BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPS · 2016-04-26 · Giá trị Đóng cửa 598,48 81,01...
Transcript of BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPS · 2016-04-26 · Giá trị Đóng cửa 598,48 81,01...
www.VPBS.com.vn Trang | 1
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Tổng quan Thị trường HSX HNX
Giá trị Đóng cửa 598,48 81,01
Thay đổi (%) 1,17% 0,12%
Khối lượng GD 176.652.609 49.780.665
Giá trị GD (tỷ đồng) 3.226 604
Chỉ số HSX/HNX-30 601,27 143,01
Số CP Tăng giá/Trần 116/23 98/15
Số CP Giảm giá/Sàn 102/11 101/12
Số CP Đứng giá 73 78
Giao dịch NĐTNN HSX HNX
Mua (tỷ đồng) 319,8(10,2%)* 8,8(1,5%)*
Bán (tỷ đồng) 1.148(36,4%)* 16,7(2,8%)*
GTGD Ròng (tỷ đồng) -828,3 -7,9
* % Tổng GTGD
Cổ phiếu trụ tiếp tục kéo VN-Index áp sát
ngưỡng 600 điểm
Các mã trụ cột tiếp tục chi phối sự vận động của VN-
Index trong phiên hôm nay. Sau ít phút điều chỉnh
vào đầu giờ do tác động của các nhóm dầu khí như
GAS, PVD, PVT, chỉ số đã nhanh chóng lấy lại sắc
xanh nhờ sự tích cực của mã trụ cột gồm VIC, VCB,
BVH, SSI, MSN… Đà tăng được duy trì và có xu
hướng mạnh lên vào cuối phiên, đẩy VN-Index tiệm
cận ngưỡng 600 điểm. Chỉ số đóng cửa ở mức cao
nhất trong ngày, tương đương 598,48 điểm, tăng
1,17% so với phiên trước nhờ đà tăng mạnh từ các
mã như BVH, VIC, GAS, VCB. Bộ đôi HAG và HNG
tiếp tục giao dịch sôi động và đóng cửa ở mức giá
trần. Phiên hôm nay chứng kiến khối lượng giao dịch
thỏa thuận lớn từ 1 số cổ phiếu, tiêu biểu nhất là VIC
với giá trị thỏa thuận lên tới hơn 600 tỷ đồng và VSH
với giá trị hơn 300 tỷ đồng. Thanh khoản tăng lên
mức rất cao với hơn 176 triệu cổ phiếu.
Chỉ số HNX-Index vận động dưới mốc tham chiếu
trong hầu hết phiên giao dịch nhưng bất ngờ trở lại
với sắc xanh trong ít phút cuối và chốt phiên tăng
nhẹ 0,12% lên 81,01 điểm. Lực đỡ chủ yếu đến từ
các mã KLS, AAA, KLF, SCR, SLS, KTS… Ở chiều
ngược lại, PVI, VND, SHB, LAS, DBC, NTP… lại là
những cái tên gây áp lực giảm điểm lên chỉ số. Thanh
khoản sàn HNX không có đột biến so với các phiên
trước.
Nước ngoài hôm nay bán ròng mạnh trên cả 2 sàn
với giá trị lên tới hơn 828 tỷ đồng trên HSX và gần 8
tỷ đồng trên HNX. Lượng bán ròng đột biến trên sàn
HSX chủ yếu đến từ 2 mã VIC và VSH với tổng giá trị
bán ròng khoảng hơn 900 tỷ đồng
BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY
Ngày 26 tháng 4 năm 2016
NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
Nội dung:
Nhận định Thị trường Trang 1-2
Phân tích Kỹ thuật Trang 3
Đồ thị các chỉ số sàn HSX Trang 4
Tin doanh nghiệp Trang 5-9
Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 10-11
Biến động Thị trường Trang 12
Tốp 5 theo Vốn hóa trong Ngành Trang 13
Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 14
Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 15
So sánh với Thị trường Lân cận Trang 16
Thông tin liên hệ Trang 17
Khuyến cáo Trang 18
www.VPBS.com.vn Trang | 2
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Các mã bị bán ròng còn lại gồm VIC, VSH, CTD, HPG, PHR trên HSX và VND, PGS, NDN, PLC, PVS trên
HNX.
Phiên tăng điểm mạnh mẽ hôm nay tiếp tục giúp các chỉ số duy trì tín hiệu tăng điểm. Ngoài ra, khối lượng
giao dịch gia tăng đột biến cho thấy lực mua khá tích cực, nhất là tại 1 số mã bluechip đã liệt kê trên sàn
HSX. Điều này cũng củng cố quan điểm về đà tăng của 2 chỉ số với mục tiêu trước mắt là ngưỡng tâm lý
600 điểm đối với VN-Index và 81,4 điểm cho HNX-Index. Do đó, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư
tiếp tục nắm giữ danh mục hiện tại với trọng tâm là các cổ phiếu trụ của thị trường.
Thị trường chờ đợi những tín hiệu mới từ Fed trong cuộc họp lần này
Ủy ban Thị trường Mở liên bang Mỹ (FOMC) sẽ có hai ngày họp thường kỳ từ 26/4 đến 27/4 với khả năng
rất thấp lãi suất cơ bản sẽ được nâng trong cuộc họp tháng 4 này. Tuy vậy, thị trường đang chờ đợi từ
cuộc họp lần này những tín hiệu mới từ Cục dữ trữ liên bang Mỹ (Fed) về khả năng nâng lãi suất vào
tháng 6.
Trong quý I, nền kinh tế Mỹ cho thấy những dấu hiệu tích cực từ thị trường lao động khi số việc làm mới
và mức lương trung bình theo giờ đều tăng lên. Sản xuất công nghiệp tháng 3 của Mỹ cũng tăng lần đầu
tiên trong 7 tháng liên tiếp, nhờ số lượng các đơn đặt hàng gia tăng. Kinh tế Mỹ được kỳ vọng sẽ tăng
0,6% trong quý I này theo như khảo sát của Bloomberg. Báo cáo sơ bộ về GDP của Mỹ sẽ được công bố
chính thức ngay sau khi cuộc họp FOMC kết thúc 1 ngày.
Hơn thế nữa, tuần trước, chủ tịch Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB) cho biết sẽ tạm dừng chính sách
của mình để đánh giá tính hiệu quả của các biện pháp kích thích kinh tế. Điều này mở ra cơ hội để Fed
nâng lãi suất trong những tháng tới vì nguy cơ tăng giá đồng USD do chính sách trái chiều của 2 ngân
hàng trung ương sẽ giảm bớt. Fed đang lo ngại việc đồng USD tăng giá do lãi suất tăng có thể gây suy
giảm hoạt động xuất khẩu của Mỹ.
Trong cuộc họp FOMC tháng 3, Fed đã quyết định giữ nguyên mức lãi suất hiện tại, đồng thời kỳ vọng chỉ
tăng lãi suất 2 lần trong năm nay thay vì 4 lần như đã đề cập trong cuộc họp tháng 12/2015. Lãi suất cơ
bản của Mỹ tăng vào tháng 12 năm ngoái đã khiến dòng vốn đầu tư tháo chạy khỏi các thị trường mới nổi
trong đó có Việt Nam và khiến đồng tiền của các quốc gia này mất giá mạnh so với đồng USD.
www.VPBS.com.vn Trang | 3
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
HSX – Đồ thị ngày (3 tháng)
.
VN-Index
Ngưỡng hỗ trợ tại 590 điểm: Chỉ số VN-Index
tăng điểm hôm nay từ ngưỡng hỗ trợ 590 điểm để
lấy lại số điểm đã mất trong phiên ngày hôm qua.
Đồ thị kỹ thuật hình thành một cây nến trắng với
khối lượng giao dịch tăng lên, cho thấy lực cầu khá
tốt. Tín hiệu tăng điểm ngắn hạn của chỉ số vẫn
được duy trì với ngưỡng kháng cự tại 615 điểm.
trong khi ngưỡng hỗ trợ ngắn hạn vẫn là ngưỡng
590 điểm.
Dự báo: VN-Index có thể sẽ tăng điểm vào ngày
mai với nỗ lực vượt qua ngưỡng 600 điểm.
HNX-Index
Tăng điểm nhẹ: Chỉ số HNX-Index tăng điểm nhẹ
hôm nay và hình thành một cây nến trắng với khối
lượng giao dịch cao trên đồ thị kỹ thuật. Ngưỡng
MA5 tại 80,5-81,0 điểm tiếp tục đóng vai trò hỗ trợ
cho chỉ số và làm gia tăng lực cầu tại vùng giá
thấp. Do đó xu hướng trung tính hiện tại vẫn đang
duy trì với ngưỡng kháng cự của chỉ số đang ở
82,5-83,0 điểm.
Dự báo: HNX-Index có thể sẽ tăng điểm vào ngày
mai để hướng lên kiểm tra ngưỡng 82,5-83,0 điểm.
VN30 - Index
Được hỗ trợ tại ngưỡng MA200: Chỉ số VN30
tăng điểm hôm nay nhờ ngưỡng hỗ trợ MA200 tại
593 điểm. Đồ thị kỹ thuật hình thành một cây nến
trắng với khối lượng giao dịch tăng lên, giúp chỉ số
vượt qua ngưỡng cản tâm lý tại 600 điểm. Do đó tín
hiệu tăng điểm của chỉ số vẫn đang duy trì với
ngưỡng kháng cự tiếp theo tại 630 điểm.
Dự báo: VN30 có thể sẽ tăng điểm vào ngày mai
để hướng tới ngưỡng 630 điểm.
HNX – Đồ thị ngày (3 tháng)
VN30 – Đồ thị ngày (3 tháng)
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
www.VPBS.com.vn Trang | 4
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
VNSmall 755,74 0,36%
VNMidcap 765,67 0,17%
VN100 586,09 0,97%
VNAllshare 597,46 0,92%
Nguồn: HSX,Bloomberg. VPBS tổng hợp
ĐỒ THỊ CÁC CHỈ SỐ SÀN HSX
620
645
670
695
720
745
770
01/16 02/16 03/16 04/16
680
705
730
755
780
01/16 02/16 03/16 04/16
500
515
530
545
560
575
590
605
01/16 02/16 03/16 04/16
520
535
550
565
580
595
610
01/16 02/16 03/16 04/16
www.VPBS.com.vn Trang | 5
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Cập nhật thông tin
ĐHCĐ của FMC
Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2015 và kế hoạch 2016
Tổng doanh thu kiểm toán năm 2015 của CTCP Thực Phẩm Sao Ta (FMC) đạt 2.889
tỷ đồng, tương đương kết quả năm 2014 và chỉ hoàn thành 79,0% so với kế hoạch
năm 2015 mà ban lãnh đạo đặt ra trước đó chủ yếu do giá tôm thế giới giảm mạnh.
Tuy nhiên, giá mua nguyên liệu cũng biến động nhiều làm biên lợi nhuận gộp tăng
từ 7,9% năm 2014 lên 9,5% năm 2015. Lợi nhuận trước thuế (LNTT) của FMC năm
2015 đạt 105 tỷ đồng, tăng 33,2% so với kết quả năm 2014 và hoàn thành 104,7%
kế hoạch năm 2015. Lợi nhuận sau thuế (LNST) của công ty đạt 97 tỷ đồng, tăng
55,1% so với năm 2014.
Trong năm 2016, FMC đặt chỉ tiêu về doanh thu đạt 3.360 tỷ đồng, tăng 16,3% so
với thực hiện năm 2015, trong khi kế hoạch về LNTT vẫn tiếp tục duy trì ở mức bằng
kế hoạch năm ngoái là 100 tỷ đồng, giảm 4,5% so với thực hiện năm 2015. Phương
án chia cổ tức bằng tiền hay cổ phiếu sẽ do ban quản trị quyết định, duy trì ở mức
tối thiểu 20%.
Tổng doanh thu bán hàng và lợi nhuận trước thuế trong quý 1/2016 của FMC đạt lần
lượt là 545 tỷ đồng và 16 tỷ đồng, tăng tương ứng 8,1% và 5,9% so với cùng kỳ
năm trước. Trong quý 1, giá bán tôm tăng mạnh trở lại so với cùng kỳ năm ngoái
chủ yếu do nhu cầu tiêu thụ cao trong khi thời tiết không thuận lợi dẫn đến nguồn
tôm nguyên liệu đầu ra bị thiếu hụt. Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 7,8%, đạt
15 tỷ đồng.
Nuôi tôm, chế biến tôm và chế biến nông sản vẫn là hoạt động chủ lực của
FMC
Nguồn nguyên liệu chế biến và xuất khẩu của FMC chủ yếu được nhập khẩu từ các
nước Châu Á. Bên cạnh đó FMC cũng đang phát triển ao nuôi tôm để chủ động
nguồn nguyên liệu. Sau 4 năm nuôi trồng thử nghiệm, hiện FMC đang có tổng cộng
100 ao nuôi tôm và đang đầu tư mở rộng thêm 60 ha để đáp ứng nhu cầu tôm sạch
cho công ty. Về thiên tai ở Đồng bằng Sông Cửu Long, Ban lãnh đạo cho rằng tình
trạng này sẽ tiếp diễn và ngày càng gay gắt hơn. Tuy nhiên, FMC đã chủ động tìm
các giải pháp tổ chức nuôi và công ty đang trong quá trình thả giống tôm. Bên cạnh
đó, trong thời gian tới, FMC sẽ tham gia vào mảng kinh doanh mới là gia công và
tinh chế cho những đối tác từ Trung Quốc và xuất khẩu sang các thị trường Châu Âu
và Nhật Bản.
TIN DOANH NGHIỆP
ĐVT 2015Kế hoạch
2016
% so với
cùng kỳQ1/2015 Q1/2016
% so với
cùng kỳ
Thành phẩm chế biến Tấn 13.394 n/a n/a 2.065 2.385 15,5%
-Tôm đông 12.248 n/a n/a 1.870 2.266 21,1%
-Nông sản 1.146 n/a n/a 195 119 -39,0%
Sản lượng tiêu thụ Tấn 12.286 n/a n/a 2.069 2.607 26,0%
-Tôm đông 11.260 n/a n/a 1.869 2.344 25,4%
-Nông sản 1.026 n/a n/a 200 262 31,1%
Doanh thu tiêu thụ ngàn USD 131 150 14,3% 24 24 3,4%
Tỷ đồng 2.889 3.360 16,3% 504 545 8,1%
Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 105 100 -4,5% 15 16 5,9%
Lợi nhuận ròng Tỷ đồng 97 n/a n/a 14 15 7,8%
Nguồn: FMC, VPBS tổng hợp
www.VPBS.com.vn Trang | 6
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Nhờ vào Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, FMC được hưởng thuế suất ưu đãi khi hoạt
động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khó khăn. Cụ thể, trụ sở chính của công ty
tại Quốc lộ được hưởng thuế suất TNDN 10% trong suốt thời gian hoạt động kể từ
kỳ tính thuế năm 2015 và hoạt động sản xuất kinh doanh tại Khu công nghiệp An
Nghiệp (Bao gồm Nhà máy Thực Phần An San và Xí nghiệp Thủy Sản Sao Ta) được
miễn thuế TNDN trong suốt thời gian hoạt động kể từ kỳ tính thuế năm 2015. Do
vậy, thuế TNDN mà FMC phải chịu trong năm 2015 chỉ ở mức 6,21%.
FMC đang tập trung đẩy mạnh cơ cấu bán hàng sang thị trường Châu Âu nhằm phân
tán rủi ro ở những thị trường khác. Tại Mỹ, ban lãnh đạo dự đoán giá thuế chống
bán phá giá chính thức trong các năm tới sẽ tăng lên gây bất lợi cho công ty khi
xuất khẩu qua thị trường này. Vừa qua, Bộ Thương mại Hoa kỳ (DOC) vừa ban hành
kết luận sơ bộ của đợt rà soát hành chính thuế chống bán phá giá tôm lần thứ 10
(POR10) cho giai đoạn từ ngày 01/02/2014 đến ngày 31/01/2015, trong đó FMC và
các doanh nghiệp bị đơn tự nguyện phải chịu mức thuế chống bán phá giá sơ bộ là
3,56%, ngoại trừ 2 doanh nghiệp bị đơn bắt buộc là CTCP Thủy sản Minh Phú (MPC)
và CTCP Thủy sản Sóc Trăng (Stapimex) chịu mức thuế lần lượt là 2,86% và 0,93%.
So với mức thuế chống bán phá giá chính thức mà FMC được hưởng là 0% trong đợt
rà soát lần thứ 9 (POR9), mức thuế lần này mà công ty phải chịu tăng khá mạnh.
Bắt đầu từ năm 2016, niên độ tài chính (NĐTC) của FMC sẽ bắt đầu từ 1/10 đến
31/9 năm sau theo yêu cầu của công ty mẹ HVG để giảm chi phí kiểm toán và thuận
lợi hơn trong quá trình hợp nhất do niên độ tài chính của CTCP HVG và các công ty
con của HVG cũng bắt đầu từ 1/10 đến 31/9 năm sau.
Thông tư 24/2015/TT-NHNN về việc ngừng cho vay ngoại tệ đối với các doanh
nghiệp sẽ không ảnh hưởng lớn đến FMC do các ngân hàng lớn là đối tác của FMC đã
giới thiệu những sản phẩm linh hoạt thay thế như vay VND ở mức lãi suất USD. Điều
này sẽ khiến chi phí lãi vay tăng lên nhưng sẽ thấp hơn chi phí lãi vay cho các khoản
vay bằng VND.
Hôm nay, giá cổ phiếu FMC đóng cửa ở mức 20.800 đồng, hiện tại giao dịch ở mức
P/E là 5,0 lần và P/B là 1,4 lần.
tại mức P/E 2015 là 7,2 lần và P/E 2016 là 6,0 lần theo dự phóng của chúng tôi.
VPBS duy trì khuyến nghị MUA với FCN với giá mục tiêu là 25.700 đồng/cổ phiếu.
www.VPBS.com.vn Trang | 7
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
NLG: Ghi nhận từ
ĐHCĐ thường niên
và cập nhật kết quả
kinh doanh quý
1/2016
CTCP Đầu tư Nam Long (HSX: NLG) đã tổ chức đại hội cổ đông (ĐHCĐ) thường niên vào
ngày 23/4/2016.
Đối với năm 2016, công ty đặt mục tiêu doanh thu thuần đạt 3.187 tỷ đồng, tăng 153%
so với năm trước; kế hoạch đối với lợi nhuận ròng là 360 tỷ đồng, tăng 75%. EPS năm
nay dự tính sẽ đạt 2.480 đồng/cổ phiếu. NLG cũng dự định sẽ bán khoảng 3.190 căn hộ
trong năm 2016, tăng 62% với doanh số bán là 4.271 tỷ đồng, tăng 145%. NLG sẽ bàn
giao một số dự án lớn trong năm nay như dự án Ehome 4, The Bridgeview, Flora Anh
Đào, Cammellia Garden và Ehome 3. Công ty sẽ mở bán các dự án mới như dự án
Camellia Garden (giai đoạn 2 và 3), FUJI residence, Nguyên Sơn, Phú Hữu và Hoàng
Nam.
NLG sẽ chi trả cổ tức năm 2016 bằng cả tiền mặt và cổ phiếu với tỷ lệ lần lượt là 5% và
10%. Đối với cổ tức năm 2015, công ty đã chi trả hai đợt cổ tức tiền mặt với tỷ lệ tổng
cộng là 6,62% trên mệnh giá. Vào ngày 14/4/2016, NLG đã phát hành 500 tỷ đồng trái
phiếu chuyển đổi cho Ibeworth Pte. Ltd (Keppel Land sở hữu 100%). Giá chuyển đổi là
23.500 đồng/cổ phiếu và số lượng cổ phiếu dự kiến chuyển đổi là 21.276.000 cổ phiếu.
Trước đợt phát hành này, Ibeworth sở hữu 7.100.000 cổ phiếu của NLG, tương đương với
tỷ lệ 5,02% vốn điều lệ.
Kết quả kinh doanh quý 1/2016 của NLG: doanh thu thuần đạt 374,7 tỷ đồng, tăng
115% so với cùng kỳ; lợi nhuận ròng đạt 41,6 tỷ đồng, tương đương với mức tăng
trưởng 21%.
Với tiến độ bán hàng và bàn giao của các dự án hiện tại cũng như các dự án trong tương
lai, chúng tôi tin rằng tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của NLG có thể đạt mức tốt trong
vòng ba năm tới. Theo đó, chúng tôi duy trì khuyến nghị MUA và giá mục tiêu là 26.200
đồng/cổ phiếu đối với cổ phiếu NLG, cao hơn 13,9% so với giá đóng cửa ngày 26/4/2016
là 23.000 đồng/cổ phiếu.
Hôm nay, giá cổ phiếu NLG tăng 0,9%, đóng cửa ở mức 23.000 đồng/cổ phiếu, đang
giao dịch ở mức P/E và P/B năm 2015 lần lượt là 15,7 lần và 1,5 lần. Ở mức giá này, P/E
năm 2016 ước tính là 9,3 lần
www.VPBS.com.vn Trang | 8
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
VIC: Cập nhật thông
tin từ ĐHCĐ thường
niên năm 2016 và
cuộc gặp mặt nhà
đầu tư
Tập đoàn Vingroup (HSX:VIC) đã tổ chức đại hội cổ đông (ĐHCĐ) thường niên vào ngày
22/4/2016.
Năm 2016, VIC đặt mục tiêu doanh thu thuần đạt 45.000 tỷ đồng, tăng 32,2% so với
năm trước; kế hoạch lợi nhuận sau thuế là 3.000 tỷ đồng, gần gấp đôi so với thực hiện
năm 2015.
Nguồn: VIC, VPBS
Đối với phân khúc chuyển nhượng bất động sản, trong năm 2016, VIC sẽ tiếp tục ghi
nhận doanh thu từ dự án biệt thự ở Nha Trang, Phú Quốc và sẽ bắt đầu ghi nhận từ dự
án Vinhomes Central Park, Vinhomes Times City - Park Hill và Vinhomes Nguyễn Chí
Thanh. Dựa trên tiến độ bàn giao các dự án, doanh thu và lợi nhuận của công ty sẽ tăng
trưởng mạnh trong năm 2017.
Nguồn: VIC, VPBS
Phân khúc bán lẻ tiêu dùng cũng được kỳ vọng sẽ tăng trưởng mạnh trong năm nay nhờ
việc mở thêm các cửa hàng mới. Tại thời điểm cuối năm 2015, VIC có tổng cộng 46 cửa
hàng Vinmart, 308 cửa hàng VinMart+, 15 cửa hàng VinPro và 98 cửa hàng VinPro+.
Trong năm 2016, VIC dự tính sẽ đầu tư thêm hơn 60 cửa hàng VinMart, 3.000 cửa hàng
VinMart+ và hơn 200 cửa hàng VinPro+ mới. Đối với hoạt động cho thuê khu thương
mại, sau khi mua lại chuỗi siêu thị Maximart trong năm 2015, hiện VIC có 22 trung tâm
thương mại; trong năm 2016, VIC dự định đưa vào hoạt động thêm hơn 20 trung tâm
mua sắm mới chủ yếu ở Hà Nội và TP.HCM. Hiện tỷ lệ lấp đầy ở Vincom Center là từ
90% đến 95%, ở Vincom Mega Mall là từ 80% đến 85% và ở Vincom Plaza là từ 85%
đến 90%.
Tỷ đồng 2014 2015% so với
cùng kỳ
Kế hoạch
2015
% kế
hoạch
Kế hoạch
2016
VPBS dự
phóng
2016
% so với
cùng kỳ
Doanh thu thuần 27.724 3 4.048 22,8 % 3 0.000 113 ,5 % 45 .000 46.9 40 3 7,9 %
Chuyển nhượng bất động sản 21.772 21.179 -2,7% 26.967 27,3%
Cho thuê bất động sản đầu tư 2.194 2.655 21,0% 2.658 0,1%
Khách sạn vui chơi giải trí 2.114 2.848 34,7% 4.261 49,6%
Bán lẻ và siêu thị 421 4.306 922,7% 8.612 100,0%
Dịch vụ bệnh viện 657 771 17,4% 1.541 100,0%
Giáo dục 230 514 124,0% 771 50,0%
Dịch vụ khác 337 1.775 426,8% 2.130 20,0%
Lợi nhuận gộp 10.43 9 11.709 12,2% 16.429 40,3 %
Biên LN gộp 37,7% 34,4% 35,0%
EBITDA 9 .112 7.044 -22,7% 9 .23 3 3 1,1%
Biên EBITDA 32,9% 20,7% 19,7%
Lợi nhuận tài chính ròng (2.145) (1.351) (1.442)
LNTT 5 .410 2.8 5 2 -47,3 % 5 .3 9 8 8 9 ,3 %
LNST 3 .776 1.5 01 -60,2% 3 .000 -5 0% 3 .000 3 .9 9 4 166,0%
Lãi ròng 3 .15 9 1.216 -61,5 % 3 .43 5 18 2,5 %
Biên LN ròng 11,4% 3,6% 7,3%
EPS 1.895 636 1.771 178,4%
Dự án trọng điểm Vốn đầu tư tỷ lệ sở hữu của VIC Bắt đầu Hoàn thành Số căn mở bán Tỷ lệ bán
Vinhomes Gardenia 4.850 93,1% Tháng 1/2016 N/A1.296 căn hộ;
364 nhà phố, biệt thự
Căn hộ: 46%;
Khác: 62%
Vinhomes Times City - Park Hill 5.228 95,2% Q1/2015 Q4/20165.723 căn hộ
46 nhà phố
Căn hộ: 73%;
Nhà phố: 100%
Vinhomes Central Park 37.712 74,7% Q3/2014 Q4/2016 10.455 căn hộ 83%
Vinhomes Center Nguyễn Chí Thanh 3.000 98,0% Q1/2014 Q1/2016 378 căn 100%
Nhà phố, biệt thự N/A N/A N/A N/A 1.878 căn 66%
www.VPBS.com.vn Trang | 9
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
ĐHCĐ thường niên năm 2016 của VIC đã thông qua việc trả cổ tức thưởng năm 2015 với
tỷ lệ 1000:110 (một nhà đầu tư sở hữu 1.000 cổ phiếu sẽ nhận 110 cổ phiếu thưởng).
ĐHCĐ thường niên cũng chấp thuận tờ trình về việc phát hành thêm cổ phiếu với tỷ lệ
không vượt quá 8,6% vốn điều lệ của Tập đoàn nhằm chuyển đổi 300 triệu USD cổ phiếu
ưu đãi của Vincom Retail (công ty con của VIC) sở hửu bởi VIC. WP Investments III B.V.
và Credit Suisse AG thành cổ phiếu thường của VIC. Đổi lại cho việc phát hành thêm cổ
phiếu này là VIC sẽ nâng được tỷ lệ sở hữu của Tập đoàn ở công ty con.
Chúng tôi tin rằng doanh thu và lợi nhuận ròng của VIC sẽ tăng mạnh trong năm 2016
và 2017 khi hầu hết các mảng hoạt động sẽ tạo ra lợi nhuận. Chúng tôi duy trì khuyến
nghị MUA đối với VIC và giá mục tiêu một năm là 58.000 đồng/cổ phiếu.
Hôm nay, giá cổ phiếu của VIC tăng 2,9%, đóng cửa ở mức 54.000 đồng/cổ phiếu, giao
dịch ở mức P/B và P/E năm 2015 lần lượt là 4,5 lần và 84,9 lần. Ở mức giá này, P/E dự
phóng năm 2016 là 30.5 lần.
www.VPBS.com.vn Trang | 10
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Mã CK Giá tại
26/04/2016 Khuyến
nghị Giá trị nội tại
dài hạn
Giá mục
tiêu (PTCB)
Xu hướng ngắn hạn
Ngưỡng hỗ trợ
Ngưỡng kháng cự
P/E P/B
Tăng
trưởng EPS 2015
Room
NN còn lại
ACB 18.000 MUA Undervalued 19.400 Trung lập 18.000 24.000 15,7 1,3 25% 0,0%
BID 17.300 MUA Undervalued 19.000 Tăng giá 12.000 19.000 8,7 1,4 11% 28,1%
CII 24.600 MUA Undervalued 28.300 Trung lập 24.500 28.000 7,6 1,7 13% 1,1%
CTG 16.900 MUA Undervalued 18.300 Trung lập 16.000 19.000 11,0 1,1 -6% 0,4%
DCM 12.800 MUA Undervalued 15.000 Tăng giá 11.800 13.800 NA 1,1 -14% 44,0%
DPM 29.400 MUA Undervalued 34.600 Tăng giá 28.500 32.000 7,5 1,3 43% 24,4%
EIB 10.500 MUA Fully-valued 10.600 Tăng giá 10.000 14.200 206,6 1,0 610% 2,3%
FCN 21.800 MUA Undervalued 25.700 Trung lập 20.000 23.000 7,0 1,3 18% 0,0%
FPT 47.900 MUA Undervalued 63.000 Tăng giá 44.000 50.000 9,8 2,2 -3% 0,0%
GAS 49.500 MUA Undervalued 52.200 Tăng giá 48.500 55.000 12,9 2,3 -32% 46,9%
GMD 40.000 MUA Undervalued 46.400 Tăng giá 35.000 43.500 11,6 0,9 -23% 0,0%
HBC 20.200 MUA Fully-valued 19.000 Tăng giá 18.200 22.700 14,3 1,4 27% 0,1%
HCM 29.900 MUA Undervalued 33.800 Trung lập 29.000 34.000 16,4 1,7 -27% 0,0%
HPG 33.000 MUA Undervalued 37.700 Tăng giá 32.000 36.000 6,9 1,7 -22% 10,0%
HUT 9.700 MUA Undervalued 12.800 Trung lập 8.500 11.000 5,2 0,7 -69% 17,1%
MBB 14.900 MUA Undervalued 15.500 Tăng giá 14.000 16.000 7,5 1,1 -19% 2,6%
MWG 76.500 MUA Undervalued 99.000 Trung lập 70.000 82.000 10,0 4,5 14% 0,0%
NLG 23.000 MUA Undervalued 26.200 Trung lập 21.000 23.700 14,8 1,4 61% 0,0%
NT2 29.300 MUA Undervalued 36.500 Trung lập 26.500 36.000 10,1 1,8 6% 28,3%
PPC 18.100 MUA Undervalued 19.400 Trung lập 17.000 20.000 12,6 1,0 -42% 36,9%
PVI 24.400 MUA Undervalued 29.600 Trung lập 24.000 25.500 9,4 0,8 -12% N/A
PVS 16.900 MUA Fully-valued 17.200 Tăng giá 12.500 17.500 5,0 0,7 -6% 23,5%
PVT 11.100 MUA Undervalued 13.100 Trung lập 8.000 12.000 8,1 0,8 16% 34,9%
REE 23.800 MUA Undervalued 30.700 Tăng giá 22.000 24.000 7,4 1,0 -11% 0,0%
SHB 6.400 MUA Undervalued 6.750 Trung lập 5.500 7.200 7,5 0,5 -16% 17,9%
SSI 22.400 MUA Undervalued 26.600 Tăng giá 21.000 24.000 12,4 1,6 40% 44,0%
STB 10.200 MUA Undervalued 14.600 Trung lập 9.900 12.500 12,7 0,8 -87% 19,1%
VCB 47.200 MUA Fully-valued 46.100 Tăng giá 42.000 55.000 20,9 2,7 10% 9,0%
VHC 29.300 MUA Undervalued 43.200 Trung lập 22.500 32.500 8,5 1,3 -30% 68,4%
VIC 54.000 MUA Fully-valued 58.000 Tăng giá 48.500 54.500 81,8 4,1 -48% 15,6%
VNM 140.000 MUA Undervalued 152.000 Trung lập 135.000 145.000 24,0 8,1 37% 0,0%
VNS 28.200 MUA Undervalued 35.800 Trung lập 25.000 32.500 5,9 1,3 -13% 3,8%
VSC 59.000 MUA Undervalued 79.000 Trung lập 52.000 60.000 8,5 1,9 -5% 0,0%
DANH MỤC CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ
www.VPBS.com.vn Trang | 11
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
BVH 59.500 GIỮ Overvalued 56.900 Tăng giá 47.000 60.000 36,0 3,2 16% 24,2%
HAG 7.900 GIỮ Fully-valued 9.400 Trung lập 6.600 10.500 10,1 0,4 -17% 29,7%
HSG 43.600 GIỮ Overvalued 34.600 Tăng giá 40.000 45.000 7,5 1,8 54% 17,2%
MSN 69.000 GIỮ Undervalued 92.000 Giảm giá 67.000 80.000 34,8 3,1 63% 18,5%
PVD 24.400 GIỮ Fully-valued 23.500 Trung lập 18.300 27.000 7,2 0,7 -21% 14,3%
BTP 15.500 BÁN Overvalued 12.600 Trung lập 15.000 18.700 4,3 1,0 -55% 40,5%
DHG 86.000 BÁN Overvalued 68.600 Trung lập 70.000 90.000 13,0 2,8 10% 0,0%
IMP 48.500 BÁN Overvalued 40.800 Trung lập 45.000 52.000 16,6 1,5 -19% 0,0%
PGS 19.100 BÁN Overvalued 18.800 Trung lập 17.900 22.800 3,9 1,1 10% 27,7%
TCM 26.000 BÁN Fully-valued 26.500 Giảm giá 24.800 32.000 9,0 1,4 -5% 0,0%
VND 11.600 BÁN Fully-valued 12.400 Giảm giá 11.000 13.000 8,9 0,9 -27% 6,1%
VSH 14.600 BÁN Fully-valued 14.900 Giảm giá 13.000 15.000 12,0 1,1 74% 21,4%
Ghi chú:
Cổ phiếu bị thị trường định giá thấp (Undervalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới lớn hơn 10%
Cổ phiếu phản ánh đúng giá trị nội tại (Fully-valued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới dao động
từ 0% đến 10%
Cổ phiếu được thị trường định giá cao (Overvalued): Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong vòng 12 tháng tới thấp hơn
0%
*** cổ phiếu có sự thay đổi khuyến nghị
www.VPBS.com.vn Trang | 12
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HSX (*)
5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HNX (*)
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
HNG 7.800 500 6,8% 14,7% 2.168.750
S55 42.100 3.400 8,8% 8,5% 281.700
LDG 9.400 600 6,8% 20,5% 603.680
DST 47.200 3.100 7,0% 16,8% 1.832.500
HAG 7.900 500 6,8% 16,2% 7.772.800
KLF 3.600 200 5,9% 5,9% 5.480.230
HVG 11.100 700 6,7% 11,0% 1.468.300
S99 5.800 200 3,6% - 316.475
IJC 8.100 500 6,6% 6,6% 1.184.440
KLS 9.800 300 3,2% 4,3% 2.098.646
5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HSX (*)
5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HNX (*)
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
DHM 9.500 (500) -5,0% -12,0% 1.480.790
PVX 2.500 (100) -3,9% -3,8% 1.406.280
KMR 6.500 (300) -4,4% -3,0% 1.118.320
DCS 3.100 (100) -3,1% -3,1% 150.372
KHP 11.400 (500) -4,2% -7,3% 182.270
CEO 11.000 (300) -2,7% -3,5% 275.300
SRC 33.000 (1.300) -3,8% 1,5% 141.810
VND 11.600 (300) -2,5% - 1.070.100
TTF 28.500 (1.000) -3,4% 1,8% 349.180
LAS 28.600 (700) -2,4% -3,1% 1.081.300
(*) (Vốn hóa > 150 tỷ, KLGD > 100,000)
5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HSX
5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
FLC 6.800 400 6,3% 6,3% 18.829.350
KLF 3.600 200 5,9% 5,9% 5.480.230
HAG 7.900 500 6,8% 16,2% 7.772.800
SPI 5.100 400 8,5% 8,5% 2.599.800
BHS 20.600 (300) -1,4% 3,0% 5.306.790
ITQ 6.700 - - 3,1% 2.379.150
HQC 5.700 100 1,8% 1,8% 4.369.670
TIG 9.100 (100) -1,1% 3,4% 2.221.610
KSA 6.000 (200) -3,2% -4,8% 3.630.520
KLS 9.800 300 3,2% 4,3% 2.098.646
5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HSX
5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng
Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng
SSI 22.400 2.784.330 558.370 2.225.960 49.488
NET 48.500 25.600 100 25.500 1.213.190
BVH 59.500 328.670 3.200 325.470 18.882
KLS 9.800 196.700 122.000 74.700 720.130
VCB 47.200 450.000 54.130 395.870 18.490
CVT 24.900 30.000 1.300 28.700 717.370
VNM 140.000 527.738 424.808 102.930 14.414
CHP 17.900 40.800 2.500 38.300 683.680
CII 24.600 535.000 4.900 530.100 13.087
DHP 12.900 46.400 11.000 35.400 449.950
5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HSX
5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng
Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng
VIC 54.000 305.960 11.647.328 (11.341.368) (589.812)
VND 11.600 - 651.800 (651.800) (7.565.240)
VSH 14.600 6.000 22.636.960 (22.630.960) (328.149)
PGS 19.100 - 108.800 (108.800) (2.087.520)
CTD 173.000 330 96.440 (96.110) (16.557)
NDN 8.600 6.000 138.000 (132.000) (1.132.860)
HPG 33.000 20.500 436.850 (416.350) (13.687)
PLC 29.000 1.000 34.774 (33.774) (979.181)
PHR 19.800 2.000 480.000 (478.000) (9.392)
PVS 16.900 20.000 60.200 (40.200) (671.840)
Giá trị: triệu đồng, Khối lượng: cổ phiếu Nguồn: HSX, HNX, Bloomberg
BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG
www.VPBS.com.vn Trang | 13
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Các ngành vượt trội so với HSX
Các ngành kém so với HSX
Công nghệ
Y tế
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 10,0 1,6 23,8%
Trung bình 12,5 1,7 15,5%
FPT 9,8 2,2 23,4% 19.038 0,0%
DHG 13,0 2,8 22,8% 7.477 0,6%
MWG 20,4 4,5 41,2% 11.218 -2,5%
TRA 16,7 3,3 20,7% 2.887 15,8%
DGW 7,3 1,3 22,1% 795 -10,6%
IMP 16,6 1,5 10,8% 1.404 5,4%
CMG 8,7 1,1 14,7% 974 -7,5%
DMC 12,1 2,3 18,8% 1.817 2,3%
ELC 12,2 1,3 11,0% 963 -3,0%
OPC 12,3 2,0 15,9% 911 -0,6%
Tiêu dùng
Vật liệu cơ bản
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 14,9 1,6 20,8%
Trung bình 9,6 1,1 13,6%
VNM 24,0 8,1 34,7% 168.020 4,5%
HPG 6,9 1,7 26,6% 24.185 13,8%
MSN 34,8 3,1 9,3% 51.524 -6,8%
DPM 7,5 1,3 17,4% 11.505 1,7%
HNG 6,6 0,6 9,5% 5.984 -12,4%
HT1 13,2 1,9 18,5% 8.362 5,6%
KDC 1,2 1,0 93,3% 5.409 9,6%
HSG 7,5 1,8 24,9% 5.713 26,4%
VCF 14,9 2,5 18,2% 4.412 6,4%
POM 78,1 0,8 1,1% 1.994 27,4%
Công nghiệp
Tài chính
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 11,2 1,1 10,1%
Trung bình 19,0 1,1 8,7%
REE 7,4 1,0 13,9% 6.417 -2,9%
VCB 20,9 2,7 13,2% 125.789 10,3%
CII 7,6 1,7 21,3% 6.158 5,6%
VIC 81,8 4,1 5,3% 104.752 17,9%
ITA 22,9 0,4 2,0% 3.940 -6,0%
CTG 11,0 1,1 10,3% 62.926 0,0%
BMP 12,6 3,1 26,8% 6.322 -7,9%
BVH 36,0 3,2 9,1% 40.488 13,3%
CTD 9,5 2,5 22,8% 8.095 -6,5%
STB 12,7 0,8 5,6% 18.397 -1,9%
Dịch vụ tiện ích
Năng lượng
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 10,3 1,3 11,1%
Trung bình 11,6 1,7 16,4%
PPC 12,6 1,0 8,3% 5.759 -7,7%
GAS 12,9 2,3 18,1% 94.711 9,5%
VSH 12,0 1,1 8,7% 3.011 -9,9%
PVD 7,2 0,7 13,6% 8.492 -1,6%
TMP 13,7 1,9 20,0% 1.995 2,2%
PGD 15,6 3,1 19,6% 3.987 17,2%
TBC 13,6 1,8 13,1% 1.492 0,9%
CNG 9,0 2,6 28,5% 1.050 7,2%
SJD 7,0 1,1 17,5% 1.136 0,4%
PGC 6,9 1,0 14,2% 634 -0,9%
Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp
5 CÔNG TY CÓ VỐN HÓA CAO NHẤT TRONG NGÀNH
www.VPBS.com.vn Trang | 14
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
GIAO DỊCH QUỸ ETF
Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV
trong ngày
Số lượng
CCQ
Thay đổi số
lượng CCQ Giá CCQ
Thay đổi giá
trong ngày
Premium/
Discount Ngày cập nhật
VNM 9.455 -0,21% 37.700.000 0 9.500 0,00% 0,48% Giá tại 26/04/2016,
NAV tại 25/04/2016
FTSE
Vietnam 7.759 - 10.100.000 0 10.000 0,00% 29,24%
Giá tại 26/04/2016,
NAV tại 14/04/2016
Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)
VNM
FTSE
Vietnam
www.VPBS.com.vn Trang | 15
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
GIAO DỊCH QUỸ ETF TRONG NƯỚC
Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV
trong ngày
Số lượng
CCQ
Thay đổi số
lượng CCQ
Giá
CCQ
Thay đổi giá
trong ngày
Premium
/Discount Ngày cập nhật
VFMVN30 9.455 -0,21% 37.700.000 0 9.500 0,00% 0,48% Giá tại 26/04/2016,
NAV tại 25/04/2016
E1SSHN30 7.759 - 10.100.000 0 10.000 0,00% 29,24% Giá tại 26/04/2016,
NAV tại 14/04/2016
Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)
VFM
VN30
E1SS
HN30
-
5
10
15
20
25
30
35
40
45
-3%
-2%
-1%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
-
2
4
6
8
10
12
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
50%
www.VPBS.com.vn Trang | 16
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
65
75
85
95
105
115
125
04/15 06/15 08/15 10/15 12/15 02/16 04/16
Sàn Hồ Chí Minh MSCI EFM - Châu Á Sàn Bangkok
Sàn Jakarta Sàn Philippines
Thị trường Sàn
Bangkok
Sàn
Jakarta
Sàn
Philippines
Sàn
Hồ Chí Minh
P/E 19,5 25,4 21,4 13,0
P/B 1,8 2,4 2,5 1,8
ROE 9,1 10,7 12,1 14,1
ROA 2,2 2,7 2,8 2,5
Vốn hóa Thị trường
(tỷ USD) 384,3 392,1 181,6 53,1
Đầu tư Ròng Nước ngoài
-YTD (triệu USD) 462,1 494,1 (4,8) (91,0)
Đầu tư Ròng Nước ngoài
-5 ngày (triệu USD) 38,5 90,6 (24,2) 19,1
Lợi tức trái phiếu 5 năm 1,47% 7,30% 3,10% 6,41%
Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp
SO SÁNH VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG LÂN CẬN
www.VPBS.com.vn Trang | 17
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
LIÊN HỆ
Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:
Nguyễn Thị Thùy Linh
Giám đốc – Vĩ mô và Tài chính
Vũ Minh Đức
Giám đốc – Phân tích kỹ thuật
Nguyễn Bá Hoàn
Chuyên viên phân tích
Hoàng Thúy Lương
Chuyên viên phân tích
Trịnh Quốc Hưng
Trợ lý phân tích
Vương Thu Trà
Trợ lý phân tích
Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:
Lý Đắc Dũng
Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân
+84 1900 6457 Ext: 1700
Trần Cao Dũng
Giám đốc Tư vấn Đầu tư và Quản lý Tài sản
Khối Dịch vụ Ngân hàng cá nhân cao cấp Prestige
+848 3910 0868
Võ Văn Phương
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 130
Domalux
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 128
Trần Đức Vinh
Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ
Hà Nội
+844 3835 6688 Ext: 369
Nguyễn Danh Vinh
Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 3823 8608 Ext: 146
Lê Kiên Cường
Chuyên viên cao cấp – Môi giới KH tổ chức
+848 3823 8608 Ext: 202
www.VPBS.com.vn Trang | 18
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Khuyến cáo
Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty CP Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng (“VPBS”). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử
dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa
phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử
dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng
và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc
phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này
đều phải tuân thủ những điều trên.
Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối
tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia
phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên
gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc
khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích
tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho
bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.
Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ
chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc
bán bất kỳ mã chứng khoán nào.
Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát
triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi
VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những
thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại
ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập
nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân
nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra
có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.
Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm,
công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo
này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán
đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và
nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó,
bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong
bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro
cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị
trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS
không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin
trong bản báo cáo này.
Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung
của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà
đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo
cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính
mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư
nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.
VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy
từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở
hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền
tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí
môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ
tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay
đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi
ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo
này.
Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được
sự cho phép của VPBS đều bị cấm.
Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không thể đảm
bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như thông tin có thể bị
chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa virus. Do đó, nếu báo cáo
cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web thứ ba, VPBS không xem xét lại và
không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các
liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba
không được đưa vào báo cáo dưới bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa
chỉ trang web hoặc sử dụng những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.
Hội sở Hà Nội
362 Phố Huế
Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
T - +84 1900 6457
F - +84 (0) 4 3974 3656
Chi nhánh Hồ Chí Minh
76 Lê Lai
Quận 1 – Hồ Chí Minh
T - +84 (0) 8 3823 8608
F - +84 (0) 8 3823 8609
Chi nhánh Đà Nẵng
112 Phan Châu Trinh
Quận Hải Châu – Đà Nẵng
T - +84 (0) 511 356 5419
F - +84 (0) 511 356 5418