XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING
Transcript of XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING
i
MỤC LỤC
MỤC LỤC ……………………………………………………………… i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT …………………………………………. v
DANH MỤC HÌNH……………………………………………………. vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU……………………………………………. viii
MỞ ĐẦU………………………………………………………………. 1
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………… 4
2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………….. 4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu………………………………… 4
3.1. Khách thể nghiên cứu…………………………………………… 4
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu…………………………………………… 4
4. Giả thuyết khoa học………………………………………………… 4
5. Nhiệm vụ và pham vi nghiên cứu………………………………….. 5
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………… 5
5.2. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………….. 5
6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu……………………. 5
6.1. Phƣơng pháp luận……………………………………………… 5
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………… 6
7. Những luận điểm bảo về…………………………………………… 8
8. Đóng góp mới của luận án………………………………………… 8
9. Cấu trúc của luận án………………………………………………… 9
CHƢƠNG 1. LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG HỌC LIỆU
E-LEARNING DÀNH CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC…………………
10
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề……………………………………… 10
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới……………………………………… 10
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nƣớc…………………………………….. 21
1.2. Một số khái niệm cơ bản…………………………………………… 25
ii
1.2.1. Học liệu………………………………………………………….. 25
1.2.2. E-learning………………………………………………………… 26
1.2.3. Học liệu E-learning………………………………………………. 28
1.2.4. Phát triển chuyên môn……………………………………………. 30
1.3. E-learning và các lý thuyết học tập………………………………… 30
1.3.1. Các lý thuyết học tập……………………………………………... 30
1.3.2. Vận dụng các lý thuyết học tập thiết kế E-learning……………… 32
1.4. Vai trò của E-learning trong tự học của giáo viên tiểu học………… 38
1.4.1. E-learning tạo điều kiện cho giáo viên tiểu học lựa chọn nội dung
và hình thức học tập phù hợp với nhu cầu cá nhân……………….
39
1.4.2. E-learning hỗ trợ giáo viên tiểu học tiếp cận với nguồn thông tin,
kiến thức mới thông qua các học liệu điện tử đa dạng, phong phú.
39
1.4.3. E-learning hỗ trợ tự kiểm tra, đánh giá kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên tiểu học………………………………….
39
1.4.4. E-learning giúp giáo viên tiểu học có thể trao đổi thông tin, thảo
luận và chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy…………...
40
1.5. Đặc điểm nghề nghiệp và phát triển nghề nghiệp của giáo viên tiểu
học………………………………………………………………...
40
1.5.1. Đặc điểm nghề nghiệp của giáo viên tiểu học……………………. 40
1.5.2. Đặc điểm học tập của giáo viên tiểu học…………………………. 42
1.5.3. Phát triển nghề nghiệp của giáo viên tiểu học……………………. 45
1.6. Thực trạng bồi dƣỡng thƣờng xuyên và sử dụng công nghệ thông
tin và truyền thông trong tự học của giáo viên tiểu học……………
48
1.6.1. Tổ chức khảo sát thực trạng……………………………………… 48
1.6.2. Thực trạng nội dung và hình thức bồi dƣỡng……………………. 48
1.6.2.1. Thực trạng nội dung bồi dƣỡng………………………………… 48
1.6.2.2. Thực trạng về hình thức tổ chức bồi dƣỡng………………….. 52
iii
1.6.3. Thực trạng về nhu cầu sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy học và tự học, tự bồi dƣỡng của giáo viên tiểu
học………………………………………………………………...
53
1.6.3.1. Thực trạng về kiến thức, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin
của giáo viên tiểu học……………………………………………
53
1.6.3.2. Thực trạng về sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học……... 55
1.6.3.3. Thực trạng về học liệu E-learning đáp ứng nhu cầu tự học, tự
BD của giáo viên tiểu học……………………………………….
56
1.6.3.4. Nhu cầu về học liệu E-learning để tự học, tự bồi dƣỡng phát
triển chuyên môn của giáo viên tiểu học………………………..
56
1.6.3.5. Nhu cầu học tập và bồi dƣỡng của giáo viên tiểu học………… 60
1.6.4. Đánh giá chung thực trạng……………………………………….. 62
1.6.4.1. Ƣu điểm…………………………………………………………. 61
1.6.4.2. Hạn chế và nguyên nhân……………………………………… 63
Kết luận chƣơng 1………………………………………………………. 65
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG HỌC LIỆU E-LEARNING
DÀNH CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC DỰA VÀO CÔNG NGHỆ
TRUYỀN THÔNG MẠNG……………………………………………...
67
2.1. Nguyên tắc và quy trình thiết kế……………………………………. 67
2.1.1. Nguyên tắc thiết kế……………………………………………….. 67
2.1.2. Quy trình thiết kế…………………………………………………. 67
2.2. Thiết kế và xây dựng hệ thống học liệu E-learning dánh cho giáo
viên tiểu học…………………………………………………............
71
2.2.1. Chức năng của hệ thống………………………………………….. 71
2.2.2. Cấu trúc của hệ thống…………………………………………….. 72
2.3. Minh họa học liệu E-learning qua tài liệu mô đun số hóa dựa vào
công nghệ Web và Internet………………………………………….
87
iv
2.3.1. Mô tả nội dung một số mô đun bồi dƣỡng thƣờng xuyên………. 87
2.3.2. Một số ví dụ minh họa…………………………………………… 96
2.3.2.1. Minh họa 1: Khóa học 1: ICT cho GV tiểu học……………….. 96
2.3.2.2. Minh họa 2: Khóa học 2: Tâm lý HS tiểu học và dạy học ở tiểu
học……………………………………………………………………….
100
2.3.2.3. Minh họa 3: Khóa học 3: Mô hình trƣờng học mới Việt Nam…. 103
2.4. Nguyên tắc và các hình thức sử dụng học liệu E-learning…………. 107
2.4.1. Một số nguyên tắc sử dụng………………………………………. 107
2.4.2. Các hình thức giáo viên tiểu học sử dụng hệ thống học liệu E-
learning để tự học, tự bồi dƣỡng…………………………………………
108
2.4.2.1. Hình thức 1: Giáo viên tiểu học tự học với học liệu điện tử đã
đƣợc xây dựng………………………………………….………..
108
2.4.2.2. Hình thức 2: Giáo viên tiểu học tự học theo các khóa học đã
đƣợc xây dựng………………………………………...…………
110
2.4.2.3. Hình thức 3: Tự học theo các khóa học đã đƣợc thiết kế có sự
hỗ trợ của giáo viên/ngƣời quản lý khóa học……………………
113
Kết luận chƣơng 2………………………………………………………. 116
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM……………………………. 118
3.1. Tổ chức thực nghiệm………………………………………………. 118
3.1.1. Mục đích thực nghiệm…………………………………………… 118
3.1.2. Đối tƣợng, địa bàn và thời gian thực nghiệm……………………. 118
3.1.3. Nội dung thực nghiệm…………………………………………… 118
3.1.4. Phƣơng pháp tiến hành thực nghiệm…………………………….. 119
3.2. Kết quả thực nghiệm……………………………………………….. 119
3.2.1. Thực nghiệm vòng một…………………………………………… 119
3.2.2. Kết quả thực nghiệm vòng hai……………………………………. 121
3.2.2.1. Đánh giá về học liệu và khả năng sử dụng học liệu E-learning
v
của giáo viên tiểu học…………………………………………… 122
3.2.2.2. Tác động của học liệu E-learning đến quá trình học tập của giáo
viên tiểu học……………………………………………………...
132
3.2.2.4. Một số ƣu điểm và nhƣợc điểm của học liệu…………………… 146
3.3. Đánh giá chung về thực nghiệm……………………………………. 147
3.3.1. Về tác động sƣ phạm của hệ thống học liệu E-learning………….. 147
3.3.2. Về tính khả thi của học liệu………………………………………. 148
Kết luận chƣơng 3………………………………………………………. 150
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………………… 151
1. Kết luận………………………………………………………………. 151
2. Khuyến nghị………………………………………………………….. 153
DANH MỤC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ………………………………………………...
155
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………. 156
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
BD Bồi dƣỡng
CĐ Cao đẳng
CNTT Công nghệ thông tin
CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông
ĐH Đại học
GD
GD&ĐT
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
GVTH Giáo viên tiểu học
HV
HS
Học viên
Học sinh
KN Kĩ năng
NL Ngƣời lớn
SGK Sách giáo khoa
THSP Trung học sƣ phạm
Th.S Thạc sĩ
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình chức năng tổng thể của hệ thống E-learning....................28
Hình 1.2: Mô hình ICARE .............................................................................. 33
Hình 1.3: Lý thuyết kiến tạo và thiết kế các hoạt động học tập trong môi
trƣờng E-learning ............................................................................................ 35
Hình 1.4: Ý kiến của GVTH về hình thức bồi dƣỡng.....................................61
Hình 2.1. Mô hình chức năng của hệ thống E-learning cho GVTH ............... 71
Hình 2.2: Sơ đồ cấu trúc của hệ thống E-learning cho GVTH ....................... 72
Hình 2.3: Quản trị thành viên .......................................................................... 72
Hình 2.4: Quản trị các khóa học của hệ thống ................................................ 75
Hình 2.5: Quản trị nội dung khóa học............................................................ 79
Hình 2.6: Tổ chức học liệu trong khóa học ..................................................... 80
Hình 2.7: Quản trị thƣ viện ............................................................................. 82
Hình 2.8: Giao diện của hệ thống E-learning dành cho GVTH ...................... 83
Hình 2.9: Giao diện các khóa học ................................................................... 84
Hình 2.10: Giao diện học viên ........................................................................ 85
Hình 2.11: Giao diện diễn đàn ........................................................................ 86
Hình 2.12: Giao diện của khóa học ................................................................. 99
Hình 2.13: Bài tập trong khoa học ................................................................ 100
Hình 2.14: Mô tả khóa học .......................................................................... 111
Hình 2.15: Bài tập trắc nghiệm trƣớc khi học ............................................... 111
Hình 2.16: Diễn đàn khoa học.......................................................................113
Hình 3.1: Đánh giá chung về hệ thống E-learning ........................................ 124
Hinh 3.2: Ý kiến đánh giá về tổ chức nội dung học liệu .............................. 127
Hình 3.3: Đánh giá tác động lên quá trình tự học ......................................... 133
Hình 3.4: Số lƣợng ngƣời truy cập trong tháng ............................................ 149
Hình 3.5: Số lƣợng ngƣời sử dụng chức năng tìm kiếm ............................... 149
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Chiến lƣợc học tập, hoạt động và phƣơng tiện truyền thông ......... 38
Bảng 1.2: Một số kiến thức, KN cơ bản về CNTT của GVTH ...................... 54
Bảng 1.3: Mức độ tìm kiếm tài liệu trên mạng Internet để học tập, BD
phát triển chuyên môn của GVTH .................................................................. 56
Bảng 1.4: Ý kiến đánh giá thực trạng học liệu E-learning của GVTH ........... 57
Bảng 1.5: Các hoạt động cần tiến hành để phát triển học liệu cho GVTH ..... 59
Bảng 2.1: Danh mục khóa học........................................................................74
Bảng 2.2: Nội dung các khóa học................................................................... 77
Bảng 3.1: Số lƣợng, tỉ lệ phần trăm phiếu đánh giá phân theo tuổi .............. 121
Bảng 3.2: Số lƣợng, tỉ lệ phần trăm phiếu đánh giá phân theo địa
bàn ................................................................................................................122
Bảng 3.3: Ti lệ phần trăm ý kiến đánh giá về giao diện và cách trình bày ... 122
Bảng 3.4: Ý kiến đánh giá về nội dung các khóa học ................................... 128
Bảng 3.5: Ý kiến đánh giá tác động của bài kiểm tra,bài tập, học liệu tham
khảo………………………………………………………………………...129
Bảng 3.6: Đánh giá tác động đến quá trình học tập của GV theo độ tuổi ... .135
Bảng 3.7: Đánh giá tác động quá trình học tập của GV theo trình độ đào tạo
....................................................................................................................... 136
Bảng 3.8: Đánh giá tác động đến quá trình học tập của GV theo địa bàn .... 137
Bảng 3.9: Đánh giá tác động đến kết quả học tập của GV ........................... 139
Bảng 3.10: Đánh giá tác động đến kết quả học tập của GV theo độ tuổi ..... 142
Bảng 3.11: Đánh giá tác động đến kết quả học tập của GV theo trình độ .... 143
Bảng 3.12: Đánh giá tác động đến kết quả học tập của GV theo địa bàn ..... 145
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục phổ thông nói
chung và giáo dục tiểu học nói riêng là nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo.
Chiến lƣợc Phát triển giáo dục 2011-2020 đã nêu rõ:“Đổi mới chương trình
đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, giảng viên, chú trọng rèn luyện, giữ gìn và
nâng cao phẩm chất đội ngũ nhà giáo” và “Đặc biệt chú trọng đầu tư cho đội
ngũ giáo viên cho các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, cho đồng bào dân tộc
thiểu số. Giáo viên được thường xuyên tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao
trình độ”. Bồi dƣỡng giáo viên phổ thông đã đƣợc thể chế hoá bằng nhiều văn
bản pháp qui của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo nhƣ: Chỉ thị 40-CT/TW
(15/6/2004) về: “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lí giáo dục”; Quyết định số 09/QĐ-TTg (11/1/2005) về phê duyệt Đề
án Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giai
đoạn 2005-2010”, “Quy định về bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên
trường phổ thông” ban hành theo Quyết định số 01/QĐ-BGDĐT ngày
9/1/2008 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT,…Dựa trên những văn bản pháp lý này,
trong thời gian qua Bộ GD&ĐT đã nỗ lực tổ chức nhiều khoá bồi dƣỡng giáo
viên phổ thông. Tuy nhiên, Thông báo số 242-BT/TW ngày 15 tháng 4 năm
2009 - Kết luận của Bộ chính trị về việc thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 2
có nêu: “Công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng yêu cầu” và đƣa
ra định hƣớng đến 2020 cần: “Không ngừng nâng cao chất lượng, đảm bảo
đủ về số lượng giáo viên cho tất cả hệ thống giáo dục”.
Từ những năm 1990 đến nay, Bộ GD&ĐT đã tổ chức nhiều khóa bồi
dƣỡng thƣờng xuyên, bồi dƣỡng đổi mới chƣơng trình và sách giáo khoa mới
cho giáo viên tiểu học (Chƣơng trình tiểu học 2000) và đã xây dựng chƣơng
trình bồi dƣỡng thƣờng xuyên giai đoạn 2010-2015. Theo “Báo cáo tổng kết
2
về công tác bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III (2003-2007)” của Vụ Giáo
dục Tiểu học, công tác BD thƣờng xuyên còn một số tồn tại nhƣ: lãng phí thời
gian và tốn kém kinh phí, hiệu quả không cao, chƣa thực sự đáp ứng nhu cầu
của giáo viên; việc tổ chức ở mỗi nơi mỗi khác, không thống nhất, một số nơi
còn mang tính hình thức; đội ngũ giáo viên cốt cán các tỉnh sau khi bồi dƣỡng
về tập huấn lại có thể không truyền đạt đƣợc hết những nội dung đã đƣợc tiếp
thu. Nhiều địa phƣơng không phối hợp với trƣờng sƣ phạm để tổ chức, nên
hiệu quả bồi dƣỡng chƣa cao; giáo viên tham gia bồi dƣỡng không có đủ thời
gian tiếp thu hết nội dung bồi dƣỡng; giáo viên còn nhiều hạn chế về khả
năng tự học, tự bồi dƣỡng [38]…
Hiện nay, Bộ GD&ĐT đang tiến hành triển khai thực hiện “Chiến lược
Phát triển Giáo dục 2011-2020” [3], Đề án “Đổi mới Chương trình, sách
giáo khoa phổ thông sau năm 2015” và “Đổi mới căn bản và toàn diện nền
giáo dục Việt Nam”. Trong quá trình triển khai các đề án trên, một trong
những giải pháp quan trọng đƣợc triển khai đó là: Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông vào trong các hoạt động giáo dục, trƣớc hết là
công tác bồi dƣỡng giáo viên [19].
Trong giai đoạn tới việc đào tạo và bồi dƣỡng giáo viên để đáp ứng với
những thay đổi của chƣơng trình và sách giáo khoa mới là một yêu cầu cấp
thiết. Bản thân mỗi giáo viên tiểu học cũng cần phải học tập thƣờng xuyên để
nâng cao trình độ, đáp ứng những yêu cầu về đổi mới giáo dục tiểu học. Một
trong những điều kiện cần thiết để giáo viên tiểu học có thể tự học, tự bồi
dƣỡng phát triển chuyên môn đó là cần phải cung cấp đầy đủ học liệu và có
hƣớng dẫn, hỗ trợ khi cần thiết. Chính vì vậy, nghiên cứu phát triển học liệu
để đáp ứng yêu cầu tự học, tự bồi dƣỡng của giáo viên tiểu học là một yêu cầu
cấp thiết.
3
Thế kỷ 21 là kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức và cách mạng công
nghệ thông tin. Công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ đã và đang tác động
vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có GD&ĐT. Ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông đã làm cho giáo dục thay đổi mạnh mẽ từ
nội dung, phƣơng pháp đến hình thức tổ chức dạy học từ những bậc học thấp
nhƣ tiểu học cho đến những bậc học cao hơn. Các nƣớc Bắc Mỹ, Châu Âu,
Châu Úc và Đông Bắc Á, Ấn Độ, hay các nƣớc trong khu vực nhƣ Thái Lan,
Singapore, Malaysia,... cũng đã và đang nghiên cứu ứng dụng mạnh mẽ công
nghệ thông tin và truyền thông vào trong giáo dục. Việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong giáo dục, đặc biệt là E-learning dựa trên công nghệ truyền
thông mạng Internet đƣợc phát triển mạnh mẽ trong đào tạo từ xa, tự học,
đƣợc coi là một trong những công cụ hữu hiệu để cung cấp cho mọi ngƣời cơ
hội học tập thƣờng xuyên, học suốt đời. Nghiên cứu phát triển E-learning
phục vụ cho GD&ĐT là xu thế tất yếu để đáp ứng nhu cầu học tập thƣờng
xuyên, học tập suốt đời, tiến tới xây dựng xã hội học tập.
Tuy nhiên, E-learning đòi hỏi nguồn học liệu khác với học liệu truyền
thống trên nhiều phƣơng diện. Chính khác biệt đó đang trở thành đối tƣợng
quan tâm và cần đƣợc nghiên cứu để có thể phát triển học liệu E-learning một
cách hiệu quả. Về thực thể, học liệu E-learning là ảo, hay học liệu số hóa, chứ
không phải các nguồn tài liệu vật chất truyền thống. Về chức năng, học liệu
E-learning nhiều tiềm năng tƣơng tác hơn, đa phƣơng tiện hơn và có tính tích
hợp cao hơn. Về dung lƣợng và hình thức, học liệu E-learning đa dạng và có
phạm vi rộng lớn hơn. Về tính chất, học liệu E-learning đa nguồn hơn, cập
nhật hơn và đặc biệt mang tính quốc tế cao hơn, dễ chia sẻ hơn,…
Một quan niệm khoa học về học liệu E-learning đƣợc tổ chức và xây
dựng nhằm phục vụ yêu cầu tự học, tự bồi dƣỡng phát triển chuyên môn của
4
GVTH nƣớc ta có thể là một đề tài nghiên cứu góp phần giải đáp những câu
hỏi nhƣ sau:
1. Học liệu E-learning cho giáo viên tiểu học đƣợc thiết kế nhƣ thế nào
thì phát huy đƣợc hiệu quả sƣ phạm và sức mạnh công nghệ thông tin và
truyền thông và khuyến khích giáo viên khai thác để tự học, tự bồi dƣỡng phát
triển chuyên môn?
2. Học liệu E-learning trong tự học, tự bồi dƣỡng của của giáo viên tiểu
học tác động nhƣ thế nào đến môi trƣờng, quá trình học tập, kết quả học tập,
và giảng dạy của giáo viên tiểu học?
Vì những lý do và bối cảnh nhƣ vậy, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu
“Xây dựng học liệu E-learning đáp ứng yêu cầu phát triển chuyên môn,
nghiệp vụ của giáo viên tiểu học” để thực hiện luận án tiến sĩ Giáo dục học.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ quan niệm khoa học về học liệu E-learning dành cho giáo
viên tiểu học và xây dựng hệ thống học liệu E-learning đáp ứng yêu cầu tự
học, tự bồi dƣỡng và phát triển chuyên môn của giáo viên tiểu học.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình học tập và tự bồi dƣỡng của giáo viên tiểu học dựa vào công
nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Học liệu E-learning và quan hệ của nó với hoạt động học tập và bồi
dƣỡng của giáo viên tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
Xây dựng và sử dụng học liệu E-learning là một trong những hình thức
tổ chức dạy học có hiệu quả để phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của giáo
viên tiểu học. Nếu học liệu E-learning đƣợc thiết kế và xây dựng tích hợp với
5
những dịch vụ mạng cùng với những tiện ích phù hợp với đặc điểm và nhu
cầu phát triển nghề nghiệp của giáo viên tiểu học thì sẽ thu hút giáo viên học
tập và hỗ trợ có kết quả quá trình tự học, tự bồi dƣỡng nhằm phát triển chuyên
môn cho giáo viên.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Vì điều kiện thời gian và năng lực còn hạn chế nên đề tài luận án tập
trung giải quyết một số vấn đề sau:
- Xác định cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của học liệu E-learning đáp
ứng nhu cầu và đặc điểm nghề nghiệp của giáo viên tiểu học.
- Thiết kế học liệu E-learning và hệ thống E-learning hỗ trợ phát triển
chuyên môn của giáo viên tiểu học dựa vào công nghệ truyền thông mạng.
- Thực nghiệm học liệu E-learning trên tài liệu mô đun có lựa chọn của
một số chuyên đề bồi dƣỡng giáo viên tiểu học.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Tập trung luận chứng và thiết kế học liệu E-learning thông qua một số
mô đun của một số chuyên đề bồi dƣỡng giáo viên tiểu học.
- Hoạt động khảo sát đánh giá thực trạng nhu cầu bồi dƣỡng thƣờng
xuyên, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giảng dạy và học
tập đƣợc thực hiện tại 17 trƣờng tiểu học thuộc các tỉnh thành: Hà Nội, Nam
Định, Vĩnh Phúc, Sơn La, Yên Bái và Quảng Nam.
- Thiết kế xây dựng hệ thống học liệu E-learning và 3 khóa học thử
nghiệm, đƣa học liệu lên mạng cho giáo viên sử dụng sau đó đánh giá học liệu,
tác động sƣ phạm và tính khả thi của học liệu.
6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
- Tiếp cận lịch sử: Xem xét lý luận và quá trình phát triển, ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông, E-learning trong dạy học từ trƣớc đến
nay theo quan điểm lịch sử, kế thừa có phê phán. Đề tài luận án nghiên cứu
6
tổng quan quá trình phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông,
E-learning trong và ngoài nƣớc từ trƣớc đến nay, kế thừa những thành tựu đã
đạt đƣợc trong quá trình nghiên cứu.
- Tiếp cận hệ thống: Thiết kế xây dựng hệ thống học liệu E-learning và
các khóa học theo cấu trúc hệ thống, nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa
các thành phần của hệ thống với nhau.
- Tiếp cận thực tiễn: Khảo sát đánh giá tình hình thực tiễn về bồi dƣỡng
giáo viên tiểu học, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học
và phát triển chuyên môn của giáo viên tiểu học. Đánh giá thực trạng học liệu
E-learning và nhu cầu sử dụng E-learning hỗ trợ tự học, tự bồi dƣỡng phát
triển chuyên môn của giáo viên tiểu học. Thực nghiệm đánh giá tác động sƣ
phạm và tính khả thi của học liệu E-learning đã xây dựng.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu về ứng dụng E-learning và học liệu E-learning vào
trong giáo dục nói chung, trong đào tạo và bồi dƣỡng giáo viên nói riêng.
Phân tích so sánh để đánh giá kinh nghiệm quốc tế trong việc xây dựng học
liệu và ứng dụng E-learning trong đào tạo và bồi dƣỡng giáo viên. Nghiên
cứu lý luận về đặc điểm hoạt động nghề nghiệp và tự học, tự bồi dƣỡng phát
triển chuyên môn của GVTH. Nghiên cứu về các lý thuyết học tập và đặc
điểm học tập, nội dung bồi dƣỡng thƣờng xuyên của GVTH để từ đó vận
dụng vào thiết kế hệ thống học liệu E-learning phù hợp với yêu cầu phát triển
chuyên môn của giáo viên.
6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
Sử dụng phiếu hỏi khảo sát giáo viên dạy ở 17 trƣờng tiểu học (thuộc
các tỉnh thành Hà Nội, Nam Định, Vĩnh Phúc, Sơn La, Yên Bái và Quảng
Nam) để đánh giá: Thực trạng kiến thức, kĩ năng của giáo viên tiểu học về
7
công nghệ thông tin; tình hình ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy học; thực trạng học liệu, cũng nhƣ thiết kế xây dựng khai thác và sử
dụng học liệu E-learning để tự học tự bồi dƣỡng của giáo viên tiểu học; đánh
giá nhu cầu của giáo viên tiểu học về học liệu E-learning để đáp ứng tự học,
tự bồi dƣỡng. Bên cạnh đó, luận án cũng điều tra thực trạng bằng phân tích
các nguồn thông tin trên các phƣơng tiện truyền thông và các hội nghị, hội
thảo và những trang web liên quan.
- Phương pháp chuyên gia
Phƣơng pháp này sử dụng để trao đổi xin ý kiến đánh giá của một số
chuyên gia về những vấn đề lí luận về E-learning, tự học, tự bồi dƣỡng phát
triển chuyên môn của giáo viên tiểu học, thiết kế và xây dƣng hệ thống học
liệu để thực nghiệm, kết quả điều tra thực trạng và xin ý kiến nhận xét, đánh
giá về hệ thống học liệu E-learning đã đƣợc xây dựng.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm sử dụng và khai thác mạng Internet, E-learning
để tự học, tự bồi dƣỡng của giáo viên tiểu học, kinh nghiệm tổ chức bồi
dƣỡng giáo viên dựa vào công nghệ thông tin và truyền thông và nguồn học
liệu số hóa.
- Phương pháp case study
Nghiên cứu quá trình sử dụng hệ thống học liệu E-learning đã đƣợc
thiết kế xây dựng để giáo viên tiểu học tự học. Trên cơ sở đó phát hiện ra
những khó khăn trong quá trình học tập, phân tích và đƣa ra những điều chỉnh
về thiết kế xây dựng hệ thống học liệu, những hƣớng dẫn cụ thể để tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho giáo viên tiểu học có thể sử dụng hệ thống học liệu để
tự học, tự bồi dƣỡng phát triển chuyên môn.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
8
Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm và xin ý kiến giáo viên 15 trƣờng tiểu
học (thuộc các tỉnh thành: Hà Nội, Nam Định, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí
Minh) để phân tích, xem xét, đánh giá tác động sƣ phạm và tính khả thi của
học liệu E-learning với sự hỗ trợ của công nghệ truyền thông mạng trong việc
đáp ứng yêu cầu tự học, tự bồi dƣỡng phát triển chuyên môn của giáo viên
tiểu học.
6.2.3. Các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
Sử dụng phần mềm xử lí số liệu SPSS để xử lý, phân tích kết quả khảo
sát thực trạng và kết quả xin ý kiến đánh giá của giáo viên sau thực nghiệm sƣ
phạm. Kết quả xin ý kiến đánh giá của giáo viên tiểu học đƣợc phân tích theo
độ tuổi, trình độ đào tạo, địa bàn công tác của giáo viên.
7. Những luận điểm bảo vệ
- Xây dựng và sử dụng học liệu E-learning là một trong những hình thức
tổ chức dạy học có hiệu quả để bồi dƣỡng phát triển chuyên môn của giáo
viên tiểu học.
- Thiết kế học liệu E-learning cần đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển
chuyên môn của giáo viên tiểu học cũng nhƣ phù hợp với đặc điểm nghề
nghiệp của giáo viên tiểu học.
- Khai thác học liệu E-learning trong học tập và phát triển chuyên môn
có tác động tích cực đến việc khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông vào trong các hoạt động dạy học.
8. Đóng góp mới của luận án
- Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ các khái niệm về học liệu, học
liệu E-learning, phát triển chuyên môn của giáo viên; mối quan hệ giữa E-
learning với các lý thuyết học tập; đặc điểm nghề nghiệp và phát triển nghề
nghiệp của giáo viên tiểu học; vai trò của công nghệ thông tin và tuyền thông,
9
học liệu E-learning trong việc hỗ trợ giáo viên tiểu học tự học, tự tự bồi
dƣỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
- Đề xuất đƣợc nguyên tắc, quy trình thiết kế xây dựng học liệu E-
learning phù hợp với đặc điểm học tập và đáp ứng yêu cầu tự học, tự BD phát
triển chuyên môn nghiêp vụ của GVTH.
- Luận án đã đánh giá đƣợc thực trạng nhu cầu và việc khai thác, sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học và học tập của giáo viên
tiểu học để từ đó thiết kế học liệu E-learning phục vụ yêu cầu phát triển
chuyên môn của giáo viên tiểu học.
- Việc xây dựng và ứng dụng học liệu E-learning do luận án đề xuất đã
có tác động tích cực đến hoạt động dạy học và bồi dƣỡng cũng nhƣ các hoạt
động khác của giáo viên tiểu học.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, các phụ lục nghiên
cứu, nội dung luận án bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận và thực tiễn về xây dựng học liệu E-learning dành
cho giáo viên tiểu học.
Chƣơng 2: Thiết kế hệ thống học liệu E-learning dành cho giáo viên
tiểu học dựa vào công nghệ truyền thông mạng Internet.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
10
CHƢƠNG 1. LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG HỌC LIỆU
E-LEARNING DÀNH CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới nghiên cứu về E-learning và ứng dụng E-learning vào
trong GD&ĐT đã đƣợc nghiên cứu từ những năm 90 của thế kỷ trƣớc. Khởi
đầu E-learning đƣợc nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ ở khu vực Bắc Mỹ,
châu Âu, sau đó các nƣớc ở khu vực châu Á cũng quan tâm nghiên cứu phát
triển, đặc biệt là Hàn Quốc. Những năm cuối của thế kỷ 20, GD&ĐT đã đƣợc
thừa hƣởng những thành tựu của CNTT&TT, nhiều nghiên cứu về các phần
mềm dạy học, đào tạo dựa trên công nghệ web, khoá đào tạo trực tuyến,... đã
đƣợc thực hiện.
Ở Mỹ, chính phủ đã có những chính sách trợ giúp cho nghiên cứu ứng
dụng E-learning từ cuối những năm 1990. Theo thống kê của Hội phát triển
và Đào tạo Mỹ (American Society for Training and Development, ASTD) đến
năm 2000 có gần 47% các trƣờng đại học và cao đẳng đã đƣa ra các mô hình
đào tạo từ xa khác nhau tạo nên 54.000 khóa học trực tuyến. Đến năm 2004
có khoảng 90% các trƣờng đại học, cao đẳng Mỹ nghiên cứu xây dựng các
mô hình E-learning, số ngƣời tham gia khóa học tăng 33% hàng năm trong
khoảng thời gian từ 1999-2004.
Một số hệ thống E-learning điển hình của các trƣờng đại học trên thế
giới đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu về giáo dục quan tâm có thể kể đến nhƣ:
- Hệ thống E-learning của trƣờng Đại học Western Governors của Mỹ.
Đây là trƣờng đại học trực tuyến đƣợc thành lập từ năm 1997 bởi 17 bang
miền Tây nƣớc Mỹ. Các khóa học đƣợc nghiên cứu thiết kế phù hợp với từng
nhóm HV dựa trên kết quả kiểm tra đầu vào, nội dung cho mỗi nhóm đối
tƣợng là lƣợng kiến thức cần bổ sung cho mức độ thiếu hụt kiến thức của đối
11
tƣợng đó. Hệ thống hoạt động dƣới sự hỗ trợ của nhiều công ty máy tính và
tin học nhƣ IBM, AOL, Mirosoft,… và đã triển khai rất có hiệu quả quá trình
đào tạo của nhà trƣờng. Hệ thống này vẫn còn một số tồn tại nhƣ: đã có phòng
họp ảo hỗ trợ lớp học trực tuyến theo thời gian thực tuy nhiên mới chỉ có các
trang trình chiếu (slide) bài giảng và trao đổi bằng văn bản (text), nội dung bài
giảng chủ yếu là dạng chữ và hình tĩnh, không thiết lập đƣợc một môi trƣờng
mang tính tƣơng tác cho ngƣời học; công cụ xây dựng khóa học đƣợc tích hợp
trong hệ thống E-learning chỉ hỗ trợ GV xây dựng bài giảng tổng hợp, không
có chƣơng trình mở để GV tạo bài giảng phân nhánh phù hợp với nhiều đối
tƣợng học tập khác nhau [81].
- Hệ thống E-learning của Đại học Glasgow của nƣớc Anh. Hệ thống này
đƣợc xây dựng trên nền tảng phần mềm quản lý bài giảng moodle (Modular
Object-Oriented Dynamic Learning Enviroment), một trong những phần mềm
mã nguồn mở về E-learning và đang đƣợc sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.
Moodle đã tạo ra môi trƣờng dạy học bằng E-learning để GV cung cấp bài
giảng và các tài liệu học tập đến HV một cách thuận tiện. Tuy nhiên, qua khảo
sát hệ thống này cho thấy các khóa học chƣa thực sự linh hoạt, để có đƣợc các
bài giảng của khóa học thì HV phải chọn chƣơng trình học có sẵn hoặc tự
chọn bài giảng để tham khảo khóa học. HV sẽ bị lệ thuộc vào chƣơng trình có
từ trƣớc, nội dung giống nhau cho tất cả các đối tƣợng HV, điều này dẫn đến
các khóa học không hoàn toàn phù hợp với năng lực thực tế của HV, không
đảm bảo khả năng học tập phân hóa.
Cùng thời gian trên cũng có nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề thúc
đẩy ứng dụng Internet, CNTT&TT trong trƣờng học (Liu, 2005; Turner &
Crews, 2005; Winglinsky, 2005). Các nghiên cứu này đã khẳng định học tập
có sự hỗ trợ của CNTT &TT có những lợi ích nhất định nhƣ: ngƣời học có thể
tƣơng tác với môi trƣờng học tập ảo, học tập theo phong cách học tập của
12
mình và có thể tự tổ chức quá trình học tập một cách chủ động. Ngoài ra,
cũng có một số nghiên cứu so sánh kết quả học tập truyền thống và học tập
trong môi trƣờng CNTT. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt đáng kể
về kết quả học tập giữa học truyền thống và học tập trực tuyến; học tập trực
tuyến cung cấp và đáp ứng nhu cầu ngƣời học tốt hơn, đặc biệt ở giáo dục đại
học.
Các nghiên cứu về E-learning trong đào tạo, BD GV cũng đã được một
số nước ở châu Âu nghiên cứu và phát triển như:
- Hệ thống đào tạo GV về CNTT của Cộng hoà Síp: Hệ thống E-
learning này đƣợc Viện Sƣ phạm nghiên cứu thiết kế xây dựng, bắt đầu từ
năm 2005, kết thúc 2009. Mục tiêu của nghiên cứu xây dựng mô hình này là
đào tạo cho tất cả GV về sử dụng CNTT trong công việc và sử dụng CNTT
trong môi trƣờng lớp học. Vì vậy, nội dung các khoá học đƣợc nghiên cứu
thiết kế tập trung vào hai vấn đề cơ bản, đó là: các KN cơ bản về CNTT và
ứng dụng CNTT trong các chương trình giáo dục.
- Hệ thống ePortfolio dành cho GV của Estonia đƣợc thực hiện trong
giai đoạn 2005-2007. Hệ thống đƣợc nghiên cứu xây dựng dựa trên những
yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp của GV mới đƣợc xây dựng trƣớc đó. Theo
chuẩn GV, GV phải tích hợp CNTT vào trong quá trình giảng dạy thông qua
những nội dung học tập đã đƣợc xác định từ trƣớc. ePortfolio mô tả cách thức
thực hiện chuẩn chuyên môn của GV thông qua các tài liệu, các bài trình diễn
để GV tự học tập, tự phát triển nghề nghiệp. Nội dung đào tạo đƣợc chia
thành 3 cấp độ (cho 3 đối tƣợng khác nhau) là: giáo sinh các trường sư phạm,
GV mới vào nghề và GV đang dạy học tại các trường học có nhu cầu học tập
phát triển chuyên môn thƣờng xuyên (BD GV).
- Mô hình BDGV KenGure của Phần Lan (giai đoạn 2005-2007): Từ
sau những năm 2000, hầu hết GV ở Phần Lan đều đã có các KN cơ bản về
13
CNTT (khoảng 50-60% GV đã đƣợc tập huấn KN về CNTT). Mặt khác, trong
thời gian này cũng có những nghiên cứu tìm hiểu, đánh giá nhu cầu của GV
về nâng cao KN CNTT và phƣơng pháp sử dụng CNTT trong dạy học. Trên
cơ sở đó, Phần Lan đã xây dựng dự án BD GV với mục đích cung cấp nguồn
học liệu trực tuyến để BD GV về phƣơng pháp sử dụng CNTT trong giáo dục.
Nội dung cơ bản của các khoá học gồm các kiến thức: KN cơ bản về CNTT,
bảo mật Internet, quá trình học tập dựa trên kế hoạch giảng dạy có tích hợp
CNTT với 20 tình huống mẫu. Các học liệu trực tuyến đƣợc thiết kế và cung
cấp đầy đủ để cho GV có thể tự học theo cách học của họ thông qua các
nhiệm vụ học tập, còn ngƣời học có thể tự tìm kiếm tài liệu học tập phù hợp
với khả năng và trình độ của mình dựa vào các chỉ dẫn đã đƣợc đƣa ra.
- Mạng học tập (Learning Networks) của Na Uy: Xuất phát từ thực tế
đội ngũ lãnh đạo, GV các trƣờng học chƣa có đủ năng lực sử dụng CNTT cho
mục đích giáo dục đảm bảo tính sƣ phạm, Bộ Giáo dục Na Uy đã xây dựng
Mạng học tập trong giai đoạn 2004-2009. Mục tiêu của Mạng học tập là xây
dựng một mạng để trao đổi thông tin, kiến thức, phát triển năng lực nghề
nghiệp dựa trên nền tảng CNTT sẵn có ở các nhà trƣờng và các cơ sở đào tạo
GV. GV có thể phát triển kiến thức chuyên môn, hỗ trợ công việc cho nhau
thông qua chia sẻ kinh nghiệm trên các diễn đàn để phát triển KN.
Chƣơng trình đào tạo từ xa này đã cung cấp thêm cơ sở vững chắc cho
khả năng sử dụng E-learning trong đào tạo từ xa. Trong tƣơng lai, GV, cán
bộ, nhân viên từ các cơ sở GD khác có thể thấy đƣợc lợi ích của mô hình này,
từ đó học tập xây dựng những mô hình đào tạo tƣơng tự. Nội dung học tập
đƣợc xây dựng, cập nhật dựa trên các điều kiện thực tiễn, hay nội dung đƣợc
quyết định bởi thực tiễn hoạt động của GV. Chƣơng trình đào tạo từ xa ngày
càng trở nên hấp dẫn hơn khi kết thúc khoá học GV đƣợc cấp chứng chỉ công
nhận hoàn thành khoá học.
14
- Các nghiên cứu xây dựng các hệ thống E-learning phục vụ cho công
tác đào tạo và BD GV ở Bồ Đào Nha:
+ Các nghiên cứu thuộc chương trình ttVLC (trainers training to
Virtual Learing Communities) [47]: Mục đích của nghiên cứu này là để cung
cấp một khung hỗ trợ cho các nhà GD và hƣớng dẫn viên phát triển các năng
lực để sử dụng và tích hợp CNTT&TT trên công nghệ web, theo cách tiếp cận
học tập hợp tác. Các khóa học đƣợc thiết kế không chỉ giải quyết cho các nhà
GV và giảng viên phát triển các KN mới trong CNTT để học tập mà họ cũng
cần phải xây dựng kiến thức của riêng mình. Để đạt đƣợc các mục tiêu giảng
viên đã tham gia vào quá trình học từ xa thông qua trang web, qua đó họ có
thể phát triển các thái độ và năng lực mới về CNTT sử dụng và tích hợp trong
học tập dựa trên web.
Thiết kế khóa học của ttVLC đã đƣợc định hƣớng thông qua những
mục tiêu sau đây:
1) Phát triển thái độ đối với việc sử dụng và tích hợp công nghệ;
2) Phát triển năng lực để lập kế hoạch và giám sát giáo dục từ xa dựa
trên web;
3) Phát triển năng lực tích hợp và sử dụng CNTT&TT giáo dục từ xa
thông qua web;
4) Phát triển các chiến lƣợc, phƣơng pháp để thúc đẩy quá trình học tập
trong môi trƣờng giáo dục dựa trên web.
Khóa học tổ chức phát triển từ các bài trình bày của các đơn vị làm việc
theo hình thức nghiên cứu điển hình. Thiết kế khóa học đƣợc hỗ trợ bởi năm
nghiên cứu điển hình bao gồm các chủ đề:
1) Lập kế hoạch, quản lý và giám sát;
2) Thông tin liên lạc dựa trên web;
3) Học tập trực tuyến - học tập cá nhân và học tập hợp tác;
15
4) Dạy kèm trực tuyến;
5) Kiểm tra và đánh giá.
Theo các nghiên cứu của Sherry và Wilson (1997) [69], sự phát triển
của một mô hình học tập trực tuyến đặc trƣng bởi các yếu tố sau đây:
1) Xác định các nhu cầu học tập;
2) Tìm kiếm sự giúp đỡ trong một diễn đàn;
3) Tham gia vào quá trình tƣ vấn giúp đỡ;
4) Đánh giá quá trình học tập;
5) Chia sẻ các giải pháp với nhóm cùng học;
6) Sổ đăng ký để nhằm tham khảo ý kiến và các giải pháp trong tƣơng
lai;
7) Sự lặp lại toàn bộ của quá trình hoặc trong các bộ phận, bất cứ khi
nào nó cần thiết để hỗ trợ học tập.
Các đề xuất hoặc các gợi ý hoạt động của các khóa học thuộc ttVLC
trên quá trình tham gia và tái tạo lại kiến thức, cụ thể là bản chất của sự tƣơng
tác, nhiệm vụ, công việc học tập và môi trƣờng đƣợc phát triển trong các
trƣờng hợp này đƣợc phân tích, sử dụng một mô hình thông tin liên lạc,
truyền thông đồng bộ và không đồng bộ. Mô hình này đƣợc phát triển theo
tính đặc thù và nhu cầu của HV đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ, yêu cầu
thời gian phản ánh, phản hồi cần thiết để thực hiện các hoạt động. Mô hình
truyền thông đã đƣợc chấp nhận cùng với sự phát triển của kế hoạch hoạt
động, một quá trình tƣơng tác thông qua các buổi họp đồng bộ cho tất cả các
nhóm tham gia, cụ thể là xác định và tổ chức các giai đoạn hoạt động, thông
qua các phiên họp đồng bộ giới hạn trong các nhóm làm việc nhỏ trong cộng
đồng, cho đến khi các cuộc họp không đồng bộ hỗ trợ bởi các diễn đàn thảo
luận dành riêng cho các trình bày và kiến tạo các kiến thức mới.
16
- Trường hợp EASIC: Các khóa học EASIC là khóa BD GV trung học
cơ sở và GV trung học bắt đầu sử dụng một phƣơng pháp dạy học E-learning.
Trong thực tế, khóa học có thể đƣợc phân loại nhƣ là một khóa học kết hợp
(B-learning) nó bao gồm học một phần nhƣ truyền thống và một phần học từ
xa bằng cách sử dụng E-learning [47]. Các thành phần học truyền thống bao
gồm 7 phần, tổng cộng hai mƣơi giờ học và một thành phần bao gồm 30 giờ
học tập bằng E-learning trong thời gian là mƣời tuần.
Thành phần đầu tiên đã diễn ra trong phần đầu của khóa học và nó
nhằm mục đích đào tạo tất cả những ngƣời tham gia trong việc sử dụng
CNTT&TT quan trọng cho sự phát triển của các thành phần của E-learning.
Nó bao gồm khái niệm, KN về truy cập, tìm kiếm và xuất bản trên mạng
Internet, sử dụng e-mail, chat và diễn đàn thảo luận.
Thành phần đầu tiên cũng đã có một ý định chú ý đến tất cả những
ngƣời tham gia thiếu kinh nghiệm về phƣơng pháp và công nghệ E-learning.
Thành phần E-learning của khóa học EASIC đƣợc hỗ trợ bởi một trang
website. Các trang chủ của trang web EASIC đã đƣợc tổ chức thành bốn lĩnh
vực chính với các liên kết đến:
1) Thông tin chung về khóa học;
2) "Thông tin mới" và các thông báo;
3) Các mô-đun giảng dạy;
4) Không gian thông tin liên lạc.
Mỗi mô đun giảng dạy đƣợc nghiên cứu thiết kế để thúc đẩy sự tham
gia có hiệu quả của tất cả HV trong các hoạt động học tập, thúc đẩy quá trình
học tập hợp tác và phát triển của một cộng đồng học tập ảo. Các phƣơng pháp
tiếp cận sƣ phạm cố gắng tuân theo bối cảnh học tập và tính tới đặc điểm của
những ngƣời tham gia học tập. Tất cả những ngƣời tham gia nhƣ là những NL
và là GV có kinh nghiệm. Những kinh nghiệm đã có của ngƣời học đƣợc
17
quan tâm nhƣ là những đóng góp tiềm năng làm cơ sở để hình thành kiến thức
của nhóm và đƣợc đánh giá là quan trọng trong các hoạt động học tập. GV đã
tham gia giảng dạy các khóa học này đánh giá hệ thống E-learning này là một
cách tiếp cận sáng tạo trong việc đổi mới BD GV.
Nghiên cứu về kết quả các khóa học này cho thấy hầu hết những ngƣời
tham gia vào khóa học EASIC đã thu nhận đƣợc những kinh nghiệm tốt khi
tham gia vào các khóa học này và họ cũng cho rằng loại hình đào tạo, học tập
kết hợp này có những lợi thế nhất định nhƣ:
1) Linh hoạt hơn về thời gian và không gian để truy cập vào các hoạt
động học tập khi mình quan tâm;
2) Lợi thế tài chính;
3) Có sự tham gia của tất cả các thành viên, ngƣời học vào các hoạt
động học tập;
4) Ngƣời học phát triển năng lực CNTT.
Bên cạnh những kết quả trên, ngƣời học cũng đƣa ra một số khó khăn
trong quá trình tham gia các hoạt động của khóa học trực tuyến nhƣ:
1) Hạn chế trong việc truy cập vào mạng máy tính, Internet cản trở việc
học;
2) Thời gian tham gia không đáp ứng đủ nhu cầu;
3) Thiếu một số KN tự lập kế hoạch, tự tổ chức và tự kỷ luật để có thể
tham gia vào đầy đủ các hoạt động của khóa học.
Ở khu vực châu Á, Hàn Quốc là một trong những nƣớc đi đầu trong
việc ứng dụng E-learning và sử dụng học liệu E-learning vào trong đào tạo và
BD GV. Kể từ khi Hàn Quốc tích hợp CNTT trong đào tạo GV đã mang lại
một số lợi ích nhất định, làm cho công tác đào tạo GV trở nên thiết thực và
hiệu quả hơn, giúp GV tiếp cận đƣợc các cơ hội BD mà không phải nghỉ dạy;
cải thiện KN máy tính cơ bản, tƣơng tác trực tuyến với giảng viên và HV
18
khác; phát triển một ngân hàng khóa học trực tuyến để khi truy cập vào khóa
học này có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu đa dạng của mỗi GV [61].
Từ những năm 1997 học tập trực tuyến không phải là hình thức đào tạo
chủ yếu cho hơn 340.000 GV ở Hàn Quốc. Tuy nhiên, những năm gần đây, số
trung tâm BD GV ở các tỉnh và một số cơ sở đào tạo GV khác của Hàn Quốc
đã sử dụng mạng Internet để phân phối học liệu E-learning và khuyến khích,
thúc đẩy quá trình tƣơng tác giữa giảng viên và HV. Để đáp ứng nhu cầu linh
hoạt, đa dạng và tƣơng tác của GV, từ năm 1997 Bộ Giáo dục, Bộ Thông tin
và Truyền thông cùng với Trung tâm ứng dụng công nghệ đa phƣơng tiện
trong giáo dục của Hàn Quốc (KMEC) đã kết hợp thực hiện dự án “Cyber
Teacher Training Center” (CTTC - Trung tâm ĐT GV trực tuyến) [62].
KMEC hỗ trợ, cung cấp các khóa BD trực tuyến cho GV đang dạy trong các
trƣờng tiểu học và trung học cơ sở bằng cách xây dựng các hoạt động khác
nhau, nhƣ:
1) Nghiên cứu cách sử dụng, ứng dụng CNTT vào trong trƣờng
học;
2) Thiết lập các hệ thống CNTT trong nhà trƣờng;
3) Phát triển các tài liệu học tập trực tuyến cho GV, HS và cha mẹ
HS;
4) Hỗ trợ các trƣờng học xây dựng Website;
5) Hỗ trợ dịch vụ giáo dục thông qua thành lập mạng giáo dục
(Edu.Net).
Đến năm 2003, Hàn Quốc có 15 trƣờng đại học trên mạng đƣa ra các
khoá học dựa trên CNTT. Những trƣờng đại học trong số đó nhƣ Cyber Korea,
Digital Korea và Đại học mở Open Cyber là những trƣờng chuyên về giáo
dục dạy nghề và học tập suốt đời. Ứng dụng giáo dục ảo của Hàn Quốc là do
kế hoạch của Chính phủ từ năm 1998 với việc đƣa ra Dự án thử nghiệm
19
trƣờng đại học ảo với sự tham gia của 65 trƣờng đại học và 5 công ty. Kèm
theo trƣờng học ảo là mạng lƣới thƣ viện số hóa Digital Library, hình thức
cao của thƣ viện điện tử e-Library [56].
Để cải thiện KN sử dụng máy tính của GV, từ năm học 1988, Bộ Giáo
dục Hàn Quốc và các Sở Giáo dục đã yêu cầu GV ứng dụng CNTT trong lớp
học. Tất cả GV ở trƣờng tiểu học và trung học cơ sở đều đƣợc đào tạo KN cơ
bản về CNTT. Những năm đầu, các khóa đào tạo tập trung vào tìm hiểu công
nghệ máy tính, cập nhật KN về lập trình và phát triển các tài liệu hƣớng dẫn,
học tập dựa trên máy tính. Sau đó là chuyển đổi sử dụng máy tính, ứng dụng
CNTT và mạng Internet vào giáo dục. Tuy nhiên, những khóa đào tạo này
thƣờng sử dụng phƣơng pháp BD truyền thống, những bài giảng mặt đối mặt
trong một thời gian nhất định để thực hành các KN. Vì vậy, một số GV đƣợc
BD đã không đủ tự tin để sử dụng máy tính, CNTT và Internet vào dạy học do
trong khóa BD không có đủ thời gian để thực hành các KN.
Trong nghiên cứu đánh giá về hiệu qủa của đào tạo, BD GV trực tuyến
đã cho thấy nó hỗ trợ GV cơ hội sử dụng CNTT, giúp GV nâng cao KN cơ
bản về CNTT để sử dụng trong học tập và làm việc [61]. Bên cạnh đó những
nghiên cứu này cũng đã cho thấy những kết quả đáng quan tâm đối với các
nhà GD trong việc nghiên cứu ứng dụng E-learning vào trong đào tạo, BD
GV nhƣ:
- Nhiều GV đã tham gia khóa đào tạo qua mạng, sau đó tham gia các
câu lạc bộ GV trực tuyến để trao đổi ý tƣởng, tài liệu với GV khác và cùng sử
dụng những tài liệu trực tuyến vào dạy học. Từ khi GV sử dụng mạng máy
tính tăng lên, nhiều công ty mạng ở Hàn Quốc đã hỗ trợ cho câu lạc bộ GV
trực tuyến. Trong câu lạc bộ này, GV có thể liên hệ, kết nối với những GV
khác có cùng sở thích để chia sẻ thông tin, tài liệu dạy học.
20
- Từ 1991 đã ra đời hàng trăm nhóm GV tự nguyện nghiên cứu ứng
dụng CNTT trong trƣờng học. Ít nhất 50% GV trong những nhóm này đã
tham gia vào 1 hoặc nhiều hơn các khóa học trực tuyến và đây chính là lực
lƣợng đã thúc đẩy trƣờng học của họ sử dụng CNTT nhiều và hiệu quả hơn
những trƣờng không có ngƣời tham dự.
- Những GV học trực tuyến có khuynh hƣớng tiếp tục tham gia vào các
khóa học trực tuyến khác và luôn học tốt hơn những ngƣời không tham dự
trƣớc đó.
Bên cạnh đó, những nghiên cứu đánh giá thông qua mạng của CTTC đã
nhận đƣợc nhiều ý kiến đánh giá, phản hồi của HV tham gia các khóa học về
nội dung khóa học cũng nhƣ cách thức cải tiến, nâng cao chƣơng trình BD
[61]. Cụ thể:
- Trong số 680 GV tham gia trong 11 khóa học, có 54% đánh giá tốt và
tích cực tham gia các khoa học trực tuyến;
- Có 43% GV đã sử dụng Internet trong lớp học và khoảng 42% sử
dụng phòng máy tính ở các Phòng Giáo dục tỉnh để học tập (có đƣờng truyền
tốc độ cao, không phải trả phí), chỉ có 15% GV sử dụng Internet ở nhà;
- Hơn 70% GV thích thú với đào tạo trực truyến hơn phƣơng pháp
truyền thống (vì linh hoạt và hấp dẫn hơn, một số GV không ủng hộ với lí do
là cách quản lí và kiểm tra, đánh giá khóa học trực tuyến không phù hợp), hơn
30% đề nghị đƣợc thay thế bằng đánh giá trực tuyến;
- Trong khóa học còn thiếu sự tƣơng tác giữa giảng viên với GV, một
số giảng viên thiếu các KN trực tuyến;
- Hầu hết các giảng viên trong các khóa đào tạo đều là những ngƣời có
danh tiếng, bận rộn trong lĩnh vực chuyên môn nên không thể tham gia hƣớng
dẫn, hỗ trợ học tập thƣờng xuyên. GV phản hồi việc giảng viên không trả lời
21
hoặc chậm trễ trong việc trả lời những câu hỏi cho GV là vấn đề lớn trong các
khóa đào tạo trực tuyến;
- Đội ngũ giảng viên còn thiếu những KN CNTT cần thiết để tạo điều
kiện thuận lợi cho ngƣời học tƣơng tác, tổ chức tốt các cuộc thảo luận trực
tuyến với những chủ đề khác nhau, giúp GV cập nhật các KN cao hơn nhƣ:
giải quyết vấn đề, kiến tạo kiến thức, khuyến khích tƣơng tác giữa HV với
HV. Nếu giảng viên không đƣợc đào tạo trƣớc các KN tổ chức thảo luận trực
tuyến sẽ không thể tổ chức đƣợc các cuộc thảo luận hiệu quả và có thể thất
bại trong việc tạo môi trƣờng học tập tƣơng tác.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, phong trào E-learning đã nhen nhúm từ những năm 90 của
thế kỷ trƣớc, Bộ GD&ĐT, các cơ sở giáo dục, công ty phần mềm tin học quan
tâm nghiên cứu. Nổi bật nhất trong giai đoạn này là công ty Công nghệ tin
học nhà trƣờng School@Net với các sản phẩm phục vụ học cho HS tiểu học,
quản lý nhà trƣờng, hỗ trợ GV giảng dạy một số môn học, sau đó dần mở
rộng ra các cấp học cao hơn và phục vụ cho nhiều đối tƣợng hơn với khá
nhiều chƣơng trình bổ ích và dần dần khẳng định đƣợc tiềm năng của hình
thức đào tạo E-learning.
Những nghiên cứu về E-learning trong nhà trƣờng phổ thông nhƣ:
nghiên cứu về E-learning và xây dựng các phần mềm mô phỏng hỗ trợ GV
dạy vật lý phổ thông [29]; Đặc biệt, nghiên cứu thiết kế và xây dựng phần
mềm dạy học Multimedia cho HS tiểu học do nhóm “Tin học tuổi thơ” thực
hiện đã thiết kế và xây dựng đƣợc một hệ thống phần mềm hỗ trợ cho HS tiểu
học các môn học khác nhƣ: Toán, tiếng Việt, tiếng Anh, Tự nhiên- Xã hội,
Khoa học, Địa lí,...
Nghiên cứu về phát triển, xây dựng, đánh giá E-learning trong nhà
trƣờng phổ thông Việt Nam đã nghiên cứu tác động của E-learning đến quá
22
trình học tập của HS cấp Trung học cơ sở, và hoạt động dạy học của GV cũng
nhƣ những yêu cầu về đổi mới phƣơng pháp dạy học của GV trong môi
trƣờng điện tử [73].
Nghiên cứu ứng dụng E-learning trong việc hỗ trợ và hình thành khả
năng tự học toán của HS trung học phổ thông [87] đã nghiên cứu xây dựng hệ
thống E-learning hỗ trợ học sinh THPT tự học toán theo chiến lƣợc dạy học
phân nhánh; ngoài ra còn có một số sinh viên, HV cao học ở các trƣờng sƣ
phạm làm luận văn về ứng dụng CNTT trong dạy học các bộ môn, thiết kế bài
giảng điện tử, tài liệu E-learning hỗ trợ dạy học các bộ môn trong nhà trƣờng
phổ thông.
Hệ thống E-learning hỗ trợ HS tự học Vật lí lớp 12 đã nghiên cứu xây
dựng hệ thống giúp đỡ HS tìm kiếm thông tin, hỗ trợ qúa trình tự học của HS
và hỗ trợ HS tự kiểm tra đánh giá kiến thức. Hệ thống hỗ trợ HS tự học thông
qua các bài giảng điện tử và bài tập. Trong quá trình học nếu HS chƣa hiểu
bài có thể xem hƣớng dẫn bằng video cụ thể, HS thắc mắc có thể gửi đến GV
hoặc diễn đàn của hệ thống để trao đổi với GV và các bạn [7].
Ở Việt Nam gần đây đã bắt đầu có nghiên cứu về ứng dụng M-learning
trong dạy học. Hệ thống M-learning nhằm tích cực hóa hoạt động học tập
trong dạy học môn Toán ở trƣờng trung học phổ thông đã nghiên cứu sử dụng
một số yếu tố M-learning hỗ trợ HS học toán thông qua thiết bị di động nhƣ
điện thoại, máy tính bảng, [30]... nghiên cứu này cũng đã đề xuất một số biện
pháp nhằm tích cực hóa hoạt động của HS và thực hiện phân hóa trong dạy
học toán,...
Bộ GD&ĐT đã triển khai phổ biến E-learning cho các trƣờng học bằng
cách xây dựng trang web cung cấp các phần mềm công cụ để xây dựng E-
learning, diễn đàn chia sẻ tài nguyên [82], [85]. Khoa đào tạo từ xa, trƣờng
Đại học Mở Hà Nội cũng đã xây dựng trang web hỗ trợ đào tạo từ xa. Trang
23
web này cung cấp tài liệu (chủ yếu dƣới dạng file pdf, audio), bài giảng
PowerPoint hỗ trợ thêm cho HV trong quá trình học tập [86].
Các nghiên cứu đào tạo GV kiến thức, KN giảng dạy trong môi trƣờng
CNTT của Dự án Việt Bỉ, một số công ty phần mềm cũng đã hỗ trợ tài liệu,
chia sẻ bài giảng PowerPoint, giáo án,.. cho GV tiểu học khai thác để họ tập.
Trang violet.vn của Công ty Bạch Kim cung cấp các sản phẩm công cụ tạo bài
giảng cho GV và thƣ viện trực tuyến đã và đang đƣợc sử dụng rộng rãi trong
cộng đồng GV; hỗ trợ và thúc đẩy ứng dụng CNTT trong dạy học thông qua
việc cung cấp các giải pháp ứng dụng CNTT hỗ trợ việc giảng dạy trên lớp
học và đổi mới phƣơng pháp dạy học.
Trung tâm đào tạo từ xa trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội nghiên cứu
xây dựng trang web hỗ trợ cho HV học từ xa [88]. Trang web này cung cấp
các bài giảng dƣới dạng audio (mp3); bài giảng dƣới dạng video (định dạng
avi, wmv,..), nội dung bài giảng dƣới dạng file pdf… hỗ trợ cho HV tự học, tự
nghiên cứu. Bên cạnh đó, năm 2013 Trung tâm nghiên cứu và Sản xuất học
liệu của trƣờng cũng đã hợp với vụ Trung học phổ thông nghiên cứu thí điểm
xây dựng khóa bồi dƣỡng về phƣơng pháp “Bàn tay nặn bột” cho GV một số
tỉnh thông qua hình thức E-learning.
Các trang web hỗ trợ đào tạo từ xa nhìn chung mới chỉ tập chung vào
cung cấp, hỗ trợ thông tin để GV học tập. Tài liệu học tập còn nghèo nàn, các
bài giảng điện tử chủ yếu là do các GV giảng dạy bộ môn trực tiếp xây dựng
nên chƣa có một nguyên tắc, quy trình thiết kế thống nhất và đảm bảo chất
lƣợng, tính khoa học. Mặt khác, những bài giảng đó chỉ cung cấp thông tin
cho HV là chính, chƣa tạo ra một môi trƣờng tƣơng tác giữa ngƣời học và tài
liệu học tập, giữa ngƣời học với nhau, không dựa trên đặc điểm học tập của
ngƣời học. Chính vì thế tài liệu cung cấp chƣa thực sự phù hợp với ngƣời học,
hiệu quả không cao.
24
Từ năm học 2014-2015, Bộ GD&ĐT đã triển khai mô hình “Trƣờng
học kết nối” để đổi mới phƣơng thức BD chuyên môn từ truyền thống sang
phƣơng thức BD chuyên môn qua mạng thông tin trực tuyến, hình thức E-
learning. Mỗi GV trung học cơ sở, trung học phổ thông và giáo dục thƣờng
xuyên đƣợc đăng ký một tài khoản để học tập, trao đổi chuyên môn [19], [92].
Trên hệ thống hiện nay đã có một số học liệu để GV khai thác tự học, tự BD.
Tóm lại: Qua tìm hiểu, nghiên cứu ứng dụng E-learning trong đào tạo
và BD GV ở các nƣớc và ở Việt Nam cho thấy:
- Nghiên cứu ứng dụng E-learning trong đào tạo và BD GV đã đƣợc
các nƣớc nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Các
nghiên cứu ở ngoài nƣớc đã khẳng định đƣợc những ƣu thế của E-learning
trong việc đào tạo, BD GV, đặc biệt là sử dụng theo hình thức đào tạo, BD kết
hợp (B-learing);
- Các mô hình đào tạo thông qua E-learning chỉ thực sự hấp dẫn và thu
hút đƣợc GV tham gia học tập khi học liệu, nội dung đào tạo, BD phù hợp với
nhu cầu, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của GV và môi trƣờng giảng dạy
của họ.
- Hầu hết các khóa bồi dƣỡng có nội dung đƣợc thiết kế với nền tảng
ban đầu là BD cho GV các kiến thức, KN cơ bản về sử dụng CNTT, sau đó
GV sử dụng kiến thức và KN đã học đƣợc nhƣ một công cụ để học tập các nội
dung khác thông qua các hệ thống E-learning. GV có thể học đƣợc những
kiến thức, KN mới thông qua công việc, các ví dụ minh hoạ cụ thể, theo ngữ
cảnh và áp dụng ngay các kiến thức, KN đƣợc học vào môi trƣờng giảng dạy.
- Học tập trong môi trƣờng E-learning, tƣơng tác với tài liệu, tƣơng tác
giữa ngƣời học với ngƣời học hấp dẫn GV học tập hơn, họ cảm thấy hứng thú
khi đƣợc trao đổi thảo luận và kiết bạn qua các mục diễn đàn.
25
- Để chƣơng trình đào tạo, BD thành công cần có sự tham gia của nhiều
cơ quan: cơ quan quản lí nhà nƣớc, viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo GV và các
trƣờng học. Các viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo GV chủ yếu chịu trách nhiệm
về mặt chuyên môn, thiết kế và xây dựng các nội dung học tập; cơ quan quản
lí Nhà nƣớc sẽ chịu trách nhiệm quản lí quá trình đào tạo, tạo cơ chế khuyến
khích GV tham gia nhƣ: đánh giá, cấp chứng chỉ hoàn thành khoá học.
Ở Việt Nam các cơ sở đào tạo nghiên cứu xây dựng các hệ thống E-
learning hỗ trợ cho đào tạo, BD từ xa và tập trung vào các bậc học cao nhƣ
THPT, đại học,.. Các nghiên cứu ứng dụng E-learning cho việc đào tạo, BD
GV đặc biệt là GVTH còn rất nhiều hạn chế. Hiện nay, chƣa có những nghiên
cứu đánh giá nhu cầu về học liệu E-learning, nhu cầu tự học, tự BD phát triển
chuyên môn của GVTH cũng nhƣ những nghiên cứu đánh giá tác động của
học liệu E-learning đến quá trình học tập và giảng dạy của GV. Chính vì vậy,
đề tài nghiên cứu “Xây dựng học liệu E-learning đáp ứng yêu cầu phát triển
chuyên môn, nghiệp vụ của GV tiểu học” không chỉ đáp ứng yêu cầu tự học,
tự BD của GVTH trong thời gian tới mà còn góp phần củng cố thêm lý luận,
làm phong phú thêm ứng dụng E-learning trong đào tạo, BD GV.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Học liệu
Hiện nay, ở Việt Nam thuật ngữ “học liệu” đƣợc ngày càng trở nên phổ
biến, thƣờng xuyên xuất hiện trong các bài viết, báo cáo khoa học, có nhiều
trung tâm nghiên cứu và sản xuất học liệu. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn có
nhiều quan điểm, nhiều cách phân chia khác nhau, chƣa thống nhất về thuật
ngữ “học liệu”.
Theo từ điển Greenwood: “học liệu là những vật thể được sử dụng để
giúp cho việc truyền thụ kiến thức hoặc phát triển KN. Ví dụ như sách giáo
khoa, các nguồn tài liệu nghe nhìn, các chương trình máy tính và thiết bị thí
nghiệm” (trang 181), trong đó không kể các thiết bị bổ trợ.
26
Trong tiếng Anh học liệu đƣợc dùng bằng thuật ngữ “Courseware”, có
thể hiểu đó là các tài liệu dạy và học bằng điện tử, gắn với dạy học trên máy
tính và trên mạng [31]. Bên cạnh đó, trong tiếng Anh còn có một số thuật ngữ
khác đƣợc sử dụng có liên quan đến quan niệm học liệu đó là: Teaching
materials (tài liệu giảng dạy), Learning materials (tài liệu học tập),
Instructional materials (tài liệu dạy học),...
Nhƣ vậy, chúng ta có thể hiểu chung nhất học liệu là các phương tiện
vật chất mang, lưu giữ hoặc phản ánh nội dung tri thức, đóng vai trò phương
tiện cho việc dạy và học. Học liệu gồm 2 yếu tố: lƣu trữ thông tin và nội dung
tri thức.
Phân loại học liệu: Hiện nay, do cách tiếp cận, tiêu chí nên học liệu có
nhiều cách phân loại khác nhau nhƣ:
- Phân loại theo tính chất nội dung (học liệu cơ bản, học liệu bổ trợ);
- Phân loại theo tính chất công nghệ (học liệu truyền thống, học liệu
nghe nhìn truyền thống, học liệu điện tử hay còn gọi là học liệu E-learning).
1.2.2. E-learning
E-learning ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới đến nay vẫn còn tồn tại
nhiều quan niệm khác nhau, dƣới đây là một số định nghĩa về E-learning đặc
trƣng nhất [82]:
- E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa
trên công nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc).
- E-learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo đƣợc chuẩn bị, phân phối,
quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác
nhau và đƣợc thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục (MASIE Center).
- Việc học tập đƣợc phân phối hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc
phân phối qua nhiều kĩ thuật khác nhau nhƣ Internet, tivi, băng video, các hệ
27
thống giảng dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính (Sun
Microsystems, Inc).
- Việc phân phối các hoạt động, quá trình, các sự kiện đào tạo và học tập
thông qua các phƣơng tiện điện tử nhƣ Internet, Intranet, Extranet, CD-ROM,
băng video, DVD, TV, các thiết bị cá nhân,...
Tóm lại, tuy có nhiều quan niệm khác nhau nhƣng theo chúng tôi “E-
learning được hiểu một cách chung nhất là quá trình học tập và quản lý học
tập thông qua các thiết bị điện tử. Ngày nay, cùng với sự phát triển của công
nghệ thông tin và truyền thông đặc biệt là công nghệ web nên khi nói đến E-
learning thường được hiểu là quá trình học tập dựa trên công nghệ truyền
thông mạng Internet”.
Theo ADL (Advanced Distributed Learning) - một tổ chức chuyên
nghiên cứu và khuyến khích việc phát triển và phân phối học liệu sử dụng các
công nghệ mới, đã công bố các tiêu chuẩn cho SCORM (Mô hình chuẩn đơn
vị nội dung chia sẻ) mô tả tổng quát chức năng của một hệ thống E-learning
bao gồm:
- Hệ thống quản lý học tập (LMS): cho phép ngƣời quản trị hệ thống tạo
ra cổng dịch vụ đào tạo trực tuyến có nhiệm vụ: quản lý các khóa học trực
tuyến; quản lý quá trình tự học, tự BD; quản lý việc phân phối, tìm kiếm nội
dung học tập và học liệu (quản lý tài nguyên); quản lý HV, giảng viên/hƣớng
dẫn viên hoặc ngƣời quản trị khóa học; quản lý bài kiểm tra, quá trình tự kiểm
tra, tự đánh giá của HV; quản lý quá trình trao đổi, thảo luận trên diễn đàn, e-
mail, trao đổi tin nhắn điện tử, lịch học của HV.
- Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS): Một LCMS là một môi
trƣờng đa ngƣời dùng, ở đó các nhà GD, quản trị khóa học có thể tạo ra, lƣu
trữ, sử dụng lại, chỉnh sửa, quản lý và phân phối nội dung học tập của các
khóa học. LCMS quản lý các quá trình tạo ra và phân phối học liệu.
28
Hình 1.1: Mô hình chức năng tổng thể của hệ thống E-learning[53]
1.2.3. Học liệu E-learning
Khái niệm học liệu E-learning hay còn gọi là học liệu điện tử mới xuất
hiện trong thời gian gần đây, trong thời đại công nghệ số, chính vì vậy chƣa
có định nghĩa chính xác. Quan niệm chung nhất về học liệu điện tử đó là các
tài liệu đƣợc lƣu trữ và chuyển giao dƣới dạng điện tử (Electronical) hay kỹ
thuật số (Digital) và có thể xử lý bằng máy tính điện tử.
Hiện nay, chƣa có sự phân loại học liệu điện tử một cách thống nhất,
nhìn chung về cơ bản có thể phân ra nhƣ sau:
- Dựa vào khả năng tương tác:
+ Học liệu điện tử tĩnh: Đó là dạng học liệu đóng gói, ngƣời dùng
không thể tƣơng tác trong quá trình sử dụng;
+ Học liệu điện tử động: Cho phép ngƣời dùng có thể tƣơng tác với học
liệu nhƣ thay đổi thông số, tìm kiếm thông tin, đƣa ra các yêu cầu và có thông
tin phản hồi,..
- Dựa vào khả năng can thiệp:
29
+ Học liệu đóng: Không cho ngƣời sử dụng thay đổi, can thiệp vào,
không thay đổi đƣợc cấu trúc, nội dung học liệu.
+ Học liệu mở: Cho phép ngƣời dùng thay đổi, cập nhật, chỉnh sửa học
liệu.
- Dựa vào phương thức lưu trữ: Lƣu trữ trên các phƣơng thiết bị cá nhân
(nhƣ CD-ROM, thẻ nhớ, ổ đĩa cứng, ổ đĩa di động,..); lƣu trữ trên máy chủ
(học liệu đƣợc lƣu trữ trên các server của mạng LAN, WAN,NET,...).
Ngày nay, học liệu E-learning đƣợc lƣu giữ trên các server, với sự phát
triển của công nghệ truyền thông mạng Internet và công nghệ web giúp ngƣời
dạy và ngƣời học có thể tiếp cận, khai thác để giảng dạy và học tập dễ dàng.
Theo Dusan Krnel, Barbra Bajd, (2009):“Học liệu E-learning là một kế hoạch
sư phạm, dễ tiếp cận, dễ hiểu cùng với đa phương tiện và các yếu tố tương tác
phục vụ cho học tập độc lập hoặc cho giảng dạy” [48]. Đề tài luận án nghiên
cứu học liệu E-learning theo quan niệm trên.
Cấu trúc của học liệu E-learning có thể bao gồm các dạng nhƣ: Dạng
văn bản (text), âm thanh (audio), hình ảnh, hoạt họa (animation), video,
multimedia, các liên kết (links), test, games giáo dục, phần mềm, blog,...
Tính chất của học liệu E-learning: Học liệu E-learning là học liệu
khác học liệu truyền thống trên nhiều phƣơng diện. Khi tìm hiểu về học liệu
E-learning chúng ta cần quan tâm đến một số yếu tố đặc trƣng sau:
- Về thực thể, học liệu E-learning là ảo, hay học liệu số hóa, không phải
các nguồn tài liệu vật chất truyền thống.
- Về chức năng, học liệu E-learning nhiều tiềm năng tƣơng tác hơn, đa
phƣơng tiện hơn và có tính tích hợp cao hơn.
- Về dung lƣợng và hình thức, học liệu E-learning đa dạng và có phạm vi
rộng lớn hơn.
- Đa nguồn, dễ dàng cập nhật, mang tính quốc tế, dễ dàng chia sẻ.
30
1.2.4. Phát triển chuyên môn
Theo từ điển tiếng Việt “phát triển là sự gia tăng về số lƣợng và chất
lƣợng của một sự vật hay hiện tƣợng tự nhiên trong xã hội”. Sự gia tăng có
thể đến từ nguyên nhân bên trong hay từ bên ngoài, từ sự vận động bên trong
hoặc từ tác động của khách quan.
Phát triển chuyên môn cho GV là sự bồi đắp, làm tăng thêm các kiến
thức khoa học bộ môn, các KN sƣ phạm nhằm đáp ứng yêu cầu của GD trong
các thời kỳ khác nhau. Phát triển chuyên môn cho GV diễn ra trong suốt quá
trình giảng dạy sau quá trình đào tạo ban đầu trong nhà trƣờng sƣ phạm. Phát
triển chuyên môn nhằm cập nhật kiến thức và KN sƣ phạm từ đó giúp cho GV
thích nghi với những thay đổi của môi trƣờng dạy học [5].
Xét về phƣơng diện khách quan phát triển chuyên môn là một yêu cầu,
một đòi hỏi của cơ quan quản lí GD đối với GV, các yêu cầu đƣợc thể chế hóa
trong các quyết định, thông tƣ, chƣơng trình, tài liệu do Bộ GD&ĐT ban hành.
Xét về phƣơng diện chủ quan, sự phát triển chuyên môn của GV là nhu
cầu nội tại của GV. Dạy học là một nghề đòi hỏi sự sáng tạo, đòi hỏi luôn
phải cập nhật kiến thức mới, phƣơng pháp dạy học và GD tiêu biểu chính vì
thế đòi hỏi GV phải học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời để luôn cập nhật
kiến thức, KN để theo kịp với những thay đổi của khoa học, kĩ thuật, xã hội
và của GD.
1.3. E-learning và các lý thuyết học tập
1.3.1. Các lý thuyết học tập
Thuyết hành vi: Thuyết hành vi hƣớng vào sự thay đổi hành vi thông
qua kích thích phản ứng. Theo thuyết này thì trong dạy học thông qua những
kích thích về nội dung, phƣơng pháp ngƣời học có những phản ứng tạo ra
những hành vi học tập và qua đó thay đổi bản thân mình, quá trình học tập là
quá trình thay đổi hành vi. Có nhiều nhà nghiên cứu về thuyết hành vi trong
31
đó tiêu biểu có thể kể đến B.F. Skinner.Thuyết này đƣợc vận dụng vào trong
dạy học chƣơng trình hóa và vận dụng vào thiết kế những phần mềm máy tính
và phần mềm GD hỗ trợ học tập. Trong đó nguyên tắc quan trọng nhất là phân
chia nội dung học tập thành những đơn vị kiến thức nhỏ, một trình tự (tuyến
tính) và tổ chức cho HS lĩnh hội kiến thức, thƣờng xuyên kiểm tra kết quả
đầu ra để điều chỉnh quá trình học tập.
- Thuyết nhận thức: Đại diện cho lý thuyết nhận thức là nhà tâm lí học
nhƣ J.Piaget, Lev Vygotsky, J.Bruner,... Lý thuyết nhận thức xem việc học
nhƣ biến đổi các cấu trúc trong nhận thức. Tập trung sƣ phạm vào xử lý và
truyền tải thông tin thông qua truyền thông, giải thích, tái tổ hợp, độ tƣơng
phản, suy luận và giải quyết vấn đề. GV có nhiệm vụ tạo ra môi trƣờng thuận
lợi, khuyến khích các quá trình tƣ duy, HS cần đƣợc tạo cơ hội và tƣ duy tích
cực. Theo lý thuyết này là dạy học cần hƣớng vào việc phát triển tƣ duy, dạy
học kéo theo sự phát triển. Các phƣơng pháp, quan điểm dạy học đƣợc chú ý
là dạy học giải quyết vấn đề, dạy học định hƣớng hành động, dạy học khám
phá, dạy học theo nhóm,...Trong môi trƣờng học tập trực tuyến, E-learning đã
vận dụng lý thuyết này để thiết lập cộng đồng học tập ảo, học theo nhóm, trao
đổi, thảo luận thông qua các diễn đàn.
- Thuyết kiến tạo: Thuyết kiến tạo là tổng hợp của nhiều lý thuyết.
Theo thuyết kiến tạo thì ngƣời học là tâm điểm của quá trình dạy học, GV chỉ
là ngƣời định hƣớng. Ngƣời học phải học tập từ lý trí của mình, tự định
hƣớng, thiết kế, điều chỉnh quá trình học tập của mình. Nhiều quan điểm dạy
học mới bắt nguồn từ thuyết kiến tạo nhƣ: Học tập tự điều chỉnh, học tập với
những vấn đề phức hợp, học theo tình huống, học theo nhóm,...
- Thuyết kết nối: Thuyết kết nối nhấn mạnh đến vai trò của bối cảnh và
văn hóa xã hội. Thuyết kết nối liên quan và đƣa ra quan điểm giống với “vùng
phát triển gần” của Vygostky, ý tƣởng sau chuyển vào thuyết hoạt động của
32
Engestrom (2001). Mối quan hệ giữa kinh nghiệm làm việc, học tập và kiến
thức đƣợc diễn đạt bằng khái niệm “kết nối”, đây là yếu tố quyết định hình
thành tên thuyết này. Cụm từ “Lý thuyết học tập cho thời đại số” đã nhấn
mạnh thuyết kết nối và ảnh hƣởng của nó đối với học tập của con ngƣời [23].
Một số nguyên tắc của thuyết kết nối đó là:
+ Học tập là quá trình kết nối các nút chuyên ngành hoặc các nút
thông tin. Một ngƣời học có thể cải thiện việc học của mình theo cấp số nhân
bằng cách kết nối vào một mạng hiện có. Đó là một quá trình tạo ra tri thức
chứ không chỉ thụ hƣởng kiến thức.
+ Học tập có thể cƣ trú trong các thiết bị không phải con ngƣời.
Học tập có thể diễn ra trong một cộng đồng, trong một mạng lƣới, một cơ sở
dữ liệu.
+ Khả năng biết đƣợc xem là quan trọng hơn những gì đang biết,
biết nơi tìm kiếm thông tin quan trọng hơn là hiểu biết thông tin.
+ Học tập diễn ra theo nhiều cách khác nhau. Các khóa học, thƣ
điện tử, các cộng đồng, E-mail, Blog,..
Theo nguyên tắc của thuyết kết nối, hiện nay cá nhân có đƣợc thông
tin qua 3 nơi chính: các lớp học trực tuyến, thƣ viện điện tử; các mạng xã hội
(Twitter, Blogs, Youtube,...); thực tế ảo (cuộc sống ảo, game, web
conferences,...).
1.3.2. Vận dụng các lý thuyết học tập thiết kế E-learning
Các lý thuyết học tập nêu trên đã đƣợc vận dụng để thiết kế “hƣớng
dẫn” học trong môi trƣờng E-learning. Theo Freeman (2005): “Thiết kế
hướng dẫn là hệ thống phát triển các hướng dẫn chi tiết bằng cách vận dụng
lý thuyết dạy và học để đảm bảo chất lượng của việc dạy. Đây là toàn bộ quá
trình phân tích nhu cầu học tập, mục đích và phát triển của một hệ thống để
đáp ứng những nhu cầu đó. Nó bao gồm phát triển các tài liệu giảng dạy và
33
các hoạt động, kết quả và việc đánh giá tất cả các hoạt động dạy và các hoạt
động học” [51]. Có nhiều mô hình thiết kế hƣớng dẫn học khác nhau nhƣng
hƣớng dẫn học trong môi trƣờng E-learning chủ yếu áp dụng mô hình ADDIE,
mô hình ICARE [41].
- Mô hình ADDIE: Mô hình này bao gồm các bƣớc trong quá trình
thiết kế hƣớng dẫn học nhƣ sau:
Phân tích(A ): Phân tích môi trƣờng, HV, công việc học tập.
Thiết kế (D): Thiết kế một kế hoạch để phát triển hƣớng dẫn
thêm.
Phát triển (D): Phát triển hoạt động hƣớng dẫn trên cơ sở (A).
Thực hiện (I): Thực hiện kế hoạch.
Đánh giá (E): Đánh giá ngƣời học về kết quả các hƣớng dẫn.
- Mô hình ICARE (Anagnostopoulo, 2002): Mô hình này bao gồm các
bƣớc nhƣ sau:
Mô hình ICARE sắp xếp tuần hoàn
Hình 1.2: Mô hình ICARE (Anagnostopoulo, 2002)
Giới thiệu: Bao gồm nội dung, đối tƣợng, điều kiện, thời gian
học tập, thiết bị, tài liệu.
Giới thiệu Kết nối Phản hồi Áp dụng Mở rộng
Giới thiệu
Kết nối Phản hồi Áp dụng
Mở rộng
34
Kết nối: Tất cả các nội dung sẽ đƣợc cung cấp.
Áp dụng: Các bài tập thực hành, tự đánh giá, thi.
Phản hồi: Cung cấp cho HV cơ hội để phản hồi về những kinh
nghiệm, kiến thức, KN mà họ đạt đƣợc thông qua báo cáo, thảo luận, bài kiểm
tra.
Mở rộng: Những điều kiện để phát triển đƣợc cung cấp bổ sung.
Dựa trên các các lý thuyết học tập của Dewey (1916), Piaget (1972),
Vygotsky (1978) và Bruner (1990), Woolfolk cho rằng: “Quan trọng là người
học phải tích cực xây dựng kiến thức của mình; người học phải xác định
mình sẽ học những cái gì từ thế giới bên ngoài. Học tập là công việc cần chủ
động và tích cực, không thụ động tiếp nhận giảng dạy” [48].
Koohang đã đƣa ra mô hình học tập trong môi trƣờng E-learning dựa trên
học thuyết kiến tạo [30]. Mô hình này bao gồm ba yếu tố cơ bản sau:
1) Thiết kế các hoạt động học tập;
2) Đánh giá quá trình học tập;
3) Vai trò của GV hoặc hƣớng dẫn viên.
Việc thiết kế các hoạt động học tập bao gồm sự phối hợp, hợp tác, giải
quyết các công việc. Các yếu tố đánh giá học tập bao gồm việc đánh giá của
giảng viên, đánh giá trong nhóm, và cá nhân tự đánh giá. Vai trò của ngƣời
hƣớng dẫn là huấn luyện, hƣớng dẫn, tƣ vấn, cung cấp thông tin phản hồi, và
đánh giá học tập của ngƣời học.
Thiết kế các hoạt động học tập cần thiết bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
+ Tình huống thực tế
+ Khám phá
+ KN tƣ duy bậc cao
+ Xác định mục tiêu học tập
+ Kinh nghiệm trƣớc đây của ngƣời học
35
+ Ngƣời học kiểm soát việc học tập
+ Ngƣời học tự suy nghĩ, làm việc độc lập
+ Thế giới thực và ví dụ liên quan
+ Đoạn mở đầu có thể đƣợc sử dụng để làm cho ngƣời học nghĩ rằng
kiến thức cao hơn và vƣợt ra ngoài những gì họ đã biết.
Hình 1.3: Lý thuyết kiến tạo và thiết kế các hoạt động học tập trong môi
trường E-learning (Nguồn: Koohang, Riley, Smith, 2009)
Các yếu tố thiết kế hợp tác cho các hoạt động học tập bao gồm năm yếu
tố sau đây:
+ Hợp tác giữa ngƣời học với ngƣời khác (GV/hƣớng dẫn/tƣ
vấn/chuyên gia cung câp thông tin phản hồi,...)
+ HV hợp tác với HV
+ Quan điểm khác nhau của ngƣời học
+ Trình bày các nội dung, ý tƣởng, khái niệm khác nhau
Thuyết kiến tạo với E-learning
Tự đánh giá Thiết kế các yếu tố cơ bản
Thiết kế các yếu tố hợp
tác
Đánh giá của giảng
viên/hƣớng dẫn viên
Đánh giá theo nhóm
Đánh giá Các yếu tố thiết kế
36
Trao đổi, thảo luận giữa các HV.
Các yếu tố đánh giá quá trình học tập không thể thiếu đối với mô hình
lấy ngƣời học làm trung tâm dựa vào đó để thiết kế các bài tập hoặc các hoạt
động trong môi trƣờng E-learning. Có thể định nghĩa về đánh giá nhƣ
sau:"Đánh giá là quá trình xác định, lựa chọn, thiết kế, thu thập, phân tích,
diễn giải và sử dụng thông tin trong quá trình học tập và phát triển của HS"
[37].
Đánh giá học tập trong môi trƣờng E-learning bao gồm ba yếu tố sau:
1) Cá nhân tự đánh giá;
2) Đội đánh giá hợp tác (đánh giá trong nhóm);
3) Đánh giá của GV/hƣớng dẫn viên.
Mục tiêu của mô hình ngƣời học làm trung tâm để thiết kế các bài tập,
và các hoạt động trong môi trƣờng E-learning là để khuyến khích ngƣời học
tích cực xây dựng kiến thức mới. Việc thiết kế các hoạt động thƣờng bắt đầu
với trình bày một tình huống thực tế. Các tình huống thực tế có thể đƣợc cung
cấp bởi ngƣời giảng viên/hƣớng dẫn viên hoặc GV có thể yêu cầu ngƣời học
tìm kiếm một tình huống thực tế. HV đƣợc khuyến khích phát triển các mục
tiêu chung và mục tiêu riêng của họ trong việc giải quyết vấn đề. Tại thời
điểm này, chiến lƣợc thiết kế là để khuyến khích thăm dò và kiểm soát quá
trình học tập của ngƣời học. HV phải chịu trách nhiệm cho việc học tập của
mình. Sau khi các tình huống thực tế đƣợc trình bày, kinh nghiệm, kiến thức
trƣớc đây của HV đƣợc sử dụng vào trong các thiết kế các hoạt động.
Các HV đƣợc yêu cầu áp dụng kinh nghiệm hoặc kiến thức của riêng
mình vào trong tình huống này. Các kinh nghiệm trƣớc đó có thể là công việc
liên quan đến kiến thức từ các tài liệu trình bày trong quá trình học tập hoặc
các khóa học trƣớc đó hoặc kinh nghiệm đã có của cá nhân.
37
Tiếp theo, HV đƣợc yêu cầu tự đánh giá về những gì mình đã học đƣợc,
khuyến khích ngƣời học phải có trách nhiệm đối với việc học tập của mình.
Các HV sẽ đƣợc yêu cầu để cung cấp sự biện minh cho câu trả lời của mình,
và yếu tố ban đầu trở thành một phƣơng tiện học tập quan trọng. Ngƣời học
cũng nên đƣợc yêu cầu để có yêu cầu cao hơn những gì mình đã học đƣợc.
Các HV đang đƣợc đặt trong các nhóm nhỏ hoặc lớn để cùng xây dựng
kiến thức. Nhiều quan điểm đƣợc trình bày, bao gồm nhiều nội dung, ý tƣởng
và khái niệm khác nhau. Khuyến khích thảo luận các ý tƣởng do HV nêu ra.
Ba hình thức đánh giá khác nhau có thể đƣợc thiết kế vào trong các
hoạt động: Tự đánh giá (HV tự đánh giá công việc của mình), đánh giá trong
nhóm (HV đƣợc đánh giá công việc của nhau) và đánh giá của hƣớng dẫn
viên/GV (hƣớng dẫn viên đánh giá sản phẩm cá nhân và của nhóm). Ngƣời
hƣớng dẫn viên có vai trò nhƣ là một huấn luyện viên, cố vấn, hoặc hƣớng
dẫn cung cấp thông tin phản hồi cho ngƣời học.
Trong môi trƣờng E-learning, học tập tƣơng tác, nhiều quan điểm và
học tập linh hoạt, là một nhóm các phƣơng pháp học tập trong cộng đồng ảo.
Học tập trực tuyến tạo thuận lợi cho hình thành đối tác trao đổi những ý tƣởng,
chia sẻ thông tin, giúp đỡ, thông tin liên lạc giữa các thành viên của cộng
đồng học tập ảo. Vì vậy, học tập trong môi trường trực tuyến nên định hướng
theo các nhiệm vụ, hướng tới việc tìm kiếm thông tin và đặt ra các câu hỏi để
trả lời hoặc thảo luận, thay vì chỉ việc truyền tải, truyền thụ kiến thức đơn
giản. Các nghiên cứu (Hiltz và Benbunan-Fich, 1997) đã chỉ ra tầm quan
trọng của các nhiệm vụ học tập trong ngữ cảnh, theo bối cảnh tạo cơ sở cho
quá trình học tập cá nhân, nghĩa là học thông qua khám phá, thông tin phản
hồi, đọc hiểu kĩ và xây dựng nên kiến thức mới. Đó là những chỉ dẫn, kèm
theo bối cảnh, các giai đoạn lập kế hoạch cho toàn bộ nhiệm vụ nhằm đạt
38
đƣợc sự tiến bộ của HV trong các hoạt động học tập và hình thành cộng đồng
học tập ảo. Tham gia vào quá trình này gồm các lĩnh vực sau:
- Xác định các mục tiêu học tập;
- Tổ chức các hoạt động học tập;
- Thảo luận và trao đổi ý tƣởng, trình bày quan điểm cá nhân;
- Nghiên cứu, thăm dò/khám phá các thông tin trên các trang web;
- Xây dựng/tái tạo lại các kiến thức;
- Kiểm tra lại các kiến thức mới.
Các hoạt động học tập với chiến lƣợc, phƣơng pháp học tập hợp tác và
sự hỗ trợ của các phƣơng tiện truyền thông đã đƣợc khái quát trong bảng dƣới
đây.
Bảng 1.1: Chiến lược học tập, hoạt động và phương tiện truyền thông
Chiến lƣợc học tập Hoạt động Hình thức/phƣơng
tiện truyền thông
Học tích cực Xác định mục tiêu học
tập
Trò chuyện (chat)
Học tích cực Tổ chức hoạt động học
tập Trò chuyện (chat)
Học tập tƣơng tác Thảo luận và trao đổi các
ý tƣởng
Trò chuyện, diễn đàn
(forum)
Nhiều quan điểm Trình bày quan điểm/ý
tƣởng cá nhân
Diễn đàn
(forum)
Học tập linh hoạt Tìm kiếm và khai thác
thông tin trong web
Các liên kết web
Xây dựng kiến thức Tái tạo/xây dựng lại kiến
thức
Diễn đàn
(forum)
Xây dựng kiến thức Nghiên cứu/ phản hồi/
đánh giá lại kiến thức
mới học đƣợc
Diễn đàn
(forum)
Nguồn: Dias, năm 2001
1.4. Vai trò của E-learning trong tự học của giáo viên tiểu học
Trong giai đoạn hiện nay, ở nhiều nƣớc phát triển trên thế giới đã xây
dựng các hệ thống E-learning hỗ trợ cho ngƣời học để học có thể học từ xa, tự
39
học, học kết hợp (Blend learning). Với hệ thống E-learning ngƣời học có thể
học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời, học bất cứ khi nào có nhu cầu. E-
learning kết hợp với sức mạnh của công nghệ, đặc biệt là CNTT&TT và mạng
Internet giúp ngƣời học có cơ hội tiếp cận đƣợc các nội dung học tập khi có
nhu cầu, không phụ thuộc vào điều kiện không gian, thời gian. Đối với tự học,
tự BD của GVTH thì E-learning có một số vai trò sau:
1.4.1. E-learning tạo điều kiện cho GVTH lựa chọn được nội dung và hình
thức học tập phù hợp với nhu cầu cá nhân
Nhờ có tính linh hoạt, dễ dàng cập nhật của E-learning nên việc xây dựng,
cập nhật nội dung các khóa học trở nên dễ dàng hơn và nội dung các khóa học
đƣợc cung cấp ngày càng đa dạng, phong phú cho GVTH lựa chọn. Vì thế,
GVTH có thể dễ dàng tìm kiếm đƣợc nội dung các khóa học phù hợp với nhu
cầu học học tập phát triển chuyên môn của mình.
Đa dạng hóa hình thức học tập của GV: Với hệ thống E-learning GVTH
có thể học cá nhân, học hợp tác theo nhóm nhỏ, tham gia thảo luận trên diễn
đàn,…
1.4.2. E-learning hỗ trợ GVTH tiếp cận với nguồn thông tin, kiến thức mới
thông qua các học liệu điện tử đa dạng, phong phú
Các học liệu điện tử trong hệ thống E-learning có thể là những bài viết,
bài giảng dƣới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh, file video, các học liệu điện
tử dƣới dạng đa phƣơng tiện đƣợc cung cấp giúp GVTH có những học liệu
cần thiết để tự học, tự BD. Có thể thấy rằng E-learning cùng với CNTT&TT
có vai trò quan trọng đối với tự học của GVTH, “tạo cơ hội tốt cho việc nâng
cao hiệu quả của các hoạt động chuyên môn”, giúp GV có thể tìm kiếm đƣợc
học liệu phù hợp với nhu cầu học tập thƣờng xuyên để tự học, tự BD phát
triển chuyên môn nghiệp vụ [24].
1.4.3. E-learning có thể hỗ trợ tự kiểm tra, đánh giá kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ của GVTH
40
Với chức năng kiểm tra trong hệ thống E-learning, GVTH có thể tự kiểm
tra, đánh giá những hiểu biết của mình về các kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ liên quan đến nội dung tự học, tự BD thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập
trắc nghiệm đã đƣợc thiết kế. Hệ thống sẽ tiến hành đánh giá và đƣa ra thông
tin phản hồi, những thông tin phản hồi này sẽ giúp cho GV biết đƣợc những
điều mình cần tự học thêm, tự BD. Tự kiểm tra đánh giá vì thế cũng mang
tính định hƣớng, hƣớng dẫn GVTH tự học, tự BD.
1.4.4. E-learning giúp GVTH có thể trao đổi thông tin, thảo luận và chia sẻ
kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy
GVTH có thể sử dụng hệ thống E-learning để trao đổi thông tin, chia sẻ,
thảo luận các vấn đề liên quan đến hoạt động chuyên môn từ đó có thể tự
mình rút ra đƣợc những bài học quý báu hoặc những giải pháp phù hợp cho
những vấn đề phát sinh trong thực tiễn dạy học thông qua gửi tin nhắn, e-mail
hoặc diễn đàn.
1.5. Đặc điểm nghề nghiệp và phát triển nghề nghiệp của giáo viên tiểu
học
1.5.1. Đặc điểm nghề nghiệp của giáo viên tiểu học
Nghề dạy học của GVTH là nghề đặc biệt. Mọi hoạt động sƣ phạm của
ngƣời GV đều hƣớng vào mục tiêu: “Đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và BD
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc” [28]. Nhƣ vậy, mục đích của lao động sƣ phạm là giáo dục,
đào tạo nên những con ngƣời đáp ứng đƣợc yêu cầu của thời đại.
Đối tƣợng lao động của GVTH rất đặc biệt, đó là HS tiểu học trong độ
tuổi từ 6 đến 12 tuổi, đang trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách.
HS vừa là đối tƣợng của các tác động sƣ phạm, vừa là chủ thể có ý thức, có
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của hoạt động học tập. Với đối tƣợng đặc
41
biệt nhƣ vậy nên muốn đạt đƣợc hiệu quả cao trong công tác giảng dạy, GV
cần tìm hiểu và nắm vững đƣợc đặc điểm tâm lí của từng HS, lựa chọn những
tác động sƣ phạm mềm dẻo thích hợp với từng em nhằm vừa phát huy vai trò
chủ động của học sinh, vừa giữ đúng vai trò chủ đạo của mình.
Trong quá trình giáo dục, GVTH dùng trí tuệ và nhân cách của mình để
tác động đến nhân cách của HS. Đây là công cụ lao động đặc biệt của ngƣời
GVTH trong hoạt động sƣ phạm, nó sẽ phát huy tác dụng mạnh mẽ khi GV có
đầy đủ phẩm chất, năng lực. Kết quả lao động sƣ phạm của GVTH là tạo ra sản
phẩm đặc biệt, đó là nhân cách của HS tiểu học. Phẩm chất và năng lực của HS
thể hiện chất lƣợng sản phẩm của lao động sƣ phạm. Những tác động sƣ phạm
của GVTH có ấn tƣợng sâu sắc và ảnh hƣởng lớn đối với quá trình hình thành
nhân cách của các HS và theo các em suốt cuộc đời. Chính vì vậy hoạt động
nghề nghiệp của GVTH có đặc thù là “đậm đặc tính sƣ phạm” [17].
Thời gian lao động sƣ phạm của GVTH đƣợc qui định trong các văn bản của
Nhà nƣớc nên có tính pháp lý. Đó chính là sự qui định về số tiết lên lớp trong một
năm và thời gian làm các công tác GD khác nhƣ: công tác chủ nhiệm, thời gian
chuẩn bị bài giảng, chấm bài, nghiên cứu khoa học, tự BD, công tác ngoài nhà
trƣờng và các hoạt động xã hội.
Đối với GVTH có đặc thù riêng đó là dạy đủ các môn học ở tiểu học trừ
những môn chuyên biệt nhƣ giáo dục thể chất, nhạc, họa, ngoại ngữ ở một số
trƣờng có giáo viên riêng. Chính vì vậy yêu cầu về phẩm chất và năng lực một
cách toàn diện hơn so với GV dạy ở các cấp học khác.
Với những đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của GVTH nhƣ trên nên trong
quá trình hoạt động nghề nghiệp yêu cầu GVTH phải luôn luôn học tập, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đặc biệt là có những hiểu biết sâu sắc về đặc điểm
tâm sinh lý của HS tiểu học. Trong bối cảnh GD tiểu học hiện nay, yêu cầu
GVTH không chỉ thực hiện các hoạt động dạy học bình thƣờng mà phải là
42
ngƣời tham gia phát triển chƣơng trình GD nhà trƣờng, thiết kế và lựa chọn
nội dung dạy học, sử dụng các phƣơng pháp dạy học phù hợp đối tƣợng HS;
hƣớng dẫn cho HS biết cách tự học, tự rèn luyện cả về phẩm chất và năng lực
cá nhân,... vì vậy đòi hỏi ngƣời GV cần phải có những tri thức và kĩ năng nhất
định về công tác tổ chức và quản lý. Các kiến thức, năng lực tổ chức và quản
lý các hoạt động sƣ phạm, nghiên cứu khoa học - công nghệ; hoạt động nghề
nghiệp và hoạt động xã hội của ngƣời GV là một nhân tố quan trọng phản ánh
trình độ và năng lực của ngƣời GV [14] .
Những thay đổi này đòi hỏi phải nâng cao chất lƣợng đào tạo GVTH,
đặc biệt phải coi trọng hơn việc tự học, tự BD của GVTH để có hệ thống các
tri thức, KN cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp. Do vậy, một trong những tƣ
tƣởng chủ yếu trong chiến lƣợc phát triển giáo dục thế kỷ XXI là: “Giáo viên
phải được đào tạo để trở thành những nhà giáo dục hơn là những chuyên gia
truyền đạt kiến thức” [16]. Tƣ tƣởng đó nhấn mạnh ngƣời GV trong thời đại
mới phải biết phát triển ở ngƣời học ý thức về các giá trị đạo đức, tinh thần,
thẩm mỹ tạo nên bản sắc văn hoá truyền thống riêng của từng dân tộc. GV
hơn ai hết phải là nhà GD, bằng chính nhân cách của mình tác động tích cực
đến sự hình thành và phát triển nhân cách của HS.
1.5.2. Đặc điểm học tập của giáo viên tiểu học
GVTH là những NL, ngƣời trƣởng thành chính vì vậy hoạt động học
tập, nhận thức của GVTH là những đặc điểm học tập, nhận thức của NL nói
chung nhƣng mang những nét đặc thù đƣợc chi phối bởi trình độ nhận thức,
đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của ngƣời GV.
Học của NL đƣợc hiểu là bất cứ hoạt động nào (có hoặc không có chủ
định; có mục đích hay không có mục đích; có hƣớng dẫn hay tự học, có tổ chức
hay không có tổ chức), diễn ra ở bất kỳ nơi nào, bất cứ lúc nào, học qua bất cứ ai,
43
phƣơng tiện nào, kênh nào, miễn sao hoạt động đó bổ sung, làm thay đổi những
kiến thức, KN và thái độ của họ so với trƣớc đó [12].
Hoạt động học của NL không bị ràng buộc bởi các điều kiện khắt khe
về không gian hoạt động, về yếu tố trƣờng lớp, về thời gian, thời điểm tổ
chức, về kế hoạch và về ngƣời tổ chức/thầy dạy, …
Nói cách khác, học của NL bao hàm cả học trong nhà trƣờng, ngoài nhà
trƣờng với môi trƣờng đa dạng: học suốt đời, học trong cuộc sống, học ngoài
cuộc sống và học vì cuộc sống.
Theo các nghiên cứu Malcolm S. Knowles, Đặng Thành Hƣng, Vũ Văn
Tảo [21], [32], [65] học tập của NL nói chung, của GVTH nói riêng có một số
đặc điểm sau:
- Học tập của GVTH cũng là công việc: Với GVTH học tập là công
việc, đôi khi là khá vất vả, mất nhiều thời gian và ảnh hƣởng đến công việc
giảng dạy. GVTH học với mục đích là để đáp ứng những nhu cầu thiết thực
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển năng lực nghề nghiệp để đáp
ứng những yêu cầu về BD thƣờng xuyên, những yêu cầu mới nảy sinh trong
dạy học cũng nhƣ những yêu cầu thực tiễn phát triển của GD tiểu học.
Biết đƣợc đặc điểm này, tổ chức các hoạt động học cần phải phù hợp
với nhu cầu và yêu cầu học tập phát triển chuyên môn của GVTH, các nội
dung học tập gắn kiến thức với những hoạt động nghề nghiệp của GVTH và
tạo điều kiện để họ có điều kiện, khuyến khích họ tích cực học tập để làm tốt
hơn công việc của mình.
- Học tập có tính mục đích rõ ràng: NL thƣờng học cho hôm nay chứ
không phải cho mai sau. NL không học những điều mà họ không biết là để
làm gì. Đứng trƣớc một vấn đề, nội dung nào đó, NL thƣờng tự đặt cho mình
những câu hỏi: Học về chủ đề này/điều này để làm gì? Học xong mình có thể
làm đƣợc gì? Điều này có thiết thực không?...
44
Thƣờng NL chỉ học những gì thiết thực nhất, có thể vận dụng đƣợc
ngay vào trong công việc, lao động sản xuất. Trên thực tế trong nhiều trƣờng
hợp, có rất nhiều ngƣời học tập theo phƣơng châm "cần gì học nấy", "học để
biết, để làm ngay", "vừa làm, vừa học", khi học NL thƣờng quan tâm và liên
tƣởng ngay đến việc ứng dụng vào thực tiễn (tính hành dụng cao) và thƣờng
đối chiếu liên hệ với những kiến thức mình đã biết. Đối với GVTH khi họ
quyết định học tập một nội dung gì đó họ cũng luôn đặt ra câu hỏi tƣơng tự
nhƣ trên. Nội dung học tập có cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp không? Có
giúp họ giải quyết tốt những vấn đề gặp phải trong quá trình dạy học không?
Và nội dung học tập có thực sự phù hợp nhu cầu và yêu cầu tự BD của
GVTH? Chính vì vậy khi xây dựng nội dung BD cần đặc biệt quan tâm đến
nhu cầu cũng nhƣ những yêu cầu trong dạy học của GVTH.
- Học tập của GVTH không chỉ học những kiến thức trên sách vở mà
họ còn học qua công việc giảng dạy hàng ngày; học qua trải nghiệm thực tiễn,
qua giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống và ngay cả trong quá trình
học tập.
Thực tế cho thấy, NL cũng nhƣ GVTH thƣờng dễ lĩnh hội đƣợc kiến thức,
những vấn đề thông qua những ví dụ cụ thể, đƣợc nghe, thấy, đƣợc tham gia xử
lý những tình huống cụ thể. Đặc điểm này có liên quan trực tiếp tới việc tổ
chức, thiết kế các hoạt động học tập cho GVTH (nghiên cứu tình huống; nêu
và giải quyết vấn đề, cùng tham gia,...). Trong quá trình học cần có những ví
dụ minh họa, những tình huống, video minh họa cụ thể, sát thực tế giảng dạy
trên lớp để giúp GVTH giải quyết đƣợc ngay những vấn đề nảy sinh trong quá
trình dạy học.
- Học tập của NL không thụ động, luôn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của
kinh nghiệm sống và những hiểu biết đã có trước đó.
45
Trong học tập, NL luôn so sánh, đối chiếu những điều đƣợc học, đƣợc
nghe với những kinh nghiệm, hiểu biết đã có của bản thân. Những kinh nghiệm,
hiểu biết đó có thể hỗ trợ, tạo điều kiện cho NL học dễ dàng hơn, nhanh hơn.
Tuy nhiên, những hiểu biết và kinh nghiệm đã có của NL nhiều khi tạo ra
“Tâm lí bảo thủ” hoặc “Cảm giác biết rồi”, cản trở NL tiếp thu cái mới. Các
thiết kế học tập cho NL cần dựa trên nền tảng các kinh nghiệm sẵn có để tăng
thêm tính hấp dẫn. Điều này cũng thể hiện rõ trong quá trình học của GVTH,
đối với những cái mới họ không dễ dàng tiếp thu ngay mà cần thời gian để đối
chiếu, so sánh với những kinh nghiệm, hiểu biết đã có trong quá trình dạy học
từ đó thấy đúng mới dẫn dần thay đổi. Điều này thể hiện rõ trong quá trình đổi
mới phƣơng pháp dạy học, ứng dụng CNTT&TT trong dạy học hay gần đây
nhất là đổi mới kiểm tra đánh giá ở tiểu học,...
- Học tập của GVTH ngoài yêu cầu về phát triển chuyên môn còn
mang tính chất tự nguyện: Mọi sự ép buộc, áp đặt hay biện pháp hành chính
đều không mang lại kết quả nhƣ mong muốn. Họ thƣờng không dễ dàng tiếp
thu những gì do ngƣời khác áp đặt và cũng không thích sao chép nguyên mẫu
những cái mà ngƣời khác đã làm hoặc đem đến cho họ một cách đơn thuần.
Ngƣợc lại, NL thích học những gì mà bản thân họ cho là đúng "có tình, có lý"
và gắn với những kinh nghiệm của bản thân họ thông qua hành động. Đối với
GVTH cũng nhƣ vậy, họ sẽ tự giác học tập những nội dung BD phù hợp với
nhu cầu dạy học, học những nội dung xuất phát từ quá trình đổi mới, phát
triển của GD tiểu học. Đối với những nội dung mang tích chất áp đặt, bắt
buộc phải học họ không thực sự hứng thú trong quá trình học, kết quả không
cao.
1.5.3. Phát triển nghề nghiệp của giáo viên tiểu học
Trong xã hội hiện đại, đào tạo ban đầu trong nhà trƣờng chỉ cung cấp
cho ngƣời học những kiến thức, KN cơ bản mang tính nền tảng, đủ để sau khi
46
tốt nghiệp có thể làm việc. Những kiến thức, KN học đƣợc trong nhà trƣờng
sẽ bị nhanh chóng lạc hậu nên ngƣời lao động trong thế kỉ 21 phải tiếp tục học
tập cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ để thích nghi với công việc, đáp ứng
đƣợc những thay đổi của khoa học công nghệ, vì vậy cần phải học tập thƣờng
xuyên, học tập suốt đời. Đối với đào tạo GV, cần phải gắn đào tạo ban đầu và
đào tạo liên tục, xem đào tạo ban đầu ở trƣờng sƣ phạm và BD GV là 2 giai
đoạn của một quá trình liên tục, biến việc nâng cao trình độ GV là một quá
trình thƣờng xuyên, suốt cuộc đời hoạt động nghề nghiệp của họ. Trong 2 giai
đoạn đó, đào tạo ban đầu là cơ sở, đặt nền móng vững chắc cho giai đoạn BD.
Muốn vậy trong giai đoạn ở nhà trƣờng sƣ phạm phải hình thành đƣợc phẩm
chất tự học. Học trong giai đoạn làm việc, giảng dạy phải là tự học bao gồm
quá trình phát hiện, nhận biết những điều cần cho hoạt động nghề nghiệp và
tiếp đó là tìm đƣợc hình thức và phƣơng pháp học tập thích hợp [6].
Trƣớc những đổi thay của xã hội và GD tiểu học đòi hỏi phải nâng cao
chất lƣợng GVTH, đặc biệt phải coi trọng hơn việc tự học, tự BD của GV để
có hệ thống các tri thức, KN cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp. Từ năm
2007, Bộ GD&ĐT đã ban hành Chuẩn nghề nghiệp GVTH, làm cơ sở để xây
dựng, đổi mới mục tiêu đào tạo, bồi dƣỡng GVHT. Chuẩn nghề nghiệp
GVTH là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống; kiến thức; kĩ năng sƣ phạm mà GVTH cần phải đạt đƣợc nhằm đáp ứng
mục tiêu GD tiểu học [1]. Chuẩn nghề nghiệp GVTH giúp GVTH tự đánh giá
năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu
nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
Chuẩn nghề nghiệp GVTH đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh tế,
xã hội và mục tiêu GD tiểu học ở từng giai đoạn chính vì thế yêu cầu GVTH
phải luôn tự học, tự BD để đạt đƣợc những yêu cầu mới của chuẩn.
47
Để có thể đạt chuẩn nghề nghiệp và phát triển chyên môn GVTH trong
thời gian vừa qua cơ quan quản lý GD các cấp đã tổ chức BD thƣờng xuyên
và bản thân GVTH đã có kế hoạch tự học, tự BD. Các phƣơng thức phát triển
chuyên môn cho GV nói chung, GVTH nói riêng xuất hiện trong nhiều giai
đoạn khác nhau, phụ thuộc vào nhiều điều kiện. Vì thế sự phân loại các
phƣơng thức là khá phức tạp và chƣa thống nhất [5]. Tuy nhiên, có thể tổ
chức bồi dƣỡng theo các phƣơng thức sau:
- Phát triển chuyên môn cho GVTH thông qua quá trình tự học, tự BD.
- Phát triển chuyên môn cho GVTH thông qua các lớp tập huấn.
- Phát triển chuyên môn cho GVTH thông qua các khóa đào tạo ngắn
hạn chuyên sâu.
- Phát triển chuyên môn cho GVTH dựa trên các hoạt động chuyên
môn trong trƣờng học.
- Phát triển chuyên môn cho GVTH dựa trên cơ sở thực hành trên lớp
hoặc thức hiện các nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng.
- Phát triển chuyên môn dựa trên phƣơng thức đào tạo qua E-learning.
Với những thay đổi nhanh chóng của xã hội cũng nhƣ GD tiểu học
trong giai đoạn hiện nay trong các phƣơng thức BD nêu trên thì phƣơng thức
tự học, tự BD có vai trò quan trọng. Tuy nhiên, để GVTH có thể tự học, tự
BD đạt đƣợc kết quả mong muốn cần phải có những điều kiện để tự học. Điều
kiện để tự học bao gồm: điều kiện bên trong và điều kiện bên ngoài [22] :
- Điều kiện bên trong đó là nhu cầu, khát vọng học tập; kĩ năng học tập
(kĩ năng nhận thức học tập, kĩ năng quản lý học tập, kĩ năng giao tiếp học
tập); động cơ học tập mạnh mẽ; ý chí, nghị lực cao; tính chủ động và độc lập
trong học tập; và có những trải nghiệm thành công trong học tập.
- Điều kiện bên ngoài thuận lợi cho tự học: nội dung học tập phù hợp
với nhu cầu; dƣ luận xã hội quan tâm, khuyến khích; tài liệu học tập, hƣớng
dẫn học tập, công nghệ hỗ trợ học tập; môi trƣờng thân thiện cởi mở,..
48
1.6. Thực trạng bồi dƣỡng thƣờng xuyên và sử dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong tự học của giáo viên tiểu học
1.6.1. Tổ chức khảo sát thực trạng
- Mục đích khảo sát: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng nội dung, hình
thức tổ chức bồi dƣỡng thƣờng xuyên; thực trạng kiến thức, KN của GVTH
về CNTT và ứng dụng CNTT trong dạy học, phát triển chuyên môn; đánh giá
thực trạng và nhu cầu về học liệu E-learing để phục vụ cho tự học, tự BD phát
triển chuyên môn của GVTH.
- Khách thể khảo sát: Luận án đã khảo sát 450 GVTH bao gồm cả GV
dạy những môn chuyên biệt dạy từ lớp 1 đến lớp 5 ở 17 trƣờng bằng phiếu hỏi
(phụ lục 2). Tọa đàm, trao đổi với cán bộ quản lý và GVTH ở một số trƣờng.
- Địa bàn và phạm vi khảo sát: Đề tài luận án đã khảo sát các trƣờng
tiểu học thuộc các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Sơn La, Yên Bái, Vĩnh Phúc, Nam
Định, Quảng Nam. Ngoài ra, đề tài luận án cũng nghiên cứu, đánh giá thực
trạng BD GV thông qua nghiên cứu các bài báo đăng trên tạp chí chuyên
ngành, báo cáo đánh giá của cơ quan quản lí GD các cấp.
- Thời gian khảo sát: Tháng từ tháng 6 đến tháng 8 năm học 2013-2014.
1.6.2. Thực trạng nội dung và hình thức tổ chức bồi dưỡng
1.6.2.1. Thực trạng nội dung bồi dưỡng
Nội dung BD thƣờng xuyên cho GVTH hiện nay đƣợc thực hiện dựa
trên Chƣơng trình BD thƣờng xuyên do Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT Ban hành
kèm theo Thông tƣ số 32/2011/TT- BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011[2].
Chƣơng trình BD thƣờng xuyên GVTH hiện nay là căn cứ của việc quản lý,
chỉ đạo, tổ chức và biên soạn tài liệu phục vụ công tác BD, tự BD nhằm nâng
cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GVTH, nâng cao mức độ đáp ứng
của GVTH với yêu cầu phát triển GD tiểu học và yêu cầu của chuẩn nghề
49
GVTH. Nội dung BD đƣợc chia thành 2 phần: nội dung BD bắt buộc và nội
dung BD tự chọn
1) Khối kiến thức bắt buộc
Nội dung BD đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học cấp tiểu
học áp dụng trong cả nƣớc (nội dung BD 1): Bộ GD&ĐT quy định cụ thể
theo từng năm học các nội dung BD về đƣờng lối, chính sách phát triển GD
tiểu học, chƣơng trình, SGK, kiến thức các môn học, hoạt động GD thuộc
chƣơng trình GD tiểu học.
Nội dung BD đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển GD tiểu
học theo từng thời kỳ của mỗi địa phƣơng (nội dung BD 2): Sở GD&ĐT quy
định cụ thể theo từng năm học các nội dung BD về phát triển GD tiểu học của
địa phƣơng, thực hiện chƣơng trình, SGK, kiến thức giáo dục địa phƣơng;
phối hợp với các dự án (nếu có) qui định nội dung BD theo kế hoạch của các
dự án.
2) Khối kiến thức tự chọn
Khối kiến thức tự chọn (nội dung BD 3): bao gồm các mô đun BD
nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của GVTH. GV tự lựa chọn các mô
đun cần BD phù hợp với nhu cầu cá nhân và quy định của Sở GD&ĐT về thời
lƣợng thực hiện khối kiến thức này trong từng năm học.
Chƣơng trình BD thƣờng xuyên GVTH đƣợc thực hiện trong năm học
và thời gian BD hè hàng năm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phƣơng
và của cá nhân GV. Trƣờng tiểu học là đơn vị nòng cốt trong việc tổ chức BD
GV theo hình thức tự học cá nhân, học tập theo tổ chuyên môn, học tập theo
nhóm GV của từng trƣờng hoặc cụm trƣờng tiểu học. Các lớp BD tập trung
chủ yếu để báo cáo viên giải đáp thắc mắc, hƣớng dẫn tự học, luyện tập KN
cho GV.
Toàn bộ nội dung BD 3 có 45 mô đun bao gồm các mô đun sau:
50
- TH1: Một số vấn đề tâm lý học dạy học ở tiểu học, những giải pháp sƣ
phạm.
- TH2: Đặc điểm tâm lý của HS dân tộc ít ngƣời, HS có nhu cầu đặc biệt,
HS có hoàn cảnh khó khăn.
- TH3: Đặc điểm tâm lý của HS yếu kém, HS cá biệt, HS giỏi và năng
khiếu.
- TH4: Môi trƣờng dạy học lớp ghép.
- TH5: Tổ chức học tập cho HS ở lớp ghép.
- TH6: Kế hoạch dạy học ở lớp ghép.
- TH7: Xây dựng môi trƣờng học tập thân thiện.
- TH8: Thƣ viện trƣờng học thân thiện.
- TH9: Hƣớng dẫn, tƣ vấn cho HS tiểu học.
- TH10: Giáo dục hòa nhập.
- TH11: Tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ có khó khăn về nghe.
- TH12: Lập kế hoạch dạy học tích hợp các nội dung GD ở tiểu học.
- TH13: KN lập kế hoạch bài học theo hƣớng dạy học tích cực.
- TH14: Thực hành thiết kế bài học theo hƣớng dạy học tích cực.
- TH15: Một số phƣơng pháp dạy học tích cực ở tiểu học.
- TH16: Một số kỹ thuật dạy học tích cực ở tiểu học.
- TH17: Sử dụng thiết bị dạy học ở tiểu học.
- TH18: Lắp đặt, bảo quản thiết bị dạy học ở tiểu học.
- TH19: Tự làm đồ dùng dạy học ở tiểu học.
- TH20: Kiến thức, KN tin học cơ bản .
- TH21: Ứng dụng phần mềm trình diễn Microsoft Powerpoint trong dạy
học.
- TH22: Sử dụng phần mềm giáo dục để dạy học ở tiểu học.
- TH23: Mạng Internet - Tìm kiếm và khai thác thông tin.
51
- TH24: Đánh giá kết quả học tập ở tiểu học.
- TH25: Các kĩ thuật bổ trợ trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở tiểu
học.
- TH26: Hình thức tự luận và trắc nghiệm trong đánh giá kết quả học tập
ở tiểu học.
- TH27: Kiểm tra đánh giá bằng nhận xét thể chất.
- TH28: Kiểm tra, đánh giá các môn học bằng điểm số.
- TH29: Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng .
- TH30: Hƣớng dẫn áp dụng nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng ở
tiểu học trong điều kiện thực tế ở Việt Nam.
- TH31: Tổ chức dạy học cả ngày.
- TH32: Dạy học phân hóa ở tiểu học.
- TH33: Thực hành dạy học phân hóa ở tiểu học.
- TH34: Công tác chủ nhiệm lớp ở trƣờng tiểu học.
- TH35: GV chủ nhiệm trong các hoạt động ở trƣờng tiểu học.
- TH36: KN giải quyết các tình huống sƣ phạm trong công tác GD HS
của ngƣời GV chủ nhiệm.
- TH37: Những vấn đề chung về tổ chức hoạt động GD ngoài giờ lên lớp
ở trƣờng tiểu học.
- TH38: Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động GD ngoài giờ lên lớp ở
tiểu học.
- TH39: Giáo dục KN sống cho HS tiểu học qua các môn học.
- TH40: Thực hành giáo dục KN sống cho HS tiểu học qua các môn học.
- TH41: Giáo dục KN sống qua các hoạt động GD.
- TH42: Thực hành Giáo dục KN sống trong một số hoạt động ngoại
khóa ở tiểu học.
- TH43: Giáo dục bảo vệ môi trƣờng qua các môn học ở tiểu học.
52
- TH44: Thực hành GD bảo vệ môi trƣờng qua các môn học ở tiểu học.
- TH45: Xây dựng cộng đồng thân thiện vì trẻ em.
1.6.2.2. Thực trạng về hình thức tổ chức bồi dưỡng
Trong những năm vừa qua, để nâng cao năng lực và chất lƣợng của đội
ngũ GV, cán bộ quản lý GD đáp ứng yêu cầu đổi mới GD ở ở bậc tiểu học,
Bộ GD&ĐT đã tiến hành triển khai công tác BD thƣờng xuyên theo chu kỳ,
BD thay SGK, BD chuyên đề [38], [39],... Quá trình BD thƣờng xuyên trong
những năm vừa qua thông thƣờng đƣợc tiến hành theo các bƣớc:
- Tổ chức thực hiện: Để tổ chức thực hiện BD GV, Bộ GD&ĐT đã tiến
hành biên soạn tài liệu, thẩm định sau đó tổ chức tập huấn.
- Biên soạn tài liệu: Tài liệu BD đƣợc biên soạn theo hình thức GD từ
xa, tự học có hƣớng dẫn, tức là ngƣời học có thể sử dụng tài liệu đó để tự học.
GV dạy từ xa thƣờng là các tác giả đã tham gia biên soạn tài liệu. Loại hình
tài liệu biên soạn cũng đa dạng, bao gồm những tài liệu in ấn và các băng
hình minh hoạ các tiết dạy mẫu, các băng hình diễn tả việc thực hiện đổi mới
phƣơng pháp đối với một số dạng bài học hoặc một số nhánh kiến thức.
- Về tổ chức BD: Đối với công tác tổ chức BD thƣờng xuyên chủ yếu là
theo hình thức tự học, sau đó tập trung một số buổi giải đáp thắc mắc của GV.
Với các hình thức BD chuyên đề, BD ngắn hạn chủ yếu vẫn theo hình thức
tập trung. Từ năm 2015 Vụ Giáo dục tiểu học bắt đầu tổ chức tập huấn thí
điểm hình thức sinh hoạt chuyên môn qua hệ thống “Trƣờng học kết nối”.
Đối với BD thay SGK tiểu học, Bộ GD&ĐT tổ chức BD giảng viên cốt
cán cho các tỉnh thành, sau đó đội ngũ giảng viên cốt cán về tập huấn lại cho
GV ở các địa phƣơng theo cụm trƣờng.
Ngoài các lớp tập huấn theo chu kỳ, bồi dƣỡng theo yêu cầu đổi mới do
Bộ GD&ĐT tổ chức các Sở, Phòng GD&ĐT cũng tổ chức các lớp bồi dƣỡng
khác với mục đích: Tập huấn nhân rộng các nội dung do Bộ GD&ĐT tổ chức;
53
tập huấn bồi dƣỡng các nội dung theo yêu cầu phát triển GD tiểu học của địa
phƣơng.
Trong những năm gần đây, bồi dƣỡng GVTH qua hình thức sinh hoạt
chuyên môn theo cụm trƣờng cũng đƣợc một số tỉnh áp dụng [36]. Định kỳ 2-
3 tháng một lần GVTH và cán bộ quản lý các trƣờng ở cụm đƣợc sinh hoạt
chuyên môn một lần. Nội dung sinh hoạt thƣờng là các chuyên đề nhƣ: Đổi
mới PPDH cho từng khối lớp và các GV dạy cùng khối sinh hoạt với nhau;
các chuyên đề lí luận; ứng dụng CNTT&TT vào trong dạy học; khai thác
thông tin trên mạng Internet để phục vụ giảng dạy và phát triển chuyên môn,...
Hiện nay, các trƣờng tiểu học tiến hành tổ chức BD GV thông qua dự
giờ và sinh hoạt chuyên môn thông qua nghiên cứu bài học [11], [27]. Sinh
hoạt chuyên môn thông qua nghiên cứu bài học là hình thức BD năng lực dạy
học cho GVTH tƣơng đối mới, đã đƣợc thí điểm thành công ở Việt Nam, nó
có tác động tích cực đối với việc học tập của HS, năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ và thái độ của GVTH đối với nghề nghiệp.
Bên cạnh đó, các trƣờng tiểu học yêu cầu GVTH xây dựng và đăng ký
kế hoạch tự học, tự BD [10]. Tùy theo nội dung tự học, tự BD và điều kiện
thực tế để GVTH xây dựng kế hoạch BD cho phù hợp, tuy nhiên những nội
dung tự BD cần dựa trên những yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp GVTH và
yêu cầu thực tiễn về phát triển GD tiểu học địa phƣơng [40]. Trong kế hoạch
bồi dƣỡng GVTH phải xác định rõ mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp tự học,
kiểm tra đánh giá và các điều kiện đảm bảo tự học.
1.6.3. Thực trạng và nhu cầu sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy học và tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên tiểu học
1.6.3.1. Thực trạng về kiến thức, KN sử dụng CNTT của GVTH
Để đánh giá thực trạng kiến thức, KN sử dụng CNTT của GVTH,
nhóm nghiên cứ đã đƣa ra các nội dung khảo sát với những kiến thức, KN cơ
54
bản về sử dụng các phần mềm: soạn thảo văn bản, phần mềm bảng tính, phần
mềm trình chiếu và các phần mềm hỗ trợ dạy học khác như vẽ tranh, hình,
sửa chữa ảnh,…
Bảng1.2: Một số kiến thức, KN cơ bản về CNTT của GVTH (tỉ lệ %)
Tên phần mềm Tốt Biết cơ
bản Không biết
Soạn thảo văn bản 47,1 52,2 0,7
Bảng tính 12,2 51,7 36,1
Trình chiếu PowerPoint, Violet… 27,3 57,8 14,9
Sử dụng phần mềm vẽ tranh, xử lí ảnh
hỗ trợ dạy học… 15,4 54,3 30,3
Facebook, Twiter,… 28,5 35,5 36,0
Sử dụng E-mail 33,7 53,0 13,3
Sử dụng công cụ tìm kiếm thông tin
trên mạng Internet 42,6 45,0 12,4
Bảng số liệu cho thấy, trình độ tin học cơ bản của GVTH tƣơng đối tốt.
Với phần mềm soạn thảo văn bản hiện nay có 47,1% GV sử dụng thành thạo;
52,2% biết cơ bản; hiện nay chỉ còn 0,7% GV không biết sử dụng.
Những phần mềm liên quan đến việc hỗ trợ GV thiết kế giáo án điện tử,
phần mềm trình chiếu Violet, PowerPoint cũng có tỉ lệ % GV sử dụng tốt là
17,3%; 57,8% biết sử dụng cơ bản và số không biết sử dụng là 14,7%. Đối
với phần mềm trình chiếu, GV biết các thao tác nhƣ chèn văn bản, hình ảnh,
chỉnh sửa font chữ,.. và sử dụng các chức năng cơ bản trong trình chiếu. Có
70,0% GV sử dụng một số phần mền hỗ trợ xử lí ảnh, vẽ tranh,.. hỗ trợ cho
các hoạt động dạy học. GV sử dụng các trang Web, mạng xã hội tƣơng đối tốt
với 33,8% và số GV biết sử dụng cơ bản cũng ở mức trên 50,0%.
55
Tuy nhiên, vẫn còn một lƣợng lớn (36,0%) GVTH chƣa sử dụng các
trang mạng xã hội (Facebook, Twiter,…) cho thấy GV dùng các trang mạng
xã hội để giao lƣu, chia sẻ kinh nghiệm dạy - học, phát triển chuyên môn còn
ít, chủ yếu trao đổi thông tin qua email (33,7% sử dụng tốt E-mail, 53,0% biết
sử dụng cơ bản); cùng đó là 87,6% GV sử dụng các công cụ tìm kiếm thông
tin trên mạng Internet phục vụ dạy học và phát triển chuyên môn, chỉ có
12,4% không biết sử dụng.
1.6.3.2. Thực trạng việc sử dụng CNTT trong dạy học
Khi đƣợc hỏi về mức độ ứng dụng CNTT, khai thác tài nguyên trên
mạng Internet để phục vụ dạy học cho thấy: có 97,2% đã từng sử dụng ở
những mức độ khác nhau, chỉ 2,8 GV là chƣa từng sử dụng (chủ yếu là những
GV nhiều tuổi). Tuy nhiên, vẫn có khoảng 25,5% GV thật sự không hứng thú
với việc khai thác nguồn tài nguyên trên mạng để dạy học, mà chỉ ứng dụng
khi có yêu cầu từ lãnh đạo nhà trƣờng hoặc tham gia hội giảng. Nguyên nhân
GV không muốn ứng dụng CNTT, mạng Internet vào dạy học là: sử dụng
phần mềm trình chiếu chưa thực sự tốt (nhiều GV chỉ biết sử dụng trình chiếu
ở mức cơ bản, khi thiết kế bài giảng cần phải có sự hỗ trợ của ngƣời khác);
lúng túng khi dạy có ứng dụng CNTT; thủ tục mượn máy chiếu, lắp đặt mất
thời gian, chưa có chính sách động viên, khuyến khích thích đáng… Cùng đó,
có khoảng 34,4% GV sử dụng mạng Internet hàng ngày và 22,6% sử dụng vài
lần/tuần để khai thác nguồn tài nguyên trên mạng phục vụ bài dạy. Số GV tích
cực khai thác, ứng dụng CNTT vào dạy học đa số là GV trẻ, công tác tại các
trƣờng ở thành phố có hạ tầng CNTT, mạng Internet tốt.
Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, trong số GV sử dụng Internet hàng
ngày, có tới 57,1% sử dụng ở nhà, 32,8 % sử dụng thiết bị di động, điện thoại
thông minh hoặc 3D-COM và 19,4% GV thƣờng xuyên sử dụng tại trƣờng.
Hiện nay, điện thoại thông minh và thiết bị 3D-COM tƣơng đối phổ biến,
56
đƣợc GV trẻ ƣa dùng, giúp GV truy cập khai thác thông tin bất cứ khi nào,
nơi nào khi có nhu cầu. Số lƣợng GV sử dụng mạng ở các cửa hàng dịch vụ
Internet là rất ít, chỉ sử dụng trong những trƣờng hợp gấp.
1.6.3.3. Thực trạng học liệu E-learning đáp ứng nhu cầu tự học, tự BD của
GV TH
- Thực trạng học liệu và khai thác học liệu:
Kết quả khảo sát cho thấy, có 38,7% GV tìm kiếm thông tin trên mạng
hàng ngày và chỉ có 2,6% GV không tìm kiếm thông tin trên mạng để học tập,
BD phát triển chuyên môn, tỉ lệ này cũng tƣơng đồng với tỉ lệ GV không sử
dụng mạng Internet.
Bảng 1.3: Mức độ tìm kiếm tài liệu trên mạng Internet để học tập,
BD phát triển chuyên môn của GVTH (%)
Hàng
ngày
Một vài
lần/tuần
Một vài
lần/tháng
Một vài
lần/năm
Không
làm
Tìm kiếm trên mạng
Internet tại nhà hoặc
trƣờng học 38,7 40,2 14,2 4,4 2,6
Sử dụng Internet tại cửa
hàng, dịch vụ. 3,1 8,0 12,3 21,0 55,6
Tỉ lệ GV sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin học tập, BD phát triển
chuyên môn tƣơng đối cao, chứng minh rằng trên mạng Internet đã có những
nguồn tài liệu tƣơng đối phong phú để GV khai thác. Những Website đƣợc
GV truy cập tham khảo nhiều là: Violet, Thư viện mở, Đề thi, Học mãi…
những Website này chủ yếu là giáo án điện tử, bài kiểm tra, đề thi và có
những thông tin, hình ảnh để GV khai thác, bổ sung thêm cho bài giảng
phong phú.
57
Bảng 1.4: Ý kiến đánh giá thực trạng học liệu E-learning của GVTH
Nội dung đánh giá Đồng
ý
Không
biết
Không
đồng ý
Việc tìm kiếm tài liệu để học tập phát triển chuyên
môn hiện nay còn gặp nhiều khó khăn 62,5 4,2 33,3
Tài liệu trên mạng hiện nay tƣơng đối đa dạng,
phong phú, phần nào đáp ứng đƣợc nhu cầu sử
dụng 69,6 17,2 13,3
Tài liệu trên mạng hiện nay đa dạng, phong phú
nhƣng nhiều nội dung chƣa đảm bảo, chƣa chuẩn
để sử dụng (chƣa đƣợc cơ quan có trách nhiệm
đánh giá, thẩm định) 85,3 9,4 5,4
Tài liệu trên mạng hiện nay chƣa có nhiều nội dung
phù hợp để GV học tập theo yêu cầu BDTX 72,2 14,1 13,7
Tài liệu trên mạng dễ cập nhật, dễ chia sẻ thuận
tiện cho GV khai thác, sử dụng 84,5 4,5 11,0
Bảng trên cho thấy, có 69,6% GV cho rằng tài liệu trên mạng hiện nay
là tƣơng đối phong phú, phần nào đáp ứng dực nhu cầu sử dụng; 85,3% có ý
kiến tài liệu trên mạng hiện nay đa dạng, phong phú nhƣng nhiều nội dung
chƣa đảm bảo, chƣa chuẩn để sử dụng (chƣa đƣợc cơ quan có trách nhiệm
đánh giá, thẩm định); 72,2% đánh giá tài liệu trên mạng hiện nay chƣa có
nhiều nội dung phù hợp để GV học tập theo yêu cầu BD thƣờng xuyên. Điều
này phù hợp với khảo sát thực tế trên mạng Internet của luận án. Nội dung
trên các Website chủ yếu tập trung vào các bài soạn, bài giảng điện tử, những
nội dung để tự học, tự BD phát triển chuyên môn của GV còn ít, chƣa đáp
ứng đƣợc nhu cầu.
58
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, 84,5% GV nhận thức đƣợc tính chất,
đặc điểm và tính linh hoạt của học liệu điện tử (đánh giá các học liệu điện tử
trên mạng dễ cập nhật, dễ chia sẻ thuận tiện cho GV khai thác, sử dụng). Bên
cạnh những quan điểm đánh giá do đề tài luận án đƣa ra cũng có những quan
điểm, ý kiến đánh giá khác của GV nhƣ: các bài giảng, giáo án trên mạng hiện
nay còn sơ sài, không chính xác, thậm chí có cả những đề kiểm tra, đáp án
sai; các học liệu còn khó khai thác; nhiều giáo án, bài giảng có nội dung trùng
lặp; bài giảng không đƣợc thẩm định, chất lƣợng không đồng đều; những nội
dung dành cho khối tiểu học còn ít, nội dung hẹp,… chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu.
Nhìn chung, các ý kiến đánh giá của GVTH về tài liệu hiện có trên
mạng Internet là tƣơng đối phong phú, đa dạng nhƣng những tài liệu để tự học,
tự BD phát triển chuyên môn của GV theo Chƣơng trình BD thƣờng xuyên
của Bộ hoặc theo nhu cầu học của GV còn ít. Những tài liệu hiện có chƣa
đƣợc đánh giá, thẩm định và chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập, phát triển
chuyên môn cho GV.
- Thực trạng về thiết kế và xây dựng học liệu: Để đánh giá thực trạng
thiết kế học liệu E-learning, đề tài luận án đã tìm hiểu, nghiên cứu các hệ
thống E-learning và các website có trên mạng Internet. Qua nghiên cứu cho
thấy nhƣ sau: Trong các hệ thống E-learning của các trƣờng đại học, học liệu
chủ yếu là do GV tự xây dựng dƣới dạng các bài giảng PowerPoint, văn bản
(text) hoặc file âm thanh (ghi âm bài giảng); các học liệu đƣợc xây dựng chƣa
dựa trên nguyên tắc, quy trình thống nhất; chƣa có khảo sát đánh giá về nhu
cầu của HV, nội dung học liệu chủ yếu là các bài giảng của khóa học, chƣa đa
dạng, phong phú; hình thức tổ chức chƣa đa dạng để HV có thể lựa chọn nội
dung và hình thức học tập cho phù hợp với nhu cầu và phù hợp với đặc điểm
học tập của ngƣời lớn; tính tƣơng tác của học liệu chƣa cao, chƣa chú trọng
59
tích hợp với các dịch vụ và tiện ích trên mạng Internet vì vậy chƣa thực sự
phát huy hết sức mạnh của công nghệ,..
1.6.3.4. Nhu cầu về học liệu E-Learning để tự học, tự bồi dưỡng phát triển chuyên
môn của giáo viên tiểu hoc
Đề tài luận án đã tiến hành tìm hiểu nhu cầu về học liệu E-learning để
phục vụ tự học, tự BD của GVTH thông qua ý kiến đánh giá của GV về mức
độ cần thiết tổ chức các hoạt động để phát triển học liệu đáp ứng nhu cầu tự
học, tự BD. Kết quả khảo sát cho thấy: Hiện nay có tới 88,5% ý kiến GVTH
cho rằng cần phải xây dựng học liệu điện tử đƣa lên mạng Internet để GV
khai thác; Phát triển học liệu nội dung, thông tin cập nhật thƣờng xuyên, có
tính tƣơng tác cao, dễ dàng chia sẻ chiếm 81,1%; Xây dựng học liệu có nội
dung đạt chuẩn, phù hợp với Chƣơng trình BD thƣờng xuyên cho GVTH do
Bộ GD&ĐT ban hành 97,5%. Nhƣ vậy có thể thấy hiện nay học liệu điện tử
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu tự học, tự BD của GVTH.
Bảng 1.5: Các hoạt động cần tiến hành để phát triển học liệu cho GVTH (%)
Các hoạt động cần thực hiện Cần thiết
Không ý
kiến
Không
cần thiết
Xây dựng học liệu điện tử đƣa lên mạng 88,5 9,8 1,5
Phát triển học liệu thông tin cập nhật
thƣờng xuyên, có tính tƣơng tác cao, dễ
dàng chia sẻ 81,1 17,0 1,6
Xây dựng học liệu có nội dung đạt chuẩn,
phù hợp với Chƣơng trình BD thƣờng
xuyên cho GVTH do Bộ GD& ĐT ban
hành
97,5 2,3 0,3
Bồi dƣỡng GV kĩ năng sử dụng máy tính 9,0 2,3 1,3
60
Bồi dƣỡng GV kĩ năng khai thác, ứng
dụng CNTT phục vụ giảng dạy và học tập
chuyên môn
98,7 0,8 0,5
Hình thành văn hóa chia sẻ thông tin 90,1 8,8 1,1
GV tìm kiếm học liệu phù hợp để tự học, tự BD là khó khăn, một số ít
học liệu thì chƣa đƣợc thẩm định và bám sát với nhu cầu tự học, tự BD cũng
nhƣ chƣa bám sát các nội dung BD thƣờng xuyên. Một số ít học liệu thì chƣa
đƣợc thẩm định, đánh giá về đảm bảo tính chính xác, tính khoa học chính vì
vậy mà nhu cầu của GVTH về học liệu điện tử để tự học, tự BD vẫn còn rất
cao.
Biên cạnh nhu cầu học liệu điện tử, GV cũng đã thể hiện những nhu
cầu BD các kiến thức, KN khai thác học liệu tƣơng đối cao: Bồi dƣỡng GV
KN sử dụng máy tính (96,0%); Bồi dƣỡng GV KN khai thác, ứng dụng CNTT
trong dạy và học tập, phát triển chuyên môn (98,7%) và Hình thành văn hóa
chia sẻ thông tin (90,1%).
1.6.3.5. Nhu cầu học tập và BD của GVTH
Để tìm hiểu nhu cầu học tập, hình thức tổ chức BD của GVTH, luận án
đã đƣa ra 5 hình thức tổ chức BD dƣới đây để xin ý kiến đánh giá GVTH:
- Học tập trung vào dịp GV nghỉ hè.
- Tập trung một số buổi cung cấp tài liệu in hƣớng dẫn tự học.
- Tập trung một số buổi, cung cấp tài liệu in, băng đĩa hƣớng dẫn tự học.
- Tập trung một số buổi, cung cấp tài liệu, hƣớng dẫn tự học qua mạng
Internet.
- Tự học qua tài liệu hƣớng dẫn và sử dụng mạng Internet.
Kết quả khảo sát cho thấy hình thức BD truyền thống, tức là học tập trung
hiện nay vẫn đƣợc đƣợc GVTH lựa chọn nhiều nhất với tỉ lệ 60,0% ý kiến
61
mong muốn BD tập trung vào dịp nghỉ hè. Tiếp đó là hình thức BD tập trung
một số buổi, cung cấp tài liệu, hƣớng dẫn tự học qua mạng Internet chiếm
52,0% và hình thức tự học qua tài liệu hƣớng dẫn và sử dụng mạng Internet
chiếm 45,7%. Qua trao đổi thực tế với một số GVTH cho thấy họ rất hứng thú
với hình thức tự học qua mạng Internet nhƣng còn có một số băn khoăn với
những khó khăn về kinh phí lắp đặt, tốc độ đƣờng truyền, nội dung tài liệu
BD hiện còn ít, các tài liệu đƣa lên mạng nhiều khi không phù hợp với nội
dung BD và chƣa đƣợc thẩm định, đánh giá,..
64.0
33.9
36.4
52.0
45.7
0 10 20 30 40 50 60 70
Học tập trung vào dịp GV nghỉ hè
Tập trung một số buổi cung cấp tài liệu in
hướng dẫn tự học
,Tập trung một số buổi, cung cấp tài liệu in
băng đĩa hướng dẫn tự học
,Tập trung một số buổi, cung cấp tài liệu
hướng dẫn tự học qua mạng
Tự học qua qua tài liệu hướng dẫn và sử dụng
mạng internet
Hình 1.4: Ý kiến của GVTH về hình thức BD
Hình thức tập trung một số buổi, cung cấp tài liệu in ấn để GV tự học
và hình thức tập trung một số buổi, cung cấp tài liệu in, băng đĩa để tự học
không còn thu hút, hấp dẫn GV tham gia học tập với tỉ lệ ý kiến đồng ý lần
lƣợt là 33,9% và 36,4%. Kết quả trên cũng cho thấy, hiện nay GVTH có nhu
cầu tự học, tự BD cao và họ cũng có trình độ tin học cơ bản tƣơng đối tốt,
mong muốn có hình thức học tập mới đó là ứng dụng CNTT, mạng Internet
vào trong tự học bên cạnh nhu cầu học theo lớp học truyền thống để đƣợc
giao lƣu, chia sẻ kinh nghiệm.
62
Bên cạnh nhu cầu về học liệu điện tử, GV cũng có nhu cầu BD các kiến
thức, KN về CNTT và khai thác học liệu E-learning tƣơng đối cao: BD GV
KN sử dụng máy tính 96,0%; BD GV KN khai thác, ứng dụng CNTT phục vụ
giảng dạy và học tập phát triển chuyên môn 98,7 %. Bên cạnh đó, có 90,1%
GVTH cho rằng cần hình thành một văn hóa chia sẻ thông tin trên mạng
Internet.
1.6.4. Đánh giá chung về thực trạng
1.6.4.1. Ưu điểm
- Trong những năm vừa qua dựa trên Chuẩn nghề nghiệp của GVTH,
Bộ GD&ĐT xây dựng đƣợc nội dung và tài liệu BD thƣờng xuyên cho GVTH.
Giúp cho GVTH có điều kiện để tự học, tự BD phát triển chuyên môn.
- Về tổ chức BD ngày càng đa dạng: Các lớp do Bộ GD&ĐT tổ chức,
Sở GD&ĐT tổ chức, các lớp sinh hoạt chuyên đề do nhà trƣờng tổ chức, GV
tự học, tự BD theo kế hoạch, sinh hoạt chuyên môn qua nghiên cứu bài học.
Lãnh đạo các trƣờng tiểu học đã yêu cầu GVTH xây dựng kế hoạch tự học, tự
BD làm cơ sở để GV học tập phát triển chuyên môn và cũng là cơ sở để đánh
giá GV.
- Ngoài hình thức tổ chức BD theo lớp học truyền thống (mặt đối mặt),
hiện nay Bộ GD&ĐT đã bắt đầu nghiên cứu thí điểm ứng dụng hệ thống E-
learning hỗ trợ GVTH sinh hoạt chuyên môn, trao đổi thông tin và quản lý
GV qua mạng.
- Bên cạnh tài liệu BD theo hình thức truyền thống, trên mạng Internet
hiện nay đã có các học liệu E-learning phục vụ cho nhu cầu tự học, tự BD của
GVTH. Học liệu này chủ yếu dƣới dạng file văn bản, file pdf, hoặc
PowerPoint.
Công tác BD thƣờng xuyên, trong những năm vừa qua đƣợc Bộ
GD&ĐT tổ chức đạt hiệu quả tích cực, nâng cao chất lƣợng đội ngũ GVTH.
63
Nhờ công tác BD thƣờng xuyên mà hầu hết GVTH đã đạt đƣợc những yêu
cầu của chuẩn nghề nghiệp, góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lƣợng
GD ở Tiểu học.
1.6.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
- Tổ chức tập huấn chung cho tất cả các đối tƣợng GV (nhƣ GV đã qua
BD thay sách, GV chƣa thay sách, GV dạy lớp đang thay sách) do vậy gây
nên lãng phí thời gian và tốn kém kinh phí, hiệu quả BD không cao, không
thực sự đáp ứng nhu cầu của GV. Việc tổ chức chỉ đạo BD ở mỗi địa phƣơng
mỗi khác, không thống nhất, ở một số nơi còn mang tính hình thức nên chất
lƣợng không cao.
- Đội ngũ GV cốt cán ở các tỉnh sau khi đi tập huấn ở cấp Trung ƣơng
về tập huấn lại có thể không truyền tải đƣợc hết các ý tƣởng, nội dung và
phƣơng pháp đã đƣợc tiếp thu, nhiều địa phƣơng không phối hợp với các
trƣờng sƣ phạm tổ chức BD dẫn đến ảnh hƣởng đến chất lƣợng, hiệu quả BD.
- GV tham gia BD không có đủ thời gian để nghiên cứu, tiếp thu tài
liệu, nội dung BD do thời gian BD tập trung trong vòng 2-3 ngày. GV không
có cơ hội trao đổi thông tin với giảng viên, với tác giả của chƣơng trình và
SGK cũng nhƣ với các đồng nghiệp để giao lƣu, chia sẻ kinh nghiệm và học
tập thêm,...
- Tài liệu tập huấn, chất lƣợng các băng hình có thể không đảm bảo
trong quá trình vận chuyển, bảo quản, không có đủ ngân sách để phân phát
hết tài liệu đến tất cả các GV. GV chỉ đƣợc xem băng mẫu trong thời gian tập
huấn, quá trình giảng dạy nếu có nhu cầu sẽ không có băng hình để tham khảo
thêm.
- Chỉ kiểm tra, đánh giá khi kết thúc khoá BD, hình thức đánh giá bằng
điểm và nhận xét chung chung. Đánh giá nhƣ vậy, GV không thu nhận đƣợc
những thông tin phản hồi kịp thời, không tự đánh giá đƣợc năng lực của mình,
64
không biết mình cần bổ sung thêm những kiến thức, KN gì nên hạn chế đến
quá trình tự học, tự BD của GV.
- Hiện nay, GVTH đã khai thác học liệu E-learning trên mạng Internet
để học, tự BD phát triển chuyên môn. Tuy nhiên, học liệu còn ít, chƣa phù
hợp với nhu cầu phát triển chuyên môn, chƣa đa dạng và chƣa đƣợc kiểm
định về chất lƣợng, chính vì vậy nhu cầu của GVTH về học liệu E-learning để
tự học, tự BD là rất cao.
65
Kết luận chƣơng 1
Kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn ở Chƣơng 1 cho
thấy:
- Các nghiên cứu đã khẳng định đƣợc những ƣu điểm, khả năng ứng
dụng E-learning vào trong đào tạo và BD GV. GV hứng thú với hình thức học
tập qua E-learning do có sự tƣơng tác, chia sẻ kinh nghiệm thông qua các diễn
đàn; hệ thống E-learning có nội dung các khóa học, học liệu đa dạng, phong
phú đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập, BD đa dạng của GV. Các khóa BD GV sẽ
hiệu quả hơn khi tổ chức theo hình thức học kết hợp.
- Thiết kế hệ thống học liệu E-learning cần phải dựa trên nền tảng
các lý thuyết học tập, đặc biệt cần lƣu ý đến đặc điểm và nhu cầu học tập của
GV, là những học HV NL; quan tâm khai thác kinh nghiệm của họ trong quá
trình thiết kế các hoạt động học tập, hệ thống cần thiết kế những hoạt động
phù hợp, gắn với thực tiễn dạy học của GVTH.
- Công tác BD GVTH trong những năm vừa qua phần nào đáp ứng
đƣợc yêu cầu thực tiễn. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập, hiệu quả các khóa
BD không cao; tài liệu BD thƣờng xuyên còn ít, chủ yếu là các học liệu in
truyền thống, khó bảo quản, cơ hội tiếp cận của GVTH còn nhiều hạn chế.
- Kết quả khảo sát cho thấy đƣợc bức tranh thực trạng về trình độ,
kiến thức, KN sử dụng CNTT của GVTH và thực trạng khai thác ứng dụng
ứng dụng CNTT trong dạy học, tự học, tự BD. Học liệu E-elarning chƣa đáp
ứng đƣợc để GVTH tự học, tự BD vì vậy nhu cầu về học liệu là rất cao.
- Ở Việt Nam hiện nay việc nghiên cứu xây dựng, phát triển học
liệu E-learning phục vụ BD GV mới chỉ là bƣớc đầu, còn nhiều hạn chế, nội
dung học liệu chƣa đa dạng, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của GVTH. Các hệ
thống E-learning đƣợc xây dựng chƣa dựa trên các nghiên cứu đánh giá nhu
cầu, đặc điểm học tập của GVTH, chƣa chú ý khai thác kinh nghiệm của GV,
66
chƣa tạo ra môi trƣờng thuận tiện để GV tự học, trao đổi và chỉa sẻ kinh
nghiệm với đồng nghiệp.
Nhƣ vậy, có thể khẳng định cần nghiên cứu thiết kế, xây dựng, phát
triển học liệu E-learning để đáp ứng nhu cầu tự học, tự BD phát triển chuyên
môn của GVTH. Với trình độ kiến thức, KN về CNTT của GVTH hiện nay
đủ khả năng sử dụng, khai thác hệ thống học liệu E-learning để tự học, tự BD
phát triển chuyên môn.
67
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG HỌC LIỆU E-LEARNING
DÀNH CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC DỰA VÀO
CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG MẠNG
2.1. Nguyên tắc, quy trình thiết kế
2.1.1. Nguyên tắc thiết kế
Căn cứ vào vai trò của hệ thống học liệu E-learning đối với quá trình tự
học, tự BD của GVTH, hệ thống học liệu E-learning đƣợc thiết kế và xây
dựng trên các nguyên tắc sau:
- Tính phong phú: Hệ thống học liệu E-learning phải có đầy đủ hệ thống
quản lý học tập LMS gồm các chức năng nhƣ: đăng ký học, lập kế hoạch,
phân phối, theo dõi, trao đổi thông tin, kiểm tra; hệ thống quản lý nội dung
LCMS và các chuẩn về tƣơng tác.
- Tính tổ chức: Nội dung học liệu và tài nguyên học tập phải đƣợc thiết
kế và xây dựng, tổ chức dựa trên nền tảng hoạt động tự học, tự BD của
GVTH. Cách thức tổ chức nội dung phù hợp với đặc điểm học tập của GVTH,
vận dụng các mô hình hƣớng dẫn học để thiết kế xây dựng, hỗ trợ GVTH tự
học, tự BD phát triển chuyên môn.
- Tính hiệu quả: Hệ thống phải đáp ứng đƣợc yêu cầu tự học, tự BD của
GVTH ở các mức độ khác nhau, giúp GV tự học, tự BD mà không làm ảnh
hƣởng đến các hoạt động chuyên môn,.. Học liệu E-learning đƣợc xây dựng
phải giúp cho GV dễ dàng sử dụng trong quá trình tự học, thể hiện đƣợc mối
tƣơng tác giữa GV/hƣớng dẫn viên với ngƣời học (GVHT) và giữa ngƣời học
với ngƣời học, khai thác đƣợc những ƣu điểm của CNTT&TT.
- Tính phân chia nội dung: Các đơn vị học tập cơ bản (module hoặc khóa
học) đƣợc xây dựng phải độc lập, linh hoạt, mềm dẻo, dễ dàng kết hợp, dễ
dàng sửa nội dung có thể phù hợp với nhu cầu học tập của GVTH, những vấn
đề phát sinh trong thực tiễn GD tiểu học. Dung lƣợng kiến thức trong mỗi
khóa học đƣợc phân chia bài học phù hợp với quá trình tự học, tự BD của
68
GVTH, đồng thời cũng tạo điều kiện để dễ dàng sử dụng lại (tái sử dụng)
hoặc cập nhật nội dung.
- Tính dễ truy cập và linh hoạt: Hệ thống phải dễ đăng nhập và dễ truy
cập. Quá trình học của GVTH có thể diễn ra ở bất cứ thời gian nào và bất cứ
địa điểm nào, có thể truy cập từ các thiết bị khác nhau nhƣ máy tính cá nhân,
điện thoại thông minh và các thiết bị di động khác,.. sử dụng các hệ điều hành
và trình duyệt khác nhau và các đƣờng truyền với băng thông khác nhau.
- Tương thích với chuẩn: Hệ thống học liệu E-learning cần phải tƣơng
thích với các chuẩn giao tiếp và quản lí nội dung thông dụng. Các chuẩn về
tƣơng tác và quản lí nội dung cũng không ngừng thay đổi, hệ thống học liệu
cần dễ dàng nâng cấp để không bị lạc hậu.
- Tính tiện ích, dễ thích nghi: Hệ thống học liệu E-learning cần phải dễ
dàng cập nhật, thích nghi với sự đa dạng về trình độ và nhu cầu tự học của
GVTH. Để đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn của GVTH thì nội dung của mô
hình học liệu cần đa dạng, phong phú. Các nội dung học tập đƣợc thiết kế,
phát triển dựa trên nền tảng Chƣơng trình, nội dung BD thƣờng xuyên do Bộ
GD&ĐT ban hành, định hƣớng BD nghiệp vụ sƣ phạm trong giai đoạn những
năm tới, Chuẩn nghề nghiệp GVTH, các nội dụng tập huấn liên quan nhƣng
thay đổi của Chƣơng trình và SGK mới. Bên cạnh đó, học liệu phải đa dạng
về nội dung và hình thức: tài liệu điện tử,
sách điện tử, các bài giảng điện tử, video
minh hoạ, các tiết dạy mẫu để đáp ứng
đƣợc nhu cầu đa dạng của GVTH.
2.1.2. Quy trình thiết kế
Hệ thống học liệu E-learning hỗ trợ
quá trình tự học, tự BD của GVTH đƣợc
thiết kế và xây dựng theo quy trình sau:
69
1) Phân tích: Để thiết kế và xây dựng đƣợc hệ thống học liệu E-learning
phù hợp với nhu cầu tự học, tự BD của GVTH trƣớc hết cần nghiên cứu phân tích
và đánh giá: Nhu cầu tự học, tự BD; mục tiêu của tự học, tự BD; nội dung tự học,
tự BD; đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của GVTH.
Hệ thống học liệu E-learning đƣợc thiết kế phải khoa học, có đầy đủ các
chức năng để đảm bảo đáp ứng đƣợc mục tiêu BD phát triển chuyên môn và phù
hợp với GVTH, phù hợp với quá trình tự học, tự BD. Trong phần cấu trúc của hệ
thống học liệu phải xác định rõ cần có những phần cụ thể nhƣ: Đăng kí học, tự
kiểm tra đánh giá, các khóa học, thƣ viện, diễn đàn thảo luận, thông tin,.. Trong
những mục này có những nội dung phù hợp với nhu cầu tự học, tự BD. Các thiết
kế hƣớng dẫn học phù hợp với quá trình tự học, đặc điểm học tập của GVTH.
Bên cạnh đó, hệ thống học liệu E-learning đƣợc thiết kế phải đảm bảo
các nguyên tắc xây dựng đã nêu ở trên, nội dung của hệ thống phải phong phú,
đa dạng, bám sát nội dung BD thƣờng xuyên, đƣợc phân chia, sắp xếp một
cách logic, đảm bảo tính khoa học. Nội dung đƣợc phân chia phù hợp sẽ hỗ trợ
hỗ trợ đƣợc nhiều đối tƣợng GV có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn khác nhau.
Thiết kế nội dung phù hợp sẽ thu hút, gây đƣợc hứng thú, khuyến khích đƣợc GV
tham gia tự học, tự BD. Để hệ thống học liệu E-learning đáp ứng đƣợc những
yêu cầu trên thì cần có sự hỗ trợ tốt của hệ thống quản lý nội dung LCMS, hệ
thống quản lý quá trình học LMS. Trong phần phân tích này thì những chuyên
gia về GD giữ vai trò quan trọng vì phân tích, đánh giá cần xác định đƣợc rõ
nhu cầu, đặc điểm học tập của GVTH và những yêu cầu về tự học, tự BD phát
triển chuyên môn.
Mặt khác, trong giai đoạn phân tích này các chuyên gia GD cần kết hợp
với những ngƣời có chuyên môn về CNTT&TT và E-learning để có thể đƣa
ra đƣợc những yêu cầu về mặt công nghệ, hạ tầng thông tin, ngôn ngữ lập
trình, phần mềm phát triển học liệu và những khó khăn sẽ gặp phải để tìm giải
70
pháp khắc phục trong quá trình thiết kế xây và dựng hệ thống.
2) Thiết kế học liệu: Khi thiết kế học liệu cần quan tâm đến mục tiêu
của các khóa BD, tiến trình tự học và đối tƣợng ngƣời học,… Đặc biệt, trong
quá trình thiết kế cần chú trọng tích hợp, kết nối hệ thống học liệu E-learning
với nguồn tài nguyên mở, học liệu điện tử, những website sẵn có trên mạng
Internet. Nội dung trong mỗi bài giảng có thể tích hợp của văn bản, hình ảnh,
âm thanh, video, multimedia, blog, games,..
3) Xây dựng hệ thống học liệu: Phần xây dựng hệ thống học liệu là sự
kết hợp giữa chuyên gia GD, GV và những nhà chuyên môn về CNTT&TT,
E-learning có đủ khả năng để xây dựng đƣợc hệ thống theo đúng thiết kế của
chuyên gia GD. Bên cạnh đó, việc xây dựng nội dung của hệ thống rất quan
trọng, góp phần nâng cao chất lƣợng tự học, tự BD. Nội dung đƣợc xây dựng
từ bài giảng lý thuyết, các bài tập, video minh họa,... phù hợp với mục tiêu,
nội dung tự học, tự BD do Bộ GD&ĐT ban hành. Trong quá trình xây dựng
hệ thống học liệu theo thiết kế và xây dựng các nội dung cần có sự hỗ trợ các
phần mềm nhƣ: PowerPoint, Presenter,.. và các thiết bị điện tử nhƣ: Máy ảnh,
máy quay phim kĩ thuật số,..
4) Thử nghiệm: Sau khi xây dựng xong hệ thống học liệu E-learning cần
thử nghiệm. Trƣớc hết cần thử nghiệm trên phạm vi hẹp để đánh giá các chức
năng và tính ổn định của hệ thống. Nếu hệ thống học liệu chạy ổn định, các
chức năng hoạt động tốt theo thiết kế thì chuyển sang giai đoạn thử nghiệm
diện rộng hơn.
5) Đánh giá: Sau khi thử nghiệm trên diện rộng, cần có nghiên cứu đánh
giá ban đầu về hệ thống học liệu E-learning cũng nhƣ tác động của hệ thống
đến quá trình tự học, tự BD phát triển chuyên môn của GVTH. Nếu hệ thống
đạt đƣợc các yêu cầu, mục tiêu đặt ra khi thiết kế xây dựng thì triển khai ứng
dụng vào thực tiễn. Ngƣợc lại chƣa đáp ứng đƣợc thì cần phân tích, chỉnh sửa
71
lại từ phân tích, thiết kế hệ thống theo quy trình nêu trên.
2.2. Thiết kế và xây dựng hệ thống học liệu E-learning dành cho giáo viên
tiểu học
2.2.1. Chức năng của hệ thống
Hình 2.2. Mô hình kiến trúc của hệ thống E-learning cho GVTH
Hình 2.1: Mô hình chức năng của hệ thống học liệu E-learning
Hệ thống học liệu E-learning đƣợc xây dựng và hoạt động xung quanh
những đối tƣợng chủ yếu: Học viên là đối tƣợng chính khai thác và sử dụng
học liệu E-learning; Giảng viên/hƣớng dẫn viên và bộ phận quản lý đƣợc
cung cấp và quản lý tài nguyên (khóa học, bài giảng, bài tập, bài kiểm tra, học
Không gian giao tiếp
Tài nguyên Ngƣời học
Giảng viên/Hƣớng dẫn/ Quản trị khóa học
Bộ phận
quản lý
Bài giảng
Khóa học
Diễn đàn
GV tiểu học
CBQL &
những ngƣời
quan tâm
Hệ thống
Tài nguyên
Không gian giao tiếp
Ngƣời học/ GV
Khóa học
Bài giảng
Bài tập/bài
kiểm tra
Học liệu mở
72
liệu mở trên mạng Internet), không gian giao tiếp (bài giảng, khóa học, diễn
đàn) để giáo viên/hƣớng dẫn viên, HV học tập, trao đổi, thảo luận.
2.2.2. Cấu trúc của hệ thống
Vận dụng mô hình chức năng tổng thể của hệ thống E-learning và mô
hình chức năng của hệ thống học liệu vào thiết kế, hệ thống học liệu
E-learning cho GVTH có cấu trúc nhƣ sau:
Hình 2.2: Sơ đồ cấu trúc của hệ thống E-learning cho GVTH
Quản trị hệ thống:
- Quản trị người dùng (GV, HV): Quản lý đăng ký tham gia học của HV.
Quản trị ngƣời dùng cho phép quản lý tất cả HV tham gia vào khóa học, phân
cấp, phân quyền cho ngƣời sử dụng. Đối với khóa học ở chế độ “riêng tƣ” thì
sau khi HV đăng ký tham gia khóa học, đƣợc chấp nhận của ngƣời quản trị thì
Quản trị bài giảng
Quản trị bài tự
kiểm tra, đánh giá
Diễn đàn, liên kết
nguồn học liệu
mở,trang web liên
quan
Quản trị GV, HV
Quản trị bài tự
kiểm tra đánh giá
Quản trị danh mục
bài viết
Quản trị khóa học
Quản trị thƣ viện
Tìm kiếm bài
giảng
Tạo bài giảng mới
Bài tập tự đánh giá
Nghe/xem bài
giảng
Tìm kiếm bài kiểm
tra
Làm bài kiểm tra
Xem kết quả,
thông tin phản hồi
Hệ thống E-learning cho GV tiểu học
Quản trị hệ thống Quản trị khóa học Bài giảng Tự kiểm tra đánh giá
73
mới có thể tham gia đƣợc khóa học (ngƣời quản trị hệ thống kích hoạt để trở
thành thành viên tham gia). Các thành viên của khóa học đƣợc phân cấp
thành: thành viên tham gia học (chỉ tham gia học bình thƣờng); thành viên
chính (có thể giữ vai trò nhƣ ngƣời quản trị khóa học, quản lý nội dung và
diễn đàn của khóa học); biên tập viên (giữ vai trò quan trọng) có thể xây dựng
đƣợc những khóa học mới. Quản trị ngƣời dùng có thể khóa không cho hoạt
động hoặc xóa một HV đã đăng ký tham gia học nhƣng trong quá trình học
tập, thảo luận đƣa những thông tin không phù hợp, không đúng mục đích của
khóa học. Ngoài ra quản trị ngƣời dùng cũng có thể thay đổi vai trò của HV,
những HV tham gia tích cực, có nhiều bài viết, trao đổi hay có thể đƣợc
“thăng cấp” để trở thành “Key Master” tham gia quản lý diễn đàn, các khóa
học cùng với quản trị viên/GV. Nhƣ vậy, vị trí vai trò của GV/hƣớng dẫn viên
và HV trong một khóa học có thể thay đổi đƣợc cho nhau nếu thấy phù hợp,
giống nhƣ lớp học truyền thống HV có thể thay nhau điều khiển quá trình
thảo luận trên lớp.
Hình 2.3: Quản trị thành viên
74
- Quản trị khóa học: Đây là phần quan trọng của hệ thống học liệu E-
learning dành cho GVTH. Quản trị khóa học cho phép ngƣời quản trị có thể
thực hiện những công việc sau đây:
+ Tạo thêm một khóa học mới, hoặc xóa bỏ một khóa học đã có.
+ Thay đổi thuộc tính của khóa học, có thể ở các chế độ:
Khóa học công khai: không đăng ký thành viên vẫn có thể học đƣợc.
Khóa học riêng tư: phải đăng kí thành viên mới tham gia học đƣợc.
Khóa học ẩn: Các thảo luận trong diễn đàn sẽ đƣợc ẩn đi, HV xem
đƣợc những nội dung, thông tin đƣợc xậy dựng bởi khóa học.
Đối với hệ thống học liệu E-learning, thiết kế cấu trúc của khóa học,
cách thức quản trị nội dung học liệu có vai trò quan trọng trong việc cập nhật,
chỉnh sửa nội dung để phù hợp với nhu cầu GVTH, những thay đổi của GD
tiểu học. Dựa trên nội dung chƣơng trình, yêu cầu BD thƣờng xuyên do Bộ
GD&ĐT ban hành, những thay đổi của GD tiểu học, nhu cầu tự học, tự BD
của GVTH chúng tôi thiết kế hệ thống bao gồm các khóa khọc nhƣ sau:
Bảng 2.1: Danh mục khóa học
Các khóa học
của hệ thống
học liệu
E-learning
dành cho
GVTH
Các khóa học theo Chƣơng trình BD thƣờng xuyên
do Bộ GD&ĐT ban hành
Ứng dụng CNTT trong dạy học
Tâm lý HS tiểu học và dạy học ở tiểu học
Dạy học theo lớp ghép
Giáo dục hòa nhập
Lập kế hoạch dạy học
Đổi mới phƣơng pháp dạy học ở tiểu học
Kiểm tra đánh giá trong dạy học
Thiết bị dạy học ở tiểu học
Tổ chức các hoạt động giáo dục
Giáo dục bảo vệ môi trƣờng
Thƣ viện trƣờng học và môi trƣờng học tập
75
Nghiên cứu khoa học ứng dụng
Công tác chủ nhiệm và tƣ vấn cho học sinh tiểu
học
Các khóa học mang tính cập nhật và đáp ứng nhu
cầu của GVTH
Mô hình trƣờng học mới Việt Nam (VNEN)
Công nghệ giáo dục
Đổi mới kiểm tra đánh giá
Giáo dục kĩ năng sống cho HS tiểu học
...
+ Chỉnh sửa các khóa học: chỉnh sửa tên khóa học, thay đổi mô tả, giới
thiệu khóa học; thay đổi vai trò HV tham gia khóa học: không cho HV học tập,
xóa bỏ HV khỏi danh sách, chuyển đổi từ HV sang GV/quản trị khóa học,..
Hình 2.4: Quản trị các khóa học của hệ thống
- Quản trị danh mục bài viết: Quản trị danh mục bài viết cho phép quản
lý bài viết trong mục: Tin tức, Thông báo, Cảm nhận của HV,.. Ngƣời quản trị
hệ thống có thể cập nhật bài viết mới, xóa bỏ bài viết cũ đã đƣa lên trang web
76
quá lâu, chỉnh sửa nội dung bài viết cho phù hợp,.. Đối với hệ thống học liệu
E-learning đã thiết kế các mục Tin tức, Thông báo, Cảm nhận của HV đƣợc
quản lý dƣới dạng các trang, mỗi bài viết đƣợc coi là một trang độc lập. Thiết
kế nhƣ vậy đảm bảo thuận tiện cho việc cập nhật nội dung, bài viết mới.
- Quản trị thư viện: Hệ thống cho phép tạo ra và quản lý thƣ viện theo
cách phân loại tài liệu phù hợp với nhu cầu sử dụng của HV. Dựa trên nhu
cầu và thực tiễn sử dụng học liệu của HV ngƣời quản trị của thể phân loại cho
phù hợp. Thƣ viện của hệ thống đƣợc thiết kế phân thành các mục chính nhƣ:
Tài liệu BD thƣờng xuyên, tài liệu hỗ trợ dạy học môn Toán, tài liệu hỗ trợ
dạy Văn - Tiếng Việt, tài liệu hộ trợ dạy Khoa học,... trong mỗi mục chính có
thể phân thành các tiểu mục, ví dụ mục tài liệu hỗ trợ dạy Khoa học có thể
phân thành các mục nhỏ nhƣ hƣớng dẫn dạy Khoa học lớp 4, hƣớng dẫn dạy
Khoa học lớp 5,..
Quản trị khóa học:
Quản trị khóa học trong quản trị hệ thống cho phép tạo lập hoặc xóa bỏ
các khóa học thuộc hệ thống thì với quản trị khóa học trong phần khóa học
cho phép ngƣời quản trị có thể thực hiện đƣợc các công việc nhƣ: thực hiện
mô tả khóa học, quản lý mọi hoạt động của HV trong khóa học, quản lý diễn
đàn của khóa học, gửi E-mail mời mọi ngƣời tham gia khóa học, thiết lập chủ
đề, lịch thảo luận trực tuyến hoặc hỗ trợ của ngƣời quản trị, GV đối với HV
tham gia học, tạo lập các bài tập, quản lý học liệu, liên kết,... cụ thể:
- Quản trị bài giảng: Quản trị bài giảng giúp quản lý toàn bộ các bài
giảng. Cho phép tạo bài giảng mới, chỉnh sửa bài giảng đã có, cập nhật thêm
các liên kết, file video,... Ngoài ra, những bài giảng trong khóa học có thể liên
kết, tích hợp với nguồn học liệu mở, tài nguyên trên mạng xã hội tạo điều
kiện thuận lợi để HV tham khảo thêm.
Nội dung trong mỗi khóa học là các nội dung của một hoặc một số mô
77
đun BD thƣờng xuyên cho GVTH do Bộ GD&ĐT ban hành đƣợc thiết kế và
tổ chức lại cho phù hợp với tự học, tự BD. Cụ thể đƣợc thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.2: Nội dung các khóa học
Tên khóa học Nội dung khóa học
Ứng dụng
CNTT trong
dạy học
- Kiến thức, KN tin học cơ bản.
- Mạng Internet - Tìm kiếm và khai thác thông tin.
- Ứng dụng phần mềm trình diễn Microsoft Powerpoint
trong dạy học.
- Sử dụng phần mềm giáo dục để dạy học ở tiểu học.
Tâm lí HS tiểu
học và dạy học
ở tiểu học
- Một số vấn đề tâm lý học dạy học ở tiểu học, những giải
pháp sƣ phạm.
- Đặc điểm tâm lý của HS dân tộc ít ngƣời, HS có nhu cầu
đặc biệt, HS có hoàn cảnh khó khăn.
- Đặc điểm tâm lý của HS yếu kém, HS cá biệt, HS giỏi và
năng khiếu.
Dạy học theo
lớp ghép
- Môi trƣờng dạy học lớp ghép.
- Tổ chức học tập cho HS ở lớp ghép.
- Kế hoạch dạy học ở lớp ghép.
Giáo dục hòa
nhập
- Giáo dục hòa nhập.
- Tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ có khó khăn về nghe.
Lập kế hoạch
dạy học
- Lập kế hoạch dạy học tích hợp các nội dung GD ở tiểu học.
- Tổ chức dạy học cả ngày.
Đổi mới
phƣơng pháp
dạy học ở tiểu
học
- Một số phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực ở tiểu học.
- Kĩ năng lập kế hoạch bài học theo hƣớng dạy học tích cực.
Đánh giá kết
quả học tập
- Đánh giá kết quả học tập ở tiểu học.
- Hình thức tự luận và trắc nghiệm trong đánh giá kết quả
78
học tập ở tiểu học.
- Kiểm tra, đánh giá các môn học bằng điểm số và bằng
nhận xét.
Thiết bị dạy
học ở tiểu học
- Sử dụng thiết bị dạy học ở tiểu học.
- Lắp đặt, bảo quản thiết bị dạy học ở tiểu học.
- Tự làm đồ dùng dạy học ở tiểu học.
Tổ chức các
hoạt động giáo
dục
- Những vấn đề chung về tổ chức hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp ở trƣờng tiểu học.
- Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp ở tiểu học.
- Giáo dục KN sống qua các hoạt động giáo dục.
Giáo dục bảo
vệ môi trƣờng
- Giáo dục bảo vệ môi trƣờng qua các môn học ở tiểu học.
- Thực hành Giáo dục bảo vệ môi trƣờng qua các môn học ở
tiểu học.
Thƣ viện
trƣờng học và
môi trƣờng học
tập
- Thƣ viện trƣờng học thân thiện.
- Xây dựng môi trƣờng học tập thân thiện.
- Xây dựng cộng đồng thân thiện vì trẻ em.
Nghiên cứu
khoa học ứng
dụng
- Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng.
- Hƣớng dẫn áp dụng nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng
dụng ở tiểu học trong điều kiện thực tế ở Việt Nam.
Công tác chủ
nhiệm và tƣ
vấn cho HS
tiểu học
- Công tác chủ nhiệm lớp ở trƣờng tiểu học.
- GV chủ nhiệm trong các hoạt động ở trƣờng tiểu học.
- KN giải quyết các tình huống sƣ phạm trong công tác giáo
dục HS của ngƣời GV chủ nhiệm.
- Hƣớng dẫn, tƣ vấn cho HS tiểu học.
Mỗi khóa học của hệ thống E-learning đƣợc thiết kế và xây dựng là
79
một mô đun độc lập, đƣợc phân chia thành từng bài, có dung lƣợng thích hợp,
đáp ứng đƣợc mục tiêu BD thƣờng xuyên. Với cách phân chia nhỏ nội dung
sẽ giúp cho dễ dàng tái sử dụng, cập nhật, chỉnh sửa. Trong quá trình hoạt
động, quản trị hệ thống có thể thay đổi vai trò của ngƣời học cho thích hợp
với khả năng và đóng góp của họ cho khóa học. Ngƣời học hoặc GV hoặc
chuyên gia giỏi, có chuyên môn nghiệp vụ tốt, hiểu sâu về GD tiểu học và có
trình độ CNTT tốt, đủ khả năng quản lý khóa học có thể đƣợc phân cấp giữ
vai trò là ngƣời quản trị một khóa học nào đó. Khi đó, ngƣời đƣợc phân cấp
có thể thay ngƣời GV, ngƣời quản trị khóa học để quản lý toàn bộ hoạt động
HV tham gia học, thực hiện những thay đổi về nội dụng khóa học nhƣ: cập
nhật bài học mới, tạo bài tập mới, quản lý diễn đàn, lên lịch thảo luận, giải
đáp thắc mắc, hỗ trợ những HV khác khi cần, theo dõi quá trình học và làm
bài tập của HV tham gia khóa học,...
Hình 2.5: Quản trị nội dung khóa học
- Quản trị bài tập tự kiểm tra đánh giá: Quản lý quá trình tạo lập bài
tập để HV tự kiểm tra đánh giá, chỉnh sửa bài tập đã có, thêm bài tập mới, xóa
80
bỏ bài tập cũ, đáp án, chấm điểm và đƣa ra thông tin phản hồi đến HV. Thông
tin phản hồi từ kết quả làm bài kiểm tra đánh giá sẽ định hƣớng, hƣớng dẫn
cho HV tự học. Tƣơng ứng với mỗi bài tập là một bản điểm cho tất cả HV
tham gia khóa học. Sau khi HV làm xong bài tập, gửi về cho hệ thống, hệ
thống sẽ chấm điểm, lƣu lại kết quả, đƣa ra thông tin phản hồi. Kết quả có thể
dƣới dạng điểm số, tỉ lệ phần trăm bài tập đã hoàn thành hoặc là dƣới dạng kí
tự và ngày, giờ HV thực hiện bài tập. Nhƣ vậy, ngƣời quản lý khóa học hoàn
toàn quản lý đƣợc mọi hoạt động học tập của HV. Kết quả làm bài tập của
HV có thể chuyển sang file dạng bảng tính để có thể làm hồ sơ lƣu trữ.
Toàn bộ học liệu trong các khóa học đƣợc tổ chức nhƣ hình 2.6 dƣới
đây:
Hình 2.6: Tổ chức học liệu trong khóa học
Học liệu trong tất các khóa học đƣợc thiết kế, tổ chức một cách thống
nhất. Mở đầu là Mô tả khóa học, trong phần này sẽ giới thiệu tổng quan về
khóa học, mục tiêu, các điều kiện tiên quyết để HV tham gia khóa học.
Nhƣ trong chƣơng 1 đã trình bày trƣớc khi học điều gì GVTH cần phải
biết rõ nội dung mình sẽ học, học để làm gì và học nhƣ thế nào thì phần Mô tả
khóa học sẽ làm rõ điều đó. Sau phần mô tả khóa học là các bài giảng và bài
Mô tả khóa học:
Giới thiệu tổng
quan về khóa học
Bài giảng
Học liệu, tài
nguyên mở (bên
ngoài hệ thống )
Bài tập tự kiểm
tra đánh giá
Diễn đàn, lịch
học/thảo luận
81
tập để HV tự kiểm tra, đánh giá. Nội dung trong mỗi bài giảng có thể dƣới các
dạng:
Văn bản (text);
Hình, ảnh minh họa;
File minh họa video;
File âm thanh;
Trình chiếu dƣới dạng multimedia,...
Mặt khác, mỗi bài giảng đƣợc thiết kế liên kết với một bài tập có nội
dung kiến thức gắn liền với nội dung của bài giảng. Với cách thiết kế, tổ chức
liên kết nhƣ vậy sẽ giúp HV có thể học ngay những nội dung kiến thức liên
quan đến bài tự kiểm tra đánh giá khi thấy mình chƣa hiểu rõ, nắm chắc đƣợc
kiến thức.
Để GV khai thác đƣợc nguồn tài nguyên, học liệu mở trên mạng thì
trong các bài giảng có thể thiết lập các liên kết đến các nôi dung liên quan
trên mạng Internet. Các nguồn tài nguyên, học liệu này có thể là trang web,
file video, file âm thanh, các đoạn phim dƣới dạng flash (thƣờng khai thác
đực từ nguồn Youtube), bản trình chiếu, file dạng pdf,...
Các bài tập của khóa học đƣợc tổ chức và liên kết với nguồn tài nguyên,
học liệu mở tạo nên một danh sách học liệu của khóa học. Danh sách học liệu
của khóa học có thể là sách tham khảo hoặc là trang web. Nếu là sách tham
khảo thì hệ thống sẽ cho phép quản lý: tên học liệu, tác giả, nhà xuất bản, năm
xuất bản, địa chỉ liên hệ, mô tả nội dung cuốn sách,... nếu là trang web sẽ có
địa chỉ webste, tiêu đề, mô tả nội dung,... ngƣời quản trị khóa học có thể cập
nhật, sửa đổi, xóa bỏ, thêm học liệu mới.
Nhƣ vậy, có thể thấy thiết kế và xây dựng học liệu E-learning của hệ thống
học liệu nhƣ trên đã tạo ra đƣợc một quy trình, kịch bản sƣ phạm để GVTH
có thể dễ dàng tiếp cận, dễ sử dụng để tự học, tự BD phát triển chuyên môn.
82
Thiết kế và xây dựng học liệu nhƣ trên đó là dựa vào sự vận dụng, cụ thể hóa
quan niệm về học liệu E-learning mà đề tài luận án đã trình bày ở Chƣơng 1.
Quản trị Thƣ viện:
Quản lý các học liệu, tài liệu tham khảo dành cho GVTH. Học liệu có thể ở
các định dạng: file văn bản, file pdf, file video, file âm thanh,... đƣợc thu thập
từ nhiều nguồn khác nhau: băng, đĩa hình của các khóa đào tạo, BD GV đƣợc
số hóa theo chuẩn SCOM; nguồn tài nguyên mở trên mạng, các trang web của
cơ quan, các công ty, cá nhân, tổ chức phi chính phủ,… có nội dung liên quan
đến các khóa học hoặc lĩnh vực GD tiểu học.
Hình 2.7: Quản trị thư viện
2.2.3. Giao diện của hệ thống học liệu E-learning
Giao diện chính của hệ thống giúp cho ngƣời sử dụng có đƣợc tổng quan
về chức năng cũng nhƣ nội dung của hệ thống E-learning dành cho giáo viên
tiểu học (hình 2.8). Giao diện chính bao gồm các đề mục sau: Trang chủ, Giới
thiệu, Các khóa học, Kiểm tra, Giảng viên, Học viên, Câu hỏi thƣờng gặp,
Diễn đàn, Thƣ viện, Liên hệ.
Trang chủ: Giúp cho tất cả những ai truy cập vào website:
83
giaovientieuhoc.edu.vn có đƣợc cái nhìn tổng quan về nội dung, chức năng
của hệ thống chỉ bằng cách lƣớt qua các đề mục. Trang chủ cũng cung cấp
những thông báo mới lên các khóa học, lịch thảo luận, khóa học mới, những
cảm nhận của HV tham gia khóa học, tin tức quan đến GV tiểu học trên phạm
vi toàn quốc.
Đăng ký và đăng nhập
Để có thể tham gia khoá học, khai thác đƣợc hết các chức năng của hệ
thống thì HV cần đăng ký tham gia làm thành viên của hệ thống. Điều kiện để
HV đăng ký tham gia là cần có một tài khoản E-mail cá nhân. Khi HV đăng
ký làm thành viên, hệ thống học liệu E-learning sẽ yêu cầu khai các nội dung
sau: Tên đăng nhập, địa chỉ Email, mật khẩu, tên hiển thị. Sau khi đăng ký
xong HV có thể đăng nhập để học tập, lúc đó hệ thống học liệu E-learning sẽ
yêu cầu HV đăng nhập tên và mật khẩu. Tuy nhiên, để tham gia các khóa học
riêng tƣ thì HV cần thực hiện thêm bƣớc gửi yêu cầu tham gia khóa học.
Giới thiệu: Giới thiệu cho ngƣời học biết đƣợc mục đích, mục tiêu của
hệ thống E-learning dành cho GVTH.
Hình 2.8: Giao diện của hệ thống E-learning dành cho GVTH
84
Các khóa học: Hiển thị tất các khóa học của hệ thống, giúp cho HV
lựa chọn, đăng ký tham gia khóa học phù hợp với nhu cầu học tập của mình.
Hình 2.9: Giao diện các khóa học
Kiểm tra: Cung cấp các bài tự kiểm tra đánh giá liên quan đến nội
dung các khóa học của hệ thống. Sau khi đăng ký, HV có thể tìm bài để tự
kiểm tra, tự kiểm tra đánh giá kiến thức trƣớc khi tham gia khóa học. Làm
xong bài gửi về cho hệ thống, hệ thống sẽ chấm điểm, đƣa ra đáp án và những
thông tin phản hồi giúp cho HV định hƣớng, thực hiện các bƣớc học tiếp theo
hoặc nghiên cứu những bài học có nội dung liên quan đến kiến thức của bài
kiểm tra.
Giảng viên: Giúp GV hoặc ngƣời quản trị khóa học có thể thực hiện
các công việc quản lý khóa học do mình phụ trách.
Với giao diện này, GV có thể thực hiện các công việc nhƣ: quản lí bài
giảng (tạo bài giảng, chỉnh sửa, cập nhật nội dung), quản lí bài tập (xây dựng
bài tập mới, chỉnh sửa, xóa bỏ), quản lý học liệu nhƣ thêm, bớt danh mục học
liệu, quản lí HV tham gia khóa học (xóa, không cho sử dụng, thăng cấp
HV,...).
Bên cạnh đó, GV có thể gửi tin nhắn, thông báo những thông tin mới
cho bạn bè, HV hoặc mời tham gia nhóm, thảo luận và quản trị diễn đàn của
85
khóa học. GV kiểm soát đƣợc những cuộc thảo luận của HV, những nội dung
thảo luận không phù hợp với nội dụng khóa học GV có thể chỉnh sửa hoặc
xóa khỏi diễn đàn.
Học viên: Giao diện HV hiển thị danh sách HV đăng ký tham gia học.
Khi HV truy cập vào “tài khoản” của mình có thể theo dõi đƣợc các hoạt
động mình đã tiến hành. HV có thể gửi tin nhắn, kết bạn, tham gia nhóm,
tham gia diễn đàn để trao đổi chuyên môn với các thành viên khác của khóa
học, tạo nên cộng đồng học tập ảo. Ngoài ra phần này cũng cho phép ngƣời
học thay đổi hồ sơ cá nhân và một số thuộc tính khác liên quan nhƣ: hình ảnh
đại diện, tiểu sử bản thân, password đăng nhập,.. Nhƣ vậy, mỗi HV có một
“blog” riêng để kết bạn trao đổi, thảo luận, chia sẻ thông tin, bài viết,...
Hình 2.10: Giao diện học viên
Câu hỏi thƣờng gặp: Mục này đƣa ra các hƣớng dẫn để HV đăng ký
tham gia học tập, hƣớng dẫn các bƣớc học tập với hệ thống, hƣớng dẫn kết
bạn hình thành cộng đồng học tập ảo, hƣớng dẫn tham gia thảo luận,... những
vấn đề liên quan, thƣờng hay phát sinh trong các tình huống học tập. Có thể
xem mục “Câu hỏi thƣờng gặp” nhƣ một „trợ giúp/hƣớng dẫn” về mặt kĩ thuật
để HV có thể tự đăng ký tham gia học, và tự học đƣợc.
Diễn đàn: Mục diễn đàn giúp HV trao đổi thông tin, bài viết, kinh
86
nghiệm trong quá trình học tập, giảng dạy và các hoạt động chuyên
môn liên quan khác. HV tham gia học tập có thể thảo luận về các chủ
đề chung do GV/quản trị khóa học đƣa ra. HV cũng có thể nêu lên
những vấn đề khó khăn mà mình đang gặp phải trong quá trình tự học
hoặc khó khăn trong hoạt động chuyên môn để trao đổi, thảo luận trong
cộng đồng học tập ảo tìm ra phƣơng pháp giải quyết bằng cách tự mình
tạo ra chủ đề thảo luận mới.
Hình 2.11: Giao diện diễn đàn
Trong quá trình thảo luận, ngƣời học cũng có thể bình luận (comment)
những vấn đề do các HV khác nêu lên bằng cách viết trực tiếp trong diễn đàn.
Những nội dung thảo luận, bài viết hay mà HV tâm đắc có thể gắn bài viết
vào “Ƣa thích” để học tập, nghiên cứu khi có thời gian.
Thƣ viện: Thƣ viện giúp HV có thể tải về những tài liệu liên quan đến
các khóa học của hệ thống E-learning, tài liệu phục vụ cho nhu cầu học tập,
BD nâng cấp trình độ chuyên môn nghiệp vụ hoặc các tài liệu liên quan đến
các vấn đề của giáo dục tiểu học. Tài liệu này có thể dƣới dạng file pdf, file
powerpoint, video,... đã đƣợc phân loại và hiển thị trong các đề mục.
Liên hệ: Giúp HV liên hệ với ngƣời quản trị hệ thống. HV có thể gửi
các yêu cầu, những mắc về kĩ thuật trong qua trình học để nhờ ngƣời quản trị
87
hệ thống hỗ trợ. Những vấn đề liên quan đến hỗ trợ kĩ thuật, quá trình học tập
của HV có thể đƣợc ngƣời quản trị hệ thống trả lời dƣới dạng bài viết và cập
nhật lên mục “ Những câu hỏi thƣờng gặp”.
2.3. Minh họa học liệu E-learning qua tài liệu mô đun số hóa dựa vào
công nghệ Web và mạng Internet
2.3.1. Mô tả nội dung một số mô đun bồi dưỡng thường xuyên
Học liệu E-learning đƣợc nghiên cứu thiết kế và xây dựng dựa trên một
số mô đun của tài liệu BD GVTH do Bộ GD&ĐT ban hành. Mỗi mô đun của
tài liệu BD có thời lƣợng từ 45-60 tiết, viết theo cấu trúc phục vụ cho tự học,
tự BD. Cấu trúc cơ bản của mỗi mô đun bao gồm các phần nhƣ sau:
- Giới thiệu tổng quan về mô đun: Phần này sẽ giới thiệu về vị trí, vai trò,
tổng quan về nội dung của mô đun BD, điều kiện cần thiết để tự học tập,
nghiên cứu,...
- Mục tiêu của mô đun: Trình bày mục tiêu chung của toàn mô đun BD,
đó chính là các yêu cầu cần đạt đƣợc về kiến thức, KN và thái độ sau khi học
xong mô đun.
- Nội dung cụ thể: Phần nội dung chia thành từng hoạt động hoặc từng
bài, tùy thuộc vào từng mô đun. Mỗi hoạt động yêu cầu HV làm bài tập trả lời
một số câu hỏi trƣớc hoặc phải suy nghĩ thảo luận trƣớc khi nghiên cứu phần
thông tin phản hồi do tài liệu cung cấp.
- Bài tập tự kiểm tra, đánh giá: Cung cấp những bài tập giúp ngƣời học
tự kiểm tra đánh giá sau khi học xong một nội dung, một bài, một đơn vị kiến
thức hoặc toàn mô đun.
Dƣới đây mô tả nội dung cụ thể của một số mô đun:
Mô đun 1 (mã số TH 23): Mạng Internet –Tìm kiếm và khai thác
thông tin [35]
- Giới thiệu tổng quan về mô đun: Mạng Internet là mạng máy tính lớn
nhất trên toàn cầu. Internet (gọi tắt là NET) đƣợc xem là mạng của các mạng
88
(Network of Networks) dùng để trao đổi thông tin trên toàn thế giới, còn gọi
là siêu xa lộ thông tin (Information Superhighway). Ngày nay, mạng Internet
là một mạng công cộng kết nối hàng trăm triệu máy tính trên toàn thế giới, là
nơi lƣu trữ lƣợng thông tin khổng lồ, nếu biết tìm kiếm và khai thác thì sẽ rất
bổ ích cho công việc dạy và học.
- Mục tiêu của mô đun:
Về kiến thức:
Nắm đƣợc kiến thức về mạng Internet và cách sử dụng một trình
duyệt web.
Biết cách tìm kiếm thông tin trên Internet.
Biết cách gửi và nhận thƣ điện tử.
Về KN:
Tìm kiếm đƣợc thông tin trên mạng.
Nhận và gửi đƣợc thƣ điện tử.
- Nội dung mô đun: Nội dung cơ bản của mô đun bao gồm:
Tìm hiểu một số khái niệm về Internet: Cung cấp cho HV những
thuật ngữ, khái niệm cơ bản về Internet/Intranet; tìm hiểu một số dịch vụ cơ
bản trên Internet/Intranet nhƣ thƣ điện tử, các cách thiết lập hộp thƣ, cài đặt,
thiết lập những tính năng cơ bản; sử dụng công cụ tìm kiếm, tìm kiếm trên
trang web, email, diễn đàn,…
Hƣớng dẫn cách sử dụng trình duyệt web Google Chrome: tải
trình duyệt về máy tính, cách cài đặt, tìm hiểu các chức năng của trình duyệt,
cách thiết lập giao diện và các tính năng cơ bản. Hƣớng dẫn cách sử dụng
trình duyệt để tìm kiếm thông tin trên mạng Internet, đánh dấu những trang
yêu thích, quản lý các tab, một số phím tắt,...
Giới thiệu một số trang web hỗ trợ dạy và học: trong phần này
giới thiệu cho HV một số trang website có thể hỗ trợ GVTH tìm kiếm, khai
89
thác thông tin phục vụ dạy học nhƣ giaoan.violet.vn, Giáo viên sáng tạo, học
toán, học vui,...
Hƣớng dẫn đăng ký và sử dụng Gmail Việt Nam: tạo tài khoản,
soạn thảo và gửi thƣ, một số tính năng nâng cao khác và cách gỡ bỏ cài đặt,…
Cuối mỗi phần có một số câu hỏi để HV tự đánh giá và cuối mô
đun có câu hỏi đánh giá kết thúc mô đun.
Cuối cùng là tài liệu tham khảo để biên soạn mô đun.
Mô đun 2 (mã số TH 21): Ứng dụng phần mềm trình diễn
Microsoft PowerPoint trong dạy học [34]
- Giới thiệu tổng quan về mô đun:
Trong phần giới thiệu tổng quan về mô đun đã mô tả: PowerPoint 2010
là một phần mềm trình diễn đƣợc sử dụng để trình bày một số vấn đề, soạn
thảo một bài giảng,... Chƣơng trình là một công cụ có tính chuyên nghiệp cao
để diễn đạt các ý tƣởng cần trình bày không chỉ bằng lời văn mà còn thể hiện
qua hình ảnh tĩnh và động qua âm thanh, các đoạn phim một cách sống động.
Vì thế nó là công cụ hỗ trợ giảng dạy rất tốt trong trƣờng học.
- Mục tiêu của mô đun:
Về kiến thức:
Liệt kê đƣợc các tính năng cơ bản của phần mềm trình diễn
Microsoft PowerPoint.
Biết cách tạo ra một tệp tin trình diễn.
Về KN:
Sử dụng đƣợc các tính năng cơ bản của phần mềm trình diễn
Microsoft PowerPoint để tạo ra đƣợc tệp tin trình diễn phục vụ cho việc dạy
học ở tiểu học.
- Nội dung mô đun:
Tìm hiểu về mục đích GD của trình diễn: Dùng trình diễn
Microsoft PowerPoint với mục đích GD gì? Trình diễn để dạy học trong lớp
90
học nhƣ thế nào? Những lƣu ý khi sử dụng trình diễn trong dạy học, những
đánh giá sau khi sử dụng trình diễn để dạy học,…
Tìm hiểu về PowerPoint 2010: Khởi động và thoát khỏi trình
diễn, tìm hiểu về các thành phần chính của cửa sổ chính và tìm hiểu các tính
năng của trình diễn.
Tạo bài thuyết trình cơ bản: Trong phần này trình bày các bƣớc
tạo bài thuyết trình bằng PowerPoint bao gồm tạo bài thuyết trình rỗng; tạo
bài thuyết trình từ bài có sẵn; tạo bài thuyết trình theo định dạng mặc định;
cách tạo, di chuyển, copy, chèn, xóa một slide trong bài trình bày; cách ghi lại
và xuất bài thuyết trình sang các định dạng khác nhau để tƣơng thích khi chạy
trên các máy tính và trên nền các phần mềm khác nhau, mở để trình chiếu và
đóng bài trình bày.
Xây dựng nội dung bài thuyết trình: Tạo bài thuyết trình, tạo một
slide; cách thức đƣa nội dung văn bản vào slide, chèn hình vẽ, chèn hình ảnh,
tạo bảng biểu, đồ thị, chèn file âm thanh, hình ảnh, tạo các nút liên kết trong
bài trình bày.
Chuẩn bị bài thuyết trình: chuẩn bị và thêm các nội dung vào tiêu
đề và chân trang, các ghi chú, bình luận cho một slide, in bài thuyết trình để
phát cho ngƣời nghe.
Trình chiếu bài thuyết trình: chuẩn bị thiết lập trình chiếu, cách
thức trình bày và sử dụng các nút điều khiển.
Phần phụ lục giới thiệu cách tạo bài thuyết trình mang tính
chuyên nghiệp và 19 điểm khác biệt giữa phiên bản PowerPoint2010 với
những phiên bản PowerPoint trƣớc đây.
Cuối cùng là kiểm tra đánh giá toàn mô đun và tài liệu tham khảo
để biên soạn mô đun.
91
Mô đun 3 (mã số TH 22): Sử dụng phần mềm giáo dục để dạy học
tiểu học [33]
- Giới thiệu tổng quan về mô đun:
Mô đun giới thiệu cho GVTH những kiến thức về công nghệ, phƣơng
pháp, nôi dung và mối quan hệ giữa các lĩnh vực kiến thức này. Trên cơ sở đó
GV đặt ra cho mình những những mục tiêu cụ thể để tự bồi dƣỡng kiến thức
công nghệ để có thể ứng dụng CNTT một cách có hiệu quả. Mô đun này giới
thiệu 2 phần mềm công cụ là WebQuest và Bản đồ tƣ duy.
- Mục tiêu của mô đun:
Về kiến thức:
Liệt kê đƣợc các kiến thức về nội dung, phƣơng pháp và công
nghệ trong mối liên quan giữa chúng để hình thành cho bản thân kế hoạch BD
về CNTT từ đó có phƣơng pháp và KN ứng dụng CNTT vào trong dạy học.
Phân tích đƣợc cơ sở lý luận và vận dụng kĩ thuật WebQuest vào
dạy học.
Biết cách sử dụng bản đồ tƣ duy
Về KN:
Thiết kế đƣợc WebQuest
Thiết kế đƣợc bản đồ tƣ duy trong dạy học
- Nội dung mô đun: Nội dung cơ bản của mô đun bao gồm:
Phát triển chuyên môn về ứng dụng CNTT trong dạy học. Trong
phần này, nội dung mô đun giúp cho HV hiểu đƣợc các vấn đề sau: mục đích
của giáo dục tích hợp CNTT; Thiết kế hƣớng dẫn thức đẩy công nghệ, phát
triển chuyên môn về ứng dụng CNTT, giới thiệu cách tiếp cận theo mô hình
TPACK để ứng dụng CNTT trong dạy học. Phân tích cho HV những yêu cầu
về công nghệ sƣ phạm, kiến thức về công nghệ, kiếm thức về sƣ phạm,...
Tìm hiểu kiến thức về công nghệ, phƣơng pháp, nội dung.
92
Cơ sở lý luận của việc ứng dụng WebQuest trong dạy học: Phần
này giới thiệu cho HV biết đƣợc khái niệm về WebQuest trong dạy học là gì?
Mục đích, lợi ích của WebQuest và các bƣớc thiết kế một WebQuest để cho
HS học.
Tìm hiểu về phần mềm Imindmap 5: Tìm hiểu về ứng dụng bản
đồ tƣ duy vào trong dạy học. Hƣớng dẫn xây dựng một bản đồ tƣ duy vào
trong dạy học bằng cách sử dụng phần mềm Imindmap 5 bao gồm các bƣớc:
tạo nhánh chính, gán nhãn cho nhánh chính, thêm/bớt nhánh chính, thêm
nhánh phụ, thay đổi màu sắc các nhánh, chèn thêm biểu tƣợng, hình vẽ,... lƣu
trữ bản đồ tự duy dƣới các định dạng khác nhau và cách sử dụng trong quá
trình dạy học.
Kết thúc mô đun có một số bài tập cho GVTH tự kiểm tra đánh
giá kiến thức, KN toàn mô đun và danh mục tài liệu tham khảo.
Mô đun 4 (mã mô đun TH 01): Một số vấn đề cơ bản về tâm lý học
dạy học tiểu học [18]
- Giới thiệu tổng quan về mô đun:
Để có thể dạy tốt ở tiểu học, GVTH cần hiểu đặc điểm tâm lý của HS
tiểu học nhƣng không chỉ là những hiểu biết chung chung mà cần hiểu kĩ từng
em một, mỗi em là một chủ thể độc nhất vô nhị. Nội dung trong mô đun này
đề cập đến đặc điểm và quá trình phát triển tâm lý HS tiểu học, những đặc
điểm cơ bản về dạy học ở tiểu học, những yêu cầu cơ bản về nội dung và
phƣơng pháp dạy học ở tiểu học đồng thời nêu một số giải pháp sƣ phạm
nhằm nâng cao khả năng chuyên môn, nghiệp vụ cho GVTH.
- Mục tiêu của mô đun:
Hiểu, nắm vững đƣợc những nét đặc trƣng về tâm lý của trẻ em
lứa tuổi HS tiểu học.
93
Biết rõ đặc điểm của hoạt động học của HS và hoạt động dạy của
GV, đồng thời biết rõ đƣợc mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động dạy, hoạt
động học với sự phát triển tâm lý HS.
Hình thành KN tự học, KN tìm hiểu HS, KN chuẩn bị và thực
hiện hoạt động dạy học theo phƣơng pháp sƣ phạm phù hợp với HS.
Nâng cao trách nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp, yêu nghề, yêu
quý tôn trọng trẻ em.
- Nội dung mô đun:
Nội dung đầu tiên trong mô đun này giúp GVTH xác định vai trò
của BD thƣờng xuyên theo kế hoạch chung và kế hoạch cá nhân trong việc
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV; xem xét và đánh giá BD
thƣờng xuyên trong giai đoạn trƣớc để rút kinh nghiệm; xây dựng đƣợc kế
hoạch tự BD thƣờng xuyên.
Tìm hiểu bƣớc chuyển của trẻ em từ hoạt động vui chơi sang
hoạt động học tập: Phân tích và làm rõ các bƣớc phát triển tâm lý của HS tiểu
học khi chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động chủ đạo là hoạt động
học; những khó khăn về tâm lý của HS trong giai đoạn tiểu học; biện pháp sƣ
phạm giúp HS khắc phục khó khăn về tâm lý khi chuyển sang hoạt động học
là hoạt động chủ đạo.
Hƣớng dẫn GVTH đánh giá HS lớp 1: Việc đánh giá cần bám sát
mục tiêu GD và chuẩn về kiến thức, KN đối với HS lớp một; các nguyên tắc
đánh giá; triển khai đánh giá vào trong thực tiễn dạy học.
Hoạt động học của HS tiểu học: Trình bày rõ về hoạt động học
và vai trò của GVTH trong việc hƣớng dẫn tổ chức hoạt động học cho HS
tiểu học.
Hoạt động dạy của GVTH và giải pháp sƣ phạm: Trình bày về
nghề dạy học và hoạt động dạy của GVTH; đổi mới phƣơng pháp dạy học ở
tiểu học (dạy học phù hợp với tâm lý HS và nội dung dạy học).
94
Thống nhất về giải pháp đổi mới nội dung và phƣơng pháp dạy
học: Trình bày về nội dung, kế hoạch dạy học ở tiểu học; quan niệm về đổi
mới phƣơng pháp dạy học, các giải pháp đổi mới nội dung và phƣơng pháp
dạy học.
Thống nhất nhận thức về chất lƣợng dạy và học, cách đánh giá
kết quả dạy và học: Trình bày quan niệm về chất lƣợng dạy và học; các yếu tố
đảm bảo chất lƣợng; đánh giá chất lƣợng dạy và học.
Kết thúc mô đun GVTH tự đánh giá toàn bộ mô đun và danh
mục tài liệu tham khảo.
Mô đun 5 (mã mô đun TH 03): Một số vấn đề tâm lý HS giỏi, học
sinh năng khiếu, HS yếu kém và HS đặc biệt [26]
- Giới thiệu tổng quan về mô đun:
GVTH là ngƣời góp phần quyết định trong việc đảm bảo chất lƣợng
giáo dục. Sự hiểu biết những đặc điểm tâm lý của HS tiểu học giúp nhà giáo
dục có phƣơng pháp GD hiệu quả cho từng lứa tuổi nhất định và cho từng em
trên cơ sở vận dụng những hiểu biết này vào việc dạy học và giáo dục HS.
Đối với GVTH, để có nghiệp vụ sƣ phạm tốt, mỗi ngƣời cần nắm vững
khoa học tâm lý nhằm làm chủ quá trình học tập và rèn luyện để trở thành
ngƣời GV có nghề vững vàng.
- Mục tiêu của mô đun:
Về kiến thức:
HV phát biểu đƣợc đặc điểm tâm lý HS cá biệt, HS yếu kém, HS
giỏi và năng khiếu để vận dụng trong dạy học, GD phù hợp đối tƣợng HS.
HV kể đƣợc nguyên tắc, quy trình chung và những điều kiện cần
thiết trong việc tổ chức tìm hiểu tâm lý HS.
Về KN:
HV sử dụng đƣợc một số phƣơng pháp, kỹ thuật đơn giản, ứng
dụng vào tìm hiểu đặc điểm tâm lý của HS cá biệt, HS yếu kém, HS giỏi và
năng khiếu.
95
Bƣớc đầu tự đƣa ra đƣợc các cách thức riêng, phù hợp để tìm
hiểu đặc điểm tâm lý HS cá biệt, HS yếu kém, HS giỏi và năng khiếu ở mức
độ nhất định.
- Nội dung mô đun:
Xác định đƣợc đặc điểm tâm lý của HS yếu kém. Nội dung trình
bày trong phần này giúp GVTH hiểu đƣợc thế nào là HS yếu kém, các biểu
hiện của HS yếu kém; cách tiến hành tìm hiểu đặc điểm tâm lý HS yếu kém;
đặc điểm tâm lý của HS đọc kém; đặc điểm tâm lý của HS viết kém; đặc điểm
tâm lý của HS làm toán kém.
Xác định đặc điểm tâm lý của HS cá biệt: Quan niệm về học sinh
cá biệt, các biểu hiện của HS cá biệt; cách xác định HS cá biệt; giới thiệu
thang đánh giá mức độ hiếu động của trẻ dành cho thầy cô giáo.
Xác định đặc điểm tâm lý của HS cá biệt, HS năng khiếu: Quan
niệm về HS giỏi và HS năng khiếu, dấu hiệu nhận biết trẻ có năng khiếu; đặc
điểm tâm lý HS giỏi và HS năng khiếu.
Các nguyên tắc, các bƣớc, điều kiện và các mặt cần tìm hiểu đặc
điểm tâm lý của HS cá biệt, HS kém, HS giỏi và HS năng khiếu: Trình bày
các nguyên tắc chung để tìm hiểu tâm lý HS, GV cần làm gì để tìm hiểu tâm
lý HS, GV cần tìm hiểu thông tin ở đâu và qua những nguồn nào? Một số gợi
ý để GV tìm hiểu tâm lý HS; giới thiệu công cụ để GV xây dựng phác đồ đặc
trƣng tâm lý của nhân cách.
Thực hành tìm hiểu tâm lý của HS cá biệt, HS kém, HS giỏi và
HS năng khiếu thông qua một số công cụ, kĩ thuật khách quan: GVTH tìm
hiểu tâm lý học sinh thông qua một số ví dụ nhƣ tìm hiểu số lƣợng và chất
lƣợng hành vi đạo đức của HS, phiếu phỏng vấn cá nhân về khó khăn tâm lý
trong hoạt động học tập dành cho HS lớp 1-2, phiếu tự đánh giá khó khăn tâm
lý trong học tập (dành cho HS lớp 3), phiếu tự đánh giá khó khăn tâm lý trong
học tập (dành cho HS lớp 4-5).
96
Tổng kết nội dung mô đun và danh mục tài liệu tham khảo.
2.3.2. Một số ví dụ minh họa
Đề tài luận án nghiên cứu thiết kế và xây dựng hệ thống học liệu
E-learning minh họa một số khóa học dựa trên tài liệu của các mô đun BD
thƣờng xuyên dành cho GVTH do Bộ GD&ĐT biên soạn. Nội dung trong
mỗi khóa học đƣợc thiêt kế và xây dựng kết hợp nội dung của 2 - 3 mô đun đã
đƣợc mô tả trong Mục 2.3.1.
Hệ thống E-learning thiết kế minh họa bao gồm 3 khóa học: 02 khóa
học dựa trên các mô đun BD thƣờng xuyên đã đƣợc mô tả chi tiết ở trên, 01
khóa học đƣợc xây dựng mới dựa trên nhu cầu thực tiễn của GVTH và những
thay đổi của GD tiểu học hiện nay, cụ thể 03 khóa học nhƣ sau:
Khóa học 1: ICT cho giáo viên tiểu học;
Khóa học 2: Tâm lý học sinh tiểu học và dạy học ở tiểu học;
Khóa học 3: Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN).
2.3.2.1. Minh họa 1:
Khóa học 1: ICT cho GV tiểu học
Khóa học đƣợc thiết kế dựa trên các mô đun có mã số TH 23, TH 21 và
TH 23 đã mô tả ở trên.
Nội dung khóa học đƣợc thiết kế nhƣ sau:
1) Mô tả khóa học: Giới thiệu tổng quan về khóa học và mục tiêu
khóa học.
Ngày nay, CNTT &TT phát triển và tác động mạnh mẽ đến GD & ĐT,
mạng Internet là nơi lƣu trữ lƣợng thông tin khổng lồ, nếu GVTH biết tìm
kiếm và khai thác thì sẽ rất bổ ích cho việc dạy và học. Để có thể ứng dụng tốt
GVTH cần biết sử dụng một số phần mềm phổ biến hỗ trợ các hoạt động dạy
học. Với phần mềm PowerPoint GVTH có thể sử dụng để trình bày, thuyết
trình một số vấn đề, soạn thảo bài giảng điện tử,.. PowerPoint là một công cụ
97
có tính chuyên nghiệp cao giúp GVTH diễn đạt các ý tƣởng cần trình bày
không chỉ bằng lời văn mà còn thể hiện qua hình ảnh tĩnh và động, âm thanh,
các đoạn phim một cách sống động góp phần tạo nên hứng thú học tập cho
HS.
Mặt khác, để ứng dụng CNTT vào trong dạy học đạt hiệu quả cao
GVTH cần có những kiến thức, KN về công nghệ, phƣơng pháp, nội dung và
mối quan hệ giữa các lĩnh vực kiến thức này, biết sử dụng một số phần mềm
công cụ để thiết kế bài dạy nhƣ WebQuest và Bản đồ tƣ duy,… Khi tham gia
học khóa học này sẽ giúp GVTH đạt đƣợc các mục tiêu sau:
Về kiến thức:
Nắm đƣợc kiến thức về mạng Internet và cách sử dụng một trình
duyệt web.
Liệt kê đƣợc các kiến thức về nội dung, phƣơng pháp và công
nghệ, mối liên quan giữa chúng để có phƣơng pháp và KN ứng dụng CNTT
vào trong dạy học.
Phân tích đƣợc cơ sở lý luận và vận dụng kĩ thuật WebQuest vào
dạy học.
Sử dụng đƣợc các tính năng cơ bản của phần mềm trình diễn
Microsoft PowerPoint để tạo ra đƣợc tệp tin trình diễn phục vụ cho việc dạy
học ở tiểu học.
Biết cách sử dụng bản đồ tƣ duy.
Biết cách tìm kiếm thông tin trên Internet.
Biết cách gửi và nhận thƣ điện tử.
Về KN:
Tìm kiếm đƣợc thông tin trên mạng.
Nhận và gửi đƣợc thƣ điện tử.
Thiết kế đƣợc WebQuest.
98
Thiết kế đƣợc bản đồ tƣ duy trong dạy học
2) Các bài giảng: Dựa vào các mục tiêu trên, khóa học đƣợc thiết kế
gồm 7 bài giảng sau:
- Bài 1:Tìm hiểu về mạng Internet.
Nội dung bài trình bày để GVTH nắm đƣợc quá trình phát triển của
mạng Internet, những khái niệm, thuật ngữ liên quan và vai trò mạng Internet.
- Bài 2: Hƣớng dẫn sử dụng trình duyệt.
Hƣớng dẫn cách sử dụng trình duyệt web Google Chrome: tải trình
duyệt về máy tính, cách cài đặt, tìm hiểu các chức năng của trình duyệt, cách
thiết lập giao diện và các tính năng cơ bản. Hƣớng dẫn cách sử dụng trình
duyệt để tìm kiếm thông tin trên mạng Internet.
- Bài 3: Cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT&TT trong dạy học.
Trình bày cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong dạy học, giới thiệu
cách tiếp cận theo mô hình TPACK để ứng dụng CNTT trong dạy học. Phân
tích cho HV những yêu cầu về công nghệ sƣ phạm, kiến thức về công nghệ,
kiếm thức về sƣ phạm,...
- Bài 4: Hƣớng dẫn sử dụng PowerPoint.
Tìm hiểu các tính năng của trình diễn PowerPoint 2010, các bƣớc tạo
bài thuyết trình; cách tạo, di chuyển, copy, chèn, xóa một slide trong bài trình
bày; cách ghi lại và xuất bài thuyết trình sang các dịnh dạng khác nhau để
tƣơng thích khi chạy trên các máy tính và trên nền các phần mềm khác nhau,
mở để trình chiếu, đóng bài trình bày.
- Bài 5: WebQuets trong dạy học.
Bài học này giới thiệu cho GVTH biết đƣợc khái niệm về WebQuest
trong dạy học là gì? mục đích, lợi ích của WebQuest và các bƣớc thiết kế một
WebQuest để cho HS học.
- Bài 6: Sử dụng phần mềm ImindMap.
99
Hƣớng dẫn cách xây dựng một bản đồ tƣ duy vào trong dạy học bằng
cách sử dụng phần mềm Imindmap 5 bao gồm các bƣớc: tạo nhánh chính, gán
nhãn cho nhánh chính, thêm/bớt nhánh chính, thêm nhánh phụ, thay đổi màu
sắc các nhánh, chèn thêm biểu tƣợng, hình vẽ,... và lƣu giữ bản đồ tự duy
dƣới các định dạng khác nhau và cách sử dụng trong quá trình dạy học.
- Bài 7: Giới thiệu một số trang web hỗ trợ dạy học.
Các bài giảng đƣợc thiết kế ở trên có bao gồm học liệu dƣới dạng file văn
bản và một số bài có video minh họa.
Hình 2.12: Giao diện của khóa học
3) Bài tập: khóa học bao gồm 5 bài tập dƣới đây:
- Bài trắc nghiệm kiến thức về mạng Internet. Bài tập này liên kết với bài
giảng số 1: Tìm hiểu về mạng Internet.
- Bài trắc nghiệm kiến thức về sử dung trình duyệt và email. Bài tập này
liên kết với bài giảng số 2: Hƣớng dẫn sử dụng trình duyệt.
- Bài trắc nghiệm kiến thức ứng dụng CNTT trong dạy học. Bài tập này
liên kết với bài giảng số 3: Cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT&TT trong dạy
học.
- Bài trắc nghiệm kiến thức về sử dụng Powerpoint. Bài tập liên kết với
bài giảng số 4: Hƣớng dẫn sử dụng PowerPoint.
100
- Bài trắc nghiệm kiến thức về sử dụng WebQuest. Bài tập liên kết với
bài giảng số 5: WebQuets trong dạy học.
Hình 2.13: Bài tập trong khóa học
4) Học liệu: Ngoài bài giảng bài tập trên, nội dung khóa học còn tích
hợp với nguồn học liệu mở, tài nguyên trên các mạng xã hội, giúp GV thuận
tiện trong việc tìm kiếm học liệu để học thêm những kiến thức liên quan đến
chủ để khai thác và ứng dụng CNTT trong dạy học. Từ hệ thống bài giảng,
bài tập có các liên kết đến nguồn học liệu mở là các file video, file flash, trình
chiếu có nội dung liên quan nhƣ:
- Hƣớng dẫn tải, cài đặt trình duyệt.
- Hƣớng dẫn sử dụng Email
- Một số video hƣớng dẫn sử dụngViolet
- Một số video hƣớng dẫn sử dụng Microsoft PowerPoint
- Hƣớng dẫn sử dụng eMindmap.
2.3.2.2. Minh họa 2:
Khóa học 2: Tâm lý HS tiểu học và dạy học ở tiểu học
Khóa học này đƣợc thiết kế dựa trên trên 2 mô đun: “Một số vấn đề cơ
bản về tâm lý học dạy học tiểu học” và mô đun “Một số vấn đề tâm lý HS giỏi,
HS năng khiếu, HS yếu kém và HS đặc biệt” đã đƣợc mô tả chi tiết ở phần
trên.
101
1) Mô tả khóa học: Giới thiệu nội dung cơ bản của khóa học, mục tiêu
khóa học:
GVTH là ngƣời góp phần quyết định trong việc đảm bảo chất lƣợng
GD tiểu học. Để có thể dạy tốt ở tiểu học, GVTH cần hiểu đặc điểm tâm lý
của HS tiểu học nhƣng không chỉ là những hiểu biết chung chung mà cần hiểu
kĩ từng em một, mỗi em là một chủ thể độc nhất vô nhị. Nội dung trong khóa
học này sẽ giúp GVTH hiểu đƣợc đặc điểm và quá trình phát triển tâm lí HS
tiểu học, những đặc điểm cơ bản về dạy học ở tiểu học và những yêu cầu cơ
bản về nội dung và phƣơng pháp dạy học ở tiểu học đồng thời nêu một số giải
pháp sƣ phạm nhằm nâng cao khả năng chuyên môn, nghiệp vụ cho GVTH.
Đối với GVTH, để có nghiệp vụ sƣ phạm tốt, mỗi ngƣời cần nắm vững
khoa học tâm lý nhằm làm chủ quá trình học tập và rèn luyện để trở thành
ngƣời GV có nghề vững vàng. Sau khi học xong khóa học này, GVTH cần đạt
đƣợc các mục tiêu sau:
Về kiến thức:
Nâng cao trách nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp, yêu nghề, yêu
quý tôn trọng trẻ em.
Hiểu đƣợc những nét đặc trƣng về tâm lý của trẻ em lứa tuổi HS
tiểu học.
Biết rõ đặc điểm của hoạt động học của HS và hoạt động dạy của
GV, đồng thời biết rõ đƣợc mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động dạy, hoạt
động học với sự phát triển tâm lý HS.
Phát biểu đƣợc đặc điểm tâm lý HS cá biệt, HS yếu kém, HS giỏi
và HS năng khiếu để vận dụng trong dạy học, giáo dục phù hợp đối tƣợng HS.
Nêu đƣợc nguyên tắc, quy trình chung và những điều kiện cần
thiết trong việc tổ chức tìm hiểu tâm lý HS.
Về KN:
Sử dụng đƣợc một số phƣơng pháp, kỹ thuật đơn giản, ứng dụng
vào tìm hiểu đặc điểm tâm lý của HS cá biệt, HS yếu kém, HS giỏi và năng
khiếu.
102
Đƣa ra đƣợc các cách thức riêng, phù hợp để tìm hiểu đặc điểm
tâm lý HS cá biệt, HS yếu kém, HS giỏi và HS năng khiếu ở mức độ nhất
định.
2) Các bài giảng của khóa học: Dựa trên yêu cầu về kiến thức và KN
nêu trên và tài liệu của các mô đung BD thƣờng xuyên, khóa học đƣợc xây
dựng gồm có những bài giảng chính sau:
- Bài 1: GV tiểu học và dạy học ở tiểu học
Nội dung bài giảng trình bày cho GVTH hiểu thêm về nghề dạy học và
dạy học ở tiểu học.
- Bài 2: Các cấp độ phát triển tâm lý và hoạt động học của HS tiểu học.
Nội dung bài giảng giúp GVTH hiểu hiểu rõ các bƣớc phát triển tâm lý của
HS tiểu học, chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động chủ đạo là hoạt
động học; những khó khăn về tâm lý của HS trong giai đoạn tiểu học; biện
pháp sƣ phạm giúp HS khắc phục khó khăn về tâm lý khi chuyển sang hoạt
động học là hoạt động chủ đạo.
- Bài 3: Đặc điểm tâm lý HS giỏi, HS năng khiếu, HS yếu kém và HS
đặc biệt.
Nội dung trình bày trong bài giúp GVTH hiểu đƣợc thế nào HS giỏi,
HS năng khiếu, HS yếu kém và HS đặc biệt; cách tiến hành tìm hiểu đặc điểm
tâm lý HS; Các nguyên tắc, các bƣớc, điều kiện và các mặt cần tìm hiểu đặc
điểm tâm lý của HS cá biệt, HS kém, HS giỏi và HS năng khiếu; giới thiệu
công cụ để GV xây dựng phác đồ đặc trƣng tâm lý của nhân cách.
- Bài 4: Hoạt động dạy của GV và giải pháp sƣ phạm.
Trình bày về hoạt động dạy của GVTH; đổi mới phƣơng pháp dạy học
ở tiểu học.
- Bài 5: Chất lƣợng dạy và học, cách đánh giá kết quả dạy và học.
103
Bài giảng này giúp GVTH thống nhất nhận thức về chất lƣợng dạy và
học, cách đánh giá kết quả dạy và học; việc đánh giá cần bám sát mục tiêu
GD và chuẩn về kiến thức, KN đối với HS; các nguyên tắc đánh giá; triển
khai đánh giá vào trong thực tiễn dạy học.
3) Các bài tập: Khóa học bao gồm 5 bài tập sau:
- Bài tập tìm hiểu về GV tiểu học và dạy học ở tiểu học. Bài tập này liên
kết với bài giảng số 1: GV tiểu học và dạy học ở tiểu học.
- Bài trắc nghiệm về tâm lý HS tiểu học. Bài tập này liên kết với bài
giảng số 2: Các cập độ phát triển tâm lý và hoạt động học của HS tiểu học.
- Bài tập trác nghiệm về tâm lý HS giỏi, HS năng khiếu, HS yếu kém và
HS đặc biệt. Liên kết với bài giảng 3: Đặc điểm tâm lý HS giỏi, HS năng
khiếu, HS yếu kém và HS đặc biệt.
- Bài tập về đổi mới phƣơng pháp dạy học. Bài tập này liên kết với bài
giảng số 4: Hoạt động dạy của GV và giải pháp sƣ phạm.
- Bài trắc nghiệm đánh giá kết quả dạy và học. Bài đƣợc liên kết với bài
giảng số 5: Chất lƣợng dạy và học, cách đánh giá kết quả dạy và học.
4) Học liệu: Các bài giảng, bài tập của khóa học đƣợc liên kết đến
nguồn học liệu mở sau:
- Các file video/Audio có nội dung liên quan đến các nội dung về tâm lý
học đại cƣơng.
- Tài liệu tham khảo định dạng text, pdf, powerpoint có nội dung liên
quan đến tâm lý HS tiểu học, dạy học ở tiểu học và đánh giá kết quả học tập
của HS.
- Các bài viết trêm một số trang web có nội dung liên quan đến đổi mới
đánh giá HS tiểu học.
2.3.2.3. Minh họa 3:
Khóa học 3: Mô hình trƣờng học mới Việt Nam (VNEN)
Hiện nay, “Mô hình trƣờng học mới Việt Nam” đang đƣợc Bộ GD&ĐT
triển khai nhân rộng sau khi thử nghiệm thành công ở một số tỉnh. Đến năm
104
học 2015-2016, nhiều tỉnh, thành đã áp dụng hình thức tổ chức lớp học theo
Mô hình trƣờng học mới. Trong những năm vừa qua, Bộ GD&ĐT đã tổ chức
tập huấn cho GVTH ở các trƣờng thử nghiệm về mô hình này. Tuy nhiên, để
đáp ứng yêu cầu giảng dạy theo mô hình mới, nhiều GV cần phải tiếp tục tự
học, tự BD. Bên cạnh đó, để học hệ thống học liệu E-learning mang tính cập
nhật, phù hợp với nhu cầu học tập của GVTH, thực tiễn hiện nay của GD tiểu
học, đề tài luận án xây dựng một khóa học mới có nội dung về “Mô hình
trƣờng học mới Việt Nam” (VNEN) [4].
1) Mô tả khóa học: Giới thiệu tổng quan về nội dung cơ bản của khóa
học, mục tiêu khóa học, yêu cầu về kiến thức, KN thái độ:
“Mô hình trƣờng học mới Việt Nam” đã đƣợc triên khai thí điểm ở một
số tỉnh, thành trong những năm vừa qua đã đạt đƣợc những thành tựu nhất
định, dần dần triển khai nhân rộng ra toàn quốc. Nội dung trong khóa học sẽ
giúp GVTH tìm hiểu thêm về “Mô hình trƣờng học mới Việt Nam”. Nội dung
cơ bản của khóa học bao gồm: Cách thức tổ chức lớp học, dạy học theo nhóm;
vai trò của thƣ viện, góc học tập và bản đồ cồng đồng; kiểm tra đánh giá trong
môi trƣờng học tập mới. Ngoài ra, khóa học cũng hƣớng dẫn GVTH một số
nội dung, phƣơng pháp tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá một môn Khoa
học lớp 5. Sau khi tham gia khóa học, GVTH cần đạt đƣợc những mục tiêu
sau:
Về kiến thức:
Hiểu đƣợc thế nào là Mô hình trƣờng học mới Việt Nam.
Biết cách tổ chức dạy học theo Mô hình trƣờng học mới Việt
Nam.
Biết tổ chức dạy học theo nhóm.
Hiểu đƣợc vai trò của góc học tập, bản đồ cộng đồng và thƣ viện
lớp học.
105
Về KN:
Tổ chức cho HS bầu đƣợc hội đồng tự quản của lớp học.
Tổ chức cho HS tự học theo nhóm, thực hiện đúng các bƣớc học.
tập trong Mô hình trƣờng học mới.
Xây dựng đƣợc góc học tập, bản đồ cộng đồng.
Đánh giá đƣợc học sinh học theo Mô hình trƣờng học mới.
2) Bài giảng: Khóa học bao gồm các bài giảng sau:
- Bài 1: Mô hình trƣờng tiểu học mới là gì?
Nội dung bài học giúp GVTH có một quan niệm đầy đủ về Mô hình
trƣờng học mới Việt Nam và những điểm khác biệt cũng nhƣ những ƣu việt
của mô hình.
- Bài 2: Tổ chức lớp học theo Mô hình trƣờng học mới Việt Nam
Bày học này giúp GVTH biết cách tổ chức lớp học theo Mô hình
trƣờng học mới Việt Nam và vai trò của hội đồng tự quản lớp học. GVTH
giúp HS bầu hội đồng tự quan, tổ chức các ban của hội đồng, trang trí lớp học .
- Bài 3: Tổ chức dạy học theo nhóm.
Bài học cung cấp cho GVTH những kiến thức liên quan đến cách thức
tổ chức cho HS học (theo 10 bƣớc học tập), HS học theo trong nhóm (học cá
nhân, thảo luận cặp đôi, thảo luận trong nhóm) và cách thức đánh giá.
- Bài 4: Góc học tập và vai trò của góc học tập.
Nội dung bài học sẽ làm rõ vai trò của góc học tập đối với HS và
GVTH trong Mô hình trƣờng học mới. Giúp GVTH và HS cách thức xây
dựng góc học tập của lớp học.
- Bài 5: Thƣ viện lớp học trong Mô hình trƣờng học mới.
Bài học trình có các nội dung cơ bản: vai trò của thƣ viện lớp học, cách
xây dựng và tổ chức thƣ viện.
- Bài 6: Bản đồ cộng đồng và tầm quan trọng của bản đồ cộng đồng.
106
Nội dung bài giúp GVTH hiểu rõ tại sao cần phải xây dựng bản đồ
cộng đồng, vai trò của bản đồ cộng đồng và cách thức xây dựng bản đồ cộng
đồng cho lớp học mình phụ trách.
- Bài 7: Hƣớng dẫn dạy môn Khoa học lớp 5.
Cung cấp cho GVTH về những nội dung dạy học môn Khoa học lớp 5,
phƣơng pháp dạy học đặc thù của môn Khoa học và kiểm tra đánh giá HS
trong môn Khoa học.
3) Bài tập khóa học:
- Bài tập về tổ chức lớp học theo Mô hình trƣờng học mới. Bài tập này
đƣợc liên kết với bài giảng số 2.
- Bài tập về dạy học theo Mô hình trƣờng học mới. Bài tập này liên kết
với bài giảng số 3.
- Bài tập về vai trò của góc học tập, góc thƣ viện và bản đồ cộng đồng.
Bài tập này liên kết với bài giảng số 4.
- Bài tập trắc nghiệm kiểm tra, đánh giá HS theo Mô hình trƣờng học
mới. Bài tập này liên kết với bài giảng số 3.
4) Học liệu:
Đối với khóa học này hệ thống liên kết đến các nguồn tài nguyên, học
liệu mở sau:
- Video tổ chức lớp học theo Mô hình trƣờng học mới (bầu hội đồng tự
quản, trang trí lớp học, xây dựng bản đồ cộng đồng,..).
- Một số video về dạy học theo Mô hình trƣờng học mới (các tiết dạy
minh họa nhƣ dạy Toán, Tiếng Việt,..).
- Các bài viết về đánh giá theo Mô hình trƣờng học mới; đổi mới kiểm
tra đánh giá đƣợc đăng trên các báo chuyên ngành và các diễn đàn.
Nguồn học liệu tham khảo trong khóa học này chủ yếu đƣợc lấy từ các file
video trên trang Youtube do Vụ Giáo dục tiểu học và Dự án Mô hình trƣờng
học mới cung cấp.
107
2.4. Nguyên tắc và các hình thức sử dụng học liệu E-learning
2.4.1. Một số nguyên tắc sử dụng
GVTH sử dụng học liệu E-learning để tự học, tự BD phát triển chuyên
môn cần đảm bảo một số quy tắc sau:
Nguyên tắc 1: Phù hợp với nhu cầu tự học, tự BD thƣờng xuyên phát
triển chuyên môn, với hoạt động nghề nghiệp của GVTH.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo phù hợp với đặc điểm học tập của GVTH, tức
là phù hợp với đặc điểm học tập của NL, ngƣời trƣởng thành. Những kiến
thức học đƣợc cần đƣợc vận dụng vào ngay trong quá trình dạy học và caccs
hoạt động chuyên môn khác của GVTH.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo hình thành kiến thức, KN theo nhƣ mục tiêu
của khóa học đã đƣợc thiết kế xây dựng, mục tiêu của các mô đun BD thƣờng
xuyên.
Nguyên tắc 4: Khai thác kiến thức, KN đã có của GVTH. Khi tham gia
học tập với hệ thống học liệu E-learning mỗi GVTH chủ yếu học bằng trải
nghiệm, khám phá, vận dụng những kinh nghiệm đã có trong quá trình hoạt
động nghề nghiệp vào trong quá trình học. Cần thảo luận, trao đổi, chia sẻ
kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn giữa HV với HV, giữa HV với GV/quản lý
khoa học, với chuyên gia về lĩnh vực GD tiểu học,...
Nguyên tắc 5: Khai thác các điểm mạnh CNTT, đặc biệt là công nghệ
Internet trong quá trình học thông qua việc truy cập vào nguồn học liệu mở,
mạng xã hội và các hệ thống E-learning. Mặt khác, GVTH cũng cần phát huy
tối đa vai trò của diễn đàn do hệ thống xây dựng, tích cực thảo luận trong
cộng đồng học tập ảo để hình thành nên kiến thức mới theo nhƣ lý thuyết học
tập kết nối.
108
2.4.2. Các hình thức giáo viên tiểu học sử dụng hệ thống học liệu
E-learning để tự học, tự bồi dưỡng
Hệ thống học liệu E-learning do luận án thiết kế và xây dựng nhằm
đáp ứng yêu cầu tự học, tự BD của GVTH. GVTH có thể sử dựng để học tập
theo một số hình thức sau:
2.4.2.1. Hình thức 1: Giáo viên tiểu học tự học với học liệu điện tử đã được
xây dựng
Hệ thống học liệu E-learning đƣợc thiết kế xây dựng nhƣ trên rất thuận
tiện cho GVTH tự học, tự BD không cần có GV hƣớng dẫn. Tuy nhiên, để
GVTH có thể học theo hình thức này thì hệ thống học liệu E-learning cần
đƣợc ngƣời quản trị mạng để ở chế độ “mở”, mang tính chất là một hệ thống
công cộng (public) cung cấp thông tin để GV tự học. Khi ở chế độ này hệ
thống học liệu E-learning sẽ có một số đặc điểm nhƣ sau:
- GVTH không cần phải đăng ký trở thành HV của hệ thống vẫn có thể
tìm kiếm thông tin để tự học đƣợc.
- Các diễn đàn hoàn toàn ở chế độ mở, GV có thể tự do nêu lên chủ đề để
thảo luận, tham gia thảo luận khi nào có nhu cầu.
- Nội dung, học liệu trong các khóa học ở chế độ mở, tất cả những ai truy
cập vào hệ thống học liệu đều có thể khai thác để tự học.
- Khi ngƣời học làm bài tập, bài tự kiểm tra đánh giá xong gửi về hệ
thống sẽ chấm điểm, đƣa ra thông tin phản hồi. Tuy nhiên, kết quả sẽ không
đƣợc hệ thống lƣu trong cơ sở dữ liệu.
- Khi truy cập vào hệ thống, GVTH là ngƣời học tự do, có thể tự do thảo
luận nhƣng không thể tham gia kết bạn hình thành nhóm học tập đƣợc.
Nhƣ vậy, với những đặc điểm ở chế độ “mở” nhƣ trên thì GVTH hoặc
bất kỳ ai có nhu cầu đề có thể truy cập vào hệ thống học liệu, hoàn toàn tự
mình tìm kiếm, khai thác học liệu để tự học theo nhu cầu cá nhân và theo
109
phƣơng châm “cần gì học nấy”. GVTH có thể tìm kiếm đƣợc những thông tin
bổ ích, phù hợp với nhu cầu tự học của mình qua các thông tin trong mục tin
tức, bài giảng của khóa học, thƣ viện của hệ thống, các học liệu đã đƣợc hệ
thống kết nối với nguồn tài nguyên, học liệu mở trên mạng Internet mà không
tốn nhiều thời gian tìm kiếm.
Nguồn tài nguyên, học liệu mở có thể là các file theo định dạng văn bản,
pdf, file âm thanh, video từ các website khác hoặc từ các mạng xã hội khác
(Youtube, Facebook, Kiwi,…). Khi khai thác video minh họa để tự học,
GVTH cũng cần có một số lƣu ý. Ví dụ nhƣ khi xem video về tiết dạy Tiếng
Việt theo mô hình trƣờng học mới cần lƣu ý: xem kĩ video (có thể xem đi xem
lại nhiều lần); quan sát hoạt động học của HS khi học nhóm (HS tự học thế
nào? Có đúng tiến trình hoạt động nhóm không? HS sử dụng tài liệu học, thiết
bị nhƣ thế nào? Vai trò của nhóm trƣởng trong hoạt động nhóm); Quan sát
hoạt động của GV khi dạy (GV làm những gì? Có bao quát lớp đƣợc không?
Trợ giúp HS có kịp thời không? Có tuân thủ đúng quy trình dạy học theo mô
hình VNEN không?...); tự đánh giá những điểm đƣợc và chƣa đƣợc của tiết
học; cuối cùng tự mình rút ra đƣợc kinh nghiệm gì? Nếu dạy tiết học đó mình
sẽ điều chỉnh nhƣ thế nào cho phù hợp hơn.
Ngoài ra, GVTH cũng có thể tự kiểm tra, đánh giá những hiểu biết của
mình về một lĩnh vực kiến thức nào đó thông qua bài tập, bài tự kiểm tra đánh
giá. Làm xong, gửi về hệ thống sẽ chấm điểm, đƣa ra thông tin phản hồi giúp
GV biết đƣợc mình đúng, sai ở chỗ nào để có những điều chỉnh phù hợp trong
quá trình tự học.
Một trong những phƣơng pháp học mang lại hiệu quả nhất đối với NL
nói chung, GVTH nói riêng đó là học thông qua trao đổi, thảo luận, chia sẻ
kiến thức, kinh nghiệm. Khi đã truy cập vào diễn đàn của hệ thống, GVTH có
thể thảo luận, trao đổi để tìm cách giải quyết những khó khăn, vƣớng mắc
110
trong quá học, trình hoạt động chuyên môn. Ví dụ nhƣ đánh giá HS tiểu học
theo Thông tƣ 30 hoặc đánh giá HS học theo Mô hình trƣờng học Việt Nam
mới nhƣ thế nào? Những khó khăn và giải pháp khắc phục? Kết hợp giữa HS
tự đánh giá với GV nhƣ thế nào?... Để giải quyết những câu hỏi nêu trên, GV
có thể tự mình nêu câu hỏi trong mục Diễn đàn để mọi ngƣời thảo luận,
những GV mới dạy theo Mô hình trƣờng học mới có thể học đƣợc kinh
nghiệm từ GV dạy nhiều năm ở các trƣờng thí điểm. Nhƣ vậy, GV có thể giải
quyết đƣợc những khó khăn, vƣớng mắc một cách kịp thời, những kinh
nghiệm do GV khác chia sẻ có thể vận dụng đƣợc ngay vào trong quá trình
dạy học.
Nhƣ vậy, hệ thống E-learning đã hỗ trợ GVTH tự học theo nhu cầu
mình mong muốn (tự lựa chọn nội dung học, tự nêu chủ đề trong diễn đàn,..),
học theo nguyên tắc học tập của NL và các lý thuyết học tập đặc biệt là lý
thuyết học tập kết nối. Trong quá trình khai thác học liệu của hệ thống, nguồn
học liệu mở, thảo luận trong cộng đồng học tập ảo,… GVTH cũng đã khai
thác đƣợc những ƣu điểm của CNTT& TT và tiện ích của dịch vụ mạng
Internet để tự học, tự BD.
2.4.2.2. Hình thức 2: Giáo viên tiểu học tự học theo các khóa học đã được
xây dựng
Sau khi đăng ký tham gia khóa học, đƣợc chấp nhận của ngƣời quản trị
khóa học, GVTH trở thành HV của khóa học và có thể bắt đầu tự nghiên cứu,
tự học, tham gia vào cộng đồng học tập ảo để thảo luận, trao đổi thông tin bài
viết. Để học tập đạt đƣợc kết quả mong muốn, HV cần tiến hành học theo các
bƣớc nhƣ sau:
Bƣớc 1: Nghiên cứu phần Mô tả khóa học. Phần mô tả giúp HV biết
đƣợc khái quát nội dung, mục tiêu về kiến thức, KN mà HV cần đạt đƣợc sau
khi học xong khóa học. Chính vì vậy, HV cần dành thời gian nghiên cứu, tìm
hiểu trƣớc khi học.
111
Hình 2.14: Mô tả khóa học
Bƣớc 2: HV làm bài tập trắc nghiệm kiểm tra kiến thức trƣớc khi học
để tự đánh giá mức độ hiểu biết của mình về các kiến thức liên quan đến khóa
học. Sau khi làm xong, HV gửi bài về hệ thống, hệ thống E-learning đánh giá,
đƣa ra thông tin phản hồi. Các thông tin phản hồi giúp HV biết đƣợc những
câu hỏi trả lời đúng, những câu trả lời sai từ đó HV biết đƣợc những nội dung,
kiến thức nào mình đã hiểu rõ, những nội dung, kiến thức nào chƣa hiểu rõ,
chƣa nắm chắc cần phải học tự học, tự nghiên cứu thêm. Bảng thông tin phản
hồi cũng đƣa ra gợi ý HV tham gia khóa học hoặc các bài học cụ thể để GV tự
học thêm những kiến thức liên quan đến bài kiểm tra.
Hình 2.15: Bài tập trắc nghiệm trước khi học
112
Bƣớc 3: Tự học, tự nghiên cứu các bài học trong khóa học. Hệ thống
học liệu E-learning đƣợc thiết kế với mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi nhất để
HVTH tự học, tự BD nên trong mỗi bài giảng thƣờng gắn với mỗi bài tập tự
kiển tra, đánh giá. Vì vậy, trong bƣớc này cần thực hiện nhƣ sau:
- Trả lời câu hỏi của bài tập gắn kết với bài học;
- Xem thông tin phản hồi, lƣu ý những nội dung trả lời sai. Thông
thƣờng những nội dung trả lời sai có chữ màu đỏ, trả lới đúng chữ màu xanh.
- Nghiên cứu nội dung bài học, chú ý đến những nội dung đã trả lời sai
trong phần bài tập.
- Xem các video minh họa cho phần lý thuyết (nếu có trong bài), các tiết
dạy minh họa đã đƣợc xây dựng hoặc tích hợp trong bài giảng;
- Làm lại bài tập liên quan đến nội dung bài học.
HV có thể tham khảo thêm các học liệu khác liên quan đến nội dung
khóa học. Từ mục Bài tập, HV có thể truy cập đến các học liệu bằng cách
bấm chuột vào mục Học liệu trên bảng Thông tin phụ bài tập.
Ngoài ra, mục Thông tin phụ bài
giảng trên màn hình giao diện là những
giao diện phụ, dƣới dạng biểu tƣợng giúp
HV có thể in bài giảng (dạng văn bản) để
đọc, chia sẻ bài giảng cho ngƣời khác
thông qua mạng xã hội nhƣ Facbook,
Twitter, IdLink,.. hoặc gửi cho cho bạn bè,
những ngƣời quan tâm đến nội dung bài
giảng thông qua Email, Gmail,...
113
Hình 2.16: Diễn đàn khóa học
Bƣớc 4: Tham gia diễn đàn thảo luận, trao đổi các nội dung, chia sẻ để
giải quyết những khó khăn trong quá trình học tập, kinh nghiệm giảng dạy,
cũng nhƣ những vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động chuyên môn có
nội dung liên quan đến khóa học với các HV khác.
Bƣớc 5: Kết thúc khóa học, HV tự làm lại các bài tập để tự kiểm tra
đánh giá lại kiến thức sau khi tham gia khóa học, đối chiếu với mục tiêu khóa
học xem đã đáp ứng đƣợc mục tiêu chƣa. Nếu chƣa đáp ứng đƣợc mục tiêu,
HV cần tiếp tục học, nghiên cứu những nội dung kiến thức mình chƣa nắm
vững.
2.4.2.3. Hình thức 3: Tự học theo các khóa học đã được thiết kế có sự hỗ trợ
của giáo viên/người quản lý khóa học
Đây là hình thức tự học có hƣớng dẫn. Với hình thức học này, ngƣời
học cần phải đăng ký tham gia khóa học, cần đƣợc sự chấp thuận của GV
hoặc ngƣời quản lý khóa học. Khi đó hệ thống học liệu E-learning có một số
đặc điểm cơ bản sau:
- Khóa học đƣợc ngƣời quản trị hệ thống đặt ở chế độ “khóa học riêng
tƣ”, chỉ dành riêng cho những HV đƣợc chấp nhận tham gia khóa học. Khi đó
114
một HV có thể đƣợc chấp nhận tham gia khóa học này nhƣng không đƣợc
chấp nhận tham gia khóa học khác.
- Bài giảng của khóa học, học liệu, bài tập đƣợc GV hoặc ngƣời quản
lý khóa học cập nhật, đáp ứng nhu cầu của HV.
- Các nội dung thảo luận, bài viết, kết quả làm bài tập của HV đƣợc
lƣu trữ, mỗi bài tập đƣợc hệ thống tạo một bảng điểm cho các HV tham gia
khóa học.
- GV, ngƣời quản trị khóa học có thể lập kế hoạch để trao đổi, thảo
luận, giải đáp thắc mắc của HV. GV, HV có thể lên lịch, hẹn giờ thảo luận
trực tuyến. Với hình thức học tập này mọi nhu cầu, khó khăn, thắc mắc của
HV sẽ đƣợc giải quyết kịp thời.
- Bài tập tự kiểm tra đánh giá của HV có thể là bài trắc nghiệm,bài viết
gửi về cho GV, ngƣời quản trị chấm điểm sau đó gửi thông tin phản hồi cho
HV. Mặt khác, GV cũng có thể thiết kế “Chứng nhận” liên kết với bài kiểm
tra đánh giá để xác nhận kết quả học của HV, HV có thể nhận đƣợc, in ra sau
khi hoàn thành bài tự kiểm tra đánh giá.
Các bƣớc HV tự học nhƣ sau:
- Khi học theo hình thức học này, HV cần học theo 5 bƣớc học tập ở
hình thức 2 nêu trên.
- Thực hiện bài tập, thảo luận nhóm theo kế hoạch/lịch của GV,
ngƣời quản trị khóa học đã xây dựng.
- Với bƣớc 5 tham gia diễn đàn, thảo luận HV cần chủ động đề xuất
nội dung thảo luận mới qua mục Tạo chủ đề mới của diễn đàn để các HV
tham gia khóa học cùng nhau trao đổi, thảo luận để tìm ra giải pháp. Những
chủ đề HV tạo ra để thảo luận có thể là: Nội dung liên quan đến khóa học;
những khó khăn gặp phải trong quá trình học cần trợ giúp; những khó khăn
115
gặp phải trong quá trình giảng dạy, hoạt động chuyên môn mà giải quyết đƣợc
cần phải huy động đến kiến thức, KN của khóa học,...
Nhƣ vậy, trong 3 hình thức GVTH tự học với hệ thống học liệu
E-learning do luận án thiết kế và xây dựng thì hình thức thứ 3 là hình thức
đƣợc tổ chức chặt chẽ nhất về yêu cầu đối với HV (kế hoạch học tập, thời
gian tham gia thảo luận, diễn đàn, làm bài tập,…). Hình thức này yêu cầu phải
có GV, ngƣời quản lý trực tiếp khóa học, theo dõi quá trình học của HV, đồng
thời hệ thống học liệu E-learning cũng đánh giá, lƣu trữ kết quả học tập của
HV.
116
Kết luận chƣơng 2
Từ nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của chƣơng 1, chƣơng 2
luận án đã tập trung nghiên cứu thiết kế và xây dựng hệ thống học liệu
E-learning đáp ứng yêu cầu tự học, tự BD của GVTH. Kết quả nghiên cứu
trong chƣơng này gồm:
- Xác định đƣợc các nguyên tắc thiết kế hệ thống học liệu E-learning
dành cho GVTH. Các nguyên tắc đó là: tính đa dạng; tính tổ chức; phân chia
nội dung; tính linh hoạt; phù hợp với chuẩn; tính phù hợp dễ cập nhật.
- Xác định đƣợc quy trình thiết kế và xây dựng học liệu bao gồm 5
bƣớc: phân tích đánh giá nhu cầu; thiết kế hệ thống học liệu; xây dựng học
liệu E-learning; thử nghiệm; đánh giá hệ thống học liệu.
- Xây dựng học liệu 03 khóa học minh họa, trong đó 02 khóa dựa
trên một số mô đun BD thƣờng xuyên do Bộ GD&ĐT ban hành; 01 khóa dựa
trên nhu cầu GVTH và những thay đổi của GD tiểu học trong giai đoạn hiện
nay.
- Học liệu trong các khóa học đƣợc xây dựng đa dạng, có cấu trúc nội
dung đƣợc phân chia thành từng bài học, có hệ thống bài tập đi kèm, liên kết
với nguồn tài nguyên, học liệu mở trên mạng Internet đáp ứng nhu cầu học
tập đa dạng của GVTH.
- Đề xuất các nguyên tắc để GVTH khai thác hệ thống học liệu E-
learning để tự học, tự BD phát triển chuyên môn. Trong các nguyên tắc sử
dụng cần đảm bảo phù hợp với đặc điểm và nhu cầu học tập của GVTH, khai
thác kinh nghiệm đã có của GVTH và khai thác lợi thế của CNTT và dịch vụ
mạng Internet vào trong quá trình tự học, tự BD.
- Đề xuất 3 hình thức GVTH sử dụng hệ thống học liệu E-learing để
tự học, tự BD, đó là: Tự học theo nhu cầu cá nhân, theo phƣơng châm “cần gì
học nấy”; tự học theo các khóa học đƣợc xây dựng; tự học theo các khóa học
117
đƣợc xây dựng có sự hƣớng dẫn, quản lý của GV hay ngƣời quản lý khóa học.
Với hình thức tự học theo khóa học của hệ thống học liệu E-learning toàn bộ
quá trình học, kết quả học tập của GVTH đƣợc hệ thống lƣu trữ. Đây là
những thông tin hữu ích để GVTH tự điều chỉnh quá trình tự học, tự BD.
Đối với hệ thống học liệu E-learning dành cho GVTH đƣợc luận án xây
dựng giúp GVTH có thể tự học, tự BD phát triển chuyên môn bất cứ khi nào
có nhu cầu, không ảnh hƣởng đến công việc giảng dạy. Hệ thống cũng đã tích
hợp, khai thác tài nguyên, học liệu mở trên mạng Internet giúp GV tiết kiệm
thời gian tìm kiếm học liệu, đáp đáp ứng đƣợc nhu cầu tự học, tự BD đa dạng
của GVTH.
118
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Tổ chức thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Mục đích thực nghiệm: Thực nghiệm sƣ phạm với mục đích chứng
minh giả thuyết khoa học đã nêu và làm sáng tỏ một số vấn đề sau:
- Thiết kế và xây dựng học liệu E-learning nhƣ vậy có phù hợp với đặc
điểm, nhu cầu tự học, tự BD của GVTH không?
- Học liệu E-learning đã có tác động nhƣ thế nào đến quá trình tự học,
tự BD phát triển chuyên môn của GVTH?
Quy mô thực nghiệm: Đề tài luận án thực nghiệm sƣ phạm với quy mô
250 GVTH.
3.1.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm
Đối tượng thực nghiệm: GV tiểu học đang giảng dạy từ lớp 1 đến lớp 5.
Địa bàn thực nghiệm: 02 trƣờng tiểu học ở Hà Nội, 03 trƣờng tiểu học
Nam Định, 02 trƣờng tiểu học Thái Bình, 03 trƣờng tiểu học ở Thành phố Hồ
Chí Minh, 06 trƣờng ở Thành phố Đà Nẵng (phụ lục 4).
Thời gian thực nghiệm: Từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 2 năm 2015.
3.1.3. Nội dung thực nghiệm
- Thực nghiệm đánh giá về thiết kế và xây dựng hệ thống học liệu
E-learning;
- Thực nghiệm về các chức năng, tƣơng tác của hệ thống học liệu
E-learning;
- Thực nghiệm đánh giá cách thức tổ chức, nội dung học liệu;
- Đánh giá về biện pháp GVTH khai thác học liệu để tự học, tự BD;
- Đánh giá tác động của học liệu đến quá trình, kết quả tự học, tự BD
và các hoạt động chuyên môn khác của GVTH.
- Đánh giá tính khả thi của hệ thống học liệu.
119
3.1.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm
- Phương pháp quan sát: Quan sát GVTH sử dụng, học tập để phát hiện
ra những khó khăn trong quá trình sử dụng học liệu, những bất cập của hệ
thống học liệu E-learning.
- Phương pháp tọa đàm: Tọa đàm với GVTH về các bƣớc học tập,
những khó khăn GV gặp phải khi học tập trong môi trƣờng mới.
- Phương pháp case study: Nghiên cứu quá trình GVTH sử dụng hệ
thống học liệu E-learning để tự học.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xin ý kiến đánh giá của GV về
học liệu E-learning, đánh giá tác động đến tự học tập, tự BD phát triển chuyên
môn và tác động đến hoạt động nghề nghiệp của GV.
3.2. Kết quả thực nghiệm
3.2.1. Thực nghiệm vòng một:
Mục đích thực nghiệm vòng 1: Thực nghiệm vòng 1 nhằm đánh giá
thiết kế và tổ chức của hệ thống học liệu, các chức năng của hệ thống học liệu
E-learning; phát hiện những khó khăn GVTH có thể gặp phải trong quá trình
sử dụng để tự học, tự BD từ đó có những điều chỉnh về thiết kế cho phù hợp
hơn trƣớc khi thực nghiệm vòng 2.
Phương pháp: Quan sát, nghiên cứu quá trình GVTH sử dụng hệ thống
học liệu E-learning để tự học, tọa đàm với chuyên gia về CNTT về những khó
khăn GVTH gặp phải trong quá trình tự học để có những điều chỉnh về thiết
kế, tổ chức học liệu cho phù hợp hơn.
Cách thức tổ chức: Nhóm nghiên cứu đã bố trí nhóm 10 GV cùng với
02 cán bộ nghiên cứu giáo dục am hiểu về CNTT. Tổ chức cho GVTH và cán
bộ nghiên cứu cùng sử dụng hệ thống E-learning để tự học theo 3 hình thức
do luận án đề xuất: học tự do khi các khóa học để ở chế độ “công cộng”; tự
học theo các khóa học đã đƣợc xậy dựng; tự học theo khóa học đã đƣợc xây
dựng và có sự hƣớng dẫn thảo luận qua diễn đàn của GV, ngƣời quản lý khóa
học.
120
Những phát hiện trong thực nghiệm: Trong quá trình GVTH sử dụng
để tự học, tham gia thảo luận diễn đàn, nhóm thực nghiệm đã phát hiện ra một
số vấn đề sau:
- Về tƣơng tác với học liệu một số tính năng và liên kết chƣa thể hiện,
HV chƣa thể tƣơng tác nhƣ liên kết bài tập với học liệu, chia sẻ tài liệu, gửi
thƣ mời.
- Bố trí giao diện chƣa đƣợc thuận tiện và phù hợp với quá trình thao tác
của GV.
- Các menu cỡ chữ hơi nhỏ, GV khó quan sát, khó sử dụng trong quá
trình học.
- Một số lỗi trong quản trị hệ thống nhƣ phân quyền cho ngƣời sử dụng,
lỗi trong việc cập nhật học liệu trên các mạng xã hội để hỗ trợ GV học tập.
- Bài tập trắc nghiệm tự kiểm tra đánh giá trƣớc khi học tổ chức gắn với
khóa học chƣa phù hợp với những HV muốn tự học theo hình thức 1.
- Khi mới sử dụng GV gặp một số khó khăn nhất định nhƣ chƣa hiểu
đƣợc các bƣớc học tập, kết bạn, tham gia diễn đàn.
Những điều chỉnh, khắc phục lỗi: Sau khi phát hiện nhƣng vấn đề trên,
chúng tôi đã nghiên cứu chỉnh sửa các lỗi trên của hệ thống học liệu, cụ thể:
- Giao diện đƣợc chỉnh sửa về màu sắc, bố trí lại cho hợp lý hơn, đặc biệt
là bố trí thêm giao diện phụ ở vị trí ngay góc trên bên phải bài học để HV có
thể tƣơng tác đƣợc thuận tiện hơn. Giao diện phụ giúp HV có thể in tài liệu,
gửi tài liệu qua E-mail, mở danh mục các học liệu tham khảo,...
- Tăng cỡ chữ bài giảng từ 10 lên 12 để GV có thể đọc dễ hơn, những
chữ tiêu đề đƣợc trình bày chữ đậm, những nội dung cần lƣu ý HV đƣợc trình
bày chữ nghiêng,...
- Các lỗi về phân quyền sử dụng cho HV đã đƣợc lập trình bổ sung thêm.
Viết thêm đoạn chƣơng trình cho phép tích hợp tài nguyên, học liệu mở trên
mạng vào các khóa học, liên kết trực tiếp với bài tập để HV tham khảo.
121
- Hệ thống bài trắc nghiệm trƣớc khi học đƣợc tổ chức lại, HV có thể tìm
kiếm bài tập tự kiểm tra đánh giá ngay từ khi đăng nhập vào hệ thống học liệu,
chƣa cần phải đăng ký tham gia khóa học.
- Các lỗi về kết bạn, gửi E-mail, tham gia diễn đàn đã đƣợc sửa lỗi trong
phần lập trình. Sau khi sửa HV đăng nhập vào hệ thống, truy cập đến địa chỉ
của mình có thể gửi lời mời kết bạn đến các HV khác của hệ thống. Khi tham
gia thảo luận trên diễn đàn, HV có thể thay đổi, chỉnh sửa nội dung bài thảo
luận theo nhƣ mình mong muốn.
Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu còn bổ sung thêm những câu hỏi và
hƣớng dẫn chi tiết hơn trong mục “Những câu hỏi thƣờng gặp” của hệ thống
học liệu E-learning để HV tra cứu và có thể tự mình đăng ký, tham gia học
một cách thuận lợi.
Sau khi hoàn thiện nhóm nghiên cứu tiếp tục thực nghiệm vòng 2.
3.2.2. Kết quả thực nghiệm vòng hai
Tổng số phiếu khảo sát 250 trong đó:
- Phân theo giới tính: Nam 19 phiếu, nữ 231 phiếu
- Phân theo địa bàn: Thành phố 174 phiếu, nông thôn 76 phiếu;
- Phân theo trình độ đào tạo, và độ tuổi:
Bảng 3.1: Số lượng, tỉ lệ phần trăm phiếu đánh giá phân theo tuổi
Độ tuổi Số phiếu Tỉ lệ %
Dƣới 25 tuổi 30 12,0
Từ 25-34 78 31,2
Từ 35-44 100 40,0
Từ 45-54 42 16,8
Tổng 250 100
122
- Phân theo trình độ đào tạo:
Bảng 3.2: Số lượng, tỉ lệ phần trăm phiếu đánh giá phân theo tuổi
Độ tuổi Số phiếu Tỉ lệ %
Trung học sƣ phạm 5 2,0
Cao đẳng 37 14,8
Đại học 119 79,6
Cao học 9 3,6
Tổng 250 100
3.2.2.1. Đánh giá về học liệu và khả năng sử dụng học liệu E-learning của
GVTH
- Đánh giá về giao diện, cách trình bày của hệ thống:
Để tìm hiểu và đánh giá đƣợc mức độ phù hợp trong việc bố trí giao diện
của hệ thống học liệu sao cho thuận tiện đối với ngƣời sử dụng, chúng tôi đã
xin ý kiến đánh giá của GV về bố trí giao diện của hệ thống trên 4 khía cạnh
sau:
+ Cách bố trí các nội dung trên trang web;
+ Kiểu chữ, font chữ trình bày;
+ Ngôn ngữ trình bày;
+ Sự cân đối, hài hòa giữa nội dung hình và nội dung chữ.
Bảng 3.3: Ti lệ phần trăm ý kiến đánh giá về giao diện và cách trình bày
Ý kiến đánh giá của GV ( tỉ lệ %)
Cách bố trí các nội
dung trên trang web
Phù hợp Tƣơng đối phù hợp Không phù hợp
53,5 46,5 0
Kiểu chữ, font chữ
Phù hợp Tƣơng đối phù hợp Không phù hợp
71,3 28,7 0
123
trình bày
Ngôn ngữ trình bày
Dễ hiểu Bình thƣờng Khó hiểu
71,3 28,7 0
Sự cân đối giữa nội
dung chữ và hình ảnh
minh họa
Cân đối Bình thƣờng Không cân đối
57,0 40,9 2,1
Kết quả xin ý kiến cho thấy về cách bố trí các nội dung trên trang web
có 53,5% ý kiến đánh giá là phù hợp, 46,5% ý kiến đánh giá tƣơng đối phù
hợp. Về kiểu chữ, font chữ trình bày có tới 71,3% đánh giá phù hợp, 28.7%
đánh giá tƣơng đối phù hợp. Ngôn ngữ trình bày trong trang web đƣợc 69,1%
ý kiến đánh giá là trình bày dễ hiểu, còn lại 30,6% đánh giá tƣơng đối dễ hiểu.
Đánh giá về sự cân đối, hài hòa giữa nội dung chữ (kênh chữ) với nội dung
hình minh họa (kênh hình) có 57,0% đánh giá đảm bảo, 40,9% cho rằng
tƣơng đối đảm bảo và 2,1% đánh giá chƣa đƣợc cân đối, hài hòa.
Với kết quả xin ý kiến đánh giá nhƣ trên cho thấy giao diện và cách
trình bày của hệ thống E-learning đƣợc thiết kế xây dựng là phù hợp với
GVTH, không có ý kiến đánh giá không phù hợp.
- Đánh giá chung về hệ thống:
Hệ thống học liệu E-learning đƣợc thiết kế và xây dựng với mục tiêu hỗ
trợ, đáp ứng nhu cầu tự học, tự BD của GVTH. Chính vì vậy, xin ý kiến đánh
giá của GVTH về những thành tố của hệ thống sẽ giúp cho nhóm nghiên cứu
có những điều chỉnh phù hợp với nhu cầu sử dụng để tự học tập, tự BD của
GVTH. Nhóm nghiên cứu xin ý kiến đánh giá về các vấn đề:
- Hƣớng dẫn đăng ký tham gia học tập;
- Hƣớng dẫn các bƣớc học tập;
- Hƣớng dẫn tìm kiếm học liệu;
124
- Hƣớng dẫn kết bạn, hình thành nhóm học tập (cộng đồng học tập
ảo).
Đánh giá chung về hệ thống
91.785.2 83.7 84.8
8.314.8 13.5 13.5
0 0.9 1.7
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Hƣớng dẫn đăng
ký tham gia học
tập
Hƣớng dẫn các
bƣớc học tập
Hƣớng dẫn tìm
kiếm học liệu
Hƣớng dẫn kết
bạn, hình thành
nhóm học tập
Tỉ
lệ %
Rõ ràng
Bình thƣờng
Không rõ ràng
Hình 3.1: Đánh giá chung về hệ thống E-learning
Hình 3.1. cho thấy tỉ lệ % các ý kiến đánh giá. Đối với mỗi nội dung
xin ý kiến đánh giá, nhóm nghiên cứu phân làm 3 mức độ: rõ ràng, tƣơng đối
rõ ràng, không rõ ràng.
Đối với hệ thống E-learning hỗ trợ tự học cần có các chỉ dẫn cụ thể,
đúng quy trình đảm bảo để GV tự mình đăng ký tham gia các khóa học.
Những yêu cầu đó đã đƣợc nhóm nghiên cứu quan tâm trong quá trình thiết
kế, chính vì vậy tỉ lệ GV đánh giá hƣớng dẫn các bƣớc đăng ký tham gia thực
hiện rõ ràng chiếm tỉ lệ cao 91,7 %, số bình thƣờng là 8,3 %, không có GV
nào có ý kiến đánh giá là không rõ ràng. Nhƣ vậy, với hƣớng dẫn đăng nhập
của hệ thống đảm bảo tất cả GVTH có nhu cầu học tập, nghiên cứu đều có thể
đăng ký học thành công.
Sau khi đăng ký thành công vào hệ thống E-learning để tự học, GVTH
cần làm quen với tự học, tự nghiên cứu trong môi trƣờng học tập mới, môi
125
trƣờng E-learning. Một trong những yếu tố ảnh hƣởng tới sự thành công của
ngƣời học khi tham gia các khóa học trực tuyến đó là chỉ dẫn các bƣớc học
tập và trợ giúp khi ngƣời học gặp phải khó khăn trong quá trình học tập.
Chính vì vậy, trong quá trình thiết kế và xây dựng, viết hƣớng dẫn các bƣớc
học tập cần đƣợc quan tâm đặc biệt, các chỉ dẫn phải đảm bảo ngƣời học tự
thực hiện đƣợc. Kết quả xin ý kiến cho thấy với các bƣớc hƣớng dẫn học tập
đã đƣợc xây dựng, tất cả GVTH đều có thể thực hiện đƣợc theo đúng quy
trình học, với tỉ lệ 85,2% đánh giá rõ ràng để thực hiện và 14,8% đánh giá ở
mức bình thƣờng có thể thực hiện đƣợc. Không có GVTH nào cho rằng
hƣớng dẫn không rõ ràng, tức là không thể thực hiện đƣợc các bƣớc tự học.
Trong phần phát triển chuyên môn cho GVTH đã chỉ rõ điều kiện cần
thiết để GVTH có thể tự học, tự BD là cần phải cung cấp đầy đủ học liệu theo
nhu cầu học tập của họ. Chính vì vậy, hệ thống học liệu E-learning dành cho
GVTH đã khai thác, tích hợp với nguồn tài nguyên, học liệu mở trên mạng
Internet. Khi GVTH có nhu cầu tự học, cần xác định mục tiêu và những nội
dung học tập để đạt đƣợc mục tiêu đó. Trên cơ sở đó, GVTH sẽ tìm kiếm học
liệu để học tập. Vì thế, công cụ và những hƣớng dẫn tìm kiếm học liệu nếu
đƣợc thiết kế phù hợp sẽ giúp GVTH tìm kiếm một cách thuận lợi, tiết kiệm
thời gian học tập hơn. Với 83,7% ý kiến GV đánh giá công cụ, hƣớng dẫn tìm
kiếm học liệu lần lƣợt rõ ràng, dễ sử dụng và 13,5% đánh giá ở mức độ bình
thƣờng, chỉ có 0,9% đánh không rõ ràng (tức là 2/250 GVTH đánh giá không
rõ ràng, khó khăn trong việc tìm kiếm).
Khi HV tham gia vào một khóa học, HV cần làm quen với môi trƣờng
học tập mới, môi trƣờng E-learning. Với môi trƣờng E-learning, HV cần kết
bạn, hình thành nhóm học tập (cộng đồng học tập ảo) trong khóa học để trao
đổi, thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm, cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ học
tập hoặc những khó khăn trong quá trình tự học. Hƣớng dẫn kết bạn, hình
126
thành nhóm học tập có 84.8% đánh giá rõ ràng dễ thực hiện, 13,5% đánh giá
ở mức độ bình thƣờng và 1,7% đánh giá không rõ ràng, khó thực hiện.
Nhƣ vây, các ý kiến đánh giá về hệ thống học liệu E-learning đã đƣợc
thiết kế và xây dựng nhìn chung là phù hợp với trình độ, KN về CNTT của
GVTH hiện nay. Hầu hết GVTH có nhu cầu đều có thể tự đăng ký học, thực
hiện đúng các bƣớc tự học, kết bạn, hình thành nhóm học tập, tham gia vào
thảo luận trên diễn đàn. Các thiết kế hƣớng dẫn học dựa trên cơ sở vận dụng
các lý thuyết học tập, môi trƣờng E-learning đã đảm bảo để GVTH có thể tự
học, tự BD phát triển chuyên môn.
- Đánh giá về cách thức tổ chức nội dung, học liệu trong các khóa
học:
Một trong những đặc thù của học liệu E-learning đó là tính tƣơng tác
cao, chính vì vậy, tổ chức học liệu cần phải đảm bảo cho ngƣời học tƣơng tác
với học liệu một cách thuận tiện nhất, mặt khác cũng phải khai thác phát huy
hết những ƣu điểm của CNTT. Để đánh giá mức độ phù hợp với GVTH, đề
tài đã xin ý kiến đánh giá của GVTH về:
+ Chức năng bảng điều kiển và các nút tƣơng tác trong các khóa học;
+ Cách thức tổ chức nội dung học tập trong khóa học;
+ Mức độ liên kết nội dung các bài học trong khóa học với nhau;
+ Liên kết giữa bài kiểm tra đánh giá trƣớc và sau khóa học với nội dung
khóa học;
+ Cách thức liên kết nội dung khóa học đến tài liệu, học liệu bên ngoài
trang web (tức nguồn tài nguyên mở bên ngoài khóa học).
Chức năng Bảng điều khiển, các nút tƣơng tác trong khóa học có 21,2%
ý kiến đánh giá là thuận tiện trong quá trình sử dụng, 24,8 % đánh giá ở mức
độ tƣơng đối thuận tiện và 3,0 % đánh giá khó sử dụng. Nhƣ vậy, có thể thấy
127
bảng điều hiển, các nút tƣơng tác với tài liệu trong mỗi khóa học đã đƣợc thiết
kế xây dựng đảm bảo thuận lợi cho GVTH tƣơng tác với tài liệu học tập.
Cách thức tổ chức nội dung trong từng khóa học đƣợc đánh giá là phù
hợp 69,6% và tƣơng đối phù hợp 30% , chỉ có 0,4% cho là không phù hợp.
Các bài tập tự kiểm tra đánh giá trong từng khóa học đƣợc liên kết với nội
dung khóa học với mục đích giúp GVTH thuận tiện trong qúa trình học tập,
có 72,6% ý kiến đánh giá phù hợp, 26,5% đánh giá tƣơng đối phù hợp. Cách
liên kết nội dung khóa học đến tài liệu, học liệu bên ngoài bên ngoài hệ thống
học liệu đƣợc GVTH đánh giá tƣơng đối cao, có 71,3% ý kiến đánh giá phù
hợp, 28,3% đánh giá tƣơng đối phù hợp, chỉ có 0,4% đánh giá không phù hợp.
68.7
69.6
72.6
71.3
24.8
30.9
30
26.5
28.3
3
0.4
0.4
0.9
0.4
72.2
0 10 20 30 40 50 60 70 80
Chức năng điều khiển và
các nút tƣơng tác trong
khóa học
Liên kết nội dung các bài
học trong khóa học với
nhau
Cách thức tổ chức nội
dung học tập trong từng
khóa học
Liên kết giữa bài kiểm tra
đánh giá trƣớc và sau khóa
học với nội dung khóa học
Cách thực liên kết nội dung
khóa học đến tài liệu, học
liện bên ngoài trang web
Không phù hợp
Tƣơng đối phù hợp
Phù hợp
Hinh 3.2: Ý kiến đánh giá về tổ chức nội dung học liệu
Nhìn chung, kết quả xin ý kiến đánh giá cho thấy với cách tổ chức học
liệu trong các khóa học của hệ thống học liệu E-learning đƣợc thiết kế và xây
dựng là phù hợp, thuận lợi cho GVTH có thể tự học, tự tra cứu khi nhu cầu.
- Đánh giá về nội dung học liệu của các khóa học:
Nội dung học liệu là yếu tố chính thu hút GVTH tham gia học tập phát
triển chuyên môn. Chính vì thế, nội dung học liệu cần đáp ứng đƣợc yêu cầu,
128
mục tiêu học tập của GVTH. Đề tài luận án đã xin ý kiến đánh giá của GVTH
về nội dung của từng khóa học, cụ thể:
+ Ý kiến đánh giá về sự phù hợp của nội dung so với mục tiêu khóa học;
+ Ý kiến về đánh giá về cách phân chia nội dung, bài giảng trong từng
khóa học.
Bảng 3.4: Ý kiến đánh giá về nội dung các khóa học (tỉ lệ %)
STT Khóa học
Ý kiến đánh giá
Phù
hợp
Tƣơng
đối phù
hợp
Không
phù hợp
1 Khóa học ICT cho GV tiểu học
1.1 Nội dung cung cấp so với mục tiêu khóa
học 84,8 13,9 1,3
1.2 Phân chia nội dung, bài giảng trong khóa
học 69,6 28,3 2,1
2 Khóa học Tâm lí HS tiểu học và dạy học ở tiểu học
2.1 Nội dung cung cấp so với mục tiêu khóa
học 77,0 22,2 0,8
2.2 Phân chia nội dung, bài giảng trong khóa
học 63,3 34,5 2,2
3 Khóa học Mô hình trƣờng học mới Việt Nam (VNEN)
3.1 Nội dung cung cấp so với mục tiêu khóa
học 86,1 12,2 1,7
3.2 Phân chia nội dung, bài giảng trong khóa
học 63,5 33,9 2,6
129
Bảng kết quả trên cho thấy hầu hết các ý kiến đánh giá nội dung cung
cấp trong các khóa học là phù hợp với mục tiêu khóa học. Đối với khóa học
ICT cho GV tiểu học có 1,3 % ý kiến đánh giá không phù hợp. Khóa học Tâm
lý học tiểu học và dạy học ở tiểu học có 0,8%, khóa học Mô hình trƣờng học
Việt Nam mới có 1,7 % ý kiến đánh giá nội dung không phù hợp với mục tiêu.
Về cách phân chia nội dung, bài giảng đƣợc GVTH đánh giá cao, đa số
các ý kiến đánh giá ở 2 mức phù hợp và tƣơng đối phù hợp. Tỉ lệ GVTH đánh
giá không phù hợp của cả 3 khóa học đều ở mức thấp, lần lƣợt là 2,1%, 2,2%
và 2,6%. Tỉ lệ GVTH đánh giá phù hợp và tƣơng đối phù hợp ở mức độ cao
nhƣ vậy hoàn toàn phù hợp với thực tế. Các học liệu trong khóa học đều đƣợc
thiết kế xây dựng trên cơ sở các mô đun BD thƣờng xuyên do Bộ GD&ĐT tổ
chức biên soạn, thẩm định, đánh giá và ban hành.
Bên cạnh đánh giá nội dung, cần nghiên cứu đánh giá tác động của bài
tự kiểm tra đánh giá trƣớc khi học và bài tập trong khóa học đối với quá trình
tự học của GV. Bài tập kiểm tra trƣớc khi học sẽ giúp GV biết đƣợc mức độ
kiến thức của mình để học tập, bài kiểm tra trong khóa học đƣợc liên kết các
nội dung liên quan giúp GV có thể điều chỉnh nội dung học trong quá trình tự
học. Có 80,4% ý kiến GV cho rằng các bài kiểm tra đánh giá đã giúp cho GV
tự đánh giá đƣợc kiến thức của mình trƣớc kkhi học, 18,7% phân vân chƣa
thể khẳng định đƣợc và 0,9% không đồng ý với quan điểm nêu trên.
Bảng 3.5: Ý kiến đánh giá tác động của bài kiểm tra, bài tập và học
liệu tham khảo (tỉ lệ %)
Nội dung đánh giá Phù
hợp
Phân
vân
Không
phù
hợp
Nội dung bài tự kiểm tra đánh giá trƣớc khi
học giúp GV tự đánh giá đƣợc kiến thức của 80,4 18,7 0,9
130
mình trƣớc khi tham gia khóa học
Nội dung bài tập trong khóa học giúp GV tự
đánh giá, điều chỉnh quá trình học tập 84,8 14,3 0,9
Thông tin phản hồi, chấm điểm, đƣa ra kết quả
tự kiểm tra đánh giá 64,7 34,3 0,9
Các liên kết tài liệu/học liệu tham khảo bên
ngoài khóa học (ngoài trang web) là có giá trị
đối với ngƣời học
78,3 20,4 1,3
Nội dung các khoá học phản ánh đƣợc các đặc
trƣng của giáo dục tiểu học 85,2 13,5 1,3
Trƣớc khi học, trong quá trình học và sau khi học một bài học nào đó,
GV cần làm bài tập để tự kiểm tra, đánh giá kiến thức những hiểu biết của
mình về kiến thức liên quan đến bài giảng. Có 84,8% ý kiến GV đánh giá các
bài tập đã có tác dụng giúp GV tự đánh giá, điều chỉnh quá trình học tập,
14,0% phân vân chƣa đánh giá đƣợc tác dụng của bài tập, chỉ có 0,9% cho
rằng bài tập chƣa đạt mục đích nêu trên, tức là chƣa giúp định hƣớng đƣợc
quá trình học tập.
Về mức độ phù hợp, cách chấm điểm, đƣa ra kết quả và thông tin phản
hồi đối với ngƣời học của hệ thống có 64,7% GV đánh giá là phù hợp và
0,9% cho rằng chƣa phù hợp với ngƣời học. Có 34,3% GV phân vân chƣa
đánh giá đƣợc. Một tỉ lệ % tƣơng đối cao GVTH còn phân vân cho thấy việc
nghiên cứu, xây dựng các phƣơng án phản hồi thích hợp với từng đối tƣợng
ngƣời học là khó khăn vì cùng một vấn đề nhƣng kinh nghiệm, kiến thức,
cách tiếp nhận thông tin của mỗi ngƣời học mỗi khác.
Nguồn tài nguyên, học liệu mở trên mạng đƣợc liên kết với khóa học
cần có tác dụng đối với ngƣời học, giúp ngƣời học không mất thời gian tra
131
cứu, tìm kiếm mà vẫn có đƣợc những học liệu phù hợp với nội dung học tập.
Có tới 78,3% GV đánh giá nguồn tài nguyên, học liệu mở trên mạng đƣợc
liên kết là phù hợp với nhu cầu, 20,4% ý kiến còn phân vân chƣa khẳng định
đƣợc và 1,3% ý kiến đánh giá không phù hợp.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có tới 85,2% ý kiến GVTH đánh giá
nội dung, cách thiết kế và xây dựng nội dung khóa học đã phản ánh đƣợc
những đặc trƣng của giáo dục tiểu học, phù hợp với nhu cầu tự học, BD phát
triển chuyên môn.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy còn có những ƣu điểm
khác của hệ thống E-learning đƣợc GVTH đánh giá cao, yêu thích đó là:
+ Thiết kế đẹp, thân thiện với ngƣời dùng, dễ sử dụng.
+ Khả năng tƣơng tác, khai thác tài liệu.
+ Hình ảnh, âm thanh hấp dẫn.
+ Nội dung các bài tự kiểm tra đánh giá trƣớc, sau và trong quá trình
tự học, có tác dụng tốt cho GV tự học.
+ Hệ thống dễ dàng đăng nhập, các chỉ dẫn rõ ràng.
+ Giúp GV cập nhật kiến thức.
+ Liên kết với nguồn tài liệu tham khảo.
+ GV chủ động về mặt thời gian để tự học.
+ Diễn đàn, kết bạn để thảo luận trao đổi kinh nghiệm.
+ Các bƣớc học tập đƣợc hƣớng dẫn rõ ràng,...
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
+ Có 99,9% ý kiến GVTH đề nghị Website đƣợc duy trì, cập nhật
thƣờng xuyên để GVTH tự học, tự BD.
+ 97,8% cho rằng Website đã đáp ứng đƣợc nhu cầu tự học tự BD của
GVTH.
+ 98.7% sẽ thăm lại website này trong thời gian tới.
132
+ 98,7% GVTH có ý định giới thiệu website này cho đồng nghiệp.
Qua phân tích các ý kiến đánh giá học liệu và hệ thống E-learning
dành cho GVTH trên đây có thể đi đến một số kết luận sau:
+ Học liệu E-learning đã đƣợc thiết kế và xây dựng có nội dung
phù hợp với nhu cầu tự học, tự BD của GVTH. Nội dung học tập trong các
khóa học là phù hợp với mục tiêu khóa học, phù hợp với nhu cầu tự học của
GVTH. Các bài tập đƣợc thiết kế có tác dụng định hƣớng cho GVTH tự học,
tự BD.
+ Ngoài học liệu đƣợc thiết kế và xây dựng, nguồn tài nguyên, học
liệu mở trên mạng đƣợc liên kết với các bài học, bài tự kiểm tra đánh giá
đƣợc GVTH đánh giá cao, là nguồn học liệu phong phú để GVTH tự học, tự
BD. Điều này chứng tỏ luận án đã vận dụng thành công thuyết học tập kết nối
vào trong thiết kế xây dựng hệ thống học liệu E-learning.
+ Hệ thống học liệu E-learning đƣợc thiết kế có kiến trúc, giao
diện phù hợp, thuận tiện cho GVTH khai thác, sử dụng học liệu trong quá
trình học tập. GVTH có thể tự mình đăng kí tham gia học tập.
+ Học liệu đã đƣợc thiết kế và hệ thống E-learning dành cho
GVTH đƣợc xây dựng có thể áp dụng đƣợc vào trong thực tiễn, mang tính
khả thi cao.
3.2.2.2. Tác động của học liệu E-learning đến quá trình học tập của giáo viên
tiểu học
Để đánh giá những tác động của hoc liệu E-learning và hệ thống E-
learning đến tự học, tự BD của GVTH đề tài nghiên cứu đã xin ý kiến đánh
giá của GV về các khía cạnh sau:
+ Tự học qua mạng giúp GV chủ động về thời gian, địa điểm học để tự
học tập, tự BD.
+ Tự học qua mạng hấp dẫn GV hơn do có hình ảnh, âm thanh.
+ Tự học qua mạng tăng khả năng tƣơng tác chia sẻ thông tin giữa các
GV, hấp dẫn hơn.
133
+ Tự học qua mạng giúp GV cảm thấy tự tin, thoải mái hơn khi tham gia
thảo luận, chia sẻ thông tin, trình bày quan điểm của mình.
+ Việc chia sẻ trên diễn đàn giúp GV giải quyết đƣợc các khó khăn, khúc
mắc trong quá trình tự học.
Ý kiến đánh giá của GV
98
86
92.4
92.4
91.2
80 82 84 86 88 90 92 94 96 98 100
Tự học qua mạng giúp giáo viên chủ động về thời gian, địa
điểm học để tự học tập, tự bồi dƣỡng
Tự học qua mạng hấp dẫn giáo viên hơn do có hình ảnh, âm
thanh
Tự học qua mạng tăng khả năng tƣơng tác chia sẻ thông tin
giữa các giáo viên, hấp dẫn hơn
Tự học qua mạng giúp giáo viên cảm thấy tự tin, thoải mái hơn
khi tham gia thảo luận, chia sẻ thông tin, trìh bày quan điểm
của mình
Việc chia sẻ trên diễn đàn giúp giáo viên giải quyết đƣợc các
khó khăn, khúc mắc trong quá trình tự học
Hình 3.3: Đánh giá tác động lên quá trình tự học
Kết quả cho thấy có đến 98% ý kiến GVTH cho rằng tự học, tự BD qua
mạng giúp cho GV chủ động đƣợc thời gian, địa điểm để học tập. Ý kiến đánh
giá của GVTH đúng với các nhận định về ƣu thế của CNTT&TT khi ứng
dụng vào trong GD&ĐT, nó giúp cho ngƣời học có thể “học tập bất cứ khi
nào” và “bất cứ nơi đâu”. Đây cũng là một trong những thuận lợi giúp cho
GV có thể tự học, tự BD mà không ảnh hƣởng đến hoạt động dạy học. Nhận
định này không chỉ đúng với bối cảnh ở Việt Nam mà các nghiên cứu về ứng
dụng E-learning trong đào tạo GV của một số nƣớc cũng cho kết quả tƣơng tự.
Hình 3.3 cho thấy có đến 92,4 % ý kiến đánh giá tự học qua mạng giúp
GVTH cảm thấy tự tin, thoải mái hơn khi tham gia vào diễn đàn (phòng học
134
ảo), tham gia thảo luận chia sẻ thông tin, không ngần ngại nêu lên các quan
điểm của mình. Đây là một trong những điểm khác biệt so với lớp học truyền
thống, các khóa BD mặt đối mặt. Trên thực tế, ở các lớp BD theo phƣơng
thức truyền thống khi thảo luận GV e ngại trình bày quan điểm của mình, đặc
biệt là những vấn đề nhạy cảm có liên quan trực tiếp đến báo cáo viên hoặc
đến cán bộ quản lý cấp trên. Nhƣ vậy, có thể thấy khi thảo luận, trao đổi qua
diễn đàn làm cho GVTH cảm thấy thoải mái, tự tin để chia sẻ thông tin, trình
bày quan điểm của mình. Với ƣu điểm trên cho thấy hình thức học tập
E-learning là phù hợp với đặc điểm học tập của GVTH.
Trong quá trình tự học, tự BD, GVTH không thể tránh khỏi những khó
khăn, vƣớng mắc, đặc biệt là tự học trong môi trƣờng E-learning, môi trƣờng
học tập mới. Những vấn đề GVTH có thể gặp khó khăn trƣớc tiên là liên quan
đến KN sử dụng CNTT, khai thác hệ thống E-learning để tự học, cách viết bài,
tham gia diễn đàn để thảo luận, tiếp theo là các vấn đề liên quan đến chuyên
môn. Tuy nhiên, có tới 91,2% ý kiến đánh giá của GVTH cho rằng nhờ có thể
tham gia diễn đàn chia sẻ thông tin và thảo luận đã giúp GV giải quyết đƣợc
những khó khăn trong quá trình học tập. Đây là lợi thế khi học trong môi
trƣờng E-learning so với học tập trong lớp học truyền thống.
Học tập qua mạng cũng nhƣ ở lớp học truyền thống là cần phải hình
thành động cơ nhu cầu học tập cho ngƣời học để ngƣời học có thể tích cực,
chủ động xây dựng kiến thức cho mình. Học tập qua mạng, đặc biệt đối với
với GVTH là những NL, ngƣời trƣởng thành thì việc hình thành động cơ để
tự học, tự BD là vấn đề tƣơng đối khó khăn. Chính vì vậy, thiết kế các hoạt
động học tập, học liệu cần phải phù hợp nhu cầu, phong cách học tập của HV
NL. Trong môi trƣờng E-learning, học tập qua mạng, việc thiết kế và xây
dựng diễn đàn trao đổi, chia sẻ thông tin có vai trò quan trọng, nó giúp ngƣời
học có thể học tập thông qua trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm. Kết quả nghiên
135
cứu cho thấy có tới 92,4% ý kiến GV cho rằng tự học qua mạng tăng khả
năng tƣơng tác, chia sẻ thông tin, hấp dẫn GV hơn. Tƣơng tác của GV với học
liệu điện tử cùng với tƣơng tác giữa GV với GV làm cho việc học tập trở nên
hấp dẫn hơn. Trong môi trƣờng giảng dạy, học tập bình thƣờng, GV chỉ có
thể trao đổi, thảo luận những vấn đề chuyên môn với đồng nghiệp ở trƣờng
học, trong sinh hoạt tổ chuyên môn nhƣng với hệ thống E-learning GV có thể
trao đổi, thảo luận với GV là rộng mở trên phạm vi toàn quốc. Ngoài ra, thông
qua mục Kết bạn của hệ thống GV có thể làm quen và kết bạn với nhau khi có
cùng những quan điểm chuyên môn hay cùng sở thích,…giống nhƣ Facebook,
Tweet, hay các mạng xã hội khác.
Một trong những yếu tố thu hút GVTH tự học qua E-learning đó là nhờ
có âm thanh và hình ảnh sống động. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối với
GVTH âm thanh, hình ảnh có sức thu hút tƣơng đối cao, chiếm tới 86% ý
kiến. Tuy nhiên đối với GVTH là những ngƣời có trình độ thì tỉ lệ % ý kiến
đánh giá tác động này là thấp nhất so với tất cả các yếu tố còn lại.
Bảng 3.6: Đánh giá tác động đến quá trình học tập của GV theo độ tuổi
Đánh giá tác động lên quá trình
học tập
Độ tuổi
Dƣới
25
25-34 35-44 45-55 p
Tự học qua mạng giúp GV chủ
động về thời gian, địa điểm học để
tự học tập, tự BD
96,7 97,4 100,0 95,2 0, 25
Tự học qua mạng hấp dẫn GV hơn
do có hình ảnh, âm thanh 70,0 84,6 92,0 85,7 0,02
Tự học qua mạng tăng khả năng
tƣơng tác chia sẻ thông tin giữa các
GV, hấp dẫn hơn
90,0 91,0 95,0 90,5 0,60
136
Tự học qua mạng giúp GV cảm
thấy tự tin, thoải mái hơn khi tham
gia thảo luận, chia sẻ thông tin,
trình bày quan điểm của mình
83,3 93,6 95,0 90,5 0,18
Việc chia sẻ trên diễn đàn giúp GV
giải quyết đƣợc các khó khăn, khúc
mắc trong quá trình tự học
90,0 88,5 96,0 85,7 0,15
Kết quả bảng phân tích chéo về ý kiến đánh giá của GVTH và độ tuổi
cho cho thấy tỉ lệ % ý kiến đánh giá của GVTH không có sự khác biệt lớn
theo độ tuổi, trừ yếu tố “Tự học qua mạng hấp dẫn GV hơn do có hình ảnh,
âm thanh” có sự chênh lệch về tỉ lệ % tƣơng đối lớn, cao nhất là 92,0% ở độ
tuổi 35 - 44, thấp nhất là 70,0% ở độ tuổi dƣới 25. Để tìm hiểu xem các yếu tố
tác động trên có yếu tố nào phụ thuộc vào độ tuổi không, nhóm nghiên cứu đã
thực hiện kiểm định giả thuyết Ho bằng phần mềm xử lí SPSS. Kết quả kiểm
định giả thuyết Ho (bảng 3.6) cho thấy chỉ có ý kiến đánh giá “Tự học qua
mạng có hình ảnh, âm thanh hấp dẫn GV hơn” có P<0,05 trong trƣờng hợp
này giả thuyết Ho bị bác bỏ. Nhƣ vậy, với số mẫu đã chọn trong nghiên cứu
này cho thấy có mối liên hệ giữa độ tuổi với yếu tố tác động là hình ảnh và
âm thanh. Số liệu trên cho thấy tỉ lệ hấp dẫn của hình ảnh, âm thanh khi học
qua mạng đối với GV trẻ dƣới 25 tuổi thấp nhất là 70,0%, còn lại các độ tuổi
khác có tỉ lệ gần nhau hơn: 84,6%, 92,0% và 85,7%.
Bảng 3.7: Đánh giá tác động quá trình học tập của GV theo trình độ đào tạo
Đánh giá tác động lên quá trình
học tập
Trình độ đào tạo
THSP CĐ ĐH ThS p
Tự học qua mạng giúp GV chủ
động về thời gian, địa điểm học để 80,0 97,3 98,5 100,0 0,03
137
tự học tập, tự BD
Tự học qua mạng hấp dẫn GV hơn
do có hình ảnh, âm thanh 80,0 91,9 85,9 66,7 0,26
Tự học qua mạng tăng khả năng
tƣơng tác chia sẻ thông tin giữa các
GV, hấp dẫn hơn
80,0 100,0 91,5 88,9 0,20
Tự học qua mạng giúp GV cảm
thấy tự tin, thoải mái hơn khi tham
gia thảo luận, chia sẻ thông tin,
trình bày quan điểm của mình
80,0 94,6 92,0 100,0 0,54
Việc chia sẻ trên diễn đàn giúp GV
giải quyết đƣợc các khó khăn, khúc
mắc trong quá trình tự học
80,0 94,6 91,5 77,8 0,34
Kết quả phân tích tác động theo trình độ đào tạo cho thấy đối với yêu tố
“tự học qua mạng giúp cho GV chủ động về mặt thời gian và địa điểm” có tỉ
lệ % chênh lệch lớn giữa GVTH có trình độ đào tạo khác nhau, 100% GV
trình độ thạc sĩ đồng ý với quan điểm trên, ngƣợc lại chỉ có 80% trình độ đào
tạo THSP đồng ý với quan điển trên. Kiểm tra giả thuyết Ho trong trƣờng hợp
này Ho = 0,03 < 0,05 bị bác bỏ. Nhƣ vậy, có mối liên hệ phụ thuộc giữa trình
độ đào tạo với quan điểm trên, trình độ THSP có tỉ lệ đánh giá tự học qua
mạng giúp GVTH có thể chủ động về thời gian và địa điểm ở mức thấp nhất
(80,0%).
Bảng 3.8: Đánh giá tác động đến quá trình học tập của GV theo địa bàn
Đánh giá tác động lên quá trình học tập
Theo địa bàn
Nông thông Thành
phố p
Tự học qua mạng giúp GV chủ động về thời 96,1 98,9 0,14
138
gian, địa điểm học để tự học tập, tự BD
Tự học qua mạng hấp dẫn GV hơn do có
hình ảnh, âm thanh 94,5 98,5 0,29
Tự học qua mạng tăng khả năng tƣơng tác
chia sẻ thông tin giữa các GV, hấp dẫn hơn 92,1 92,5 0,90
Tự học qua mạng giúp GV cảm thấy tự tin,
thoải mái hơn khi tham gia thảo luận, chia
sẻ thông tin, trình bày quan điểm của mình
97,4 90,2 0,05
Việc chia sẻ trên diễn đàn giúp GV giải
quyết đƣợc các khó khăn, khúc mắc trong
quá trình tự học
90,8 91,4 0,88
Đề tài đã tìm hiểu các ảnh hƣởng trên lên quá trình học tập của GVTH
có phụ thuộc vào địa bàn GV dạy học không? Trong nghiên cứu này, đề tài
phân GVTH thành 2 nhóm là GV dạy ở nông thôn và GV dạy ở thành phố.
Kết quả phân tích số liệu (bảng 3.8) cho thấy giữa GV dạy ở nông thôn và GV
dạy ở thành phố có tỉ lệ % ý kiến đánh giá các yếu tố tác động có mức chênh
lệch không cao từ 0,4% - 4,0%. Riêng yếu tố tác động “Tự học qua mạng
giúp GV cảm thấy tự tin, thoải mái hơn khi tham gia thảo luận, chia sẻ thông
tin, trình bày quan điểm của mình” có tỉ lệ 97,4% ý kiến GV vùng nông thôn
đánh giá nhƣ vậy, trong khi đó thành phố là 90,2%. Kết quả kiểm định giả
thuyết Ho trong trƣờng hợp này cho thấy P = 0,05, nếu độ tin cậy là 95% thì
trong nghiên cứu này với mẫu đã chọn có thể bác bỏ giả thuyết Ho, nghĩa là
có mối liên hệ nào đó về yếu tố tác động này đến GV dạy ở 2 vùng khác nhau.
Về mặt thực tiễn, GV dạy ở vùng nông thôn ít có cơ hội giao lƣu, tiếp xúc
hơn GV dạy ở thành phố nên trong quá trình tham dự các lớp tập huấn họ e
ngại trình bày, chia sẻ quan điểm của mình hơn. Nhƣ vậy, có thể khẳng định
139
đối với GVTH dạy ở vùng nông thôn thì hình thức tự học qua hệ thống E-
learning giúp họ cảm thấy thoải mái, tự tin hơn trong việc trao đổi, thảo luận,
trình bày quan điểm của mình hơn GVTH dạy ở thành phố.
3.2.2.3. Tác động của học liệu E-learning đến kết quả học tập của giáo viên
Để đánh giá tác động của học liệu E-learining đến kết quả học tập của
GVTH, đề tài luận án đã xin ý kiến đánh giá tác động lên kết quả học tập trên
một số yếu tố sau:
- Hệ thống E-learning giúp GV cập nhật các kiến thức chuyên môn và
nghiệp vụ nhanh nhất.
- Hệ thống E-learning góp phần giải quyết những khó khăn trong việc
tìm kiếm tài liệu để tự học, tự BD của GV.
- Tự học với E-learning giúp GV tăng cơ hội thƣờng xuyên nâng cao
kiến thức và nghiệp vụ sƣ phạm.
- Thông qua học tập trên mạng việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trƣờng của GV đạt hiệu quả hơn.
- Tự học, tự BD qua mạng giúp GV giải quyết công việc chuyên môn tốt
hơn.
Bảng 3.9: Đánh giá tác động đến kết quả học tập của GV
Tác động đến kết quả học tập của GV Tỉ lệ % đồng ý
Hệ thống E-learning giúp GV cập nhật các kiến thức
chuyên môn và nghiệp vụ nhanh nhất
78,4
Hệ thống E-learning góp phần giải quyết những khó
khăn trong việc tìm kiếm tài liệu để tự học, tự BD của
GV
82,4
Tự học với E-learning giúp GV tăng cơ hội thƣờng
xuyên nâng cao kiến thức và nghiệp vụ sƣ phạm hơn
87,6
Thông qua học tập trên mạng việc ứng dụng CNTT 92,4
140
trong dạy học ở trƣờng của GV đạt hiệu quả hơn
Tự học, tự BD qua mạng giúp GV giải quyết công việc
chuyên môn tốt hơn
90,0
Kết quả bảng 3.9 cho thấy có 78,4 % ý kiến GV cho rằng hệ thống E-
learning giúp cho họ cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ một cách
nhanh nhất. Học liệu điện tử với tính chất dễ dàng cập nhật, chia sẻ trên mạng,
khác biệt so với học liệu truyền thống chính vì vậy khi GV sử dụng hệ thống
E-learning để tự học, tự BD sẽ tiếp cận đƣợc với những nguồn thông tin mới
một cách nhanh chóng nhất do hệ thống luôn cập nhật các thông tin mới liên
quan đến hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực GD tiểu học. Ngoài ra, trong
quá trình học nếu GV cảm thấy có thông tin, nội dung mới hoặc yêu thích có
thể chia sẻ tài liệu cho bạn bè, đồng nghiệp thông qua E-mail, Facebook,
Tweet,... giúp họ có thể cập nhật đƣợc thông tin một cách nhanh nhất ví dụ
nhƣ: các bài viết, thảo luận mới về đổi mới kiểm tra đánh giá; đánh giá theo
Thông tƣ 30; về Mô hình trƣờng học mới Việt Nam,... sau khi đọc xong, thấy
nội dung hay, bổ ích GV có thể gửi ngay cho bạn bè và đồng nghiệp.
Một trong những điều kiện để GVTH có thể tự học, tự BD phát triển
chuyên môn đƣợc là cần cung cấp đầy đủ tài liệu học tập cho họ. Với học liệu
E-learning trên mạng, GV có thể tìm kiếm để học tập một cách nhanh chóng
thông qua các công cụ tìm kiếm. GV chỉ cần có máy tính hoặc điện thoại
thông minh kết nối mạng Internet là GV có thể tìm kiếm để học tập khi nào có
nhu cầu chính vì vậy có tới 82,4% ý kiến GV đánh giá “Hệ thống E-learning
đã góp phần giải quyết những khó khăn của GV trong việc tìm kiếm tài liệu
phục vụ tự học, tự BD”. Khi đƣợc hỏi về 3 điều GV cảm thấy thích nhất khi
sử dụng học liệu của hệ thống E-learning thì có 37% ý kiến chỉ ra rằng thích
nhất là dễ dàng trong việc tìm kiếm, truy cập tài liệu học tập, sự kết nối giữa
141
nội dung bài giảng với những nguồn tài nguyên mở, các trang web khác giúp
GV có nguồn học liệu phong phú mà không cần mất nhiều thời gian tìm kiếm.
Nhƣ vậy, thiết kế và xây dựng học liệu phù hợp với nhu cầu, điều kiện của
GVTH đã tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích họ tự học, tự BD.
Hiện nay, hầu hết các trƣờng tiểu học đã đƣợc kết nối mạng Internet,
nhiều thầy cô giáo đã có máy tính xách tay, điện thoại thông minh vì vậy xây
dựng các hệ thống E-learning, cung cấp thêm học liệu sẽ giúp GV có thêm cơ
hội tiếp xúc với nhiều nguồn học liệu hơn, tăng cơ hội cho GV tự học, tự BD
chuyên môn. Kết quả nghiên cứu cho thấy có tới 87,6 % GV đƣợc hỏi đồng ý
rằng “Hệ thống E-learning đƣợc xây dựng tăng cơ hội thƣờng xuyên nâng cao
kiến thức và nghiệp vụ sƣ phạm”. Ngoài những tài liệu cơ bản trong khóa học
đƣợc biên soạn theo các mô đun BD thƣờng xuyên những học liệu và nguồn
tài nguyên mở mạng đƣợc tích hợp trong hệ thống sẽ giúp cho GV có cơ hội
đƣợc cập nhật, học tập thƣờng xuyên để nâng cao kiến thức chuyên môn và
nghiệp vụ sƣ phạm.
Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về nghiên cứu ứng dụng E-
learning vào trong đào tạo, BD GV cho thấy hầu hết các khóa học đều đƣợc
bắt đầu từ học các kiến thức, KN cơ bản về CNTT&TT trong giáo dục. Học
về CNTT không những giúp GV có đƣợc kiến thức, KN cần thiết về công
nghệ để dạy học mà còn giúp GV có đƣợc kiến thức cơ bản để có thể sử dụng
nhƣ một công cụ khai thác, sử dụng các hệ thống E-learning để học tập.
Ngƣợc lại, khi GV có đủ kiến thức, KN khai sử dụng E-learning để học tập sẽ
giúp GV cảm thấy tự tin hơn trong việc ứng dụng CNTT vào trong dạy học,
làm cho giờ dạy hiệu quả hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy có tới 92,4% ý
kiến GV khẳng định điều này.
Tự học, tự BD theo bất cứ hình thức nào cũng giúp cho ngƣời học nâng
cao trình độ kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, GVTH là NL,
142
ngƣời trƣởng thành họ chỉ tham gia học tập tích cực khi nhận thấy nội dung
học tập phù hợp với nhu cầu cá nhân và những yêu cầu phát triển nghề nghiệp,
giải quyết đƣợc những công việc cụ thể trong quá trình hoạt động nghề nghiệp.
Nội dung các khóa học cần đáp ứng nhu cầu ngƣời học, theo phƣơng châm
“cần gì học nấy”. Các khóa học do đề tài nghiên cứu thiết kế và xây dựng
đƣợc GVTH đánh giá cao, có tác động tích cực đến kết quả học tập và các
hoạt động chuyên môn khác của GVTH, có 90,0% ý kiến GV đánh giá “Tự
học, tự BD qua mạng giúp GV giải quyết công việc chuyên môn tốt hơn”.
Bảng 3.10: Đánh giá tác động đến kết quả học tập của GV theo độ tuổi
Yếu tố tác động
Độ tuổi
Dƣới
25 25-34 35-44 45-55 p
Hệ thống E-learning giúp GV cập
nhật các kiến thức chuyên môn và
nghiệp vụ nhanh nhất
73,3 76,9 80,0 81,0 0,83
Hệ thống E-learning góp phần giải
quyết những khó khăn trong việc
tìm kiếm tài liệu để tự học, tự BD
của GV
86,7 79,5 84,0 81,0 0,78
Tự học với E-learning giúp GV
tăng cơ hội thƣờng xuyên nâng cao
kiến thức và nghiệp vụ sƣ phạm
hơn
83,3 89,7 90,0 81,1 0,38
Thông qua học tập trên mạng việc
ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trƣờng của GV đạt hiệu quả hơn
83,3 91,0 95,0 95,2 0,16
Tự học, tự BD qua mạng giúp GV
giải quyết công việc chuyên môn tốt
hơn
93,3 84,6 94,0 88,1 0,18
143
Luận án đã phân tích đánh giá tác động của học liệu E-learning đến kết
quả học tập của GVTH theo độ tuổi. Kết quả bảng 3.10 cho thấy các yếu tố
tác động đến kết quả học tập của GVTH theo độ tuổi có tỉ lệ % GVTH đánh
giá chênh lệch không cao. Hai tác động: “Thông qua học tập trên mạng, việc
ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường của GV đạt hiệu quả hơn” và “Tự
học, tự BD qua mạng giúp GV giải quyết công việc chuyên môn tốt hơn” có tỉ
lệ % GVTH đánh giá chênh lệch tƣơng đối lớn, lần lƣợt là 11,9% và 9,4%. Để
tìm hiểu xem các yếu tố tác động trên có phụ thuôc vào độ tuổi của GVHT
không, nhóm nghiên cứu đã thực hiện kiểm định giả thuyết Ho. Kết quả kiểm
định Ho cho thấy p đều lớn hơn 0,05, nhƣ vậy không thể bác bỏ giả thuyết Ho,
tức là những yếu tố tác động của học liệu E-learning đến kết quả học tập của
GVTH không phụ thuộc vào độ tuổi.
Bên cạnh nghiên cứu đánh giá tác động của học liệu E-learning theo độ
tuổi GVTH, đề tài nghiên cứu cũng tìm hiểu xem những kết quả tác động đó
có ảnh hƣởng bởi trình độ đào tạo của GVTH không.
Bảng 3.11: Đánh giá tác động đến kết quả học tập của GV theo trình độ
Yếu tố tác động Trình độ
THSP CĐ ĐH ThS p
Hệ thống E-learning giúp GV cập
nhật các kiến thức chuyên môn và
nghiệp vụ nhanh nhất
100,0 83,8 75,9 100,0 0,15
Hệ thống E-learning góp phần giải
quyết những khó khăn trong việc
tìm kiếm tài liệu để tự học, tự BD
của GV
100,0 89,2 79,9 100,0 0,17
Tự học với E-learning giúp GV
tăng cơ hội thƣờng xuyên nâng cao 80,0 94,6 85,9 100,0 0,29
144
kiến thức và nghiệp vụ sƣ phạm
hơn
Thông qua học tập trên mạng việc
ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trƣờng của GV đạt hiệu quả hơn
80,0 94,6 92,5 88,9 0,68
Tự học, tự BD qua mạng giúp GV
giải quyết công việc chuyên môn tốt
hơn
100,0 100,0 87,4 100,0 0,68
Đối với tác động: “Hệ thống E-learning giúp GV cập nhật các kiến
thức chuyên môn và nghiệp vụ nhanh nhất” thì 100% GV trình độ THSP và
ThS đồng ý, đối với trình độ CĐ 83,8% và ĐH là 75,9%. Nhƣ vậy, giữa các
trình độ đào tạo có tỉ lệ % chênh lệch tƣơng đối cao. Tuy nhiên khi tiến hành
kiểm định theo giả thuyết Ho kết quả cho thấy p = 0,15 > 0,05 vì vậy không
thể bác bỏ đƣợc Ho. Nhƣ vậy với nghiên cứu này có thể khẳng định yếu tố tác
động trên của GVTH không hụ thuộc vào trình độ đào tạo.
Đối với yếu tố: “Hệ thống E-learning góp phần giải quyết những khó
khăn trong việc tìm kiếm tài liệu để tự học, tự BD của GV” có tỉ lệ % chênh
lệch tƣơng đối cao, thấp nhất là trình độ ĐH 79,9%, cao nhất là THSP và ThS
đều có tỉ lệ là 100%. Trong trƣờng hợp này tiến hành kiểm định giải thuyết
Ho có kết quả p = 0,17 > 0,05 không thể bác bỏ đƣợc giả thuyết Ho. Tức là
tác động trên trong nghiên cứu này không thấy phụ thuộc vào độ tuổi.
Các yếu tố tác động còn lại: Tự học với E-learning giúp GV tăng cơ
hội thƣờng xuyên nâng cao kiến thức và nghiệp vụ sƣ phạm hơn; Thông qua
học tập trên mạng việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở trƣờng của GV đạt
hiệu quả hơn; Tự học, tự BD qua mạng giúp GV giải quyết công việc chuyên
môn tốt hơn đều có tỉ lệ % ý kiến đánh giá của GVTH chênh lệch thấp. Kiểm
145
định giả thuyết Ho đều có p > 0,05 nhƣ vậy đều không thể bác bỏ đƣợc Ho.
Tức là các yếu tố tác động trên đều không ảnh hƣởng bởi trình độ đào tạo của
GVTH.
Đề tài nghiên cứu cũng đã tìm hiểu xem các yếu tố tác động trên có sự
khác biệt giữa GVTH dạy ở vùng nông thôn với GVTH dạy ở thành phố
không. Kết quả cho thấy tỉ lệ % ý kiến đánh giá tác động của GVTH dạy ở
nông thôn và GVTH dạy ở thành phố không có sự chênh lệch cao. Kiểm định
giả thuyết Ho về từng yếu tố tác động đều có kết quả p > 0,05 do đó không
thể bác bỏ Ho. Nhƣ vậy, các yếu tố tác động trên không có sự khác biệt giữa
GVTH dạy ở vùng nông thôn với GVTH dạy ở thành phố.
Bảng 3.12: Đánh giá tác động đến kết quả học tập của GV theo địa bàn
Yếu tố tác động
Theo địa bàn
Nông thông Thành
phố p
Hệ thống E-learning giúp GV cập nhật các
kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ nhanh
nhất
78,9 78,2 0,88
Hệ thống E-learning góp phần giải quyết
những khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu
để tự học, tự BD của GV
80,3 83,3 0,55
Tự học với E-learning giúp GV tăng cơ hội
thƣờng xuyên nâng cao kiến thức và nghiệp
vụ sƣ phạm hơn
84,2 89,1 0,28
Thông qua học tập trên mạng việc ứng dụng
CNTT trong dạy học ở trƣờng của GV đạt
hiệu quả hơn
94,7 91,4 0,35
Tự học, tự BD qua mạng giúp GV giải
quyết công việc chuyên môn tốt hơn 93,4 88,5 0,23
146
3.2.2.4. Một số ưu điểm và nhược điểm của học liệu
Qua quá trình thử nghiệm, xin ý kiến đánh giá của GVTH, đặc biệt qua
những điểm GV yêu thích nhất khi học tập qua hệ thống E-learning cho thấy
rõ một số ƣu điểm sau:
- Học liệu và hệ thống E-learning đƣợc thiết kế và xây dựng đã khai thác
đƣợc những ƣu điểm của CNTT&TT vào trong GD; tích hợp đƣợc với các
dịch vụ mạng, với mạng xã hội.
- Học liệu và hệ thống E-learning đƣợc GVTH đánh giá có thiết kế, giao
diện đẹp, hấp dẫn thu hút ngƣời truy cập, các bƣớc hƣớng dẫn sử dụng rõ ràng,
thuận tiện để GVTH đăng ký tham gia các khóa học; có thể tự học, tự BD
không cần GV hƣớng dẫn;
- Chức năng bảng điều khiển, các nút tƣơng tác trong khóa học thuận
tiện để GVTH tƣơng tác, chia sẻ học liệu với đồng nghiệp trong quá trình học;
- Bài tự kiểm tra đánh giá trƣớc khóa học, bài tập trong khóa học đã đƣa
ra kết quả, thông tin phản hồi giúp cho GVTH tự kiểm tra đánh giá đƣợc kiến
thức của mình, tự định hƣớng và thực hiện bƣớc học tập tiếp theo.
- Liên kết giữa những nội dung của hệ thống học liệu với nguồn tài
nguyên, học liệu mở trên mạng thuận lợi để GVTH tìm kiếm học liệu tham
khảo trong quá trình tự học, tự BD phát triển chuyên môn.
- Hệ thống học liệu E-learning cho phép GVTH kết bạn, hình thành
nhóm học tập, cộng đồng học tập ảo để tự tin thảo luận, giao lƣu trao đổi chia
sẻ kinh nghiệm; giải quyết đƣợc những thắc mắc, những khó khăn ngay trong
quá trình tự học.
Tuy nhiên, bên cạnh những ƣu điểm trên học liệu và hệ thống học liệu
E-learning còn có một số hạn chế nhất định nhƣ:
- Một số nội dung bài giảng nội dung phân chia chƣa hoàn toàn hợp lý,
thời lƣợng hơi dài, cần bổ sung thêm thông tin hình ảnh (ảnh minh họa) cho
sinh động, hấp dẫn hơn nữa;
147
- Số lƣợng các khóa học chỉ là xây dựng mang tình chất minh họa, chƣa
nhiều, chƣa phong phú để đáp ứng nhu cầu đa dạng của GVTH. Nhiều ý kiến
GVTH đề nghị nhóm nghiên cứu cần xây dựng thêm các khóa học, đặc biệt là
các khóa học có nội dung về phƣơng pháp giảng dạy, hƣớng dẫn dạy học các
môn ngoại ngữ, họa, âm nhạc, giáo dục thể chất,...
- Hệ thống cần có thêm nhiều video tiết dạy minh họa để GV tham khảo
thêm.
- Tài liệu trong thƣ viện cần đa dạng và phong phú, chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu của GVTH. GVTH có nhu cầu khai thác các tài liệu liên quan đến
kiểm tra đánh giá, giáo án tham khảo,...
- Đối với GVTH lớn tuổi còn gặp một số khó khăn khi bắt sử dụng hệ
thống học liệu E-learning nhƣ đăng ký tham gia khóa học, tƣơng tác với học
liệu, sử dụng diễn đàn để thảo luận nên cần phải có thời gian nghiên cứu sử
dụng và cần có hƣớng dẫn cụ thể hơn.
3.3. Đánh giá chung về thực nghiệm
3.3.1. Về tác động sư phạm của hệ thống học liệu E-learning
Thực nghiệm sƣ phạm đã đánh giá đƣợc tác động của học liệu
E-learning. Kết quả thực nghiệm cho thấy học liệu E-learning đƣợc thiết kế và
xây dựng là phù hợp với quá trình tự học, tự BD của GVTH. Học liệu có
thông tin chữ, thông tin hình ảnh, âm thanh, video minh họa hấp dẫn, thu hút
GVTH tự học, tự BD. Bài tự kiểm tra, đánh giá trƣớc khi tham gia khóa học
và trong khóa học đã có tác dụng định hƣớng cho GV học tập, điều chỉnh quá
trình tự học. Hệ thống E-learning đƣợc tích hợp với học liệu và nguồn tài
nguyên mở trên mạng Internet giúp GV tìm kiếm, khai thác học liệu thuận lợi
giải quyết đƣợc khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu để tự học, tự BD.
Thông qua hệ thống học liệu E-learning, GVTH có thể kết bạn, hình
thành nhóm học tập, học thông qua giao lƣu, chia sẻ kinh nghiệm với đồng
148
nghiệp phù hợp với đặc điểm học tập của NL, chính vì vậy đã khuyến khích
GV tích cực tham gia học tập.
Các hình thức sử dụng hệ thống học liệu E-learning để tự học, tự BD
do Luận án đề xuất là phù hợp, đáp ứng nhu cầu của GVTH. Tùy thuộc nhu
cầu của GV, GV có thể tham gia tự học, tự BD theo phƣơng châm “cần gì học
nấy”, học những vấn đề phục vụ ngay cho công việc giảng dạy của mình; GV
cũng có thể tham gia học theo khóa học phù hợp với nhu cầu, yêu cầu có sự
hƣớng dẫn, quản lý quá trình học của GV hoặc ngƣời quản trị khóa học.
Bên cạnh đó, hệ thống học tiệu E-learning đã có tác động tích cực đến
quá trình và kết quả tự học, tự BD phát triển chuyên môn của GVTH nhƣ:
giúp GVTH giải quyết đƣợc những khó khăn ngay trong quá trình tự học, tự
BD; có cơ hội thƣờng xuyên cập nhật nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ; góp phần nâng cao trình độ chuyên môn; thông qua học tập qua mạng
GVTH cảm thấy trình độ kiến thức về CNTT đƣợc nâng cao, ứng dụng CNTT
vào trong dạy học hiệu quả hơn.
3.3.2. Về tính khả thi của học liệu
Học liệu và hệ thống E-learning đƣợc Luận án thiết kế và xây dựng qua
thực nghiệm và xin ý kiến đánh giá của GVTH là khả thi, phù hợp với trình
độ kiến thức, KN về CNTT của GV, giúp GV hoàn toàn có thể khai thác để tự
học, tự BD.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có tới 99,7% GVTH khẳng định sẽ tiếp
tục truy cập vào trang web của hệ thống học liệu và cũng với tỉ lệ 99,7% đồng
ý sẽ giới thiệu trang web với các đồng nghiệp để tham khảo. Tập huấn bồi
dƣỡng GVTH dạy học theo Mô hình trƣờng học mới (tháng từ ngày 3-7 tháng
6 năm 2015) báo cáo viên của một số lớp ở một số cụm tỉnh đã giới thiệu
trang web với HV khóa tập huấn.
149
Qua phần mềm thống kê của hệ thống từ 1/3/2014 đến 1/10/2015 đã có
trên 36.000 lƣợt ngƣời truy cập, trong ngày có khoảng từ 120 đến 250 lƣợt
ngƣời truy cập.
Hình 3.4: Số lượng người truy cập trong tháng
Ngoài ra, số lƣợng ngƣời tìm kiếm có sử dụng các “từ khóa” liên quan
đến nội dung của hệ thống học liệu nhƣ: giáo viên tiểu học, bồi dƣỡng thƣờng
xuyên, mô hình trƣờng học mới, đánh giá học sinh tiểu học, dạy học ở tiểu
học,.. ngày càng tăng. Công cụ đƣợc ngƣời sử dụng để tìm kiếm tài liệu nhiều
nhất là Google và Bing.
Hình 3.5: Số lượng người sử dụng chức năng tìm kiếm
Nhƣ vậy, qua kết quả thực nghiệm, số lƣợng truy cập và sử dụng hàng
ngày của hệ thống cho thấy hệ thống học liệu E-learning dành cho GVTH
đƣợc Luận án thiết kế và xây dựng đáp ứng đƣợc nhu cầu tự học, tự BD phát
triển chuyên môn của GVTH, hoàn toàn khả thi trong giai đoạn hiện nay.
150
Kết luận chƣơng 3
Từ kết quả thực nghiệm sƣ phạm có thể khẳng định đƣợc:
- Học liệu E-learning và hệ thống E-learning đƣợc thiết kế xây dựng là
phù hợp với nhu cầu, đặc điểm học tập của GVTH. GVTH có thể học mọi lúc,
mọi nơi khi có nhu cầu, không ảnh hƣởng đến hoạt động chuyên môn, học
liệu đa dạng phong phú, tự tin khi thảo luận, trao đổi, chia sẻ thông tin vì vậy
đã khuyến khích đƣợc họ tự học, tự BD.
- Hệ thống học liệu đƣợc thiết kế và xây dựng phù hợp với quá trình tự
học, tự BD của GVTH. Bài tập tự kiểm tra đánh giá đƣa ra những thông tin
phản hồi có tác dụng định hƣớng giúp cho GVTH tự điều chỉnh qua trình tự
học. GVTH có thể giải quyết đƣợc những khó khăn ngay trong quá trình tự
học. Mặt khác, liên kết học liệu của hệ thống với nguồn tài nguyên, học liệu
mở trên mạng Internet đƣợc GVTH đánh giá cao, giúp GV tiết kiệm thời gian
tìm kiếm tài liệu để tự học, tự BD.
- Tự học với hệ thống học liệu E-learning giúp GVTH: Cập nhật kiến
thức chuyên môn một cách nhanh nhất; góp phần giải quyết những khó khăn
trong tìm kiếm tài liệu; tăng cơ hội thƣờng xuyên nâng cao kiến thức chuyên
môn và nghiệp vụ; nâng cao đƣợc trình độ kiến thức về CNTT, tự tin và ứng
dụng CNTT trong dạy học đạt hiệu quả hơn; và giúp GV giải quyết công việc
chuyên môn tốt hơn.
- Các kết quả nghiên cứu cho thấy giả thuyết khoa học là đúng đắn, việc
xây dựng học liệu E-learning phù hợp với đặc điểm và nhu cầu tự học của
GVTH cũng nhƣ phát huy hết sức mạnh của CNTT&TT mạng Internet sẽ
khuyến khích GVTH tự học, tự BD nâng cao trình độ chuyên môn.
- Với trình độ kiến thức, KN về CNTT hiện nay của GVTH đảm bảo họ
có thể khai thác tốt hệ thống học liệu E-learning để tự học, tự BD phát triển
chuyên môn, nghiệp vụ.
151
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam, một
trong những giải pháp trọng tâm là phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng đƣợc
yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. Đề tài luận án đã nghiên cứu thiết kế và xây
dựng học liệu E-learning đáp ứng nhu cầu tự học, tự BD của GVTH, đạt đƣợc
một số kết quả sau:
Về mặt lý luận:
- Góp phần làm rõ hơn khái niệm về học liệu, học liệu E-learning,
phát triển chuyên môn.
- Góp phần làm sáng tỏ mối quan hệ giữa E-learning với các lý
thuyết học tập; đặc điểm nghề nghiệp và phát triển nghề nghiệp của GVTH;
vai trò của CNTT&TT và học liệu E-learning trong việc hỗ trợ GVTH tự học,
tự BD nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Đề xuất đƣợc nguyên tắc, quy trình thiết kế và xây dựng học liệu
E-learning phù hợp với đặc điểm học tập và đáp ứng yêu cầu tự học, tự BD
phát triển chuyên môn nghiêp vụ của GVTH.
- Đề xuất đƣợc cách thức tổ chức học liệu E-learning trong từng khóa
học, liên kết học liệu của hệ thống với nguồn tài nguyên, học liệu mở trên
mạng để phát huy đƣợc những ƣu điểm của công nghệ truyền thông mạng
Internet.
- Đề xuất đƣợc các biện pháp GVTH sử dụng hệ thống học liệu E-
learning để tự học, tự BD phát triển chuyên môn.
Về mặt thực tiễn:
- Luận án đã thiết kế và xây dựng đƣợc hệ thống học liệu E-learning
bao gồm 03 khóa học minh họa dựa trên một số mô đun BD thƣờng xuyên
152
của GVTH và trên một số vấn đề mới, cập nhật của GDTH (Mô hình trƣờng
học mới Việt Nam).
- Luận án đã thử nghiệm, xin ý kiến đánh giá của GVTH về thiết kế
xây dựng học liệu E-learning, tác động của học liệu E-learning đến tự học, tự
BD phát triển chuyên môn của GVTH.
Kết quả thực nghiệm cho thấy:
- Hệ thống học liệu E-learning do Luận án thiết kế và xây dựng dựa
trên nền tảng vận dụng các lý thuyết học tập vào trong môi trƣờng E-learning,
đặc điểm học tập của NL là phù hợp với quá trình tự học, tự BD phát triển
chuyên môn của GVTH. Hệ thống học liệu E-learning giúp GVTH có thể tự
học bất cứ khi nào, bất cứ nơi đâu khi có nhu cầu, không ảnh hƣởng đến quá
trình dạy học cũng nhƣ các hoạt động khác.
- Hệ thống học liệu E-learning thiết kế và xây dựng đã khai thác
đƣợc các thế mạnh của CNTT&TT, tích hợp với các dịch vụ mạng, nguồn tài
nguyên học liệu mở, hình thành cộng đồng học tập ảo đã hấp dẫn thu hút
GVTH tích cực học tập hơn, họ cảm thấy tự tin hơn trong việc trao đổi, thảo
luận, chia sẻ thông tin, tăng cơ hội học tập phát triển chuyên môn, thƣờng
xuyên đƣợc cập nhật kiến thức mới.
- Hệ thống E-learning góp phần giúp GVTH giải quyết những khó
khăn trong tìm kiếm tài liệu tự học, tự BD. Bài tập tự kiểm tra, đánh giá cùng
các thông tin phản hồi, diễn đàn trong khóa học giúp GVTH định hƣớng, điều
chỉnh quá trình tự học, có thể giải quyết đƣợc những khó khăn ngay trong quá
trình tự học, góp phần nâng cao hiệu quả tự học, tự BD phát triển chuyên môn.
- Tự học với hệ thống học liệu E-learning giúp GVTH nâng cao kiến
thức, nghiệp vụ sƣ phạm, kĩ năng CNTT một cách nhanh nhất, góp phần giải
quyết công việc chuyên môn tốt hơn và nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT
vào trong dạy học.
153
- Hiện nay, triển khai xây dựng học liệu điện tử và hệ thống E-
learning là phù hợp, đáp ứng đƣợc nhu cầu tự học, tự BD phát triển chuyên
môn của GV và hoàn toàn khả thi.
Với những kết quả trên, cho phép Luận án đi đến kết luận giả thuyết khoa
học đã nêu ra là hợp lý, mục đích nghiên cứu đã đạt đƣợc, nhiệm vụ nghiên
cứu đã hoàn thành.
2. Khuyến nghị:
Dựa trên kết quả nghiên cứu, Luận án đƣa ra một số khuyến nghị sau:
Đối với Bộ GD&ĐT:
- Cần coi E-learning là một trong những hình thức đào tạo, BD hiệu quả.
Tiếp tục chỉ đạo cơ quan nghiên cứu, cơ quan quản lý GD các cấp, các cơ sở
GD nghiên cứu đẩy mạnh ứng dụng E-learning vào trong đào tạo, BD.
- Triển khai xây dựng mới và hoàn thiện các hệ thống E-learning hiện có
để phục vụ nhu cầu tự học, tự BD phát triển chuyên môn cho GV.
- Có chính sách đánh giá, công nhận kết quả tự học, tự BD của GV thông
qua hình thức E-learning để khuyến khích họ tích cực tự học, tự BD phát triển
chuyên môn liên tục.
Đối với các cơ quan nghiên cứu:
- Thúc đẩy những nghiên cứu hoàn thiện cơ sở lý luận về ứng dụng E-
learing trong dạy học. Có những nghiên cứu sâu đánh giá tác động, hiệu quả
hình thức tự học, tự BD qua E-learning.
- Tiếp tục nghiên cứu, thiết kế và xây dựng các mô hình E-learning phục
vụ cho đào tạo, BD.
Đối với trường tiểu học và GVTH:
- Đổi mới nội dung và phƣơng pháp tự học, tự BD xem E-learning là
hình thức tự học, tự BD hiệu quả.
154
- Với trình độ kiến thức, KN về CNTT hiện nay của GVTH nói riêng và
GV nói chung đảm bảo họ có thể khai thác tốt hệ thống học liệu E-learning để
tự học, tự BD. Cán bộ quản lý trƣờng tiểu học cần có chính sách khuyến
khích GV tự học, tự BD qua E-learning.
155
DANH MỤC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Định hướng xây dựng mô hình học liệu E- learning đáp ứng nhu cầu
học tập thường xuyên cho giáo viên tiểu học, Tạp chí Giáo dục. Số 242.
2. Sử dụng E-learning trong đào tạo giáo viên ở một số nước châu Âu,
Tạp chí Giáo dục. Số 264.
3. Sử dụng E-learning trong đào tạo và bồi dưỡng giáo viên ở Hàn Quốc,
Tạp chí Giáo dục. Số 291.
4. Đôi nét về ứng dụng E-learning trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của
Hàn Quốc, Tạp chí Giáo dục, Số 308
5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và phát triển chuyên môn
của giáo viên tiểu học, Tạp chí Giáo dục. Số 331.
6. Học tập với học liệu điện tử trong đào tạo trực tuyến, Tạp chí Giáo dục.
Số đặc biệt, Tháng 6/2014.
7. E-learning đáp ứng nhu cầu tự học tập, bồi dưỡng phát triển chuyên
môn cho giáo viên tiểu học, Tạp chí Giáo dục & Xã hội. Số 48 (109).
Tháng 8/2014.
8. Đánh giá học liệu điện tử và tác động của học liệu đến tự học của giáo
viên tiểu học, Tạp chí. Giáo dục & Xã hội. Số đặc biệt tháng 4.
156
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Chuẩn giáo viên tiểu học.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Chƣơng trình bồi dƣỡng thƣờng xuyên
giáo viên tiểu học.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Chiến lƣợc Phát triển Giáo dục 2011-2020.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn: Tổ chức dạy học theo
mô hình trƣờng học mới.
5. Cục nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục-VVOB (2014): Tài liệu hội
thảo “Phát triển chuyên môn cho giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo
dục.
6. Đinh Quang Báo (2015), Xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục phổ thông, Tạp chí Giáo dục, số 355.
7. Trần Thanh Bình (2011), Sử dụng hệ thống E-learning vật lí hỗ trợ quá
trình học tập của học sinh, Tạp chí Giáo dục, số 272.
8. Vũ Quốc Chung, Lê Hải Yến (2003), Để tự học đạt đƣợc hiệu quả, NXB
Đại Học Sƣ phạm.
9. Cục Nhà giáo và Quản lý cán bộ giáo dục cơ sở (2014), Phát triển chuyên
môn cho giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Tài liệu hội thảo.
10. Nguyễn Cƣ (2011), Giới thiệu mô hình tự học, tự bồi dƣỡng đối với
GVTH, GVMN tỉnh Kon Tum, Tạp chí GD số 269.
11. Đặng Thị Hồng Doan (2011), Bồi dƣỡng năng lực dạy học cho GVTH
thông qua “nghiên cứu bài học”, Tạp chí GD, số 268.
12. Phạm Tất Dong (2014), Thuật Ngữ về Giáo dục ngƣời lớn và Xã hội học
tập, NXB Dân trí.
13. Hồ Ngọc Đại (2009), Nghiệp vụ sƣ phạm, NXB Đại học Sƣ phạm.
157
14. Trần khánh Đức (2010),Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực trong thế
kỷ XXI, NXB Giáo dục Việt Nam.
15. Nguyễn Kế Hào – Nguyễn Hữu Dũng (1998), Đổi mới nội dung và
phƣơng pháp giảng dạy ở tiểu học, NXB Giáo dục.
16. Phạm Minh Hạc, Giáo dục Việt Nam trƣớc ngƣỡng cửa thế kỷ XXI, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.
17. Nguyễn Kế Hào (1992), Học sinh tiểu học và nghề dạy học ở bậc tiểu học,
NXB Giáo dục.
18. Nguyễn Kế Hào (2013), Một số vấn đề cơ bản về tâm lý học dạy học tiểu
học (tài liệu bồi dƣỡng thƣờng xuyên), NXB Giáo dục- NXB Đại học Sƣ
phạm.
19. Nguyễn Vinh Hiển (2015), Thực hiện Nghị quyết trung ương 8: Tích cực
đổi mới đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục phổ thông, Tạp chi Giáo
dục, số 354.
20. Đặng Thành Hƣng (2002), Lý luận dạy học hiện đại: Lí luận- kĩ thuật-
phƣơng pháp, NXB Giáo dục.
21. Đặng Thành Hƣng (2003), Phương pháp dạy học trong giáo dục người lớn,
Tạp chí Thông tin Khoa học Giáo dục số 98.
22. Đặng Thành Hƣng (2012), Bản chất và điều kiện của tự học, Tạp chí
KHGD, số78.
23. Đỗ Thế Hƣng- Nguyễn Thị Kim Hoa (2014), Mô hình dạy học theo tiếp
cận các lý thuyết học tập, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 100.
24. Đào Thái Lai- Nguyễn Thị Tĩnh (2012), Xây dựng công nghệ thông tin và
truyền thông trong đào tạo sư phạm, Kỉ yếu hội thảo “Công nghệ thông tin
trong giáo dục Việt Nam: Tích hợp hay chuyển đổi”. NXB Đại học Sƣ
phạm.
25. Phan Ngọc Liên, Nguyên An, Hồ Chí Minh với giáo dục- đào tạo, NXB từ
điển bách khoa, Hà Nội, 2002.
158
26. Nguyễn Văn Luỹ- Lê Mỹ Dung, Một số vấn đề tâm lý học sinh giỏi, học
sinh năng khiếu, học sinh yếu kém và học sinh đặc biệt (tài liệu bồi dƣỡng
thƣờng xuyên), NXB Giáo dục - NXB Đại học Sƣ phạm.
27. Nguyễn Văn Ninh - Trần Lệ Thu (2015), Sinh hoạt chuyên môn theo
hƣớng “nghiên cứu bài học” phƣơng thức để phát triển năng lực dạy học
cho giáo viên, Tạp chí Giáo dục, số 353.
28. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005). Luật giáo dục,
NXB Giáo dục.
29. Phạm Xuân Quế (2004), E-learning và khó khăn trong việc xây dựng
trang web có nội dung thực nghiệm- các giải pháp khắc phục, Tạp chí
Giáo dục, số 90.
30. Trịnh Thị Phƣơng Thảo (2015), Khai thác M-learning nhằm tích cực hóa
hoạt động học tập trong dạy học môn toán ở trung học phổ thông, Tạp chí
Giáo dục số 357.
31. Đặng Thị Thu Thủy (Chủ biên) - Phạm Văn Nam - Hà Văn Quỳnh - Phan
Đông Phƣơng - Vƣơng Thị Phƣơng Hạnh (2011), Phƣơng tiện dạy học:
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Giáo dục.
32. Vũ Văn Tảo (2003), Một vài đặc điểm học tập của người lớn, Tạp chí
TTKHGD số 97.
33. Đào Quang Trung (2013), Sử dụng phần mềm giáo dục để dạy học tiểu
học (tài liệu bồi dƣỡng thƣờng xuyên), NXB Giáo dục- NXB Đại học Sƣ
phạm.
34. Đào Quang Trung (2013), Ứng dụng phần mềm trình diễn Microsoft
PowerPoint trong dạy học (tài liệu bồi dƣỡng thƣờng xuyên), NXB Giáo
dục- NXB Đại học sƣ phạm.
35. Đào Quang Trung (2013), Mạng Internet –Tìm kiếm và khai thác thông
tin (tài liệu bồi dƣỡng thƣờng xuyên), NXB Giáo dục- NXB Đại học Sƣ
phạm.
159
36. Phạm Huy Tƣ (2010), Một số biện pháp bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên tiểu
học, Tạp chí Giáo dục, số 229.
37. Victoria L. Tinio (2003), CNTT và truyền thông (ICT) trong giáo dục,
UNDP.
38. Vụ Giáo dục Tiểu học (2010), Báo cáo đánh giá kết quả bồi dưỡng thường
xuyên kết hợp bồi dưỡng về chương trình và sách giáo khoa mới giai đoạn
2003-2007 cho GV tiểu học.
39. Vụ Giáo dục Tiểu học (2003), Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho
GV tiểu học (chu kỳIII, 2003-2007).
40. Bùi Quang Vinh (2011), Quản lý hoạt động tự học- tự bồi dƣỡng của giáo
viên trƣờng tiểu học, Tạp chí Giáo dục, số 271.
41. Tian Belawati & Jon Baggaley (Trần Đức Vƣợng dịch) (2009), Học tập
của ngƣời trƣởng thành và thiết kế hƣớng dẫn học tập, Cẩm nang giáo dục
từ xa, Nhà xuất bản Thế giới.
Tiếng Anh
42. Alex Koohang, Liz Riley, Tery Smith and Jeanne Schreurs (2009), E-
learning and Constructivism: From Theory to Application,
Interdisciplinery Journal of elearing and Learning Objects, Volum 5.
43. Berg, G. A. (1999). Community in Distance Learning Through Virtual
Teams. Educational Technology Review, 12, 23-29.
44. Clark R. (2005), Five common but questionable principles of multimedia
learning. Cambridge handbook of multimedia learning, Mayer R. (ed.)
Cambridge University Press.
45. David G. Harper (2008), Education for a Digital world: Advice,
Guidelines, and Effective Practice from Around the Globe, British
Columbia.
160
46. Don Morrison (2003), E-leanring Strategies, Published by John Wiley &
Sons Ltd.
47. Dias, Paulo (2001). Collaborative Learning in Virtual Learning
Communities. In Paulo Dias e Canadido Varela de Freitas (Orgs.);
Challenges 2003.
48. Dusan Krnet, Barbra Bajd (2009), Learning and e-materials. Acta
Didactica Napocensia. Volume 2 Number 1.
49. European Training Foundation (2009), E-learning for Teacher Training:
form Design to Implementation Handbook for Practitioners.
50. Erwin, T (1991), Assessing student learning and development, San
Francisco: Jossey- Bass.
51. Freeman.R, (2005), Creating learing materials for Open and Distance
learning: Ahandbook for Authors and Istructional Designers, Vancouver:
Comonwwealth of Learning.
52. George M. Piskurich (2004), Getting the Most from Online Learning,
Published by Pfeiffer.
53. Food and Agriculture Organization of the United Nation (2011), E-
learning methodologies: A guide for designing and developing E-learning
courses, Rome.
54. I. S. Jung - S. H. Choi (1999). A study on factors that affect on
effectiveness of online open and distance training in a large corporate
setting. Korea Journal of Educational Research.
55. Ilina Nikolova, Roumen Nikolov, Eugenia Kovatcheva (2005), E-learning
for E-learning: Reflection on teacher and student experiences in an E-
learning course, University of Sofia.
56. Insung Jung (2005), ICT-Pedagogy Intergration in Teacher Training:
Application Cases Worldwide, International Christian University, Japan.
161
57. Jonatham Anderson (2005), IT, E-learning and teacher development,
International Education Journal, ERC2004 Special Isue, 2005. Shannon
Research Press.
58. Jung, I. S., and Choi, S. H. (1999). A study on factors that affect on
effectiveness of online open and distance training in a large corporate
setting. Korea Journal of Educational Research, 37(1), 369 – 388.
59. Jung, I. S., and Leem, J. H. (1999). Design strategies for developing web-
based training courses in a Korean corporate context. International
Journal of Educational Technology, 1(1), 107 – 121.
60. Koohang, A. (2009), A learner-centered model for blend learning disign,
Intgernational Journal of Innovation and Learning, 3.
61. Korea Multimedia Education Center (1998a), Educational Informatization
Evaluation Report: Inservice teacher training evaluation. Internal report.
62. Korea Multimedia Education Center (1998b), Establishing a cyber teacher
training center. Internal report.
63. Lynnette R. Porter (2004), Developing an On-line Curriculum, Published
in the United States of America by Information Science Publishing.
64. Mark Tennant (2003), Psychology and adult learning, Published in the
Taylor & Francis e-Library.
65. Malcolm S. Knowles(1986) The modern practice of adult education: From
Pedagogy to An dragogy, Cambridge Adult education, Prentice Hall
Regents, Englewood Cliff, NJ 07632.
66. Mayer R.E., Moreno R. (2002, Aids to computer based multimedia
learning. Learning and instruction, 12, 107-119.
67. MOE – KMEC (1998). Educational informatization white book. Internal
report: Ministry of Education & Korea Multimedia Education Center.
162
68. Patti Shank and Amy Sitze (2004), Making sence of online learning A
Guide for Bginners and the Truly Skeptical, Published by Pfeiffer.
69. Paulo Dias, Maria João Gomes, An Augusta Dias (2005). In-
servicetraining: E-learning as a new and promising approach, Interactive
Educational Multimedia, Number 11 (October)
70. Rena M. Palloff and Keith Pratt (2003), The Virtual Student, Published by
Joseey-Bass.
71. Robyn Brandenburg (2008), Powerful Pedagogy: Self-Study of a Teacher
Educator’s Practice, Springer.
72. Saul Carliner (2002), Designing E-learning, Alexanria.
73. Tran Thai Ha (2008), E-learning in schools: Development, Implementation,
Evaluation and Perspective, Der Andere Verlag, Tonning, Lubeck und
Marburg.
74. UNESCO (2007), New Technologies in Higher Education, Printed in Paris.
75. UNESCO (2008), ICT competency standards for Teacher , Printed in the
United Kingdom.
76. World Bank Report (2003), Lifelong Learning in the Global Knowledge
Economy.
77. William W.Lee, Diana L. Owens (2004), Multimedia-Based Instructional
Design, Published by Pleiffers.
Các trang web:
78. http://easem.knou.ac.kr
79. http://www.edu.net.vn
80. http://ebook.edu.net.vn
81. http://ebook.edu.vn
82. http://www.E-learningsite.com
83. http://eng.cyber.hs.kr
163
84. http://moodle.gla.ac.uk
85. http://truongtructuyen.vn
86. http://tuxa.hnue.edu.vn
87. http://www.toan12.net/
88. http://web.hanu.vn
89. http://www.pi.ac.cy/
90. http://www.htk.tlu.ee/ep
91. http://www.edu.fi/kenguru/
92. http://truonghocketnoi.edu.vn
93. http://schoolnet.gov.mt/ictprimary/supportinitiatives/one2one.html
94. http://violet.vn/main/
95. http/www.ub.es/multimedia/iem
96. http://www.learingcicuits.org/glossary.html
97. http://www.knowledgenet.com/corporateinformation/ourhistory/history.jsp
98. http://www.irrodl.org/index.php/irrodl/article/view/30/374.
1
Phụ lục 1:
TÊN TRƢỜNG:.........
MÃ TRƢỜNG:...........
PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT VÀ NHU CẦU TỰ HỌC
TẬP, BỒI DƢỠNG PHÁT TRIỂN CHUYÊN MÔN CỦA
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
Nhằm tìm hiểu thực trạng kĩ năng ứng dụng CNTT trong dạy học và nhu cầu
học tập, bồi dƣỡng của giáo viên GV tiểu học, từ đó xây dựng đƣợc trang web hỗ
trợ cho giáo viên tự học, tự bồi dƣỡng phát triển chuyên môn, xin Thầy/Cô vui lòng
cung cấp cho chúng tôi một số thông tin qua việc trả lời những câu hỏi dƣới đây.
(Tích vào ô tương ứng với câu trả lời/quan điểm của mình)
Những thông tin này chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, không dùng cho việc
đánh giá hay các mục đích khác.
Cám ơn sự cộng tác của Thầy/Cô.
MỘT SỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Thầy/Cô là giáo viên dạy những lớp nào?
Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Khác (đề nghị ghi
rõ:nhạc/họa/giáo dục thể chất..): Lớp 4 Lớp 5
2. Gới tính 2.1. Nam 2.2. Nữ
3. Độ tuổi 3.1. Dƣới 25 tuổi
3.2. Từ 25 – 34 tuổi
3.3. Từ 35 – 44 tuổi
3.4. Từ 45 - 54 tuổi
3.5. Từ 55 tuổi trở lên
4. Trình độ đào tạo Trung học sƣ phạm Cao đẳng Đại học Thạc
sĩ
5. Trình độ ngoại ngữ Trình độ A Trình độ B Trình độ C Đại học
6. Số năm dạy học:
Địa chỉ Email:
KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CNTT CỦA GIÁO VIÊN
7. Thầy/Cô cho biết khả năng và mức độ mình sử dụng những phần mềm dƣới đây:
Kĩ năng Sử
dụng tốt
Biết cơ
bản
Không
biết
2
7.1 Phần mềm soạn thảo văn bản
7.2 Phần mềm bảng tính
7.3 Phần mềm trình chiếu (Power Point, …)
7.4 Phần mềm hỗ trợ dạy học (Violet, vẽ tranh, ...)
7.5 Trang web (facebook, …)
7.6 Trao đổi thông tin trên mạng internet (email,
chat, …)
7.7 Sử dụng công cụ tìm kiếm thông tin trên mạng
7.8. Cài đặt phần mềm
7.9 Tạo lập và Quản lý các file dữ liệu
7.10 Lập trình
7.11 Thiết kế trang web
SỬ DỤNG CNTT TRONG GIẢNG DẠY VÀ PHÁT TRIỂN CHUYÊN MÔN
8. Thầy/Cô có sử dụng mạng internet để tìm kiếm, khai thác thông tin phục vụ cho
dạy học không?
8.1. Không sử dụng
8.2. Sử dụng khi hội giảng/ khi có yêu cầu
8.3. Sử dụng hàng ngày
8.4. Sử dụng vài lần/ tuần
8.5. Một vài lần/tháng
8.6. Một vài lần/học kỳ
8.7. Một vài lần/năm
9. Thầy/Cô cho biết những trang web đã khai thác thông tin, ƣu điểm cũng nhƣ
hạn chế của các trang web đó?
STT Tªn trang web Ƣu điểm Hạn chế
1
2
3
4
5
3
10. Thầy/Cô cho biết mình sử dụng mạng internet ở đâu? Và mức độ sử dụng?
TT
Hàng
ngày
Một
vài lần
/ tuần
Một
vài lần
/ tháng
Một
vài lần
/năm
Không
làm
10.1 Tại nhà
10.2 Tại trƣờng học
10.3 Cửa hàng internet
10.4 Thiết bị di động/3D COM
10.5 Khác:......................................
THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU NGUỒN HỌC LIỆU CHO GIÁO VIÊN
11. Khi có nhu cầu học tập phát triển chuyên môn, Thầy/Cô thƣờng tìm kiếm tài liệu
ở những đâu?
TT
Hàng
ngày
Một
vài lần
/ tuần
Một vài
lần /
tháng
Một
vài lần
/năm
Không
bao giờ
11.1 Tại thƣ viện của trƣờng
11.2 Tìm kiếm trên mạng internet
11.3 Cửa hàng internet
11.4 Tự đi mua ở cửa hàng sách
11.5 Mƣợn của ngƣời khác
11.6 Khác:......................................
12. Thầy/Cô cho biết quan điểm của mình về những ý kiến dƣới đây:
Ý kiến Đồng ý Không
biết
Không
đồng ý
12.1 Tài liệu cho giáo viên ở thƣ viện trƣờng còn ít,
nội dung không phong phú, không đáp ứng
đƣợc nhu cầu sử dụng của giáo viên
12.2 Trang bị đầy đủ tài liệu cho giáo viên là tốn
kém, hiện nay các trƣờng không có đủ kinh phí
12.3 Tìm kiếm tài liệu để học tập phát triển chuyên
môn hiện nay còn gặp nhiều khó khăn
12.4 Tài liệu in ấn không mang tính cập nhật, thông
tin lạc hậu không theo kịp thực tiễn giáo dục
12.5 Tài liệu mạng hiện nay đa dạng, phong phú, đáp
ứng đƣợc nhu cầu sử dụng
12.6 Tài liệu mạng hiện nay đa dạng, phong phú
4
nhƣng nhiều nội dung chƣa đảm bảo, chƣa
chuẩn để sử dụng (chƣa đƣợc đánh giá, thẩm
định)
12.7 Tài liệu mạng hiện nay chƣa có nhiều nội dụng
để giáo viên học tập theo yêu cầu bồi dƣỡng
thƣờng xuyên
12.8 Tài liệu mạng dễ cập nhật, dễ chia sẻ thuận tiện
cho giáo viên khai thác, sử dụng
Ý kiến khác: …………..
13. Theo Thầy/Cô để giúp giáo viên thuận lợi trong học tập phát triển chuyên môn
cần thực hiện những việc gì dƣới đây?
Cần
thiết
Không
ý kiến
Không
cần thiết
13.1 Xây dựng nguồn học liệu điện tử đƣa lên mạng
13.2 Phát triển học liệu thông tin cập nhật thƣờng
xuyên, có tính tƣơng tác cao, dễ dàng chia sẻ
13.3 Xây dựng học liệu có nội dung đạt chuẩn, phù
hợp với Chƣơng trình bồi dƣỡng thƣờng xuyên
cho giáo viên tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành
13.4 Bồi dƣỡng giáo viên kĩ năng sử dụng máy tính
13.5 Bồi dƣỡng giáo viên kĩ năng khai thác, ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ giảng dạy và
học tập chuyên môn
13.6 Hình thành văn hóa chia sẻ thông tin
13.7 Ý kiến khác:
14. Theo Thầy/Cô, các nội dung bồi dƣỡng thƣờng xuyên cho giáo viên tiểu học do
Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành nên đƣợc tổ chức bồi dƣỡng theo hình thức nào
dƣới đây?
14.1. Học tập trung vào dịp GV nghỉ hè
14.2. Tập trung một số buổi cung cấp tài liệu in hƣớng dẫn tự học
14.3. Tập trung một số buổi, cung cấp tài liệu in, băng đĩa hƣớng dẫn tự học
14.4. Tập trung một số buổi, cung cấp tài liệu, hƣớng dẫn tự học qua mạng
14.5. Tự học qua qua tài liệu hƣớng dẫn và sử dụng mạng internet
5
15. Để có đầy đủ nguồn học liệu đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập phát triển chuyên
môn, Thầy/Cô có kiến nghị gì?
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………
Một lần nữa xin trân trọng cám ơn sự cộng tác của Thầy/cô.
6
Phụ lục 2:
DANH SÁCH CÁC TRƢỜNG KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG CNNN TRONG DẠY HỌC, PHÁT TIỂN
CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
----------------------------------------
1. Trƣờng tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, Tam kỳ, Quảng Nam
2. Trƣờng tiểu học Kim Đồng, Hà Lam, Thăng Bình, Quảng Nam
3. Trƣờng tiểu học Phù Đổng, Bình Tú, Thăng Bình, Quảng Nam
4. Trƣờng tiểu học Chiềng Lề, Thành phố Sơn La, Sơn La
5. Trƣờng tiểu học Hoàng Văn Thụ, thị trấn Hát Lót, Sơn La.
6. Trƣờng tiểu học Liên Minh, Thành phố Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
7. Trƣờng tiểu học Kim Ngọc, Vĩnh Tƣờng, Vĩnh Phúc.
8. Trƣờng tiểu học Tân Lập, Sông Lô, Vĩnh Phúc
9. Trƣờng tiểu học Thị Trấn Lập Thạch, Vĩnh Phúc.
10. Trƣờng Tiểu học Kim Đồng, Ba Đình, Hà Nội.
11. Trƣờng tiểu học Nguyễn Trung Trực, Ba Đình, Hà Nội
12. Trƣờng tiểu học Yên Lộc B, Ý Yên, Nam Định.
13. Trƣờng tiểu học B Yên Nhân, Ý Yên, Nam Định.
14. Trƣởng tiểu học A Yên Phúc, Ý Yên, Nam Định.
15. Trƣờng tiểu học Nguyễn Bá Ngọc, Tuy Lộc, Tp Yên Bái.
16. Trƣờng tiểu học Nguyễn Thái Học, Tp Yên Bái.
17. Trƣờng tiểu học Phạm Hồng Thái, Tp Yên Bái.
7
Phụ lục 3:
Tên trƣờng:................................
Mã trƣờng:.................................
PHIẾU XIN Ý KIẾN GIÁO VIÊN
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI NHU CẦU TỰ
HỌC TẬP, BỒI DƢỠNG PHÁT TRIỂN CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO VIÊN
TIỂU HỌC
Kính gửi Thầy/ Cô,
Website giaovientieuhoc.edu.vn được nhóm nghiên cứu xây dựng nhằm đáp
ứng nhu cầu tự học tập và bồi dưỡng của giáo viên tiểu học. Để xác định được sự
phù hợp của học liệu điện tử này với nhu cầu của giáo viên, nhóm nghiên cứu mời
Thầy/Cô tham quan website và phản hồi cho chúng tôi ý kiến của mình thông qua
việc trả lời các câu hỏi dưới đây.
Trân trọng cám ơn sự cộng tác của Thầy/Cô!
MỘT SỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN
Thầy/ Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:
1. Thầy/Cô là giáo viên dạy những lớp nào?
Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Khác (đề nghị ghi rõ:dạy
nhạc/họa/giáo dục thể chất..): Lớp 4 Lớp 5
2. Giới tính Nam Nữ
3. Độ tuổi Dƣới 25 tuổi
Từ 25 – 34 tuổi
Từ 35 – 44 tuổi
Từ 45 - 54 tuổi
Từ 55 tuổi trở lên
4. Trình độ đào tạo Trung học sƣ phạm Cao đẳng Đại học Thạc
sĩ
5. Trình độ ngoại ngữ A1 A2 B1 B2
6. Số năm dạy học: ……………………………..
7. Địa chỉ Email: …………………………......
ĐÁNH GIÁ VỀ HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ
8. Ý kiến đánh giá về giao diện
8.1. Cách bố trí các nội dung của trang web:
Phù hợp Tƣơng đối phù hợp Không phù hợp
8
8.2. Kiểu chữ, font chữ trình bày:
Phù hợp Tƣơng đối phù hợp Không phù hợp
8.3. Ngôn ngữ trình bày:
Dễ hiểu Bình thƣờng Khó hiểu
8.4. Sự cân đối giữa nội dung chữ và hình ảnh minh họa:
Cân đối Bình thƣờng Không cân đối
9. Thầy/Cô cho biết ý kiến đánh giá chung về hệ thống:
Nội dung Rõ ràng Bình
thƣờng
Không
rõ ràng
9.1 Hƣớng dẫn đăng ký tham gia học tập
9.2 Hƣớng dẫn các bƣớc học tập
9.3 Hƣớng dẫn tìm kiếm học liệu
9.4 Hƣớng dẫn kết bạn hình thành nhóm học tập,
tham gia thảo luận/diễn đàn
10. Thầy/Cô cho biết ý kiến đánh giá về cách tổ chức nội dung học liệu
10.1 Chức năng bảng điều khiển và các nút tƣơng tác trong các khóa học
Dễ sử dụng Bình thƣờng Khó sử dụng
10.2. Liên kết nội dung các bài học trong khóa học với nhau
Phù hợp Tƣơng đối phù hợp Không phù hợp
10.3. Cách thức tổ chức các nội dung học tập trong từng khóa học
Phù hợp Tƣơng đối phù hợp Không phù hợp
10.4. Liên kết giữa bài tự kiểm tra đánh giá trƣớc và sau khi học với nội dung khóa
học
Phù hợp Tƣơng đối phù hợp Không phù hợp
10.5. Liên kết đến các nguồn học liệu, tài liệu tham khảo bên ngoài trang web
Phù hợp Tƣơng đối phù hợp Không phù hợp
11. Thầy/Cô cho biết ý kiến đánh giá nội dung của từng khóa học
Ý kiến đánh giá
Phù hợp Tƣơng đối
phù hợp
Không
phù hợp
11.1 Khóa học ICT cho giáo viên tiểu học
- Nội dung cung cấp so với mục tiêu khóa học
- Phân chia nội dung, bài giảng trong khóa học
11.2 Khóa học Tâm lí học sinh tiểu học
9
- Nội dung cung cấp so với mục tiêu khóa học
- Phân chia nội dung, bài giảng trong khóa học
11.3 Khóa học Mô hình trƣờng học mới
- Nội dung cung cấp so với mục tiêu khóa học
- Phân chia nội dung, bài giảng trong khóa học
11.4. Nội dung bài tự kiểm tra đánh giá trƣớc khi học giúp giáo viên tự đánh giá
đƣợc kiến thức của mình trƣớc khi tham gia khóa học
Đồng ý Phân vân Không đồng ý
11.5. Nội dung bài tập trong khóa học giúp giáo viên tự đánh giá, điều chỉnh quá
trình học tập.
Đồng ý Phân vân Không đồng ý
11.6. Thông tin phản hồi, chấm điểm, đƣa ra kết quả tự kiểm tra đánh giá
Phù hợp Tƣơng đối phù hợp Không phù hợp
11.7 Các liên kết tài liệu/học liệu tham khảo bên ngoài khóa học (ngoài trang web)
là có giá trị đối với ngƣời học
Đồng ý Phân vân Không đồng ý
11.8 Nội dung các khoá học phản ánh đƣợc các đặc trƣng của giáo dục tiểu học
Đồng ý Phân vân Không đồng ý
ĐÁNH GIÁ VỀ TÁC ĐỘNG
12. Sau khi sử dụng website cho việc tự học tập, tự nghiên cứu, Thầy/Cô đồng ý với
những ý kiến đánh giá nào dƣới đây:
Ý kiến đánh giá Đồng ý
12.1 Tự học qua mạng giúp giáo viên chủ động về thời gian, địa điểm tự
học tập, tự bồi dƣỡng
12.2 Tự học qua mạng hấp dẫn giáo viên hơn do có hình ảnh và âm thanh
12.3 Tự học qua mạng tăng khả năng tƣơng tác, chia sẻ thông tin giữa các
giáo viên
12.4 Học qua mạng giúp giáo viên cảm thấy tự tin, thoải mái hơn khi tham
gia thảo luận, chia sẻ, trình bày quan điểm của mình
12.5 Việc chia sẻ trên diễn đàn đã giúp giáo viên giải quyết đƣợc các khúc
mắc, khó khăn ngay trong quá trình tự học
12.6 Thông qua tự học trên mạng, việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trƣờng của giáo viên đạt hiệu quả hơn
12.7 Tự học với hệ thống E-learning giúp giáo viên tăng cơ hội thƣờng
xuyên nâng cao kiến thức và nghiệp vụ sƣ phạm hơn.
10
12.8 Hệ thống E-learning giúp giáo viên luôn đƣợc cập nhật các kiến thức
và nghiệp vụ nhanh nhất
12.9 Hệ thống E-learning góp phần giải quyết những khó khăn trong việc
tìm kiếm tài liệu để tự học tập, bồi dƣỡng của giáo viên
12.10 Tự học, tự bồi dƣỡng qua mạng giúp giáo viên giải quyết công việc
chuyên môn tốt hơn
12.11 Ý kiến khác:
13. Website nên đƣợc duy trì và cập nhật thƣờng xuyên để giáo viên tự học, tự bồi
dƣỡng
Đồng ý Không đồng ý
14. Website đáp ứng tốt nhu cầu tự học, tự bồi dƣỡng của Thầy/ Cô
Đồng ý Không đồng ý
15. Thầy/Cô đã bao giờ biết đến website này chƣa?
Đã biết Chƣa biết
16. Thầy/ Cô sẽ thăm lại website này trong thời gian tới?
Đúng Không đúng
17. Thầy/Cô có định giới thiệu website này cho đồng nghiệp không?
Có Không
18: Thầy/ Cô hãy nêu 3 điểm mà Thầy/Cô thích/không thích sau khi thăm quan
website
Thích Không thích
11
19. Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu tự học của giáo viên, Website cần nâng cấp,
chỉnh sửa mục nào?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Cảm ơn Thầy/ Cô đã dành thời gian trả lời!
12
Phụ lục 4:
DANH SÁCH CÁC TRƢỜNG XIN Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA
HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI NHU CẦU TỰ HỌC TẬP, BỒI DƢỠNG
PHÁT TIỂN CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
---------------------
1. Trƣờng tiểu học Thực nghiệm, Ba Đình, Hà Nội
2. Trƣờng tiểu học Quang Trung, Đống Đa, Hà Nội
3. Trƣờng tiểu học Yên Lộc B, Ý Yên, Nam Định.
4. Trƣờng tiểu học Yên Phúc, Ý Yên, Nam Định.
5. Trƣởng tiểu học Đông A , Đông Hƣng, Thái Bình
6. Trƣờng Tiểu học Nguyễn Trung Trực, Thanh khê, Đà Nẵng
7. Trƣờng Tiểu học Hoa Lƣ, Thanh khê, Đà Nẵng
8. Trƣờng Tiểu học Dững Sĩ, Thanh khê, Đà Nẵng
9. Trƣờng Tiểu học Ngô Mây, Sơn Trà, Đà Nẵng
10. Trƣờng Tiểu học Quang Trung, Sơn Trà, Đà Nẵng
11. Trƣờng Tiểu học Hai Bà Trƣng, Sơn Trà, Đà Nẵng
12. Trƣờng Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc, Thanh Khê, Đà Nẵng
13. Trƣờng tiểu học Trần Văn Ơn, Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
14. Trƣờng tiểu học Trần Quốc Toản, Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
15. Trƣờng tiểu học Phạm Ngũ Lão, Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
13
Phụ lục 5
HƢỚNG DẪN XÂY DỰNG VÀ CẬP NHẬT NỘI DUNG KHÓA HỌC
Hƣớng dẫn xây dựng và cập nhật nội dung khóa học giúp GV, ngƣời học hoặc
chuyên gia về giáo dục tiểu học khi đƣợc phân quyền quản lý, xây dựng khóa học nào đó
có thể:
Xây dựng đƣợc khóa học mới;
Xây dựng nội dung, học liệu cho khóa học;
Cập nhật, bổ sung và chỉnh sửa học liệu của khóa học đã có.
1. Đăng nhập vào hệ thống
Khi đƣợc phân quyền, GV/ngƣời quản lý khóa học có thể đăng nhạp vào hệ thống và
tiến hành các bƣớc để tạo khóa học mới. Để đăng nhập tiến hành theo các bƣớc sau:
Truy cập vào trang web:
giaovientieuhoc.edu.vn
Chọn menu Đăng nhập trên màn hình
giao diện chính, xuất hiện cửa sổ nhƣ
hình 1 dƣới.
Nhập tên, mật khẩu.
Chọn nút đăng nhập.
Hình 1: Đăng nhập vào hệ thống
2. Tạo khóa học mới
Tạo khóa học mới theo các bƣớc sau:
Chọn menu Các khóa học
Màn hình giao diện chuyển đến các khóa học. Bên trên danh mục Các khóa học
có nút lệnh Tạo khóa học mới (nhƣ hình 2) dƣới đây.
Chọn nút lệnh Thêm khóa học, hệ thống chuyển đến giao diện hình 3.
14
Hình 2: Giao diện các khóa học
Thực hiện tiếp các bƣớc sau:
o Đặt tên khóa học trong phần Tên khóa học (bắt buộc phải có). Ví dụ trên
màn hình là K4: Khóa học về Công nghệ giáo dục.
o Mô tả khóa học: Trong phần này mô tả vắn tắt nội dung khóa học (Giới
thiệu tổng quan về khóa học)
o Hoàn thành bƣớc này bằng cách bấn nút lệnh Tạo khóa học và tiếp tục,
chuyển sang bƣớc tiếp theo.
Hình 3: Tạo khóa học mới
Bƣớc tiếp theo màn hình giao diện cho phép thiết lập các thuộc tính của khóa học
vừa tạo ra, bao gồm:
o Khóa học công khai;
o Khóa học riêng tƣ (nhóm riêng, phục vụ cho một số ngƣời đăng ký học và
đƣợc chấp thuận của ngƣời quản trị);
o Khóa học ẩn: khóa học này không xuất hiện trên màn hình giao diện các
khóa học, chỉ ai đƣợc gửi thƣ mời, biết về khóa học đó mới có thể đăng ký, tham gia học).
cụ thể xem hình 4.
15
Hình 4: thiết lập các thuộc thính của khóa học
o Sau khi thiết lập xong các thuộc tính của khóa học, bấm nút lệnh Bước tiếp
theo.
Bƣớc tiếp theo cho phép đặt ảnh đại diện. Ảnh đại diện có thể là ảnh của
GV/HDV/ngƣời quản trị khóa học hoặc có thể là ảnh đại diện liên quan đến nội dung khóa
học. ảnh này cần đƣợc lƣu trên máy tính trƣớc khi thiết lập.
o Bám nút lệnh Duyệt…để chọn ảnh đại diện (chọn file ảnh trên máy tính);
o Chọn Tải ảnh lên.
o Chọn Bƣớc tiếp theo để kết thúc.
16
Hình 5: Đặt ảnh đại diện
Hình 6: Gửi thư mời tham gia khóa học
Bƣớc tiếp theo sẽ cho GV/HDV/ngƣời quản trị khóa học gửi thƣ mời tham
gia khoa học mới đƣợc xây dựng. Mà hình giao diện sẽ xuất hiện danh sách những học
viên của hệ thống để gửi thƣ mời. Gửi thƣ bằng cách click chuột vào ô vuông bên trái tên
HV (hình 6). Sau đó chọn nút lệnh Hoàn thành.
3. Xây dựng, cập nhật nội dung khóa học
Sau khi tạo xong khóa học, để xây dựng, cập nhật nội dung tiến hành các bƣớc nhƣ
sau:
Chọn Khóa học ở menu chính
Chọn tên khó học định xây dựng, cập nhật nội dung.
17
Trên màn hình giao diện chọn menu Sửa đổi khóa học
(hình bên)
Xuất hiện màn hình giao diên cập nhật dữ liệu (hình 7).
Với màn hình giao diện cập nhật nội dung khoa học cho
phép làm những việc sau: Cập nhật khóa học; Thêm bài giảng mới; Tạo bài tập mới; thêm
thời khóa biểu; Quản lý học liệu; Quản lý trả lời bài tập;…
Hình 7: Giao diện cập nhật nội dung khóa học
Thêm một bài giảng mới: Chọn nút lện Thêm một Bài giảng mới trên màn
hình. Xuất hiện màn hình cho phép tạo bài giảng nhƣ hình dƣới đây:
Hình 8: Giao diện tạo bài giảng mới
o Têu đề bài giảng: Nhập tên bài giảng
o Thanh công cụ để nhập, định dạng dữ liệu
o Phần cửa sổ trắng, rộng cho phép nhập nội dụng. Nội dung có thể là văn bẳn,
trình chiếu, hình ảnh, âm thanh, video minh họa,..
Đối với văn bản: soạn thảo trực tiếp, sử dụng các công cụ định dạng
ở phía trên cửa sổ. Có thể copy từ văn bản đƣợc soạn theo chuẩn unicode có sẵn hoặc
nguồn học liệu mở.
18
Đối với các hình ảnh, âm thanh, video có thể sử dụng menu Insert để
nhập. Hình ảnh, âm thanh, video có thể chuẩn bị sẵn, lƣu trên máy tính hoặc có thể là file
trên các trang mạng xã hội nhƣ Youtube, Facebook, Blog,…
Ví dụ: chèn video Tiếng việt lớp 1- Công nghệ giáo dục từ Youtube vào bài giảng
về dạy Tiếng việt lớp 1 Công nghệ giáo dục, thực hiện nhƣ sau:
Tìm file video Tiếng việt lớp 1- Công nghệ giáo dục trên Youtube.
Chọn Chia sẻ, chọn Nhúng để hiển thị mã nguồn.
Copy mã nguồn, dán vào mà hình giao diện 8 (màn hình giao diện 8
chọn ở chế độ TEXT).
Tiếp theo, chọn màn hình giao
diện (hình 8) chế độ HIỂN
THỊ, màn hình giao diện sẽ
xuất hiện khuôn hình video
Tiếng việt lớp 1-Công nghệ
giáo dục nhƣ hình bên.
o Sau khi tạo xong
bài giảng chọn nút lệnh Gửi bài giảng để tải bài lên hệ thống.
Tạo một bài tập mới: Để tạo một bài tập mới, chọn Tạo bài tập mới trong Hình 7:
giao diện khóa học.
o Tạo tên bài tập trong Tiêu đề tài tập;
o Nội dung bài tập có thể: Thêm trƣờng văn bản; Đoạn văn bản; Hộp chọn một;
Hộp chọn nhiều; Họp thả xuống nhƣ hình dƣới đây.
19
Hình 9: Các munu thả xuống để tạo bài tập
Với trƣờng văn bản: Cho phép tạo câu hỏi mở, câu trả lời là câu
đúng đầu tiên sau dấu hỏi chấm.
Với trƣờng đoạn văn: cho phép tạo một đoạn văn trong đó có câu
hỏi mở. Câu trả lời đúng là sau dấu hỏi chấm đầu tiên.
Hình 10: Giao diện tạo bài tập trong khóa học
Với hộp chọn nhiều: cho phép tạo câu hỏi, có nhiều đáp án trả lời
đúng.
Với hộp chọn 1: cho phép tạo câu hỏi chỉ có một đáp án đúng
Bài tập tạo xong có thể liên kết với bài giảng bằng cách chọn bài giảng trong ô Bài
giảng đƣợc liện kết để chọn tên bài giảng liên kết.
o Để hoàn thành bài tập, chọn nút lệnh Gửi bài tập.
Ví dụ: Để soạn câu hỏi trắc nghiệm nhiều đáp án đúng thực hiện nhƣ sau:
Trong menu thảo xuống để tạo bài tập hình 10, chọn mục Hộp chọn
nhiều (xuất hiện cửa xổ nhƣ hình 11).
20
Trong mục Tiêu đề: Soạn thảo nội dung câu hỏi.
Mục các tùy chọn: Chọn mục thêm để thêm các đáp án trả lời (trên
hình 12 là 5 lựa chọn để trả lời)
Chọn đáp án đúng bằng cách bấm chuột trên ô kiển đầu đáp án
(trong hình 12 đáp án đúng là đáp án 2 và đáp án 5).
Hình 11: Giao diện tạo bài tập nhiều nhiều lựa chọn
Sau khi tạo xong, chọn nút Gửi bài tập để hoàn thành.
4. Quản lý học liệu
Tạo danh mục học liệu
Sau khi tạo xong bài tập trong khóa học, có thể tạo một danh
sách học liệu có nội dung liên quan đến nội dung bài tập, danh sách
này cần đƣợc GV/ngƣời quản trị khóa học lựa chọn có nội dung phù
hợp với nội dung bài học, bài tập tự kiểm tra đánh giá để ngƣời học
tham khảo khi cần. Danh mục học liệu tham khảo có thể là sách,
trang web,.. các bƣớc tạo danh mục học liệu nhƣ sau:
o Mở bài tập đã xây dựng (giao diện hình 7)
o Chọn mục Học liệu trên menu phụ
o Trên menu học liệu có thể chọn: thêm nhanh học liệu, thêm sách nhanh
hoặc thêm trang web nhanh.
Ví dụ: thêm trang web vào danh mục học liệu: từ menu phụ chọn mục Thêm
trang web nhanh. Xuất hiện cửa sổ giao diện nhƣ hình 12.
21
Hình 12: Giao diện thêm nhanh trang web vào danh mục học liệu
Thêm tiêu đề học liệu vào ô Tiêu đề đầu mục.
Thêm địa chỉ trang web vào ô Địa chỉ trang web (địa chỉ trang web
sẽ tạo liên kết cho ngƣời sử dụng truy cập đến).
Chọn Thêm đầu mục học liệu để hoàn thành.
Quản lý học liệu:
GV/ngƣời quản trị khóa học có thể quản lý toàn bộ học liệu của khóa học. Chọn
menu Quản lý học liệu (hình 7). Cửa sổ giao diện quản lý học liệu sẽ xuất hiện nhƣ hình
13 dƣới đây.
Hình 13: Giao thêm nhanh trang web vào danh mục học liệu
Giao diện quản lý học liệu cho phép xuất hiện danh sách học liệu theo số thứ tự,
theo tiêu đề bằng cách bấm chuột vào mũi tên nhỏ ở trên cùng của trƣờng cột tƣơng ứng.
Ngoài ra, có thể thực hiện các công việc sau:
o Sửa đổi tiêu đề, mô tả nội dung hoặc hƣớng dẫn cách sử dụng học liệu bằng cách
chọn nút lệnh Sửa đổi.
o Xóa học liệu khỏi danh mục bằng cách chọn nút lệnh Xóa.
o Tìm kiếm học liệu theo tiêu đề bằng cách đánh từ khóa vào ô Tìm kiếm.