UBND HUYỆN PHÚ RIỀNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT …
Transcript of UBND HUYỆN PHÚ RIỀNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT …
1
UBND HUYỆN PHÚ RIỀNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TIỂU HỌC LONG HÀ A Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 174/KH-THLHA
Long Hà, ngày 12 tháng 10 năm 2020
KẾ HOẠCH
Tổ chức các hoạt động chuyên môn
Năm học: 2020 – 2021
Căn cứ Công văn số 296/PGDĐT ngày 16/9/2020 của Phòng GD&ĐT về
việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Tiểu học, năm học 2020 – 2021;
Căn cứ Kế hoạch số 203/PGDĐT ngày 11/6/2020 của Phòng GD&ĐT về
việc V/v hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn thực hiện Chương trình giáo dục phổ
thông cấp Tiểu học;
Căn cứ vào kế hoạch số 171/KH-THLHA ngày 10 tháng 10 năm 2020 của
Trường Tiểu học Long Hà A về thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021;
Căn cứ vào tình hình thực tế của Trường Tiểu học Long Hà A.
Bộ phận chuyên môn trường Tiểu học Long Hà A lập Kế hoạch hoạt động
năm học 2020 - 2021 như sau:
Phần thứ nhất
NHIỆM VỤ CHUNG
Năm học 2020-2021 là năm học toàn ngành giáo dục thực hiện nhiệm vụ
kép với mục tiêu: vừa căn cứ các hướng dẫn của Bộ GDĐT xây dựng kế hoạch dạy
học bảo đảm hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học phù hợp
với diễn biến tình hình dịch bệnh xảy ra tại các địa phương. Vừa là năm học đầu
tiên ngành Giáo dục triển khai Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học ban
hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo (Chương trình giáo dục phổ thông 2018) đối với lớp 1;
thực hiện các nội dung theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của
Quốc hội, Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông bảo đảm chất lượng, hiệu
quả, đúng lộ trình;
Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018
(CTGDPT2018) đối với lớp 1 từ năm học 2020-2021 đảm bảo chất lượng, hiệu
quả; tích cực chuẩn bị các điều kiện đảm bảo triển khai thực hiện chương trình đối
với lớp 2 từ năm học 2021-2022. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình giáo
dục phổ thông cấp tiểu học ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT
ngày 05/5/2006 (Chương trình giáo dục phổ thông 2006) từ lớp 2 đến lớp 5.
Đảm bảo đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đủ về số lượng, chuẩn hóa về
trình độ đào tạo, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao chất lượng theo chuẩn nghề nghiệp;
thực hiện bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục để triển khai
CTGDPT2018 theo lộ trình; bồi dưỡng nâng cao năng lực triển khai các nhiệm vụ
cho giáo viên đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp đối với giáo viên tiểu học; Chỉ đạo 100% giáo viên dạy học lớp
2
2 tham gia bồi dưỡng viên về các nội dung bồi dưỡng theo quy định của Bộ GDĐT
và hướng dẫn sử dụng sách giáo khoa lớp 2 cho năm học 2021-2022.
Tăng cường nền nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động
giáo dục trong các cơ sở giáo dục tiểu học. Chú trọng kết hợp giáo dục ý thức,
trách nhiệm của công dân đối với gia đình - nhà trường - xã hội cho học sinh tiểu
học. Thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp
điều kiện từng địa phương. Phát huy và nâng cao hơn nữa các kết quả đã đạt được,
tiếp tục tập trung đầu tư công sức, trí tuệ nâng cao chất lượng dạy và học từng
bước xây dựng thương hiệu trường Tiểu học Long Hà A thành địa chỉ tin cậy về
chất lượng, hiệu quả. Tuyên truyền phát động phong trào thi đua “Dạy tốt - Học
tốt”.
Tiếp tục phát triển đội ngũ giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện; giáo
viên chủ nhiệm lớp giỏi cấp trường, cấp huyện, cấp tỉnh; chú trọng rèn luyện phẩm
chất đạo đức nhà giáo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo
viên, quan tâm thực hiện việc viết và áp dụng sáng kiến.
Tiếp tục tổ chức duy trì thực hiện mô hình trường học mới VNEN ở các khối
2, 3, 4, 5 và khối 1 thực hiện theo CTGDPT2018; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học và quản lí giáo dục; tích cực và nâng cao hiệu quả trong
công tác truyền thông. Chống bệnh thành tích trong giáo dục tiểu học.
Tổ chức các kì kiểm tra nghiêm túc, đánh giá học sinh đúng chuẩn, trung
thực, khách quan phản ánh đúng khả năng học tập của học sinh, tôn trọng và
khuyến khích sự tiến bộ của các em; Đặc biệt chú trọng đến chất lượng giáo dục
học sinh. Quan tâm đến việc hỗ trợ các đối tượng có nguy cơ bỏ học, các đối tượng
chậm phát triển, các đối tượng khuyết tật học hòa nhập.
Tăng cường an ninh, an toàn trường học, tích cực phòng, chống xâm hại và
bạo lực học đường; chú trọng xây dựng văn hóa học đường trong nhà trường; tăng
cường giáo dục đạo đức, lối sống, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Tăng
cường cơ sở vật chất đáp ứng thực hiện chương trình giáo dục phổ thông đối với
cấp tiểu học; khắc phục tình trạng trường lớp có quy mô lớp học và sĩ số học sinh
vượt quá quy định để thực hiện CTGDPT2018 và đáp ứng mục tiêu giáo dục tiểu
học là giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật Giáo dục 2019.
Phần thứ hai
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
II. Tình hình đội ngũ giáo viên và học sinh
1. Số lượng:
1.1 Giáo viên:
Tổng số Trình độ chuyên
môn Độ tuổi
XL chuẩn NN
năm học trước Ghi
chú TS Nữ DT
Nữ
DT ĐH CĐ TC <31
31-
40
41-
50
51-
60 XS K TB
31 28 1 1 23 2 6 5 3 20 3 14 12 3 2 HĐ
90,3 0,3 0,4 74,2 0,6 19,4 16,1 9,6 64,5 9,6 48,3 41,4 10,2
3
* Trong tổng số đó: số giáo viên chủ nhiệm: 22/22 nữ; giáo viên dạy chuyên: 7/4 nữ
(2/2 nữ GV hợp đồng); giáo viên giảng dạy:2/2 nữ.
1.2. Học sinh
a. Thành tích năm học trước (2019-2020):
Khối TS
Tổng
khen
thưởng
cuối năm
Trong đó HTCT
lớp/cấp
học
Rèn luyện
trong hè Lưu ban Ghi
chú Khen HT
xuất sắc
Khen tiến
bộ vượt
bậc
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
1 137 99 50,4 36 26,3 33 24,1 135 98,5 2 1,5 2 1,5
2 149 93 62,4 48 32,2 45 30,2 148 99,3 1 0,7 1 0,7
3 124 69 55,6 28 22,6 41 33,1 124 100
4 99 55 55,6 23 23,2 32 32,3 99 100
5 94 52 55,3 20 21,3 32 34,0 94 100
CỘNG 603 338 56,1 155 25,7 183 30,3 600 99,5 3 0,5 3 0,5
b. Số lượng năm 2020-2021:
+ Học sinh đánh giá chung:
Khối TSHS Nữ Dân
tộc
Học L1 (đã qua
MG)
HSL1 (chưa
qua MG)
Học
đúng
tuổi
Học
quá
tuổi
HS học
2 buổi/
ngày HS
VNEN
1 135 60 5 113 2 130 5 135
2 151 78 5 147 5 152 152
3 163 82 2 162 1 163 163
4 133 68 1 130 3 133 133
5 115 52 1 111 4 115 115
CỘNG 697 340 14 113 2 680 18 698 563
+ Học sinh khuyết tật (đánh giá riêng)
Khối TSHS Nữ Dân
tộc
Học L1 (đã qua
MG)
HSL1 (chưa
qua MG)
Học
đúng
tuổi
Học
quá
tuổi
HS học
2 buổi/
ngày
HS
VNEN
1 4 3 1 3 3 1 4
2 5 2 3 1 4 5
3 2 0 1 1 2 2
4 3 2 1 2 3 3
5 3 0 2 1 3 3
CỘNG 17 7 1 3 10 6 16 13
4
2. Thuận lợi, khó khăn:
2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của các ban ngành đoàn thể, các doanh nghiệp đóng trên
địa bàn và sự chỉ đạo sâu sát của phòng GD&ĐT huyện Phú Riềng và của Hiệu
trưởng Trường Tiểu học Long Hà A;
Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, đoàn kết giúp đỡ nhau trong mọi lĩnh vực; Có
quyết tâm cao trong việc khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức để hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ mà cấp trên và nhân dân giao phó; Đa số giáo viên có trình độ
và năng lực chuyên môn vững vàng đáp ứng được yêu cầu hiện tại, luôn phấn đấu
vươn lên trong mọi lĩnh vực;
100% giáo viên dạy lớp 1 được tham gia CTGDPT2018 đối với lớp 1;
Là năm thứ 9 thực hiện dạy chương trình VNEN từ lớp 2 đến lớp 5 nên Cán
bộ quản lí nhà trường và đội ngũ giáo viên có nhiều kinh nghiệm hơn trong công
tác quản lý và giảng dạy. Đa số giáo viên đã thực hiện chuyển đổi thành công trong
việc hướng dẫn học sinh cách học theo phương pháp dạy học tích cực. Kinh
nghiệm về việc huy động sự chung tay góp sức từ phía cha mẹ học sinh ngày càng
tốt hơn nên việc trang trí lớp và chuẩn bị các công cụ hỗ trợ các hoạt động học tập
của học sinh được tiến hành nhanh chóng và hiệu quả hơn. GV không bị áp lực về
việc soạn bài, mà dành nhiều thời gian hơn cho việc tìm hiểu, nghiên cứu trau dồi
thêm kiến thức và năng lực chuyên môn;
Các đoàn thể làm tốt vai trò tuyên truyền, vận động các thành viên trong đơn
vị tích cực tham gia thực hiện nhiệm vụ chung của trường, hiểu được ý nghĩa tầm
quan trọng của công tác giáo dục & đào tạo trong giai đoạn hiện nay;
Trường duy trì 100% số học sinh được học 2 buổi/ngày. Đa số học sinh đều
có tinh thần thái độ học tập tốt. Cha mẹ học sinh (CMHS) học sinh luôn quan tâm
đến việc học tập của các em. Học tập theo mô hình VNEN học sinh phát huy tính
tự học, sáng tạo, tính tự giác, tự quản, sự tự tin, hứng thú trong học tập. Với
phương pháp dạy học mới, các em phát huy tốt về năng lực, phẩm chất đáp ứng
được nhu cầu đổi mới hiện nay.
Cơ sở vật chất đầy đủ khang trang, đáp ứng được các yêu cầu cần thiết cho
việc tổ chức dạy học 2 buổi/ngày và đủ điều kiện để thực dạy theo CTGDPT2018
ở khối lớp 1 và mô hình VNEN ở các khối lớp 2, 3, 4, 5;
Đa số học sinh nhà gần trường nên đi học tương đối thuận tiện. Cha mẹ các
cơ bản đủ điều kiện về kinh tế nên việc quan tâm đến học tập của con em mình là
tương đối tốt.
2.2. Khó khăn:
Là trường duy nhất trên địa bàn huyện dạy học VNEN nên hạn chế trong
việc học hỏi kinh nghiệm từ đơn vị bạn. Thông tin dự luận xã hội đôi khi có những
ý kiến trái chiều nên đâu đó vẫn còn số ít cha mẹ học sinh băn khoăn lo lắng; đồng
thời cũng là năm học đầu tiên thực hiện CTGDPT2018 đối với lớp 1 nên có nhiều
khó khăn thử thách;
Một số học sinh vào lớp 1 chưa được học qua lớp mẫu giáo, khả năng giao
tiếp và ý thức kỉ luật hạn chế gây khó khăn không nhỏ trong việc hoà nhập với các
5
bạn và tiếp nhận kiến thức; Học sinh lớp 2 đầu năm còn nhiều bỡ ngỡ so với cách
học VNEN nên giáo viên có nhiều vất vả trong việc hướng dẫn các em trong học
tập và rèn luyện;
Là năm tiếp tục thực hiện việc lồng ghép, tích hợp nhiều nội dung trong
chương trình dạy học như: Hoạt động trải nghiệm, tài liệu “Bác Hồ và những bài
học về đạo đức, lối sống dành cho hs trong trường tiểu học”, giáo dục văn hóa giao
thông cho học sinh tiểu học, thực hành tâm lý học đường; trong khi thời lượng tổ
chức dạy học và tổ chức các hoạt động NGLL không được tăng, đòi hỏi lãnh đạo
nhà trường phải sắp xếp, điều chỉnh thời khóa biểu sao cho phù hợp, lực lượng
giáo viên phải linh hoạt, sáng tạo trong tổ chức dạy học để vừa thực hiện đúng sự
chỉ đạo của cấp trên, vừa đảm bảo thời lượng, chất lượng dạy học theo các văn bản
hiện hành;
Các điều kiện về cơ sở vật chất còn thiếu như: thiếu phòng chuyên Tiếng
Anh, Âm nhạc, thiếu phòng chức năng, không gian phòng học chật so với quy
chuẩn của việc dạy học VNEN. Thiết bị phụ trợ cho giảng dạy như máy chiếu, ti vi
còn thiếu; sân chơi bãi tập chưa đúng quy cách;
Đầu năm theo biên chế giao thì trường còn thiếu giáo viên; Số lượng giáo
viên trong độ tuổi trung bình chiếm tỉ lệ cao (tuổi từ 40-55 chiếm 79.3%) nên việc
tiếp cận, cập nhật và ứng dụng, hỗ trợ công nghệ thông tin vào công tác quản lý và
dạy học còn chậm so với nhu cầu. Bên cạnh đó tinh thần hưởng ứng và tham gia
các phong trào hoạt động do ngành tổ chức cũng bị giảm sút;
Một số gia đình học sinh nghèo, khó khăn về nhiều mặt, CMHS chưa thực
sự quan tâm đến việc học cho con em mình, sự phối hợp với giáo viên chủ nhiệm
cũng như nhà trường trong việc giáo dục học sinh chưa thật sự hiệu quả. Số học
sinh thuốc diện nghèo, cận nghèo chiếm tỷ lệ tương đối. Bên cạnh đó số học sinh
khuyết tật học hòa nhập đa số các em không làm chủ được hành vi bản thân nên
gây không ít khó khăn áp lực đối với giáo viên và bạn bè trong lớp.
Phần thứ ba
NHIỆM VỤ CỤ THỂ
I. Công tác chính trị, tư tưởng:
1. Nhiệm vụ:
Thực hiện nghiêm túc đường lối, quan điểm của Đảng và chủ trương, chính
sách, pháp luật của Nhà nước;
Phối hợp triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT
ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc tăng cường công tác quản lý và
nâng cao đạo đức nhà giáo; Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 4
năm 2019 quy định Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục
phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;
Thực hiện hiệu quả Chuyên đề “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh” bằng những việc làm cụ thể, thiết thực hàng tháng;
6
CB, GV, NV thể hiện tinh thần trách nhiệm qua việc thực hiện các nhiệm vụ
được giao theo từng vị trí việc làm trong đơn vị; Thực hiện nghiêm túc các quy
định, quy chế, nội quy của ngành cấp trên và của cơ quan.
2. Chỉ tiêu:
100% CB, GV, NV có tư tưởng chính trị vững vàng; nói, viết và làm đúng
theo quan điểm, đường lối của Đảng, tuân thủ đúng pháp luật của Nhà nước;
100% CB, GV, NV thực hiện nghiêm túc đạo đức nhà giáo; giao tiếp và ứng
xử đúng Quy tắc;
Toàn trường duy trì và phát triển tốt mối đoàn kết nội bộ, tinh thần tương thân
tương ái giúp đỡ nhau trong công việc và cuộc sống.
3. Giải pháp:
Phó hiệu trưởng phối hợp tuyên truyền các văn bản, đặc biệt là các văn bản
quy phạm pháp luật lồng ghép trong các buổi sinh hoạt Hội đồng sư phạm (HĐSP),
sinh hoạt Công đoàn để CB, GV, NV tăng sự hiểu biết về đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước trong lực lượng CB, GV, NV nhà trường;
Lãnh đạo nhà trường, lãnh đạo các đoàn thể trong nhà trường luôn gương
mẫu, thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở giáo viên, nhân viên, người lao động, người
học thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức, nền nếp, kỷ cương trường học;
ngăn ngừa, can thiệp hỗ trợ kịp thời không để xảy ra tình trạng giáo viên, nhân
viên và người lao động vi phạm đạo đức;
Lãnh đạo nhà trường phối hợp với lãnh đạo các đoàn thể trong nhà trường
tăng cường công tác giám sát, thu thập thông tin phản ánh từ CMHS để xử lý
nghiêm khắc, kịp thời đối với CB, GV, NV vi phạm đạo đức nhà giáo, vi phạm
Quy tắc ứng xử;
Giáo viên, nhân viên và người lao động phải nêu cao tinh thần tự học, tự bồi
dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ.
Khắc phục tình trạng quản lý, giáo dục “quyền uy”, áp đặt đối với học sinh;
Góp ý thẳng thắn để giúp đỡ đồng nghiệp, nếu đồng nghiệp còn có những tồn
tại hoặc mắc khuyết điểm, không thực hiện các hành vi tiêu cực để làm mất uy tín
của đồng nghiệp đối với CMHS;
Lãnh đạo nhà trường phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở , Chi đoàn
thường xuyên tuyên truyền và gương mẫu thực hiện để CB, GV, NV trong nhà
trường luôn đặt lợi ích tập thể lên trên lợi ích cá nhân; biết thể hiện tinh thần chia
sẻ khó khăn và giúp đỡ đồng nghiệp; biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến đóng góp xây
dựng của đồng nghiệp và CMHS; tự giác sửa chữa, khắc phục những tồn tại, hạn
chế của bản thân; thường xuyên theo dõi, giám sát, đôn đốc CB, GV, NV trong nhà
trường thực hiện nề nếp, nội quy cơ quan; có biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với
những trường hợp cố tình vi phạm.
II. Phát triển giáo dục
1. Kế hoạch, chỉ tiêu:
7
STT Lớp Giáo viên chủ
nhiệm
Sĩ số Dân tộc Hộ
nghèo
Hộ
cận
nghèo
K
tật
Đúng tuổi Quá 1
tuổi
Quá 2T
trở lên
HS-
VNEN
TS Nữ TS Nữ TS Nữ TS Nữ TS Nữ TS Nữ
1 1/1 Phạm Thị Lệ
Thúy 35 15 0 0 0 0 1 33 15 2 0 0 0 0 0
2 1/2 Phan Thị Thanh
Tâm 35 17 2 1 0 0 1 34 16 1 1 0 0 0 0
3 1/3 Nguyễn Thị Kim
Oanh 35 15 2 0 0 0 1 34 15 1 0 0 0 0 0
4 1/4 Nguyễn Thị
Thêm 34 16 1 1 1 1 1 32 15 1 0 1 1 0 0
Khối 1 139 63 5 2 1 1 4 133 61 5 1 1 1 0 0
5 2/1 Phùng Thị Thu
Thuần 31 17 0 0 1 0 1 30 16 1 1 0 0 31 17
6 2/2 Hoàng Thị Thúy
Hằng 32 13 0 0 0 0 1 31 13 1 0 0 0 32 13
7 2/3 Cấn Thị Kim
Hương 30 17 1 0 0 2 1 30 17 0 0 0 0 30 17
8 2/4 Đỗ Thị Đoán 32 17 2 1 0 0 1 29 17 3 0 0 0 32 17
9 2/5 Nguyễn Thị Hòa. 31 16 2 2 0 0 1 30 15 0 0 1 1 31 16
Khối 2 156 80 5 3 1 2 5 150 78 5 1 1 1 156 80
10 3/1 Phạm Thị Bích
Ngọc 32 16 0 0 0 1 1 32 16 0 0 0 0 32 16
11 3/2 Đỗ Thị Tiến 33 15 0 0 0 0 0 33 15 0 0 0 0 33 15
12 3/3 Kiều Thị Bảy 33 19 0 0 0 1 0 32 18 1 1 0 0 33 19
13 3/4 Đào Thị Thu
Nguyệt 34 18 2 1 0 1 1 33 18 0 0 1 0 34 18
14 3/5 Nguyễn Thị
Hằng Nga 33 14 0 0 0 0 0 33 14 0 0 0 0 33 14
Khối 3 165 82 2 1 0 3 2 163 81 1 1 1 0 165 82
15 4/1 Phùng Thị Thu
Hằng 34 17 1 0 0 0 0 33 17 1 0 0 0 34 17
16 4/2 Nguyễn Thị Lan. 34 17 0 0 0 0 1 33 17 1 0 0 0 34 17
17 4/3 Nguyễn Thị
Hương 34 19 0 0 0 0 1 33 19 1 0 0 0 34 19
18 4/4 Nguyễn Thị Thu
Hương 34 17 0 0 1 0 1 32 15 1 1 1 1 34 17
Khối 4 136 70 1 0 1 0 3 131 68 4 1 1 1 136 70
19 5/1 Nguyễn Thị Tính 30 14 1 0 0 0 1 29 14 0 0 1 0 30 14
20 5/2 Trần Minh Trung 29 12 0 0 0 0 1 28 11 1 1 0 0 29 12
21 5/3 Nguyễn Thị Liên 30 15 0 0 0 1 1 29 14 1 1 0 0 30 15
22 5/4 Nguyễn Thị
Lăng 29 11 0 0 0 0 0 27 11 2 0 0 0 29 11
Khối 5 118 52 1 0 0 1 3 113 50 4 2 1 0 118 52
TỔNG CỘNG 714 347 14 6 3 7 17 690 338 19 6 5 3 575 284
* Huy động trẻ 6 tuổi vào học lớp 1 đạt 100%; Phấn đấu duy trì tỉ lệ chuyên
cần trong năm học đạt trên 99%; Tỷ lệ học sinh bỏ học: 0.0 %; duy trì vững chắc
phổ cập giáo dục mức độ 3 đã đạt được.
2 Biện pháp thực hiện:
Tham mưu với Hiệu trưởng tạo điều kiện về cơ sở vật chất và các trang thiết
bị, phục vụ nhu cầu công tác dạy và học;
8
Nắm rõ số liệu trẻ 6-14 tuổi trên địa bàn các thôn: 4, 8, 9, 10. 11 và Thanh
Long. Phân công giáo viên vận động học sinh ra lớp đúng độ tuổi, đúng thời gian;
Thực hiện tốt việc tuyển sinh đầu cấp; Tổ chức tốt hoạt động đón học sinh đầu cấp
học. Tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đầu cấp và học sinh Thôn 11 và thôn
Thanh Long (TH Long Hà C mới chuyển qua) nhanh chóng hòa nhập với môi
trường học tập và rèn luyện mới. Tổng phụ trách (TPT) Đội phối hợp với GVCN tổ
chức cho học sinh tìm hiểu về truyền thống, cơ cấu tổ chức, cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên và các tấm gương tiêu biểu của nhà trường; vị trí phòng học, phòng
chức năng, thư viện, sân chơi, các hoạt động giáo dục, chương trình giáo dục,
phương pháp học tập và rèn luyện ở trường, lớp; giới thiệu về sách giáo khoa, các
tài liệu tham khảo trong nhà trường nhằm khơi dậy sự yêu thích và hứng thú của
học sinh với các môn học;
Yêu cầu giáo viên cập nhật kịp thời các các thông tin của học sinh vào phần
mềm vnEdu; nắm rõ hoàn cảnh gia đình học sinh. Theo dõi và kiểm tra sĩ số, kịp
thời liên hệ trao đổi với gia đình để có biện pháp phù hợp, kiểm tra việc thực hiện
bảng “Ngày em đến trường” của các lớp, nhắc nhở giáo viên chủ nhiệm quản lý tốt
sĩ số, chuyên cần lớp học;
Thực hiện bàn giao lớp cũ lên lớp mới theo đúng hướng dẫn của công văn số
251/PGDĐT-GDTH ngày 30 tháng 7 năm 2020 về việc tổ chức ôn tập và xét hoàn
thành chương trình lớp học (HTCTLH) trong hè đối với học sinh chưa HTCTLH
và Bàn giao chất lượng giáo dục học sinh, năm học 2020 – 2021 của Phòng
GD&ĐT Phú Riềng: công tác bàn giao chi tiết, cụ thể. Giáo viên chủ nhiệm lớp
phải có hiểu biết cơ bản về hoàn cảnh, đặc điểm của từng học sinh lớp chủ nhiệm
và tham gia vận động học sinh ra lớp đúng độ tuổi, đúng thời gian quy định;
Giáo viên phối hợp TPT Đội tổ chức vận động HS tặng sách vở, dụng cụ
học tập cho học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn … Thực hiện tốt công
tác tuyên truyền cuộc vận động “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”. Trong hè và
trong năm học, GVCN phối hợp với các bàn ngành đoàn thể trong trường và địa
phương để tìm biện pháp hỗ trợ giúp đỡ và vận động ra lớp trở lại (nếu có học sinh
có nguy cơ bỏ học); Phối hợp chỉ đạo TPT Đội tổ chức các hoạt động vui chơi
trong giờ dạy chính khoá, ngoại khoá; hướng dẫn trò chơi dân gian trong các tiết
chào cờ đầu tuần, các buổi sinh hoạt chủ điểm, các tiết tự chọn, các tiết hoạt động
trải nghiệm.
III. Thực hiện chương trình
1. Nhiệm vụ
Thực hiện Quyết định số 1862/QĐ-UBND ngày 11 tháng 08 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước về việc Ban hành Khung kế hoạch thời gian năm
học 2020-2021 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường
xuyên, thuộc ngành Giáo dục - Đào tạo tỉnh Bình Phước;
Ngày tựu trường: 01/09/2020;
Ngày khai giảng: 05/9/2020
Ngày kết thúc năm học: 26/5/2021
* Trong đó:
9
Học kỳ 1: 18 tuần thực học (từ 07/9/2020 - 15/01/2021). Trong đó có 01
tuần tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (từ ngày 30/11/2020 đến
ngày 04/12/2020);
Học kỳ 2: 17 tuần thực học (từ 18/01/2021 - 24/5/2021). Trong đó có 01
tuần nghỉ Tết Nguyên đán (từ ngày 10/02/2021 đến hết ngày 16/02/2021); Dạy bù,
hoàn thành hồ sơ sổ sách (từ ngày 24/5/2021 đến ngày 25/5/2021).
Tiếp tục tổ chức duy trì thực hiện mô hình trường học mới VNEN ở các khối
2, 3, 4, 5 và khối 1 thực hiện theo CTGDPT2018.
Tiếp tục thực hiện các văn bản sau:
Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số
16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Công văn 896/BGDĐT-GDTH ngày 13/02/2006 về việc Hướng dẫn điều
chỉnh việc dạy và học cho học sinh tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Công văn số 9832/BGDĐT-GDTH ngày 01/9/2006 về việc Hướng dẫn thực
hiện chương trình các môn học lớp 2, 3, 4, 5 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (PPCT);
Bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu
học ban hành năm 2009;
Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01/9/2011 về việc Hướng dẫn điều
chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 về việc Quy định đánh
giá học sinh tiểu học và Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 sửa đổi
bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo
Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT (đánh giá HS lớp 1 năm 2020-2021) ngày
04/9/2020 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định đánh giá học sinh tiểu học (Hiệu
lực từ 20/10/2020);
Tiếp tục thực hiện chương trình tiếng Anh tự chọn cho học sinh (khối 1 dạy
theo CTGDPT2018) Khối 2 đến khối 5 theo chương trình của Bộ GD & ĐT; (2
tiết/1 tuần);
Thực hiện dạy học môn Tin học và tổ chức hoạt động giáo dục tin học cấp
tiểu học từ năm học 2019 - 2020 theo Công văn số 228/PGDĐT ngày 12/9/2019
của Phòng Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn dạy học môn Tin học và tổ
chức hoạt động giáo dục tin học cấp tiểu học từ năm học 2019 – 2020;
Đối với môn Thể dục và Hoạt động ngoài giờ lên lớp chú ý thực hiện theo
tinh thần của nội dung tập huấn dạy học môn Giáo dục thể chất theo định hướng
phát triển năng lực;
Trong quá trình dạy học giáo viên tiếp tục thực hiện đúng các văn bản chỉ
đạo về việc tích hợp lồng ghép các nội dung. Đặc biệt từ năm học này, GV thực
hiện thêm việc tích hợp nội dung thực hành tâm lí học đường dành cho học sinh
tiểu học theo công văn Số: 192 /PGDĐT-GDTH ngày 9 tháng 8 năm 2019;
2. Biện pháp thực hiện:
10
Trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục Đào tạo và các
văn bản liên quan, Ban giám hiệu nhà trường triển khai và chỉ đạo kịp thời đúng
tinh thần đến toàn bộ giáo viên trong trường.
Hướng dẫn tổ chuyên môn và giáo viên xây dựng kế hoạch giáo dục và thực
hiện theo tinh thần định hướng phát triển năng lực học sinh như:
Thực hiện dạy học theo CTGDPT2018 (đối với học sinh lớp 1); đổi mới
phương pháp dạy, phương pháp học và đánh giá học sinh tiểu học; vận dụng phù
hợp những thành tố tích cực của các mô hình, phương thức giáo dục tiên tiến nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục;
Tiếp tục rà soát nội dung dạy học trong sách giáo khoa, tinh giản những nội
dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình
giáo dục phổ thông hiện hành; điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các môn
học, hoạt động giáo dục; bổ sung, cập nhật những thông tin mới phù hợp thay cho
những thông tin cũ, lạc hậu; không dạy những nội dung ngoài sách giáo khoa vượt
quá mức độ cần đạt về chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ
thông;
Tăng cường các hoạt động thực hành, hoạt động trải nghiệm, kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, địa
phương và khả năng học tập của học sinh. Chú trọng giáo dục đạo đức lối sống, giá
trị sống, kỹ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh, trong đó cần phối hợp chặt
chẽ với các tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh để giáo dục học sinh một cách thiết thực, hiệu quả;
Điều chỉnh nội dung dạy học một cách hợp lí nhằm đáp ứng yêu cầu, mục
tiêu giáo dục tiểu học, phù hợp với các đối tượng học sinh, đồng thời từng bước
thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực
của học sinh trên nguyên tắc: đảm bảo yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng và phù
hợp điều kiện thực tế;
Tăng cường tập huấn, hướng dẫn giáo viên về hình thức, phương pháp, kỹ
thuật dạy học tích cực; xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát
huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình
dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học;
Triển khai đến giáo viên các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo
dục theo hướng phát huy tính chủ động, tích cực, tự học, phát triển năng lực học
sinh, Giáo viên chú trọng việc nhận xét, động viên, góp ý học sinh trong quá trình
học tập. Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách
giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ
học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập,
thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng
hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng;
Học sinh được tăng cường các hoạt động thực hành, hoạt động trải nghiệm, kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phù hợp với tình hình thực tế của nhà
trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh. Chú trọng giáo dục đạo đức
lối sống, giá trị sống, kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh, trong đó cần phối
11
hợp chặt chẽ với các tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh để giáo dục học sinh một cách thiết thực, hiệu quả;
Tiếp tục áp dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm thực hiện tốt mô hình
trường học mới; tổ chức các giờ học tự nhiên, sinh động, học sinh được tự thiết kế,
thực hành các thí nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ thực hiện. Tổ chức tốt các
hội thảo chuyên đề, dự giờ, thao giảng nhằm rút kinh nghiệm để chất lượng học
của học sinh ngày một tốt hơn; Đối với giáo viên dạy chuyên, cần tuân thủ đúng
các nguyên tắc và đặc trưng riêng của từng môn học lớp học nhằm đảm bảo đúng
tinh thần chỉ đạo của cấp trên;
Chuyên môn nhà trường tiếp tục chỉ đạo, chủ động theo dõi, rút kinh
nghiệm, hỗ trợ kĩ thuật kịp thời đối với giáo viên khi gặp khó khăn; Đa dạng hóa
các hình thức tổ chức dạy học, gắn giáo dục nhà trường với thực tiễn cuộc sống.
Lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, nhân cách; giáo dục quốc phòng và an ninh;
giáo dục pháp luật; giáo dục nhận thức về quyền và bổn phận của trẻ em; bình
đẳng giới; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống HIV/AIDS; chú trọng
giáo dục lối sống, kĩ năng sống, các kĩ năng tự bảo vệ, chống xâm hại, bạo lực;
tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; bảo vệ môi
trường; bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm
nhẹ thiên tai, giáo dục an toàn giao thông. Thực hiện lồng ghép tài liệu “Bác Hồ,
và những bài học về đạo đức, lối sống dành cho học sinh” phù hợp với đặc trưng
của môn học và hoạt động giáo dục, không làm thay đổi mục tiêu và nội dung của
môn học, bài học; đảm bảo tự nhiên, nhẹ nhàng, tránh gây nặng nề; Việc tích hợp
cần đảm bảo tính hợp lí, hiệu quả, không gây áp lực đối với học sinh;
Tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ở tất cả các
khối lớp, các môn học. Tham mưu chỉ đạo lắp đặt máy chiếu hoặc tivi ở các phòng
học, lập kế hoạch dự giờ tiết dạy sử dụng trình chiếu, khuyến khích giáo viên
thường xuyên sử dụng.
Tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày đảm bảo các yêu cầu: Học sinh được tự học
có sự hướng dẫn của giáo viên để hoàn thành nội dung học tập tại lớp, không giao
bài tập về nhà cho học sinh; dạy học các môn bắt buộc, các môn học tự chọn; tổ
chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khoá...
Thống kê các đối tượng học sinh. Chú ý đến học sinh khuyết tật, học sinh có
hoàn cảnh nghèo, cận nghèo, biên chế lớp hợp lí.
IV. Sách, tài liệu Hướng dẫn học và thiết bị dạy học
1. Sách và tài liệu Hướng dẫn học
1.1. Sách quy định và sách tham khảo:
Khối lớp 1: Thực hiện theo bộ sách Chân trời sáng tạo;
Khối 2, 3, 4, 5 (VNEN): Sử dụng tài liệu Hướng dẫn học các môn học và
sách “Hướng dẫn dạy học theo phương pháp dạy học tích cực” các môn: Tiếng
Việt, Toán, TNXH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí. Các môn còn lại sử dụng sách của
chương trình hiện hành. Bên cạnh đó đối với tài liệu học buổi 2 của học sinh: Giáo
viên sử dụng một cách linh hoạt không máy móc rập khuôn, không áp đặt nội dung
12
chương trình mà phải dựa vào tình hình thực tế để lựa chọn nội dung dạy học sao
cho phù hợp;
Đối với sách dạy buổi 2: Các lớp thực hiện theo bộ sách của BGD&ĐT mà
nhà trường đã định hướng;
Riêng đối với sách báo tham khảo, giáo viên và cán bộ thư viện phối hợp để
lựa chọn cho học sinh với nội dung và hình thức phù hợp, nhằm đảm bảo hiệu quả
và mang tính giáo dục phù hợp với lứa tuổi. Chú trọng đến việc sử dụng hiệu quả
thư viện lớp học.
1.2. Biện pháp thực hiện
Chỉ đạo thư viện phân loại, rà soát, tu bổ, sữa chữa và kiểm kê sách. So sánh
với nhu cầu của học sinh. Lập kế hoạch đăng kí mua bổ sung theo nhu cầu; thực
hiện tốt công tác chuyên môn theo đặc thù công việc, tiến hành lựa chọn sách theo
chủ điểm, chủ đề. Chuẩn bị đề cương và biên soạn nội dung giới thiệu, điểm sách
phục vụ giảng dạy và học tập;
Giáo viên hướng dẫn học sinh bảo quản sách, vở để còn lưu lại cho những
năm học tiếp theo; Nâng cao chất lượng về thư viện lớp học, đưa sách, báo đến với
mỗi học sinh. Phát động phòng trào đọc sách và tổ chức thi thi kể chuyện theo sách
theo chủ điểm;
Chú ý đến việc dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng và các văn bản liên
quan của ngành để sử dụng các loại sách sao cho hiệu quả đối với học sinh.
2. Thiết bị dạy học:
2.1. Nhiệm vụ
Chỉ đạo bộ phận thiết bị phân loại, rà soát, tu bổ, sữa chữa và kiểm kê toàn
bộ các thiết bị dạy và học hiện có. So sánh với nhu cầu của giáo viên và học sinh.
Lập kế hoạch để xuất mua bổ sung theo nhu cầu; Chỉ đạo giáo viên mượn, bảo
quản và sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết dạy;
Ngoài thiết bị và dồ dùng có sẵn của nhà trường, khuyến khách giáo viên,
CMHS và học sinh tự làm các công cụ hỗ trợ các hoạt động học tập để hỗ trợ nâng
cao chất lượng học tập của học sinh.
2.2 Biện pháp thực hiện
Đầu năm học, chỉ đạo giáo viên phụ trách thiết bị thực hiện kiểm kê, rà soát
toàn bộ thiết bị dạy học (TBDH) của trường theo danh mục TBDH tối thiểu, lập kế
hoạch mua bổ sung TBDH, đồ dùng còn thiếu; sửa chữa các TBDH còn có thể sử
dụng được. Sắp xếp đồ dùng, thiết bị dạy học theo phân phối chương trình để giáo
viên dễ mượn và sử dụng; lắp đặt máy chiếu hoặc tivi cho các giáo viên sử dụng
trong giảng dạy;
Tổ chức giáo viên toàn trường làm và sử dụng đồ dùng dạy học, tham gia
dự thi các cấp (nếu có); tiến hành thu thập, tuyển chọn, lưu giữ các sản phẩm tốt để
nhân rộng trong trường, ngành. Đề xuất mua thêm các TBDH đáp ứng nhu cầu
thực tế của trường; Giáo viên nghiên cứu bài dạy thường xuyên mượn, bảo quản và
sử dụng hiệu quả các đồ dùng thiết bị. Chú ý tính phù hợp với nội dung bài dạy bài
học;
13
Các tổ chuyên môn đưa nội dung việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học để
bàn bạc, chia sẻ, đúc kết kinh nghiệm nhằm đưa chất lượng học ngày càng đạt hiệu
quả hơn; Ngoài ra giáo viên trực tiếp hướng dẫn học sinh làm đồ dùng phục vụ học
tập, huy động tốt sự tham gia của CMHS;
Ngoài ra giáo viên chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá
trình dạy học. Việc ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp sẽ làm cho tiết dạy trở
nên sinh động, phong phú và hiệu quả cao hơn.
V. Chất lượng giáo dục:
1. Các môn học, hoạt động GD và năng lực, phẩm chất:
1.1 Chỉ tiêu (Có chỉ tiêu cụ thể đính kèm).
1.2. Biện pháp thực hiện:
Tham mưu phân công giáo viên giảng dạy phù hợp. Lựa chọn đội ngũ tổ
trưởng chuyên môn tâm huyết, nhiệt tình, có khả năng tốt về lập kế hoạch, tổ chức
sinh hoạt chuyên môn và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch đã đề ra; Bồi
dưỡng và hướng dẫn nhiệm vụ cụ thể đến toàn thể Tổ trưởng chuyên môn và giáo
viên vào đầu năm học;
Tập trung các nguồn lực để bồi dưỡng cán bộ giáo viên nhân viên, trong việc
tổ chức thực nhiệm vụ chuyên môn, đặc biệt là tập huấn chuyên môn phục vụ
Chương trình VNEN và CTGDPT2018;
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào giảng dạy ở tất cả
các môn học ở tất cả các khối lớp. Tăng cường hướng dẫn, khuyến khích giáo viên
dạy học có sự hỗ trợ của đèn chiếu và các phương tiện hỗ trợ khác; hỗ trợ giáo viên
sử dụng CNTT trong dạy học. Khuyến khích các tổ trong sinh hoạt chuyên môn
đưa nội dung chia sẻ kinh nghiệm trong việc dạy học có ứng dụng CNTT và có thể
tổ chức chuyên đề để nâng cao hiệu quả hơn;
Xây dựng và hướng dẫn “Hội đồng tự quản” thực hiện tốt vai trò trách
nhiệm của mình và hướng dẫn các em biết cách tham gia học tập theo phương pháp
dạy học tích cực. Thực hiện làm luân phiên để mỗi học sinh trong lớp đều có khả
năng và mạnh dạn tự tin hơn trong học tập;
Kiểm tra thường xuyên việc lập kế hoạch dạy học, yêu cầu giáo viên phải
nghiên cứu kỹ chương trình, nhiệm vụ, mục tiêu và chuẩn kiến kiến thức, kỹ năng
của mỗi tiết dạy, xác định rõ đối tượng học sinh để có biện pháp, phương pháp
giảng dạy phù hợp, giúp học sinh nắm kiến thức một cách chủ động, có hệ thống,
đầy đủ, chính xác, chú trọng rèn luyện kỹ năng thực hành, luyện tập và khả năng
ứng dụng vào cuộc sống của mỗi học sinh;
Giáo viên điều chỉnh chỉnh tài liệu hướng dẫn học một cách linh hoạt, đảm
bảo tính vừa sức đối với đối tượng học sinh, thời gian thực tế và điều kiện dạy học
của từng lớp trên cơ sở chuẩn kiến thức kĩ năng và định hướng phát triển năng lực
cho học sinh;
Theo dõi kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách cụ thể,
tích cực theo đúng quy định; Hướng dẫn GVCN lập kế hoạch theo dõi, giúp đỡ học
14
sinh chưa hoàn thành nội dung bài học, môn học. Bồi dưỡng học sinh năng khiếu.
Chú ý nhiều đến các tiết bồi dưỡng trong buổi học thứ 2. Dựa vào kết quả học tập
của học sinh, giáo viên định hướng và thay đổi phương pháp sao cho phù hợp với
mỗi đối tượng;
Phối hợp tổ chức thành lập và duy trì hoạt động các câu lạc bộ học sinh năng
khiếu bắt đầu từ giữa tháng 10/2020 cho đến hết năm học;
Chỉ đạo giáo viên ra đề, đáp án, biểu điểm bài kiểm tra định kì, tham gia
duyệt đề, phân công coi, chấm bài kiểm tra; kiểm tra việc chấm, trả bài, nhận xét
đánh giá học sinh của giáo viên trên tinh thần đổi mới, đánh giá phải đúng quy
định, khách quan, nghiêm túc, phản ánh đúng thực trạng và khả năng học tập của
mỗi học sinh;
Chỉ đạo, kiểm tra việc giảng dạy đúng nội dung chương trình, đủ kiến thức,
lượng thời gian học, hiệu quả, chất lượng, chú trọng việc đảm bảo đúng chuẩn về
kiến thức - kỹ năng và các nội dung tích hợp giáo dục trong mỗi tiết dạy. Phối hợp
giám sát việc thực hiện giờ giấc, trách nhiệm của giáo viên trong thời gian giảng
dạy;
Giáo viên chủ nhiệm cần quan tâm, theo dõi sát sao học sinh từng giờ học,
từng ngày, từng tuần và hỗ trợ kịp thời đối với những học sinh chưa thực hiện
được các yêu cầu học tập của môn học hoặc hoạt động giáo dục, chưa đáp ứng
được đầy đủ yêu cầu giáo dục về sự hình thành và phát triển đối với từng năng
lực, phẩm chất. Nhà trường thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục cuối năm học
một cách nghiêm túc, kiên quyết không để học sinh “ngồi nhầm lớp”; thực hiện
khen thưởng học sinh thực chất, đúng quy định, không khen tràn lan gây bức xúc
cho cha mẹ học sinh và dư luận xã hội.
* Đối với học sinh nghèo, học sinh khó khăn và học sinh khuyết tật:
Giáo viên chủ nhiệm nhận bàn giao lớp phải tìm hiểu rõ các đối tượng học
sinh. Bên cạnh đó liên hệ với CMHS để tìm hiểu, nắm rõ hoàn cảnh từng em, lập
kế hoạch giúp đỡ, tạo điều kiện để các em cùng được tham gia học tập. Hướng dẫn
các em học sinh cùng lớp giúp đỡ bạn tránh kì thị, xa lánh. Khích lệ, khen thưởng
khi các em có những biểu hiện tích cực cố gắng trong học tập và rèn luyện;
Tạo mọi điều kiện và ưu tiên các chế độ chính sách đối với các em. Kịp thời
kiến nghị đề xuất hỗ trợ lên cấp trên (nếu thấy cần thiết).
Đánh giá học sinh khuyết tật hoc hòa nhập:
+ Đánh giá riêng: Thực hiện theo Thông tư số 03/2018/TT-BGDĐT ngày
29/01/2018 của Bộ GD&ĐT quy định về giáo dục hòa nhập đối với người khuyết
tật; các trường thiết lập hồ sơ cá nhân và lập Kế hoạch giáo dục cá nhân (Sổ theo
dõi tiến bộ của học sinh) theo đúng tinh thần chỉ đạo tại Công văn số
2451/SGDĐT-GDTH ngày 21/10/2008 của Sở GD&ĐT và hướng dẫn của nhà
trường hàng năm.
Hướng dẫn giáo viên chủ nhiệm lập hồ sơ và theo dõi học sinh khuyết tật
theo Công văn 361/PGDĐT-GDTH ngày 19/9/2018 Phòng Giáo dục & Đào tạo
15
huyện Phú Riềng, về việc hướng dẫn hồ sơ và nội dung giáo dục học sinh khuyết
tật học hòa nhập; Tổ chức thực hiện dạy học và đánh giá học sinh theo quy định,
thực hiện tốt việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Đề xuất khen
thưởng giáo viên, học sinh có thành tích trong giảng dạy và học tập.
* Chăm sóc bảo vệ và giáo dục trẻ em gái:
Tạo điều kiện và cơ hội tốt nhất để trẻ em được phát triển một cách toàn diện
cả về thể chất, tinh thần và đạo đức; xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh
và thân thiện để thực hiện ngày càng tốt hơn quyền của trẻ em. Đảm bảo mọi trẻ
em đều được bảo vệ để giảm nguy cơ bị bạo lực, bị xâm hại tình dục.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức về phòng,
tránh bạo lực, xâm hại trẻ em thông qua các buổi sinh hoạt tập thể, các nội dung
học tập có liên quan;
Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm cho gia đình, cộng đồng và toàn xã
hội về công tác bảo vệ trẻ em nhằm ngăn ngừa tình trạng trẻ em bị bạo lực, bị xâm
hại; Nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ giáo viên nhằm làm công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em; Trang bị kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ, nhận dạng các nguy cơ bị
bạo lực, bị xâm hại;
Các đoàn thể trong nhà trường tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí lồng
ghép tuyên truyền kiến thức phòng, tránh bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em trong
các đợt chiến dịch truyền thông cao điểm nhân dịp: Tháng hành động vì trẻ em,
Tháng sinh hoạt hè, những ngày lễ, tết trong năm.
2. Vở sạch chữ đẹp
2.1. Chỉ tiêu (Có chỉ tiêu cụ thể đính kèm).
- Thời gian tổ chức hội thi các cấp:
+ Cấp tổ: Theo KH của tổ chuyên môn
+ Cấp trường: Tháng 11 năm 2020
+ Thi cấp huyện: Theo KH của PGD-ĐT Phú Riềng.
2.2. Biện pháp thực hiện:
Xây dựng kế hoạch và phát động phong trào giữ vở sạch viết chữ đẹp đối với
giáo viên và học sinh; Tổ chức triển khai thực hiện Công văn 3264/SGDĐT-
GDTH ngày 5 tháng 11 năm 2014 về việc quy định tiêu chuẩn, nhận xét, xếp loại
“Vở sạch- Chữ đẹp”; Giao chỉ tiêu về từng lớp, từng khối thông qua đó giáo viên
chủ nhiệm, các khối lớp lập kế hoạch định hướng phấn đấu, tổ chức hội thi giữ vở
sạch, viết chữ đẹp vòng lớp, khối, trường; thành lập câu lạc bô, nhóm năng khiếu ở
từng khối và tổ chức rèn luyện cho học sinh;
Tuyên truyền sâu rộng đến CMHS biết về vai trò quan trọng của Giữ vở sạch -
Viết chữ đẹp; hướng dẫn CMHS trong việc mua sắm đồ dùng sách vở, bút viết
cũng như cách bọc sách vở cho các em và phổ biến cho CMHS biết các tiêu chuẩn
cụ thể khi xếp loại vở sạch chữ đẹp hàng tháng; Giáo viên chú trọng đến việc nhận
xét đánh giá, động viên khích lệ kịp thời để học sinh cố gắng hơn ở những tuần
tiếp theo;
16
Hướng dẫn quy định cụ thể số lượng sách vở, đồ dùng học tập đối với học
sinh, phổ biến đầy đủ, chi tiết cách ghi chép, trình bày vở đối với từng khối, từng
lớp, từng môn học và yêu cầu bảo quản giữ gìn tập vở sạch, đẹp, thường xuyên
nhắc nhở, kiểm tra việc ghi chép, trình bày trong vở học sinh;
Hàng tháng, hàng kì nhà trường sẽ thông báo tình hình học tập và rèn luyện
chữ viết của học sinh qua sổ liên lạc điện tử (tin nhắn hoặc trao đổi trực tiếp khi
thấy cần thiết) để CMHS phối hợp theo dõi động viên nhắc nhở kịp thời đến con
em mình; Giáo viên chủ nhiệm lớp cần tăng cường thời gian, quan tâm thường
xuyên, uốn nắn kịp thời việc thực hiện vở sạch chữ đẹp của học sinh, giúp học sinh
thực sự giữ vở sạch viết chữ đẹp;
Ban giám hiệu và các tổ trưởng chuyên môn tăng cường kiểm tra việc chấm
bài, chữa bài, đánh giá nhận xét học sinh, kiểm tra việc xây dựng kế hoạch, biện
pháp rèn chữ giữ vở của giáo viên đối với học sinh;
Trong lớp, giáo viên đẩy mạnh phong trào “Vở sạch – chữ đẹp” của học sinh
cũng như nâng cao chất lượng dạy và học môn Tập viết và Chính tả đồng thời tạo
cho học sinh thói quen trau dồi kỹ năng viết chữ, trình bày bài học, trình bày bảng
trình bày thư (thư kết bạn). Trong giờ học chú ý đến tư thế ngồi học, ngồi viết của
các em;
Tổ chức hội thi giao lưu giữ vở sạch, viết chữ đẹp cấp tổ, cấp trường và khích
lệ động viên các em tham gia tốt hội thi các cấp.
VI. Công tác quản lý chuyên môn - Xây dựng đội ngũ giáo viên
1. Thực hiện quy chế chuyên môn
1.1 Nhiệm vụ
Hoàn thành các loại hồ sơ sổ sách theo quy định. Lập kế hoạch đúng chương
trình, đúng tiến độ, có chất lượng; Giảng dạy đúng chương trình, chuẩn kiến thức
kĩ năng. Dự giờ, thao giảng đầy đủ, đúng quy định.; Đảm bảo ngày, giờ công;
Thực hiện tốt quy chế công sở. Ứng dụng CNTT vào quản lý và dạy học; Mượn,
làm và sử dồ dung dạy học trong các tiết dạy linh hoạt, phù hợp;
Nhận xét, đánh giá trả bài đúng, kịp thời; đánh giá, nhận xét sát thực tế, công
bằng, khách quan; thực hiện nghiêm túc các nội dung theo quy định;
Thực hiện tốt việc trang trí lớp học. Hướng dẫn học sinh việc sử dụng các
công cụ tổ chức các hoạt động của hội đồng tự quản học sinh;
Tổ chức tham gia sinh hoạt chuyên môn, hội thảo chuyên đề theo tổ, trường
cụm trường nhằm bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và nâng cao năng lực sư phạm
cho giáo viên. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo đúng quy định (tối thiểu 1 lần/ 2
tuần);
Tiếp tục tăng cường kỉ cương, nề nếp trong quản lí dạy học, tăng cường kiểm
tra sách vở, dụng cụ học tập của học sinh. Nghiêm túc và thực hiện đúng nội quy,
quy chế của ngành và của cơ quan đơn vị. Tham gia học tập đầy đủ các buổi bồi
dưỡng chuyên môn do trường và ngành tổ chức. Nghiên cứu, trao đổi học hỏi từ
bạn bè đồng nghiệp về việc thực hiện các văn bản chỉ đạo của trường và của ngành
để mỗi thành viên trong trường đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
17
1.2. Biện pháp thực hiện:
Nhà trường lập kế hoạch và tổ chức xây dựng phong trào thi đua có chất
lượng nhằm đem lại hiệu quả thiết thực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
đảm bảo duy trì các tiêu chuẩn của trường tiểu học đạt Chuẩn quốc gia mức độ 1,
xây dựng phấn đấu đạt tiêu chỉ của trường Chuẩn quốc gia mức độ 2 trong giai
đoạn mới;
Ban giám hiệu theo dõi, giám sát, quản lý quá trình thực hiện kế hoạch giáo
dục, hoạt động dạy học của giáo viên theo các quy định hiện hành; tạo điều kiện
thuận lợi, khuyến khích và tạo động lực cho giáo viên tích cực, chủ động, sáng tạo
trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục. Các hoạt động kiểm tra, tư vấn, giám sát
phải dựa trên kế hoạch giáo dục của nhà trường, của tổ khối và giáo viên;
Tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn dựa trên nghiên
cứu bài học. Tăng cường các hoạt động dự giờ, rút kinh nghiệm để hoàn thiện từng
bước cấu trúc nội dung, kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục;
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện của học sinh theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Tăng
cường các hoạt động trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về xây dựng kế hoạch giáo dục
của nhà trường thông qua hội nghị, hội thảo, học tập, giao lưu giữa các tổ khối, các
trường tiểu học có cùng điều kiện dạy và học;
Chỉ đạo cho giáo viên thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “Hai không” với 4
nội dung của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, thực hiện đúng nội quy, quy chế
của ngành và của cơ quan đơn vị, tham gia học tập đầy đủ các buổi bồi dưỡng
chuyên môn, chuyên đề do trường và ngành tổ chức, nghiên cứu, trao đổi học hỏi
từ bạn bè đồng nghiệp về việc thực hiện các văn bản chỉ đạo của trường và của
ngành để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đánh giá học sinh đảm bảo chính xác
kịp thời, khách quan, công bằng. Thực hiện đúng giờ ra, vào lớp, hướng dẫn, theo
dõi học sinh truy bài đầu giờ. Nghỉ phải có đơn và được sự đồng ý của BGH,
không bỏ tiết, bỏ giờ; Thực hiện đúng nội quy, quy chế cảu cơ quan đơn vị;
Chỉ đạo kịp thời đến giáo viên theo tinh thần và kế hoạch của cấp trên. Mở
các loại hồ sơ sổ sách theo đúng quy định, cập nhật, thống kê kịp thời, chính xác;
nghiên cứu, lên kế hoạch sát thực tế, đảm bảo có hiệu quả. Luôn đảm bảo tốt tốt về
số lượng cũng như chất lượng, thực hiện đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách; Tham gia
lập kế hoạch và soạn giảng, dự giờ, thao giảng theo đúng quy định và đảm bảo
ngày giờ công đúng theo quy định;
Tất cả các tiết dạy của giáo viên đều phải được chuẩn bị trước, có đủ kế hoạch
dạy học, đồ dùng dạy học khi lên lớp, giáo viên tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt
chuyên môn của tổ, của đơn vị. Đối với giáo viên đăng kí soạn và sử dụng kế
hoạch bài dạy trên lattop phải đảm bảo mang lattop khi lên lớp và sử dụng trong
tiết dạy;
Yêu cầu mỗi giáo viên phải biết sử dụng máy chiếu hoặc tivi để hỗ trợ dạy
học trên lớp. Bên cạnh đó vận dụng thực hiện công nghệ cắt ghép phim, xử lý hình
ảnh; Trình chiếu những hình ảnh, những đoạn video cho học sinh xem với những
18
nội dung dạy học; Tùy vào nội dung và hình thức từng bài để giáo viên lựa chọn
sao cho phù hợp và hiệu quả;
Chỉ đạo tổ trưởng tổ chuyên môn lập kế hoạch dự giờ hàng tháng, kế hoạch
thao giảng từng học kì của tổ theo quy định và thực hiện đúng kế hoạch đề ra;
BGH, tổ trưởng, giáo viên dự giờ, chú trọng việc thảo luận, chia sẻ, tư vấn sau tiết
dạy. Giáo viên tăng cường thực hiện sử dụng CNTT trong các tiết dạy;
Lựa chọn và tổ chức các chuyên đề phù hợp, có tính thực tế, đưa ra được
những biện pháp tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong hoạt động chuyên
môn, triển khai việc thực hiện chuyên đề một cách hiệu quả, đánh giá rút kinh
nghiệm sau khi thực hiện;
Triển khai công văn chỉ đạo của Phòng GD&ĐT huyện Phú Riềng về việc
hướng dẫn hồ sơ chuyên môn, thống nhất và tổ chức thực hiện làm hồ sơ theo quy
định. Kiểm tra hồ giáo viên và tổ chuyên môn, góp ý, tư vấn sau kiểm tra;
Thực hiện tốt yêu cầu: “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học
và sáng tạo”.
Không ngừng học tập, học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn. Tập trung
nâng cao chất lượng và hiệu quả hiệu quả đối với giáo viên và học sinh.
Chỉ đạo giáo viên thực hiện đúng tinh thần công văn 200/HD-PGDĐ về việc
hướng dẫn hồ sơ chuyên môn của phòng giáo dục huyện Phú Riềng. Kiểm tra hồ
giáo viên và tổ chuyên môn, góp ý, tư vấn sau kiểm tra.
2. Xây dựng đội ngũ giáo viên:
2.1. Chỉ tiêu (có chỉ tiêu kèm theo).
Dự kiến tổ chức:
+ Giáo viên dạy giỏi cấp tổ: Tháng 10 năm
2020
+ Giáo viên dạy giỏi cấp trường: Tháng 11 năm 2020
+ Giáo viên dạy giỏi các cấp: Theo KH cấp trên
+ GVCN lớp giỏi cấp huyện , tỉnh Theo KH cấp trên
+ Hội thi giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ
Chí Minh giỏi cấp tiểu học thực hiện theo quy định, năm học 2020 - 2021 tổ chức
thi giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh giỏi cấp
huyện và cấp tỉnh.
2.2. Biện pháp thực hiện:
Chỉ đạo tổ trưởng tổ chuyên môn lập kế hoạch dự giờ hàng tháng, kế hoạch
thao giảng từng học kì theo quy định và thực hiện đúng kế hoạch đề ra; BGH, tổ
trưởng, giáo viên dự giờ, chú trọng việc thảo luận, chia sẻ, tư vấn sau tiết dạy. Giáo
viên tăng cường thực hiện sử dụng CNTT trong các tiết thao giảng;
Lựa chọn và tổ chức các chuyên đề phù hợp với tình hình thực tế, đưa ra được
những biện pháp tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong hoạt động chuyên
môn. Triển khai việc thực hiện chuyên đề một cách hiệu quả, đánh giá rút kinh
nghiệm sau khi thực hiện. Đối với lớp 1 dạy theo chương trình giáo dục phổ thông
19
mới và đối với các khối lớp VNEN chủ động tham mưu lập kế hoạch hội thảo
chuyên đề tìm hướng hỗ trợ học sinh gặp khó trong lớp, và các giải pháp huy động
sự chung tay của cộng đồng trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
Các tổ chuyên môn tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên môn nội dung phong
phú phù hợp với thực tế trong khối. Giáo viên sử dụng tốt ĐDDH hiện có và tự
làm thêm. Để bảo đảm tốt cho việc dạy và học;
Tổ chức và tham gia hiệu quả sinh hoạt chuyên môn (SHCM) phù hợp, đưa
SHCM trở thành hoạt động thường xuyên, có chất lượng nhằm nâng cao năng lực
cho cán bộ quản lí trong chỉ đạo chuyên môn, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ
năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy học, kịp thời tháo gỡ những khó
khăn về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới các hoạt động đánh giá học sinh ...
chú trọng đổi mới nội dung và hình thức SHCM thông qua hoạt động dự giờ,
nghiên cứu bài học; kịp thời tháo gỡ những khó khăn về đổi mới phương pháp dạy
học, đổi mới các hoạt động đánh giá học sinh ... cho giáo viên, tạo cơ hội để mỗi
giáo viên được phát huy khả năng sáng tạo, đóng góp sáng kiến nâng cao chất
lượng giáo dục. Tránh tình trạng SHCM theo hình thức, nặng về công việc hành
chính. Động viên giáo viên tham gia sinh hoạt chuyên môn qua mạng thông tin
trực tuyến có địa chỉ truy cập là https://taphuan.csdl.edu.vn thay cho hệ thống
“Trường học kết nối” kể từ ngày 15/4/2019;
Sử dụng 100% số thiết bị hiện có trong thư viện, khuyến khích cán bộ, giáo
viên, học sinh nghiên cứu làm đồ dùng dạy học bằng những vật liệu đã qua sử
dụng, dễ tìm;
Mỗi giáo viên chủ nhiệm cần huy động sự tham gia của CMHS, và của chính
học sinh trong việc trang trí góc học tập, làm đồ dùng dạy và học. Tập trung nghiên
cứu làm đồ dùng dạy học phục vụ cho công tác giảng dạy trong năm học, sử dụng
được lâu dài, phù hợp với đặc điểm, nội dung của các khối lớp;
Giáo viên huy động sự chung tay của gia đình, thực hiện tốt việc làm và sử
dụng tốt các công cụ hỗ trợ các hoạt động học tập của học sinh và các góc học tập,
đồ dùng dạy học, đồ dùng học tập của học sinh;
Phối hợp tổ chức trưng bày sản phẩm học sinh, giáo viên ở tất cả các khối lớp
vào thời gian phù hợp và đặc biệt là xây dựng và sử dụng hiệu quả thư viện lớp
học;
Đối với các Hội thi: Thực hiện theo đúng Điều lệ của từng Hội thi. Chuyên
môn nhà trường tuyên truyền đến giáo viên hưởng ứng và tham gia tốt các hội thi.
Tuyên dương khen thưởng kịp thời nhằm khích lệ tinh thần đến giáo viên.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí và giảng dạy:
Giáo viên cần tăng cường học tập và sử dụng máy tính một cách thành thạo,
thường xuyên ứng dụng CNTT nhằm làm phong phú thêm vốn kiến thức của mình
về chuyên môn, nghiệp vụ và các nền văn hoá của dân tộc nhằm phục vụ tốt cho
công tác quản lý, giảng dạy và học tập.
Thường xuyên truy cập trang Website: http://tieuhoclongha.edu.vn// và các
nhóm zalo về công việc chung của trường (nhóm Zalo Trường Long Hà A) các
trang thông tin khác nhằm kịp thời nắm bắt thông tin và học hỏi, trau dồi thêm
20
kinh nghiệm trong công tác giảng dạy cho bản thân. sẵn sàng chia sẻ với đồng
nghiệp những hiểu biết của bản thân. Đưa nội dung chia sẻ về việc dạy học có ứng
dụng công nghệ thông tin vào sinh hoạt chuyên môn, …;
Các tổ lập kế hoạch dự giờ tiết dạy sử dụng trình chiếu, khuyến khích giáo
viên thường xuyên sử dụng. Tùy vào nội dung từng bài từng tiết, tường hoạt động
để giáo viên việc ứng dụng CNTT nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo
hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục.
4. Công tác kiểm tra:
4.1. Chỉ tiêu
- Phó Hiệu trưởng:
+ Kiểm tra hồ sơ giáo viên và hồ sơ tổ chuyên môn ít nhất: 1 lần/1 học kì;
+ Dự giờ: ít nhất 2 tiết/1 GV/1 năm học
+ Tổ chức chuyên đề: 2 chuyên đề/1 năm học
- Tổ trưởng chuyên môn:
+ Kiểm tra hồ sơ giáo viên: ít nhất 2 tháng/1 lần
+ Dự giờ: ít nhất 9 tiết/1 GV/1 năm học
+ Tổ chức chuyên đề: 2 CĐ/khối/ 1 năm học.
4.2. Biện pháp thực hiện
Lập kế hoạch cụ thể từng nội dung yêu cầu, triển khai đầy đủ đến các thành
viên trong tổ;
Thực hiện việc kiểm tra việc thực hiện giờ giấc, nề nếp, tác phong... của giáo
viên và học sinh; Tham gia kiểm tra các hoạt động giáo dục thuộc phạm vi quản lý,
kiểm tra hồ sơ giáo viên, tổ chuyên môn theo kế hoạch; Thực hiện việc kiểm tra hồ
sơ và kiểm tra thường xuyên trên lớp;
Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch của Hiệu trưởng nhà trường V/v Kế hoạch
kiểm tra nội bộ trường học năm học 2020-2021.
VI. Công tác khác
1. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Tổ chức phát động các phong trào thi đua trong đơn vị. Tuyên truyền thông
qua các buổi ngoại khóa, các buổi chào cờ đầu tuần, các tiết sinh hoạt sao, ...
Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm giáo dục, tuyên truyền và xây dựng tốt
phong trào “trường em xanh, sạch, đẹp” nhằm góp phần tích cực xây dựng cảnh
quan môi trường giáo dục vệ sinh - an toàn - sạch đẹp, kết hợp xây dựng và thực
hiện tốt cuộc vận động: “Trường học thân thiện - học sinh tích cực - giáo viên sáng
tạo”; Tuyên truyền giáo dục đội viên về Đảng, Bác Hồ, đội TNTP HCM, quyền trẻ
em, truyền thống địa phương và truyền thống nhà trường, giáo dục và thực hiện tốt
các chương trình rèn luyện đội viên, các phong trào thi đua của đội nhằm nâng cao
sự phát triển toàn diện về tri thức, sức khoẻ, đạo đức… ở mỗi đội viên trong liên
đội;
Tuyên truyền và thực hiện tốt việc giáo dục đạo đức lối sống, giáo dục kĩ năng
sống, …, nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của tổ chức Đội nhằm xây dựng
21
tinh thần tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật, thực hiện tốt nhiệm vụ của đội và nội quy
học sinh; Phối hợp với giáo viên học sinh biết cách chơi trò chơi dân gian, chủ
động đưa trò chơi vào các buổi sinh hoạt ngoài giờ, sinh hoạt Đội, sinh hoạt ngoại
khóa, từng bước tổ chức hội thi trò chơi dân gian trong trường và tham gia múa
dân vũ; Tổ chức và tham gia tốt các hội thi văn nghệ, thể thao … nhằm phát hiện,
bồi dưỡng và phát triển năng khiếu đội viên, lưu ý việc nêu gương cá nhân điển
hình, phổ biến rộng rãi các phong trào văn nghệ, thể thao, tạo nên sự phát triển
đồng đều trong toàn Liên đội và sao nhi đồng;
Tổ chức duy trì thực hiện phát triển mô hình Thư viện lớp học, giáo viên chủ
nhiệm tập trung huy động nguồn lực sách báo truyện từ phía học sinh, CMHS …
2. Thư viện, Thiết bị:
Thực hiện đúng nội quy, quy định về vai trò nhiệm vụ của thư viện tiết bị.
Tiếp tục trang trí Thư viện theo quy định, đảm bảo tốt việc mượn trả và sử dụng
sách thư viện hiệu quả, đúng mục đích, tăng cường chất lượng và thời lượng phòng
đọc, đảm bảo sử dụng thường xuyên nhằm mang lại hiệu quả, chất lượng cho công
tác giáo dục và phát triển chuyên môn qua hoạt động Thư viện. Xây dựng kế hoạch
tổ chức thi kể chuyện cho học sinh các khối lớp 1 đến 5; Đưa “văn hóa” đọc đến
các lớp, xây dựng thực hiện thí điểm Thư viện ngoài trời, Thư viện lớp học, thường
xuyên tổ chức giới thiệu sách vào các ngày chủ điểm cho học sinh tìm hiểu;
Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động Thư viện Tiên tiến, tiến tới đạt dần
các tiêu chí của Thư viện Xuất sắc mua sắm trang bị thư viện: đặt báo cho giáo
viên và học sinh; mua sắm thêm sách tham khảo, sách giáo viên, sách học sinh,
truyện và một số sách khác phục vụ cho giảng dạy, quản lý, nghiên cứu.
Trên đây là kế hoạch hoạt động chuyên môn năm học 2020 – 2021 của trường
Tiểu học Long Hà A; các tổ chuyên môn, các giáo viên căn cứ kế hoạch này để lập
kế hoạch cụ thể cho tổ, cá nhân; trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn,
vướng mắc thì phản ánh với các Phó Hiệu trưởng để được hướng dẫn./.
Nơi nhận: KT.HIỆU TRƯỞNG
- Ban giám hiệu; - Các tổ chuyên môn;
- Website: http://tieuhoclongha.edu.vn/;
- Lưu CM.