Toan van a16367_4102_0884

20
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG - PHÒNG GIAO DỊCH KIM LIÊN SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THÙY DƢƠNG MÃ SINH VIÊN : A16367 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014

Transcript of Toan van a16367_4102_0884

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY

TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM

THỊNH VƢỢNG - PHÒNG GIAO DỊCH KIM LIÊN

SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THÙY DƢƠNG

MÃ SINH VIÊN : A16367

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY

TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM

THỊNH VƢỢNG - PHÒNG GIAO DỊCH KIM LIÊN

Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Trịnh Trọng Anh

Sinh viên thực hiện : Phạm Thùy Dƣơng

Mã sinh viên : A16367

Chuyên ngành : Tài Chính

HÀ NỘI – 2014

Thang Long University Library

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này, trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài em luôn

nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô trƣờng Đại học Thăng Long; Ban lãnh

đạo và các anh chị tại Phòng giao dịch khách hàng Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần

Việt Nam Thịnh Vƣợng – Phòng giao dịch Kim Liên đã chỉ bảo, hƣớng dẫn và tạo

điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình thực tập đồng thời cung cấp số liệu để

em hoàn thành khóa luận này.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới ThS. Trịnh Trọng Anh đã chỉ bảo tận tình

về phƣơng pháp nghiên cứu, cách tiếp cận và phân tích đề tài để em có thể thuận lợi

hoàn thành khóa luận.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014

Sinh Viên

Phạm Thùy Dương

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự

hỗ trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời

khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và đƣợc

trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Phạm Thùy Dương

Thang Long University Library

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU

DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.............................................................. 1

1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của các NHTM .......................................... 1

1.1.1. Khái niệm cho vay của NHTM ....................................................................... 1

1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM ....................................................... 1

1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM ............................................... 3

1.2.1. Khái niệm CVTD ............................................................................................. 3

1.2.2. Đặc điểm CVTD ............................................................................................... 4

1.2.3. .......................................................................... 5

1.2.4. ...................................................................... 7

1.2.5. Quy trình cho vay tiêu dùng .......................................................................... 10

1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động CVTD ........................................................ 12

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến CVTD ................................................................ 14

1.3.1. ................................................................................... 14

1.3.2. ............................................................................... 17

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI

NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG - PHÒNG GIAO DỊCH

KIM LIÊN……………….. .......................................................................................... 19

2.1. ..................................................................... 19

2.1.1. , 19

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch VPBank Kim Liên ............................ 19

2.1.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của phòng giao dịch trong thời gian

vừa qua..................................................................................................................... . 21

2.2. Thực trạng hoạt động CVTD tại Phòng giao dịch VPBank Kim Liên ..... 32

2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay tiêu dùng. .......................................... 32

2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Phòng giao dịch VPBank Kim Liên ......... 33

2.2.3. Phân tích thực trạng hoạt động CVTD qua các năm .................................. 38

2.3. Đánh giá về hoạt động CVTD của VPBank Kim Liên ............................... 45

2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................ 45

2.3.2. Hạn chế .......................................................................................................... 46

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................ 47

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO

VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG -

PHÒNG GIAO DỊCH KIM LIÊN ............................................................................. 51

3.1. Định hƣớng nâng cao hoạt động CVTD tại phòng giao dịch .................... 51

3.1.1. Định hướng phát triển chung ....................................................................... 51

3.1.2. Những thuận lợi, khó khăn trong thời gian tới ........................................... 52

3.1.3. Định hướng nâng cao CVTD tại phòng giao dịch ....................................... 53

3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động CVTD tại phòng giao dịch ........................ 53

3.2.1. Hoàn thiện chính sách kinh doanh .............................................................. 53

3.2.2. Áp dụng tích cực các chiến lược Marketing ................................................ 54

3.2.3. Thực hiện tốt và có hiệu quả về quản trị nhân sự; nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực ......................................................................................................... 59

3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra sau ................................................................ 60

3.2.5. Hiện đại hóa cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng ................................. 60

3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................. 61

3.3.1. Kiến nghị với VPBank ................................................................................... 61

3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam .................................................................... 62

3.3.3. Kiến nghị với cơ quan liên quan ................................................................... 63

Thang Long University Library

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

CBCNV Cán bộ công nhân viên

CVTD Cho vay tiêu dùng

NH Ngân hàng

NHNN Ngân hàng nhà nƣớc

NHTM Ngân hàng Thƣơng Mại

TMCP Thƣơng mại cổ phần

TSĐB Tài sản đảm bảo

VHĐ Vốn huy động

VNĐ Việt Nam đồng

VPBank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam

Thịnh Vƣợng

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 – 2013......................................22

Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011– 2013.........................................25

Bảng 2.3. Tình hình dƣ nợ trong giai đoạn 2011- 2013.............................................29

Bảng 2.4. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2011 - 2013...........................................31

Bảng 2.5. Cơ cấu CVTD theo thời hạn cho vay giai đoạn 2011-2013......................40

Bảng 2.6. Dƣ nợ CVTD theo mục đích giai đoạn 2011- 2013...................................41

Bảng 2.7. Dƣ nợ CVTD so với giá trị TSĐB..............................................................42

Bảng 2.8. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu CVTD.........................................................44

Biểu đồ 2.1. Tổng VHĐ và tăng trƣởng VHĐ giai đoạn 2011-2013.........................21

Biểu đồ 2.2. Tổng dƣ nợ và tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng 2011-2013..........................28

Biểu đồ 2.3. Tình hình dƣ nợ và tỷ trọng CVTD giai đoạn 2011 - 2013..................39

Biểu đồ 2.4. Doanh thu từ hoạt động CVTD trong giai đoạn 2011-2013..................43

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của phòng giao dịch VPBank Kim Liên...........................20

Thang Long University Library

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong những năm vừa qua, sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế

giới WTO, nền kinh tế nƣớc ta đã có những bƣớc tiến nhảy vọt.

... Mặc dù trong

những năm gần đây, thu nhập của ngƣời dân Việt Nam tăng lên tƣơng đối cao, (năm

2010 đạt mốc bình quân trên 1000 USD/ ngƣời – Tổng cục thống kê, 2010

d

ra một môi trƣờng cạnh tranh gay gắt. Bên cạnh đó, sự tham gia của các ngân hàng bán

lẻ nổi tiếng trên thế giới nhƣ HSBC, ANZ… đã làm thị trƣờng cho vay tiêu dùng phát

triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới. Tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán ghi nợ Visa và

nhiều tổ chức khác cũng góp phần làm thị trƣờng cho vay tiêu dùng ngày càng trở lên

sôi động. Tuy nhiên, theo thống kê của NHNN, tình trạng dƣ thừa thanh khoản trên

toàn hệ thống đã đến mức báo động đỏ: cung dồi dào, cầu vốn yếu; doanh số giao dịch

giảm tới 80% so với cùng kỳ 2012, đạt bình quân 15 nghìn tỷ đồng/ngày. Ƣớc tính đến

hết tháng 6/2013, tăng trƣởng vốn huy động lên tới 8,5% trong khi tăng trƣởng tín

dụng chỉ 4,5%. Tín

tiêu dùng vẫn chƣa đƣợc khai thác hết tiềm năng (Nguyễn Hoài, 2010).

Xuất phát điểm là một NHTM ngoài quốc doanh, chủ yếu cho vay đầu tƣ, xây

dựng cơ bản, lĩnh vực CVTD chƣa phải là mảng kinh doanh phát triển mạnh của

VPBank. Với định hƣớng chung của VPBank là trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu

trong hệ thống các NHTM, phòng giao dịch Kim Liên cũng đặt mục tiêu phát triển

trong thời gian tới, trong đó hoạt động cho vay tiêu dùng cũng rất quan trọng.

Nhận thức đƣợc những vấn đề trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt động CVTD tại

phòng giao dịch Kim Liên, em đã quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích thực trạng

hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh

Vượng - Phòng giao dịch Kim Liên” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục đích trình bày

Thứ nhất: Trình bày những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của

ngân hàng thƣơng mại.

Thứ hai : Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng, đồng thời

đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng –

Phòng giao dịch Kim Liên giai đoạn 2011 – 2013.

Thứ ba: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – Phòng giao dịch Kim Liên.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng

TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – Phòng giao dịch Kim Liên.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng

TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – Phòng giao dịch Kim Liên giai đoạn 2011 – 2013.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Các phƣơng pháp phân tích, thống kê và phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng

trong khóa luận.

5. Kết cấu của khóa luận

Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận chia làm 3 chƣơng:

Chương 1: Những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân

hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt

Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Kim Liên.

Chương 3: Một số giải pháp pháp nâng cao hoạt động cho vay tiêu dùng tại

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Kim Liên

Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh

Vƣợng - phòng giao dịch Kim Liên với sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng giao

dịch và đặc biệt là sự tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn của Thạc sỹ Trịnh Trọng Anh trong

suốt quá trình thực hiện khóa luận, với quỹ thời gian thực tập hạn chế cộng với vốn

kiến thức còn ít của mình nên khóa luận còn một số sai sót, khuyết điểm. Vì vậy, em

rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy cô giáo và ban lãnh đạo phòng

giao dịch để bài khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014

Sinh viên

PHẠM THÙY DƢƠNG

Thang Long University Library

1

CHƢƠNG 1. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU

DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của các NHTM

1.1.1. Khái niệm cho vay của NHTM

Hiện nay, có rất nhiều khái niệm, quan điểm về cho vay tiêu dùng đƣợc đƣa ra trong

nhiều tài liệu nghiên cứu và tham khảo nhƣ:

- Theo Luật các Tổ chức tín dụng (2010), “cho vay là hình thức cấp tín dụng theo đó

bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sự dụng vào mục

đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả

gốc và lãi”.

- Theo PGS. TS. Phan Thị Thu Hà (2009), “cho vay là việc ngân hàng đƣa tiền cho

khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian

xác định”.

Trong phạm vi nghiên cứu, ta có thể hiểu rằng: Cho vay là một giao dịch v

tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có

trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.

(Cẩm nang quản lý tín dụng Ngân

hàng, 2009). Nhƣng rủi ro trong các hoạt động Ngân hàng có xu hƣớng tập trung vào danh

mục các khoản cho vay. Vậy thực ra, Ngân hàng đã thực hiện những khoản cho vay nào? Để

trả lời câu hỏi này chúng ta cần tìm hiểu một số cách phân loại hoạt động cho vay của

NHTM.

1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay của NHTM

Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số

tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy

trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa

vào các căn cứ sau đây:

1.1.2.1. Theo thời hạn cho vay

- Cho vay ngắn hạn: là các khản vay có thời hạn dƣới 12 tháng và đƣợc sử dụng để bù

đắp sự thiếu hụt vốn lƣu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của

các cá nhân.

2

- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Cho vay trung

hạn chủ yếu đƣợc sử dụng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,

công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời

gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tƣ cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là

nguồn hình thức vốn lƣu động thƣờng xuyên của các doanh nghiệp.

- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Đây là loại hình đƣợc

cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nhƣ xây dựng nhà ở, các thiết bị, phƣơng tiện vận

tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.

1.1.2.2. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng

- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc

bảo lãnh của ngƣời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng đó.

Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh,

quản trị hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng

mà không cần một nguồn thu nợ bổ sung thứ hai.

- Cho vay có bảo đảm: là loại hình cấp tín dụng dựa trên các bảo đảm nhƣ thế chấp

hay cầm ba bảo lãnh. Đối với các khá

pháp lý để Ngân hàng có nguồn thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ

1.1.2.3. Theo phương thức cho vay

- Cho vay từng lần: là hình thức cho vay tƣơng đối phổ biến của ngân hàng đối với các

khách hàng không có nhu cầu vay thƣờng xuyên, không có điều kiện để đƣợc cấp hạn mức

thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thƣơng mại là chủ yếu, chỉ

khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ

ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.

- Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho

khách hàng hạn mức tín dụng. Đƣợc áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn

ngắn hạn, có quan hệ vay vốn thƣờng xuyên và có mức độ tín nhiệm cao về sử dụng vốn

vay, hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, mặt hàng đa dạng. Hạn mức tín dụng đƣợc cấp

trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ

khách hàng có thể vay trả nhiều lần, song dƣ nợ không đƣợc vƣợt quá hạn mức tín dụng.

Một số trƣờng hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dƣ nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn

mức. Tuy nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dƣ nợ sao cho dƣ nợ cuối kỳ

không vƣợt quá hạn mức.

Thang Long University Library

3

- Cho vay thấu chi: là hình thức cho vay qua đó ngân hàng cho phép ngƣời vay đƣợc

chi trội trên số dƣ tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng

thời gian xác định. Giới hạn này đƣợc gọi là hạn mức thấu chi.

- Phƣơng thức cho vay theo dự án đầu tƣ cụ thể: áp dụng đối với các khách hàng đủ

điều kiện thực hiện dự án đầu tƣ sản xuất kinh doanh, dịch vụ cụ thể theo quy định. Ngân

hàng sẽ giải ngân vốn vay một hay nhiều lần theo hợp đồng tín dụng đã ký kết phù hợp với

yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng trong thời hạn giải ngân đã thỏa thuận. Thông

thƣờng nguồn trả nợ của khách hàng đƣợc lấy từ khấu hao và lợi nhuận của dự án cho vay.

1.1.2.4. Theo mục đích vay

- Cho vay kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho các nhà doanh nghiệp, các chủ thể kinh

doanh để tiến hành sản xuất và lƣu động hàng hóa.

- Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân nhƣ

mua sắm nhà cửa, xe cộ…

Trong khóa luận này sử dụng cách phân loại trên và tập trung vào hoạt động cho vay

tiêu dùng của NHTM.

1.1.2.5. Theo đối tượng tham gia quy trình cho vay

- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngƣời có nhu cầu, đồng thời

ngƣời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.

- Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân

hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm nhƣ nhó sản xuất, Hội nông dân, Hội cựu chiến

binh, Hội phụ nữ… Các tổ chức này thƣờng liên kết các thành viên theo một mục đích

riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên.

Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung

gian nhƣ thu nợ, phát tiền vay…Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo đảm cho các

thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay. Điều này

rất thuận tiện khi ngƣời vay không có hoặc không đủ tài sản thế chấp.

Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua ngƣời bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá

trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế ngƣời vay sử dụng tiền sai mục đích.

1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM

1.2.1. Khái niệm CVTD

Hiện nay, có rất nhiều khái niệm, quan điểm về cho vay tiêu dùng đƣợc đƣa ra trong

nhiều tài liệu nghiên cứu và tham khảo nhƣng có thể hiểu nhƣ sau:

4

“ Cho vay tiêu dùng là một trong những hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng

chuyển cho khách hàng quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) với những điều kiện mà hai

bên đã thỏa thuận nhằm giúp khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản

tiền với mục đích tiêu dùng trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể

hưởng một mức sống cao hơn theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi sau một thời gian

nhất định.”(Luật các Tổ chức tín dụng, 2010)

1.2.2. Đặc điểm CVTD

1.2.2.1. Quy mô cho vay tiêu dùng

Khác với hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh là giá trị một khoản vay lớn và tiềm

ẩn rủi ro cao, giá trị mỗi khoản vay tiêu dùng của khách hàng thƣờng có quy mô nhỏ nên

mức độ ảnh hƣởng tới ngân hàng cũng nhỏ. Đây cũng là điểm giúp ngân hàng có thể phân

tán rủi ro rất tốt. Tuy nhiên, trong một số sản phẩm CVTD có thời hạn cho vay trung dài

hạn với giá trị lớn nhƣ cho vay mua đất, nhà, ô tô thƣờng có rủi ro cao hơn mức bình

thƣờng.

1.2.2.2. Lãi suất cho vay tiêu dùng

Lãi suất cho vay tiêu dùng thƣờng cao hơn và “cứng nhắc” so với lãi suất các loại

trong lĩnh vực thƣơng mại và công nghiệp do chí phí của nó thƣờng cao hơn so với các

khoản cho vay khác.

CVTD là mảng kinh doanh đem lại lợi nhuận tƣơng đối lớn cho các ngân hàng với

mức lãi suất thƣờng đƣợc cố định. Khi đƣa ra lãi suất cho vay cố định đó, các ngân hàng

thƣờng dựa vào những thay đổi có thể có của lãi suất huy động đầu vào để làm căn cứ đề ra

lãi suất cho vay tiêu dùng thích hợp. Do đó, lãi suất CVTD không linh hoạt nhƣ các khoản

cho vay kinh doanh khác hiện nay với lãi suất thoả thuận. Đây cũng là yếu tố tiềm ẩn rủi ro

cho ngân hàng khi lãi suất huy động tăng. “Giá cả” các khoản vay tiêu dùng thƣờng đƣợc

định giá rất cao do cho vay tiêu dùng có chi phí lớn, mang tính chất tiêu dùng và hàm ý rủi

ro. Mỗi hợp đồng vay tiêu dùng thƣờng có giá trị nhỏ hơn so với giá trị các hợp đồng vay

sản xuất, kinh doanh do đó chi phí tổ chức cho vay cao (bao gồm chi phí giao dịch bình

quân, chi phí thiết lập mạng lƣới để khách hàng có thể tiếp cận với sản phẩm…).

Cùng với đó, ngƣời tiêu dùng thƣờng kém nhạy cảm với lãi suất và nhu cầu vay tiêu

dùng của họ hầu nhƣ ít co dãn với lãi suất. Họ thƣờng chỉ quan tâm đến số tiền mà họ phải

trả theo từng đợt hơn là lãi suất mà họ phải chịu. Bởi vì khi tiêu dùng một loại hàng hoá

dịch vụ nào đó, có giá trị lớn hoặc nhỏ thì họ chỉ quan tâm đến việc thu nhập của mình trong

tƣơng lai có thể trang trải đƣợc khoản vay hiện nay hay không, nếu phù hợp họ sẽ đi vay để

thoả mãn nhu cầu của mình.

Thang Long University Library

5

1.2.2.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng đƣợc thực hiện để tài trợ cho chính sự tiêu dùng của dân cƣ vì vậy

đối tƣợng của cho vay tiêu dùng là các cá nhân và hộ gia đình.

Tuỳ thuộc vào tình hình tài chính của họ mà có những mức độ khác nhau. Với những

đối tƣợng có mức thu nhập thấp thì nhu cầu vay thƣờng không cao, nó chỉ xuất hiện nhằm

thoả mãn nhu cầu giao dịch tạo ra sự cân đối giữa thu nhập và chi tiêu. Đối với những đối

tƣợng có mức thu nhập trung bình, nhu cầu về vay tiêu dùng thƣờng có xu hƣớng tăng mạnh

do việc hoặc là có ý muốn vay mƣợn để mua hàng tiêu dùng hơn dùng khoản tiền dự phòng

của mình, hoặc là không tiết chế nhu cầu mà lao vào những khoản chi tiêu có tính phô

trƣơng hoặc thời trang dẫn tới quá khả năng thu nhập của chính họ. Còn đối với đối tƣợng là

những ngƣời có thu nhập cao, nhu cầu vay tiêu dùng nảy sinh làm tăng thêm khả năng thanh

toán hoặc là một khoản tài trợ rất linh hoạt trong chi tiêu, nhất là khi vốn của họ đã nằm

trong các khoản đầu tƣ dài hạn, xét về số tuyệt đối thì nhu cầu của nhóm ngƣời này thƣờng

lớn.

1.2.2.4. Mức độ rủi ro cho vay tiêu dùng

Khi nhắc đến hoạt động cho vay nói chung của ngân hàng thì bản thân nó đã tiềm ẩn

rất nhiều rủi ro và CVTD cũng không phải là ngoại lệ. Lãi suất trong cho vay tiêu dùng cao

hơn cho vay sản xuất vì chi phí nhiều hơn nhƣng rủi ro thì thấp hơn, xét cả dƣới góc độ tài

sản đảm bảo, khả năng thu hồi nợ hay giá trị cho vay.

Nguồn trả nợ cho các khoản vay tiêu dùng phụ thuộc vào một nguồn khác độc lập

hoàn toàn với nguồn vay, đó chính là khoản thu nhập của ngƣời vay có đƣợc trong tƣơng lai

chứ không dựa vào lợi nhuận hay bắt nguồn từ chính những khoản vay đó đem lại. Những

khách hàng có mức lƣơng cơ bản và mức lƣơng còn lại sau khi đã trừ đi các khoản chi tiêu

hàng ngày và các nghĩa vụ tài chính mà cao thì đƣợc đánh giá cao. Tuy nhiên, điều này còn

phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhƣ tình trạng kinh tế tăng trƣởng hay suy thoái, bệnh

tật, thiên tai, địch họa…nó đều làm ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của ngƣời vay, hoặc các

rủi ro mang tính cá nhân về sức khoẻ, tai nạn, công việc sẽ ảnh hƣởng gián tiếp đến nguồn

thu nhập của ngƣời đó và từ đó mang rủi ro đến khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.

1.2.3.

1.2.3.1.

-

6

đặc biệt lại có nhiều

vay tiêu dùng thƣờng có lợi nhuận cao hơn do mức lãi suất tính trên các khoản cho vay tiêu

dùng

thu đƣợc từ các khoản cho vay tiêu dùng.

-

tiền gửi cho Ngân hàng.

Hoạt động này giúp Ngân h

Ngân hàng có những thuận lợi trong hoạt động huy động vốn, đặc biệt là huy động vốn từ

dân cƣ. Hơn nữa, tính lan truyền trong dân cƣ là rất cao nên các Ngân hàng có thể thông qua

các khoản cho vay tiêu

thị trƣờng này thì

, Ngân

hàng muốn phát triển bền vững thì nên dựa vào đối tƣợng khách hàng này.

Trong khi cấp các khoản cho vay tiêu dùng thì các Ngân hàng cũng góp phần đẩy

mạnh tiêu dùng, từ đó tạo điều kiện cho sản xuất phát triển và các ngân hàng có thêm những

khoản cho vay mới phục vụ cho các nhà sản xuất. Sản xuất phát triển lại cung cấp ra thị

trƣờng những sản phẩm mới làm

Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của ngƣời

tiêu dùng. Do vậy, khách hàng của cho vay tiêu dùng cũng chính là ngƣời tiêu dùng, đặc

biệt là những ngƣời có thu nhập trung bình. Nhờ những khoản cho vay tiêu dùng, họ có thể

mua sắm những hàng hoá cần thiết có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cải thiện

cuộc sống ngay cả khi khả năng tài chính hiện tại của họ chƣa cho phép.

mua sắm, sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua sắm các phƣơng tiện

nhƣ xe máy, ô tô, du lịch, học hành,...

Thang Long University Library

7

toán của hiện tại và tƣơng lai. Điều này

chất cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong tƣơng lai về

thời điểm hiện tại.

do hình thức cho vay tiêu dùng mang lại.

trình sản xuất không thể t

doanh ngh

cho việc kích cầu,

tạo điều kiện thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Song, nếu các khoản cho vay tiêu dùng không

đƣợc dùng nhƣ vậy thì chẳng những không kích đƣợc cầu mà nhiều khi còn làm giảm khả

năng tiết kiệm trong nƣớc.

1.2.4.

Có nhiều hình thức cho vay tiêu dùng dựa trên những tiêu thức khác nhau để phân loại.

Sau đây là một số căn cứ để chúng ta có thể phân loại cho vay tiêu dùng:

8

1.2.4.1. Căn cứ vào mục đích vay

- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ nhu cầu xây dựng, mua

sắm hoặc cải tạo nhà ở của các cá nhân, hộ gia đình. Khoản vay này có đặc điểm là thời

gian dài và quy mô vốn vay thƣờng lớn.

- Cho vay tiêu dùng không cư trú: Là các khoản cho vay tài trợ nhu cầu cải thiện đời

sống nhƣ mua sắm phƣơng tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí… Đặc điểm của

hình thức vay này là quy mô vốn vay nhỏ, thời gian ngắn do đó rủi ro sẽ thấp hơn cho vay

tiêu dùng cƣ trú.

1.2.4.2. Căn cứ vào hình thức hoàn trả

- Cho vay tiêu dùng trả góp: Là hình thức cho vay trong đó ngƣời vay sẽ trả nợ (gồm

số tiền cả gốc và lãi) làm nhiều lần theo những kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay.

Phƣơng thức này thƣờng dùng để tài trợ cho việc mua sắm nhà cửa hay các vật dụng đắt tiền

nhƣ ô tô, thuyền, một số đồ dùng phục vụ sinh hoạt đắt tiền, trang trải các khoản nợ... Điều

này xuất phát từ khả năng tài chính của khách hàng không đủ để chi trả khoản vay một lần

duy nhất, thêm vào đó việc định kỳ trả nợ vào mỗi tháng hay đến kỳ lƣơng khi tiến hành sẽ

gặp nhiều thuận lợi hơn.

- Cho vay trả một lần: là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia đình để đáp

ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và đƣợc thanh toán một lần khi khoản vay đáo hạn. Qui mô

của những khoản vay này tƣơng đối là nhỏ, bao gồm cả phí tài khoản với yêu cầu thanh toán

trong một khoảng thời gian tƣơng đối ngắn. Phần lớn các khoản vay loại này đƣợc dùng để

chi trả cho các chuyến đi nghỉ, tiền nằm viện, mua các vật dụng gia đình hoặc sửa chữa ôtô,

nhà ở.

- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản vay trong đó ngân hàng cho phép khách

hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo

phƣơng thức này, trong thời gian tín dụng đƣợc thoả thuận trƣớc, căn cứ vào nhu cầu chi

tiêu và thu nhập kiếm đƣợc từng kỳ, khách hàng đƣợc ngân hàng cho phép thực hiện cho

vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn. Trong tất cả các lãi suất cho vay tiêu dùng, mức

cao nhất là đối với tín dụng tuần hoàn. Bởi vì những khoản vay tín dụng không đƣợc đảm

bảo, và chi phí để điều hành tín dụng tuần hoàn tƣơng đối cao: nhƣ dự trữ quỹ, xử lý thẻ tín

dụng bao gồm kiểm tra tín dụng lừa đảo và những mất mát trong thu ngân. Lãi phải trả

trong mỗi kỳ có thể dựa trên một trong ba cách sau:

+ Lãi trƣớc đƣợc tính trên số dƣ nợ đã đƣợc điều chỉnh, theo phƣơng pháp này số dƣ

nợ đƣợc dùng để tính lãi là số dƣ nợ cuối cùng của mỗi thời kỳ khi khách hàng đã đƣợc

thanh toán nợ cho ngân hàng.

Thang Long University Library

9

+ Lãi đƣợc tính trên số dƣ nợ trƣớc khi điều chỉnh: theo cách này số dƣ nợ dùng để

tính lãi là số dự nợ mỗi kỳ có trƣớc khi khoản nợ đƣợc thanh toán.

+ Lãi đƣợc tính trên cơ sở dƣ nợ bình quân.

1.2.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay

- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là hình thức mà ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp

nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ. Ở hình thức cho vay này bên cạnh những ƣu điểm

nhƣ: thứ nhất, ngân hàng có thể sử dụng tối đa nguồn nhân lực của mình, những ngƣời này

thƣờng đƣợc đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên

các quyết định trực tiếp của ngân hàng thƣờng có chất lƣợng cao hơn so với trƣờng hợp

chúng đƣợc quyết định bởi các công ty bán lẻ. Thứ hai, cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt

hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp. Thứ ba, khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng

thì có rất nhiều lợi thế có thể phát sinh, có khả năng làm thoã mãn quyền lợi cho cả hai

phía…Nhƣng nó cũng còn có những nhƣợc điểm nhƣ: mở rộng và tăng doanh số cho vay

không thực sự thuận lợi, chi phí cho vay thƣờng khá lớn.

- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các

khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp các dịch

vụ cho ngƣời tiêu dùng, nhƣng vẫn còn trong hạn thanh toán. Với hình thức này, ngân hàng

cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp

xúc với khách hàng. Cho vay gián tiếp giúp các ngân hàng dễ dàng mở rộng và tăng doanh

số cho vay, tiết kiệm và giảm đƣợc chi phí cho vay, có cơ hội phát triển các quan hệ với

khách hàng cũng nhƣ các hoạt động khác của ngân hàng và giảm thiểu đƣợc rủi ro nếu nhƣ

ngân hàng quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ. Nhƣng cũng co những hạn chế nhƣ:

ngân hàng không trực tiếp tiếp xúc với ngƣời vay vốn vì vậy khó xác định chính xác tƣ cách

của ngƣời vay. Ngân hàng thiếu sự kiểm soát khi các doanh nghiệp bán lẻ thực hiện việc

bán chịu hàng hoá cho ngƣời tiêu dùng. Thêm vào đó, kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ của

hình thức cho vay này là hết sức phức tạp, không phải ngân hàng nào cũng thực hiện đƣợc.

1.2.4.4. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay

- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay: Khách hàng có nhu cầu vay

vốn nhƣng không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đó không đáp ứng các điều kiện của ngân

hàng thì ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng chính tài sản đƣợc hình thành từ

khoản vay của ngân hàng để làm vật đảm bảo. Để đảm bảo rằng khách hàng sẽ không bán

tài sản hoặc sử dụng không cẩn thận làm giảm giá trị của tài sản ngân hàng thƣờng yêu cầu

khách hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và ngƣời thụ hƣởng là ngân hàng

đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho ngân hàng.

10

- Cho vay cầm cố: Đây là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với điều kiện

là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời

gian đã cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản cầm đồ đƣợc ngân hàng qui định cụ thể

dựa trên quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Các tài sản cầm

cố thƣờng là các tài sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tƣơng đối chắc chắn,

đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hƣởng đến quá trình hoạt động của khách

hàng chẳng hạn nhƣ: các giấy tờ có giá, ngoại tệ mạnh, kim loại quý…

- Cho vay thế chấp: là hình thức mà ngƣời vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở

hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đảm bảo của mình sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời

hạn cam kết.

Đối với thế chấp bằng tài sản thì những tài sản mang thế chấp thƣờng là bất động sản

nhƣ nhà cửa, quyền sử dụng đất...hoặc là những động sản mà việc ngân hàng nắm giữ nó

không thuận tiện nhƣ ôtô, xe máy...Việc thế chấp bằng tài sản cho phép ngƣời vay tiếp tục

đƣợc sử dụng tài sản trong thời gian vay tuy nhiên quá trình sử dụng có thể làm biến dạng

tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát của tài sản đảm bảo của ngân hàng bị hạn chế. Việc

định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó khăn đòi hỏi phải có sự thẩm định kỹ lƣỡng tránh

định giá quá cao gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc định giá quá thấp ảnh hƣởng đến khả

năng vay của khách hàng. Tuy nhiên đối với cho vay tiêu dùng thì giá trị tài sản đảm bảo

cũng không quá lớn nhƣ là các dây chuyền sản xuất, nhà xƣởng nhƣ đối với cho vay kinh

doanh.

1.2.5. Quy trình cho vay tiêu dùng

Quy trình cho vay là tổng hợp các công việc cụ thể mà cán bộ tín dụng và các phòng

ban có liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi cấp vốn cho khách hàng. Ðể chuẩn hoá

quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ, mỗi ngân hàng thƣờng tự xây dựng cho

mình một quy trình cho vay. Giữa các ngân hàng, quy trình ấy có thể có sự khác biệt, tuỳ

thuộc vào đặc điểm và khả năng tổ chức quản lý của ngân hàng, tuy nhiên nhìn chung lại

Quy trình cho vay tiêu dùng đều bao gồm 6 bƣớc sau:

Bƣớc 1 Nhận hồ sơ tín dụng: khách hàng có nhu cầu vay vốn đến ngân hàng làm thủ

tục xin vay. Tại đây cán bộ tín dụng hƣớng dẫn cho khách hàng cách lập hồ sơ đầy đủ và

đúng quy định của ngân hàng, hồ sơ tín dụng thƣờng bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế

và hồ sơ vay.

Bƣớc 2 Thẩm định tín dụng: Quá trình thẩm định bao gồm :

- Thẩm định đặc điểm của nguồn vay

- Thẩm định mục đích sử dụng vốn vay

Thang Long University Library