MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch...

117
MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết phải quy hoạch : Tỉnh Lai Châu mới được thành lập theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26/11/2003 trên cơ sở tách từ tỉnh Lai Châu cũ và sát nhập với huyện Than Uyên từ tỉnh Lào Cai. Lai Châu là tỉnh miền núi Tây Bắc Việt Nam, vùng đất biên cương hùng vĩ và giàu tiềm năng của Tổ quốc, nơi sinh sống của 20 dân tộc anh em với sự đa dạng về bản sắc văn hoá. Nhân dân các dân tộc Lai Châu có truyền thống yêu nước, yêu quê hương, núi rừng, bản làng, có lòng mến khách và tinh thần đoàn kết trong lao động sản xuất để xây dựng quê hương giàu đẹp. Những di tích lịch sử nổi tiếng như Bia cổ Hoài Lai trên sông Đà, miếu Nàng Han ở Phong Thổ, các bản văn hoá dân tộc ít người, các cảnh quan thiên nhiên đặc sắc như cao nguyên Sìn Hồ; động Tiên Sơn - Bình Lư ở Tam Đường; rừng nguyên sinh ở Mường Tè; suối nước nóng Vàng Bó ở Phong Thổ.v.v…là những tiềm năng tài nguyên quý giá để Lai Châu phát triển du lịch. Hiện tại, Lai Châu còn là một trong những tỉnh nghèo, kinh tế hàng hoá chậm phát triển, cơ sở hạ tầng yếu kém, trình độ dân trí thấp vì vậy tiềm năng du lịch chưa có điều kiện khai thác, sự phát triển du lịch còn mang tính chất tự phát... Để hội nhập vào trào lưu phát triển du lịch của cả nước, khu vực và quốc tế, khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch của Lai Châu, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh thì việc xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Lai Châu là một yêu cầu cần thiết và cấp bách, làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch và những bước đi vững chắc cho ngành du lịch thời kỳ 2006 - 2020 cũng như cho những năm tiếp sau nhằm khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng và lợi thế mà tỉnh có. Từ những nhận thức trên, thời gian qua Tỉnh uỷ, Hội đồng Nhân dân, UBND Tỉnh Lai Châu đã chỉ đạo Sở Thương mại & Du lịch phối hợp với Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch – Tổng cục Du lịch và một số cơ quan Trung ương khác xây dựng dự án “ Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Lai Châu giai đoạn 2006- 2020 làm cơ sở cho việc thực hiện một cách có hiệu quả các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và của ngành du lịch nói riêng. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung quy hoạch: 2.1. Mục tiêu: ---------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------- QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020 Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730 1

Transcript of MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch...

Page 1: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

MỞ ĐẦU1. Sự cần thiết phải quy hoạch :

Tỉnh Lai Châu mới được thành lập theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26/11/2003 trên cơ sở tách từ tỉnh Lai Châu cũ và sát nhập với huyện Than Uyên từ tỉnh Lào Cai. Lai Châu là tỉnh miền núi Tây Bắc Việt Nam, vùng đất biên cương hùng vĩ và giàu tiềm năng của Tổ quốc, nơi sinh sống của 20 dân tộc anh em với sự đa dạng về bản sắc văn hoá. Nhân dân các dân tộc Lai Châu có truyền thống yêu nước, yêu quê hương, núi rừng, bản làng, có lòng mến khách và tinh thần đoàn kết trong lao động sản xuất để xây dựng quê hương giàu đẹp.

Những di tích lịch sử nổi tiếng như Bia cổ Hoài Lai trên sông Đà, miếu Nàng Han ở Phong Thổ, các bản văn hoá dân tộc ít người, các cảnh quan thiên nhiên đặc sắc như cao nguyên Sìn Hồ; động Tiên Sơn - Bình Lư ở Tam Đường; rừng nguyên sinh ở Mường Tè; suối nước nóng Vàng Bó ở Phong Thổ.v.v…là những tiềm năng tài nguyên quý giá để Lai Châu phát triển du lịch.

Hiện tại, Lai Châu còn là một trong những tỉnh nghèo, kinh tế hàng hoá chậm phát triển, cơ sở hạ tầng yếu kém, trình độ dân trí thấp vì vậy tiềm năng du lịch chưa có điều kiện khai thác, sự phát triển du lịch còn mang tính chất tự phát... Để hội nhập vào trào lưu phát triển du lịch của cả nước, khu vực và quốc tế, khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch của Lai Châu, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh thì việc xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Lai Châu là một yêu cầu cần thiết và cấp bách, làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch và những bước đi vững chắc cho ngành du lịch thời kỳ 2006 - 2020 cũng như cho những năm tiếp sau nhằm khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng và lợi thế mà tỉnh có.

Từ những nhận thức trên, thời gian qua Tỉnh uỷ, Hội đồng Nhân dân, UBND Tỉnh Lai Châu đã chỉ đạo Sở Thương mại & Du lịch phối hợp với Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch – Tổng cục Du lịch và một số cơ quan Trung ương khác xây dựng dự án “ Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Lai Châu giai đoạn 2006- 2020 “ làm cơ sở cho việc thực hiện một cách có hiệu quả các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và của ngành du lịch nói riêng.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung quy hoạch:

2.1. Mục tiêu:

Quy hoạch Tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Lai Châu giai đoạn 2006 - 2020 là bước cụ thể hoá các định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu được thể hiện trong Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Lai Châu lần thứ X và Quy hoạch TTPT kinh tế xã hội tỉnh đến năm 2020 nhằm:

1. Xây dựng được hệ thống quan điểm, mục tiêu phát triển ngành du lịch một cách toàn diện về kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường;

2. Đưa ra các chỉ tiêu cụ thể, các định hướng và giải pháp phát triển du lịch làm cơ sở để lập các kế hoạch trung hạn và ngắn hạn, các quy hoạch chi tiết và các dự án phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Lai Châu từ nay đến năm 2020 đảm bảo tính khả thi, cân đối cung - cầu, khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch, phát huy thế mạnh, ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

1

Page 2: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

tạo ra sản phẩm du lịch đặc thù cho địa phương góp phần “đẩy nhanh phát triển các ngành dịch vụ trở thành ngành có tỷ trọng cao trong GDP của tỉnh”.

2.2. Nhiệm vụ và nội dung:

1. Đánh giá các điều kiện, tiềm năng tài nguyên và hiện trạng phát triển du lịch của tỉnh Lai Châu.

2. Xác định vị trí du lịch, quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch Lai Châu đến năm 2020.

3. Dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch về lượng khách, doanh thu, GDP Du lịch, nhu cầu cơ sở lưu trú, lao động…

4. Định hướng phát triển loại hình và sản phẩm du lịch;

5. Tổ chức không gian du lịch theo lãnh thổ (tuyến, điểm, khu du lịch, trung tâm du lịch.v.v…).

6. Xác định các khu vực ưu tiên đầu tư, đề xuất danh mục các dự án ưu tiên đầu tư (về quy mô, nhu cầu vốn…) làm cơ sở xây dựng các quy hoạch chi tiết và các dự án nhằm thu hút vốn đầu tư ở trong và ngoài nước về phát triển du lịch.

7. Đề xuất một số vấn đề về bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch góp phần đảm bảo phát triển du lịch bền vững.

8. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị tổ chức thực hiện quy hoạch.

3. Các căn cứ xây dựng quy hoạch :

3.1. Các văn bản pháp lý:

- Nghị quyết Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng Sản Việt Nam, tháng 04 năm 2001.

- Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trong tình hình mới (Số 197/TW ngày 11/11/1998).

- Nghị quyết số 37/NQ-TƯ ngày 1/7/2004 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010.

- Luật Du lịch Việt Nam;

- Nghị quyết 45/CP ngày 22/6/1993 của chính phủ về đổi mới và phát triển du lịch;

- Chỉ thị số 32/1998/CT - TTg ngày 23/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ về công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến 2010 và văn bản số 7689 BKH/CLPT ngày 6/11/1998 về việc triển khai thực hiện;

- Nghị định 16/2005NĐ - CP ngày 7/2/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy chế quản lý dự án đầu tư xây dựng;

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

2

Page 3: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

- Quyết định số 87/2006/QĐ-TTg ngày 20/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu thời kỳ 2006 - 2020;

- Thông tư 05/1999/TT-BKH ngày 11/1/1999 về hướng dẫn quản lý các dự án quy hoạch của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

- Nghị quyết Đại hội Tỉnh đảng bộ Lai Châu lần thứ XI;

- Quyết định 398/QĐ - UB ngày 07/4/2005 của UBND tỉnh Lai Châu V/v phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Lai Châu giai đoạn 2006 - 2020.

3.2. Các định hướng phát triển :

- Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 - 2010 (Quyết định phê duyệt số 307/TTg ngày 24/5/95 của Thủ tướng Chính phủ );

- Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến 2010 (Quyết định phê duyệt số 97/2002/QĐ - TTg ngày 22/7/2002 của Thủ tướng Chính phủ) ;

- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu thời kỳ 2006-2020;

- Định hướng phát triển du lịch khu vực trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 (dự thảo báo cáo) ;

- Quy hoạch của các ngành có liên quan trong tỉnh như giao thông, cấp thoát nước, trồng rừng, đô thị, bưu chính viễn thông.v.v...

3.3. Các căn cứ khác :

- Tình hình phát triển du lịch ở Việt Nam và trên thế giới những năm gần đây, xu thế phát triển du lịch những năm đầu thế kỷ XXI ;

- Các nguồn lực phát triển du lịch của Lai Châu và nhu cầu đối với hoạt động du lịch của nhân dân trong tỉnh cũng như du khách cả nước và quốc tế.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

3

Page 4: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

PHẦN IĐÁNH GÍA TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH

TỈNH LAI CHÂUI. TIỀM NĂNG VÀ CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH LAI CHÂU

1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên:

1.1. Điều kiện tự nhiên:

1.1.1. Vị trí địa lý: Lai Châu là tỉnh miền núi biên giới ở phía Tây Bắc Việt Nam có toạ độ địa lý được xác định từ vị trí 210 40' đến 220 50' vĩ độ Bắc, từ 1020 20’'

đến 1030 50' kinh độ Đông và được giới hạn bởi: phía Đông và Đông Bắc giáp Lào Cai, Yên Bái; phía Nam và Tây Nam giáp Điện Biên và Sơn La, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Tỉnh Lai Châu có đường biên giới dài 273 km với nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa với cửa khẩu Quốc gia Ma Lù Thàng đang được xây dựng thành khu kinh tế cửa khẩu tạo điều kiện thuận lợi phát triển thương mại và dịch vụ du lịch của tỉnh.

1.1.2. Điều kiện tự nhiên: Diện tích tự nhiên tự nhiên của tỉnh là 9.070,999 km2 chiếm xấp xỉ 2,75% diện tích cả nước, đứng thứ 6 trong số 64 tỉnh thành phố, trong đó rừng và đất rừng có gần 3.184,7 km2 (chiếm 35% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh), tỷ lệ độ che phủ đạt khoảng 31%, đất trống đồi trọc chiếm 51%.

a. Địa hình: Do chịu ảnh hưởng lớn của hoạt động kiến tạo nên địa hình Lai Châu rất phức tạp, mang những nét riêng biệt mà các vùng khác không có với nhiều kiểu địa hình, đặc biệt phổ biến địa hình núi cao và núi cao trung bình có độ dốc lớn, mức độ chia cắt ngang và sâu rất mạnh. Trên 60% diện tích có độ cao trên 1.000m và trên 90% diện tích có độ dốc lớn hơn 25o và bị chia cắt mạnh mẽ bởi các dãy núi chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, trong đó có nhiều đỉnh núi cao từ 2.500 đến trên 3.000m (đỉnh Phanxipăng ở vùng giáp ranh với Lào Cai cao 3.143m) ẩn chứa nhiều hang động nguyên sơ có giá trị để phát triển du lịch. Nhìn chung địa hình Lai Châu tương đối đa dạng và phong phú, tạo nên nhiều cảnh núi non hùng vĩ, đẹp và hấp dẫn. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nhiều loại hình du lịch như tham quan, thể thao mạo hiểm. v. v... và đặc biệt là du lịch sinh thái đang thu hút được sự quan tâm du khách trong và ngoài nước.

b. Khí hậu, thời tiết: Lai Châu có chế độ khí hậu điển hình của vùng nhiệt đới núi cao Tây Bắc, ngày nóng đêm lạnh và ít chịu ảnh hưởng của mưa bão. Do sự thay đổi độ cao biến thiên từ 1.300 đến 3.143m nên chỉ tiêu khí hậu của Lai Châu biến động mạnh theo khu vực và độ cao, phân chia thành 2 mùa: mùa đông và mùa hè rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 có nhiệt độ và độ ẩm cao (mùa hè); mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, khí hậu lạnh, độ ẩm và lượng mưa thấp (mùa đông). Tháng 4 và tháng 10 là thời gian chuyển giao giữa hai mùa.

Nhiệt độ không khí trung bình năm là 19,6 oC, ở mức mát mẻ. Nhiệt độ trung bình thấp nhất là 14,3 oC (tháng I) và trung bình coa nhất đạt 23,0 oC (tháng 7). Các tháng có nhiệt độ trung bình nhỏ hơn 20 oC phổ biến từ tháng 11 đến tháng 3. Các ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

4

Page 5: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

tháng có nhiệt độ cao hơn 25 oC phổ biến từ tháng 5 đến tháng 9 và chỉ xảy ra ở các vùng có độ cao thấp hơn 500m. Tổng lượng nhiệt trung bình cả năm đạt 8.121 oC. Do có sự thay đổi lớn về độ cao nên chế độ nhiệt giữa vùng cao và thấp cũng rất khác nhau. Những vùng có độ cao hơn 1.000m như khu vực cao nguyên Sìn Hồ, Dào San, Sin Suối Hồ, Hồ Thầu...khí hậu mát và lạnh quanh năm rất thích hợp với hoạt động du lịch nghỉ mát.

Lượng mưa ở Lai Châu khá lớn, đạt bình quân từ 2.500 - 2.700mm/năm và phân bố không đều trong năm. Mưa lớn tập trung vào mùa hè, nhất là các tháng 6,7,8 và thường chiếm tới 80% lượng mưa cả năm. Các tháng mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau) có lượng mưa ít, chỉ chiếm khoảng 20% lượng mưa cả năm.

Hướng gió chủ đạo của Lai Châu là gió Tây và gió Đông Nam, ít chịu ảnh hưởng của bão và gió mùa Đông Bắc. Các yếu tố bất lợi về thời tiết đối với phát triển kinh tế nói chung và hoạt động du lịch nói riêng ở đây có mưa đá, gió lốc...thường xảy ra vào đầu mùa mưa với tần suất xuất hiện trung bình 1,3 - 1,5 ngày/năm. Ngoài ra, mùa đông thường xuất hiện sương muối, cá biệt có tuyết rơi tại các vùng núi cao.

c. Địa chất, thuỷ văn: Lai Châu nằm trong khu vực địa chất Tây Bắc Việt Nam, có đặc điểm địa chất khá phức tạp. Cấu trúc địa chất chủ yếu là núi đất, xen kẽ là các dãy núi đá vôi có dạng địa chất karst tạo nên các hang động và sông suối ngầm. Đặc biệt, mức độ hoạt động kiến tạo rất mãnh liệt xảy ra trong những giai đoạn khác nhau gây nên những đứt gãy lớn. Tính chất phức tạp đó của cấu tạo địa chất đã có ảnh hưởng lớn đến các yếu tố tự nhiên của Lai Châu.

Tài nguyên nước ngọt của Lai Châu khá dồi dào. Là vùng thượng lưu của sông Đà, địa hình chia cắt mạnh, lượng mưa lớn...nên Lai Châu có mật độ sông suối khá cao đạt 5,5 đến 6km/ km2, phân bố tương đối đều và mang tính đầu nguồn nằm trong các hệ thống sông Hồng, sông Mã, sông Mê Kông...Hệ thống sông này không những có vai trò cung cấp nước ngọt trong sản xuất nông nghiệp mà cả trong ngư nghiệp của địa phương.

Dòng sông chính là sông Đà bắt nguồn từ huyện Cảnh Dương (Vân Nam, Trung Quốc) chạy dọc theo huyện Mường Tè, sau đó chạy dọc phía Nam huyện Sìn Hồ, tạo thành ranh giới tự nhiên giữa Lai Châu và Điện Biên . Trên địa bàn Lai Châu có ba hệ thống sông chính là chi lưu cấp I của sông Đà, gồm:

+ Sông Nậm Na: Diện tích lưu vực khoảng 2.190 km2, gồm các địa bàn: toàn bộ huyện Phong Thổ, khu vực Tam Đường và phần Tây Bắc của huyện Sìn Hồ với mođun dòng chảy trung bình từ 40 - 80l / s / km2;

+ Sông Nậm Mạ: Gồm toàn bộ các xã vùng thấp huyện Sìn Hồ, có tổng diện tích lưu vực khoảng 930 km2, độ dốc khá nhỏ, chế độ dòng chảy thuận, môđun dòng chảy trung bình khoảng 50l / s / km2;

+ Sông Nậm Mu: Chảy dọc theo thung lũng Bình Lư, Than Uyên với diện tích lưu vực khoảng 2.958 km2, môđun dòng chả mùa kiệt đạt 8l / s / km2, mùa lũ tần xuất 2% đạt 12 - 14m3 / s / km2.------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

5

Page 6: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Nước mặt là nguồn tài nguyên quý giá cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt, đồng thời còn để phát triển thuỷ điện. Hiện nay ở Lai Châu đã có một số công trình thuỷ điện vừa và nhỏ như Nậm Sì Lường (huyện Mường Tè), Nà Khằm (huyện Than Uyên), Mường Mô (huyện Mường Tè), Phìn Khò (huyện Mường Tè),Vàng Bó (huyện Phong Thổ),nông trường Thân Thuộc (huyện Than Uyên); trong tương lai sẽ xây dựng các dự án công trình thuỷ điện lớn như Nậm Hằng (huyện Mường Tè), Bản Chát (huyện Than Uyên ), v.v…Các công trình thuỷ điện, ngoài việc cung cấp điện năng còn là tài nguyên phát triển du lịch.

Ngoài ra, với cấu trúc địa hình đặc biệt, phần lớn các dòng sông đều chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, lòng sông dốc, nhiều thác ghềnh góp phần tạo phong cảnh hùng vĩ là những yếu tố thuận lợi cho việc phát triển du lịch.

d. Sinh vật: Thảm thực vật Lai Châu mang tính chất nhiệt đới với độ che phủ tự nhiên khá cao. Tuy nhiên do nhiều điều kiện khách quan như thiên tai, hoả hoạn, chiến tranh và đặc biệt là hoạt động di cư tự do, tập quán du canh du cư của một bộ phận nhân dân, rừng đã và đang bị tàn phá nặng nề. Trong những năm gần đây Chính phủ có chính sách giao đất, giao rừng, khoanh nuôi bảo vệ và trồng mới diện tích rừng, tỉnh Lai Châu đã bảo vệ, khôi phục và trồng mới được một diện tích rừng đáng ghi nhận. Tính đến hết năm 2004 , toàn tỉnh Lai Châu có 318.470 ha rừng, độ che phủ đạt tỷ lệ xấp xỉ 35%, trong đó rừng tự nhiên có 303.758 ha và rừng trồng là 14.249ha (Số liệu của Sở NN và PTNT Lai Châu).

Rừng có nhiều gỗ quý như: lát, chò chỉ, pơmu...,các lâm sản như cánh kiến đỏ, song, mây, trầm hương, quế, sa nhân ... nhưng do tình trạng đốt phá rừng làm nương rãy và khai thác gỗ bừa bãi trước đây đã làm cho suy kiệt thảm rừng. Hiện nay rừng còn lại của Lai Châu chủ yếu là rừng nghèo, rừng đang được bảo vệ khoanh nuôi tái sinh và rừng trồng chưa khép kín. Diện tích rừng trung bình và rừng giàu chỉ chiếm 9,2% diện tích rừng hiện có. Các vạt rừng nguyên sinh còn rất ít ở những vùng núi cao, xa và địa hình hiểm trở.

Rừng ở Lai Châu, đặc biệt là ở khu vực huyện Mường Tè trước những năm 1980 thế kỷ trước có nhiều loại động vật quý hiếm như : Tê giác, Voi, Bò tót, Vượn, Hổ, Gấu, Công.v.v...nhưng sau thời kỳ dài săn bắn trái phép bừa bãi và diện tích rừng nguyên sinh bị thu hẹp nên quần thể động vật hoang dã đã bị suy kiệt, hiện còn lại số lượng rất ít.

Việc phát triển nguồn tài nguyên rừng có quan hệ mật thiết với phát triển kinh tế xã hội và nguồn tài nguyên đất và nước. Vì vậy, phát triển và làm giàu vốn rừng ở Lai Châu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, rừng đầu nguồn sông Đà mang lại lợi ích kinh tế cho cả nước. Thảm thực vật phong phú vừa tạo nên môi trường khí hậu tốt vừa là đối tượng nghiên cứu của khách du lịch.

e. Đất đai: Đất ở Lai Châu có thể chia thành các nhóm chính sau:

+ Nhóm đất feralit phát triển trên đá macma: Loại này phân bố ở phía Bắc các huyện Mường Tè, Phong Thổ. Địa hình núi cao, độ dốc lớn, bị chia cắt mạnh nên cơ

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

6

Page 7: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

giới cát, độ phì thấp, độ chua cao. Loại đất này không phù hợp với các loại cây trồng.

+ Nhóm đất feralit phát triển trên đá trầm tích: Loại đất này phân bố khắp nơi trong tỉnh trên dạng địa hình núi thấp, cao nguyên, đất có độ dày cao, thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, ít chua phù hợp với một số cơ cấu cây trồng như lát hoa, mỡ, keo...

+ Nhóm đất feralit phát triển trên đá biến chất: Loại này phân bố ở khu vực Tam Đường và rải rác một số nơi trong tỉnh. Đất có tầng dày, thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, độ chua cao.

+ Nhóm đất phát triển trên các loại phù sa: Phân bố ven sông suối, ven bồn địa, thung lũng, có tầng đất dày, thành phần cơ giới nhẹ, độ phì cao, ít chua.

Trên tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 9.070,999 km2, hiện trạng sử dụng đất như sau: (Số liệu năm 2005):

+ Đất nông nghiệp: Khoảng 43.702,05 ha (chiếm 4,82%)

+ Đất lâm nghiệp: Khoảng 359.252,68 ha (chiếm 39,6%)

+ Đất chuyên dùng: Khoảng 4.779,79 ha (chiếm 0,05%)

+ Đất ở và đô thị hiện có: Khoảng 2.464,62 ha (chiếm 0,03%)

+ Đất chưa sử dụng: Khoảng gần 453.194,75 ha (chiếm 49,9%)

1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên :

Với diện tích tự nhiên trải rộng tới hơn 9.000 km2, đặc biệt có địa hình đa dạng được thiên nhiên ưu dãi, nhiều cảnh quan đẹp...đã tạo cho Lai Châu nguồn tiềm năng du lịch tự nhiên qúi giá làm cơ sở cho việc phát triển các loại hình du lịch như du lịch sinh thái, vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng chữa bệnh, du lịch mạo hiểm.v.v...Trong các điểm danh thắng quan trọng ở Lai Châu phải kể đến động Tiên Sơn, Hồ Thầu, thác nước Tắc Tình (xã Bình Lư, huyện Tam Đường); cảnh quan hai bờ sông Đà, động Ông Tiên (xã Tả Phìn, huyện Sìn Hồ), động Tà Ngảo (xã Tà Ngảo - huyện Sìn Hồ) ; Dào San, suối nước nóng Mường So (thị trấn Mường So, huyện Phong Thổ), v.v...Tiêu biểu trong số các điểm danh thắng trên phải kể đến động Tiên Sơn, thác Tác Tình, Hồ Thầu, Dào San, cảnh quan hai bên sông Đà... là những tài nguyên du lịch tự nhiên thực sự có khả năng hấp dẫn khách du lịch.

1.2.1. Động Tiên Sơn - Bình Lư (huyện Tam Đường):

Động Tiên Sơn - Bình Lư nằm kề quốc lộ 4D nối liền thị xã Lào Cai, Sa Pa (tỉnh Lao Cai) với quốc lộ 12 đến thành phố Điện Biên Phủ (tỉnh Điện Biên)và quốc lộ 32 đi Than Uyên. Khu vực động còn có cảnh hùng vĩ của dãy Hoàng Liên Sơn với ngọn Phan Xi Phăng nổi tiếng quanh năm ẩn hiện trong mây trắng, hợp cảnh cùng dòng Nậm Giê uốn lượn lẩn khuất quanh những dãy núi. Huyện Tam Đường cách Sa Pa 65km có ngọn núi dáng con sư tử phục. Nói đến quần thể động là nói đến một chuỗi liên hoàn động có tên từ xưa là động " Đán Đón " hiểu theo tiếng phổ thông là động "Đá Trắng". Ngày nay người dân nơi đây gọi là động Tiên Sơn hoặc động Bình ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

7

Page 8: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Lư. Động nối tiếp nhau chạy dài gần nửa cây số thông qua 2 sườn núi, tổng số các vòm động lên tới 69 khoang mà nhân dân thường gọi là các cung, động gồm nhiều thạch nhũ muôn hình, muôn màu của một " Tây thiên thắng cảnh" tạo cho người xem một cảm giác thú vị xen lẫn ngỡ ngàng. Một nét đặc trưng của động Bình Lư là trong lòng động luôn có dòng suối chảy qua tạo nên những cảnh quan và âm thanh thật kỳ ảo, gây ấn tượng cho người xem.

Ngoài giá trị thắng cảnh, động Bình Lư với địa hình có cửa thông và sâu cho nên từ xa xưa cho tới các cuộc kháng chiến anh hùng của chúng ta trong thời kỳ cách mạng vừa qua, nơi này đã trở thành các kho tàng cất giấu lương thực, vũ khí... phục vụ cho cuộc kháng chiến và trở thành điểm di tích văn hóa của tỉnh Lai Châu.

1.2.2. Thác Tác Tình (huyện Tam Đường):

Thác Tác Tình nằm ở địa phận xã Bình Lư, huyện Tam Đường, cách quốc lộ 4D khoảng 4km và có thể tiếp cận dễ dàng. Thác cao hơn 50m, gồm 2 tầng, nước chảy quanh năm và có thể được nhìn thấy từ xa. Đến gần thác còn có thể nghe đựợc những âm thanh của dòng chảy, chiêm ngưỡng hoặc tắm mát vui đùa dưới lòng suối hoặc có thể leo núi chinh phục đỉnh cao... Đây là một điểm cảnh quan đẹp, một tài nguyên du lịch sinh thái của địa phương.

1.2.3. Cảnh quan Sông Đà (huyện Sìn Hồ):

Nếu xuất phát từ bờ Bắc sông Đà (nơi hội lưu của dòng Nậm Na với sông Đà) xuôi dòng sông Đà theo hướng Đông qua các huyện Sìn Hồ, Tủa Chùa, hoặc theo hướng Tây khoảng vài chục km, du khách đều có thể chiêm ngưỡng những cảnh quan kỳ vĩ, những mái đá đen, đỉnh núi cao vút tầng mây...Hai bên bờ còn lưu lại những bản dân tộc với những mái nhà thấp thoáng như những nét chấm phá vào khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ. Dọc lòng sông luôn luôn lộng gió, chính vì vậy đây thực sự là nơi thích hợp với du lịch sông nước trên thuyền vừa vọng cảnh vừa nghe những làn điệu dân ca Thái và thưởng thức các món ăn dân tộc.

Sau này nếu xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La, cốt nước cao lên đến 215 m thì khu vực lân cận thị xã Mường Lay (tỉnh Điện Biên) như một lòng hồ mênh mông rất thuận lợi phát triển các loại hình du lịch sinh thái hồ nước và trở thành một đặc thù du lịch của khu vực Tây Bắc, một tiềm năng phát triển du lịch lớn của Lai Châu và Điện Biên.

1.2.4. Cao nguyên Sìn Hồ (huyện Sìn Hồ):

Cao nguyên Sìn Hồ thuộc địa phận huyện Sìn Hồ, cách thị xã Lai Châu theo tỉnh lộ 128 qua Nậm Loỏng khoảng 61km, hoặc theo quốc lộ 12 sau đó qua Chăn Nưa theo tỉnh lộ 128 khoảng 34km. Đây là vùng cao trung bình trên 1.000m có khí hậu quanh năm mát mẻ (trung bình khoảng 19oC), thích hợp với loại hình du lịch nghỉ dưỡng. Tại khu vực Sìn Hồ còn có một số điểm cảnh quan như động Tiên, núi Đá Ô có khả năng hấp dẫn khách tham quan.

Sìn Hồ còn là nơi có nhiều dân tộc khác nhau cùng cư trú. Tại bản Sìn Hồ có phiên chợ họp vào các ngày chủ nhật trong tuần. Nếu đúng dịp, du khách được

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

8

Page 9: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

chiêm ngưỡng một bức tranh đầy sắc màu trong phiên chợ của người dân vùng núi cao. Đến với Sìn Hồ du khách sẽ được giao lưu với những cô gái duyên dáng và các chàng trai khỏe khoắn, rực rỡ trong các trang phục nhiều mầu sắc với những nét văn hóa tinh tế, khuôn mặt rạng rỡ, nụ cười đằm thắm; đến với những ngày lễ hội, ngày vui, ngất ngây, đắm say trong lời hát đối giao duyên và men rượu nồng say bên bếp lửa...

Ngoài ra, đây còn là khu vực có nghề thủ công mây tre là những mặt hàng lưu niệm có giá trị phục vụ du lịch.

1.2.5. Khu vực Hồ Thầu, Pa Pe (huyện Tam Đường):

Hồ Thầu thuộc địa phận huyện Tam Đường, cách Thị xã Lai Châu khoảng 15km về phía Đông và có khả năng liên hệ thuận tiện với Thị xã qua quốc lộ 4D.

Hồ Thầu là khu vực có tiềm năng du lịch tổng hợp với cảnh quan thiên nhiên đặc trưng của vùng Tây Bắc, suối khoáng nóng, khí hậu mát mẻ trong lành, bản dân tộc với lễ hội truyền thống Tủ Cải hấp dẫn du khách.v.v...

Với vị trí giao lưu thuận lợi (gần quốc lộ 4D), nơi đây có thể phát triển du lịch sinh thái kết hợp văn hóa phục vụ khách du lịch và nhân dân thị xã.

1.2.6. Khu vực Dào San (huyện Phong Thổ):

Dào San thuộc địa phận huyện Phong Thổ, cách thị trấn khoảng 20km về phía Đông Bắc. Cũng như Hồ Thầu, Dào San là điểm tài nguyên du lịch tự nhiên kết hợp bản dân tộc của tỉnh Lai Châu.

Ngoài các điểm danh lam thắng cảnh trên, Lai Châu còn có các suối nước nóng phục vụ du lịch chữa bệnh như suối nước nóng Mường So, Vàng Bó (Phong Thổ), Nà Đon (Tam Đường); các đỉnh cao trên 2.500m dành cho du lịch mạo hiểm .v.v...Trong giai đoạn phát triển từ nay đến năm 2020, do có sự hình thành các hồ thuỷ điện Nậm Hằng (huyện Mường Tè), Bản Chát (huyện Than Uyên), bên cạnh việc cung cấp điện năng các hồ chứa nước kể trên sẽ là các điểm tài nguyên du lịch sinh thái hồ có nhiều khả năng hấp dẫn khách du lịch.

2. Đặc điểm dân cư, kinh tế - xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn:

2.1. Đặc điểm dân cư, kinh tế xã hội:

Là một trong những tỉnh có con người đến cư trú rất sớm. Tại các khu di khảo cổ học ở hang Nậm Phé, Nậm Tun (Phong Thổ) đã tìm thấy công cụ của thời kỳ đồ đá cũ, đồ đá giữa, đồ đá mới. Ngoài ra người ta còn tìm thấy ở đây những công cụ bằng đồng của nền văn hoá Đông Sơn thuộc thời đại Hùng Vương như: trống đồng Mường So (huyện Phong Thổ)...

Thời Hùng Vương, Lai Châu thuộc bộ Tân Hưng, thời Lý thuộc bộ Đà Giang, thời Trần thuộc châu Ninh Viễn, thời Lê thuộc trấn Gia Hưng...

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

9

Page 10: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Trải qua các thời kỳ lịch sử, mảnh đất "phên dậu" của Tổ quốc luôn đuợc giữ vững và đã được Lê Lợi khẳng định từ năm 1431 trên vách đá " Sơn xuyên nhập bản đồ, đề thơ khắc núi đá, trấn giữ Tây Việt ta ".

Trong suốt chiều dài lịch sử của đất nước, Lai Châu luôn là vùng đất có truyền thống văn hoá, truyền thống yêu nước và cách mạng, nhân dân các dân tộc miền núi có tinh thần đoàn kết, yêu quê hương, có đức tính cần cù, chăm chỉ, không chịu áp bức, bóc lột. Nhân dân các dân tộc Lai Châu đã và đang vượt qua khó khăn gian khổ về kinh tế, sự khắc nghiệt của thiên nhiên để từng bước đi lên. Đó là những nhân tố cơ bản và sức mạnh tinh thần để hướng đến sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển du lịch nói riêng, trong xu hướng hội nhập với cả nước, khu vực và quốc tế...Trải qua những thăng trầm cùng đất nước, Lai Châu có nhiều thay đổi. Đến nay, Lai Châu có 6 đơn vị hành chính gồm 1 thị xã (TX.Lai Châu) và 5 huyện (trong đó có 3 huyện biên giới) bao gồm 90 xã, phường, thị trấn (81xã, 3 phường và 6 thị trấn), trong đó có 21 xã biên giới, 74 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn (chiếm 90% số xã). Tỉnh lỵ Lai Châu đặt ở thị xã Lai Châu.

2.1.1. Đặc điểm dân cư, dân tộc:

Dân số Lai Châu đến 31/12/2005 có trên 323.665 người (xấp xỉ bằng 0,4% dân số cả nước), mật độ dân số 36 người /km2. Dân số khu vực thành thị chiếm 8,2%, dân số nông thôn chiếm 91,8%, tỷ lệ tăng dân số của tỉnh những năm gần đây có chiều hướng giảm nhưng vẫn còn ở mức cao, năm 2003 là 2,31% (cao hơn bình quân cả nước là 1,2%).

Lai Châu là vùng đất sinh sống của 20 dân tộc anh em, gồm: Thái, Mông, Kinh, Dao, Khơ Mú, Hà Nhì, La Hủ, Giấy, Lự, Mảng Ư, Pù Ná, Kháng, Tày, Cống, Nùng, Si La, Mường, Hoa, Lôlô, Xinh Mun.

Người Thái, người Kinh, người Mông, người Dao... là những dân tộc có dân số chiếm tỷ lệ cao ở Lai Châu (dân tộc Thái chiếm khoảng 33,5%, dân tộc Mông khoảng 23,6%, dân tộc Dao chiếm khoảng 14,4%, dân tộc Kinh khoảng 11,2%, dân tộc Hà Nhì: 5,6%). Có những dân tộc mà Việt Nam chỉ có ở Lai Châu và Điện Biên như La Hủ, Mảng Ư, Si La, Cống. Mỗi dân tộc có truyền thống văn hoá mang bản sắc riêng tạo nguồn cảm hứng vô tận cho du khách đến tìm hiểu và nghiên cứu.

Các dân tộc ở Lai Châu có bản sắc văn hoá truyền thống đặc sắc thể hiện qua các lễ hội, nghề thủ công truyền thống.v.v..., trong số đó nền văn hoá dân tộc Thái ở Tây Bắc luôn là đề tài hấp dẫn du khách gần xa tham quan tìm hiểu.

Nhân dân các dân tộc ở Lai Châu có truyền thống đoàn kết và đấu tranh, có tinh thần cần cù yêu lao động đã góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế-xã hội, bảo vệ an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh, giữ vững biên cương của Tổ quốc.

Phần lớn đồng bào dân tộc sống rải rác ở các khu vực vùng cao, vùng sâu vùng xa với cơ sở hạ tầng yếu kém, đời sống còn nhiều khó khăn, tình trạng du canh du cư còn tồn tại, chính vì vậy phát triển du lịch gắn với xoá đói giảm nghèo có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế tỉnh Lai Châu.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

10

Page 11: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Bảng 1: Tình trạng dân số Lai Châu từ năm 1999 đến năm 2005

(Đơn vị tính: người)Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005

Tổng số 279.203 286.597 294.278 301.302 316.816 323.665Chia theo giới tính

Nam 139.601 143.298 147.286 151.615 159.223 162.758Nữ 139.602 143.299 146.992 149.687 157.593 160.907

Chia theo thành thị và nông thônThành thị 23.423 24.035 24.599 36.073 49.120 50.422Nông thôn 255.780 262.562 269.676 265.229 267.696 273.243

Chia theo huyện - thị xã1 .Thị xã Lai Châu - - - 54.223 18.377 18.9342.Huyện Tam Đường - - - 42.098 42.9873. Huyện Mường Tè - - - 42.895 45.856 46.9654. Huyện Sìn Hồ - - 69.520 72.051 73.3635. Huyện Phong Thổ - - - 47.574 49.293 50.3246. Huyện Than Uyên - - - 87.150 89.141 91.101

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2004 và năm 2005 tỉnh Lai Châu; số liệu quy hoạch TTKTXHLai Châu đến năm 2020

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:a. Tốc độ tăng trưởng GDP và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:Trong những năm qua kinh tế Lai Châu tiếp tục phát triển, tổng sản phẩm quốc

nội (GDP) năm 2004 tính theo giá trị so sánh năm 1994 ước đạt 543,5 tỷ đồng, năm 2005 là 597,8 tỷ đồng.

Nhịp độ tăng GDP trung bình giai đoạn 2000 - 2005 là 8,37%. Trong đó GDP khu vực nông - lâm nghiệp tăng 3,68%, khu vực công nghiệp - xây dựng 18,7%, dịch vụ 9,75%.

GDP bình quân đầu người năm 2003 đạt 2,9 triệu đồng theo giá hiện hành, bằng 38,6% mức trung bình cả nước (7,5 triệu đồng/người).

Cơ cấu kinh tế bước đầu chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng trong GDP tăng từ 16,53% (năm 2000) lên 23,85% (năm 2004); khu vực nông - lâm nghiệp giảm từ 56,82% (năm 2000) xuống 47,4% (năm 2004) và khu vực dịch vụ tăng từ 26,655 (năm 2000 lên 28,75% (năm 2004).

b. Thu chi ngân sách:- Tổng thu ngân sách năm 2004 là 823,12 tỷ đồng (trong đó khoảng 90% trợ

cấp từ Trung ương); năm 2005 là 1.264,165 tỷ đồng trong đó các khoản thu trên địa bàn là 73,117 tỷ, thu từ Trung ương trợ cấp 1.023,750 tỷ đồng. Như vậy hàng năm

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

11

Page 12: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Trung ương trợ cấp 85 - 90% tổng thu ngân sách của tỉnh. Qua đó cho thấy, nền kinh tế Lai Châu phụ thuộc chủ yếu từ trợ cấp từ Trung ương;

- Tổng chi ngân sách năm 2004 là 823,12 tỷ đồng; năm 2005 là 1.264,165 tỷ đồng trong đó chi đầu tư phát triển 232,686 tỷ đồng (chiếm 18,4%), chi thường xuyên 426,329 tỷ đồng (chiếm 33,72%), chi đầu tư xây dựng cơ bản 56,110 tỷ đồng (chiếm 4,43%), chi khác 549,04 tỷ đồng (43,43%). Thu trên địa bàn chỉ đảm bảo 5,83% chi thường xuyên.

c. Xuất nhập khẩu:

Tổng kim ngạnh xuất, nhập khẩu năm 2004 đạt 20,4 triệu USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 18,6 triệu USD chủ yếu qua cửa khầu Ma Lù Thàng.

d. Vốn đầu tư toàn xã hội:

Tổng số vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn năm 2004 ước khoảng 866,734 tỷ đồng, bằng 117,3% tổng GDP của tỉnh trong đó khu vực nhà nước là 665,834 tỷ đồng chủ yếu vào việc phát triển cơ sở hạ tầng.

e.Kết quả sản xuất, kinh doanh của các ngành và lĩnh vực có liên quan:

- Sản xuất nông lâm nghiệp và thuỷ sản thời kỳ 2001 – 2004 tăng khá, bình quân 5,5%/năm. Tổng sản lượng lương thực 105.750 tấn, trong đó ruộng lúa chiếm 79%; sản lượng lương thực bình quân đầu người gần 335kg/người. Các loại cây công nghiệp như chè, thoả quả, đậu tương, lạc, mía...phát triển khá mạnh. Đàn gia súc và gia cầm phát triển khá: đàn trâu có 80.149 con, bò 11.134 con, lợn 149.691 con, ngựa 9.103 con, dê 13.187 con và đàn gia cầm 615.879 con. Chăn nuôi theo hướng hàng hoá được quan tâm và bước đầu phát triển. Công tác khoanh nuôi phát triển diện tích rừng phòng hộ được chú trọng, cơ bản hoàn thành việc giao đất, khoán rừng đến hộ và nhóm hộ; năm 2004, tỷ lệ che phủ dần dần được tăng lên. Việc khai thác nguồn lợi thuỷ sản chưa phát triển, giá trị sản xuất thuỷ sản năm 2004 ước đạt 6,2 tỷ đồng, bằng 75,61% so với năm 2003.

- Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: Theo số liệu điều tra sơ bộ 6 tháng đầu năm 2004, trên địa bàn Lai Châu có 2.226 cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 157,1 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2003.

- Dịch vụ thương mại: Năm 2004 tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ trên địa bàn ước đạt 455 tỷ đồng, đạt 108,1% so với kế hoạch năm, tăng 30% so với năm 2003, trong đó thương nghiệp quốc doanh đạt 155 tỷ đồng (32,19%). Mạng lưới thương mại phát triển rộng khắp đến các xã trong toàn tỉnh.

- Dịch vụ bưu chính viễn thông: Đến hết năm 2004 toàn tỉnh có 14 trạm phát sóng FM, 5 trạm truyền thanh huyện, tỷ lệ xã được phủ sóng phát thanh khoảng 89%; 18 trạm phát lại truyền hình, tỷ lệ xã được phủ sóng truyền hình là 75%.

f. Các thành quả phát triển xã hội:

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

12

Page 13: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

- Lao động và việc làm: Tổng số người ở độ tuổi lao động năm 2003 có khoảng 155.537 người, chiếm 50,3% dân số toàn tỉnh, trong đó số người có khả năng lao động là 149.300 người, chiếm 96% dân số ở độ tuổi lao động. Số lao động đã qua đào tạo có 34.033 người, chiếm 22,8% số người có khả năng lao động trong độ tuổi lao động. Chất lượng lao động và năng suất lao động còn thấp. Bên cạnh đó, mật độ dân cư thưa, phân bố không đều, có sự chênh lệch lớn giữa vùng cao và vùng thấp, giữa đô thị với vùng xa xôi hẻo lánh, lao động chủ yếu là nông nghiệp chưa theo kịp với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và dịch vụ của nền kinh tế thị trường. Số cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng và số người lao động có kỹ thuật còn ít. Thực tế cho thấy, một số cán bộ quản lý và chuyên môn được đào tạo từ miền xuôi lên công tác tại địa bàn có nhiều đồng bào dân tộc rất khó phát huy tác dụng. Đây là vấn đề cần được quan tâm, cần có hướng đào tạo nguồn nhân lực cho phù hợp.

- Giáo dục và đào tạo: Đến năm 2004 toàn tỉnh có 183 trường học, tỷ lệ học sinh đi học tiểu học đúng tuổi đạt 90%, đến nay mới có 4/86 xã được công nhậ phổ cập THCS. Đội ngũ giáo viên nhìn chung đã được tăng cường về số lượng và chất lượng, nhưng tại các xã vùng sâu vùng xa vẫn còn thiếu giáo viên. Về đào tạo trên địa bàn chưa có cơ sỏ đào tạo dạy nghề.

- Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ: Hiện có 5 bệnh viên đa khoa cấp huyện, 10 phòng khám đa khoa khu vực và 86 trạm y tế xã phường, 5 đội y tế dự phòng, 5 đội bảo vệ sức khoẻ bà mẹ-trẻ em. Đến hết năm 2004 tổng số cán bộ y té ở Lai Châu là 1.775 người, trong đó có 71 bác sĩ, 2 dược sĩ đại học, 808 cán bộ y tế thôn bản, tỷ lệ xã có bác sĩ là 3,6%, 565/642 thôn bản có cán bộ y tế. .

- An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và khối đoàn kết dân tộc được giữ vững và ổn định; hệ thống Đảng, Chính quyền, các Đoàn thể nhân dân tiếp tục được xây dựng và hoạt động có hiệu quả; chủ quyền biên giới quốc gia được bảo vệ và giữ vững; quan hệ đối ngoại giữa Lai Châu với tỉnh Vân Nam của Trung Quốc được củng cố, mở rộng và có bước phát triển.

Tất cả các yếu tố trên có ảnh hưởng rất tích cực đến hoạt động du lịch, tạo đà thuận lợi cho sự nghiệp phát triển du lịch của tỉnh Lai Châu trong xu thế hội nhập.

2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn:

Tài nguyên du lịch nhân văn là những giá trị vật chất cũng như tinh thần do bàn tay và khối óc cuả sự đoàn kết của 20 dân tộc cùng chung sống ở Lai Châu sáng tạo và gìn giữ trong dòng chảy cuộc sống. Các tài nguyên này bao gồm những di tích lịch sử - văn hoá, di tích lịch sử - cách mạng, các làng nghề thủ công truyền thống, những giá trị văn hoá phi vật thể như văn nghệ dân gian, lễ hội.v.v..thể hiện bản sắc văn hoá hết sức đa dạng của Lai Châu và là nguồn lực thu hút khách du lịch trong và ngoài nước đến Lai Châu tham quan, nghiên cứu và tìm hiểu.

2.2.1. Nhóm các di tích lịch sử - văn hoá:

Lịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng về di tích lịch sử - văn hoá có giá trị cho nghiên cứu khoa học, giáo dục và du lịch. Trên mảnh đất biên cương của tổ quốc trải qua nhiều cuộc binh biến, các di tích lịch sử chủ yếu ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

13

Page 14: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

liên quan đến thời kỳ nhà Lê, Nguyễn hiện chỉ còn rất ít nhưng đều có giá trị tham quan nghiên cứu như bia Lê Lợi, khu dinh thự Đèo Văn Long trên bờ sông Đà thuộc huyện Sìn Hồ, miếu Nàng Han ở huyện Phong Thổ.

* Bia Lê Lợi (Bia cổ hoài lai): Bia cổ Hoài Lai trên vách đá Pú Huổi Chò trên bờ Bắc sông Đà thuộc địa phận

xã Lê Lợi huyện Sìn Hồ, cạnh đường tỉnh lộ 127 vào huyện Mường Tè, bài thơ Đại Nam Nhất Thống Chí khẳng định: "Sơn xuyên nhập bản đồ, đề thơ khắc núi đá, trấn giữ Tây Việt ta " dấu tích ghi lại công lao to lớn của Lê Lợi và Lê Sát đánh tan quân Minh vào mùa đông năm 1431. Bia Lê Lợi bao gồm nhà bia và tấm bia nếu được đầu tư tôn tạo sẽ là điểm tham quan của du khách cùng với khu di tích Đèo Văn Long.

* Dinh thự Đèo Văn Long: Đây là khu dinh thự của vua Thái thân Pháp trong thời kỳ kháng chiến chống

Pháp nằm trên địa phận xã Lê Lợi, Sìn Hồ trở thành di tích lịch sử giáo dục lòng căm thù giặc và nơi tham quan tìm hiểu nét kiến trúc, văn hoá Thái. Hiện nay, dinh thự chỉ còn vết tích, để có thể phục vụ du lịch cần trùng tu, tôn tạo lại.

* Miếu Nàng Han:Miếu Nàng Han nằm ở bên bờ suối Nậm So, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu

thờ Nàng Han một người con gái có tài, sắc đã dũng cảm cùng cha đứng lên chống giặc xâm lăng. Tương truyền sau khi đánh tan giặc ngoại xâm, nàng xuống suối tắm rửa sạch sẽ, cùng dân bản vui đón xuân. Vào một hôm Nàng Han lại ra suối tắm, tắm xong nàng để lại trên bờ một thanh gươm rồi bay về trời. Dân bản đã lập miếu thờ và từ đó cứ đến ngày 30 tháng giêng âm lịch hàng năm, dân bản lại tổ chức rước cờ Nàng Han tưởng nhớ đến công tích của nàng đối với dân bản. Đây là một trong những điểm tài nguyên du lịch nhân văn có giá trị của Lai Châu.

Ngoài những di tích trên có thể kể đến di tích khu dinh thự Châu Phòng Tô của Đèo Văn Ẩm ở huyện Phong Thổ với khả năng có thể khai thác kết hợp các di tích ở lân cận phục vụ tham quan giáo dục tinh thần yêu nước...

2.2.2.Nhóm các di chỉ khảo cổ:Là mảnh đất có nhiều hang động, Lai Châu lưu giữ nhiều di tích minh chứng

nền văn minh của người Việt cổ. Hiện nay các nhà khoa học tìm thấy nhiều di tích khảo cổ như tại di tích khảo cổ ở hang Nậm Tun thuộc huyện Phong Thổ đã tìm thấy công cụ cuả thời kỳ đồ đá cũ, đồ đá giữa, đồ đá mới. Ngoài ra ra còn tìm thấy ở đây những công cụ của bằng đồng thau của nền văn hoá Đông Sơn thuộc thời đại Hùng Vương như Trống đồng Mường So (huyện Phong Thổ).v.v...Hệ thống các di chỉ khảo cổ ở Lai Châu đều có giá trị lịch sử văn hoá và hấp dẫn du khách đến tham quan, tìm hiểu và nghiên cứu.

2.2.3. Lễ hội truyền thống:Lễ hội là một hình thức sinh hoạt văn hoá đặc sắc phán ánh đời sống tâm linh

của mỗi dân tộc, vì vậy khả năng lôi cuốn du khách rất cao. Thông qua lễ và hội,

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

14

Page 15: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

trong chừng mực nhất định du khách có thể biết được phong tục tập quán của nhân dân địa phương.

Lai Châu là tỉnh miền núi, nơi cư trú của 20 dân tộc anh em. Ở đây có có truyền thống văn hoá phong phú và được thể hiện qua các lễ hội đậm chất dân gian hết sức hấp dẫn khách du lịch.

Một số lễ hội đặc sắc gồm có:

- Lễ Hạn Khuống (Hạn Khuống giao duyên): Là một hình thức sinh hoạt truyền thống văn hoá vui tươi, giàu sáng tạo của người Thái. Lễ hội thường được tổ chức sau vụ thu hoạch vào khoảng giữa thu - đông (tháng 11) hàng năm. Lễ hội được tổ chức trên khoảng đất rộng ở bản, thanh niên nam nữ dựng sàn cao khoảng 1,5m, có hàng rào bao quanh bằng phên mắt cáo, chỉ có một cửa ra vào. Cuộc vui bắt đầu mở vào đêm bên bếp lửa sàn. Thanh niên nam nữ đến hát làm quen, vui chơi ca hát và thi tài khéo léo. Nam nữ hát đến sáng hôm sau mới chia tay. Đêm hôm sau họ lại tiếp tục ca hát, vui đùa trò chuyện. Lễ Hạn khuống do bên gái tổ chức thực ra là một cuộc vui để tìm hiểu bạn đời sau đó chia tay về nhà chồng. Hạn khuống giao duyên để lại bao kỷ niệm đẹp và ấn tượng của một thời trẻ trung sôi nổi.

- Lễ hội mừng măng mọc (Kín Lẩu Nó): Đây là lễ hội của các dân tộc ít người như Mảng, Kháng, Xinh Mun, La Hủ, Khơ Mú...lễ hội diễn ra đầu mùa mưa khi những búp măng đâm chồi mà theo quan niệm của người dân tộc là thời điểm của mùa sản xuất trong năm. Họ mở hội với ước mong được mùa, dân bản tươi vui, ấm no đồng thời bày tỏ lòng biết ơn trời đất.

- Lễ hội Then Kin Pang: Là lễ hội của người Thái Trắng ở Phong Thổ được tổ chức từ 10 - 12 tháng 3 âm lịch hàng năm kéo dài trong 3 ngày và thường tổ chức vào 10/3 âl trùng với ngày Giỗ Tổ Hùng Vương. Bà con người Thái trong vùng đến tụ họp đông vui nhộn nhịp để xem các làn điệu múa Then của các cô Sao Chẩu, nghe tiếng đàn tính tẩu ngân vang, bay bổng theo nhịp điệu của chùm quả nhạc đồng rập rộn rã, xốn xang lòng người.

- Hội Hoa Ban: Là lễ hội của đồng bào Thái được tổ chức hàng năm vào dịp tháng hai âm lịch. Đây vừa là hội giao duyên của nam nữ thanh niên vừa là hội cầu phúc, cầu mùa mang âm hưởng mùa xuân Tây Bắc và bản sắc văn hóa Thái.

Hàng năm, cứ vào dịp tháng hai âm lịch thời tiết bắt đầu nắng ấm sau những cơn mưa xuân, hoa ban bắt đầu nở trắng núi rừng Tây Bắc thì người Thái Tây Bắc lại nô nức đi trẩy hội hoa ban. Dịp này, các chàng trai cô gái gặp nhau, hò hẹn, tâm tình. Chàng trai Thái hái những bông hoa ban đầu xuân đẹp nhất cài lên mái tóc người mình yêu; cô gái e ấp, thẹn thùng nép mình dưới những lộc ban xanh mướt.

Lễ hội hoa ban không những là lễ hội tình yêu và hạnh phúc, mà còn là dịp người Thái cầu mùa, cầu phúc, báo hiếu với tổ tiên.

- Lễ cúng bản của người Cống: Tổ chức vào tháng ba âm lịch hàng năm trước vụ giao hạt. Vào ngày lễ các ngả đường vào bản dựng cổng, cắm dấu hiệu kiêng kỵ không ai được vào bản. Sau đó từng gia đình làm lễ cúng trên nương. Đây là lễ cầu mừa màng tốt tươi.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

15

Page 16: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

- Lễ hội Căm Mường: Thời gian: 30/12 - 5/1 âm lịch.Là lễ hội mùa xuân của người Lào ở Lai Châu cầu khấn thần sông, thần núi, ông bà, tổ tiên phù hộ cho con cháu làm ăn thuận lợi. Lễ cúng do thầy cúng đảm nhiệm, lễ rước mâm cúng từ làng ra rừng. Từ mùng 1 đến mùng 5 tết vui chơi múa hát tại bản, chơi trò ném còn, đánh quay, uống rượu cần

- Hội bắt cá của người Kháng: Diễn ra vào dịp 5/3 âm lịch tại huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu. Là lễ hội bắt cá tập thể bằng tay, dâng cúng cá, ăn các món ăn bằng cá, múa hát giao duyên.

Ngoài ra còn có một số lễ hội như lế hội Gàu Tào là lễ hội giao duyên của người Mông ở huyện Phong Thổ, lễ hội Tủ Cải của người Dao ở Tam Đường, cơm mới của người dân tộc La Hủ vào dịp tháng mười đến mười một âm lịch.v.v...

Nhìn chung các lễ hội của đồng bào các dân tộc ít người Tây Bắc ở Lai Châu luôn là đề tài hấp dẫn để du khách tham quan và tìm hiểu.

2.2.4. Các tài nguyên du lịch nhân văn khác:Quê hương của 20 dân tộc anh em cùng chung sống giàu bản sắc văn hoá dân

gian và là một tài nguyên du lịch hấp dẫn đối với du khách nghiên cứu tìm hiểu:- Các điệu hát tình đằm thắm, múa khèn, múa sạp, múa xoè của dân tộc Thái

kết hợp với các điệu múa cồng chiêng, tất cả là biểu tượng của bản sắc văn hoá vùng Tây - Bắc. Lai Châu còn là địa bàn có truyền thống về các môn thể thao dân tộc như vật, ném còn, đánh quay, bắn nỏ...

- Các làng nghề thủ công dệt thổ cẩm mang đường nét hoa văn đặc sắc của núi rừng tạo ấn tượng trong lòng du khách trong và ngoài nước. Nghề này chủ yếu tập trung ở huyện Tam Đường.

- Nghề thủ công đan lát với các sản phẩm độc đáo như: ghế mây tre, bàn ăn, gùi ở Sìn Hồ...

Tóm lại, du khách đến với mảnh đất Lai Châu sẽ được thăm các di tích lịch sử văn hoá, chiêm ngưỡng cảnh quan thiên nhiên rừng núi trùng điệp với hoa ban trắng, vườn cam vàng, ruộng bậc thang, những cánh rừng nguyên sinh, thăm và tìm hiểu nét văn hoá của các bản dân tộc và thưởng thức các món ăn đặc sản núi rừng Tây Bắc như: mật ong, rượu ong, rượu chít, các loại gạo như nếp cẩm, nếp tan, gạo trắng vừa thơm vừa dẻo, cơm lam, cá nướng, món lạp, món lẩu của dân tộc Thái.v.v. Đây có thể coi là nguồn tài nguyên du lịch quý giá của Lai Châu trong sự nghiệp phát triển du lịch của địa phương.

3. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch:3.1. Hệ thống giao thông:3.1.1.Hệ thống giao thông đường bộ, cửa khẩu:Lai Châu là tỉnh miền núi phái Tây Bắc cách thủ đô Hà Nội hơn 450 km, lãnh

thổ rộng, địa hình chia cắt ảnh hưởng lớn đến giao thông, đi lại trên địa bàn tỉnh và giao thương với các địa phương khác. Do đặc điểm về địa hình phức tạp, Lai Châu không thể xây dựng được tuyến đường sắt. Hệ thống giao thông đường bộ bị thời

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

16

Page 17: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

gian và thiên tai làm cho xuống cấp nghiêm trọng. Mặc dầu có sự quan tâm đầu tư rất lớn của tỉnh và Trung ương để khôi phục, nâng cấp hệ thống đường quốc lộ, đường tỉnh lộ, huyện lộ và các tuyến đường liên xã nhưng nhìn chung giao thông ở Lai Châu còn là trở ngại lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và du lịch của tỉnh nói riêng

- Các tuyến quốc lộ: Trên địa bàn tỉnh có 5 tuyến quốc lộ, trong đó có 4 tuyến đi qua là 12, 4D, 32, 279 và một tuyến nằm trọn trên địa bàn là quốc lộ 100 với tổng chiều dài là 319 km. Hiện đã có 139 km thảm bê tộng nhựa, 159 km mặt đường đá dăm láng nhựa, vẫn còn 4km đường cấp phối và 17 km đường đất. Các tuyến quốc lộ 12, 4D, 32, là cửa ngõ nối Lai Châu với các tỉnh lân cận trong đó quốc lộ 32 là tuyến trực tiếp đến thủ đô Hà Nội tạo thành cơ sở xây dựng các tuyến du lịch liên khu vực trong tương lai.

- Các tuyến đường tỉnh lộ: Gồm 4 tuyến là tỉnh lộ 127 đoạn Lai Hà - Mường Tè dài 91 km; tỉnh lộ 128 đoạn Chiềng Chăn - Sìn Hồ dài 38 km và đoạn Sìn Hồ - Nậm Loỏng dài 61 km; tỉnh lộ 132 đoạn Khổng Lào - Dào San dài 27 km. Tổng chiều dài các tỉnh lộ là 217 km, trong đó chỉ có 40 km mặt đường được trải nhựa, còn lại 197 km đường cấp phối.

- Đường liên huyện, đường đến xã và liên xã: Có tổng chiều dài 592,3 km, chủ yếu là các đường nông thôn loại A, B, mặt đường cấp phối với tổng chiều dài 310,1 km và đường đất tự nhiên với tổng chiều dài 282,2 km. Hầu hết các tuyến mới chỉ đi lại được vào mùa khô.

- Tỷ lệ số xã có đường ô tô đến trung tâm xã 76/87 xã, đạt 87,2%. Đến nay, vẫn còn 10 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã ( 2 xã ở Sìn Hồ, 5 xã ở Mường Tè và 3 xã ở Phong Thổ) trong đó có 6 xã có dự án và đang triển khai (Thu Lũm, Pa ủ, Pa Vệ Sử của huyện Mường Tè và Vàng Ma Chải, Ma Li Chải, Sì Lơ Lầu của huyện Phong Thổ).

- Cửa khẩu Ma Lu Thàng : Là cửa khẩu Quốc gia đường bộ thuộc địa phận huyện Phong Thổ trên quốc lộ 12 với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). Lai Châu là một trong ít tỉnh của vùng du lịch Bắc Bộ có đường biên giới và cửa khẩu với Trung Quốc, một thị trường khách du lịch lớn của Việt Nam, đây có thể coi là lợi thế so sánh của du lịch Lai Châu đối với nhiều địa phương khác.

3.1.2. Hệ thống giao thông đường sông:

Lai Châu là tỉnh có mạng lưới sông suối dày đặc trong đó hệ thống sông Đà giữ vị trí khá quan trọng. Tuy nhiên, do địa hình chia cắt, nhiều thác, ghềnh không thuận lợi cho phát triển vận tải đường sông thông thương với các tỉnh khác mà chỉ phục vụ nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hoá ở những khoảng cách ngắn. Vào mùa mưa thường có lũ ống, dòng chảy rất mạnh vì vậy không thể tổ chức hoạt động giao thông đường sông. Mùa khô thường thiếu nước do ảnh hưởng của sự tàn phá rừng. Trong tương lai tuyến đường sông Lai Châu – Hoà Bình sẽ phát huy được tác dụng không chỉ trong kinh tế mà phục vụ cho du lịch đường sông khi công trình thuỷ điện Sơn La hoàn thành.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

17

Page 18: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

3.1.3.Hệ thống vận tải hành khách:

Trên địa bàn Lai Châu hiện có 16 tuyến liên tỉnh liền kề, 1 tuyến Tam Đường Hà Nội. Tuy nhiên hiện nay do hệ thống giao thông nội tỉnh đi lại còn khó khăn, việc vận chuyển hành khách còn hạn chế, chịu ảnh hưởng nhiều của thời tiết. Điều này gây khó khăn cho sự tiếp cận của khách du lịch trong mùa mưa.

Về vận tải liên vận quốc tế: Theo thỏa thuận giữa hai tỉnh Lai Châu cũ và Vân Nam, các tuyến vận tải liên vận quốc tế chỉ dừng lại ở tuyến Tam Đường-Kim Bình (Vân Nam). Thời gian qua, tuyến vận tải này chưa khuyến khích được giao lưu hàng hóa và hành khách hai bên. Vì vậy để phát huy thế mạnh cửa khẩu Ma Lù Thàng phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng tỉnh cần có cơ chế, chính sách phù hợp để kéo dài các tuyến liên vận quốc tế.

3.2. Hệ thống cấp điện:

Là địa phương có nhiều điều kiện sản xuất điện năng, đặc biệt là thuỷ điện vừa và nhỏ. Bên cạnh nguồn điện sản xuất tại địa phương, lưới điện quốc gia đến tỉnh theo hai hướng: Sơn La - Tuần Giáo - Điện Biên Phủ - Phong Thổ - Lai Châu; Sa Pa -Phong Thổ - Sìn Hồ. Tuy nhiên do địa bàn rộng, địa hình phức tạp điện lưới quốc gia mới phục vụ 4/5 huyện, thị với 31 /86 xã phường trong toàn tỉnh với tỷ lệ số hộ là 34%, hiện vẫn còn 55 xã chưa có điện lưới quốc gia, huyện Mường Tè sử dụng nguồn điện tại chỗ.

Hiện tại trên địa bàn tỉnh có 6 nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ, phục vụ nhu cầu tại chỗ với tổng công suất 1.120 KW, bao gồm:

- Thuỷ điện Nậm Sì Lường (huyện Mường Tè) công suất 500KW;

- Thuỷ điện Nà Khằm (huyện Than Uyên) công suất 300KW;

- Thuỷ điện Mường Mô (huyện Mường Tè) công suất 40KW;

- Thuỷ điện Phìn Khò (huyện Mường Tè) công suất 40KW;

- Thuỷ điện Vàng Bó (huyện Phong Thổ) công suất 40KW;

- Thuỷ điện nông trường Thân Thuộc (huyện Than Uyên) công suất 40KW;

Các hồ thuỷ điện bên cạnh việc cung cấp điện năng còn trở thành tài nguyên du lịch sinh thái của tỉnh Lai Châu sau này.

3.3. Hệ thống cấp, thoát nước:

Với hệ thống sông suối khá dày đặc (5,5-6km/km2) và ở vị trí đầu nguồn, lượng mưa trung bình năm 1.800 - 2.500mm, Lai Châu có nguồn nước mặt khá dồi dào, ổn định đáp ứng được nhu cầu phục vụ cho sản xuất và đời sống trước mắt.

Nguồn cấp nước cho các đô thị có lưu lượng nhỏ, nhất là về mùa khô. Hiện ở Lai Châu có 4 đô thị (Than Uyên, Phong Thổ, Tam Đường, Mường Tè) đảm bảo đủ lưu lượng nước, còn lại 2 đô thị (thị xã Lai Châu, Sìn Hồ) không đáp ứng đủ nhu cầu đến năm 2010. Đây có thể được xem là khó khăn thách thức đối với hoạt động kinh tế nói chung và du lịch nói riêng nếu không có sự quan tâm đầu tư.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

18

Page 19: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Khu vực nông thôn: nước mạch lộ và các suối nhỏ có nhiều nơi nhưng trữ lượng thường không đáng kể, lưu lượng nước phụ thuộc mùa mưa. Các đập chắn nước nhỏ có nhiều nơi nhưng thường là các công trình thuỷ lợi phục vụ tưới, không đủ lượng cấp cho các trạm cấp nước tập trung.

Hệ thống cống thu gom nước thải cho các đô thị chưa phát triển, nước thải tự chảy theo độ dốc địa hình ra các sông suối. Khu vực nông thôn, nước thải tự thấm.

Các dự án mới: Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tỉnh Lai Châu có 6 dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước đô thị, là :

- Trạm cấp nước ở Bình Lư, công suất 1.000 m3/ngày đêm năm 2010 và 2.000 m3/ngày đêm vào năm 2020.

- Trạm cấp nước ở Sìn Hồ, công suất 1.000 m3/ngày đêm năm 2010 và 2.000 m3/ngày đêm vào năm 2020.

- Trạm cấp nước ở Phong Thổ, công suất 1.000 m3/ngày đêm năm 2010 và 4.000 m3/ngày đêm vào năm 2020.

- Trạm cấp nước ở Thị xã Lai Châu, công suất 8.000 m3/ngày đêm năm 2010 và 19.000 m3/ngày đêm vào năm 2020.

- Trạm cấp nước ở Than Uyên, công suất 1.000 m3/ngày đêm năm 2010 và 3.000 m3/ngày đêm vào năm 2020.

- Trạm cấp nước ở Mường Tè, công suất 1.000 m3/ngày đêm.

Các trạm cấp nước này ngoài việc cung cấp nước cho sinh hoạt đô thị, còn có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động du lịch trên địa bàn.

3.4. Hệ thống thông tin liên lạc:

Do tỉnh mới chia tách nên hệ thống bưu chính viễn thông còn kém phát triển so với các tỉnh khác trong khu vực. Ví dụ, đến 2004, toàn tỉnh có 6 bưu cục tại các thị xã và thị trấn; số xã được trang bị điện thoại tại UB xã 52/86 (đạt 60,4%), số xã có điểm bưu điện văn hoá xã 53/86 (đạt 61,6%); mạng điện thoại di động mới chỉ phủ sóng khu vực thị xã Lai Châu, thị trấn Bình Lư là một phần lãnh thổ rất khiêm tốn so với toàn tỉnh.

Tuy vậy, theo phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ phát triển bưu chính viễn thông năm 2010 thì hệ thống bưu chính viễn thông đang tiếp tục được đầu tư, tăng cường trang thiết bị hiện đại để đảm bảo cho mọi thông tin liên lạc thông suốt với trong nước và quốc tế đáp ứng yêu cầu nhanh, kịp thời, chính xác....Điển hình là sau khi ổn định tổ chức, bưu điện Lai Châu đã mở mới và đưa vòa khai thác, phục vụ các dịch vụ bưu chính tại bưu cục cấp II và các bưu cục huyện thị như chuyển tiền nhanh, điện hoa, EMS, tiết kiệm bưu điện... đáp ứng nhu cầu khách hàng. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội Lai Châu nói chung và du lịch nói riêng.

3.5. Hệ thống đô thị:

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

19

Page 20: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Tỉnh Lai Châu mới thành lập có 1 thị xã là thị xã Lai Châu, 5 thị trấn huyện lỵ đặt tại Than Uyên, Bình Lư, Phong Thổ, Sìn Hồ, Mường Tè, 1 thị trấn nông trường Thân Thuộc. Hệ thống đô thị Lai Châu hiện tại chưa thực sự phát triển.

Quy hoạch hệ thống đô thị Lai Châu đến năm 2020 bao gồm ba loại đô thị:

- Loại đô thị phát triển dọc theo các trục QL4D, QL32 bao gồm: thị trấn Than Uyên, thị trấn Thân Thuộc, thị trấn Bình Lư, thị xã Lai Châu, Hồ Thầu, khu công nghiệp Pa So, cửa khẩu Ma Lù Thàng với tính chất là các đô thị công nghiệp, thương mại - dịch vụ.

- Loại đô thị nằm dọc khu vực ven hồ thủy điện sông Đà gồm: thị trấn thủy điện Nậm Nhùn, cảng Mường Mô, thị trấn Mường Tè, Pắc Ma với tính chất đô thị cảng ven hồ;

- Loại đô thị trong khu vực vành đai biên giới gồm: Pa Tần, Pắc Ma, Mường Tè với tính chất đô thị nông lâm - nghiệp - quốc phòng.

Thị xã Lai Châu là đô thị hạt nhân cấp tỉnh (đô thị loại IV), định hướng đến 2015 là đô thị loại III. Ngoài ra còn hai đô thị hạt nhân khác cấp khu vực là Than Uyên và Phong Thổ.

3.6. Hệ thống dịch vụ tài chính ngân hàng, bảo hiểm:

Là tỉnh mới thành lập nhu cầu chưa lớn nên hệ thống dịch vụ tài chính ngân hàng, bảo hiểm chưa mở rộng hoạt động để đáp ứng được các hình thức thanh toán và cung ứng các dịch vụ tài chính, cấp cứu, chữa bệnh, bảo hiểm...cho khách du lịch trong và ngoài nước. Tuy nhiên, cùng với xu thế hội nhập chung, định hưóng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 đã đề ra cho hệ thống dịch vụ này là phải thoả mãn các yêu cầu đơn giản, nhanh, chính xác, kịp thời....

4. Các nguồn lực khác:

Với dân số hơn 32 vạn người (số liệu năm 2005) bao gồm nhiều dân tộc anh em cùng sinh sống; người dân Lai Châu có đức tính cần cù yêu lao động, yêu quê hương bản làng và lòng mến khách; có thể nói bản thân con người Lai Châu là một trong những nguồn lực có tiềm năng để phát triển du lịch.

5. Đánh giá chung về tiềm năng du lịch:

5.1. Những lợi thế:

- Lai Châu với diện tích tự nhiên rộng lớn, địa hình núi cao, có tiềm năng tự nhiên để phát triển các loại hình du lịch sinh thái, tham quan, thể thao mạo hiểm, nghỉ dưỡng chữa bệnh, vui chơi giải trí...Các di tích danh thắng như: động Tiên Sơn - Bình Lư, cảnh quan sông Đà,v.v...đều có sức hấp dẫn đối với khách du lịch.

- Với lịch sử hình thành lâu đời lại là nơi sinh sống của 20 dân tộc mang nhiều bản sắc văn hoá khác nhau trong đó có một số dân tộc chỉ có ở Lai Châu và Điện Biên nên hệ thống tài nguyên du lịch văn hoá của Lai Châu khá hấp dẫn. Các lễ hội, làng nghề, ẩm thực... của Lai Châu đều mang đặc trưng của vùng Tây Bắc. Đây là

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

20

Page 21: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

nguồn tài nguyên du lịch nhân văn gía trị để phát triển du lịch văn hoá từ nay đến năm 2020 của tỉnh Lai Châu.

- Với vị trí địa lý quan trọng và hệ thống quốc lộ với nhiều tuyến nối liền với các địa phương trong nước đặc biệt là cầu nối giữa Sa Pa và Điện Biên Phủ, có cửa khẩu quốc gia đường bộ với Trung Quốc nên khả năng đón khách du lịch của Lai Châu trong tương lai rất lớn và thuận tiện kể cả khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế trực tiếp từ Trung Quốc khi hệ thống giao thông được đầu tư nâng cấp, tuyến đường xuyên Á được hình thành....

5.2. Những hạn chế và nguyên nhân:

- So với nhiều địa phương trong cả nước, tài nguyên du lịch của Lai Châu còn ở mức khiêm tốn trong đó phải kể đến hệ thống các di tích lịch sử văn hoá. Bên cạnh đó phần lớn đều đang ở dạng tiềm năng, chưa được đánh gía đầy đủ và thiếu kế hoạch khai thác;

- Một số tai biến tự nhiên bất lợi như động đất, lũ quét...cùng những tác động tiêu cực của con người như đốt phá rừng, khai thác vật liệu xây dựng bừa bãi.v.v... cũng gây ra những cản trở không nhỏ đối với công tác gìn giữ và khai thác tài nguyên du lịch;

- Nằm ở vị trí xa Thủ đô Hà Nội, xa các trung tâm kinh tế lớn trong khi các tuyến giao thông đi lại còn khó khăn, địa bàn rộng, địa hình núi cao, chia cắt mạnh… nên khả năng thu hút đầu tư bị hạn chế.

- Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch như giao thông, cấp thoát nước, bưu chính viễn thông...tuy những năm gần đây đã được chú trọng đầu tư nâng cấp nhưng nhìn chung vẫn còn kém phát triển nên khó khăn trong việc tiếp cận các điểm du lịch (hiện nay còn 10 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã, mới có 37,2% xã có điện lưới, 40% xã chưa có điện thoại cố định.v.v...). Hệ thống dịch vụ như y tế, bảo hiểm ngân hàng.v.v...chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách du lịch.

- Dân cư thưa thớt và phân tán, chất lượng nguồn nhân lực thấp, lao động nhàn rỗi, thiếu việc làm còn nhiều;

- Đời sống nhân dân còn nghèo, trình độ dân trí còn thấp, hệ thống chính trị ở một số xã vùng sâu, vùng xa còn yếu kém là khó khăn lớn đối với việc giáo dục nâng cao nhận thức về du lịch.

II. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2000 - 2005

1. Hiện trạng khách du lịch:

Trong những năm cuối của thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, sự phát triển ổn định với tốc độ cao của kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật và đặc biệt là sự ổn định về chính trị, an ninh quốc phòng đã góp phần nâng cao mức sống của người dân. Thu nhập gia tăng, đời sống được nâng cao, điều kiện về giao thông ngày càng được cải thiện và thuận lợi và đặc biệt là quyết định của Chính phủ về việc giảm thời gian lao động xuống còn 40 giờ/tuần và thời gian nghỉ tăng lên 2 ngày… chính là nhân tố quan trọng hàng đầu làm cho nhu cầu du lịch tăng lên.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

21

Page 22: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Trong những năm qua cùng với chính sách đổi mới, mở rộng giao lưu quốc tế của Đảng và Nhà nước, Du lịch Việt Nam nói chung và Du lịch Lai Châu nói riêng đã có những bước tiến đáng kể. Năm 1995, 1996 là thời kỳ mà hoạt động du lịch của Tỉnh Lai Châu cũ đạt được những kết quả hoạt động khả quan, với 60.000 lượt khách đến thăm quan vào năm 1995, đến năm 1996 đón được 80.360 lượt khách tăng gần 34%. Tuy nhiên, từ năm 1997 đến 1999, do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực nên hoạt động du lịch của Lai Châu cũ nói riêng và du lịch cả nước nói chung suy giảm đáng kể.

Sang đến năm 2000, những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực đã bắt đầu được phục hồi, kinh tế khu vực và thế giới bắt đầu tăng trưởng ổn định và cùng với việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ và đường hàng không, khách du lịch đến Lai Châu đã tăng trưởng trở lại. Năm 2000 cũng đánh dấu một bước phát triển quan trọng đối với tỉnh Lai Châu nói chung và du lịch Lai Châu nói riêng, tỉnh Lai Châu mới được thành lập trên cơ sở sát nhập huyện Than Uyên của tỉnh Lào Cai với 5 huyện của tỉnh Lai Châu cũ. Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng với sự kết hợp phong phú hài hòa giữa vị trí địa lý, tài nguyên tự nhiên, lịch sử và con người... tạo sự thuận lợi cho tỉnh Lai Châu mới phát triển du lịch. Lượng khách du lịch đến Lai Châu năm 2000 đạt 18.950 lượt, năm 2005 đạt hơn 38.000 lượt trong đó có 3.695 lượt khách quốc tế và 34.583 lượt khách nội địa (Xem số liệu ở bảng 2).

Như vậy, kể từ khi chia tách tỉnh đến nay lượng khách du lịch đến Lai Châu ngày càng tăng, tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2000 - 2004 đạt 15,74%/năm. Tuy nhiên hiệu quả kinh doanh du lịch chưa cao do số lượng khách lưu trú không nhiều, số ngày lưu trú của khách còn thấp. Hơn nữa khách du lịch đến Lai Châu chủ yếu là khách nội địa với mục đích công vụ, tham quan, nghiên cứu khoa học..., nên có khả năng chi trả không cao. Khách quốc tế có khả năng chi trả cao hiện tại đến địa bàn Lai Châu với số lượng còn hạn chế.

Bảng 2: Hiện trạng khách du lịch đến Lai Châu giai đoạn 2000 - 2005 Đơn vị: Lượt khách

Các chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004* 2005Tăng

trưởng TB

1. Lượt khách 18.950 19.613 20.300 21.120 78.164 38.233 15,07- Khách quốc tế 1.420 1.470 1.530 1.910 7.817 3.695 21,08

% so với tổng 7,49 7,50 7,54 9,04 10,01 9,66 -- Khách nội địa 17.530 18.143 18.770 19.210 70.347 34.538 6,64

% so với tổng 92,51 92,50 92,46 90,96 89,99 90,34 -2. Ngày khách lưu trú trung bình- Khách quốc tế 1,05 1,13 1,12 1,13 1,18 1,3 -- Khách nội địa 1,43 1,48 1,51 1,54 1,59 1,6 -Nguồn: - * Niên giám Thống kê tỉnh lai Châu 2004

- Các số liệu khác do Sở Thương mại - Du lịch Lai Châu cung cấp.------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

22

Page 23: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Nhìn vào bảng số liệu thống kê cho thấy năm 2004, đã có sự gia tăng đột biến về lượng khách du lịch đến Lai Châu. Qua khảo sát, sở dĩ như vậy là do ảnh hưởng của dịp kỷ niệm 50 năm chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ ở tỉnh Điện Biên , khách du lịch về tham dự lễ hội trên đường về ghé thăm các điểm du lịch ở Lai Châu. Sự tăng trưởng này chỉ là sự đột biến nhất thời, không thể coi đây là cơ sở cho các tính toán dự báo cũng như lập kế hoạch phát triển dài hạn. Tuy nhiên, ngành du lịch Lai Châu cũng cần có những kế hoạch và những phương án chuẩn bị cho sự gia tăng đột biến nhân dịp các sự kiện, các ngày lễ kỉ niệm lớn trong tỉnh cũng như trong khu vực.

1.1. Khách du lịch quốc tế:

Khách du lịch quốc tế chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số khách du lịch đến Lai Châu, tuy nhiên có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Năm 2000, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn sau khi chia tách tỉnh, nhưng ngành du lịch Lai Châu vẫn nỗ lực đón được 1.420 lượt khách quốc tế (chiếm tỷ lệ 7,49% trên tổng lượt khách), đến năm 2002 lượng khách du lịch quốc tế đến thăm đã tăng lên 1.530 lượt (tỷ lệ 7,54% tổng lượt khách). Năm 2003, trong bối cảnh chung của du lịch cả nước chịu ảnh hưởng của đại dịch viêm đường hô hấp SARS và dịch cúm gia cầm, lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam có sụt giảm đôi chút, mặc dù vậy Lai Châu vẫn đón được gần 2.000 lượt khách quốc tế đến tham quan du lịch. Mặc dù tỷ lệ khách quốc tế tăng từ 7,49% (năm 2000) lên 9,04% (năm 2003), nhưng so sánh với số khách quốc tế đến hai tỉnh Tây Bắc khác là Hoà Bình và Sơn La thì lượng khách đến Lai Châu còn thấp mặc dù luồng khách du lịch đến khu vực này là rất lớn (bảng 3).

Bảng 3: So sánh khách quốc tế đến Lai Châu với hai tỉnh Tây Bắc và vớivùng du lịch Bắc Bộ thời kỳ 1995 - 2004

Đơn vị: Lượt khách

Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004*Tăng trưởng TB

(%)Lai Châu 1.420 1.470 1.530 1.910 7.817 8,94Tỷ lệ so với tổng khách đến Lai Châu (%)

7,49 7,50 7,54 9,04 10,01 -

Sơn La 5.367 5.850 9.590 4.298 6.172 3,5Hoà Bình 21.443 18.400 23.490 20.800 24.000 2,8Vùng du lịch Bắc Bộ(ngàn lượt khách)

1.768,3 2.051,2 2.297,4 - - -

Nguồn: - * Niên giám Thống kê tỉnh lai Châu 2004 - Số liệu hiện trạng tỉnh Lai Châu do Sở Thương mại - Du lịch Lai Châu cung cấp. - Các số liệu khác của Viện NCPT Du lịch.

1.2. Khách du lịch nội địa:

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

23

Page 24: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Khách du lịch nội địa hiện đang là thị trường chính của du lịch Lai Châu. Khách du lịch nội địa đến Lai Châu chủ yếu từ 3 thị trường lớn của miền Bắc là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Mục đích chủ yếu của khách du lịch đến Lai Châu là tham quan các di tích lịch sử - văn hoá, lịch sử - cách mạng, tham quan cảnh đẹp, tìm hiểu các giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc thiểu số... Ngoài Hà Nội khách nội địa đến Lai Châu còn từ các địa phương lân cận như Điện Biên, Sơn La, Hoà Bình...

Lượng khách du lịch nội địa đến Lai Châu từ năm 2000 đến nay thay đổi theo từng mùa, từng năm và tương đối ổn định. Số liệu thống kê năm 2000 đạt 17.530 lư-ợt khách, năm 2001 là 18.143 lượt khách, năm 2003 là 19.210 lượt khách; năm 2005 đạt hơn 34.500 lượt khách nội địa đến thăm Lai Châu. Ngoại trừ năm 2004, tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2000 - 2005 đạt 16,23%/năm. Kết quả hoạt động du lịch thời gian quan chứng tỏ, tài nguyên du lịch Lai Châu có sức hấp dẫn khách cao và sự nghiệp phát triển du lịch của tỉnh thời gian qua thực sự đáng ghi nhận.

Tuy vậy, cũng giống như thị trường khách quốc tế, khi so sánh Lai Châu với các tỉnh lân cận trên tuyến du lịch Tây Bắc xuất phát từ thủ đô Hà Nội là Hoà Bình và Sơn La thì lượng khách du lịch nội địa nhìn chung vẫn còn thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do dịch vụ du lịch còn chưa phong phú, chất lượng không cao, khả năng tiếp cận còn gặp nhiều kho khăn do hạ tầng giao thông vận tải chưa được nâng cấp, đầu tư đồng bộ, hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch còn thiếu và yếu...

Bảng 4: So sánh khách nội địa đến Lai Châu với Hoà Bình, Sơn Lavà với vùng du lịch Bắc Bộ thời kỳ 2000 - 2004

Đơn vị: Ngàn lượt khách

Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004*Tăng trưởng

TB (%)Lai Châu 17.530 18.143 18.770 19.210 70.347 16,23Tỷ lệ so với tổng khách đến Lai Châu (%)

92,51 92,50 92,46 90,96 89,99 -

Sơn La 59.700 65.200 75.758 308.422 386.422 59,50Hoà Bình 185.489 203.917 223.000 239.200 251.000 7,85Vùng Bắc Bộ(ngàn lượt khách)

7.868,6 9.442,3 10.953,1 - - -

Nguồn: - * Niên giám Thống kê tỉnh lai Châu 2004 - Số liệu hiện trạng tỉnh Lai Châu do Sở Thương mại - Du lịch Lai Châu cung cấp. - Các số liệu khác của Viện NCPT Du lịch.

2. Doanh thu và GDP du lịch:

2.1. Doanh thu:

Doanh thu từ hoạt động du lịch được phân thành hai loại chính:

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

24

Page 25: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

+ Thu nhập du lịch thuần túy bao gồm tất cả các khoản do Ngành Du lịch trực tiếp thu như thu nhập từ lưu trú và ăn uống; từ vận chuyển khách du lịch; từ các dịch vụ khác v.v...

+ Thu nhập xã hội từ du lịch: Trên thực tế, tất cả các khoản thu từ khách du lịch không phải chỉ do Ngành Du lịch trực tiếp thu mà còn do nhiều ngành khác có tham gia các hoạt động du lịch thu. Ngoài ra còn có một số ngành dịch vụ khác không những chỉ phục vụ người dân địa phương, mà còn phục vụ cho cả khách du lịch (ví dụ: dịch vụ y tế, ngân hàng, bưu điện, phim ảnh, giao thông công cộng, bảo hiểm v.v...). Trong trường hợp này, một phần chi tiêu của khách du lịch do các ngành khác trực tiếp thu. ở các nước có hệ thống thống kê hoàn chỉnh thì tất cả các khoản thu từ khách du lịch (cho dù các khoản thu này không phải do Ngành Du lịch trực tiếp thu) đều được thống kê cho ngành du lịch và khoản thu nhập này được gọi là thu nhập du lịch hay thu nhập xã hội từ du lịch.

Hiện nay, ở Lai Châu việc thống kê thu nhập xã hội du lịch cũng còn gặp nhiều khó khăn và chưa có hướng dẫn cụ thể mà chỉ ước tính dựa trên chỉ số của doanh thu du lịch thuần tuý. Qua khảo sát thực tiễn ở Lai Châu nói riêng cũng như các địa phương khác trong cả nước, thu nhập xã hội từ du lịch thường lớn gấp 2,2 - 2,5 lần doanh thu du lịch thuần tuý.

Theo số liệu trong Niên giám thống kê Lai Châu năm 2004 và báo cáo tổng kết ngành của tỉnh năm 2005 doanh thu du lịch thuần tuý được thống kê ở bảng sau:

Bảng 5: Doanh thu du lịch thuần tuý của tỉnh Lai Châu từ năm 2000 - 2005Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005Tăng trưởng

TB (%)Tổng số 4.200 5.700 5.600 9.000 18.000 22.500 39,89

1. Phân theo thành phần kinh tếNhà nước 116,7 148,0 164,2 337,2 720,8 57,7Tư nhân, cá thể 4.083,3 5.552,0 5.435,8 8.662,8 17.279,2 43,42. Phân loại doanh thuDịch vụ 1.774,6 7.76,6 3.211,7 5.851,6 7.947,5 45,5Bán hàng 245,3 0,0 0,0 409,2 1.483,3 56,8Ăn uống 2.180,1 4.923,4 2.388,3 2.739,1 8.082,1 38,8Loại khác 0,0 0,0 0,0 0,0 487,1 -Nguồn: - Sở Thương mại - Du lịch Lai Châu.

- Niên giám thống kê tỉnh Lai Châu năm 2004.

Trên quan điểm đó, từ năm 2001, chỉ tiêu về thu nhập xã hội du lịch được ngành du lịch Lai Châu tạm tính để phản ảnh sát thực hơn hiệu quả hoạt động du lịch trên địa bàn. Cụ thể, năm 2001 thu nhập xã hội du lịch toàn tỉnh ước đạt trên 14 tỷ đồng, năm 2003 là 22,5 tỷ đồng và đến cuối năm 2004 doanh thu xã hội từ hoạt động du lịch ước đạt 45 tỷ đồng.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

25

Page 26: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Đánh giá về sự gia tăng về thu nhập du lịch Lai Châu thời gian qua cho thấy một sự gia tăng ổn định. Xu hướng tăng trưởng là hướng đi lên. Với xu thế như hiện nay, cùng với sự gia tăng của số lượng khách cũng như mức chi tiêu, đặc biệt của khách du lịch quốc tế, chắc chắn trong những năm tới thu nhập từ hoạt động du lịch của tỉnh Lai Châu sẽ tiếp tục gia tăng, góp phần tích cực vào sự phát triển du lịch bền vững từ góc độ kinh tế. Riêng năm 2004, do có sự kiện năm du lịch Điện Biên, lượng khách du lịch đến thăm Điện Biên và Lai Châu tăng mạnh nên đã xảy ra hiện tượng tăng trưởng đột biến doanh thu.

Chi tiêu trung bình của khách du lịch: Mức chi tiêu của khách du lịch nội địa oqr Lai Châu dao động từ 150.000đ - 320.000đ/ngày, trong khi đó khách quốc tế chi tiêu nhiều hơn với mức dao động từ 700.000đ - 1.020.000đ/ngày.

Cơ cấu thu nhập: Theo thống kê của Sở Thương mại - Du lịch Lai Châu năm 2003, doanh thu từ các hoạt động dịch vụ mua sắm hàng hóa chiếm tỷ lệ 4,55%, từ dịch vụ ăn uống chiếm 30,43%, từ dịch vụ lưu trú chiếm 65,02%...; đến năm 2004 tỷ lệ này tương ứng là 8,24%, 44,9% và 44,15%, ngoài ra chi cho các dịch vụ bổ sung chiếm tỷ lệ 2,71%. Điều này cũng phù hợp với thực trạng hoạt động của ngành. Tuy nhiên, với cơ cấu hiện tại cho thấy doanh thu phục vụ trực tiếp trong lĩnh vực du lịch còn thấp, doanh thu lữ hành của các công ty chiếm tỷ trọng nhỏ. Điều này chính là một điểm hạn chế của du lịch Lai Châu.

2.2. Giá trị gia tăng (GDP) ngành du lịch:

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Lai Châu đã tăng từ 400 tỷ năm 2000 lên 464 tỷ năm 2002 và 542 tỷ năm 2004, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 7,9%/năm. GDP bình quân đầu người đạt 1,74 triệu đồng (theo giá so sánh 1994).

Bảng 6: Cơ cấu GDP phân theo các ngành kinh tế của Lai Châu (2000-2004)Đơn vị: Tỷ đồng. Giá so sánh 1994: 1USD = 11.000đ

Ngành kinh tế 2000 2001 2002 2003 2004Công nghiệp - xây dựng 66 84 100 95 109,55% so với tổng 16,50 19,49 21,55 19,08 20,20Nông - Lâm - Thủy sản 227 235 239 260 274,09% so với tổng 56,75 54,52 51,51 52,21 50,54Thương mại - dịch vụ 107 112 125 143 158,63% so với tổng 26,75 25,99 26,94 28,71 29,25

- Du lịch: 3,15 4,22 4,09 6,57 11,70- % so với tổng 0,79 0,98 0,88 1,32 2,16

Tổng số 400 431 464 498 542,27Nguồn: Niên giám thống kê Lai Châu năm 2004.

Giai đoạn 2001 - 2004, đánh dấu bước chuyển dịch quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Khu vực kinh tế nông lâm thủy sản vẫn chiếm vị trí dẫn đầu, tuy nhiên tỷ trọng trong nền kinh tế đã giảm so với các giai đoạn trước (giảm từ 56,75% năm 2000 xuống còn 50,54% năm 2004), khu vực công nghiệp cũng tăng nhanh. ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

26

Page 27: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Đáng chú ý là khu vực kinh tế dịch vụ - thương mại đang vươn lên, mặc dù giá trị tuyệt đối vẫn chưa tăng mạnh nhưng tỷ trọng trong nền kinh tế đã đạt 29,25% vào năm 2004.

Trong vài năm trở lại đây, cùng với sự tăng trưởng chung của dòng khách du lịch trên thị trường du lịch Việt Nam, hoạt động du lịch tại các vùng, các địa phương cũng phát triển với tốc độ cao và đóng góp quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế quốc dân. Đối với Lai Châu, ngành du lịch cùng với các ngành khác trong khu vực kinh tế dịch vụ được xác định cần đẩy nhanh nhịp độ phát triển nhằm tạo đà cho sự phát triển kinh tế - xã hội cả tỉnh nói chung, giai đoạn 2006 - 2010 trước mắt tập trung cho phát triển dịch vụ thương mại, du lịch, bưu chính viến thông... Kết quả kinh doanh của ngành du lịch trong thời gian qua cũng đã phần nào cho thấy sự lựa chọn đúng đắn của Tỉnh Đảng bộ Lai Châu trong chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh.

Năm 2000 giá trị gia tăng ngành du lịch đạt 3,15 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 0,79% GDP cả tỉnh và 2,94% GDP khối ngành kinh tế dịch vụ) thì đến năm 2002 đạt mức 4,09 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 0,88% GDP toàn tỉnh và 3,27% GDP khối ngành kinh tế dịch vụ) và đã đạt mức 11,7 tỷ đồng vào năm 2004 (tăng 1,78 lần so với năm 2003 và 3,74 lần so với năm 2000), chiếm tỷ trọng 2,16% trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2000 - 2004 đạt 38,8%/năm. Mặc dù vậy, do mức khởi đầu của ngành du lịch thấp nên mức độ đóng góp của du lịch trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của mình, tuy nhiên những bước tăng trưởng gần đây cho thấy một triển vọng lạc quan của du lịch trong thời gian tới.

Nhìn chung, thời gian qua cơ cấu kinh tế Lai Châu đã có những chuyển dịch hợp lý, đúng hướng tuy nhiên vẫn còn chậm. Khu vực kinh kế nông - lâm - thủy sản vẫn chiếm vị trí hàng đầu trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, vẫn giữ vai trò đầu tầu trong chiến lược phát triển kinh tế của Tỉnh. Khu vực kinh tế dịch vụ trong đó có du lịch đang có bước chuyển mình, từng bước khẳng định được vị trí “chiến lược” trong nền kinh tế. Tuy nhiên, vẫn đang có những nguy cơ tụt hậu nếu không có sự quan tâm đầu tư đúng mức cho khu vực kinh tế công nghiệp, dịch vụ trong đó có du lịch.

3. Cở sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch:

Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch bao gồm các cơ sở lưu trú, cơ sở ăn uống, các tiện nghi vui chơi giải trí, thể thao... là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của hoạt động kinh doanh du lịch.

3.1. Cơ sở lưu trú:

Cơ sở lưu trú bao gồm khách sạn, nhà nghỉ, làng du lịch v.v... Việc quy hoạch và lập kế hoạch phát triển các loại hình cơ sở lưu trú hợp lý không những sẽ tạo ra sự độc đáo, sự khác biệt, sự lôi cuốn, hấp dẫn của sản phẩm du lịch mà còn nâng cao hiệu quả kinh tế và thúc đẩy hiệu quả đầu tư.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

27

Page 28: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Trong giai đoạn 1990 - 1995, hệ thống cơ sở lưu trú phục vụ du lịch ở Lai Châu cũ chưa được quan tâm đầu tư phát triển, đặc biệt là các khách sạn du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế. Trong thời gian này hoạt động lưu trú được đáp ứng bởi các nhà khách trực thuộc tỉnh, huyện. Giai đoạn từ 1996 - 1999, hệ thống cơ sở lưu trú của tỉnh đã được chú trọng đầu tư nâng cấp hơn nhưng cũng chỉ phát triển chủ yếu ở địa bàn tỉnh Điện Biên ngày nay.

Từ sau khi chia tách tỉnh, để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động du lịch phát triển, UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành các cấp cùng với ngành du lịch đầu tư xây dựng mới và nâng cấp các khách sạn, nhà hàng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Nếu như năm 2000 mới chỉ có 25 cơ sở lưu trú với tổng số 105 phòng thì đến 2004 toàn tỉnh đã có 56 cơ sở lưu trú thuộc các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh dịch vụ du lịch với 230 phòng và 390 giường. Tốc độ tăng trưởng về cơ sở lưu trú thời kỳ này đạt 22,34%/năm, trong đó tốc độ tăng trưởng về buồng đạt 21,66%/năm. Tuy nhiên, do chưa có được những sản phẩm du lịch có sức hấp dẫn cao cũng như chưa có được những dịch vụ bổ sung cả trong và ngoài khách sạn nên lượng khách lưu trú lại Lai Châu đến nay còn thấp, vì vậy công suất sử dụng phòng những năm qua chỉ dao động từ 27% - 34%.

Bảng 7: Hiện trạng cơ sở lưu trú của Lai Châu giai đoạn 2000 – 2005

Chỉ tiêuĐơn

vị2000 2001 2002 2003 2004 2005

Tăng trưởng TB (%)

A. Tổng số cơ sở lưu trú cơ sở 25 35 41 46 56 77 25,23- Tổng số phòng buồng 105 125 150 160 230 500 25,74

- Tổng số giườnggiườn

g200 234 277 291 390 950 18,17

Công suất sử dụng phòng % 34,61 31,19 27,43 27,12 30,38 32,00 -B. Cơ sở lưu trú chia theo hình thức sở hữu1. CSLT thuộc DNNN cơ sở 5 5 6 6 6 7 6,96- Tổng số phòng buồng 65 65 80 80 130 180 22,59

- Tổng số giườnggiườn

g- - - - - - -

2. CSLT thuộc DNTN cơ sở 20 30 35 40 50 70 28,47- Tổng số phòng buồng 40 60 70 80 100 320 30,26

- Tổng số giườnggiườn

g- - - - - - -

Nguồn: Sở Thương mại - Du lịch Lai Châu.

Qua thống kê cho thấy các khách sạn đều có quy mô nhỏ và chủ yếu để phục vụ khách công vụ. Chất lượng phục vụ của các khách sạn ở Lai Châu còn thấp và chỉ đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu của khách cụ thể là trang thiết bị trong nhiều ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

28

Page 29: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

khách sạn chưa đồng bộ mới chỉ được trang bị tivi, điện thoại và quạt máy, một số đã có điều hòa..., phòng nghỉ của một số khách sạn còn hẹp, thẩm mỹ thiết kế nội, ngoại thất không hợp lý, vệ sinh chưa đảm bảo theo yêu cầu. Ngoài các dịch vụ cơ bản, ở một số khách sạn hiện nay đã có thêm các dịch vụ giải trí như karaoke, massage... nhưng nhìn chung các dịch vụ này chưa đáp ứng đủ cho các nhu càu vui chơi giải trí của khách du lịch.

Sự phân bố cơ sở lưu trú không đồng đều, phần lớn tập trung ở khu vực thị xã Lai Châu, còn lại một số ở huyện Than Uyên, thị trấn Phong Thổ nhưng số lượng không đáng kể.

Cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Lai Châu hiện nay có 2 cơ sở được xếp hạng 1 sao, còn lại đều chưa được xếp hạng. Giá thành trung bình dao động từ 120.000 đồng - 150.000 đồng/phòng/ngày đêm. Nhìn chung, các cơ sở lưu trú ngành du lịch Lai Châu chưa thể đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch. 3.2. Cơ sở ăn uống:

Các cơ sở phục vụ ăn uống hiện có ở trong các khách sạn hoặc độc lập nhằm phục vụ nhu cầu tối thiểu của khách du lịch cũng như hoạt động hội họp và giao lưu. Ngoài ra, ở các điểm tham quan du lịch, trong các cơ sở vui chơi giải trí cũng có các dịch vụ ăn uống nhằm phục vụ nhu cầu của du khách hoặc nhu cầu của nhân dân địa phương.

Ngoài ra còn có các nhà hàng ăn uống tư nhân phục vụ chủ yếu các món ăn Việt Nam và các món ăn đặc sản của địa phương, nhìn chung các món ăn tương đối phù hợp với nhu cầu của khách. Tuy nhiên các hoạt động đi kèm nhằm tạo cảm giác nghỉ ngơi và hấp dẫn đối với du khách chưa được chú trọng, mặt bằng kinh doanh thường hẹp, thiếu cây xanh và các bãi đỗ xe.

3.3. Các tiện nghi thể thao, vui chơi giải trí và phục vụ du lịch khác:Các tiện nghi thể thao, vui chơi giải trí như bể bơi, sân tenis, sân golf, câu lạc

bộ ban đêm, vũ trường, nhà hát, cinema.v.v... để góp phần tạo nên sự hấp dẫn, thu hút du khách, làm tăng mức chi tiêu và kéo dài thời gian lưu trú của khách du lịch ở Lai Châu còn rất thiếu. Toàn tỉnh đến cuối năm 2004 mới có 7 doanh nghiệp dịch vụ du lịch trong đó 2 đơn vị là doanh nghiệp nhà nước, ngoài ra còn có một số phòng massage trong một số khách sạn nhưng chất lượng không cao.

Phương tiện vận chuyển chỉ có một số lượng nhỏ thuộc Công ty Du lịch Lai Châu và của một số tư nhân tham gia hoạt động vận chuyển khách du lịch. Số lượng phương tiện tăng rất chậm, chất lượng phương tiện vận chuyển còn hạn chế. Đến nay, chưa có doanh nghiệp nào của tỉnh có đủ điều kiện cần thiết để kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.

4. Lao động ngành du lịch:Số lượng và chất lượng lao động là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất

lượng dịch vụ du lịch. Thời gian qua, cùng với sự phát triển chung của ngành, số lượng lao động phục vụ du lịch ở Lai Châu dần dần tăng lên.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

29

Page 30: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Chất lượng lao động du lịch ở Lai Châu nói chung còn thấp. Lực lượng chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo ngành nghề, trình độ chuyên môn nghiệp vụ thấp chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển du lịch hiện nay. Theo số liệu điều tra cơ sở lưu trú du lịch năm 2004 do Viện NCPT Du lịch thực hiện thì hiện nay số lượng lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp nhà nước là 98 người, trong đó số người có trình độ đại học chiếm tỷ lệ khoảng 7,1%; trung học là 26,5%; lao động phổ thông chưa qua đào tạo là 66,4%. Trình độ nghiệp vụ hướng dẫn viên du lịch còn nhiều hạn chế. Đến nay, đội ngũ hướng dẫn viên chưa đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của Tổng cục Du lịch để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch kể cả thẻ tạm thời.

Để bắt kịp xu hướng thời đại, hội nhập với trào lưu phát triển du lịch cả nước nói riêng và của khu vực nói chung, trong những năm tiếp tới công tác đào tạo để nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên ngành du lịch Lai Châu là một nhiệm vụ hết sức cần thiết và cấp bách.

5. Đầu tư vào lĩnh vực du lịch :Để kích thích ngành du lịch phát triển nhanh, mạnh và bền vững, cần thu hút

vốn đầu tư. Thông qua các dự án đầu tư du lịch không những sẽ thu hút được khách du lịch qua các phương thức kinh doanh mà còn tạo công ăn việc làm cho người lao động tại địa phương. Thời gian qua công tác đầu tư vào lĩnh vực du lịch của Lai Châu còn nhiều hạn chế.

5.1. Đầu tư trong nước:Đầu tư trong nước bao gồm một số nội dung chủ yếu sau: xây mới, thay thế, bổ

sung trang thiết bị, phát triển dịch vụ ăn uống và các dịch vụ trong các nhà hàng, khách sạn để đáp ứng nhu cầu tối thiểu cho khách du lịch. Hiện nay, do tỉnh Lai Châu vừa mới thành lập, chưa có quy hoạch nên việc lập dự án kêu gọi đầu tư chưa có, theo đó công tác đầu tư phát triển du lịch Lai Châu đang ở giai đoạn bắt đầu.

Một số dự án đầu tư phát triển khách sạn nhà hàng với 100% vốn đầu tư tư nhân đã bắt đầu được thực hiện ở khu vực thị xã Lai Châu, Phong Thổ…

Tỉnh Lai Châu cũng là một trong số ít các tỉnh chưa nhận được nguồn vốn hỗ trợ đầu tư nâng cấp hạ tầng cơ sở du lịch do Tổng cục Du lịch cấp. Nguồn vốn này được sử dụng để đầu tư nâng cấp hạ tầng cơ sở dẫn vào các khu du lịch, khu vui chơi giải trí...nhưng chỉ được thực hiện sau khi có quy hoạch và dự án. Đây là hạn chế đáng kể của du lịch Lai Châu.

Đầu tư vào các lĩnh vực khác như xây dựng khu du lịch, khu vui chơi giải trí, thể thao, lữ hành, vận chuyển khách vẫn hầu như chưa có.

5.2. Đầu tư nước ngoài:Tính đến cuối năm 2005, Lai Châu mới thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh

vực khai thác quặng với 2 dự án có số vốn đăng ký là 3 triệu USD, tuy nhiên đến nay số vốn thực hiện được chỉ là 180.898 USD. Trong ngành du lịch chưa có đầu tư nước ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các điểm du lịch của Lai Châu hầu hết ở dạng tiềm năng chưa được tập trung khai thác, cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém, khả năng tiếp cận, khả năng cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc đến các điểm du lịch ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

30

Page 31: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

phục vụ cho nhu cầu khách du lịch chưa đảm bảo, đặc biệt là chưa có được quy hoạch tổng thể phát triển du lịch làm cơ sở để gọi vốn đầu tư.

Để tăng cường thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước, UBND tỉnh Lai Châu đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi như miễn giảm tiền thuê đất, miễn giảm thuế sử dụng đất, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ tiền đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư...

6. Công tác quản lý nhà nước về du lịch :Sở Thương mại Du lịch Lai Châu mặc dầu mới thành lập từ đầu năm 2004 đã

nhanh chóng tổ chức cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế kinh doanh du lịch nghiên cứu quán triệt Pháp lệnh Du lịch, các Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Tổng cục Du lịch và các Bộ quản lý hoạt động du lịch chuyển tải kịp thời với việc hướng dẫn và cung cấp thông tin đôn đốc, kiểm tra để các hoạt động du lịch trên địa bàn diễn ra lành mạnh và đúng pháp luật.

Ngành Du lịch tỉnh cũng đã triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo Chương trình Hành động Quốc gia về du lịch và các kế hoạch công tác của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Tổng cục Du lịch đến các cơ sở hoạt động du lịch trên địa bàn đáp ứng được yêu cầu thông tin của các đơn vị kinh doanh. Hướng dẫn các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh và dịch vụ du lịch chú trọng công tác xúc tiến, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm du lịch của tỉnh, hợp tác với các doanh nghiệp lữ hành trong nước. Đôn đốc, kiểm tra các hoạt động kinh doanh về du lịch, hướng dẫn các thành phần kinh tế kinh doanh du lịch và dịch vụ du lịch thực hiện tốt các quy định của nhà nước, làm tốt các công tác báo cáo, xây dung kế hoạch phục vụ cho việc chỉ đạo và điều hành của ngành và tỉnh. Tăng cường mối quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước với các cơ sở kinh doanh để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Đã công bố công khai các tiêu chuẩn, quy định của Chính phủ và Tổng cục Du lịch về cơ sở lưu trú đến các thành phần tham gia kinh doanh và quản lý cơ sở lưu trú và hướng dẫn các cơ sở lập hồ sơ đề nghị phân hạng, xếp sao cho các cơ ở lưu trú.

Sự phối kết hợp giữa các Sở, Ban, Ngành trên địa bàn để giám sát quản lý các hoạt động du lịch đã và đang được tăng cường.

Tuy nhiên, do mới thành lập cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn, kinh nghiệm cán bộ quản lý chưa nhiều, tổ chức bộ máy hoạt động du lịch chưa thật hợp lý...., nên những kết quả đạt được chưa tương xứng với yêu cầu và nhiệm vụ phát triển du lịch.

7. Đánh giá chung về hiện trạng phát triển du lịch:7.1. Những kết quả đạt được:Thời gian qua, cùng với quá trình hội nhập của cả nước ngành du lịch Lai Châu

đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, qua đó góp phần từng bước ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, phát triển kinh tế xã hội, xóa đói giảm nghèo... Cụ thể là:

- Lượng khách du lịch quốc tế và nội địa không ngừng tăng lên (năm 2005 tăng hơn 2 lần so với năm 2000, trong đó khách du lịch quốc tế tăng 2,6 lần), doanh thu

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

31

Page 32: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

từ du lịch từng bước được nâng cao (năm 2005 tăng gần 9,5 lần so với năm 2000), đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh.

- Tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, góp phần tích cực vào công tác xoá đói giảm nghèo của địa phương.

- Góp phần nâng cao trình độ dân trí cho người dân địa phương, làm cho nhận thức về du lịch của cộng động dân cư không ngừng được nâng lên.

- Làm tăng giá trị cảnh quan môi trường, giá trị các di tích lịch sử văn hoá, các lễ hội làng nghề... Sở dĩ ngành Du lịch tỉnh Lai Châu đạt được những kết qủa trên là nhờ những nguyên nhân cơ bản sau:

- Tỉnh đã sớm xác định Lai Châu có tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch và tạo điều kiện để du lịch dần trở thành ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế chung. Bên cạnh đó, tỉnh đã ban hành hệ thống các chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh;

- Bước đầu đã có được sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong quản lý, điều hành hoạt động du lịch, tháo gỡ những khó khăn còn vướng mắc;

- Các doanh nghiệp chủ động và cố gắng trong đầu tư xây dựng và mở rộng sản xuất kinh doanh, mạnh dạn khai thác và tìm kiếm thị trường, bổ sung ngành nghề kinh doanh và đào tạo nguồn nhân lực, mở rộng hợp tác liên kết nhằm từng bước nâng cao trình độ và tính chuyên nghiệp;

7.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân:Mặc dầu lượng khách du lịch đến Lai Châu đang ngày một tăng và tỷ lệ khách

sử dụng dịch vụ lưu trú khá cao nhưng vì số lượng khách còn ít, chi tiêu không nhiều, nên giá trị doanh thu từ du lịch nhỏ, đóng góp của ngành du lịch vào cơ cấu GDP chung toàn tỉnh còn hết sức khiêm tốn và hiệu quả về xã hội từ hoạt động du lịch còn thấp chưa tương xứng với tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh. Một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là:

- Là tỉnh mới chia tách, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật mặc dù đã được đầu tư, nâng cấp nhưng thiếu đồng bộ, quy mô nhỏ...chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động du lịch

- Sản phẩm du lịch ở Lai Châu hầu như chưa có gì đặc biệt, hạn chế về số lượng và kém hấp dẫn về chất lượng. Các hình thức vui chơi giải trí phục vụ cho du khách còn quá đơn giản và nghèo nàn nên ảnh hưởng lớn đến thời gian lưu trú và mức chi tiêu của khách du lịch.

- Lực lượng lao động ngành thiếu về số lượng và trình độ còn hạn chế, đặc biệt đối với đội ngũ cán bộ lao động nghiệp vụ như hướng dẫn viên, lễ tân buồng, bàn bar... Đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành ở doanh nghiệp còn thiếukinh nghiệm tổ chức quản lý chuyên ngành.

- Tiềm năng tài nguyên du lịch phần lớn chưa được đầu tư khai thác một cách có hiệu quả. Công tác quy hoạch, kế hoạch đầu tư, quản lý, khai thác các tiềm năng tài nguyên cho phát triển du lịch còn bộc lộ nhiều bất cập.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

32

Page 33: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

- Quản lý nhà nước về du lịch còn gặp nhiều lúng túng. Trong đó do thiếu quy hoạch phát triển du lịch tổng thể nên chưa có cơ sở cho các hoạt động quản lý và khai thác phát triển du lịch cũng như làm cơ sở cho kêu gọi đầu tư.

- Nhận thức xã hội về vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội còn nhiều hạn chế.

- Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch, nghiên cứu thị trường còn nhiều khó khăn và thách thức vì vậy chưa tạo được thị trường ổn định và hình ảnh của du lịch Lai Châu.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

33

Page 34: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

PHẦN IIQUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU

GIAI ĐOẠN 2006 - 2020I. NHỮNG CƠ HỘI, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN DU LỊCH

LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2020

1. Những cơ hội thuận lợi :

1.1. Quốc tế:

Thế giới trong những năm đầu của thế kỷ XXI đang có những biến đổi sâu sắc về kinh tế, chính trị và xã hội; tính năng động và có nhịp độ tăng trưởng cao của nền kinh tế các nước khu vực châu Á; xu thế toàn cầu hóa và hợp tác tiểu vùng (WEC, GMS...); quan hệ kinh tế, thương mại và du lịch giữa Việt Nam với Trung Quốc và các nước trên thế giới tăng mạnh trong đó đáng chú ý là hợp tác phát triển kinh tế hai hành lang, một vành đai giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc; sự hình thành con đường xuyên Á ; nhu cầu hợp tác phát triển tăng lên, đòi hỏi phải có sự thay đổi phạm vi, chức năng và cấu trúc của các thể chế toàn cầu như Liên hợp quốc (UN), Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)...;nhu cầu du lịch tăng mạnh, du lịch thế giới phát triển với xu thế chuyển dần sang khu vực Đông Á - Thái Bình Dương và Đông Nam Á (theo dự báo của Tổ chức Du lịch Thế giới, khu vực Đông Nam Á đến năm 2020 sẽ đón khoảng 125 triệu lượt khách quốc tế, mức tăng trưởng bình quân lượng khách quốc tế đến khu vực giai đoạn đến năm 2010 là 6%/năm). Bối cảnh đó tạo cơ hội thuận lợi để du lịch Việt Nam nói chung và du lịch tỉnh Lai Châu nói riêng phát triển theo hướng hội nhập ngang tầm khu vực và quốc tế.

1.2. Trong nước:

Việt Nam nằm trong vùng phát triển kinh tế được đánh giá vào loại năng động nhất thế giới. Nền kinh tế không ngừng phát triển, GDP bình quân hàng năm tăng (Việt Nam tiếp tục được xếp là nước có tốc độ phát triển kinh tế cao trong khu vực châu Á, đứng thứ 2 sau Trung Quốc); cơ cấu kinh tế đang chuyển đổi nhanh sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN; kết cấu hạ tầng ngày càng được đầu tư phát triển; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện; nhận thức du lịch thay đổi theo hướng tích cực; nhu cầu du lịch tăng nhanh.

Hệ thống pháp luật đang từng bước được hoàn thiện mà điển hình là sự ra đời của Luật Du lịch năm 2005 đã tạo hành lang pháp lý thông thoáng, thuận lợi để phát triển du lịch;

Việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO, tạo nên nhiều cơ hội thuận lợi để du lịch cả nước phát triển; Hợp tác phát triển du lịch đa phương và song phương như hợp tác phát triển du lịch tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS), hợp tác phát triển kinh tế hai hành lang, một vành đai giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển du lịch Lai Châu.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

34

Page 35: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập với việc gia nhập các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới đã và đang tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế đối ngoại, trong đó có du lịch phát triển. Ngoài ra, việc bỏ chế độ VISA đối với công dân một số nước ASEAN và Nhật Bản, việc mở thêm các đường bay Việt Nam - Hoa Kỳ, Việt Nam - Hàn Quốc.v.v..cũng góp phần thu hút khách du lịch các nước nói trên đến Việt Nam.

Việt Nam có chế độ chính trị ổn định, an ninh đảm bảo; đất nước, con người Việt Nam mến khách; là điểm đến an toàn, thân thiện đối với khách du lịch quốc tế. Chính vì vậy, số lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam liên tục tăng đặc biệt từ năm 2000 đến nay. Năm 2000 Việt Nam đón 2.140.000 khách du lịch quốc tế đến năm 2004 đón được gần 2.930.000 lượt, năm 2005 gần 3.470.000 lượt (tăng so với cùng kỳ năm trước 18,4%).

1.3. Trong tỉnh:

Hòa nhập với tình hình chung cả nước, ngành Du lịch tỉnh Lai Châu đã được sự quan tâm của các cơ quan Trung ương và sự nhìn nhận đúng đắn của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh, các cấp chính quyền.... trong xu thế phát triển lâu dài.

Tỉnh đã ban hành một số cơ chế chính sách thông thoáng ưu đãi đối với công tác đầu tư tạo môi trường thuận lợi, hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh đối với các dự án phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng.

Nhận thức về du lịch của người dân trong tỉnh đang dần dần được cải thiện, tạo môi trường xã hội thuận lợi để phát triển du lịch theo đúng mục tiêu đề ra.

2. Những khó khăn và thách thức:

Du lịch Việt Nam trong đó có du lịch Lai Châu phát triển trong môi trường nhiều biến động khó lường của tình hình thế giới, cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt; trình độ phát triển kinh tế của đất nước, mức sống của người dân nhìn chung còn thấp so với nhiều nước trong khu vực, ảnh hưởng đến việc phát triển thị trường du lịch trong nước và quốc tế.

Tài nguyên, môi trường du lịch bị xuống cấp do những bất cập trong quản lý, bảo vệ và khai thác và nhiều nguyên nhân khác (như tai biến tự nhiên, cháy rừng...). Hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất du lịch phần lớn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch ngày càng cao.

Do chưa có quy hoạch, việc đầu tư phát triển du lịch còn thiếu trọng tâm, trọng điểm, thiếu vốn, chưa hiệu quả; chính sách về đầu tư chưa thực sự hấp dẫn mọi nguồn lực xã hội vào đầu tư phát triển du lịch.

Công tác xây dựng, chỉ đạo, quản lý và thực hiện quy hoạch phát triển du lịch còn chồng chéo; hệ thống các chính sách, quy định pháp luật liên quan đến phát triển

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

35

Page 36: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

du lịch thiếu đồng bộ; kinh nghiệm quản lý, kinh doanh, và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, người lao động trong lĩnh vực du lịch còn nhiều hạn chế.

Là tỉnh mới được thành lập lại ở xa thủ đô Hà Nội và các trung tâm kinh tế lớn, kinh tế chậm phát triển, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, đời sống dân cư còn nghèo, trình độ dân trí thấp hơn mặt bằng chung của cả nước,... đó là những thách thức không nhỏ đối với phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU

1. Quan điểm phát triển :

Đứng trước những cơ hội thuận lợi và khó khăn thách thức của tình hình thế giới và trong nước, trong hoàn cảnh sự phát triển du lịch còn ở giai đoạn ban đầu, du lịch Lai Châu xác định các quan điểm phát triển nhw sau:

1.1. Phát triển du lịch nhanh và bền vững, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Để du lịch Lai Châu phát triển tương xứng với tiềm năng và hội nhập khu vực, cần đưa du lịch Lai Châu phát triển với tốc độ nhanh và bền vững. Phát triển du lịch bền vững gắn liền với việc bảo vệ môi trường sinh thái. Đây là một trong những quan điểm quan trọng trong phát triển du lịch Lai Châu. Phát triển du lịch phải bảo đảm sự bền vững về môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa xã hội để không làm ảnh hưởng tới thế hệ tương lai. Muốn vậy hoạt động du lịch phải có trọng tâm, trọng điểm, gắn với bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa -xã hội từ đó đặt ra các kế hoạch và cơ chế quản lý phù hợp với việc tôn tạo, khai thác tài nguyên thiên nhiên, nhân văn, sao cho cảnh quan môi trường tự nhiên không bị xâm hại và được bảo tồn phát triển. Để phát triển du lịch Lai Châu nhanh và bền vững trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài cần phát triển theo hướng:

- Phát triển du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng, gắn với việc bảo vệ môi trường;

- Phát triển du lịch văn hóa, lễ hội truyền thống.

1.2. Phát triển du lịch gắn liền với bảo đảm an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Phát triển du lịch phải luôn dựa trên phương châm bảo đảm an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, đặc biệt đối với Lai Châu là tỉnh vùng cao biên giới. Quan điểm này cần được quán triệt đầy đủ trong việc đưa ra các định hướng mang tính chiến lược và các đề xuất, giải pháp về tổ chức quản lý, thiết kế, quy hoạch, tổ chức không gian, phân tích đánh giá thị trường và định hướng tiếp thị v.v... để hình thành và phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

1.3. Phát triển du lịch phải gắn với việc gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo tồn các giá trị cảnh quan. Gìn giữ phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cũng như bảo tồn giá trị cảnh quan là những yếu tố mang lại sự bền vững cho hoạt động du lịch. Du lịch Lai Châu xác định các giá trị về văn hóa (văn hóa vật thể và phi vật thể) mang đậm bản sắc 20 dân tộc đang sinh sống trên khu vực này, cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc là các động lực quan trọng để thu hút khách. Do đó việc phát triển du lịch cần gắn liền với việc bảo tồn và phát triển các ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

36

Page 37: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

giá trị văn hóa, các giá trị cảnh quan môi trường đó. Phát triển du lịch đồng thời với việc bảo vệ môi trường xã hội, hạn chế và ngăn ngừa những ảnh hưởng tiêu cực từ các hoạt động du lịch tác động đến môi trường xã hội, thuần phong mỹ tục.

1.4. Phát triển du lịch Lai Châu theo hướng du lịch cộng đồng, gắn liền với công cuộc xoá đói giảm nghèo để góp phần tháo gỡ những khó khăn về đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc vùng sâu vùng xa. Lai Châu là tỉnh núi cao biên giới, mức sống người dân còn thấp, việc phát triển du lịch phải góp phần nâng cao đời sống cả vật chất và tinh thần cho cộng đồng dân cư, xoá bỏ ranh giới chênh lệch với miền xuôi...Đây là quan điểm phát triển thiết thực và lâu dài.

1.5. Phát triển du lịch Lai Châu phải đặt trong mối quan hệ với sự phát triển du lịch các tỉnh lân cận và khu vực như Điện Biên, Lào Cai, Yên Bái... đặc biệt là mối quan hệ với thủ đô Hà Nội và tỉnh biên giới nước bạn đảm bảo tính liên kết vùng để tạo nên những thị trường khách ổn định, phù hợp với những sản phẩm du lịch mà Lai Châu có thể phát triển. Lai Châu có mối quan hệ thuận tiện với Lào Cai và Điện Biên là hai địa danh nổi tiếng của vùng Tây Bắc, việc phát triển du lịch Lai Châu không thể tách rời sự phát triển du lịch các tỉnh bạn để tạo thành một chương trình du lịch liên tục và hấp dẫn. Ngoài ra, Lai Châu có cửa khẩu với tỉnh Vân Nam vì vậy thông qua cửa khẩu này khai thác mối quan hệ với các tỉnh Điện Biên, Sơn La... và với Thủ đô Hà Nội.

2. Mục tiêu phát triển :Để từng bước trở thành ngành kinh tế quan trọng, đóng góp ngày càng tích cực

vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh với những quan điểm đã nêu, mục tiêu phát triển của ngành du lịch Lai Châu cần đạt được là:

2.1. Mục tiêu kinh tế:2.1.1.Mục tiêu chung: Phát triển du lịch để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, góp

phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phấn đấu đưa du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đưa du lịch Lai Châu phát triển ngang tầm với các tỉnh bạn.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể:

Bảng 8: Các chỉ tiêu cụ thể phát triển du lịch Lai Châu đến năm 2020

TT Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2015 20201 Khách du lịch Ngàn người 82 140 207

- Khách quốc tế Ngàn người 7 13,5 27 - Khách nội địa Ngàn người 75 126 180

2 Tổng doanh thu Tỷ đồng (*)Ngàn USD

51,74.700

137,512.500

308,028.000

3 Tổng giá trị GDP du lịch Tỷ đồng (*)Ngàn USD

35,23.200

90,28.200

200,218.200

4 Tốc độ tăng trưởng GDP du lịch % 26,2 20,7 17,2

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

37

Page 38: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

(*) Theo giá so sánh năm 1994)

2.2. Mục tiêu về văn hóa - xã hội:

2.2.1. Mục tiêu chung:

Phát triển du lịch nhằm phát huy những giá trị văn hoá dân gian, các di tích lịch sử văn hoá đặc biệt là nền văn hoá các dân tộc ít người Tây Bắc, đồng thời góp phần nâng cao trình độ dân trí, tạo thêm công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo ; góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế, tăng cường giao lưu văn hóa, thiết lập mối quan hệ hữu nghị với các địa phương có chung đường biên giới với Lai Châu.

2.2.2. Các mục tiêu cụ thể:

Du lịch Lai Châu phấn đấu đến năm 2020 đạt được một số chỉ tiêu cơ bản sau :

- Về lao động việc làm : Đến năm 2010 lao động du lịch đạt gần 2.300 người, trong đó lao động trực tiếp khoảng 750 người; năm 2015 thu hút được 4.400 lao động trong đó co 1.500 lao động trực tiếp và năm 2020 là 7.200 lao động, trong đó lao động trực tiếp là 2.400 người.

- Về cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch : Xây dựng mới cơ sở lưu trú đạt khoảng 450 phòng khách sạn năm 2010 ; 850 phòng năm 2015 và 1.400 phòng vào năm 2020; đầu tư phát triển được khoảng 4 – 5 khu du lịch cho giai đoạn đến 2010; 12-13 khu du lịch và khu vui chơi giải trí trong cả giai đoạn, tạo diện mạo mới về cảnh quan và môi trường.v.v...

2.3. Mục tiêu về môi trường:

Phát triển du lịch Lai Châu giai đoạn từ nay đến năm 2020 gắn liền với phát triển du lịch bền vững, vì vậy mục tiêu phát triển du lịch là góp phần gìn giữ và tôn tạo tài nguyên du lịch, môi trường tự nhiên và nhân văn trên địa bàn .

2.4. Về an ninh quốc phòng, trât tự an toàn xã hội : Lai Châu là cửa ngõ các tỉnh Tây Bắc có vị trí quan trọng đối với khu vực, vì vậy phát triển du lịch Lai Châu với mục tiêu góp phần giữ vững an ninh quốc phòng, ổn định khu vực, tạo nên một điểm đến an toàn và thân thiện.

III. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA DU LỊCH LAI CHÂU TRONG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH CẢ NƯỚC VÀ SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐỊA PHƯƠNG

1. Vị trí du lịch của Lai Châu trong chiến lược phát triển du lịch cả nước:

Quy hoạch tổng thể du lịch Việt Nam xác định Lai Châu nằm trong không gian tiểu vùng du lịch Tây Bắc (bao gồm các tỉnh Hoà Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai và Yên Bái) thuộc vùng du lịch Bắc Bộ với các tuyến, trục du lịch đường bộ nối liền với các trung tâm du lịch lớn trong nước. Ngoài ra, Lai Châu còn là đầu mối du lịch quan trọng của Việt Nam với Vân Nam (Trung Quốc) để phát triển thị trường Trung Quốc. Với tiềm năng du lịch sinh thái và văn hoá đặc biệt là các giá trị văn hoá đậm đà bản sắc các dân tộc Tây Bắc, Lai Châu trở thành điểm ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

38

Page 39: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

đến hấp dẫn của khách trong và ngoài nước, là mắt xích quan trọng trong tuyến du lịch văn hoá - lịch sử qua miền Tây Bắc của cả nước. Chính vì lẽ đó sự phát triển du lịch khu vực sẽ có ảnh hưởng lớn đến du lịch Lai Châu và ngược lại hoạt động du lịch Lai Châu đóng góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển du lịch chung của tiểu vùng du lịch miền núi Tây Bắc và cả nước.

Như vậy, phát triển du lịch Lai Châu trước mắt và lâu dài là phù hợp với chiến lược phát triển du lịch Việt Nam và trào lưu du lịch thế giới.

2. Vai trò của du lịch Lai Châu trong đối với sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của địa phương :

Mặc dầu là ngành kinh tế còn non trẻ nhưng du lịch đang ngày càng tỏ rõ vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế chung và có ý nghĩa lớn trong đời sống xã hội của địa phương được thể hiện ở các mặt sau:

2.1. Góp phần tăng thu ngân sách và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh :

Định hướng phát triển Du lịch của Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI đã được Đảng và Nhà nước ta quán triệt trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX là: “ Phát triển du lịch thật sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá, lịch sử đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt trình độ du lịch khu vực” .

Thời gian vừa qua, nhờ xác định đúng hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế cùng như phát huy tốt mọi nguồn lực đồng thời tranh thủ sự giúp của Trung ương và các tỉnh bạn, nền kinh tế của Lai Châu phát triển khá nhanh chóng và ổn định trong đó có sự đóng góp của hoạt động Thương mại - Du lịch và dịch vụ du lịch.

Sự phát triển của các ngành dịch vụ đã thực sự góp phần vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh và giải quyết lao động việc làm. Chuyển dịch cơ cấu GDP của khu vực dịch vụ tăng từ 26,75% năm 2000 lên 29,25% năm 2004.

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020, xác định một trong những mục tiêu phát triển kinh tế là chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế từ nông, lâm nghiệp - dịch vụ - công nghiệp, xây dựng hiện nay sang công nghiệp, xây dựng - dịch vụ - nông lâm nghiệp. Phấn đấu, năm 2010 GDP khu vực dịch vụ chiếm 29%, năm 2020 chiếm 30%. Tốc độ tăng trưởng GDP dịch vụ bình quân là 13%. Để đạt được mục tiêu chuyển dịch cơ cấu khối dịch vụ, sự phát triển du lịch tỉnh Lai Châu góp phần không nhỏ.

2.2. Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất cho cộng đồng dân cư và công tác xoá đối giảm nghèo của địa phương :

Phát triển du lịch, ngoài việc thu hút lực lượng lao động trực tiếp, sẽ kéo theo lượng lao động gián tiếp đông đảo ngoài xã hội gấp hơn hai lần (năm 2010 khoảng 1.800 người và năm 2020 khoảng gần 5.000) nhờ sự xuất hiện những ngành nghề phục vụ du lịch như đưa đón khách, sản xuất hàng thủ công, dịch vụ ăn uống.v.v..làm tăng thu nhập cho người dân, góp phần xoá đói giảm nghèo. Chính vì ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

39

Page 40: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

vậy, du lịch mang ý nghĩa cộng đồng cao.

2.3. Góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho tỉnh :

Phát triển du lịch đi đôi với việc xây dựng các khu vui chơi giải trí, các công viên tổng hợp, các khách sạn, nhà hàng.v.v... góp phần làm giàu thêm cơ sở vật chất kỹ thuật cho địa phương, cải tạo bộ mặt nông thôn và thành thị.

2.4. Góp phần nâng cao dân trí :

Ngoài việc làm tăng thu nhập cho địa phương góp phần nâng cao đời sống về vật chất, phát triển du lịch còn có vai trò nâng cao dân trí nhờ sự mở rộng giao tiếp của người dân với khách du lịch. Những sự kiện quan trọng như năm du lịch Điện Biên 2004 góp phần nâng cao nhận thức về du lịch cho nhân dân trong tỉnh.

2.5. Góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc :

Phát triển Du lịch Laiu Châu sẽ góp phần gìn giữ và làm tăng các giá trị cảnh quan, các di tích, các giá trị văn hoá bản địa.. trên trường quốc tế. Đặc biệt đối với các giá trị về nền văn hoá các dân tộc thiểu số Tây Bắc, các dân tộc ít người chỉ có ở Lai Châu là những di sản văn hoá được bảo tồn và phát huy thông qua tuyên truyền quảng bá và sự giao lưu của khách du lịch.

Tóm lại, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, du lịch Lai Châu chắc chắn sẽ thu hút được số lượng đáng kể khách du lịch trong và ngoài nước đến tham quan, hợp tác đầu tư, với thời gian lưu lại của khách kéo dài hơn... Hoạt động của ngành du lịch ngày càng sôi động và có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

IV. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2020

1. Dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch Lai Châu giai đoạn 2006 - 2020 :

Dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch Lai Châu dựa trên cơ sở các định hướng phát triển kinh tế - xã hội mà tỉnh đã đề ra trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.

1.1. Một số định hướng chung phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020:

Các định nhướng chung phát triển kinh tế xã hội tỉnh Lai Châu đã dược xác định trong Nghị quyết đại hội Tỉnh đảng bộ Lai Châu và Quyết định số 87/2006/QĐ-TTg ngày 20/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu thời kỳ 2006 - 2020 là:

+ Tiếp tục khai thác và sử dụng có hiệu quả các điều kiện thuận lợi, các lợi thế về tiềm năng của tỉnh, vì mục tiêu nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Phấn đấu GDP bình quân đầu người đến năm 2010 đạt khoảng 7,0 triệu đồng, tăng gấp 2 lần so với năm 2005 và bằng 45% bình quân cả nước; đến năm 2020 đạt khoảng 24,8 triệu đồng, tăng gấp 3,3 lần so với năm 2010 và bằng 60 ;65% mức bình quân cả nước. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt 14 -15 %/năm (giai

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

40

Page 41: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

đoạn 2006 - 2010); 12,6%/năm (giai đoạn 2011 - 2020). Trong đó, giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp tăng 5- 6%/năm (giai đoạn 2006 - 2010), 6,13%/năm (giai đoạn 2011 – 2020); giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng tăng 26 - 27%/năm (giai đoạn 2006 - 2010), 18,0%/năm (giai đoạn 2011 - 2020); dịch vụ tăng 17 -18%/năm giai đoạn 2006 – 2010 và 13,7%/năm giai đoạn 2011 - 2020.

+ Tận dụng những cơ hội để phát triển kinh tế đối ngoại, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại và du lịch để góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Cụ thể tỷ trọng GDP khối dịch vụ chiếm khoảng 29% vào năm 2010; và 30% vào năm 2020.

+ Tổng thu ngân sách địa phương đạt mức 150 tỷ đồng vào năm 2010; và đến năm 2020 đạt khoảng 500 - 800 tỷ đồng, đảm bảo 70 - 80% chi thường xuyên trên địa bàn tỉnh.

+ Các chỉ tiêu về mặt xã hội cần đạt được như sau:

- Về hạ tầng kỹ thuật: Đến năm 2006 có 100% các xã có đường ô tô và điện thoại đến trung tâm xã, tỷ lệ dân được sử dụng nước sạch là 80% (đối với thị trấn, thị xã có 100% đủ nước sinh hoạt), năm 2010 có 100% số xã có điện lưới, 80% số hộ được sử dụng...

- Về văn hóa - xã hội: Đến năm 2010 co 50% bản làng, khu phố được công nhận đơn vị đạt văn hoá chuẩn cấp huyện và tỉnh; 100% số xã có mạng Internet đến trung tâm xã;100% số thị trấn được phủ sóng điện thoại di động; trên 90% số xã được nghe đài phát thanh; 80% số hộ được xem truyền hình , tăng thời lượng phát thanh và truyền hình bằng tiếng dân tộc..

- Về công tác giáo dục đào tạo: Số học sinh huy động đến trường hàng năm tăng 4,47%. Đến năm 2010 đảm bảo 100% trẻ em đến trường và phấn đấu hoàn thành phổ cập THCS, năm 2015 phổ cập trung học phổ thông.

- Về công tác y tế, sức khoẻ cộng đồng: Đến năm 2010 có 50% số xã có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, 50% số xã có bác sỹ, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi còn 20%.

- Về công tác xóa đói giảm nghèo: Đến năm 2010 không còn hộ đói, hộ nghèo giảm còn dưới 30%; đến năm 2020 hộ nghèo còn dưới 10%.

- Về lao động và việc làm: Tăng tỷ lệ thời gian lao động nông thôn lên 70 - 80%, giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống dưới 3%.

- Về công tác an ninh quốc phòng: Phấn đấu giữ ổn định bằng cách phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, ngăn chặn tội phạm; chống lại âm mưu diễn biến hòa bình, chống nạn tàng trữ, buôn bán ma túy; xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh biên giới và trật tự xã hội.

- Về công tác bảo vệ môi trường: kết hợp đồng bộ các biện pháp để nhằm đạt được các mục tiêu gìn giữ và bảo vệ môi trường tự nhiên; bằng các giải pháp cụ thể để duy trì nâng cao các hoạt động văn hóa mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, thuần phong mỹ tục. Bên cạnh đó là bảo vệ và phát huy vốn rừng, đặc biệt là rừng đầu ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

41

Page 42: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

nguồn cùng với việc khoanh nuôi trồng mới để có độ che phủ vào năm 2010 đạt từ 45 - 50%, và đến năm 2020 đạt 60% diện tích tự nhiên.

Lai Châu là một tỉnh ít có điều kiện về tiềm năng để phát triển du lịch so với nhiều tỉnh khác trong vùng và cả nước. Tuy nhiên, đối với các nguồn tài nguyên hiện có của tỉnh trong phát triển các ngành kinh tế thì lợi thế về tiềm năng để phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng, du lịch leo núi - mạo hiểm, du lịch tham quan nghiên cứu, du lịch văn hóa... là nổi trội hơn cả. Chính vì vậy trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2010, du lịch được xác định là ngành kinh tế quan trọng được ưu tiên phát triển để tương xứng với tiềm năng sẵn có và để trở thành ngành kinh tế quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh trong thập niên đầu của thế kỷ 21.

1.2. Tính toán dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch chủ yếu :

1.2.1.Cơ sở để dự báo: Dự báo mức độ tăng trưởng các chỉ tiêu phát triển chủ yếu của ngành du lịch Lai Châu trong những năm tới được dựa trên những căn cứ cụ thể sau:

- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu đến năm 2010, trong đó du lịch và dịch vụ được xác định là ngành kinh tế quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Cụ thể trong “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2010” đã xác định mục tiêu phát triển ngành du lịch với tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt từ 15 - 20% với các loại hình du lịch chủ yếu là du lịch sinh thái; du lịch nghiên cứu văn hóa dân tộc và du lịch lịch sử...

- Chiến lược phát triển của Du lịch Việt Nam đến năm 2020, trong đó Lai Châu cùng với các tỉnh Tây Bắc được xác định là khu vực phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch sinh thái nghỉ dưỡng trên núi cao; du lịch văn hóa gắn với truyền thống lịch sử cách mạng, gắn với các bản sắc văn hóa của các dân tộc Tây Bắc v.v... của vùng du lịch Bắc Bộ và của cả nước.

- Dự án phát triển “Hành lang kinh tế quốc tế” từ Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh - Lạng Sơn - Lào Cai - Lai Châu - Vân Nam (Trung Quốc), trong đó sự tham gia của Lai Châu như một mắt xích quan trọng trên toàn tuyến.

- Tiềm năng du lịch đặc thù của tỉnh có khả năng thu hút khách du lịch như: hệ thống di tích lịch sử cách mạng; bản sắc văn hóa của các dân tộc Tây Bắc; thảm động thực vật; cửa khẩu biên giới.

- Hiện trạng tăng trưởng của dòng khách du lịch quốc tế và nội địa đến Lai Châu nói riêng và đến tiểu vùng du lịch Tây Bắc cũng như toàn vùng Bắc Bộ và cả nước nói chung. Hiện trạng phát triển của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch của Lai Châu.

- Xu hướng của dòng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010 và đến năm 2020 trong bối cảnh Việt Nam có nền chính trị ổn định, hòa bình và đã hội nhập cùng cộng đồng quốc tế, và Việt Nam được đánh giá là một trong mười điểm du lịch hấp dẫn của thế giới trong thập kỷ tới.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

42

Page 43: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

- Nhu cầu gia tăng của dòng khách du lịch nội địa trong bối cảnh nền kinh tế nước ta phát triển ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện và từng bước được nâng cao.

- Xu hướng tăng trưởng của nguồn khách trên các tuyến du lịch quốc gia, trong đó Lai Châu là một điểm trên tuyến du lịch Tây Bắc.

- Các dự án đầu tư (cả trong nước và nước ngoài) về du lịch và các ngành liên quan đến du lịch ở Lai Châu và các tỉnh phụ cận (đặc biệt là ở Điện Biên, Lào Cai...) đã được cấp giấy phép và các dự án trong kế hoạch kêu gọi vốn đầu tư.

1.2.2. Các phương án tính toán: Dự báo mức tăng trưởng của du lịch Lai Châu được tính theo 3 phương án:

+ Phương án 1 (phương án thấp): Phương án này được tính toán dựa trên tốc độ phát triển như hiện nay của ngành du lịch Lai Châu. Khả năng đạt được của phương án này là hiện thực ngay cả khi không có tác động lớn trong lĩnh vực đầu tư. Tuy nhiên, phương án này chưa phù hợp với định hướng phát triển du lịch của cả nước, cũng như với định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đến năm 2010, chính vì vậy phương án này được đưa ra để tham khảo.

+ Phương án 2 (phương án trung bình): Được tính toán với tốc độ tăng trưởng cao hơn hiện nay và dựa trên định hướng phát triển du lịch của cả nước thời kỳ 1995 - 2010 và định hướng đến 2020; đồng thời dựa trên định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đến năm 2010 (trong đó khối dịch vụ có mức tăng trưởng cao). Phương án này phù hợp với xu thế phát triển chung và đáp ứng được hai yêu cầu lớn trên nên được chọn làm phương án chủ đạo để tính toán. Tuy nhiên, phương án này cần phải có sự đầu tư tương đối đồng bộ vào cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, các khu du lịch tổng hợp, các khu vui chơi - giải trí - thể thao, các cơ sở đào tạo nghiệp vụ du lịch v.v...

+ Phương án 3 (phương án cao): Được tính toán với tốc độ phát triển cao hơn phương án 2 (theo phương án cao của ''Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 - 2010''). Phương án này chỉ có khả năng đạt được trong điều kiện thuận lợi của mối quan hệ quốc tế, mối quan hệ liên vùng và khả năng đảm bảo cho việc đầu tư đồng bộ về kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành, đặc biệt đầu tư vào những khu du lịch tổng hợp không những của riêng Lai Châu mà còn của Tiểu vùng Tây Bắc và của toàn vùng Bắc Bộ...

Trong điều kiện hiện nay, những tính toán cho thấy du lịch Lai Châu cần thiết chọn phương án 2 làm phương án phát triển ngành để phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương cũng như chiến lược phát triển du lịch cả nước.

1.2.3. Các chỉ tiêu cụ thể:

a) Khách du lịch:

Khách du lịch đến Lai Châu bằng nhiều con đường khác nhau và từ nhiều hướng khác nhau, nhưng chủ yếu là bằng đường bộ với xuất phát điểm là các trung tâm du lịch như Hà Nội, Yên Bái, Sa Pa (Lào Cai), Điện Biên, Hòa Bình, Vân Nam

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

43

Page 44: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

(Trung Quốc)... Hiện nay, khách du lịch quốc tế đến Lai Châu còn rất hạn chế do cơ sở hạ tầng còn yếu kém, đường sá đi lại khó khăn, các tài nguyên du lịch chưa được khai thác, chưa có các sản phẩm du lịch hấp dẫn... Tuy nhiên, với sự quan tâm chỉ đạo của Nhà nước và của Tỉnh, với nhận thức du lịch là một ngành kinh tế quan trọng cần được đầu tư phát triển..., do vậy trong những năm tới cùng với việc đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, các cơ sở vui chơi giải trí, đầu tư cho việc tôn tạo các di tích lịch sử, bản sắc văn hóa của các dân tộc, đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch hấp dẫn... thì chắc chắn số lượng khách du lịch (cả khách quốc tế và nội địa) đến Lai Châu sẽ tăng nhanh.

Bảng 9: Dự báo khách du lịch đến Lai Châu thời kỳ 2006 – 2020

Phư-ơng án

Loại khách

Hạng mục 2005 (*) 2010 2015 2020

Ph-ươngán 1

Kháchquốc

tế

Tổng số lượt khách (ngàn) 3,695 6,5 12,0 23,0Ngày lưu trú trung bình 1,3 1,7 2,2 2,8Tổng số ngày khách (ngàn) 4,804 11,1 26,4 64,4

Kháchnộiđịa

Tổng số lượt khách (ngàn) 34,538 70,0 110,0 150,0Ngày lưu trú trung bình 1,6 2,0 2,5 3,0Tổng số ngày khách (ngàn) 55,260 140,0 275,0 450,0

Ph-ươngán 2

Kháchquốc

tế

Tổng số lượt khách (ngàn) 3,695 7,0 13,5 27,0Ngày lưu trú trung bình 1,3 1,7 2,2 2,8Tổng số ngày khách (ngàn) 4,804 11,9 29,7 75,6

Kháchnộiđịa

Tổng số lượt khách (ngàn) 34,538 75,0 126,0 180,0Ngày lưu trú trung bình 1,6 2,0 2,5 3,0Tổng số ngày khách (ngàn) 55,260 150,0 315,0 540,0

Ph-ươngán 3

Kháchquốc

tế

Tổng số lượt khách (ngàn) 3,695 7,6 15,0 35,0Ngày lưu trú trung bình 1,3 1,7 2,2 2,8Tổng số ngày khách (ngàn) 4,804 12,9 33,0 98,0

Kháchnộiđịa

Tổng số lượt khách (ngàn) 34,538 80,0 140,0 210,0Ngày lưu trú trung bình 1,6 2,0 2,5 3,0Tổng số ngày khách (ngàn) 55,260 160,0 350,0 630,0

Nguồn: - Viện NCPT Du lịch. - (*) Số liệu hiện trạng.

- Đối với khách quốc tế: Thời kỳ 2000 - 2005 trung bình mỗi năm tăng 9,0% (vùng Trung du miền núi phía Bắc cũng tăng 9,0%/năm). Từ nay đến năm 2010, đầu tư cho phát triển du lịch Lai Châu mới ở giai đoạn đầu, chưa tạo ra những đột biến lớn. Tuy nhiên, đây là thời kỳ quan trọng làm cơ sở cho phát triển ở những giai đoạn sau, nên tốc độ tăng trưởng phải cao hơn trung bình của vùng Trung du miền núi phía Bắc. Dự kiến giai đoạn 2006 - 2010 khách quốc tế đề Lai Châu mỗi năm tăng 12 - 13% (vùng Trung du miền núi phía Bắc tăng 9,5 - 10%/năm). Giai đoạn sau năm 2010, khi các dự án đầu tư phát triển du lịch ở Lai Châu hoạt động có hiệu quả, các sản phẩm du lịch hấp dẫn hơn, có chất lượng hơn... sẽ thu hút khách nhiều hơn.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

44

Page 45: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Dự kiến giai đoạn 2011 - 2015, trung bình mỗi năm khách quốc tế đến Lai Châu tăng 13 - 15%/năm (vùng Trung du miền núi phía Bắc tăng 8 - 9%/năm); và giai đoạn 2016 - 2020 mỗi năm tăng 14 - 16% (vùng Trung du miền núi phía Bắc tăng 7 - 8%/năm). Như vậy, vào năm 2010 Lai Châu có thể đón được từ 7 - 8 ngàn khách quốc tế; vào năm 2015 đạt 12 - 15 ngàn; và đến năm 2020 đạt 30 - 35 ngàn.

- Đối với khách du lịch nội địa: Khách du lịch nội địa đến Lai Châu chiếm đa số và cũng tăng với mức độ tương đối cao. Thời kỳ 2000 - 2005 trung bình mỗi năm tăng 16,2%/năm (vùng Trung du miền núi phía Bắc tăng 26,9%/năm). Từ nay đến năm 2010, cũng như khách quốc tế, khách nội địa đến Lai Châu chưa có sự đột biến lớn. Dự kiến thời kỳ 2006 - 2010 mỗi năm tăng 14 - 16% (vùng Trung du miền núi phía Bắc tăng 10 - 12%/năm); thời kỳ 2011 - 2015 tăng trung bình 10 - 12%/năm (vùng Trung du miền núi phía Bắc tăng 8 - 9%/năm); và thời kỳ 2016 - 2020 tăng trung bình 7 - 9%/năm (vùng Trung du miền núi phía Bắc tăng 7,5%/năm). Như vậy đến năm 2010 Lai Châu có thể đón được 70 - 80 ngàn khách nội địa; đến năm 2015 đạt 110 - 140 ngàn khách; và đến năm 2020 đạt 150 - 200 ngàn.

b) Thu nhập du lịch:

Doanh thu từ du lịch bao gồm tất cả các khoản thu mà do khách du lịch chi trả như: doanh thu từ lưu trú, ăn uống, vận chuyển, mua sắm và các dịch vụ khác như: Bưu điện, Ngân hàng, Y tế, Bảo hiểm, dịch vụ vui chơi giải trí v.v... Tổng doanh thu xã hội từ du lịch được xác định qua các chỉ tiêu chủ yếu như số lượt khách, số ngày lưu trú trung bình, mức chi tiêu trung bình của một khách trong một ngày.

Theo thống kê của Sở Thương mại - Du lịch, năm 2000 khách du lịch đến Lai Châu chi tiêu trung bình mỗi ngày là 180.000 đồng đối với khách du lịch quốc tế (tương đương 13,3USD) và 85.000 đồng đối với khách nội địa (tương đương 4,2USD); đến năm 2004 các chỉ tiêu tương ứng là 50USD và 12USD. Trong những năm tới, với sự đầu tư của toàn ngành thì các sản phẩm du lịch sẽ phong phú hơn, đa dạng hơn, chất lượng được nâng cao hơn thì mức độ chi tiêu của khách du lịch (cả quốc tế và nội địa) cũng dần dần được tăng lên.

Căn cứ vào mức chi tiêu trung bình của khách du lịch trong “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Bắc Bộ” cũng như thực tế những năm qua ở Lai Châu, dự kiến mức độ chi tiêu trung bình của khách du lịch và tổng doanh thu của ngành du lịch Lai Châu trong từng giai đoạn được tính toán và trình bày ở bảng sau.

Bảng 10: Dự kiến chi tiêu trung bình một ngày, mỗi khách du lịch

Năm 2005(*): Khách quốc tế: 65 USD; Khách nội địa: 20,1 USD2006 - 2010: Khách quốc tế: 80 USD; Khách nội địa: 25,0 USD2011 - 2015: Khách quốc tế: 100 USD; Khách nội địa: 30,0 USD2016 - 2020: Khách quốc tế: 120 USD; Khách nội địa: 35,0 USD

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

45

Page 46: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Bảng 11 : Dự báo doanh thu từ du lịch của Lai Châu thời kỳ 2006 – 2020 Đơn vị tính: Ngàn USD.Phương án Loại doanh thu 2005 (*) 2010 2015 2020

Phươngán 1

Doanh thu từ du lịch quốc tế 312,260 888,0 2.640,0 7.728,0Doanh thu từ du lịch nội địa 1.111,740 3.500,0 8.250,0 15.750,0Tổng cộng 1.424,000 4.388,0 10.890,0 23.478,0

Phươngán 2

Doanh thu từ du lịch quốc tế 312,260 952,0 2.970,0 9.072,0Doanh thu từ du lịch nội địa 1.111,740 3.750,0 9.450,0 18.900,0Tổng cộng 1.424,000 4.702,0 12.420,0 27.972,0

Phươngán 3

Doanh thu từ du lịch quốc tế 312,260 1.032,0 3.300,0 11.760,0Doanh thu từ du lịch nội địa 1.111,740 4.000,0 10.500,0 22.050,0Tổng cộng 1.424,000 5.032,0 13.800,0 33.810

Nguồn: - (*) Số liệu hiện trạng của Sở TM - DL Lai Châu - Các số liệu còn lại: Dự báo của Viện NCPT Du lịch.

c) Tổng sản phẩm GDP du lịch và cơ cấu trong tổng GDP của tỉnh: Căn cứ trên các số liệu dự báo về khách du lịch (cả quốc tế và nội địa) cũng như cơ cấu chi tiêu của khách và tổng doanh thu của ngành du lịch như đã trình bày ở trên, sau khi trừ chi phí trung gian (lưu trú: 10%; ăn uống: 55 - 60%; vận chuyển du lịch: 20%; bán hàng hóa lưu niệm: 65 - 70%; dịch vụ khác: 15%; tính trung bình khoảng 30 - 35%), khả năng đóng góp của ngành du lịch trong tổng GDP của Lai Châu theo các phương án được trình bày ở bảng 12.

d) Nhu cầu vốn đầu tư: Để đạt được các chỉ tiêu cơ bản trong định hướng phát triển của ngành du lịch Lai Châu đến năm 2020, vấn đề đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành, các cơ sở vui chơi - giải trí - thể thao, phương tiện vận chuyển khách, các cơ sở sản xuất hàng lưu niệm, các cơ sở đào tạo nghiệp vụ du lịch v.v... giữ vai trò rất quan trọng. Nếu không có đầu tư, hoặc đầu tư không đồng bộ thì việc thực hiện quy hoạch sẽ gặp nhiều khó khăn. Việc tính toán nhu cầu đầu tư trong từng giai đoạn được căn cứ vào giá trị GDP đầu và cuối kỳ, và chỉ số ICOR là chỉ số xác định hiệu quả của việc đầu tư.

Chỉ số ICOR du lịch chung cho toàn Vùng Trung du miền núi phía Bắc được xác định trong “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Vùng Trung du miền núi phía Bắc đến năm 2020” là 3 cho thời kỳ 2005 - 2010; 2,8 cho thời kỳ 2011 - 2015; và 2,5 cho thời kỳ 2016 - 2020. Đối với Lai Châu, hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch nói chung còn kém hơn, nên dự kiến tỉ lệ ICOR du lịch cho Lai Châu là 3,2 cho thời kỳ 2005 - 2010; 3,0 cho thời kỳ 2011 - 2015 và 2,8 cho thời kỳ 2016 - 2020.

Theo cách tính toán trên, ở bảng 12 cho thấy ngành du lịch Lai Châu cần đầu tư trong thời kỳ 2005 - 2010 là 6,358 triệu USD theo phương án 1; 7,04 triệu USD theo phương án 2 và theo phương án 3 là 7,757 triệu USD. Thời kỳ này một mặt cần ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

46

Page 47: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

đầu tư nâng cấp các cơ sở lưu trú đã có, mặt khác cần tập trung đầu tư vào các cơ sở vui chơi - giải trí, các phương tiện vận chuyển, các cơ sở đào tạo và các cơ sở dịch vụ khác với quy mô thích hợp để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách du lịch.

Bảng 12: Dự báo chỉ tiêu GDP và vốn đầu tư cho du lịch tỉnh Lai Châu thời kỳ 2006 – 2020

Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 (*) 2010 2015 20201. Tổng giá trị gia tăng GDP của tỉnh (PA2) (1).

Triệu USD 53,5 104,8 170,5 270,5

2. Nhịp độ tăng trưởng GDP của tỉnh (PA2) (1).

% 8,4 14,0 10,2 9,7

3. Tổng giá trị gia tăng GDP các ngành dịch vụ (PA2) (1)

Triệu USD 15,3 30,3 50,3 81,1

4. Tỷ lệ GDP các ngành dịch vụ so với tổng GDP của tỉnh (1) % 28,6 29,0 29,5 30,0

5. Nhịp độ tăng trưởng GDP các ngành dịch vụ của tỉnh (1).

% 9,8 13,8 10,7 10,0

6. Tổng giá trị GDP của ngành du lịch Lai Châu: - Phương án 1 Triệu USD 0,997 2,984 7,187 15,260 - Phương án 2 Triệu USD 0,997 3,197 8,197 18,182 - Phương án 3 Triệu USD 0,997 3,421 9,108 21,9777. Tỷ lệ GDP du lịch so với GDP khối dịch vụ: - Phương án 1 % 6,5 9,8 14,3 18,8 - Phương án 2 % 6,5 10,6 16,3 22,4 - Phương án 3 % 6,5 11,3 18,1 27,18. Tỷ lệ GDP du lịch so với tổng GDP của Tỉnh: - Phương án 1 % 1,9 2,8 4,2 5,6 - Phương án 2 % 1,9 3,1 4,8 6,7 - Phương án 3 % 1,9 3,3 5,3 8,19. Nhịp độ tăng trưởng GDP du lịch của tỉnh: - Phương án 1 % - 24,5 19,2 16,2 - Phương án 2 % - 26,2 20,7 17,2 - Phương án 3 % - 28,0 21,6 19,210. Hệ số đầu tư ICOR cho du lịch (**).

- - 3,2 3,0 2,8

11. Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho du lịch: - Phương án 1 Triệu USD - 6,358 12,609 22,604 - Phương án 2 Triệu USD - 7,040 15,000 27,958 - Phương án 3 Triệu USD - 7,757 17,061 36,033

Nguồn: - (1) Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020. - (*) Số liệu hiện trạng. - Các số liệu còn lại: Dự báo của Viện NCPT Du lịch.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

47

Page 48: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

- (**) Chỉ tính đầu t cho cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch, kể cả hạ tầng kỹ thuật trong các khu du lịch.

Qua bảng có thể thấy, thời kỳ 2011 - 2020, toàn ngành du lịch của tỉnh Lai Châu cần số vốn đầu tư khoảng 35,2 triệu USD theo phương án 1; khoảng 43 triệu USD theo phương án 2 và khoảng 53,1 triệu USD theo phương án 3.

Theo phương án chọn (phương án 3), nhu cầu đầu tư phát triển du lịch Lai Châu giai đoạn 2006 - 2020 khoảng 53,1 triệu USD, tương đương 800 tỷ VND.

Căn cứ nhu cầu vốn đầu tư ở bảng 12, có thể nhận thấy đây là một số lượng vốn không lớn. Tuy nhiên, đối với một ngành kinh tế ở một tỉnh miền núi như Lai Châu, thì việc huy động được số vốn trên cũng rất khó khăn. Việc huy động vốn, tạo ra nguồn vốn là rất quan trọng để thực hiện theo quy hoạch. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước chủ yếu chỉ tập trung đầu tư cho cơ sở hạ tầng trong các khu du lịch; cho việc bảo tồn nâng cấp các di tích lịch sử văn hóa, tôn tạo tài nguyên, bảo vệ môi trường; cho công tác tuyên truyền quảng cáo du lịch của tỉnh, cho các cơ sở đào tạo nghiệp vụ du lịch... Còn vốn đầu tư cho việc xây dựng khách sạn - nhà hàng, các khu du lịch, các khu vui chơi giải trí, các cơ sở dịch vụ du lịch khác... thì phải huy động từ các nguồn khác như vốn vay ngân hàng, vốn trong dân, vốn liên doanh liên kết v.v... Dự kiến nguồn vốn tích lũy từ GDP du lịch của các doanh nghiệp du lịch trong tỉnh chiếm khoảng 10% tổng nhu cầu vốn, và các nguồn vốn khác được dự kiến và tính toán ở bảng sau.

Bảng 13: Dự báo các nguồn vốn đầu tư du lịch Lai Châu đến năm 2020 Đơn vị tính: Triệu USD

SốTT

Nguồn vốnPhương án I Phương án II Phương án III

Trước 2010

Sau 2010

Trước 2010

Sau 2010

Trước 2010

Sau 2010

1

Vốn tích lũy từ GDP du lịch của các doanh nghiệp du lịch trong tỉnh (10%)

0,6358 3,5213 0,704 4,2958 0,7757 5,3094

2Vốn vay ngân hàng và các nguồn khác (25%) 1,5895 8,8032 1,760 10,7395 1,9392 13,2735

3Vốn đầu tư tư nhân (10%) 0,6358 3,5213 0,704 4,2958 0,7757 5,3094

4Vốn liên doanh trong nước (35%) 2,2253 12,3246 2,464 15,0353 2,7150 18,5829

5

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI hoặc liên doanh với nước ngoài (20%)

1,2716 7,0426 1,408 8,5916 1,5514 10,6188

Tổng cộng 100% 6,3580 35,2130 7,040 42,9580 7,7570 53,0940Nguồn: Viện NCPT Du lịch.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

48

Page 49: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

e) Nhu cầu khách sạn: Để đảm bảo cơ sở lưu trú cho khách du lịch đến Lai Châu từ nay đến năm 2020, vấn đề dự báo và đầu tư xây dựng khách sạn là yêu cầu rất quan trọng. Việc dự báo nhu cầu khách sạn có quan hệ chặt chẽ với số lượng khách, với số ngày lưu trú của khách, với công suất sử dụng phòng trung bình. Nhu cầu về số lượng phòng khách sạn được tính toán theo công thức sau:

(Số lượt khách) x (Số ngày lưu trú trung bình)Số phòng cần có = ____________________________________________________________________________________

(365 ngày x (Công suất sử dụng x (Số khách lưu trú trong năm) phòng trung bình năm) trung

bình/phòng)+ Số ngày lưu trú trung bình của khách du lịch đến Lai Châu năm 2004 là 1,18

ngày đối với khách quốc tế và 1,59 ngày đối với khách nội địa. Trong những năm tới, đặc biệt là sau năm 2010 cùng với sự phát triển đa dạng của các dịch vụ bổ sung, các tour du lịch hấp dẫn, cùng với việc nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, chắc chắn ngày lưu trú trung bình của khách sẽ tăng lên đáng kể. Dự kiến đến năm 2010 ngày lưu trú trung bình của khách quốc tế là 1,5 ngày và khách nội địa là 2 ngày; năm 2015 là 2,0 ngày và 2,5 ngày; đến năm 2020 là 2,5 ngày và 3,0 ngày (bảng 6).

+ Theo kết quả điều tra cơ sở lưu trú năm 2004 (do Sở TM - DL Lai Châu và Viện NCPT Du lịch phối hợp thực hiện) thì công suất sử dụng phòng trung bình năm hiện nay của Lai Châu còn thấp, chỉ đạt khoảng 30,4%. Theo tính toán của Tổ chức Du lịch Thế giới, để kinh doanh khách sạn có lãi thì công suất sử dụng phòng trung bình phải đạt trên 50%/năm. Do vậy, dự kiến công suất sử dụng phòng trung bình năm của hệ thống khách sạn ở Lai Châu sẽ đạt 50% vào năm 2010; 55% vào năm 2015 và 60% vào năm 2020.

+ Số giường trung bình trong một phòng khách sạn hiện nay ở Lai Châu là 1,7 giường (tương ứng với 1,7 khách lưu trú). Tuy nhiên, theo xu hướng chung hiện nay thì các khách sạn thường được xây dựng với mỗi phòng 2 giường (tương ứng với 2 khách lưu trú).

Theo phân tích và tính toán như trên, dự báo nhu cầu khách sạn của Lai Châu thời kỳ 2005- 2020 được trình bày ở bảng sau:

Bảng 14: Dự báo nhu cầu khách sạn của Lai Châu đến năm 2020

Đơn vị tính: PhòngPhương án Nhu cầu khách sạn 2005 (*) 2010 2015 2020

Phương án 1

Nhu cầu cho khách quốc tế - 30 65 150Nhu cầu cho khách nội địa - 380 685 1.030Tổng cộng 500 410 750 1.180

Phương án 2

Nhu cầu cho khách quốc tế - 35 75 170Nhu cầu cho khách nội địa - 410 785 1.230Tổng cộng 500 445 860 1.400

Phương án 3

Nhu cầu cho khách quốc tế - 40 85 260Nhu cầu cho khách nội địa - 440 875 1.440Tổng cộng 500 480 960 1.700

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

49

Page 50: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Công suất sử dụng phòng trung bình (%) - 50,0 55,0 60,0 Nguồn: - Viện NCPT Du lịch.

- (*) Số liệu hiện trạng của Sở Thương mại - Du lịch Lai Châu.

Như vậy, theo dự báo từ nay đến năm 2010 Du lịch Lai Châu không cần thiết đầu tư phát triển thêm cơ sở lưu trú mà phải quan tâm việc nâng cao chất lượng số phòng đã có và tổ chức thêm các loại hình lưu trú dạng lều trại, camping, bungalow... theo kiểu dáng dân tộc ở các điểm du lịch trọng điểm cho khách du lịch có nhu cầu nghỉ ngơi tham quan trong ngày.

f) Nhu cầu lao động: Căn cứ vào nhu cầu lao động tính bình quân cho một phòng khách sạn của cả nước và khu vực là 1,7 lao động trực tiếp, cũng như số lao động gián tiếp kèm theo (1 lao động trực tiếp kèm theo khoảng 2,0 lao động gián tiếp), các tính toán về nhu cầu lao động trong du lịch của Lai Châu thời kỳ 2006 - 2020 được trình bày ở bảng sau:

Bảng 15: Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch của Lai Châuthời kỳ 2006 - 2020

Đơn vị: NgườiPhương án Loại lao động 2005 2010 2015 2020

Phương án 1

Lao động trực tiếp trong du lịch - 700 1.280 2.000Lao động gián tiếp ngoài xã hội - 1.400 2.560 4.000Tổng cộng - 2.100 3.840 6.000

Phươngán 2

Lao động trực tiếp trong du lịch - 760 1.460 2.380Lao động gián tiếp ngoài xã hội - 1.520 2.920 4.760Tổng cộng - 2.280 4.380 7.140

Phương án 3

Lao động trực tiếp trong du lịch - 820 1.630 2.890Lao động gián tiếp ngoài xã hội - 1.640 3.260 5.780Tổng cộng - 2.460 4.890 8.670

Nguồn: Viện NCPT Du lịch.

2. Phát triển thị trường và sản phẩm du lịch : 2.1. Thị trường khách du lịch Lai Châu:

Nằm trong mối liên hệ du lịch chung, đặc điểm thị trường khách du lịch của Lai Châu trong giai đoạn đến năm 2010 và những năm 2020 chịu ảnh hưởng trực tiếp của xu hướng phát triển triển thị trường du lịch thế giới và trong nước. Những thay đổi của xu hướng phát triển thị trường đã được thể hiện trong nội dung Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam và Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam. Theo đó, thị trường khách du lịch Lai Châu được xác định gồm hai nhóm chính: thị trường quốc tế và thị trường nội địa.

2.1.1. Thị trường khách du lịch quốc tế :

Khách du lịch quốc tế từ nay đến năm 2020 của du lịch Lai Châu chủ yếu là khách Trung Quốc và các nước ASEAN, theo các dòng sau :

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

50

Page 51: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

- Dòng khách thứ nhất : Là dòng khách từ Trung Quốc qua cửa khẩu Ma Lù Thàng. Đây là dòng khách chủ yếu của du lịch Lai Châu ;

- Dòng khách thứ hai: Từ Lào, Thái Lan qua cửa khẩu Huổi Puốc - Na Son của Điện Biên đi Lào Cai (theo quốc lộ 12 và 4D) ;

- Dòng khách thứ ba : Khách từ Hà Nội lên là dòng khách lẻ, hiện chủ yếu là đi lẻ theo nhóm ( "Tây ba lô") ;

2.1.2. Thị trường khách du lịch nội địa: Chủ yếu từ Hà Nội nhưng hiện tại đường sá đi lại còn khó khăn, nên hướng phát triển trong giai đoạn lâu dài. Vì vậy trước mắt du lịch Lai Châu cần khai thác khách từ các tỉnh lân cận như Điện Biên, Lao Cai, Yên Bái.v.v... và khách du lịch công vụ từ Hà Nội và một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.

2.2. Phát triển loại hình và sản phẩm du lịch:Phát triển loại hình và sản phẩm du lịch là yêu cầu quan trọng đối với sự phát

triển du lịch. Loại hình và sản phẩm du lịch được xây dựng trên cơ sở đặc điểm tài nguyên du lịch và nhu cầu thị trường khách. Chính vì vậy, đối với du lịch cả nước nói chung và Lai Châu nói riêng, loại hình và sản phẩm du lịch được phát triển theo hai hướng: theo lãnh thổ du lịch và theo thị trường khách du lịch.

2.2.1. Phát triển loại hình và sản phẩm du lịch theo lãnh thổ:

Từ nay đến năm 2020, ngành du lịch tỉnh Lai Châu cần tổ chức và xây dựng các loại hình du lịch trên cơ sở thế mạnh của tài nguyên du lịch nhân văn và tài nguyên du lịch tự nhiên được phân bố theo địa bàn lãnh thổ để phát huy thế mạnh và khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch. Ngoài ra cần nghiên cứu đặc điểm tài nguyên lịch khu vực để phát triển các loại hình du lịch mang tính điển hình, góp phần đa dạng hoá sản phẩm du lịch.

Căn cứ vào sự phân bố tiềm năng tài nguyên du lịch và các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật trên địa bàn, những loại hình du lịch chủ yếu của Lai Châu có thể tổ chức được bao gồm:

- Du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh ở khu vực Sìn Hồ ;

- Du lịch văn hoá: tham quan, lễ hội, tìm hiểu nền văn hoá các dân tộc ít người ở Tây Bắc chủ yếu ở khu vực thị xã Lai Châu, huyện Tam Đường;

- Du lịch thương mại, hội chợ ở khu kinh tế cửa khẩu Ma Lu Thàng;

- Du lịch than quan hang động và lễ hội ở Bình Lư-Tiên Sơn (Bình Lư);

- Du lịch tắm nước nóng, chữa bệnh ở (Phong Thổ);

- Du lịch sinh thái đường sông ở khu vực Lê Lợi (Nam Sìn Hồ); hồ Đông Pao, Nậm Dê huyện Tam Đường;

- Du lịch thể thao mạo hiểm ở rựng nguyên sinh Mường Tè huyện Mường Tè; chân núi Hoàng Liên Sơn huyện Tam Đường, và một số đỉnh cao khác.

Để phát triển các loại hình du lịch trên, cần tiến hành những công việc cụ thể như sau:------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

51

Page 52: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

- Đầu tư xây khu nghỉ dưỡng núi Sìn Hồ song song với việc đầu tư nâng cấp hệ thống giao thông từ thị xã Lai Châu lên cao nguyên Sìn Hồ.

- Tôn tạo, nâng cấp các điểm di tích tham quan hiện có như bia Lê Lợi, miếu nàng Han...

- Đầu tư xây dựng khu hội nghị, hội chợ quốc tế ở Lai Châu và cửa khẩu Ma Lù Thàng để phát triển hơn nữa loại hình du lịch thương mại, hội họp...

- Phát triển du lịch sinh thái đường sông ở khu vực xã Lê Lợi (Sìn Hồ);

- Xây dựng khu du lịch sinh thái hang động ở Tiên Sơn đồng thời với việc xây dựng khu trung tâm dịch vụ du lịch ở thị xã Lai Châu ;

- Xây dựng khu du lịch nghỉ dưỡng chữa bệnh ở Phong Thổ ;

- Xây dựng một bản văn hoá điển hình ở khu vực thị xã Lai Châu và đầu tư xây dựng một số điểm vui chơi giải trí lớn của tỉnh, trước mắt ở thị xã Lai Châu và phụ cận để phát triển loại hình du lịch này hơn nữa.

2.2.2. Phát triển loại hình và sản phẩm du lịch theo thị trường:Sản phẩm và thị trường du lịch có mối quan hệ hữu cơ, trong đó thị trường

khách là yếu tố quyết định để xây dựng các sản phẩm du lịch cần phải đáp ứng và ngược lại sản phẩm du lịch phải được xây dựng phù hợp với từng thị trường khách du lịch khác nhau. Chính vì vậy, cần nắm bắt đặc điểm thị trường để phát triển loại hình và sản phẩm du lịch.

- Đối với thị trường khách quốc tế: Cần đẩy mạnh phát triển các loại hình sản phẩm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, thể thao mạo hiểm và du lịch văn hoá bản địa.

- Đối với thị trường trong nước: Khách du lịch Việt Nam có thể tham gia nhiều loại hình du lịch phong phú. Hướng khai thác đối với thị trường khách nội địa là đẩy mạnh các tour ngắn ngày, tour cuối tuần (cho khách đi trong nước) và các tour trong vùng nhằm tăng hiểu biết và giao lưu văn hoá giữa các nước trong vùng (cho khách trong tỉnh ra nước ngoài).

Từ những phân tích trên, có thể phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch tỉnh Lai Châu như sau:

* Loại hình du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh: Du lịch nghỉ dưỡng núi luôn giữ vai trò quan trọng, đặc biệt đối với khách nội địa. Ngoài ra phát triển mạnh các tour du lịch chữa bệnh cho khách trong tỉnh kết hợp với vui chơi giải trí và văn hoá ẩm thực.

* Loại hình du lịch tham quan: Loại hình du lịch này khá đa dạng, tuy nhiên cần phát triển các sản phẩm phục vụ cho du lịch văn hoá - lịch sử, tham quan di tích, các làng nghề truyền thống, các bản văn hóa. Loại hình du lịch này phát triển phục vụ mọi đối tượng trong và ngoài nước.

* Loại hình du lịch đặc thù: Bao gồm du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm, trong đó cần chú trọng khai thác các sản phẩm du lịch phục vụ cho du lịch sinh thái,

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

52

Page 53: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

du lịch mạo hiểm. Phát triển mạnh các tour du lịch trang trại đồng quê. Ngoài ra có thể phát triển các tour du lịch đường sông dọc song Đà, tour thám hiểm chinh phục các đỉnh cao...đây là các loại hình và sản phẩm du lịch ưa thích của đa số khách du lịch quốc tế và đang ngày càng hấp dẫn khách du lịch nội địa nhất là lứa tuổi thanh niên, các nhà khoa học.

* Loại hình du lịch thương mại, công vụ: Cần chú ý khai thác các sản phẩm du lịch phục vụ cho du lịch MICE (tour du lịch hội nghị, hội họp và khuyến thưởng, và hội chợ) và du lịch kèm theo những sự kiện đặc biệt. Loại hình này chú trọng phát triển cả cho khách thương gia quốc tế và nội địa nhờ lợi thế của cửa khẩu Ma Lù Thàng.

Từ kinh nghiệm của các tổ chức du lịch và chiến lược sản phẩm, thị trường của các trung tâm du lịch trong nước, theo nhu cầu và sở thích của du khách cũng như khả năng khai thác tài nguyên, tiềm năng để xác định chiến lược nhằm phát triển các sản phẩm du lịch và thị trường khách ưu tiên lựa chọn.

Bảng 16: Dự báo các sản phẩm du lịch và thị trường du lịch Lai Châu

SẢN PHẨM DU LỊCHThị trường Khách

quốc tếThị trường

Khách nội địa- Thương mại, công vụ * **- Nghỉ dưỡng * **- Tham quan *** **- Văn hóa, lễ hội * ***- Nghỉ cuối tuần * **- Vui chơi giải trí ngoài trời * **- Du lịch sinh thái ** *- Du lịch thể thao mạo hiểm ** *

Ghi chú: (*) Ưu tiên đầu tư ở mức thấp (***) Ưu tiên đầu tư ở mức cao

- Đối với thị trường khách quốc tế mà dự báo lựa chọn sẽ ưu tiên đầu tư vào sản phẩm tham quan, nghiên cứu lịch sử, phong tục tập quán của các dân tộc ít người mà còn giữ được những nét nguyên khai, du lịch sinh thái, thể thao mạo hiểm.

- Đối với thị trường khách nội địa cần hướng vào các sản phẩm văn hóa truyền thống, các lễ hội với các hoạt động văn hóa tâm linh, ôn lại lịch sử, hướng về cội nguồn... Các sản phẩm đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng, nghỉ cuối tuần, vui chơi giải trí xu hướng tăng không chỉ với một người mà với cả gia đình... Đây là những sản phẩm rất cần được đầu tư để khai thác thị trường khách này và mở rộng các tour không chỉ trong tỉnh mà còn các tỉnh khu vực và cả nước.

c. Phân đoạn thị trường: Theo các yếu tố dân số, xã hội học với các sản phẩm du lịch. Kết quả phân tích, tổng hợp hiện trạng các thị trường khách nước ngoài đến Việt Nam và đến Lai Châu, dự báo đặc điểm thị trường khách như sau:

- Lứa tuổi từ 20 - 50 tuổi.------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

53

Page 54: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

- Trình độ văn hóa: trung bình trở lên.

- Thu nhập bình quân: trung bình trở lên.

- Hình thức đi du lịch: theo tour cả khách độc thân và gia đình

Thị trường khách ưu tiên lựa chọn: khách Tây Âu đặc biệt là Pháp; khách Trung Quốc, Nhật Bản, khách các nước khu vực Đông Nam Á...

Trên cơ sở hiện trạng và sản phẩm - thị trường khách đã lựa chọn, định hướng đầu tư cho các đối tượng thị trường khách nội địa theo sản phẩm du lịch được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 17: Phân loại thị trường khách nội địa theo sản phẩm du lịch

Đối tượng Sản phẩm du lịchT.M C.Vụ

Nghỉ dưỡng

Tham quan

V.Hóa L.Hội

Nghỉ C.Tuần

VCGT Ng.Trời

D.Lịch S.Thái

D.Lịch M.Hiểm

1 Lứa tuổiDưới 18 - * ** ** * ** * **Từ 18-30 ** ** *** *** ** ** ** ***Từ 31-55 *** ** *** *** ** ** *** **Từ trên 55 * ** ** *** * * * -

2 Tr.độ V.HThấp ** ** *** *** ** ** - **Trung bình *** ** *** *** *** ** ** ***Cao ** * ** ** ** ** *** **

3 Thu nhậpThấp ** ** *** *** ** ** - **Trung bình *** *** *** *** *** *** *** ***Cao ** * ** ** ** * ** *

4 H.thức đi DLĐộc thân ** ** *** *** ** *** *** ***Cặp vợ chồng ** ** ** ** *** ** - **

Cả GĐ - ** ** * ** * - -5 Cách đi

Đi lẻ *** ** ** ** ** ** ** **Đi tour nhóm * ** *** *** * *** ** ***

Ghi chú: (*) Ưu tiên đầu tư ở mức thấp (***) Ưu tiên đầu tư ở mức cao

- Khách thương mại công vụ: khách thuộc lứa tuổi từ 31 - 55; thu nhập khá, văn hóa cao và thường là đi lẻ.

- Khách nghỉ dưỡng: thuộc nhóm khách có thu nhập trung bình và văn hóa trung bình trở lên, thường là tự tổ chức đi theo gia đình hoặc nhóm gia đình, thường gồm nhiều lứa tuổi.------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

54

Page 55: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

- Khách đi tham quan: cho mọi lứa tuổi và mọi đối tượng theo từng mục đích tham quan, thường theo tour lữ hành hoặc tập thể học sinh, sinh viên, công nhân, ... tự tổ chức. Du lich tham quan có thể kết hợp với các mục đích khác như đi thương mại, công vụ, nghỉ dưỡng, nghỉ cuối tuần, lễ hội, văn hóa, thể thao và các hoạt động vui chơi giải trí ngoài trời.

- Khách đi nghỉ cuối tuần: khách thường là đối tượng có thu nhập trung bình trở lên, đi theo gia đình, theo nhóm bạn bè và không theo tour.

- Khách đi lễ hội:thường là tầng lớp lao động thủ công nghiệp, buôn bán...

- Khách tham gia các hoạt động thể thao ngoài trời, dã ngoại mạo hiểm: thường là thanh thiếu niên

- Khách tham gia các hoạt động du lịch sinh thái: khách thuộc nhóm tuổi trung bình trở lên, trình độ văn hóa cao, nhóm khách này chủ yếu là nghiên cứu và tìm hiểu về các giá trị sinh thái tự nhiên và yêu cầu cao về những diễn giải môi trường.

2.3. Chiến lược về phát triển sản phẩm và thị trường:

Các sản phẩm du lịch có đặc điểm là ít biến đổi trong khi nguồn tài nguyên bị hạn chế. Vì vậy để giải quyết hợp lý mối quan hệ giữa thị trường và sản phẩm du lịch cần thiết phải có một chiến lược tiếp thị tập trung sao cho hoạt động kinh doanh du lịch có được hiệu quả cao nhất.

* Chiến lược sản phẩm cũ, thị trường cũ:

Chiến lược sản phẩm cũ thị trường cũ là tiếp tục phát triển các sản phẩm đã khai thác cho những thị trường khách du lịch quen thuộc. Như vậy, với chiến lược này, cần thiết phải có những chính sách thích hợp và đầu tư thỏa đáng nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch của tỉnh. Ngoài ra cũng cần có những chính sách giá cả phù hợp để khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm du lịch.

Cho đến nay, thị trường khách quốc tế của Lai Châu phần lớn là Pháp, Trung Quốc... Mặc dù phần lớn khách này thuộc nhóm khách có yêu cầu cao trong dịch vụ và thưởng thúc các sản phẩm du lịch. Tuy nhiên họ đã phần nào chấp nhận và quen với những sản phẩm du lịch của Việt Nam nói chung và của Lai Châu nói riêng.

* Chiến lược sản phẩm cũ, thị trường mới:

Chiến lược sản phẩm cũ thị trường mới là phát triển sản phẩm đã khai thác phcụ vụ các thị trường khách du lịch mới của Lai Châu. Đối với những thị trường mới do khách du lịch đến Việt Nam và Lai Châu những lần đầu, việc thực hiện chiến lược sản phẩm cũ trong giai đoạn là cần thiết.

* Chiến lược sản phẩm mới, thị trường cũ:

Chiến lược sản phẩm mới thị trường cũ là phát triển sản phẩm du lịch mới cho những thị trường khách du lịch quen thuộc. Đây là chiến lược có nhiều khả năng thực thi hơn cả vì chỉ có đa dạng hóa sản phẩm du lịch mới có khả năng ngăn được sự nhàm chán và giảm sút của thị trường khách cũ, truyền thống của du lịch Lai Châu đồng thời cũng có sức hấp dẫn thu hút đối với những thị trường khách mới.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

55

Page 56: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

* Chiến lược sản phẩm mới, thị trường mới:

Chiến lược sản phẩm mới, thị trường mới là đồng thời phát triển sản phẩm du lịch mới kết hợp khai thác thị trường khách du lịch chưa đến Lai Châu. Chiến lược này đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn cho việc đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, cho công tác tuyên truyền quảng cáo để tìm thị trường mới. Trong điều kiện cụ thể hiện nay ở Việt Nam nói chung và ở Lai Châu nói riêng, chiến lược này ít có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế cao.

2.4. Giải pháp tìm kiếm và mở rộng thị trường:

Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong định hướng phát triển thị trường và sản phẩm du lịch đối với ngành du lịch của một tỉnh mới như Lai Châu.

a. Công tác tiếp thị: Công tác tiếp thị và thực hiện các hoạt động xúc tiến và mở rộng thị trường cần được coi là một chiến lược lâu dài. Trong điều kiện sản phẩm du lịch của tỉnh khá đa dạng bao gồm nhiều loại hình như: du lịch thiên nhiên, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thăm quan di tích lịch sử, văn hóa, lễ hội, hang động,...

Để có thể thâm nhập vào thị trường khách quốc tế và nội địa cần áp dụng đồng thời nhiều chiến lược tiếp thị như: "Nhiều sản phẩm cho nhiều thị trường"; "Sản phẩm riêng biệt cho thị trường riêng biệt "...

b) Cạnh tranh thị trường: Hoạt động trong cơ chế thị trường, các nhà kinh doanh du lịch thường áp dụng các chiến lược như: giá các sản phẩm rẻ, sản phẩm độc đáo và chiến lược thị trường đặc biệt thích hợp.

Đối với du lịch Lai Châu cần dựa vào chiến lược "giá sản phẩm rẻ" và “sản phẩm du lịch độc đáo” để thu hút các dòng khách quan tâm đến nghiên cứu lịch sử, du lịch sinh thái, chữa bệnh...

Để thực hiện chiến lược cạnh tranh này, cần chú trọng khai thác những tài nguyên du lịch đặc thù như: các bản dân tộc vùng Tây Bắc, đặc biệt đối với các dân tộc ít người chỉ có ở Lai Châu như: Cống, La Hủ, Si La, Mảng, các định núi cao...

Ngoài ra, Lai Châu cần định hình rõ hình ảnh du lịch riêng của địa phương mình để thông tin, quảng bá, giới thiệu, tuyên truyền sâu rộng không chỉ trong nước mà cả khu vực và quốc tế.

3. Phát triển không gian lãnh thổ du lịch :

Phát triển không gian lãnh thổ du lịch là việc tổ chức các không gian du lịch; xác định hệ thống tuyến, điểm cho một đơn vị lãnh thổ dựa trên cơ sở các chỉ tiêu phát triển du lịch chủ yếu, các định hướng về thị trường sản phẩm du lịch mà quy hoạch phát triển du lịch theo ngành đã xác định cũng như sự phân bố tài nguyên du lịch và kết cấu hạ tầng.

Mục tiêu cuối cùng của công tác phát triển du lịch theo lãnh thổ là xác định hướng đầu tư phát triển du lịch với các dự án và phân kỳ đầu tư hợp lý nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch trên địa bàn.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

56

Page 57: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

3.1. Tổ chức không gian du lịch:

Tổ chức không gian du lịch cho một đơn vị lãnh thổ là việc xác định các trọng tâm phát triển du lịch, các khu vực thuận lợi và ưu tiên đầu tư phát triển du lịch (hay các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch) dựa trên nhiều yếu tố trong đó sự phân bố tài nguyên du lịch và hệ thống giao thông là những yếu tố có tính quyết định. Mục đích của việc tổ chức không gian là xác định những khu vực cần ưu tiên đầu tư phát triển du lịch làm đòn bẩy cho sự nghiệp phát triển du lịch toàn tỉnh.

Phát triển không gian du lịch Lai Châu trước hết phải tính đến vị trí chức năng du lịch của tỉnh đối với tiểu vùng du lịch Tây Bắc và mối quan hệ với trung tâm du lịch Hà Nội, tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). Bên cạnh đó, không gian du lịch cũng phải phù hợp với không gian phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 vì hoạt động du lịch luôn đan xen với các ngành dịch vụ khác và là yếu tố cấu thành trong cơ cấu kinh tế - văn hóa - xã hội của địa phương, chịu ảnh hưởng của nhịp độ phát triển đô thị và sự ra đời các trung tâm sản xuất hàng hóa dịch vụ.

Về kinh tế , định hướng phát triển không gian tỉnh Lai Châu được chia thành ba vùng như sau :

1. Vùng kinh tế động lực quốc lộ 32 và quốc lộ 4D (bao gồm thị xã Lai Châu, các huyện Phong Thổ, Tam Đường , Than Uyên) với ciệc chú trọng phát triển thương mại, dịch vụ kinh tế cửa khẩu, phát triển sản xuất nông lâm nghiệp hàng hoá và công nghiệp chế biến nông lâm sản…;

2. Vùng kinh tế nông - lâm nghiệp sinh thái sông Đà (bao gồm huyện Mường Tè và các xã vùng thấp huyện Sìn Hồ) với việc đẩy mạnh khoanh nuôi bảo vệ rừng, trồng rừng phòng hộ để phát triển du lịch sinh thái và công nghiệp chế biến lâm sản…;

3. Vùng kinh tế du lịch sinh thái, văn hoá dân tộc và nông nghiệp chất lượng cao ở cao nguyên Sìn Hồ với việc chú trọng phát triển dịch vụ du lịch cũng như các loại cây dược liệu, hoa, cây ăn quả ôn đới…

Trên cơ sở định hướng phát triển không gian kinh tế, không gian phát triển du lịch tỉnh Lai Châu đến năm 2020 được tổ chức như sau:

3.1.1. Trung tâm phát triển du lịch:

Với quan điểm trên, tổ chức không gian du lịch tỉnh Lai Châu lấy thị xã Lai Châu làm trọng tâm phát triển và giữa vai trò là Trung tâm du lịch của toàn tỉnh. Trung tâm du lịch thị xã Lai Châu sẽ là điểm dừng quan trọng trong hành lang du lịch Tây Bắc và các vùng phụ cận trong và ngoài nước, là điểm đầu mối của các hoạt động du lịch nội tỉnh, là nơi điều hành mọi hoạt động du lịch của toàn tỉnh.

Về không gian, thị xã Lai Châu là nơi có hệ thống giao thông khá thuận lợi từ đó phát triển không gian hoạt động du lịch đến các khu vực Ma Lù Thàng, Sìn Hồ, Bình Lư...và các tuyến du lịch đi Hà Nội, Điện Biên và Lào Cai.

Thị xã Lai Châu là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh lại

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

57

Page 58: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

nằm trong tâm điểm của các trục giao thông chính vì vậy trung tâm du lịch này cần phát triển các hoạt động dịch vụ du lịch cao cấp như: vận chuyển, ngân hàng, lưu trú, ăn uống, hội nghị, hội thảo, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và hàng lưu niệm, cụ thể là:

- Phát triển thành trung tâm điều hành và dịch vụ du lịch tổng hợp ;

- Trung tâm vui chơi giải trí thể thao và văn hoá ;

- Trung tâm hội nghị hội thảo và các sự kiện đặc biệt (liên hoan du lịch).

Đối với trung tâm du lịch thị xã Lai Châu, dự báo quá trình phát triển như sau:

- Giai đoạn đến năm 2010 tỷ trọng khách sẽ chiếm trên 80% lượng khách đến Lai Châu.

- Giai đọan từ năm 2011 đến năm 2020 tỷ trọng khách sẽ giảm so với giai đoạn đầu do các địa bàn du lịch khác trong tỉnh đã phát triển với các loại hình và sản phẩm du lịch mới như Ma Lù Thàng, Sìn Hồ.v.v...

Với vai trò trung tâm, nơi hội tụ được nhiều nhân tố thuận lợi đảm bảo cho việc tiếp nhận và phân phối khách đến các địa bàn trọng điểm du lịch khác trong toàn tỉnh, trung tâm du lịch cần đáp ứng được yêu cầu là điểm đến thân thiện, hấp dẫn và an toàn.

Ngoài ra, du lịch Lai Châu cũng xác định các trung tâm phụ phụ trợ :

- Thị trấn Bình Lư ;

- Khu cửa khẩu Ma Lu Thàng :

- Thị trấn Sìn Hồ ;

- Ku vực xã Lê Lợi (Sìn Hồ).

3.1.2. Các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch:

Địa bàn trọng điểm phát triển du lịch là nơi có hoặc tập trung nhiều loại tài nguyên du lịch hấp dẫn, nếu được đầu tư khai thác hợp lý sẽ tạo khả năng đột phá về phát triển du lịch cho toàn tỉnh.

Căn cứ vào sự phân bố và tính chất của hệ thống tài nguyên du lịch tỉnh Lai Châu, có thể định hướng phát triển các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch tỉnh trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 như sau:

Ngoài thị xã Lai Châu là Trung tâm du lịch tỉnh, du lịch tỉnh Lai Châu xác định các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch còn tập trung ở khu vực thị trấn Bình Lư và phụ cận, nơi có nhiều tài nguyên tự nhiên hấp dẫn ; thị trấn Phong Thổ kết hợp khu kinh tế cửa khẩu Ma Lu Thàng ; khu vực Nam Sìn Hồ (dọc sông Đà) và khu vực thị trấn cao nguyên Sìn Hồ.

* Hướng phát triển du lịch địa bàn thị trấn Bình Lư và phụ cận:

- Du lịch tham quan hang động ;

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

58

Page 59: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

- Du lịch văn hóa lễ hội, văn hóa bản dân tộc.

* Hướng phát triển du lịch địa bàn Phong Thổ - Ma Lù Thàng:

- Phát triển du lịch qua cảnh, mua sắm ;

- Hội chợ, trung tâm thương mại.

Hướng phát triển du lịch địa bàn Nam Sìn Hồ:

- Du lịch văn hoá ;

- Du lịch sinh thái hồ.

* Hướng phát triển du lịch địa bàn cao nguyên Sìn Hồ:

- Du lịch nghỉ dưỡng ;

- Du lịch văn hóa bản dân tộc.

Các địa bàn trọng điểm trên sẽ là những khu vực thu hút khách du lịch đến Lai Châu giai đoạn sau năm 2010, khi có điều kiện phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật du lịch.

3.2. Điểm du lịch:

Về mặt cơ sở lý luận điểm du lịch là nơi hội tụ một hoặc vài loại tài nguyên du lịch, có khả năng thu hút khách phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch, là cơ sở hình thành tuyến du lịch và có vai trò quan trọng đối với các chương trình du lịch. Vị trí và tính chất của điểm du lịch ảnh hưởng đến chất lượng tuyến, chương trình du lịch. Lượng khách nhiều hay ít, thời gian lưu lại dài hay ngắn của khách phụ thuộc vào sự hấp dẫn của sản phẩm du lịch và chất lượng dịch vụ, tính đa dạng của sản phẩm du lịch tại các điểm du lịch. Vì vậy ngoài sự hấp dẫn của sản phẩm du lịch, vị trí và quy mô điểm du lịch còn phải đảm bảo được các điều kiện về môi trường tự nhiên và xã hội, đảm bảo an toàn cho mọi du khách. Việc phân loại, phân cấp điểm du lịch có ý nghĩa quan trọng vì ảnh hưởng đến định hướng quy hoạch và đầu tư phát triển lâu dài.

Đối với hệ thống tài nguyên của Lai Châu, do khá năng hấp dẫn và quy mô hạn chế ở mức độ vừa phải có thể hình thành hai nhóm điểm du lịch có ý nghĩa khu vực và địa phương:

3.2.1. Nhóm điểm du lịch có ý nghĩa khu vực:

Với đặc trưng là có tính hấp dẫn, độc đáo và khả năng thu hút khách đối với khu vực, đại diện cho nhóm điểm du lịch này là hang Tiên Sơn (Tam Đường),khu cửa khẩu Ma Lù Thàng (Phong Thổ), khu di tích bia Lê Lợi (Sìn Hồ), khu vực Sìn Hồ.

3.2.2. Nhóm điểm du lịch có ý nghĩa địa phương: Với đặc điểm là tính độc đáo ở mức vừa phải, khả năng thu hút khách du lịch

hạn chế ở mức độ nhất định, đại diện của nhóm này là: Hồ Thầu (Tam Đường), Dào San, Vàng Bó, di tích miếu nàng Han (Phong Thổ).v.v...

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

59

Page 60: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Ngoài ra về lâu dài còn các điểm du lịch sinh thái hồ Nâm Hằng (Mường Tè) và Bản Chát (Than Uyên), rừng nguyên sinh ở Mường Tè.v.v...

Hiện nay, hầu hết các điểm du lịch kể trên đều đang ở dạng tiềm năng do cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật còn hạn chế. Tuy nhiên nếu có hệ thống giao thông thuận lợi sẽ tạo được khả năng thu hút khách và phát triển thành khu du lịch. Vì vậy việc xác định đầu tư phát triển hệ thống điểm du lịch phải gắn liền với phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật du lịch để tạo điều kiện thuận lợi cho khách tiếp cận điểm du lịch.

3.3. Khu du lịch :

Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch với ưu thế nổi bật về cảnh quan thiên nhiên được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch đem lại hiệu quả kinh tế xã hội to lớn. Theo định nghĩa trên hiện tại trên địa bàn tỉnh Lai Châu chưa có khu du lịch. Tuy nhiên từ các điểm du lịch đã được xác định, căn cứ quỹ đất có thể phát triển du lịch cụ thể đối với các điểm tài nguyên, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 có thể hình thành các khu du lịch ở Lai Châu như sau (khu du lịch địa phương):

1/ Khu vui chơi giải trí tổng hợp thị xã Lai Châu kết hợp Bản văn hoá du lịch Bản Hon (Thị xã Lai Châu, Tam Đường);

2/ Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng núi ở Sìn Hồ (Sìn Hồ);

3/ Khu du lịch nghỉ dưỡng suối nước nóng Vàng Bó gắn với cụm điểm du lịch Mường So và kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng;

4/ Khu du lịch đèo Hoàng Liên gắn với du lịch sinh thái hang động Tiên Sơn, bản văn hoá du lịch Hồ Thầu, Bản văn hoá du lịch Bản Bo và Bản văn hoá du lịch Nà Tăm (Tam Đường);

5/ Khu du lịch sinh thái Tà Tổng kết hợp sinh thái hồ Nậm Hằng và điểm tham quan điểm di tích lịch sử Lê Lợi, du lịch lòng hồ Sông Đà Mường Tè - Sìn Hồ);

6/ Khu du lịch sinh thái hồ Huổi Quảng (Than Uyên)

Và một số khu du lịch phụ trợ khác như :

- Khu du lịch sinh thái hồ Bản Chát (Than Uyên);

- Khu du lịch hang dơi Hua Bum (Mường Tè);

- Khu di tích lịch sử cách mạng bản Lướt (Than Uyên);

- Khu du lịch nghỉ dưỡng mỏ nước nóng Mường Khoa (Than Uyên);

- Khu du lịch nghỉ dưỡng mỏ nước nóng Pắc Ma (Mường Tè);

- Khu du lịch sinh thái đầu nguồn suối Nậm Lằn;

3.3.1.Khu vui chơi giải trí tổng hợp thị xã Lai Châu kết hợp Bản văn hoá du lịch Bản Hon :

Vị trí: Trung tâm thị xã Lai Châu.

Qui mô : Khoảng 100 ha.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

60

Page 61: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Tính chất hoạt động : Là công viên vui chơi giải trí tổng hợp kết hợp dịch vụ nhà hàng và tham quan bản văn hoá dân tộc...

Các khu chức năng chủ yếu: Khu đón tiếp, điều hành, khu văn hoá, khu thiếu nhi, khu vui chơi giải trí động, khu tĩnh, thư giãn, khu dịch vụ, bản văn hoá...

3.3.2. Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng núi ở Sìn Hồ: Khu du lịch nghỉ dưỡng núi Sìn Hồ được xác định là một trong những khu du lịch nghỉ dưỡng núi quan trọng của Lai Châu và khu vực, có khả năng thu hút khách tương đối cao;

Vị trí khu du lịch: Thị trấn Sìn Hồ, huyện Sìn Hồ;

Quy mô: Ước tính khoảng100 ha, cho giai đoạn lâu dài, trước mắt có thể khai thác khoáng 50 ha;

Tính chất hoạt động khu du lịch: Căn cứ các đặc điểm tài nguyên, có thể phát triển thành khu du lịch nghỉ dưỡng núi;

Các loại hình du lịch có thể khai thác: Nghỉ dưỡng, tham quan, vui chơi giải trí các loại hình thể thao núi và văn hoá dân gian;

Các khu chức năng chủ yếu: Là khu du lịch có quy mô khá lớn bao gồm nhiều thành phần chức năng như: khu trung tâm đón tiếp điều hành, khu nhà nghỉ khách sạn, nhà nghỉ dạng dân dã, khu vui chơi giải trí, thể thao, khu sinh thái, bản văn hoá dân tộc…

3.3.3. Khu du lịch nghỉ dưỡng suối nước nóng Vàng Bó gắn với cụm điểm du lịch Mường So và kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng;

Vị trí khu du lịch: Huyện Phong Thổ, cách thị xã Lai Châu khoảng 30km về phía Tây Bắc;

Quy mô: Ước tính khoảng 50 ha;

Tính chất hoạt động khu du lịch: Căn cứ các đặc điểm tài nguyên, có thể khai thác mỏ nước khoáng nóng phát triển thành khu du lịch nghỉ dưỡng chữa bệnh kết hợp dịch vụ kinh tế cửa khẩu;

Các loại hình du lịch có thể khai thác: Nghỉ dưỡng, tắm nước nóng, vui chơi giải trí; mua sắm hàng hoá, tham quan, lưu trú ;

Các khu chức năng chủ yếu: Khu trung tâm đón tiếp điều hành, khu nhà nghỉ, khu tắm nước nóng, khu vui chơi giải trí, thể thao.v.v…

3.3.4. Khu du lịch đèo Hoàng Liên gắn với du lịch sinh thái hang động Tiên Sơn, bản văn hoá du lịch Hồ Thầu, Bản văn hoá du lịch Bản Bo và Bản văn hoá du lịch Nà Tăm.

Khu du lịch đèo Hoàng Liên gắn với du lịch sinh thái hang động Tiên Sơn, bản văn hoá du lịch Hồ Thầu, Bản văn hoá du lịch Bản Bo và Bản văn hoá du lịch Nà Tăm được xác định là một trong những khu du lịch quan trọng của Lai Châu, có khả năng thu hút khách cao;

Vị trí khu du lịch: huyện Tam Đường;

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

61

Page 62: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Quy mô: Ước tính khoảng 150 ha, cho giai đoạn lâu dài, trước mắt có thể khai thác khoảng 50 ha;

Tính chất hoạt động khu du lịch: Căn cứ các đặc điểm tài nguyên, có thể phát triển thành khu du lịch sinh thái kết hợp tham quan hang động kết hợp, bản văn hoá;

Các loại hình du lịch có thể khai thác: Tham quan, lễ hội và vui chơi giải trí các loại hình thể thao và văn hoá dân gian;

Các khu chức năng chủ yếu: khu đón tiếp điều hành, khu tham quan hang động, khu vui chơi giải trí, thể thao văn hoá…Ngoài ra có thể phát triển khu cây và hoa cảnh quan

3.3.5. Khu du lịch sinh thái Tà Tổng kết hợp sinh thái hồ Nậm Hằng và điểm tham quan điểm di tích lịch sử Lê Lợi, du lịch lòng hồ Sông Đà Vị trí khu du lịch: xã Tà Tổng, huyện Mường Tè, cách thị trấn 10 km về phía Tây Nam;

Quy mô: Ước tính khoảng 150 ha bao gồm ba khu vực : khu vực Tà Tổng khoảng 75 ha ; khu vực xã Sìn Hồ 30 ha và khu vực hồ Nậm Hằng 50 ha.

Tính chất hoạt động khu du lịch: Căn cứ các đặc điểm tài nguyên của ba khu vực có liên quan với nhau:

- Khu vực Tà Tổng thuộc giáp rang khu bảo tồn, có độ cao trên 1.500m, nhiệt độ mát mẻ quanh năm có thể phát triển thành khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng núi: với các loại hình du lịch có thể khai thác: Tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí các loại hình thể thao núi và văn hoá dân gian;

- Khu vực Sìn Hồ: Có thể khai thác cảnh quan sông Đà phát triển thành khu du lịch sinh thái đường sông kết hợp các loại hình văn nghệ và ẩm thực trên sông, tham quan văn hoá di tích bia Lê Lợi và các di tích dọc sông Đà, cầu Hang Tôm...;

- Khu vực hồ Nậm Hằng: Phát triển du lịch sinh thái hồ với các hoạt động nghỉ ngơi vui chơi giải trí thể thao gắn với hồ nước thuỷ điện.

Các khu du lịch hang dơi Hua Bum, Bản Lướt, Mường Khoa, Pắc Ma đều có quy mô khoảng 30 ha, trước mắt khai thác theo tính chất điểm du lịch.

Khu du lịch sinh thái hồ Bản Chát (Than Uyên), được hình thành và phát triển trên cơ sở các hồ thuỷ điện Bản Chát với quy mô dự kiến khoảng 50 ha để phát triển các loại hình du lịch đặc thù của vùng núi Tây Bắc Việt Nam.

Khu du lịch là nơi thu hút khách du lịch trong và ngoài tỉnh, vì vậy cần được quan tâm đầu tư phát triển. Trong hệ thống khu du lịch kể trên, đặc biệt quan tâm phát triển cáckhu du lịch số thứ tự từ 1-4 nhất là trong giai đoạn đến năm 2010 nhằm tạo động lực phát triển du lịch của tỉnh. Dự kiến quy mô và nhu cầu vốn đầu tư các khu du lịch được xác định trong danh mục các dự án ưu tiên đầu tư (Bảng 18).

3.4. Tuyến du lịch:

Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các điểm du lịch, khu du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, được xác định theo các tiêu chí mang ý nghĩa tương đối như sau:

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

62

Page 63: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

- Nằm trong không gian thuận lợi và ưu tiên phát triển du lịch.

- Là mối liên hệ giữa các địa bàn trọng điểm du lịch, các trung tâm du lịch lớn trên địa bàn và với các điểm du lịch khác ở các vùng lân cận (trong và ngoài tỉnh).

- Có sự phân bố tài nguyên và sự hấp dẫn cảnh quan ở các điểm trên toàn tuyến.

- Có điều kiện cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật và các khu nghỉ ngơi, vui chơi giải trí khách sạn nhà hàng và các loại hình dịch vụ khác.

- Có các điều kiện về vệ sinh môi trường, trật tự an toàn xã hội

Các tiêu chí trên quyết định lộ trình của một tuyến du lịch với thời gian dài hay ngắn, chi tiêu của khách nhiều hay ít, đến một lần hay nhiều lần của du khách...

Ý nghĩa của việc xác định tuyến du lịch là làm cơ sở cho các doanh nghiệp xây dựng tour Du lịch, chương trình du lịch.

Từ cơ sở lý luận trên, căn cứ sự phân bố các địa bàn trọng điểm, khu điểm du lịch và hệ thống giao thông hiện có và hướng phát triển sau này, hệ thống tuyến du lịch Lai Châu được xác định như sau:

3.4.1. Tuyến du lịch nội tỉnh :

Tuyến du lịch nội tỉnh là những tuyến du lịch được bắt đầu từ Trung tâm du lịch tỉnh tới các khu, điểm du lịch khác để tạo thành tour du lịch hoàn chỉnh hoặc có vai trò kết nối với các tuyến du lịch ngoại tỉnh trở thành tuyến du lịch bổ trợ.

Do đặc điểm địa hình, sự phân bố mạng lưới giao thông, vị trí các tài nguyên du lịch của Lai Châu, hệ thống tuýyến du lịch nội tỉnh bao gồm tuyến du lịch sau:

Tuyến du lịch thị xã Lai Châu - Phong Thổ - Ma Lù Thàng; (theo các quốc lộ 4D và 12).

Tuyến du lịch thị xã Lai Châu - Phong Thổ - Sìn Hồ (theo các quốc lộ 4D và 12, tỉnh lộ 128)

Tuyến du lịch thị xã Lai Châu - Bình Lư - Than Uyên (theo các quốc lộ 4D và 32).

Ngoài ra du lịch Lai Châu có thể khai thác các tuyến du lịch thị xã Lai Châu - Mường Tè là tuyến du lịch sinh thái.

3.4.2. Tuyến du lịch liên tỉnh:

Tuyến Hà Nội - Hoà Bình - Sơn La - Điện Biên Phủ - Thị xã lai Châu (bao gồm cả Ma Lù Thàng) - Bình Lư - Lào Cai - Việt Trì - Hà Nội hoặc ngược lại.

Đây là một trong những tuyến du lịch quốc gia dựa theo quốc lộ 6, 279, 12, 4D, 70 và quốc lộ 2 là cơ sở hình thành tour du lịch ‘qua miền Tây Bắc’ hấp dẫn khách du lịch. Qua tuyến du lịch này ngoài những địa danh du lịch của các tỉnh bạn khách du lịch có thể tiếp cận được nhiều điểm du lịch hấp dẫn của Lai Châu như :

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

63

Page 64: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

+ Thăm hang động Tiên Sơn và các hoạt động văn hoá dân tộc khu vực làng bản Bình Lư.

+ Tham quan, trao đổi mua sắm tại khu kinh tế cửa khẩu Ma Lu Thàng...

+ Tham quan các di tích lịch sử, cảnh quan sông Đà khu vực nam Sìn Hồ

+ Tham dự các hoạt động văn hoá mang đậm bản sắc dân tộc tại thị xã Lai Châu, huyện Phong Thổ.

Cũng từ tuyên du lịch liên tỉnh có thể khai thác :

Tuyến Hà Nội - Hoà Bình - Sơn La - Điện Biên Phủ - Thị xã lai Châu - Bình Lư - Than Uyên - Yên Bái - Hà Nội hoặc ngược lại.

Về tính chất như tuyến trên, tuy nhiên theo hướng này khách du lịch có thể tham quan phong cảnh ở Than Uyên, Mù Cang Chải, Nghĩa Lộ...

3.4.3. Tuyến du lịch quốc tế:

Với cửa khẩu đường bộ Ma Lù Thàng du lịch Lai Châu có cơ hội khai thác nguồn khách du lịch từ Trung Quốc qua các tuyến du lịch sau :

Tuyến từ Trung Quốc - Ma Lu Thàng - Phong Thổ - Thị xã Lai Châu - Điện Biên Phủ sau đó đi các tỉnh phụ cận.

Hoặc:

Trung Quốc - Ma Lu Thàng - Thị xã Lai Châu - Bình Lư sau đó đi các tỉnh phụ cận.

Trung Quốc - Lao Cai - Sa Pa - Bình Lư - Thị xã Lai Châu - Điện Biên và các tỉnh phụ cận

Về lâu dài, du lịch Lai Châu cần chú trọng hướng phát triển khách du lịch từ Trung Quốc qua Trung tâm du lịch tỉnh Lai Châu đến các điểm du lịch khác trong tỉnh. Theo hướng này du lịch Lai Châu cần đẩy mạnh việc phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, sản phẩm du lịch tại một số khu điểm du lịch đã được định hướng phát triển ở trên.

4. Đầu tư phát triển du lịch :

Trên cơ sở đánh giá tiềm năng phát triển du lịch tỉnh có thể nhận thấy Lai Châu hội tụ được một số điều kiện cần thiết để phát triển du lịch theo hướng nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm du lịch. Việc định hướng đầu tư phát triển du lịch đến 2020 theo hướng trên sẽ tạo môi trường thuận lợi cho du lịch phát triển để đạt được những mục tiêu đề ra.

4.1. Những định hướng chính:

4.1.1.Phát triển hệ thống các khu, tuyến, điểm du lịch :

Trên cơ sở tổ chức không gian du lịch, để tạo khả năng thu hút khách du lịch Lai Châu cần thiết đầu tư phát triển hệ thống khu tuyến điểm du lịch theo quy hoạch.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

64

Page 65: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Hiện nay du lịch Lai Châu chưa hình thành trên thực tế hệ thống khu tuyến điểm du lịch, vì vậy việc đầu tư được bắt đầu từ công tác quy hoạch chi tiết và xây dựng các dự án trọng điểm.

Công tác đầu tư phát triẻn các khu điểm du lịch gắn liến với đầu tư hệ thống cơ sở lưu trú, nhà hàng, các công trình vui chơi giải trí, thể thao văn hoá, bản dân tộc…để tạo nên các sản phẩm du lịch vừa đa dạng vừa hấp dẫn.

Trong điều kiện nguồn kinh phí còn khó khăn cần đầu tư theo danh mục ưu tiên, trước mắt, tập trung các khu du lịch trong điểm như động Tiên Sơn, Hồ Thầu (Tam Đường), Ma Lù Thàng (Phong Thổ), khu nghỉ dưỡng Sìn Hồ (Sìn Hồ), các tuyến du lịch quốc lộ 4D và 12 từ thị xã Lai Châu đến các khu du lịch trên.

4.1.2.Phát triển hệ thống các cơ sở lưu trú và công trình dịch vụ du lịch:Hệ thống cơ sở lưu trú, các công trình dịch vụ du lịch ở Lai Châu được đầu tư

phát triển tại các trung tâm du lịch, các khu du lịch.Ngành du lịch của tỉnh có điểm xuất phát thấp, việc phát triển các dịch vụ

phục vụ cho hoạt động như lưu trú, vận chuyển... còn nhiều hạn chế. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của du khách và để kéo dài thời gian lưu lại của khách du lịch cần chú trọng đầu tư nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch và các công trình dịch vụ có liên quan khác.

Theo dự báo đến năm 2010 du lịch Lai Châu cần khoảng 450 phòng khách sạn, năm 2015 cần 850 phòng và năm 2020 khoảng 1450 phòng ; Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã có 500 phòng, trong khi nhu cầu đến năm 2010 là 450 phòng vì vậy đến năm 2010 tỉnh không phát triển số lượng phòng lưu trú mà chú trọng nâng cấp các khách sạn hiện có, trong đó chú ý đảm bảo cơ số khách sạn cao cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế cần thiết và các khách sạn dân tộc, các bungalow dân dã theo hướng "du lịch bản", du lịch cộng đồng... để phục vụ mọi đối tượng khách du lịch. Việc phát triển thêm các cơ sở lưu trú chỉ chú trọng cho giai đoạn sau năm 2010.

Bên cạnh đó, việc đầu tư nâng cấp hệ thống nhà hàng cũng cần có sự quan tâm thích đáng với mục tiêu khai thác có hiệu quả các sản vật của địa phương phục vụ các món ăn mang đặc trưng văn hoá Tây Bắc để thoả mãn nhu cầu ẩm thực của du khách. Ngoài ra việc đầu tư này còn để nâng cao chất lượng các món ăn Âu, Á khác phục vụ nhu cầu rất đa dạng của khách du lịch.

Đối với việc phát triển hệ thống khách sạn, nhà hàng và dịch vụ cần thiết kèm theo trước mặt cần tập trung ở hai khu vực kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng và Trung tâm du lịch tỉnh là thị xã Lai Châu, một bộ phận ở thị trấn Phong Thổ, Bình Lư....

4.1.3. Phát triển hệ thống các công trình vui chơi giải trí:Dịch vụ vui chơi giải trí là yếu tố hết sức cần thiết để thu hút và hấp dẫn được

khách lưu trú dài ngày. Ngoài ra, đối với khách du lịch quốc tế thông qua các chư-ơng trình vui chơi giải trí họ sẽ hiểu được những giá trị văn hoá và tính cách người dân bản địa.

Đầu tư phát triển hệ thống các điểm vui chơi giải trí cần phải được gắn liền với các đô thị lớn, các trung tâm văn hoá, kinh tế, du lịch và các khu du lịch...

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

65

Page 66: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Tuỳ thuộc vào từng vị trí, vai trò và lợi thế của các cụm phát triển kinh tế xã hội của tỉnh cũng như điểm du lịch mà xác định hướng đầu tư cơ sở vui chơi giải trí với từng cấp độ quy mô và hình thức khác nhau. Dự kiến hướng đầu tư các điểm vui chơi giải trí cho du lịch tỉnh Lai Châu từ nay đến năm 2020 như sau:

- Đầu tư các hạng mục công trình văn hoá - thể thao, hội nghị - hội thảo - hội chợ triển lãm tại trung tâm Thị xã Lai Châu.

- Đầu tư hệ thống công viên vui chơi giải trí, chuyên đề ở các khu du lịch trọng điểm Bình Lư...; các khu kinh tế cửa khẩu Ma Lu Thàng.

- Đầu tư xây dựng hệ thống các công viên nhỏ với thảm hoa, cây cảnh đan xen giữa các phố, gần các nhà hàng, khách sạn trong nội thị xã, thị trấn tạo môi trường sinh thái xanh, sạch, đẹp.

4.1.4. Tôn tạo hệ thống di tích lịch sử văn hoá, lịch sử cách mạng và phát triển hệ thống các bản văn hoá dân tộc Tây Bắc kết hợp lễ hội, nghề thủ công truyền thống phục vụ du lịch:

Việc đầu tư nâng cấp, tôn tạo bảo tồn các giá trị văn hoá đặc trưng và di tích lịch sử trên địa bàn là hết sức quan trọng, không chỉ có ý nghĩa giáo dục truyền thống mà còn có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển các hoạt động du lịch. Đây cũng sẽ là môi trường tốt để tuyên truyền làm cho khách quốc tế hiểu đầy đủ hơn về thiên nhiên và con người Lai Châu. Ngành du lịch có trách nhiệm phối hợp với các ngành có liên quan đặc biệt là ngành văn hoá và chính quyền địa phương kích thích cộng động dân cư phát huy và giữ gìn những giá trị văn hoá truyền thống của các dân tộc Lai Châu nói riêng, Tây Bắc nói chung thông qua các sản phẩm du lịch. Những nội dung chủ yếu theo hướng đầu tư này bao gồm:

- Đầu tư tôn tạo hệ thống các di tích lịch sử - văn hoá tạo thêm nhiều điểm tham quan cho khách du lịch như bia Lê Lợi, miếu Nàng Han, lễ hội ở Tiên Sơn....

- Đầu tư chỉnh trang một số bản văn hoá dân tộc điển hình (trước mắt là bản người Thái Tây Bắc) để tăng thêm sự thu hút khách bằng các giá trị văn hoá bản địa. Đây cũng là một trong những sản phẩm du lịch đặc thù của Lai Châu. Các bản văn hoá điển hình là những bản có hình thái văn hoá đặc trưng, vị trí địa lýý thuận lợi và gắn với một khu du lịch sinh thái tự nhiên hoặc khu di tích lịch sử.

4.1.5. Nâng cao trình độ quản lý, nghiệp vụ du lịch cho đội ngũ cán bộ và lao động trong ngành du lịch và tuyên truyền giáo dục nhận thức về du lịch cho cộng đồng dân cư:

Lai Châu là tỉnh mới, đội ngũ cán bộ ngành du lịch còn thiếu và yếu, vì vậy đây là hướng đầu tư quan trọng. Nội dung chính của hướng đầu tư này là việc tổ chức các lớp học, khoá học và xây dựng chương trình tuyên truyền trên các phương tiện thông tin nhằm:

- Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển.

- Đào tạo mới và đào tạo lại lao động nghiệp vụ, đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên phục vụ khách sạn, nhà hàng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về thể loại và chất lượng sản phẩm du lịch.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

66

Page 67: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

- Đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu quản lý và điều hành các lĩnh vực đầu tư, tiếp thị, tuyên truyền, quảng cáo, quản lý khu du lịch, khu vui chơi giải trí.

- Giáo dục tuyên truyền để nâng cao nhận thức về du lịch cho cộng đồng những người được hưởng lợi từ du lịch để họ có ý thức trong việc bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch.

4.1.6. Tăng cường công tác xúc tiến quảng bá du lịch Lai Châu:Du lịch Lai Châu còn rất mới đối với du khách cũng như các nhà đầu tư, chính

vì vậy giai đoạn trước mắt cần tập trung ưu tiên công tác xúc tiến quảng bá du lịch Lai Châu trên các phương tiện thông tin đại chúng để hấp dẫn khách du lịch và kêu gọi đầu tư. Theo hướng này cần:

- Phối hợp với Trung tân thông tin TCDL mở trang Web ngành;- Tăng cường công tác hội chợ, liên hoan du lịch, lập đại diện tại các trung tâm

du lịch lớn.Du lịch Lai Châu không thể phát triển được khi chỉ có tiềm năng tài nguyên mà

thiếu hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, thiếu các sản phẩm du lịch, thiếu sự đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn tại các điểm tham quan du lịch, thiếu thông tin, xúc tiến quảng bá, mở rộng thị trường, thiếu sự đẩy mạnh đào tạo phát triển, đào tạo nguồn nhân lực, thiếu công tác bảo vệ tài nguyên khu du lịch và môi trường sinh thái, thiếu sự mở rộng quan hệ trong và ngoài nước và đặc biệt là thiếu trình độ quản lý điều hành v.v.... Chính vì vậy, các định hướng đầu tư phát triển du lịch trên đây phải được tiến hành một cách đồng bộ, tổng lực nhằm tạo bước đột phá và làm nền tảng vững chắc cho hướng đi lâu dài.

4.2. Các khu vực ưu tiên đầu tư : Trên cơ sở định hướng các lĩnh vực đầu tư, căn cứ vào định hướng phát triển

du lịch theo lãnh thổ, du lịch tỉnh Lai Châu có thể xác định các khu vực ưu tiên đầu tư từ nay đến năm 2020 như sau :

4.2.1.Khu vực thị xã Lai Châu và phụ cận :Thị xã Lai Châu là trung tâm kinh tế, văn hoá, chính trị của tỉnh Lai Châu, nơi

có vị trí địa lý thuận lợi, tập trung đông dân cư được định hướng phát triển thành trung tâm dịch vụ du lịch của tỉnh với vai trò điều hành các hoạt động du lịch và là đầu mối của các chương trình du lịch trên địa bàn. Với chức năng quan trọng như vậy, khu vực thị xã Lai Châu và phụ cận là địa bàn trọng điểm hoạt động du lịch lớn và được ưu tiên đầu tư hàng đầu trong định hướng phát triển du lịch của tỉnh đến năm 2020. Hướng đầu tư vào khu vực thị xã Lai Châu và phụ cận gồm:

- Đầu tư phát triển trung tâm dịch vụ tổng hợp, điều hành du lịch;- Đầu tư phát triển các dịch vụ vui chơi giải trí tổng hợp ;- Phát triển thành trung tâm hội nghị, hội chợ và các sự kiện trọng đại.

4.2.2. Khu vực cửa khẩu Ma Lù Thàng:Ma Lù Thàng là cửa khẩu đường bộ thông thương với Trung Quốc, thị trường

khách du lịch trọng điểm hàng đầu của du lịch Lai Châu. Định hướng phát triển kinh

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

67

Page 68: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

tế của Lai Châu đến năm 2020 xác định đây sẽ là khu kinh tế cửa khẩu của tỉnh với nhiều loại hình dịch vụ. Mặt khác về vị trí liên hệ giữa cửa khẩu Ma Lù Thàng so với thị xã Lai Châu là khá thuận lợi. Với nhìn nhận như vậy, khu vực cửa khẩu Ma Lù thàng được xác định ưu tiên phát triển du lịch để thu hút khách du lịch quốc tế. Hướng ưu tiên đầu tư phát triển gồm :

- Phát triển thành khu dịch vụ du lịch cửa khẩu;- Trung tâm hội chợ thương mại.

4.2.3. Khu vực Thị trấn Bình Lư và phụ cận:

Khu vực Bình Lư có động Tiên Sơn nổi tiếng với cảnh quan và di tích lịch sử, có thác nước Tắc Tình, có suối nước nóng Nà Đon.v.v...từ lâu rất hấp dẫn khách du lịch. Bên cạnh đó thị trấn Bình Lư nằm ở khu vực ngã ba quốc lộ 4D và 32 cửa ngõ nối Lai Châu với Hà Nội, Lào Cai và các tỉnh trung du và đồng bằng Bắc Bộ, là vị trí hết sức thuận lợi để phát triển du lịch. Phát triển du lịch ở khu vực thị trấn Bình Lư là một trong những hướng ưu tiên để làm đòn bẩy phát triển du lịch khu vực thị xã Lai Châu và toàn tỉnh. Hướng ưu tiên đầu tư phát triển khu vực Bình Lư là du lịch sinh thái kết hợp văn hoá lễ hội.

4.2.4. Khu vực thị trấn Sìn Hồ và phụ cận :

Thị trấn Sìn Hồ với độ cao gần 2.000m, khí hậu mát mẻ quanh năm, cảnh quan vừa nguyên sơ vừa hùng vĩ luôn là điểm đến hấp dẫn của du khách ở vùng xuôi. Để phát huy thế mạnh về khí hậu và cảnh quan của tài nguyên du lịch tự nhiên và tạo nên nhiều điểm khám phá, chinh phục độ cao hấp dẫn cần thiết ưu tiên đầu tư khu vực thị trấn Sìn Hồ như một cực phát triển du lịch của tỉnh Lai Châu. Hướng ưu tiên phát triển khu vực Sìn Hồ là: Phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng núi, tham quan bản văn hoá dân tộc, nghiên cứu dược liệu.

Đối với khu vực Sìn Hồ, để phát triển du lịch cần sự hỗ trợ phát triển hệ thống cơ hạ tầng kỹ thuật trong đó đầu tư nâng cấp tuyến giao thông lên cao nguyên Sìn Hồ là hết sức quan trọng.

Ngoài nhưng địa bàn trên, du lịch Lai Châu cần thiết phải chú ý đầu tư phát triển khu vực thị trấn Phong thổ và phụ cận như là điểm nối tiếp giữa Bình Lư thị xã Lai Châu và cửa khẩu Ma Lù Thàng, khu vực dọc sông Đà giáp tỉnh Điện Biên và về lâu dài phát triển khu vực Mường Tè.

4.3. Phân kỳ đầu tư và các dự án đầu tư:4.3.1. Phân kỳ đầu tư : Với nhu cầu vốn đầu tư cho cả giai đoạn phát triển du

lịch tỉnh Lai Châu là khoảng 53,1 triệu USD (tương đương 800 tỷ VNĐ), trong điều kiện kinh tế còn khó khăn hiện nay của tỉnh Lai Châu thì việc phân kỳ đầu tư phát triển du lịch hợp lý là hết sức cần thiết nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn vốn để khai thác tiềm năng du lịch. Dự kiến phân kỳ đầu tư phát triển du lịch Lai Châu theo ba giai đoạn:

- Giai đoạn đầu (đến năm 2010) : Từ nay đến năm 2010 với nhu cầu vốn khoảng 200 tỷ đồng ưu tiên đầu tư phát triển một số khu du lịch, khu vui chơi giải trí ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

68

Page 69: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

ở khu vực thị xã Lai Châu, khu vực cao nguyên Sìn Hồ và trên trục không gian dọc theo quốc lộ 4D để tạo động lực thúc đẩy phát triển du lịch cho giai đoạn tiếp theo ;

- Giai đoạn 2: Từ 2011 – 2015 : Nhu cầu vốn 400 tỷ đồng là giai đoạn đầu tư phát triển rầm rộ để hình thành về cơ bản diện mạo du lịch tỉnh  ;

- Giai đoạn 3: Từ 2016 – 2020 : Nhu cầu vốn khoảng 200 tỷ đồng, đầu tư hoàn thiện các hạng mục để du lịch Lai Châu đạt được mục tiêu đề ra.

4.3.2.Các dự án đầu tư: Để tạo động lực phát triển du lịch đạt được mục tiêu đề ra; căn cứ các định hướng về lĩnh vực, khu vực và phân kỳ đầu tư... dự kiến từ nay đến năm 2020 ngành du lịch tỉnh Lai Châu ưu tiên đầu tư phát triển 10 dự án trong đó có 6 dự án phát triển khu du lịch, 1 dự án phát triển khách sạn nhà hàng, 2 dự án thuộc lĩnh vực xúc tiến quảng bá và đào tạo nguồn nhân lực du lịch, 1 dự án tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch. Trong số 10 dự án trên, ưu tiên tập trung đầu tư 4 dự án trọng điểm (thứ tự từ 1 - 4) trong giai đoạn đến năm 2010 (xem bảng 18).

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

69

Page 70: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

DANH MỤC DỰ ÁN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VỀ DU LỊCH LAI CHÂUGIAI ĐOẠN NĂM 2006 -2020

(Kèm theo Quyết định só 525 / QĐ - UBND ngày 11 /5 /2007của Uỷ ban nhân tỉnh Lai Châu)

TT Tên dự án Quy mô(ha)

Phân kỳ vốn đầu tư(Tỷ VND) Nguồn vốn

Ghi chúTổng

2006 - 2010

2011- 2015

2016 -2020

Ngân sách Khác

(1) (2) (3) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)

1Khu vui chơi giải trí tổng hợp thị xã Lai Châu kết hợp Bản văn hoá du lịch Bản Hon

100 120 50 70 - 30 90Vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng khung và XD bản văn

hoá

2Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng núi ở Sìn Hồ

100 80 30 40 10 25 55Vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư phát

triển hạ tầng khung

3

Khu du lịch nghỉ dưỡng suối nước nóng Vàng Bó gắn với cụm điểm du lịch Mường So và kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng

100 110 30 60 20 25 85Vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư phát

triển hạ tầng khung

4

Khu du lịch đèo Hoàng Liên gắn với du lịch sinh thái hang động Tiên Sơn, bản văn hoá du lịch Hồ Thầu, Bản văn hoá du lịch Bản Bo và Bản văn hoá du lịch Nà Tăm

150 120 30 50 40 50 70Vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng khung và XD bản văn

hoá

5Phát triển hệ thống khách sạn nhà hàng và các dịch vụ đi kèm

- 50 10 20 20 - 50Thực hiện Xã hội hoá phát triển du

lịch

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

70

Page 71: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

(1) (2) (3) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11)

6Khu du lịch sinh thái Tà Tổng kết hợp sinh thái hồ Nậm Hằng và điểm tham quan điểm di tích lịch sử Lê Lợi, du lịch lòng hồ Sông Đà

150 80 20 40 20 20 60Vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư phát

triển hạ tầng khung và tôn tạo di tích

7 Khu du lịch sinh thái hồ Huổi Quảng 50 20 - 10 10 10 10Vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư phát

triển hạ tầng khung8 Đào tạo nguồn nhân lực - 10 5 5 - 10 -9 Xúc tiến quảng bá - 10 5 5 - 10 -

10Tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá, khôi phục các lế hội, làng nghề truyền thống trên địa bàn.

- 200 20 100 80 200 -Thực hiện theo hình thức lồng ghép

các chương trình, dự án của các ngành liên quan

Tổng cộng 650 800 200 400 200 380 420

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

71

Page 72: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Biểu 18: Danh mục chi tiết các dự án ưu tiên đầu tư phát triển du lịch Lai Châu

TT Tên dự án Quy mô(ha)

Thời gian

Phân kỳ vốn đầu tư(Tỷ VND) Nguồn vốn Ghi chú

Tổng2006 - 2010

2011 - 2015

2016 - 2020

Ngân sách Khác

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (6) (6) (8) (9) (10)1 Khu vui chơi giải trí tổng hợp thị

xã Lai Châu kết hợp Bản văn hoá du lịch Bản Hon* Điểm Du lịch vui chơi giải trí thị xã Lai Châu* Điểm Du lịch Hồ công viên thị xã Lai Châu* Điểm Du lịch sinh thái Đông Pao Bản Hon* Điểm Du lịch sinh thái Pu Xam Cáp thị xã Lai Châu

100

20

30

30

20

2006 - 2010

120

20

40

50

10

50

-

40

-

10

70

20

-

50

-

-

-

-

-

-

30

7

10

10

3

90

13

30

40

7

Vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng

khung và XD bản văn hoá

2Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng núi ở Sìn Hồ

1002006 - 2010

80 30 40 10 25 55Vốn ngân sách hỗ trợ đầu

tư phát triển hạ tầng khung

3 Khu du lịch nghỉ dưỡng suối nước nóng Vàng Bó gắn với cụm điểm du lịch Mường So và kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng* Điểm Du lịch nghĩ dưỡng suối nóng

100 2006 - 2010

110 30 60 20 25 85 Vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng

khung

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

72

Page 73: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Vàng Bó Phong Thổ* Điểm Du lịch sinh thái Văn Dào San Phong THổ* Điểm Du lịch Văn hoá Mường So Phong Thổ* Điểm Du lịch dịch vụ tổng hựop Ma Lù Thàng Phong Thổ

10

20

30

40

20

30

30

30

10

5

5

10

-

20

20

20

10

5

5

10

2

7

8

8

18

23

22

22

4 Khu du lịch đèo Hoàng Liên gắn với du lịch sinh thái hang động Tiên Sơn, bản văn hoá du lịch Hồ Thầu, Bản văn hoá du lịch Bản Bo và Bản văn hoá du lịch Nà Tăm* Điểm Du lịch sinh thái Hồ Thầu Tam Đường* Điểm Du lịch hang động Tiên Sơn Tam Đường* Điểm Du lịch Văn Hoá Bản Bo, Bản Văn hoá Nà Tăm* Điểm Du lịch sinh thái đèo Hoàng Liên Tam Đường

150

30

40

50

30

2006 - 2010

120

50

40

10

20

30

-

5

5

20

50

30

15

5

-

40

20

20

-

-

50

20

15

5

10

70

30

25

5

10

Vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng

khung và XD bản văn hoá

5 Phát triển hệ thống khách sạn nhà 2006 - 50 10 20 20 - 50 Thực hiện Xã hội hoá phát

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

73

Page 74: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

hàng và các dịch vụ đi kèm 2020 triển du lịch6 Khu du lịch sinh thái Tà Tổng kết

hợp sinh thái hồ Nậm Hằng và điểm tham quan điểm di tích lịch sử Lê Lợi, du lịch lòng hồ Sông Đà* Điểm Du lịch đường sông kết hợp điểm di tích lịch sử Bia Lê Lợi, dinh thự Đèo Văn Long* Điểm Du lịch sinh thái Hồ Nậm Hằng Mường Tè* Điểm Du lịch sinh thái Văn Hoá Tà Tổng Mường Tè* Điểm Du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Pắc Ma Mường Tè

150

2007 - 2020

80

25

30

15

10

20

8

12

-

-

40

12

18

-

10

20

5

-

15

-

20

8

5

5

2

60

17

25

10

8

Vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng

khung và tôn tạo di tích

7Khu du lịch sinh thái hồ Huổi Quảng

502010 - 2020

20 - 10 10 10 10Vốn ngân sách hỗ trợ đầu

tư phát triển hạ tầng khung

8Đào tạo nguồn nhân lực 2006 -

202010 5 5 - 10

9Xúc tiến quảng bá 2006 -

202010 5 5 - 10

10 Tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá, 200 20 100 80 200 Thực hiện theo hình thức

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

74

Page 75: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

khôi phục các lế hội, làng nghề truyền thống trên địa bàn.

lồng ghép các chương trình, dự án của các ngành

liên quanTổng cộng 650 800 200 400 200 380 420

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

75

Page 76: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

5. Bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch:

Bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch là công việc hết sức quan trọng trong quá trình phát triển du lịch một mặt vừa tạo môi trường thuận lợi để tăng khả năng thu hút khách du lịch, mặt khác nhằm bảo đảm sự phát triển du lịch bền vững là một trong những yêu cầu cấp thiết hiện nay. Vì vậy, vấn đề bảo vệ môi trường du lịch cần được quan tâm ngay từ giai đoạn thiết kế quy hoạch phát triển ngành du lịch.

Quá trình bảo về tài nguyên và môi trường trong quy hoạch phát triển du lịch bao gồm hai giai đoạn: giai đoạn một là tiến hành đánh giá dự báo một số tác động môi trường có thể xảy ra khi hình thành và phát triển du lịch; giai đoạn hai là đề xuất một số giải pháp mang tính nguyên tắc nhằm giảm thiểu các tác động trên. Đối với công tác quy hoạch, những đánh giá này đều ở mức độ tổng quan, mang tính định hướng; các tính toán cụ thể sẽ được tiến hành khi lập dự án đầu tư xây dựng.

5.1.Đánh giá tác động môi trường từ các hoạt động du lịch:

Các hoạt động du lịch và dịch vụ du lịch diễn ra ở bất kỳ quy mô hình thức nào đều không thể tránh khỏi có những tác động đến tài nguyên và môi trường theo các chiều hướng và cấp độ khác nhau. Trong khuôn khổ dự án, chỉ xem xét những tác động chủ yếu làm cơ sở đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hạn chế những tác động không tốt đến môi trường, đi ngược lại xu thế phát triển bền vững.

5.1.1.Tác động tới tài nguyên du lịch:

Tài nguyên du lịch bao gồm hai nhóm vật thể và phi vật thể, phát triển du lịch là dựa trên việc khai thác thực thể tài nguyên du lịch và không tránh khỏi làm cho tài nguyên bị hao mòn, suy yếu và cạn kiệt dần. Thông thường, tác động của hoạt động du lịch đến tài nguyên dưới hai hình thức:

- Làm giảm qui mô tài nguyên du lịch: Làm cho tài nguyên bị thu hẹp lại.

- Làm giảm chất lượng tài nguyên, và nếu khai thác không hợp lý sẽ làm biến dạng tài nguyên.

Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, hoạt động du lịch sẽ làm nâng cao giá trị tài nguyên du lịch, chính vì vậy việc khai thác hợp lý là điều kiện tiên quyết để bảo vệ tài nguyên du lịch.

Để làm được việc đó cần tiến hành đánh giá, phân loại tài nguyên một cách kỹ lưỡng về quy mô, tính chất và khả năng có thể khai thác trong quá trình thực hiện quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư phát triển du lịch. Ngoài ra, cần có kế hoạch bảo vệ tài nguyên trước các tác động bên ngoài như thời tiết, các khai thác phục vụ dân sinh khác từ đó có kế hoạch khai thác một cách tổng hợp phục vụ các hoạt động kinh tế nói chung.

5.1.2.Tác động môi trường tự nhiên:

Môi trường tự nhiên mà các hoạt động du lịch tác động đến chủ yếu là môi trường nước, đất, không khí, sinh thái và cảnh quan tự nhiên.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

76

Page 77: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

a. Tác động đến môi trư ờng nư ớc:

Mặc dù là tỉnh miền núi nhưng Lai Châu có trữ lượng nguồn nước mặt khá dồi dào trong hệ thống sông, suối, ao hồ... Tuy có chênh lệch về lưu lượng các nguồn nước giữa hai mùa mưa và khô cùng với khả năng gây xói mòn và ô nhiễm nguồn nước do mưa lũ rất lớn làm ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, nhưng nhìn chung các nguồn nước ở Lai Châu hiện nay vẫn khá tốt đảm bảo chất lượng cho sinh hoạt và nuôi trồng thuỷ sản.

Các điểm du lịch hầu hết đều được lựa chọn ở những khu vực có nguồn nước mặt và thảm thực vật tương đối phát triển vì vậy hoạt động du lịch không tránh khỏi ảnh hưởng. Ở Lai Châu, các hoạt động du lịch chủ yếu diễn ra trong mùa khô. Mùa này tuy chất lượng nước tốt nhưng trữ lượng nước thấp vì vậy nếu hoạt động du lịch diễn ra sôi động mà không kiểm soát được sẽ dễ dàng ảnh hưởng cả đến trữ lượng và chất lượng nước. Thông thường ảnh hưởng của du lịch tới môi trường nước từ nước thải sinh hoạt của khách du lịch, ô nhiễm từ dầu mỡ của tàu thuyền vận chuyển khách và các phương tiện và thể thao nước, các hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản phục vụ nhu cầu du lịch... Tuy những ảnh hưởng này không nguy hại bằng chất thải công nghiệp, nhưng để tạo dựng môi trường du lịch bền vững cần có những tính toán dự báo cụ thể và đề ra các giải pháp bảo vệ đối với môi trường nước.

Bên cạnh các nguồn nước mặt tại các sông suối, hồ chứa nước nhân tạo, Lai Châu còn có nhiều điểm nước khoáng, nước nóng phục vụ cho các hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh. Đây là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, nhưng nếu không được khai thác và sử dụng hợp lý khi các hoạt động du lịch phát triển thì nguy cơ ô nhiễm và cạn kiệt nguồn nước rất dễ xảy ra. Nguồn nước ngầm bị ô nhiễm, cạn kiệt thường do việc khai thác thiếu hợp lýý và tình trạng ô nhiễm các nguồn nước mặt.

b. Tác động đến môi trư ờng đất và cảnh quan:

Các điểm du lịch và cơ sở phục vụ du lịch đều được tổ chức ở những nơi có cảnh quan đẹp, hấp dẫn và thuộc vào khu vực nhạy cảm về môi trường, chính vì vậy hoạt động du lịch dễ tác động đến môi trường đất và cảnh quan. Ngay từ giai đoạn đầu, việc hình thành và xây dựng các khu chức năng, nhất là xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng luôn đi liền với việc san ủi mặt bằng, phát quang cây cối... làm phương hại đến môi trường đất và biến đổi cảnh quan tự nhiên khu vực. Trong quá trình diễn ra các hoạt động du lịch, sự tập trung đông khách du lịch trong một không gian hạn chế cũng không tránh khỏi có những tác động đến cảnh quan tự nhiên. Vấn đề cần quan tâm là phải nghiên cứu để giảm đến mức thấp nhất những tác động trên với việc bố trí các phân khu chức năng hợp lý, đề xuất các chính sách kiến trúc cảnh quan phù hợp từng không gian chức năng của khu du lịch. Đối với khách du lịch phải được giáo dục những kiến thức nhất định về môi trường và hơn hết cần phải có hình thức xử phạt thích đáng đối với những hành vi ảnh hưởng đến môi trường cảnh quan.

c. Tác động đến môi tr ường không khí:

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

77

Page 78: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

So với các hoạt động kinh tế khác, du lịch được xem là ít ảnh hưởng đến môi trường không khí hơn cả. Tuy vậy, khi tiến hành xây dựng các công trình hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật tại các khu du lịch không thể tránh khỏi ảnh hưởng đến môi trường không khí do bụi, khói từ các phương tiện máy móc xây dựng...Trong quá trình hoạt động du lịch, khí thải từ các thiết bị, phương tiện cơ giới phục vụ hoạt động vui chơi giải trí, vận chuyển khách và do sự tập trung với mật độ cao khách du lịch có thể làm cho không khí bị ô nhiễm và lây lan các bệnh truyền nhiễm theo đường hô hấp.

Để gìn giữ môi trường không khí trong lành, biện pháp quản lý và giáo dục môi trường là hữu hiệu hơn cả.

d. Tác động đến môi trư ờng sinh thái:

Các khu vực lựa chọn cho đầu tư phát triển du lịch ở Lai Châu thường có hệ sinh thái tương đối điển hình và phát triển. Hoạt động du lịch có nhiều khả năng làm suy giảm hệ sinh thái đặc biệt là những hệ sinh thái nhạy cảm như hồ nước, rừng tự nhiên.v.v... Chính vì vậy, trong quá trình đầu tư phát triển các khu du lịch cần phải áp dụng các biện pháp để giảm thiểu đến mức tối đa những tác động xấu đến các hệ sinh thái đặc biệt ở những khu vực có cảnh quan và tính đa dạng sinh học cao với nhiều loài sinh vật quý hiếm, đặc hữu.

Việc tạo thêm các công viên cảnh quan và cây xanh là hết sức cần thiết vì ngoài tác dụng làm phong phú thêm thảm thực vật và mở rộng thêm nơi cư trú cho các loài chim, thú... còn góp phần tăng thêm tính đa dạng sinh học. Việc phục hồi và nâng cao độ che phủ rừng đã có ảnh hưởng tích cực đến hệ sinh thái nói chung và khu, điểm du lịch nói riêng. Trong xu hướng phát triển du lịch tương lai sẽ sử dụng hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo để tạo sản phẩm du lịch như: du lịch sinh thái, tham quan, nghiên cứu, thưởng thức đặc sản ...sẽ kích thích sự cải tạo và phát triển các hệ sinh thái. Chính vì vậy nếu có các chính sách và giải pháp phù hợp thì hoạt động du lịch, xét về khía cạnh tích cực cũng sẽ góp phần tạo nên môi trường sinh thái mới.

5.1.3.Tác động tới môi trường kinh tế - văn hoá - xã hội:

Phát triển du lịch đồng thời với phát triển kinh tế, giải quyết thêm lao động và việc làm cho xã hội, nâng cao trình độ dân trí, nâng cao giá trị văn hoá bản địa.v.v... nhưng cũng ảnh hưởng nhất định tới đời sống văn hoá, các giá trị truyền thống đối với cộng đồng.

a. Tác động đến phát triển kinh tế - xã hội:

Hoạt động du lịch phát triển sẽ tác động tới kinh tế của khu vực theo hướng:

- Tăng nguồn thu cho địa phương cùng với số lượng khách du lịch tăng.

- Tạo thêm việc làm và góp phần tăng thu nhập cho cộng đồng dân cư địa phư-ơng, trước hết là những người trực tiếp tham gia các hoạt động du lịch.

- Thúc đẩy sự phát triển các ngành kinh tế khác có liên quan như giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng...

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

78

Page 79: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Bên cạnh các tác động có tính tích cực, hoạt động du lịch cũng có một số ảnh hưởng đến các mặt đời sống xã hội như:

- Thúc đẩy quá trình tăng dân số về cơ học do dân nhập cư đến để làm ăn sinh sống tại địa bàn.

- Làm thay đổi cơ cấu ngành nghề vì vậy trong một số trường hợp nếu không có sự quản lýý, chỉ đạo của các cấp chính quyền sẽ mất dần một số nghề truyền thống.

- Thay đổi phương thức tiêu dùng làm giá cả sinh hoạt tăng. Đây cũng là một trong những nguyên nhân tạo nên khoảng cách giầu, nghèo trong xã hội.

b. Tác động tới nền văn hoá truyền thống:

Khi người dân tham gia vào các hoạt động du lịch với các dòng khách từ các thị trường khác nhau (đa quốc gia, đa dân tộc, đa tín ngưỡng, đa tôn giáo ) có thể sẽ làm thay đổi những giá trị văn hoá truyền thống của người dân địa phương thể hiện qua các việc sau:

- Làm thay đổi hệ thống giá trị văn hoá vốn có

- Thay đổi tính cách, quan hệ gia đình truyền thống

- Lối sống công cộng, hành vi đạo đức, nghi lễ truyền thống có thể bị thay đổi.

Những tác động này xẩy ra bằng các hình thức trực tiếp hay gián tiếp trong quan hệ với du khách, chính vì vậy ảnh hưởng của nó rất khó có thể định lượng được.

Những tác động chính có thể theo các hướng sau:

- Chuyển biến về chuẩn mực xã hội: Du lịch sẽ làm thay đổi các chuẩn mực về đời sống và đạo đức xã hội theo hai hướng tích cực và tiêu cực.

+ Tích cực: Bảo tồn, phát huy, khôi phục các truyền thống và giá trị văn hoá cũng như lễ hội dân tộc, phát triển làng nghề và nghề thủ công để phục vụ du khách.

+ Tiêu cực: Thương mại hoá các hoạt động văn hoá, lễ hội thành các hoạt động trình diễn. Một số lễ nghi, tập quán, phong tục, bản sắc dẫn đến nền văn hoá truyền thống có thể bị thay đổi, suy thoái.

c. Tác động đến sức khoẻ cộng đồng:

Các hoạt động dịch vụ du lịch bắt buộc người dân thường xuyên tiếp xúc với du khách. Do tính đa dạng của các dòng khách, kéo theo nguy cơ lây lan các bệnh truyền nhiễm như bệnh ngoài da, đường ruột, bệnh lây lan qua đường tình dục. Bên cạnh đó hoạt động du lịch còn gây ra ô nhiễm môi trường do rác thải, nước bẩn, tiếng ồn... làm ảnh hưởng tới sức khoẻ của cộng đồng dân cư.

Tuy nhiên, hoạt động du lịch mang tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao. Chính vì vậy phát triển du lịch cần có sự phối hợp liên ngành chặt chẽ để xây

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

79

Page 80: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

dựng những biện pháp có tính xã hội và cho từng khu vực cụ thể nhằm giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường, bản sắc văn hoá, thuần phong mỹ tục cũng như những tác động làm phương hại đến độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.

5.2. Các nhóm giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực từ hoạt động du lịch đến tài nguyên và môi trường:

5.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách:

Để đảm bảo gìn giữ được tài nguyên thiên nhiên, môi trường cho phát triển du lịch bền vững, cần nghiên cứu ban hành một số chính sách cơ bản sau đây:

- Có chính sách phát triển các ngành kinh tế trọng điểm một cách hợp lýý cũng như việc lựa chọn và xác định cơ cấu kinh tế phù hợp ở từng vùng lãnh thổ. Bên cạnh những biện pháp về khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên đồng thời là biện pháp bảo vệ môi trường trên cơ sở phát triển bền vững theo vùng, lãnh thổ.

- Có chính sách quy định về tổ chức quản lý đảm bảo cho sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong việc qản lý, khai thác tài nguyên với tổ chức thực hiện đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao đồng thời phải đảm bảo gìn giữ được tài nguyên và môi trường cho phát triển lâu dài.

- Có chính sách về đầu tư và phát triển thị trường trọng điểm, tạo điều kiện hỗ trợ cho sự phát triển các hoạt động du lịch tại các cụm và cần có những quy định cụ thể dành cho việc phục hồi và bảo vệ tài nguyên môi trường cả tự nhiên và xã hội.

- Có chính sách phát triển và liên kết hỗ trợ giữa các ngành kinh tế, các cấp quản lý để thống nhất quản lý và kiểm soát môi trường sinh thái.

5.2.2. Nhóm giải pháp về quy hoạch, kế hoạch:

Đây là nhóm giải pháp cần thiết để du lịch phát triển đúng hướng, khai thác có hiệu quả tiềm năng đồng thời gìn giữ và nuôi dưỡng tài nguyên du lịch phát triển bền vững. Để thực hiện được điều đó cần phải có quy hoạch tổng thể phát triển du lịch và những định hướng, mục tiêu, giải pháp mang tính tổng quát, bên cạnh đó mỗi cụm điểm du lịch cần có quy hoạch chi tiết xác định rõ các phân khu chức năng và các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên phù hợp với nhu cầu.

Các bước trong công tác quy hoạch bảo vệ tài nguyên môi trường bao gồm:

- Xác định hệ thống các tài nguyên, các khu vực theo tính chất với mức độ bảo vệ: nghiêm ngặt, ít ngiêm ngặt.v.v...

- Đánh giá hiện trạng tài nguyên và môi trường:

- Hoạch định các kế hoạch và giải pháp khai thác tài nguyên trên cơ sở bảo tồn và phát huy các giá trị tự nhiên và văn hoá vốn có.

Đối với các điểm du lịch phân tán và ở những vùng điểm nhạy cảm như: đầu nguồn, dân cư tập trung, biên giới khi lập các quy hoạch, kế hoạch cụ thể cần phải có các chính sách và giải pháp đồng bộ như về quy mô, kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật...

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

80

Page 81: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

5.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý:

Là nhóm giải pháp quan trọng góp phần đảm bảo đảm sự thành công trong bảo vệ môi trường, phát triển bền vững của du lịch Lai Châu. Nhóm giải pháp này được đề xuất theo hướng sau:

- Xây dựng nội quy, quy chế cụ thể hợp lý giữa khai thác, kinh doanh du lịch với việc bảo vệ tài nguyên môi trường với việc tuyên truyền giáo dục, nâng cao dân trí, ý thức cho cộng đồng dân cư và khách du lịch.

- Xác định rõ vai trò và trách nhiệm cho các cấp các ngành cũng như quần chúng nhân dân trong nhận thức xã hội về du lịch và phát triển du lịch.

- Thực hiện quản lý nhà nước ở tất cả các lĩnh vực theo pháp luật và quy chế nhằm tạo môi trường tự nhiên và nhân văn thuận lợi cho du lịch phát triển.

- Có hình thức thưởng, phạt nghiêm minh đối với những hành vi vi phạm quy tắc bảo vệ môi trường.

5.2.4. Nhóm giải pháp về môi trường:

Là giải pháp mang tính tổng hợp cao nhằm sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng, tài nguyên của khu vực và đảm bảo cho sự phát triển bền vững, nhóm giải pháp này gồm các biện pháp liên kết chủ yếu sau:

- Các chương trình dự án phát triển du lịch tại các điểm, khu, cụm cần được cân nhắc hợp lý, đặc biệt phải đánh giá tác động về môi trường trước mắt cũng như lâu dài theo quy định của pháp luật yêu cầu bảo vệ môi trường chung.

- Có sự phối hợp chung trong tuyên truyền, quảng cáo, quản lý, kiểm soát và xử lý vệ sinh môi trường giữa các ngành, các cấp, các cơ sở sản xuất kinh doanh.

- Thực hiện nghiêm chỉnh "Quy chế bảo vệ môi trường trong ngành du lịch" được Bộ Tài nguyên - Môi trường ban hành tháng 7/2003 và điều 15,16 chương II “Tài nguyên Du lịch”của Luật du lịch Việt Nam.

- Có sự phôí hợp, hợp tác trao đổi kinh nghiệm giữa các cơ quan tổ chức trong và ngoài nước về quan trắc, phân tích và xử lý các ảnh hưởng của môi trường.

5.2.5. Nhóm giải pháp về liên kết với cộng đồng địa phương:

Bất cứ ngành kinh tế nào mà nếu không có sự quan tâm, hỗ trợ về phát triển kinh tế, chia sẻ quyền lợi với cộng đồng dân cư địa phương thì sẽ làm cho kinh tế và cuộc sống của dân cư địa phương gặp nhiều khó khăn. Điều này đồng nghĩa với việc cộng đồng dân cư phải khai thác tối đa các nguồn lợi tài nguyên trên địa bàn để phục vụ cuộc sống, sẽ làm cho tài nguyên bị hao mòn gây tổn hại đến môi trường sinh thái và đó là hệ quả gây những tác động xấu đến sự phát triển bền vững. Vì vậy việc chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng dân cư vào các hoạt động du lịch và cùng nhau giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình phát triển là hết sức cần thiết để có thể đảm bảo gìn giữ được các tài

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

81

Page 82: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

nguyên, tiềm năng cho sự phát triển du lịch lâu dài tại tất cả các điểm, cụm du lịch, bằng các biện pháp đồng bộ giữa khai thác, bảo tồn với bồi dưỡng nguồn tài nguyên.

5.2.6. Nhóm giải pháp về tuyên truyền quảng cáo:

Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền bằng nhiều hình thức với các nội dung cụ thể thiết thực, dễ hiểu, thể hiện các nội dung về bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch nhằm nâng cao trách nhiệm của mọi đối tượng tham gia hoạt động du lịch, coi việc gìn giữ tài nguyên để phát triển du lịch là nhiệm vụ và quyền lợi của mọi người dân trong khu vực không chỉ trước mắt mà còn cho giai đoạn lâu dài.

5.2.7.Nhóm giải pháp về đào tạo, giáo dục môi trường:

Là nhóm giải pháp mang tính toàn diện, lâu dài. Việc đào tạo, giáo dục môi trường không chỉ nhằm trang bị những kiến thức về môi trường sinh thái cho cán bộ quản lý và kinh doanh du lịch mà còn cho du khách và cộng đồng dân cư địa phương, tạo thành ý thức đối với việc bảo vệ môi trường và tài nguyên cho phát triển du lịch.

5.2.8.Nhóm giải pháp về áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật:

Yêu cầu bảo vệ được nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhân văn phục vụ cho sự nghiệp phát triển bền vững cũng như việc quản lý về các hoạt động du lịch theo phương hướng mục tiêu nhiệm vụ đã xác định là “Nhiệm vụ vô cùng lớn và quan trọng đối với không chỉ ngành du lịch mà còn là nhiệm vụ của các cấp các ngành và nhân dân địa phương ”. Ngoài hàng loạt những giải pháp kể trên thì việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý và sử dụng các tài nguyên cũng như việc xử lý các thông tin từ các hoạt động du lịch và dịch vụ để có những quyết định đúng đắn và kịp thời trong từng giai đoạn với từng hoạt động phát triển là rất cần thiết.

Ngành du lịch cần có sự phối hợp với các cơ quan chức năng để sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật quan trắc thường xuyên trạng thái môi trường trong phạm vi các khu du lịch để có những điều chỉnh hoạt động thích hợp nhằm đảm bảo môi trường bền vững.

Để môi trường hoạt động du lịch phát triển bền vững cũng như kích thích các ngành kinh tế khác phát triển, đảm bảo lợi ích lâu dài cho cộng đồng dân cư thì việc áp dụng đan xen, lồng ghép các giải pháp cũng như các biện pháp của ngành du lịch với các cấp các ngành là vô cùng quan trọng, việc gìn giữ môi trường tài nguyên bền vững chỉ có ý nghĩa thiết thực khi các đối tượng kinh doanh du lịch và cộng đồng dân cư coi đó là nhiệm vụ của mỗi người, là công việc của toàn xã hội.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

82

Page 83: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

PHẦN IIIGIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH

I. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Để góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của quy hoạch, ngành du lịch tỉnh Lai Châu cần triển khai đồng bộ các giải pháp trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

1. Tập trung xây dựng hoàn thiện hệ thống quy hoạch, kế hoạch :

Để triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Lai Châu đến năm 2020 công tác quy hoạch, kế hoạch cần thiết phải đi trước một bước tạo tiền đề xây dựng các dự án đầu tư xây dựng du lịch. Gải pháp cụ thể là:

- Thực hiện quy hoạch cụ thể các khu du lịch, điểm du lịch các khu vui chơi giải trí theo thứ tự ưu tiên đã đề ra, trong đó đặc biệt chú trọng phát triển khu du lịch nghỉ mát ở Sìn Hồ, các khu vui chơi giải trí ở thị xã Lai Châu…

- Xây dựng các chương trình và kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn phát triển trong đó giai đoạn từ nay đến 2010 cần phải hoàn thành chương trình thực hiện các dự án quy hoạch, chương trình xúc tiến quảng bá du lịch Lai Châu và kế hoạch đào tào nguồn nhân lực dài hạn…

2. Tập trung đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống giao thông chính và hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác:

Tỉnh Lai Châu có vị trí địa lý khá thuận lợi, hệ thống giao thông sẵn có nhiều, tuy nhiên hệ thống giao thông này còn kém phát triển, bên cạnh đó là các tai biến tự nhiên nên đi lại hiện nay còn rất khó khăn. yêu cầu cần thiết để thu hút khách du lịch là cần thiết phải phát triển hệ thống giao thông phục vụ phát triển kinh tế xã hội nói chung và đưa đón khách du lịch nói riêng.

Trên cơ sở quy hoạch phát triển hệ thống giao thông và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch toàn tỉnh, tỉnh cần cân đối việc đầu tư phát triển giao thông phù hợp; phải ưu tiên phát triển giao thông theo những tuyến du lịch quan trọng như tuyến đường lên Sìn Hồ, tuyến đến cửa khẩu Ma Lù Thàng, tuyến đường vào khu rừng nguyên sinh ở Mường Tè…

3. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch:

- Thành lập Ban chỉ đạo phát triển Du lịch tỉnh theo tinh thần Nghị quyết 179 của Bộ Chính trị. Thành phần Ban Chỉ đạo bao gồm đại diện của các Ban Ngành do Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng Ban, Giám đốc Sở Thương mại Du lịch làm Phó trưởng Ban thường trực. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo là giúp UBND tỉnh đề ra các chủ trương, chính sách, quy chế đầu tư khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch, giải quyết mối quan hệ liên ngành tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển.

- Tiếp tục kiện toàn bộ máy của Sở Thương mại - Du lịch để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với mọi hoạt động du lịch, bao gồm cả công tác tư vấn giúp UBND tỉnh xét duyệt các dự án đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

83

Page 84: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

- Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước về du lịch từ tỉnh đến huyện: hoàn chỉnh hệ thống các cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban Nhân dân, Hội đồng Nhân dân trong quản lý quy hoạch và phát triển du lịch.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ du lịch có năng lực phù hợp với nhu cầu quản lý và phát triển du lịch trong tiến trình hội nhập với khu vực và quốc tế.

- Tăng cường phối hợp hành động liên ngành và liên vùng trong việc thực hiện Quy hoạch Tổng thể phát triển Du lịch Lai Châu dới sự chỉ đạo thống nhất của UBND tỉnh; phát huy vai trò của Ban chỉ đạo Nhà nước về Du lịch tỉnh để giải quyết những vấn đề có liên quan đến quản lý phát triển du lịch như đầu tư phát triển sản phẩm, xúc tiến quảng bá du lịch, khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường, quản lý sử dụng đất, cơ sở hạ tầng,..

4. Giải pháp về cơ chế chính sách:

Để thực hiện được các mục tiêu của quy hoạch trong điều kiện tỉnh còn rất nhiều khó khăn, cơ hội thu hút vốn đầu tư thấp, cần vận dụng xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách thông thoáng với khung điều chỉnh rộng, dễ áp dụng về đầu tư, thị trường, tổ chức và quản lý theo hướng:

4.1. Cơ chế chính sách về đầu tư:

Tiếp tục hoàn chỉnh cơ chế quản lý đầu tư, tạo môi trường thông thoáng về đầu tư phát triển du lịch, đơn giản hóa các thủ tục hành chính và phát triển các dịch vụ hỗ trợ đầu tư để thu hút các nhà đầu tư.

4.2. Cơ chế chính sách về thị trường:

Trên cơ sở các nghiên cứu về thị trường khách du lịch trong và ngoài nước cần xây dựng hệ thống chính sách hỗ trợ và khuyên khích các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường, cơ chế xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu của tỉnh đồng thời ban hành chính sách về các loại hình dịch vụ như: Bảo hiểm, Ngân hàng... nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư vào du lịch với sự đảm bảo của nhà nước về an toàn - thân thiện - mến khách.

4.3. Cơ chế chính sách về tổ chức quản lý:

Xây dựng hệ thống quy định về tổ chức quản lý sao cho có hiệu quả, có sự kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan quản lý với các doanh nghiệp trong việc quản lý tài nguyên, tiềm năng với tổ chức khai thác và nghĩa vụ, trách nhiệm đối với tài nguyên môi trường và cộng đồng dân cư.

4.4. Cơ chế chính sách phát triển, hỗ trợ sự hợp tác liên kết giữa các khu vực:

Xây dựng cơ chế tạo điều kiện phát triển và hợp tác liên kết giữa các khu vực, cụm du lịch như tổ chức quản lý các dự án đầu tư quỹ phát triển cơ sở hạ tầng liên vùng, cụm du lịch.

4.5. Cơ chế chính sách về khoa học kỹ thuật:

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

84

Page 85: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Xây dựng chính sách đầu tư cho nghiên cứu khoa học, công nghệ du lịch nhằm nâng cao hiệu quả trong quản lý và kinh doanh cùng với việc bảo vệ môi trường sinh thái, môi trường du lịch.

4.6. Cơ chế chính sách về cộng đồng:Xây dựng chính sách tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng được tham gia vào hoạt

động du lịch, nâng cao thu nhập và từng bước cải thiện cuộc sống cộng đồng làm giảm sức ép từ người dân đến tài nguyên, môi trường.

5. Giải pháp về vốn:Để đạt được nhu cầu vốn đầu tư phát triển du lịch Lai Châu từ nay đến năm 20202,

cần xem xét một số giải pháp về vốn như sau:5.1. Tập trung đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước theo hướng đồng bộ, có trọng

tâm, trọng điểm làm cơ sở kích thích phát triển du lịch; ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tại các trọng điểm phát triển du lịch, các khu du lịch tổng hợp, khu du lịch chuyên đề, các điểm du lịch tiềm năng ở các vùng sâu vùng xa.

5.2. Thực hiện xã hội hóa phát triển du lịch: để phát huy tối đa nguồn vốn của các thành phần kinh tế đầu tư chủ yếu cho các cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh và phát triển các loại hình dịch vụ ở các khu du lịch.

5.3. Huy động nguồn vốn từ đầu tư nước ngoài (FDI, ODA,...): dưới các hình thức đầu tư 100% vốn, liên doanh, liên kết. Hướng đầu tư nước ngoài vào các dự án du lịch cộng đồng, xoá đói giảm nghèo...

5.4. Huy động vốn từ khai thác quỹ đất: thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.v.v... để tạo nguồn vốn.

5.5. Tạo nguồn vốn bằng cách lồng ghép với các chương trình, dự án khác: như dự án khoanh nuôi bảo vệ rừng, trồng mới 5 triệu ha rừng (661), xoá đói giảm nghèo, tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh, các lễ hội, hoạt động văn hóa dân gian, các làng nghề phục vụ phát triển du lịch từ các ngành khác.

6. Tăng cường công tác xúc tiến quảng bá và đào tạo nguồn nhân lực:

Hiện nay, nếu so với cả nước, du lịch Lai Châu còn non trẻ, chính vì vậy để tạo thương hiệu cho ngành du lịch của tỉnh cần đẩy mạnh công tác xúc tiến quảng bá. Các giải pháp cụ thể trước mắt là :

6.1. Về xúc tiến quảng bá:

- Nâng cao nhận thức về du lịch trong các cấp, các ngành và nhân dân; tạo lập và nâng cao hình ảnh của Du lịch Lai Châu trong khu vực và trên thế giới để qua đó thu hút khách du lịch và nguồn vốn đầu tư vào du lịch.

- Xây dựng hệ thống các trung tâm hướng dẫn và cung cấp thông tin cho khách du lịch ở những đầu mối giao thông quan trọng;

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng, các lực lượng thông tin đối ngoại, đặt các văn phòng xúc tiến du lịch tại các thị trường trọng điểm; tranh thủ hỗ trợ quốc tế để xúc tiến quảng bá du lịch có hiệu quả.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

85

Page 86: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

- Thực hiện các chương trình thông tin tuyên tuyền, công bố những sự kiện thể thao, văn hóa, lễ hội lớn của tỉnh trên phạm vi toàn quốc; tổ chức các chiến dịch xúc tiến, sự kiện quảng bá, phát động thị trường theo chuyên đề; tổ chức và tham gia hội chợ, triển lãm, hội nghị, hội thảo du lịch ở trong nước và quốc tế để giới thiệu rộng rãi tiềm năng du lịch của tỉnh, kích thích nhu cầu du lịch trong nước và quốc tế.

6.2. Về đào tạo nhân lực

Song song với quá trình xúc tiến quảng bá, ngành du lịch Lai Châu cần chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực để tiến kịp trình độ của các tỉnh trong khu vực và nhu cầu ngày càng cao của hoật động du lịch. Các giải pháp là:

- Tiến hành điều tra phân loại cán bộ nhân viên, lao động trong ngành du lịch của Lai Châu một cách cụ thể với những chương trình phù hợp trên cơ sở những quy định của Tổng cục Du lịch. Đối tượng điều tra cần chú trọng là lao động không chuyên trong ngành hiện nay, cán bộ quản lý được điều từ ngành khác thiếu kinh nghiệm kinh doanh trong nhà hàng, khách sạn).

- Tiến hành thực hiện chương trình đào tạo lại lao động trong ngành với các cấp trình độ và chuyên ngành khác nhau. Đối với các cơ sở kinh doanh của tỉnh ngoài tiếng Anh cần chú trọng đào tạo cán bộ có trình độ tiếng Pháp, tiếng Trung Quốc, cũng như những phong cách và tập quán phục vụ những đối tượng khách du lịch này.

- Hướng dẫn và khuyến khích các đối tượng quản lý và kinh doanh hoạt động ở những lĩnh vực dịch vụ có liên quan tham gia đào tạo các lớp chuyên ngành trên.

- Lập kế hoạch tuyển chọn và cử cán bộ trẻ có năng lực đến các trung tâm đào tạo du lịch trong nước như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu... và các nước có hoạt động du lịch phát triển để học tập, nghiên cứu... nâng cao trình độ quản lý cũng như nghiệp vụ du lịch.

- Tăng cường trao đổi kinh nghiệm quản lý, ýnghiệp vụ thông qua các hoạt động du lịch như hội chợ, hội thảo, hội nghị...

- Xây dựng và tổ chức các cuộc thi, các buổi giao lưu về nghiệp vụ, phong cách ứng xử với du khách, về bảo vệ môi trường du lịch. Xây dựng một số chương trình tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức cộng đồng các dân tộc Lai Châu trong việc bảo vệ tàI nguyên và môi trường du lịch.

7. Tăng cường công tác hợp tác, liên kết vùng :

Du lịch là ngành kinh tế mang tính liên vùng vì vậy liên kết vùng là hướng mở phát triển du lịch cho các địa phương nói chung và Lai Châu nói riêng. Lai Châu nằm giữa hai địa phương có tiềm năng phát triển du lịch là Lào Cai và Điện Biên vì vậy liên kết phát triển du lịch với các địa phương trên có ý nghĩa quan trọng trong hướng phát triển du lịch tỉnh trong những năm tiếp theo. Liên kết vùng được thể hiện trong việc xây dựng tour và sản phẩm du lịch, trong việc phối hợp đào tạo nhân lực du lịch, trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ.v.v...Sân chơi chung đòi hỏi phải vươn lên nhiều mặt. Chính vì vậy, mối liên kết vùng du lịch với các tỉnh trong khu vực là một trong những giải pháp quan trọng trong việc thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Lai Châu.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

86

Page 87: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

8. Giải pháp đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế :

Trong tiến trình hội nhập và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, du lịch càng đòi hỏi nâng cao trình độ khoa học và hợp tác. Ngành du lịch Lai Châu xác định đay là một trong những giải pháp quan trọng đưa du lịch của tỉnh ngang tầm các tỉnh khác trong khu vực. Các giải pháp gồm :

- Tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ phục vụ quản lý nhà nước, xây dựng các chiến lược thị trường, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch đảm bảo các chỉ tiêu đã đề ra trong quy hoạch, tiến tới công nghiệp hóa và hiện đại hóa ngành du lịch và tạo khả năng hội nhập với hoạt động phát triển du lịch cả nước trong khu vực và trên thế giới.

- Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin du lịch; mở rộng giao lưu, hợp tác với các tổ chức, cơ quan khoa học trong, ngoài nước; khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, kinh doanh.

- Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường;

- Tăng cường chủ động hội nhập và hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ nguồn lực bên ngoài, tăng nguồn khách, vốn đầu tư và kinh nghiệm góp phần đảm bảo thực hiện các chỉ tiêu đề ra trong quy hoạch.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Trên cơ sở những nội dung của Quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt phê duyệt, xác định nhiệm vụ đối với các Ngành trong tỉnh nhằm thực hiện tốt quy hoạch, như sau:

1. Sở Thương mại - Du lịch: Là cơ quan quản lý quy hoạch và quản lý phát triển du lịch theo quy hoạch trên địa

bàn. Sau khi quy hoạch được duyệt cần:- Tổ chức hội nghị công bố Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Lai Châu thời kỳ

2006 - 2020; phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Nội vụ, Giao thông vận tải, Văn hoá Thông tin, Xây dựng, Khoa học Công nghệ, Tài nguyên - Môi trường, Nông nghiệp và phát triển Nông thôn và các Sở, Ban, Ngành khác có liên quan xây dựng các chư-ơng trình liên ngành cùng tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch.

- Tổ chức thực hiện các quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư phát triển du lịch; hướng dẫn Uỷ ban Nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tiến hành định hướng phát triển du lịch trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương mình phù hợp với nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Lai Châu đến năm 2010, quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành khác đã được UBND tỉnh phê duyệt.

2. Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính:Ban hành định mức hỗ trợ đầu tư cho địa phương xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch. Căn

cứ vào khả năng thu ngân sách trên địa bàn của tỉnh, hướng dẫn cụ thể về mức hỗ trợ phù hợp từ ngân sách cho các địa phương, làm cơ sở để UBND các cấp lập kế hoạch huy động các nguồn lực khác thực hiện đầu tư phát triển du lịch tại địa phương mình.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

87

Page 88: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

Xây dựng cơ chế tạo điều kiện các địa phương được vay vốn để thực hiện dự án đầu t-ư cơ sở hạ tầng du lịch trong khi chưa bố trí được nguồn vốn dự án, theo nguyên tắc hoàn trả vốn từ nguồn khai thác quyền sử dụng đất do dự án đem lại.

Phối hợp với Sở Thương mại - Du lịch để triển khai thực hiện các dự án ưu tiên đầu tư phù hợp với quy hoạch phát triển du lịch giai đoạn đến năm 2020.

3. Sở Văn hoá-Thông tin, Sở Nông nghiệp PTNT:Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình bảo tồn, tôn tạo và phát huy tác dụng

các di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh, các vùng bảo tồn thiên nhiên;Phối hợp với Sở Thương mại - Du lịch thực hiện lồng ghép mục tiêu bảo tồn tôn tạo và

phát huy tác dụng các di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh, các vùng bảo tồn thiên nhiên với việc khai thác phát triển du lịch.

4. Sở Xây dựng và UBND thị xã Lai Châu:Phối hợp với sở Thương mại - Du lịch lập đề án phát triển thị xã Lai Châu thành trung

tâm du lịch dịch vụ tỉnh, quản lý xây dựng và phát triển thị xã Lai Châu theo hướng trọng tâm phát triển du lịch toàn tỉnh, phát triển hệ thống các công trình VCKT trong khu du lịch.

5. Sở Giao thông Vận tải:Phối hợp với Sở Thương mại - Du lịch xây dựng dự án đầu tư các điểm nghỉ chân của

khách du lịch dọc các quãng đường trên quốc lộ có lưu lượng lớn khách du lịch đi qua (như quốc lộ 4D, quốc lộ 12) nhằm mục đích tạo điểm nghỉ ngơI, vui chơi của khách tham quan du lịch theo hướng kết hợp sự hỗ trợ vốn đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch từ ngân sách với vốn đóng góp của các cơ sở kinh doanh du lịch; xây dựng các cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ cho xe chở khách du lịch, phát triển hệ thống giao thông trong khu du lịch khi có quy hoạch chi tiết.

6. Công an tỉnh:

Phối hợp với Sở Thương mại - Du lịch đẩy mạnh xúc tiến du lịch ở nước ngoài, đến năm 2008 hoàn thành việc thiết lập hệ thống các văn phòng đại diện du lịch ở các thị trường trọng điểm quốc tế.

7. Các huyện, thị xã thuộc tỉnh:

Căn cứ vào Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch (2006 - 2020) tiến hành xây dựng các định hướng phát triển du lịch của địa phương mình trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cho phù hợp.

Thực hiện các biện pháp bảo tồn, tôn tạo cảnh quan môi trường tự nhiên và xã hội, bảo vệ tốt các tài nguyên du lịch trên địa bàn, nâng cao nhận thức của toàn dân trong việc tăng cường giữ gìn và bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch.

Tổ chức chỉ đạo và thực hiện quản lý các dự án đầu tư phát triển du lịch tại địa phương đảm bảo theo đúng quy hoạch, giữ gìn trật tự kỷ cương và từng bước đưa công tác quản lý du lịch vào nề nếp.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

88

Page 89: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊI. KẾT LUẬN

Quá trình nghiên cứu, xây dựng Quy hoạch phát triển ngành Du lịch tỉnh Lai Châu giai đoạn 2006 - 2020 có thể rút ra một số kết luận cơ bản sau:

1. Về tiềm năng, nguồn lực phát triển du lịch:

1.1. Tiềm năng, tài nguyên du lịch tỉnh Lai Châu hội tụ được nhiều yếu tố cần thiết để hình thành các loại hình, sản phẩm du lịch mang bản sắc riêng có khả năng thu hút lượng khách du lịch trong và ngoài nước.

1.2. Với vị trí địa lý khá thuận lợi, có đường biên giới và cửa khẩu với Trung Quốc; nằm trên tuyến du lịch Tây Bắc, chịu ảnh hưởng của hành lang kinh tế Vân Nam - Hà Nội - Hải Phòng là thuận lợi lớn đối với phát triển du lịch của Lai Châu.

1.3. Là tỉnh núi cao biên giới, mới thành lập nên hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung đang được tập trung đầu tư xây dựng về lâu dài là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch của tỉnh. Tuy nhiên, trong giai đoạn trước mắt hệ thống hạ tầng vẫn còn là thách thức lớn đối với sự phát triển du lịch của tỉnh Lai Châu.

1.4. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch gần đây đã được các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh dịch vụ du lịch đầu tư phát triển nhưng vẫn thiếu về số lượng; chất lượng trang thiết bị, lực lượng lao động phục vụ tại các cơ sở lưu trú, nhà hàng, vui chơi giải trí.v.v...chưa đáp ứng yêu cầu của ngành.

2. Về hiện trạng phát triển du lịch của tỉnh :

2.1. Lượng khách du lịch đến tỉnh Lai Châu bao gồm cả khách du lịch quốc tế và nội địa cũng như ngày khách hiện nay đang ngày một tăng; đóng góp của ngành Du lịch Lai Châu vào cơ cấu kinh tế chung tuy còn thấp nhưng ngày càng tỏ rõ vị trí quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.... Đây là một trong những tín hiệu đáng mừng và là cơ sở phát triển cho những năm tiếp theo.

2.2. Là tỉnh mới thành lập, vị trí xa thủ đô Hà Nội,... Du lịch Lai Châu và các dịch vụ có liên quan đang trong quá trình phát triển với điểm xuất phát thấp thể hiện trên các lĩnh vực như: quản lý điều hành, kinh doanh, đầu tư phát triển, công tác quy hoạch, kế hoạch và đào tạo cán bộ.v.v... vì vậy, du lịch tỉnh Lai Châu còn phải đối mặt với những khó khăn thách thức trong xu thế hội nhập khu vực.

3. Về quy hoạch phát triển du lịch tỉnh giai đoạn 2006 - 2020:

3.1. Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Lai Châu là việc làm hết sức quan trọng và cấp bách góp phần quản lý khai thác phát triển du lịch tỉnh Lai Châu phù hợp với tiềm năng và tạo cơ hội hoà nhập với khu vực.

3.2. Với mục tiêu phát triển là tiến tới trở thành ngành kinh tế quan trọng, với quan điểm phát triển bền vững...Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Lai Châu giai đoạn 2006 - 2020 là bước cụ thể hoá các chiến lược phát triển du lịch Việt Nam, quy hoạch kinh tế - xã hội của tỉnh và là tiền đề cho việc lập các quy hoạch chi tiết khu du lịch, các dự án đầu tư và công tác quản lý phát triển ngành trên địa bàn.

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

89

Page 90: MỞ ĐẦU - TOURISMlaichau.tourism.vn/uploads/files/2010/Quy hoach du lich.doc · Web viewLịch sử hình thành và phát triển đã tạo cho Lai Châu nhiều tiềm năng

II. KIẾN NGHỊ 

Để thực hiện có hiệu quả quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Lai Châu giai đoạn 2006 - 2020, kiến nghị Chính phủ và các Bộ ngành ở Trung ương như sau:

- Ưu tiên 100% vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn (trong đó có hạ tầng du lịch) theo cơ chế đối với tỉnh núi cao biên giới, đặc biệt khó khăn theo tinh thần Quyết định số 210/2006-QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2010;

- Ưu tiên vốn đầu tư để bảo vệ, nâng cấp các di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng, các lễ hội, nghề thủ công truyền thống, phát triển các khu rừng đặc dụng... trên địa bàn tỉnh Lai Châu, đặc biệt là dọc theo các tour du lịch;

- Nâng cấp cửa khẩu Ma Lù Thàng thành cửa khẩu Quốc tế để tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế và thu hút khách du lịch từ Trung Quốc;

- Các Bộ ngành căn cứ nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Lai Châu giai đoạn 2006 - 2020, xem xét ưu tiên và lựa chọn việc lồng ghép các dự án có liên quan trong các chương trình, kế hoạch với ngành mình góp phần tháo gỡ những khó khăn về vốn đầu tư phát triển du lịch, góp phần đưa du lịch Lai Châu phát triển đạt mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra.

- Tổng cục Du lịch hỗ trợ công tác đào tạo nguồn nhân lực, công tác tuyên truyền quảng cáo, xúc tiến phát triển du lịch tỉnh tạo cơ hội để du lịch tỉnh Lai Châu phát triển ngang tầm với du lịch cả nước.

Du lịch tỉnh Lai Châu xác định giai đoạn từ nay đến năm 2010 là tiền đề hết sức quan trọng cho các năm tiếp theo, đồng thời đây là giai đoạn khởi đầu cho sự nghiệp phát triển du lịch bền vững vì vậy cần có các chương trình, kế hoạch ngắn hạn để thực hiện tốt các định hướng mà Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh giai đoạn 2006 - 2020 đã đề ra.

VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch, 30A-Lý Thường Kiệt-Hà Nội. Tel.: 048257730

90