ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ …...còn nhiều bất cập; một số vấn...

17
1 Y BAN NHÂN DÂN HUYN H LANG S: /KH-UBND CNG HA X HI CH NGHA VIT NAM Đc lp – T do – Hnh phc H Lang, ngy thng 6 năm 2020 KẾ HOCH Phát triển Kinh tế - xã hi 5 năm 2021 - 2025 Thực hiện công văn s 638/SKHĐT–THQH, ngày 02/6/2020 của Sở Kế hoạch đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021-2025. Ủy ban nhân dân huyện xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 2025 như sau: Phần thứ nhất ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIN KẾ HOCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - X HI 05 NĂM 2016 - 2020 Huyện Hạ Lang triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020 trong điều kiện phải đi mặt với nhiều khó khăn, thách thức; với sự lãnh đạo sát sao của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Ủy ban nhân dân huyện, sự phi hợp chặt chẽ của Ủy ban Mặt trận Tổ quc và các đoàn thể chính trị - xã hội huyện và sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành, các địa phương và các tầng lớp nhân dân trong huyện, tình hình kinh tế - xã hội của huyện đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế ổn định và có sự phát triển; cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch đúng hướng, nhiều chỉ tiêu chủ yếu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoach so với Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XV, Nghị quyết Hội đồng nhân dân huyện về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 đã đề ra, các hoạt động lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, quc phòng - an ninh được tăng cường giữ vững, đời sng nhân dân được ổn định và từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, do xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, cơ sở hạ tầng còn thiếu và yếu, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, một s tiềm năng, thế mạnh của huyện về nông nghiệp, kinh tế cửa khẩu, du lịch và dịch vụ chưa được khai thác và phát huy ti đa, vì vậy, một s chỉ tiêu về kinh tế - xã hội chủ yếu không đạt kế hoạch; chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa rõ nét, hiệu quả chưa cao; công tác quản lý nhà nước về tài nguyên – môi trường và giải phóng mặt bằng còn nhiều bất cập; một s vấn đề về xã hội mới phát sinh chưa được giải quyết triệt để; tỷ lệ hộ nghèo cao, nguy cơ tái nghèo còn lớn, đời sng của nhân dân nhất đồng bào ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn, thiếu thn; đến nay, Hạ Lang vẫn là huyện nghèo và chậm phát triển. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2016-2020: (Có biểu chi tiết kèm theo).

Transcript of ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ …...còn nhiều bất cập; một số vấn...

Page 1: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ …...còn nhiều bất cập; một số vấn đề về xã hội mới phát sinh chưa được giải quyết triệt để;

1

UY BAN NHÂN DÂN

HUYÊN HA LANG

Sô: /KH-UBND

CÔNG HOA XA HÔI CHU NGHIA VIÊT NAM

Đôc lâp – Tư do – Hanh phuc

Ha Lang, ngay thang 6 năm 2020

KẾ HOACH

Phát triển Kinh tế - xã hôi 5 năm 2021 - 2025

Thực hiện công văn sô 638/SKHĐT–THQH, ngày 02/6/2020 của Sở Kế hoạch

và đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm

2021-2025. Ủy ban nhân dân huyện xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

5 năm giai đoạn 2021 – 2025 như sau:

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIÊN KẾ HOACH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XA HÔI 05 NĂM 2016 - 2020

Huyện Hạ Lang triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5

năm 2016 – 2020 trong điều kiện phải đôi mặt với nhiều khó khăn, thách thức; với

sự lãnh đạo sát sao của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, chỉ đạo, điều hành quyết liệt

của Ủy ban nhân dân huyện, sự phôi hợp chặt chẽ của Ủy ban Mặt trận Tổ quôc và

các đoàn thể chính trị - xã hội huyện và sự nỗ lực phấn đấu của các cấp, các ngành,

các địa phương và các tầng lớp nhân dân trong huyện, tình hình kinh tế - xã hội của

huyện đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế ổn

định và có sự phát triển; cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch đúng hướng, nhiều

chỉ tiêu chủ yếu hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoach so với Nghị quyết

Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XV, Nghị quyết Hội đồng nhân dân huyện

về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 đã đề ra, các hoạt động

lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, quôc phòng - an ninh được tăng cường

và giữ vững, đời sông nhân dân được ổn định và từng bước được cải thiện.

Tuy nhiên, do xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, cơ sở hạ tầng còn thiếu

và yếu, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, một sô tiềm

năng, thế mạnh của huyện về nông nghiệp, kinh tế cửa khẩu, du lịch và dịch vụ

chưa được khai thác và phát huy tôi đa, vì vậy, một sô chỉ tiêu về kinh tế - xã hội

chủ yếu không đạt kế hoạch; chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa rõ nét, hiệu quả chưa

cao; công tác quản lý nhà nước về tài nguyên – môi trường và giải phóng mặt bằng

còn nhiều bất cập; một sô vấn đề về xã hội mới phát sinh chưa được giải quyết triệt

để; tỷ lệ hộ nghèo cao, nguy cơ tái nghèo còn lớn, đời sông của nhân dân nhất

đồng bào ở vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn, thiếu thôn; đến nay, Hạ Lang

vẫn là huyện nghèo và chậm phát triển.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2016-2020: (Có

biểu chi tiết kèm theo).

Page 2: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ …...còn nhiều bất cập; một số vấn đề về xã hội mới phát sinh chưa được giải quyết triệt để;

2

I. TÌNH HÌNH THỰC HIÊN KẾ HOACH PHÁT TRIỂN KINH TẾ -

XA HÔI GIAI ĐOAN 2016 – 2020

1. Lĩnh vưc kinh tế

1.1. Nông lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới

- Về trồng trọt: Sản xuất nông nghiệp hằng năm ổn định, kết quả thực hiện

vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XV và Nghị

quyết Hội đồng nhân dân huyện về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016

– 2020 đề ra: tổng sản lượng lương thực năm 2016 đạt 14.390/13.500 tấn, bằng

106,6% KH; năm 2017 đạt 14.444/14.442 tấn bằng 100,1% KH; năm 2018 đạt

14.428/14.442,4. tấn bằng 99,9% KH; năm 2019 đạt 13.661/14.420 tấn, bằng

94,7% KH, ước thực hiện năm 2020 đạt 13.565/13.455,5 tấn bằng 100,8%KH. Các

chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất được tập trung triển khai; việc áp dụng tiến bộ

khoa học kỹ thuật, đưa giông mới vào sản xuất ngày càng phổ biến. Giá trị sản

phẩm trồng trọt, nuôi trồng thủy sản trên một đơn vị diện tích (ha) đất trồng trọt

tăng từ năm 2016 là 26 triệu đồng tăng lên 36,05 triệu đồng năm 2019, ước thực

hiện năm 2020 là 36,5 triệu đồng.

- Về chăn nuôi - thú y: Tổng đàn gia súc trên địa bàn huyện 30.093 con (giảm

14.856 con so với năm 2015) trong đó: đàn trâu 7.098 con, đàn bò 5.325 con, lợn

13.245 con, dê 2.531 con, ngựa 1.894 con; đàn gia cầm 165.463 con gia cầm các loại.

Do ảnh hưởng bất lợi của thời tiết, rét đậm, rét hại, dịch bệnh làm thiệt hại và ảnh

hưởng nghiêm trọng đến ngành chăn nuôi của huyện, có 1.912 con trâu, bò chết rét;

dịch tả lợn Châu phi, làm chết 5.390 con, với trọng lượng 229.797 kg bị tiêu hủy.

Huyện đã triển khai hỗ trợ và khắc phục kịp thời những thiệt hại do thiên tai, mưa lũ,

dịch bệnh gây ra; di dời, bô trí tái định cư cho 19 hộ dân vùng có nguy cơ bị sạt lở

đến nơi an toàn.

Công tác quản lý, bảo vệ chăm sóc rừng được chú trọng thực hiện tôt, với

gần 5.000 ha giao khoán, trên 1.200 ha khoanh nuôi tái sinh rừng; độ che phủ rừng

tăng từ 56% năm 2015 lên 60,9% năm 2020; trong nhiệm kỳ, trên địa bàn toàn

huyện không có vụ khai thác gỗ trái phép và cháy rừng nghiêm trọng xảy ra.

Chương trình mục tiêu Quôc gia xây dựng Nông thôn mới được triển khai

đồng bộ; đã bô trí trên 162.000 triệu đồng để đầu tư kết cấu hạ tầng, giao thông, hỗ

trợ phát triển sản xuất... qua đó góp phần làm cho từng bước thay đổi bộ mặt nông

thôn và nâng cao đời sông của người dân. Đến nay, có 148/148 xóm có nhà họp

xóm và đường ô tô đến xóm (sô liệu trước sáp nhập); 98,8% hộ được sử dụng điện

thường xuyên, an toàn, vượt 2,9% mục tiêu Nghị quyết Đại hội; 96% hộ được sử

dụng nước hợp vệ sinh, vượt 6,3% mục tiêu Nghị quyết Đại hội; 12 xã đạt bộ tiêu

chí quôc gia về y tế xã, vượt 33,3% mục tiêu Nghị quyết Đại hội; 100% Trạm Y tế

xã có bác sỹ, đạt 100% mục tiêu Nghị quyết Đại hội; huy động nguồn lực làm

đường giao thông nông thôn liên xóm được 17,087 km, với kinh phí 4.896 triệu

đồng, nhân dân đóng góp 1.074 triệu đồng (hiến đất 41.216 m2, trên 27.100 ngày

công lao động); di dời được 621 chuồng trại gia súc ra khỏi gầm sàn nhà. Đến nay,

bình quân toàn huyện đạt 8,9 tiêu chí nông thôn mới/xã, trong đó: xã Thị Hoa, Lý

Quôc đạt 12 tiêu chí; xã Cô Ngân đạt 11 tiêu chí; xã Minh Long, Đồng Loan, Vinh

Page 3: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ …...còn nhiều bất cập; một số vấn đề về xã hội mới phát sinh chưa được giải quyết triệt để;

3

Quý đạt 9 tiêu chí; xã Đức Quang, An Lạc, Kim Loan đạt 8 tiêu chí; xã Quang

Long, Thắng Lợi, Thông nhất đạt 7 tiêu chí; phấn đấu đến hết năm 2020, xã Thị

Hoa đạt chuẩn nông thôn mới.

1.2. Tài chính, ngân hàng

Công tác thu, chi ngân sách đạt được nhiều kết quả tích cực; khai thác có hiệu

quả các nguồn thu từ phí phương tiện vận tải hàng hóa sử dụng kết cấu hạ tầng cửa

khẩu, đất đai, cấp quyền khai thác khoáng sản; luôn tạo điều kiện cho các cơ sở sản

xuất kinh doanh đẩy mạnh hoạt động và thực hiện tôt nghĩa vụ thuế; công tác thanh

tra, kiểm tra thuế được tăng cường nhằm ngăn chặn các hành vi gian lận thuế, trôn

thuế. Thu ngân sách hàng năm có bước phát triển vượt bậc, bình quân hằng năm

tăng 23,7%, vượt 237% mục tiêu Nghị quyết Đại hội, đặc biệt năm 2018 thu ngân

sách đạt 69.130 triệu đồng, tăng 73% kế hoạch năm, vượt 139,3% dự toán tỉnh

giao. Chi ngân sách đảm bảo đúng quy định, đúng chế độ chính sách, thực hiện chi

tiết kiệm, đạt mục đích, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ chính

trị, kinh tế - xã hội của địa phương.

Chất lượng dịch vụ và khả năng đáp ứng vôn vay tại các ngân hàng trên địa

bàn ngày càng được nâng cao; công tác phôi kết hợp giữa Ngân hàng chính sách

với các tổ chức chính trị - xã hội các cấp được thực hiện tôt, góp phần thúc đẩy

phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nhân lực, đảm bảo an

sinh xã hội; tổng dư nợ giai đoạn 2016-2020 đạt trên 857.405 triệu đồng.

1.3. Công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp truyền thông được quan tâm phát triển.

Giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2015 – 2020 đạt 42.180 triệu đồng, bình

quân đạt 8.436 triệu đồng/năm. Công tác tuyên truyền, quảng bá đặc sản của địa

phương được đẩy mạnh, một sô sản phẩm truyền thông của địa phương như bánh

nướng, bánh khảo, đường phên ngày càng được người dân trong tỉnh ưa chuộng và

có sức tiêu thụ tôt.

Hoạt động thương mại, thị trường có những bước phát triển, thương mại

biên giới có bước khởi sắc, góp phần tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, tăng

thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sông một bộ phận nhân dân. Giá trị thương

mại, dịch vụ đạt 558.560 triệu đồng, tăng 384,98% so với năm 2015, tăng bình

quân 136.640 triệu đồng/năm,

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện Chương trình trọng tâm của

Ban Chấp hành đảng bộ huyện về phát triển thương mại biên giới gắn với du lịch:

tranh thủ nguồn lực đầu tư để nâng cấp hệ thông đường giao thông; tích cực phôi

hợp triển khai công tác khảo sát, đầu tư hạ tầng biên giới, cửa khẩu; tăng cường

tuyên truyền, quảng bá, quản lý, bảo vệ các điểm di sản Công viên địa chất non

nước Cao Bằng, Di tích danh lam thắng cảnh cấp quôc gia Động Dơi, xã Đồng Loan

đến du khách trong và ngoài tỉnh.

1.4. Công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng, giao thông vận tải

Công tác quy hoạch được quan tâm đẩy mạnh: tổ chức công bô và quản lý

tôt quy hoạch nông thôn mới các xã; tiến hành điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn

Page 4: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ …...còn nhiều bất cập; một số vấn đề về xã hội mới phát sinh chưa được giải quyết triệt để;

4

Thanh Nhật giai đoạn 2019 – 2035; lập, triển khai dự án quy hoạch phát triển quỹ

đất, phân lô nhà ở khu chợ trung tâm thị trấn Thanh Nhật và dự án phát triển quỹ

đất, phân lô khu dân cư phía Bắc (xóm Nà Ến 2), thị trấn Thanh Nhật.

Tập trung đầu tư các công trình, dự án trọng điểm, tạo bước đột phá trong

phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn

giai đoạn 2016 – 2020. Tổng vôn đầu tư toàn xã hội trong giai đoạn là 508.284,294

triệu đồng, với tỷ lệ tăng trưởng 132,26%, đưa vào sử dụng 181 công trình hạ tầng

giao thông, phúc lợi công cộng xã hội, đặc biệt là các công trình trọng điểm như:

Trụ sở làm việc xã Vinh Quý, xã Đức Quang; đường giao thông Vinh Quý – Cô

Ngân; Trường Mầm non Thị Hoa...; công tác duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường

tỉnh, đường huyện, đường xã được quan tâm thực hiện thường xuyên, đảm bảo

giao thông thông suôt. Chủ động, tích cực đề xuất và được tỉnh chấp thuận, quan

tâm triển khai đầu tư nhiều tuyến đường huyết mạnh quan trọng: đường tỉnh 207

đoạn Hạ Lang - Quảng Uyên; đường tỉnh 208 đoạn Đông Khê (Thạch An) – Phục

Hòa (Quảng Hòa) – An Lạc, Cô Ngân (Hạ Lang); đường từ Thác Bản Giôc (Trùng

Khánh) – Động Dơi, xã Đồng Loan (Hạ Lang), tạo tiền đề và mở ra cơ hội thuận

lợi để phát triển kinh tế - xã hội của huyện

1.5. Tài nguyên – Môi trường

Hoàn thành quy hoạch và thực hiện tôt quy hoạch sử dụng đất giai đoạn

2016-2020; quản lý, sử dụng đất đúng mục đích phục vụ cho phát triển kinh tế - xã

hội. Xây dựng, triển khai phương án từng bước giải quyết các khu đất công trên địa

bàn thị trấn Thanh Nhật. Làm tôt việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho

tổ chức và cá nhân, tiến hành cấp 510 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong

đó cấp mới 187, cấp đổi 323; Đăng ký thế chấp: 309 hồ sơ; Xóa thế chấp: 202 hồ

sơ; cung cấp thông tin, đăng ký biến động đất đai: 877 hồ sơ; chuyển mục đích sử

dụng đất 239 hồ sơ với diện tích 97,7 ha. Tổ chức thực hiện tôt công tác giải phóng

mặt bằng để phục vụ triển khai các công trình, dự án đúng tiến độ, tổng diện tích

đất thu hồi là 79,4 ha; tổng sô hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất là 907 trường

hợp; tổng sô tiền bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là: 57,5 tỷ đồng.

Hoàn thành giải phóng mặt bằng các công trình dự án lớn đúng tiến độ như: Đường

tỉnh 207 đoạn Khuổi Mịt, xã An Lạc - Thị trấn Thanh Nhật; Đường tỉnh 208;

Đường Hạ Lang - Cô Ngân (Đoạn Thị trấn Thanh Nhật - Pác Hoan, Vinh Quý);

Đường vào đồn Biên phòng Quang Long (93)/Cao Bằng; Đường Đàm Thủy –

Động Dơi, xã Đồng Loan…

Lập hồ sơ, thực hiện các thủ tục hợp thức hóa quyền sử dụng đất tại 07 vị trí

tại các xã, thị trấn. Công tác quản lý khoáng sản từng bước được tăng cường, việc

thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải tại thị trấn Thanh Nhật và khu vực Bằng Ca, xã

Lý Quôc cơ bản được đảm bảo; công tác kiểm tra việc chấp hành Luật Đất đai,

Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường và các quy định trong lĩnh vực thương

mại, sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện được đẩy

mạnh, không để xảy ra các vi phạm.

Page 5: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ …...còn nhiều bất cập; một số vấn đề về xã hội mới phát sinh chưa được giải quyết triệt để;

5

2. Lĩnh vưc văn hóa – xã hôi

2.1 Giáo dục – đào tạo

Thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp các trường học phù hợp với tình hình,

đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương, hiện nay, toàn huyện có 37 trường (giảm

05 trường) và 01 Trung tâm GDNN-GDTX; cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư,

tỷ lệ phòng học kiên cô 67,3%, bán kiên cô 32,4%; có 06 trường học đạt chuẩn

quôc gia mức độ 1. Công tác phổ cập giáo dục THCS, giáo dục tiểu học, giáo dục

mầm non cho trẻ 5 tuổi và xóa mù chữ được duy trì, giữ vững tại 13/13 xã, thị trấn,

đạt 100% Nghị quyết Đại hội. Đội ngũ giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng theo

chuẩn nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Chất lượng giáo dục các

bậc học được nâng lên rõ rệt, tỷ lệ học sinh tôt nghiệp các bậc học hằng năm đều

đạt trên 90%, học sinh tôt nghiệp THPT thi đỗ vào các trường Đại học, cao đẳng

đạt tỷ lệ cao.

Công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được cấp ủy,

chính quyền quan tâm, đông đảo nhân dân hưởng ứng và ngày càng phát huy hiệu

quả; phong trào xây dựng “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập” ngày càng phát

triển; 100% xã, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng, hoạt động hiệu quả, đáp

ứng nhu cầu học tập của người dân.

2.2. Y tế, Dân sô - kế hoạch hóa gia đình

Công tác khám chữa bệnh được cải thiện về chất lượng, cơ bản đáp ứng nhu

cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Mạng lưới y tế công lập luôn được quan tâm

củng cô; dịch vụ y dược tư nhân đã có bước phát triển ban đầu. Toàn huyện có 16

bác sĩ/1vạn dân đạt 100% mục tiêu Nghị quyết Đại hội, trong giai đoạn đã khám

chữa bệnh trên 182.000 lượt người. Các chương trình mục tiêu quôc gia về y tế

được quan tâm thực hiện đạt kết quả. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin ở trẻ

dưới 01 tuổi đạt trên 90%, không có tai biến sau tiêm chủng; kết quả giảm tỷ lệ suy

dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi không hoàn thành chỉ tiêu nghị quyết Đại hội đề ra

là giảm 0,6 - 08%/ năm (chỉ giảm bình quân 0,2%/năm).

Thực hiện tiêu chí quôc gia về y tế xã hàng năm được quan tâm chỉ đạo

quyết liệt với mục tiêu bảo đảm cho người dân được tiếp cận các dịch vụ y tế có

chất lượng ngay tại tuyến y tế cơ sở; có 12/14 xã đạt tiêu chí quôc gia về y tế xã

(chiếm 85,6%), dự kiến đến hết năm 2020 có 12/13 xã đạt tiêu chí quôc gia về y tế

xã. Tỷ lệ dân sô tham gia Bảo hiểm y tế tăng qua các năm; tỷ lệ bao phủ Bảo hiểm

y tế chung toàn huyện là trên 98%. Quy mô dân sô ổn định, chất lượng dân sô từng

bước được nâng cao, tỷ lệ tăng dân sô tự nhiên năm 2015 là 0,65%, đến năm 2020

đạt ước đạt 0,67%; mức giảm tỷ suất sinh hằng năm đạt 0,15%o, vượt 50% mục

tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra.

Các cấp, các ngành và nhân dân trong huyện đã tập trung, không lơ là,

không chủ quan, quyết tâm, quyết liệt triển khai hiệu quả các biện pháp phòng,

chông dịch COVID-19, không để dịch bệnh xâm nhập vào địa bàn. Tiếp nhận, bàn

giao gần 3.000 công dân Việt Nam từ Trung Quôc trở về qua địa bàn, chiếm gần

45% tổng sô công dân trở về qua tỉnh Cao Bằng; trực tiếp quản lý, theo dõi y tế

trên 600 công dân tại các khu cách ly của huyện; bô trí 14.344 triệu đồng để phục

Page 6: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ …...còn nhiều bất cập; một số vấn đề về xã hội mới phát sinh chưa được giải quyết triệt để;

6

vụ nhiệm vụ phòng, chông dịch và hỗ trợ cho các đôi tượng bị ảnh hưởng bởi đại

dịch COVID-19.

2.3. Lao động - thương binh và xã hội, Dân tộc

Tuyên truyền, giới thiệu việc làm cho 1.969 lao động làm việc ngoài tỉnh;

1.965 lao động làm việc trong tỉnh qua các chương trình vay vôn quỹ quôc gia việc

làm, dự án việc làm công và doanh nghiệp trong tỉnh; xuất khẩu lao động các nước

Hàn Quôc và Nhật Bản 69 trường hợp; mở các lớp đào tạo nghề nông nghiệp, nông

thôn, trong đó đào tạo sơ cấp nghề 352 trường hợp, tập huấn nâng cao năng lực đại

biểu cấp xóm 1.495 trường hợp.

Quan tâm, triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quôc gia giảm

nghèo bền vững, các chính sách hỗ trợ vùng đồng bào dân tộc thiểu sô, vùng đặc

biệt khó khăn triển khai. Kết quả giảm nghèo hàng năm đều đạt và vượt kế hoạch,

trong giai đoạn đã giảm từ 59,25% xuông còn 37,03%, bình quân giảm 5%/năm,

đạt 100% mục tiêu Nghị quyết Đại hội; đến nay huyện còn 2.236 hộ nghèo, 1.119

hộ cận nghèo (chiếm 18,53%).

Hoàn thành việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết

định sô 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, với kết quả 703 hộ, sô kinh

phí hỗ trợ là 25.460 triệu đồng. Bảo đảm triển khai đầy đủ, kịp thời chính sách an

sinh; thực hiện tôt công tác cứu đói tết, giáp hạt hàng năm đến nhân dân để ổn

định đời sông sản xuất. Công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em; quản lý nhà nước về

cấp thẻ bảo hiểm y tế các đôi tượng thuộc diện ưu tiên; tuyên truyền, kiểm tra

giám sát thực hiện các chính sách đôi với người có công trên địa bàn được quan

tâm thực hiện đạt kết quả.

Các chính sách dân tộc được triển khai kịp thời, đạt kết quả, cụ thể: Chương

trình 135 đã đầu tư trên 128.000 triệu đồng thực hiện 110 công trình (37 công trình

giao thông, 33 công trình cải tạo, xây mới các công trình thủy lợi nhỏ, 6 công trình

cung cấp điện sinh hoạt, 7 công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân). Hỗ

trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo tổng

kinh phí 8.195 triệu đồng; giải quyết cho hơn 2.786 hộ nghèo, cận nghèo tham gia

vào dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, tăng thu nhập góp phần vào việc giảm nghèo

trên địa bàn huyện. Chương trình hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo

vùng khó khăn theo quyết định 102/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với

tổng kinh phí hỗ trợ trên 3.000 triệu đồng, hỗ trợ cho 32.443 lượt khẩu nghèo vùng

khó khăn. Hỗ trợ vay vôn phát triển sản xuất 1.700 triệu đồng cho 217 hộ gia đình

đồng bào dân tộc thiểu sô nghèo ở vùng đặc biệt khó khăn. Toàn huyện có 97

người có uy tín theo Quyết định sô 12/2018/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ;

tuyên truyền vận động nhân dân đoàn kết, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng,

chấp hành tôt chính sách pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia phát triển kinh

tế - xã hội, giữ gìn an ninh trật tự tại địa bàn sinh sông. Tổ chức thành công Đại hội

Đại biểu các Dân tộc thiểu sô lần thứ 3.

2.4. Văn hoá, thể thao, thông tin truyền thông

Chất lượng và hiệu quả quản lý Nhà nước lĩnh vực văn hóa, thể thao tiếp tục

được nâng cao; đẩy mạnh tuyên truyền phản ánh các sự kiện kinh tế, chính trị, văn

Page 7: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ …...còn nhiều bất cập; một số vấn đề về xã hội mới phát sinh chưa được giải quyết triệt để;

7

hoá - xã hội, an ninh - quôc phòng; những ngày lễ kỷ niệm lớn của đất nước và địa

phương; tổ chức các lễ hội đầu xuân; công tác quản lý, bảo vệ các di tích, danh thắng

trên địa bàn; văn hóa truyền thông nhân dân các dân tộc huyện Hạ Lang. Công thông

tin điện tử huyện Hạ Lang được đưa vào sử dụng có hiệu quả; tổ chức tôt hoạt

động truyền thông trên các phương tiện thông tin sẵn có, góp phần chuyển tải đầy

đủ chủ trương đường lôi của Đảng, chính sách phát luật Nhà nước, chủ trương lãnh

đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương đến với người dân; 13/13 xã, thị

trấn có đường truyền Internet cáp quang tôc độ cao đến trung tâm xã; các điểm bưu

điện văn hoá xã được duy trì hoạt động hiệu quả, góp phần phục vụ tôt nhiệm vụ

chính trị của địa phương

Công tác xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu

cầu phát triển bền vững đất nước ngày càng được chú trọng. Qua việc triển khai

thực hiện đã góp phần nâng cao nhận thức về văn hóa của các cấp, các ngành và

toàn dân; đời sông văn hóa của nhân dân ngày càng phong phú, nhiều giá trị

văn hóa truyền thông của dân tộc được phát huy; tạo sự chuyển biến trong rèn

luyện đạo đức, lôi sông của cán bộ, đảng viên, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng, chính

trị, đạo đức, lôi sông và tệ nạn xã hội; các phong trào thi đua, các cuộc vận động

do các cấp, các ngành phát động được nhân dân và cán bộ hưởng ứng và triển khai

thực hiện có hiệu quả.

Phong trào "Toan dân đoan kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với Cuộc

vận động "Toan dân đoan kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” được triển

khai đồng bộ. Toàn huyện có 148 nhà văn hóa xóm; 05 nhà văn hóa cấp xã, thị trấn

(tăng 10 nhà văn hóa xóm, 01 nhà văn hóa xã so với năm 2015). Các hoạt động thể

dục - thể thao diễn ra thường xuyên, rộng khắp. Hoạt động các phân chi hội bảo

tồn dân ca ngày càng được củng cô.

3. Quốc phòng, an ninh, đối ngoai

3.1. Quôc phòng

Hàng năm cấp ủy, chính quyền ban hành Nghị quyết, Chỉ thị lãnh đạo, chỉ

đạo công tác quôc phòng, quân sự địa phương; xây dựng, củng cô nền quôc phòng

toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và xây dựng khu vực phòng thủ huyện,

xã vững mạnh toàn diện. Lực lượng dân quân, tự vệ thường xuyên được kiện toàn

đảm bảo sô lượng và chất lượng. Hàng năm, thực hiện tôt công tác giáo dục, bồi

dưỡng kiến thức quôc phòng - an ninh, công tác huấn luyện các đôi tượng. Chỉ đạo,

tổ chức diễn tập chiến đấu phòng thủ tại 14 xã, thị trấn đạt mục đích, yêu cầu đề ra;

hoàn thành nhiệm vụ diễn tập chiến đấu phòng thủ cấp huyện năm 2018 đạt kết quả

khá. Công tác tuyển quân hàng năm luôn đạt 100% chỉ tiêu giao. Thực hiện tôt chính

sách hậu phương quân đội. Hoàn thành công trình Nhà làm việc Ban Chỉ huy Quân

sự huyện, tham gia thi cấp quân khu đạt kết quả khá.

3.2. An ninh

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương của

Đảng, Nhà nước về bảo vệ an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Triển

khai hoàn thành Đề án sô 2300/ĐA-UBND, ngày 01/7/2019 của Chủ tịch UBND

tỉnh Cao Bằng về điều động bô trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh

Page 8: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ …...còn nhiều bất cập; một số vấn đề về xã hội mới phát sinh chưa được giải quyết triệt để;

8

Công an xã tại 13/13 xã, thị trấn; đang tiếp tục triển khai đôi với chức danh Phó

Trưởng công an xã và công an viên.

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Công tác

đảm bảo an ninh chính trị nội bộ, an ninh nông thôn, an ninh vùng dân tộc, tôn

giáo, an ninh kinh tế, văn hóa, tư tưởng, an ninh mạng… được giữ vững, không để

xảy ra các tình huông đột xuất, bất ngờ; không để xảy ra tranh chấp, khiếu kiện

đông người,… Thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, kiềm

chế tai nạn giao thông. Đẩy mạnh phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quôc và

công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân;

nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về an ninh trật tự.

3.3. Đôi ngoại, biên giới

Hoạt động đôi ngoại với 2 huyện Đại Tân và Long Châu, khu tự trị dân tộc

Choang, Quảng Tây, Trung Quôc tiếp tục được củng cô và tăng cường trên các

phương diện hợp tác hữu nghị, phát triển kinh tế - xã hội, giao lưu văn hóa, đảm

bảo an ninh khu vực biên giới. Việc tổ chức kết nghĩa 05 cặp xóm (bản) hai bên

biên giới góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương đôi ngoại nhân dân của Đảng,

Nhà nước và Bộ Tư lệnh BĐBP; củng cô tình đoàn kết, hữu nghị giữa nhân dân hai

bên biên giới; bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới quôc gia... Huyện đã

phôi hợp giải quyết tôt các vấn đề phát sinh, đảm bảo đường biên môc giới được

giữ vững, khu vực biên giới ổn định, hài hòa.

4. Công tác Nôi chính

Thường xuyên quan tâm làm tôt công tác tiếp dân; thực hiện nghiêm túc các

biện pháp phòng chông tham nhũng, lãng phí, tăng cường công khai, minh bạch

trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị. Việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn thư

phản ánh, khiếu nại, tô cáo của tổ chức, công dân được chú trọng thực hiện đúng

trình tự thủ tục quy định, không có đơn thư tồn đọng kéo dài và khiếu kiện phức

tạp, đông người xảy ra.

Duy trì thực hiện tôt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật. Các

văn bản pháp luật được tuyên truyền, phổ biến đến các tầng lớp nhân dân bằng

nhiều hình thức. Tăng cường kiểm tra việc xây dựng và ban hành văn bản quy

phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính. Làm tôt công tác quản lý đăng ký hộ

tịch, khai sinh, kết hôn, xây dựng quy ước xóm, tổ dân phô... Công tác điều tra,

truy tô, xét xử công tâm, khách quan, không để xảy ra án oan, sai và bỏ lọt tội

phạm. Công tác thi hành án được thực hiện đúng quy định pháp luật hiện hành.

Tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị được quan tâm củng cô, hoạt động ngày

càng có hiệu quả; bổ nhiệm 12, bổ nhiệm lại 10 lãnh đạo, quản lý cấp phòng; trên

985 cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bỗi dưỡng về Lý luận chính

trị, chuyên môn, quản lý nhà nước, kỹ năng lãnh đạo quản lý, QPAN, Ngoại ngữ,

Tin học, Tiếng dân tộc thiểu sô. Hoàn thành nhiệm vụ sáp nhập đơn vị hành chính

cấp xã, xóm với kết quả giảm 01 đơn vị hành chính cấp xã, 51 đơn vị hành chính

cấp xóm.

Page 9: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ …...còn nhiều bất cập; một số vấn đề về xã hội mới phát sinh chưa được giải quyết triệt để;

9

Công tác CCHC ngày càng có chuyển biến tích cực. Việc thực hiện cải cách

hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC tại Bộ

phận tiếp nhận và trả kết quả đã được triển khai thực hiện; 13/13 xã, thị trấn thực

hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, đạt tỷ lệ 100%; sô TTHC giải quyết theo

cơ chế một cửa 363 thủ tục, trong đó: 242 thủ tục cấp huyện và 122 thủ tục cấp xã;

Sô TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông 02 thủ tục, trong đó 01 thủ tục

cấp huyện và 01 thủ tục cấp xã; Sô TTHC thực hiện qua Phần mềm một cửa điện

tử hiện đại: 346 thủ tục, trong đó: 239 thủ tục cấp huyện và 107 thủ tục cấp xã.

Tổng sô hồ sơ yêu cầu giải quyết trong từ năm 2018 đến nay đôi với cấp huyện

5249 hồ sơ.

Công tác thi đua khen thưởng được quan tâm thường xuyên. Kết quả trong

05 năm qua Ủy ban nhân dân huyện đã khen thưởng đột xuất, chuyên đề, công

trạng cho 545 tập thể và 2.573 cá nhân. Có 01 tập thể được Chủ tịch nước tặng Cờ

thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, dẫn đầu phong trào thi đua; 03 tập thể được

nhận cờ thi đua của UBND tỉnh; 23 tập thể, 35 cá nhân được Chủ tịch UBND tỉnh

tặng Bằng khen.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Kết quả đat được, nguyên nhân kết quả đat được

1.1. Kết quả đạt được

Trong nhiệm kỳ 2015 – 2020, toàn Đảng bộ và nhân dân các dân tộc huyện

Hạ Lang đã đoàn kết, nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, thử thách và đã đạt được

nhiều thành tựu quan trọng:

Kinh tế - xã hội được duy trì ổn định và có bước phát triển; thực hiện hoàn

thành và hoàn thành vượt mức nhiều chỉ tiêu chủ yếu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ

huyện khóa XV, nhiệm kỳ 2015 – 2020: tổng sản lượng lương thực đạt 104,43 %

Nghị quyết đại hội; tổng thu ngân sách vượt 237% mục tiêu Nghị quyết Đại hội;

hoàn thành thông đường ô tô 100% các xóm; giảm tỷ lệ hộ nghèo đảm bảo kết quả

thực hiện 4-5%/năm; duy trì và giữ vững kết quả chuẩn phổ cập giáo dục THCS,

phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập Mầm non cho trẻ 5 tuổi. Hoạt

động thương mại, thị trường phát triển mở rộng, giá trị thương mại, dịch vụ tăng

384,98% so với năm 2015. Kết cấu hạ tầng giao thông được quan tâm đầu tư theo

hướng đồng bộ; bộ mặt đô thị, nông thôn có nhiều chuyển biến rõ nét; các tuyến

đường giao thông quan trọng đi đến huyện từng bước được hoàn thành. Giáo dục -

đào tạo, y tế, văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao ngày càng phát triển; chính sách

xã hội, an sinh xã hội được triển khai đầy đủ đến người dân. Quôc phòng, an ninh,

hoạt động đôi ngoại được củng cô tăng cường; bảo vệ vững chắc chủ quyền biên

giới quôc gia.

Tổ chức bộ máy được quan tâm củng cô; cải cách hành chính đi từng bước

đi vào nền nếp và có chiều sâu. Phòng chông tham nhũng, thanh tra, tư pháp, thi

hành pháp luật đều đạt kết quả tích cực. Thực hiện hiệu quả công tác tiếp dân, giải

quyết đơn thư khiếu nại tô cáo, không có bức xúc trong nhân dân.

Page 10: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ …...còn nhiều bất cập; một số vấn đề về xã hội mới phát sinh chưa được giải quyết triệt để;

10

1.2. Nguyên nhân kết quả đạt được

* Nguyên nhân khách quan

- Tình hình chính trị đất nước ổn định; uy tín, vị thế trên trường quôc tế ngày

càng được nâng cao. Các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quôc phòng, an ninh đạt

được nhiều thành tựu quan trọng sau hơn 30 năm đổi mới.

- Huyện luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy,

HĐND, UBND tỉnh và sự phôi hợp, tích cực giúp đỡ của các sở, ban, ngành của

tỉnh.

- Huyện có lợi thế về địa hình, đất đai, đường biên giới kéo dài và có nhiều

điểm di tích, di sản, bước đầu đã được quan tâm, định hướng để phát triển thương

mại, du lịch, kinh tế biên mậu.

* Nguyên nhân chủ quan

- Chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thông chính quyền các cấp ngày

càng được đổi mới, nâng cao.

- Nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện tin tưởng vào chủ trương đường

lôi của Đảng, pháp luật Nhà nước, sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa

phương; một bộ phận nhân dân có khát vọng vươn lên thoát nghèo.

2. Han chế và nguyên nhân

2.1. Hạn chế

(1) Lĩnh vực kinh tế

- Xuất phát điểm kinh tế thấp. Kết cấu hạ tầng giao thông còn yếu và thiếu.

Sản xuất nông nghiệp hàng hóa, trồng rừng còn bất cập, hạn chế, kết quả đạt thấp.

Xây dựng nông thôn mới gặp nhiều khó khăn; kinh tế trang trại, kinh tế tập thể

chưa phát triển; hình thức kinh tế hộ gia đình vẫn là vẫn là chủ yếu.

- Cơ cấu thu ngân sách thiếu bền vững; thị trường hàng hóa tại vùng sâu,

vùng xa kém phát triển; thương mại biên giới phụ thuộc chủ yếu cơ chế biên mậu

phía Trung Quôc. Quy mô doanh nghiệp, hợp tác xã nhỏ; trình độ, công nghệ và

thiết bị lạc hậu; năng lực cạnh tranh trên thị trường hạn chế.

- Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, đất đai, hành lang giao thông chưa

chặt chẽ; vệ sinh môi trường đô thị, nông thôn còn bất cập; ý thức tự giác chấp

hành của một bộ phận nhân dân chưa cao, chưa có nhiều chuyển biến.

(2) Lĩnh vực văn hóa - xã hội

Chất lượng dạy và học, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân chưa đồng đều giữa

các địa phương trong huyện, nhất là tại vùng sâu, biên giới.

Lao động nông nghiệp nông thôn truyền thông là chủ yếu; một bộ phận lao

động tham gia dịch vụ thương mại biên giới nhưng thất thường, thiếu bền vững. Tỷ

lệ hộ nghèo còn cao; giảm nghèo chưa bền vững. Chất lượng cuộc sông người dân

Page 11: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ …...còn nhiều bất cập; một số vấn đề về xã hội mới phát sinh chưa được giải quyết triệt để;

11

vùng sâu, vùng xa, biên giới chưa đảm bảo, khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội

cơ bản còn hạn chế.

(3) Quôc phòng - an ninh, nội chính

- Hoạt động tội phạm, nhất là tội phạm về ma túy còn tiềm ẩn nhiều yếu tô

phức tạp; sô lượng công dân Việt Nam xuất cảnh trái phép sang Trung Quôc làm

thuê lớn.

- Chấp hành kỷ luật kỷ cương hành chính tại một sô đơn vị, địa phương chưa

tôt. Cải cách hành chính tại cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu.

2.2. Nguyên nhân hạn chế

* Nguyên nhân khách quan

- Tình hình thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, nhất là dịch COVID-19.

- Địa bàn huyện rộng, đường biên giới kéo dài; cơ sở hạ tầng giao thông tuy

đã được quan tâm đầu tư nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển.

- Nguồn lực địa phương hạn hep, chủ yếu là tư ngân sách cấp trên phân bổ;

cân

* Nguyên nhân chủ quan

- Năng lực chỉ đạo, điều hành của một sô chính quyền, Thủ trưởng cơ quan

còn yếu, chưa có đổi mới và quyết tâm, quyết liệt.

- Sự phôi hợp giữa các cấp, các ngành, địa phương có lúc, có việc chưa đồng

bộ, thông nhất, sự vào cuộc có việc hạn chế.

- Năng lực, trình độ một sô cán bộ công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu

cầu tham mưu giải quyết công việc, còn thụ động, trông chờ chỉ đạo của cấp trên.

- Một bộ phận nhân dân còn trông chờ vào đầu tư hỗ trợ của Nhà nước, chưa

phấn đấu vươn lên thoát nghèo.

III. MÔT SỐ BÀI HOC, KINH NGHIÊM.

Một la, Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của các cấp ủy Đảng, sự

quản lý điều hành có trọng tâm, trọng điểm của chính quyền các cấp trong tổ chức

và thực hiện nhiệm vụ.

Hai là, Tranh thủ tôi đa sự hỗ trợ, giúp đỡ của tỉnh, của các cấp, các ngành

để thực hiện mục tiêu giảm nghèo, phát triển kinh tế-xã hội. Tạo mọi điều kiện

thuận lợi cho các thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh trên địa bàn để tạo

nguồn thu cho ngân sách. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát các công trình,

dự án đầu tư trên địa bàn. Không ngừng đổi mới nâng cao chất giáo dục toàn diện,

nhằm nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo. Tập trung giải quyết vẫn đề xóa đói

giảm nghèo, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Xây dựng và

nâng cao chất lượng làng văn hóa, gia đình văn hóa, cơ quan, đơn vị văn hóa. Thực

hiện tôt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sông văn hóa ở khu dân cư ”.

Page 12: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ …...còn nhiều bất cập; một số vấn đề về xã hội mới phát sinh chưa được giải quyết triệt để;

12

Ba là, Phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cô quôc phòng an ninh, giữ

vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

Phần II

KẾ HOACH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XA HÔI

GIAI ĐOAN 2021 – 2025

I- CÁC CHỈ TIÊU CHU YẾU

(1) Đến năm 2025, thu nhập bình quân đầu người đạt trên 36 triệu đồng.

(2) Đến năm 2025, giá trị sản phẩm trồng trọt/1ha diện tích đất canh tác đạt

trên 40 triệu đồng.

(3) Thu ngân sách trên địa bàn tăng 10%/năm trở lên.

(4) Thành lập mới 01 HTX/năm.

(5) Giá trị sản xuất công nghiệp 18.000 triệu đồng/năm

(6) Bê tông hóa đường giao thông nông thôn: mỗi năm từ 5km trở lên.

(7) Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 4%/năm.

(8) Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xóa mù chữ: 13/13 xã,

thị trấn.

(9) Xây dựng trường học đạt chuẩn quôc gia 01 trường /năm.

(10) Đến năm 2025, 100% xã đạt bộ tiêu chí quôc gia về y tế xã.

(11) Đến năm 2025, có thêm 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới, các xã còn lại

đạt từ 12 tiêu chí trở lên; có trên 20 xóm đạt chuẩn xóm nông thôn mới.

(12) Đến hết năm 2025, có 84% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa;

57% đạt danh hiệu làng, tổ dân phô đạt chuẩn văn hóa; 92% đạt danh hiệu cơ quan,

đơn vị văn hóa.

(13) Duy trì độ che phủ rừng: 60,9%.

(14) Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh trên: 96%.

(15) Đến hết năm 2025 tỷ lệ hộ chăn nuôi đưa chuồng trại gia súc ra khỏi

gầm sàn nhà ở đạt 100%.

II. PHƯƠNG HƯỚNG NHIÊM VỤ- Phương hướng, nhiệm vụ

1. Về phát triển kinh tế

1.1. Sản xuất nông lâm - nghiệp và xây dựng nông thôn mới

Tập trung đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản

xuất hàng hóa; khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư sản xuất, chế biến,

tiêu thụ nông sản, tăng cường liên kết ”Bôn nhà” trong sản xuất hàng hóa; tiếp tục

duy trì dự án mía và một sô cây trồng có giá trị; nắm bắt, triển khai dự án cung cấp

Page 13: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ …...còn nhiều bất cập; một số vấn đề về xã hội mới phát sinh chưa được giải quyết triệt để;

13

nguyên liệu cho Dự án chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa công nghệ cao tỉnh Cao

Bằng (dự kiến triển khai tại 2 xã Vinh Quý và Cô Ngân); từng bước hình thành

vùng trồng cây ăn quả tại các xã Vinh Quý, Cô Ngân, Thị Hoa, Thông Nhất (bưởi

da xanh), trồng cam tại các xã Đức Quang, Kim Loan. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ

khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh

an toàn thực phẩm gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm. Tổ chức thực hiện

chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), phấn đấu đến năm 2025 toàn huyện

có trên 4 sản phẩm OCOP.

Khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, giảm chăn nuôi

nhỏ lẻ trong khu dân cư, gắn với đảm bảo vệ sinh môi trường, làm tôt công tác

phòng, chông dịch bệnh cho đàn vật nuôi.

Thực hiện tôt phương án phòng, chông bão lụt, di dân ra khỏi vùng có nguy

cơ sạt lở đất... Phôi hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban, ngành, địa phương trong

công tác quản lý, bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng. Đẩy mạnh công tác tuyên

truyền, trồng rừng kinh tế.

Thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quôc gia xây dựng nông thôn

mới: đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và cộng

đồng dân cư về Chương trình Nông thôn mới gắn với phát động, sơ tổng kết biểu

dương, khen thưởng gương điển hình trong phong trào thi đua “Chung sức xây

dựng nông thôn mới”. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vôn phát triển

hệ thông kết cấu hạ tầng nông thôn, trước hết là giao thông, thuỷ lợi, trường học,

trụ sở, trạm xá, các thiết chế văn hoá, thể thao, chợ nông thôn, hỗ trợ phát triển sản

xuất, bảo vệ môi trường….; chú trọng đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao

động nông thôn; quan tâm xây dựng thôn, bản đạt tiêu chí nông thôn mới.

1.2. Tài chính- tín dụng

Thực hiện tôt về công tác quản lý Nhà nước về tài chính. Tăng cường công

tác quản lý thu, chông thất thu ngân sách Nhà nước. Phấn đấu thu ngân sách Nhà

nước trên địa bàn đạt và vượt chỉ tiêu giao. Quản lý chi ngân sách chặt chẽ, tiết

kiệm. Tiếp tục mở rộng, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thông tín

dụng trên địa bàn. Tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng trên địa bàn mở rộng,

nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động để các cá nhân, thành phần kinh tế tiếp

cận thuận lợi với nguồn tín dụng, phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh.

1.3. Tài nguyên - môi trường

Quản lý và thực hiện tôt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2025; chú trọng rà

soát, tập trung lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch sử

dụng đất hằng năm trên địa bàn huyện. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đôi với

công tác quản lý, sử dụng đất đai. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, ngăn chặn, xử lý kịp

thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm trong quản lý, sử dụng đất. Đẩy mạnh

tuyên truyền để nhân dân hiểu chủ trương, đường lôi phát triển kinh tế - xã hội của

địa phương, tự nguyện giao đất để thực hiện mục tiêu phát triển. Thực hiện kịp

Page 14: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ …...còn nhiều bất cập; một số vấn đề về xã hội mới phát sinh chưa được giải quyết triệt để;

14

thời, đầy đủ các chính sách về bồi thường, giải phóng mặt bằng, giải quyết tái định

cư.

Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; khai thác, sử dụng tài

nguyên đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, giảm thiểu tôi đa việc ảnh hưởng đến cảnh

quan, môi trường; quản lý, bảo vệ chặt chẽ tài nguyên chưa khai thác. Tiếp tục

quan tâm công tác điều tra, đánh giá, thăm dò trữ lượng các loại khoáng sản trên

địa bàn để quản lý, khai thác khi có điều kiện. Tăng cương thanh tra, kiểm tra, xử

lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường.

1.4. Công nghiệp, thương mại dịch vụ, du lịch

Nâng cao và phát triển các HTX hiện có. Chú trọng khai thác và có chính

sách hỗ trợ khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thông của địa phương

như: sản xuất bánh nướng, bánh khảo, đường phên, bún khô...; làm tôt công tác

tuyên truyền, tư vấn các chủ sản xuất sản phẩm hàng hoá tham gia vào thị trường

đăng ký thương hiệu sản phẩm hàng hóa....

Tích cực phôi hợp với các sở, ban ngành của tỉnh trong việc đầu tư nâng cấp

cơ sở hạ tầng- đường giao thông; khai thác các di tích lịch sử, các danh lam thắng

cảnh được công nhận trên địa bàn huyện như di tích quôc gia danh lam thắng cảnh

Động Dơi, xã Đồng Loan, di tích lịch sử văn hóa Chùa Sùng Phúc, các điểm di sản

Công viên địa chất non nước Cao Bằng... kết nôi với khu du lịch Thác Bản Giôc,

động Ngườm Ngao - Trùng Khánh, Khu nhà tưởng niệm Bế Văn Đàn, huyện Quảng

Hòa...

1.5. Quy hoạch, xây dựng, giao thông

Tổ chức triển khai thực hiện tôt các danh mục công trình theo quy hoạch đã

được cấp trên phê duyệt, nhất là các dự án quy hoạch phát triển đô thị đang triển

khai. Huy động nguồn lực đầu tư phát triển thị trấn Thanh Nhật; phát triển hệ

thông giao thông nông thôn. Tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm chất lượng

thi công công trình để đưa vào khai thác sử dụng hiệu quả. Thực hiện nghiêm việc

cấp phép xây dựng, quản lý đô thị, quản lý các khu vực kinh tế cửa khẩu theo quy

định của pháp luật.

Quản lý tôt nguồn nước và hệ thông cấp nước; triển khai các dự án xử lý rác

thải tại các xã, thị trấn sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Củng cô, xây

dựng và phát triển hệ thông lưới điện trên địa bàn, nhất là đầu tư lưới điện cho các

xóm chưa có điện..., đáp ứng đủ nhu cầu cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt của

nhân dân, phấn đấu đến hết nhiệm kỳ tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện chiếm trên

99%.

2. Văn hoá-xã hôi

2.1. Văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông

Chú trọng xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu

cầu phát triển của đất nước. Nâng cao chất lượng phong trào "Toan dân đoan kết

xây dựng đời sống văn hoa", trọng tâm là xây dựng gia đình văn hoá, làng và cơ

Page 15: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ …...còn nhiều bất cập; một số vấn đề về xã hội mới phát sinh chưa được giải quyết triệt để;

15

quan, đơn vị văn hoá gắn với việc quản lý hiệu quả các thiết chế văn hoá ở cơ sở.

Triển khai thực hiện tôt nếp sông văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội, nếp

sông văn hóa giao thông... Tạo điều kiện phát triển mạnh mẽ phong trào thể thao

quần chúng. Làm tôt công tác phát triển du lịch trên cơ sở khai thác mạnh mẽ tiềm

năng, lợi thế của địa phương.

Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động thông tin tuyên truyền, thực hiện tôt

thông tin đôi ngoại cơ sở, phát triển mạng lưới viễn thông, nâng cao chất lượng

dịch vụ đảm bảo thông tin liên lạc thông suôt, quản lý bảo đảm an toàn, an ninh

trên không gian mạng. Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển hạ

tầng, đa dạng hóa các dịch vụ bưu chính, viễn thông. Nâng cấp hệ thông truyền

thanh, truyền hình của huyện, đài truyền thanh các xã, thị trấn phục vụ tuyên

truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và các nhiệm vụ chính trị

của địa phương.

2.2. Giáo dục và đào tạo

Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo theo tinh thần Nghị

quyết 29 của Trung ương. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo ở các cấp học,

giáo dục học sinh phát triển toàn diện và phát huy tôt nhất tiềm năng khả năng sáng

tạo của mỗi cá nhân, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thời kỳ

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước định hướng nghề nghiệp, nhu cầu đào tạo

gắn với nhu cầu của xã hội. Tiếp tục quy hoạch sắp xếp lại hệ thông trường lớp học

gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phù hợp với thực

tiễn, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Đầu tư cơ sở vật chất, trang tiết bị dạy

học đảm bảo các điều kiện để triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông

năm 2018. Tiếp tục quan tâm duy trì giữ vững nâng cao chất lượng phổ cập giáo

dục, xóa mù chữ, xây dựng trường học đạt chuẩn quôc gia, nâng cao chất lượng

đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, bảo

đảm đủ giáo viên cho từng cấp học, môn học.

2.3. Y tế, dân sô- kế hoạch hóa gia đình

Chú trọng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Làm tôt công

tác phòng, chông dịch bệnh. Phấn đấu hết nhiệm kỳ tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ

dưới 01 tuổi đạt 100%; giảm tỷ suất sinh 0,15%o/năm; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng

xuông dưới 12,8%. Tích cực thực hiện đạt tiêu chí quôc gia về y tế xã. Nâng cao

năng lực cho đội ngũ cán bộ truyền thông DS – KHHGĐ, có kế hoạch thực hiện

hiệu quả để bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh.

Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về chính

sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội; quan tâm đầu tư các trạm y tế, khuyết khích

đào tạo để nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ, y bác sỹ đáp ứng nhu cầu khám

chữa bệnh cho nhân dân, hướng tới sự hài lòng của người bệnh.

2.4. Công tác Lao động- Thương binh xã hội, Dân tộc

Phát huy mọi nguồn lực, thực hiện lồng ghép các chương trình dự án đầu tư

gắn với xây dựng nông thôn mới nhằm thực hiện có hiệu quả nhất chương trình

giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30a của Chính phủ trên địa bàn

huyện giai đoạn 2021 -2024; có giải pháp hiệu quả khuyến khích hộ nghèo tự thoát

Page 16: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ …...còn nhiều bất cập; một số vấn đề về xã hội mới phát sinh chưa được giải quyết triệt để;

16

nghèo trong đó có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và xã hội; làm tôt công tác

giảm nghèo, hạn chế tôi đa tỷ lệ hộ tái nghèo và phát sinh nghèo. Làm tôt công tác

chăm lo người có công, gia đình chính sách...công tác đào tạo nghề cho lao động

nông thôn, công tác giải quyết việc làm, hợp tác xuất khẩu lao động. Quan tâm

thực hiện tôt chính sách đôi với người có uy tín và đồng bào dân tộc thiểu sô trên

địa bàn.

3. Quốc phòng, an ninh, đối ngoai

3.1. Quôc phòng

Xây dựng, củng cô nền quôc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân

dân; xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh về chính trị, tư tưởng và

tổ chức. Thực hiện tôt quy chế phôi hợp giữa các lực lượng theo Nghị định sô

03/2019/NĐ-CP, ngày 05/9/2019 của Chính phủ; nắm chắc tình hình, tích cực

đấu tranh phòng chông âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế

lực thù địch; xử lý kịp thời, hiệu quả các tình huông xảy ra không để bị động, bất

ngờ, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương. Tổ chức diễn

tập chiến đấu phòng thủ các xã, thị trấn bảo đảm an toàn, kết quả cao. Thực hiện

tôt công tác giáo dục quôc phòng toàn dân; tổ chức bồi dưỡng kiến thức quôc

phòng, an ninh cho các đôi tượng theo kế hoạch, hoàn thành tôt công tác tuyển

quân hằng năm.

3.2. An ninh

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự; triển khai có hiệu

quả các biện pháp nghiệp vụ đấu tranh phòng, chông tội phạm và vi phạm pháp

luật, đảm bảo an toàn giao thông. Đẩy mạnh công tác nắm tình hình, nhất là công

dân Việt Nam xuất cảnh trái phép sang Trung Quôc làm thuê qua địa bàn huyện để

tuyên truyền, ngăn chặn có hiệu quả. Triển khai hoàn thành Đề án điều động Công

an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã. Đẩy mạnh phát động phong

trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh tổ quôc; mở rộng và nâng cao chất lượng

hoạt động các mô hình tự quản về an ninh trật tự ở các xóm, tổ dân phô phô trên

toàn địa bàn.

3.3. Đôi ngoại, biên giới

Duy trì môi quan hệ hợp tác, hữu nghị láng giềng với hai huyện Đại Tân và

Long Châu (Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây, Trung Quôc), tạo điều kiện

cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quôc phòng, an ninh địa phương; tăng

cường các hoạt động giao lưu, kết nghĩa xóm (bản), xã (trấn) hai bên biên giới;

thúc đẩy tổ chức kết nghĩa huyện quôc tế hữu nghị với huyện Long Châu (Trung

Quôc); giữ môi liên lạc, thường xuyên trao đổi thông tin, xử lý kịp thời các vụ việc

phát sinh liên quan đến chủ quyền biên giới quôc gia theo Hiệp định về Quy chế

quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam – Trung Quôc; tổ chức các hoạt động đoàn

ra, đoàn vào, quản lý tôt việc đi công tác nước ngoài của cán bộ, công chức của

huyện theo đúng qui định của Nhà nước.

Page 17: ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ …...còn nhiều bất cập; một số vấn đề về xã hội mới phát sinh chưa được giải quyết triệt để;

17

4. Công tác nôi chính

Làm tôt công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật đến các tầng

lớp nhân dân. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định, công tác kiểm

tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

Thực hiện công tác điều tra, truy tô, xét xử, thi hành án, giải quyết các loại

án đúng theo quy định, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm. Chú trọng thực

hiện công tác phòng chông tham nhũng, lãng phí trên tất cả các lĩnh vực. Giải

quyết kịp thời, nhanh chóng đơn thư khiếu nại, tô cáo, kiên quyết không để tồn

đọng kéo dài, gây bức xúc trong dư luận quần chúng nhân dân.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền CCHC, phát triển đa

dạng các hình thức tuyên truyền, chú trọng đến công tác truyền thanh cơ sở; Rà

soát, công bô, niêm yết, công khai kịp thời, đầy đủ các TTHC mới ban hành hoặc

đã được sửa đồi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ bảo đảm sự thông nhất trong áp

dụng TTHC; Thực hiện tôt công tác đánh giá tác động các TTHC mới; công tác

truyền thông về TTHC; Củng cô cơ chế một cửa, một cửa liên thông đôi với 100%

TTHC trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin. Tiếp tục rà soát, sắp

xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập

theo quy định của Trung ương. Đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức, xác định vị

trí việc làm, cơ cấu công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền ý nghĩa

và tầm quan trọng công tác thi đua và các phong trào thi đua, làm tôt công tác thi

đua khen thưởng./.

Trên đây là kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 – 2025 trên địa

bàn huyện Hạ Lang./.

Nơi nhận: - UBND tỉnh;

- Sở KH&ĐT;

- TT. Huyện ủy;

- CT, PCT UBND huyện;

- Cơ quan chuyên môn UBND huyện;

- UBND các xã, thị trấn;

- Lưu: VT, TCKH.

TM. UY BAN NHÂN DÂN

CHU TỊCH

Nguyễn Phương Huy