Tin n i b t · 2020-02-24 · lưỡng nan này, chiến lược tối ưu là thận trọng...

11
1 BNG CHSChng khoán (ngày 21/02) VN - Index 933,09 0,54% HNX - Index 108,09 1,36% D.JONES CK Mỹ 28.992,41 0,78% STOXX CK C.Âu 3.800,38 0,59% CSI 300 CK TQ 4.149,49 0,12% Vàng (SJC cp nht 08h30 ngày 24/02) SJC Ng.đ/L 46.750 3,20% Quốc tế USD/Oz 1.643,00 1,63% Tgiá USD/VND BQ LNH 23.243 0,02% EUR/USD 1,0832 0,40% Du WTI USD/th 51,88 3,53% Theo các chuyên gia, chính sách tiền tệ tổng thể của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm hiện nay tạm thời là "án binh bất động", nghĩa là sẽ không có nhiều thay đổi so với lập trường trước khi xảy ra dịch Covid-19. Có thể nói rằng, không nên chuyển hướng chính sách tiền tệ quá sớm và đột ngột như đã từng chứng kiến trước đây. Trạng thái thăm dò và đánh giá tình hình sẽ phù hợp nhất trong giai đoạn hiện nay. Tin ni bt CSTT thời dịch Covid-19: Thế nào cho hợp lý? Biến thể rủi ro tín dụng bất động sản Cầu tín dụng có nhiều khả năng sẽ giảm Kim ngạch xuất nhập khẩu nhích lên, Việt Nam tiếp tục nhập siêu IMF lo ngại sự hồi phục của kinh tế toàn cầu do dịch Covid-19 IMF hạ dự báo tăng trưởng kinh tế Trung Quốc 2020 xuống 5,6% BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH [a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM [t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected] Thứ Hai, ngày 24/02/2020

Transcript of Tin n i b t · 2020-02-24 · lưỡng nan này, chiến lược tối ưu là thận trọng...

1

BẢNG CHỈ SỐ

Chứng khoán (ngày 21/02)

VN - Index 933,09 0,54%

HNX - Index 108,09 1,36%

D.JONES CK Mỹ 28.992,41 0,78%

STOXX CK C.Âu 3.800,38 0,59%

CSI 300 CK TQ 4.149,49 0,12%

Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 24/02)

SJC Ng.đ/L 46.750 3,20%

Quốc tế USD/Oz 1.643,00 1,63%

Tỷ giá

USD/VND BQ LNH 23.243 0,02%

EUR/USD 1,0832 0,40%

Dầu

WTI USD/th 51,88 3,53%

Theo các chuyên gia, chính sách tiền tệ

tổng thể của Ngân hàng Nhà nước tại thời

điểm hiện nay tạm thời là "án binh bất động",

nghĩa là sẽ không có nhiều thay đổi so với

lập trường trước khi xảy ra dịch Covid-19.

Có thể nói rằng, không nên chuyển hướng

chính sách tiền tệ quá sớm và đột ngột như

đã từng chứng kiến trước đây. Trạng thái

thăm dò và đánh giá tình hình sẽ phù hợp

nhất trong giai đoạn hiện nay.

Tin nổi bật

CSTT thời dịch Covid-19: Thế nào cho hợp lý?

Biến thể rủi ro tín dụng bất động sản

Cầu tín dụng có nhiều khả năng sẽ giảm

Kim ngạch xuất nhập khẩu nhích lên, Việt Nam

tiếp tục nhập siêu

IMF lo ngại sự hồi phục của kinh tế toàn cầu do

dịch Covid-19

IMF hạ dự báo tăng trưởng kinh tế Trung Quốc

2020 xuống 5,6%

BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH

[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM

[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

Thứ Hai, ngày 24/02/2020

2

Chính sách tiền tệ thời dịch

Covid-19: Thế nào cho hợp lý?

Dịch Covid-19 xảy ra đã trực tiếp và gián tiếp gây ảnh hưởng đáng kể

đến VN. Trong bối cảnh tăng trưởng KT 2020 có khả năng tụt giảm,

thường là sẽ có những kiến nghị kích cầu và nới lỏng tiền tệ để ngăn

chặn đà rơi và vực lại tăng trưởng. Ở chiều ngược lại, dịch bệnh làm cho

các chuỗi cung ứng sản SXDV gián đoạn, đội giá 1cách bất thường 1 số

nhóm hàng hóa và DV, gây áp lực tăng lạm phát hiện tại và những tháng

tới. Do đó, đã có nhiều kiến nghị không nới lỏng CSTT và không tung ra

các gói kích cầu vốn dĩ sẽ dẫn đến hậu quả nguy hiểm là lạm phát bùng

nổ như đã chứng kiến trong 2008-2009. Trước sự bất định, tiến thoái

lưỡng nan này, chiến lược tối ưu là thận trọng "chờ xem" và "điều trị triệu

chứng", trước khi có hành động mạnh tay, nếu cần thiết. Trên thực tế,

NHNN đang đi theo hướng này. Văn bản số 541/NHNN-TD ban hành

ngày 4/2/2020 dường như là văn bản chính thức đầu tiên cho đến nay

của NHNN liên quan đến dịch cúm. Văn bản đề ra các giải pháp hỗ trợ

khắc phục thiệt hại do ảnh hưởng của Covid-19 trên tinh thần là "đau

đâu thuốc đó". Như thế có thể hiểu rằng lập trường CSTT tổng thể của

NHNN tại thời điểm hiện nay tạm thời là "án binh bất động", tức sẽ không

có nhiều thay đổi sv lập trường trước khi xảy ra dịch. Nói cách khác, với

văn bản này NHNN đã tránh được phải trả lời/bày tỏ hướng đi của CSTT

hiện tại và trong thời gian tới cho đến khi tình hình có những diễn biến

khác đi đáng kể. Nếu những phân tích trên là xác đáng thì có thể nói

rằng cách xử lý vấn đề nêu trên của NHNN là hợp lý trong bối cảnh nhiều

yếu tố bất định như hiện nay. Chính xác hơn thì phải nói rằng không có

phản ứng chính sách nào tốt hơn, đặc biệt xét từ góc độ trách nhiệm (đa

nhiệm) của NHNN đối với Chính phủ nói riêng và nền KT nói chung, cũng

như những rủi ro mà nền KT phải đối mặt khi CSTT của NHNN chuyển

hướng quá sớm và đột ngột như đã từng chứng kiến trước đây.

Biến thể rủi ro tín dụng bất

động sản

Sự kiện Novaland cầu cứu gửi Bộ trưởng Bộ XD thu hút sự chú ý trên thị

trường. Với hoạt động NH, thông tin trong đơn cầu cứu có nêu chi tiết cụ

thể: những khó khăn, vướng mắc hiện nay có thể "gây NX #50.000 tỷ

đồng cho hệ thống NH". Tình huống trên có thể xem là 1 điển hình cho

Tài chính – Ngân hàng

3

biến thể rủi ro tín dụng BĐS hiện nay. Nhiều năm trước, NH tập trung

cho vay chủ đầu tư. Sau khi cơ chế trần LS cho vay được tháo gỡ, LS cơ

bản âm thầm "mất tích", tín dụng tiêu dùng bước vào giai đoạn bùng nổ

cho đến nay, trong đó có cấu phần lớn của tín dụng tiêu dùng BĐS. Về

cấu phần, thay đổi thể hiện rõ. Số liệu của NHNN cho thấy, đến cuối

2019 tỷ trọng tín dụng đối với hoạt động KD BĐS (chủ yếu các chủ đầu tư)

chỉ chiếm 32,12% dư nợ cho vay lĩnh vực BĐS; trong khi tín dụng phục

vụ tiêu dùng BĐS chiếm 67,88% dư nợ cho vay BĐS. Cơ cấu trên, biến

thể chuyển nhiều hơn sang hình thái tín dụng tiêu dùng, cũng phân tích

rõ rủi ro. Theo đó, rủi ro tín dụng BĐS đã chuyển tiếp sang biến thể tín

dụng tiêu dùng cá nhân nhiều hơn và giảm rủi ro hơn sv cho vay tập

trung vào chủ đầu tư KD BĐS trước đây. Thực tế cơ chế QLRR hiện nay

của hệ thống NH phân định rõ; biến thể tín dụng BĐS ở tín dụng tiêu

dùng có mức độ rủi ro thấp hơn… Nếu trước đây nhu cầu vốn tập trung

chủ yếu vào tín dụng NH, trong 2 năm gần đây có thêm biến thể mới:

DN BĐS đã mở ra và tạo số dư liên tục gia tăng ở kênh TPDN. Biến thể

này có tốc độ tăng trưởng theo Bộ Tài chính đánh giá là có phần "nóng"

và đang tính toán siết lại cơ chế. Trước khi Bộ Tài chính hoàn tất cơ chế

mới và siết lại hay không, thì trong 2019 và đầu 2020 TPDN BĐS đã và

đang vận động mạnh. Nếu có rủi ro bộc lộ thì về mặt trực tiếp không liên

quan đến hệ thống NH ở khía cạnh tín dụng và NX như trước.

Cầu tín dụng có nhiều khả năng

sẽ giảm

Theo BC đánh giá sơ bộ tác động của dịch Covid-19 đến KT thế giới và

VN của Viện Đào tạo và Nghiên cứu BIDV, dịch sẽ tác động đến ngành

NH ở khía cạnh quan trọng: cầu tín dụng giảm do nhu cầu tín dụng của

DN, hộ gia đình (HGĐ) thấp hơn, nhất là 2 quý đầu năm 2020; tiềm ẩn

NX tăng khi DN, HGĐ chịu tác động tiêu cực từ dịch, dẫn đến hoạt động

SXKD gặp khó khăn. Trong kịch bản cơ sở, đối với lĩnh vực tài chính -

NH, giới phân tích tài chính cho rằng, Q.I/2020, dịch Covid-19 làm giảm

nhu cầu tiêu dùng, giảm giao dịch ngoại thương, hoạt động SXKD của 1

số DN và HGĐ bị suy giảm… CTCK MBS cũng đưa ra nhận định, hệ quả

của hoạt động KT suy yếu trong nửa cuối Q.I do dịch bệnh có thể là động

lực cho CSTT nới lỏng hơn từ NHNN. Tăng trưởng KT chậm lại bởi dịch

Covid-19 sẽ tổn hại đến chất lượng tài sản, giảm LN của NH. Chẳng hạn,

giá BĐS có thể giảm do tăng trưởng KT chậm lại, gây thiệt hại lớn với

khoản cho vay thế chấp BĐS của NH. Trong khi tín dụng được đánh giá

sẽ sụt giảm trong nửa đầu năm 2020, thì NX của NH dự báo khó tránh

4

được gia tăng, do tác động bởi dịch Covid-19. DN chịu ảnh hưởng bởi

dịch không thể đẩy mạnh SXKD và người chịu tác động sẽ là NH do DN

không trả được nợ khiến NX gia tăng. SSI Research vừa có BC phân

tích đánh giá tác động của dịch Covid-19 tới các nhóm ngành. Theo đó,

10 ngành có ảnh hưởng tiêu cực gồm NH, dệt may, bán lẻ, thủy sản, bia,

dầu khí, CK, cảng biển và vận chuyển, DV sân bay, hàng không. Chỉ có

4 ngành được đánh giá tích cực là dược phẩm, CNTT, điện và nước.

5

Việt Nam ảnh hưởng gì khi Mỹ

không coi là 'nước đang phát triển'

Ngày 10/2, Mỹ đã đưa VN ra khỏi danh sách các nước đang phát triển.

Theo Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương), để được

xem là nước đang phát triển, theo cách tiếp cận mới của Mỹ, thị phần

thương mại phải thấp hơn 0,5% tổng thương mại thế giới. Theo dữ liệu

từ WTO, tổng kim ngạch XNK của VN 2018 lần lượt đạt 242,6 tỷ USD

(chiếm 1,3% thị phần toàn thế giới) và 235,5 tỷ USD (1,19% thị phần), đều

cao hơn mức 0,5%. "Do đó, chúng ta và nhiều nước không nằm trong

danh sách. Việc thay đổi không có tác động thực tế đến VN". Ở khía

cạnh điều tra chống trợ cấp, theo quy định của WTO, các chính phủ phải

chấm dứt điều tra chống trợ cấp nếu biên độ trợ cấp là không đáng kể

(<1% giá trị hàng hóa). Tuy nhiên, với nước đang phát triển là <2%. "Nhưng

trong 7 cuộc điều tra chống trợ cấp của Mỹ với VN đến nay, Mỹ đều kết

luận VN có trợ cấp, và mức trợ cấp đều >2%". Về lâu dài, khi xu hướng

điều tra chống trợ cấp của Mỹ với VN gia tăng, chính sách này sẽ có tác

động nhất định nếu có vụ việc kết luận mức trợ cấp <2%. Khi đó, VN vẫn

phải chịu áp thuế do đã nằm ngoài danh mục các nước đang phát triển

được Mỹ công nhận. Thực tế, VN vẫn được hưởng quy chế quốc gia

đang phát triển trong khuôn khổ WTO. Đối xử tối huệ quốc (MFN) là

nguyên tắc cơ bản của WTO, theo đó 1 nước thành viên phải dành sự

đối xử như nhau cho mọi thành viên WTO khác, không phân biệt nước

phát triển, đang phát triển hay kém phát triển. Ngoài ra, các nước phát

triển dành cho các nước đang và kém phát triển 1 số linh hoạt, trong đó

linh hoạt lớn nhất là "Chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP)".

Thêm vào đó, linh hoạt khác là được miễn trừ việc bị các nước phát triển

áp thuế chống trợ cấp hay thuế chống bán phá giá nếu như mức XK

được họ xác định với khối lượng nhỏ hoặc khoản trợ cấp là không đáng

kể. Mục đích của Mỹ là tránh việc nhiều nước đã là quốc gia phát triển

nhưng vẫn tự coi mình là nước đang phát triển để hưởng ưu đãi.

Kim ngạch xuất nhập khẩu nhích

lên, Việt Nam tiếp tục nhập siêu

Tổng cục Hải quan vừa công bố, tổng trị giá XNK kỳ 1 tháng 2 đạt hơn

19 tỷ USD, 32% sv kỳ 2 tháng 1 và 3,3% sv cùng kỳ 2019. Nửa đầu

tháng 2, VN tiếp tục nhập siêu 30 triệu USD. LK từ đầu năm đến hết

ngày 15/2, VN nhập siêu 410 triệu USD. Về XK, trong kỳ 1, đạt trị giá 9,6

Kinh tế Việt Nam

6

tỷ USD, 30% sv kỳ 2 tháng 2. Trong đó, DN FDI đạt 6,78 tỷ USD. LK

đến hết ngày 15/2, kim ngạch XK đạt 27,86 tỷ USD, 5,4% sv cùng kỳ

2019. Riêng DN FDI chiếm 18,5 tỷ USD. Ở chiều NK, kim ngạch trong

kỳ 1 đạt 9,62 tỷ USD, 33,7% sv kỳ 2 tháng 1. Trong đó, kim ngạch NK

của DN FDI đạt 5,8 tỷ USD. LK đến hết ngày 15/2, kim ngạch NK đạt

28,27 tỷ USD, 1,3% sv cùng kỳ 2019. Trong đó, trị giá NK của DN FDI

đạt 16,5%. Những ngày đầu năm nay, hoạt động XNK của VN bị ảnh

hưởng lớn từ dịp nghỉ Tết Nguyên đán dài ngày và dịch Covid-19. Mặc

dù, Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương có nhiều nỗ lực trong việc

thực hiện mục tiêu kép là chống dịch hiệu quả, đồng thời đảm bảo tạo

thuận lợi cho hoạt động XNK nhưng thực tế giao thương vẫn gặp nhiều

khó khăn do các đối tác, nhất là thị trường TQ đang tập trung chống dịch.

7

IMF lo ngại sự hồi phục của kinh

tế toàn cầu do dịch Covid-19

Ngày 23/2, trong 1 tuyên bố tại Hội nghị Bộ trưởng Tài chính và Thống

đốc NH G20, TGĐ IMF cho rằng, dù tăng trưởng KT dự đoán sẽ đạt

mức vừa phải 3,3% trong 2020 nhưng sự phục hồi này là mong manh.

Dịch Covid-19 đã làm gián đoạn hoạt động KT ở TQ và có thể đe dọa

tới đà phục hồi KT toàn cầu. Kể cả trong trường hợp dịch nhanh chóng

được kiểm soát, tăng trưởng TQ và thế giới chắc chắn sẽ chịu tác động.

Cụ thể, Covid-19 có thể khiến tăng trưởng KT thế giới 0,1 điểm % và

kiềm chế tăng trưởng KT TQ ở mức 5,6% trong 2020. Trong bối cảnh

như vậy, các nước G20 cần phối hợp để kiểm soát dịch lây lan. G20 là

diễn đàn quan trongj giúp KT thế giới có được nền tàng vững chắc hơn.

Covid-19 "tấn công" các khoản

nợ, khủng hoảng cho các ngân

hàng châu Á mới chỉ bắt đầu

Theo McKinsey & Co. Inc, năng lực khống chế cơn bão Covid-19 của

các nhà cho vay châu Á có ảnh hưởng đến hệ thống KT toàn cầu. LNTT

của các nhà cho vay châu Á chiếm tỷ trọng lớn hơn KV khác. Trong khi

NH TQ chịu tổn thất do dịch bệnh, các nhà cho vay nước ngoài hoạt

động trong KV cũng đối mặt với các tổn thất cho vay cao hơn và doanh

thu thấp hơn như ở Nhật, Hàn Quốc và khách du lịch chi tiêu hào phóng

TQ thì đóng cửa ở nhà. S&P Global Ratings ước tính chỉ riêng ở TQ,

mức độ NX có thể 3 lần, 800 tỷ USD. HSBC cho biết, trong kịch bản

tồi tệ nhất nếu virus còn hoành hành kéo dài đến nửa cuối năm 2020,

HSBC có thể tổn thất thêm 600 triệu USD. Trong khi đó, 3 NH lớn nhất

Singapore cảnh báo dịch bệnh có thể ảnh hưởng đến doanh thu và các

điều khoản. Tốc độ tăng trưởng của KT TQ có thể ở mức 4% trong Q.I.

Tăng trưởng GDP 2020 dự kiến 5,5%,. Điều này sẽ tàn phá hệ thống

NH 41.000 tỷ USD của TQ. Với những căng thẳng trong 2019, dự đoán

tăng trưởng KT ở mức thấp 4,15%, tỷ lệ NX tại 30 NH lớn nhất có thể

5 lần, theo PBoC… S&P cho rằng, Chính phủ của các quốc gia châu

Á thường cung cấp hỗ trợ cho người tiêu dùng và DN sau thiên tai, thảm

họa thiên nhiên và điều này có thể làm giảm bớt áp lực lên chất lượng

tài sản của NH. Có thể sẽ mất nhiều năm để khôi phục các tiêu chuẩn

trong ghi nhận NX và chất lượng BCTC. "Triển vọng KT toàn cầu dự

kiến sẽ yếu kém hơn trước. Chúng ta cần cảnh giác trước tác động của

Kinh tế Quốc tế

8

căng thẳng thương mại đang tiếp diễn, các rủi ro địa chính trị và dịch

Covid-19 lên các DN và khách hàng của chúng ta", CEO OCBC dự báo.

IMF hạ dự báo tăng trưởng kinh

tế Trung Quốc 2020 xuống 5,6%

Ngày 22/2, IMF đã hạ dự báo tốc độ tăng trưởng của nền KT TQ 2020

xuống 5,6%, 0,4 điểm % sv ước tính tháng 1, do tác động bất lợi từ

sự bùng phát dịch Covid-19. Theo IMF, với việc thực thi các chính sách

đã được công bố và KT TQ được dự báo sẽ phục hồi trong Q.II, tác động

đối với nền KT toàn cầu là tương đối nhỏ và chỉ tồn tại trong ngắn hạn.

Theo Viện Tài chính Quốc tế cho biết, dịch Covid-19 có thể khiến GDP

của TQ 0,5-0,7 điểm %, yếu tố tác động mạnh đến giá dầu hiện ở mức

#57,75 USD/thùng. Covid-19 có thể làm giảm nhu cầu đối với dầu mỏ

tại TQ và châu Á, đẩy giá “vàng đen” xuống mức 57 USD/thùng, đồng

thời phủ bóng lên triển vọng tăng trưởng KT tại KV Trung Đông.

Trung Quốc 'mở cửa' thị trường

trái phiếu kỳ hạn

Ngày 23/2, Ủy ban Quản lý CK TQ cho biết, TQ sẽ cho phép NHTM và

tổ chức bảo hiểm đủ điều kiện tham gia giao dịch TPCP kỳ hạn trên Sàn

giao dịch tài chính kỳ hạn TQ. Các tổ chức thí điểm đầu tiên sẽ gồm NH

Công thương TQ, NH Nông nghiệp TQ, Bank of China, NH Xây dựng

TQ và NH Truyền thông. Động thái trên nhằm thúc đẩy sự phát triển

lành mạnh của thị trường kỳ hạn cho TPCP của TQ; đáp ứng nhu cầu

QLRR của NHTM và công ty bảo hiểm, đa dạng hóa các loại sản phẩm

đầu tư và cải thiện mức độ quản lý tài sản trái phiếu; giúp làm phong

phú cơ cấu NĐT trên thị trường, thúc đẩy sự phát triển ổn định và có trật

tự của thị trường TPCP kỳ hạn. Hiện tại, các NĐT như thuộc dạng môi

giới và quản lý quỹ được phép giao dịch TPCP kỳ hạn. Tuy nhiên, thị

trường này lại nằm ngoài "tầm với" của NH, những người nắm giữ lượng

TPCP lớn nhất của TQ… Theo giới quan sát, TQ đang đẩy mạnh các

chính sách cải cách LS, thay đổi LS cho vay chuẩn và thông báo sẽ còn

giới thiệu thêm các công cụ phái sinh khác để giúp các NH phòng ngừa

rủi ro LS. TQ cũng đang mở cửa thị trường trái phiếu cho NĐTNN.

9

Tài liệu tham khảo:

Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/

https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html

https://www.bloomberg.com/markets/stocks

https://goldprice.org/vi

http://www.sjc.com.vn/

https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492

8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4

Tin Tài chính - NH https://cafef.vn/bien-the-rui-ro-tin-dung-bat-dong-san-20200223201017954.chn

https://cafef.vn/chinh-sach-tien-te-thoi-dich-cum-sars-cov-2-the-nao-cho-hop-ly-

20200223084438547.chn

https://tinnhanhchungkhoan.vn/tai-chinh/cau-tin-dung-nhieu-kha-nang-se-giam-315823.html

Tin KT vĩ mô https://ndh.vn/vi-mo/viet-nam-anh-huong-gi-khi-my-khong-coi-la-nuoc-dang-phat-trien-

1263635.html

https://ndh.vn/vi-mo/kim-ngach-xuat-nhap-khau-nhich-len-viet-nam-tiep-tuc-nhap-sieu-

1263610.html

Tin KT Quốc tế https://vietnambiz.vn/imf-lo-ngai-su-hoi-phuc-cua-kinh-te-toan-cau-do-dich-covid-19-

20200224075158187.htm

https://cafef.vn/virus-corona-tan-cong-cac-khoan-no-khung-hoang-cho-cac-ngan-hang-chau-a-

moi-chi-bat-dau-20200223140439282.chn

https://cafef.vn/imf-ha-du-bao-tang-truong-kinh-te-cua-trung-quoc-nam-2020-xuong-56-

20200223101834407.chn

https://ndh.vn/quoc-te/trung-quoc-mo-cua-thi-truong-trai-phieu-ky-han-1263681.html

10

Danh mục viết tắt

B K

Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng DN KHDN

Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN

Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT

Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH

Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM

Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR

Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ

BĐS BĐS Khu vực KV

Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN

C

Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L

Chỉ số giá tiêu dùng CPI LS LS

Chính sách tiền tệ CSTT Liên NH LNH

Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT

Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST

Công nghệ thông tin CNTT

Công ty cổ phần CTCP M

Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A

Cơ sở hạ tầng CSHT

Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N

Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT

D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN

Dịch vụ DV NH NH

DN DN NH liên doanh NHLD

DN nhà nước DNNN NH Nhà nước NHNN

DN tư nhân DNTN NH quốc doanh NHQD

DN vừa và nhỏ DNVVN NH thương mại cổ phần NHTMCP

DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI NH thương mại Nhà nước NHTM NN

Dự trữ bắt buộc DTBB NH nước ngoài NHNNg

Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI NH trung ương NHTW

Đầu tư gián tiếp FII NH chính sách xã hội NHCSXH

Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN

G Ngân sách địa phương NSĐP

Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK

Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX

Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH

H

Hợp tác xã HTX

11

P V

Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL

Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC

Vốn chủ sở hữu VCSH

Q Văn bản pháp luật VBPL

Quản lý rủi ro QLRR

Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X

Xã hội XH

S Xuất khẩu XK

SX SX Xuất nhập khẩu XNK

SX kinh doanh SXKD Xây dựng XD

So với SV Xây dựng cơ bản XDCB

T Quốc gia/Tổ chức

Tài chính - NH TC-NH Việt Nam VN

Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN

TTTD TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX

Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE

Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)

TTCK TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT

Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN

Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP

Thu nhập DN TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED

TCTD TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN

Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE

Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU

Tổng sản phẩm quốc nội GDP NH Thế giới (World Bank) WB

TP Chính phủ TPCP NH Phát triển châu Á ADB

TP DN TPDN NH trung ương châu Âu ECB

NH trung ương Trung Quốc PBOC

NH trung ương Nhật Bản BOJ

NH TTQT BIS

Tổ chức thương mại thế giới WTO

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD

Trung Quốc TQ

Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF