XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

192
i MC LC MC LỤC ……………………………………………………………… i DANH MC TVIT TẮT …………………………………………. v DANH MỤC HÌNH……………………………………………………. vii DANH MC BNG BIỂU……………………………………………. viii MĐẦU………………………………………………………………. 1 1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………… 4 2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………….. 4 3. Khách thvà đối tƣợng nghiên cứu………………………………… 4 3.1. Khách thnghiên cứu…………………………………………… 4 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu…………………………………………… 4 4. Githuyết khoa học………………………………………………… 4 5. Nhim vvà pham vi nghiên cứu………………………………….. 5 5.1. Nhim vnghiên cứu…………………………………………… 5 5.2. Phm vi nghiên cứu…………………………………………….. 5 6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu……………………. 5 6.1. Phƣơng pháp luận……………………………………………… 5 6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………… 6 7. Nhng luận điểm bo về…………………………………………… 8 8. Đóng góp mới ca luận án………………………………………… 8 9. Cu trúc ca luận án………………………………………………… 9 CHƢƠNG 1. LÍ LUẬN VÀ THC TIN VXÂY DNG HC LIU E-LEARNING DÀNH CHO GIÁO VIÊN TIU HỌC………………… 10 1.1. Tng quan nghiên cu vấn đề……………………………………… 10 1.1.1. Các nghiên cu trên thế giới……………………………………… 10 1.1.2. Các nghiên cu trong nƣớc…………………………………….. 21 1.2. Mt skhái niệm cơ bản…………………………………………… 25

Transcript of XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

Page 1: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

i

MỤC LỤC

MỤC LỤC ……………………………………………………………… i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT …………………………………………. v

DANH MỤC HÌNH……………………………………………………. vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU……………………………………………. viii

MỞ ĐẦU………………………………………………………………. 1

1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………… 4

2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………….. 4

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu………………………………… 4

3.1. Khách thể nghiên cứu…………………………………………… 4

3.2. Đối tƣợng nghiên cứu…………………………………………… 4

4. Giả thuyết khoa học………………………………………………… 4

5. Nhiệm vụ và pham vi nghiên cứu………………………………….. 5

5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………… 5

5.2. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………….. 5

6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu……………………. 5

6.1. Phƣơng pháp luận……………………………………………… 5

6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu………………………………………… 6

7. Những luận điểm bảo về…………………………………………… 8

8. Đóng góp mới của luận án………………………………………… 8

9. Cấu trúc của luận án………………………………………………… 9

CHƢƠNG 1. LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG HỌC LIỆU

E-LEARNING DÀNH CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC…………………

10

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề……………………………………… 10

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới……………………………………… 10

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nƣớc…………………………………….. 21

1.2. Một số khái niệm cơ bản…………………………………………… 25

Page 2: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

ii

1.2.1. Học liệu………………………………………………………….. 25

1.2.2. E-learning………………………………………………………… 26

1.2.3. Học liệu E-learning………………………………………………. 28

1.2.4. Phát triển chuyên môn……………………………………………. 30

1.3. E-learning và các lý thuyết học tập………………………………… 30

1.3.1. Các lý thuyết học tập……………………………………………... 30

1.3.2. Vận dụng các lý thuyết học tập thiết kế E-learning……………… 32

1.4. Vai trò của E-learning trong tự học của giáo viên tiểu học………… 38

1.4.1. E-learning tạo điều kiện cho giáo viên tiểu học lựa chọn nội dung

và hình thức học tập phù hợp với nhu cầu cá nhân……………….

39

1.4.2. E-learning hỗ trợ giáo viên tiểu học tiếp cận với nguồn thông tin,

kiến thức mới thông qua các học liệu điện tử đa dạng, phong phú.

39

1.4.3. E-learning hỗ trợ tự kiểm tra, đánh giá kiến thức chuyên môn

nghiệp vụ của giáo viên tiểu học………………………………….

39

1.4.4. E-learning giúp giáo viên tiểu học có thể trao đổi thông tin, thảo

luận và chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy…………...

40

1.5. Đặc điểm nghề nghiệp và phát triển nghề nghiệp của giáo viên tiểu

học………………………………………………………………...

40

1.5.1. Đặc điểm nghề nghiệp của giáo viên tiểu học……………………. 40

1.5.2. Đặc điểm học tập của giáo viên tiểu học…………………………. 42

1.5.3. Phát triển nghề nghiệp của giáo viên tiểu học……………………. 45

1.6. Thực trạng bồi dƣỡng thƣờng xuyên và sử dụng công nghệ thông

tin và truyền thông trong tự học của giáo viên tiểu học……………

48

1.6.1. Tổ chức khảo sát thực trạng……………………………………… 48

1.6.2. Thực trạng nội dung và hình thức bồi dƣỡng……………………. 48

1.6.2.1. Thực trạng nội dung bồi dƣỡng………………………………… 48

1.6.2.2. Thực trạng về hình thức tổ chức bồi dƣỡng………………….. 52

Page 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

iii

1.6.3. Thực trạng về nhu cầu sử dụng công nghệ thông tin và truyền

thông trong dạy học và tự học, tự bồi dƣỡng của giáo viên tiểu

học………………………………………………………………...

53

1.6.3.1. Thực trạng về kiến thức, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin

của giáo viên tiểu học……………………………………………

53

1.6.3.2. Thực trạng về sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học……... 55

1.6.3.3. Thực trạng về học liệu E-learning đáp ứng nhu cầu tự học, tự

BD của giáo viên tiểu học……………………………………….

56

1.6.3.4. Nhu cầu về học liệu E-learning để tự học, tự bồi dƣỡng phát

triển chuyên môn của giáo viên tiểu học………………………..

56

1.6.3.5. Nhu cầu học tập và bồi dƣỡng của giáo viên tiểu học………… 60

1.6.4. Đánh giá chung thực trạng……………………………………….. 62

1.6.4.1. Ƣu điểm…………………………………………………………. 61

1.6.4.2. Hạn chế và nguyên nhân……………………………………… 63

Kết luận chƣơng 1………………………………………………………. 65

CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG HỌC LIỆU E-LEARNING

DÀNH CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC DỰA VÀO CÔNG NGHỆ

TRUYỀN THÔNG MẠNG……………………………………………...

67

2.1. Nguyên tắc và quy trình thiết kế……………………………………. 67

2.1.1. Nguyên tắc thiết kế……………………………………………….. 67

2.1.2. Quy trình thiết kế…………………………………………………. 67

2.2. Thiết kế và xây dựng hệ thống học liệu E-learning dánh cho giáo

viên tiểu học…………………………………………………............

71

2.2.1. Chức năng của hệ thống………………………………………….. 71

2.2.2. Cấu trúc của hệ thống…………………………………………….. 72

2.3. Minh họa học liệu E-learning qua tài liệu mô đun số hóa dựa vào

công nghệ Web và Internet………………………………………….

87

Page 4: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

iv

2.3.1. Mô tả nội dung một số mô đun bồi dƣỡng thƣờng xuyên………. 87

2.3.2. Một số ví dụ minh họa…………………………………………… 96

2.3.2.1. Minh họa 1: Khóa học 1: ICT cho GV tiểu học……………….. 96

2.3.2.2. Minh họa 2: Khóa học 2: Tâm lý HS tiểu học và dạy học ở tiểu

học……………………………………………………………………….

100

2.3.2.3. Minh họa 3: Khóa học 3: Mô hình trƣờng học mới Việt Nam…. 103

2.4. Nguyên tắc và các hình thức sử dụng học liệu E-learning…………. 107

2.4.1. Một số nguyên tắc sử dụng………………………………………. 107

2.4.2. Các hình thức giáo viên tiểu học sử dụng hệ thống học liệu E-

learning để tự học, tự bồi dƣỡng…………………………………………

108

2.4.2.1. Hình thức 1: Giáo viên tiểu học tự học với học liệu điện tử đã

đƣợc xây dựng………………………………………….………..

108

2.4.2.2. Hình thức 2: Giáo viên tiểu học tự học theo các khóa học đã

đƣợc xây dựng………………………………………...…………

110

2.4.2.3. Hình thức 3: Tự học theo các khóa học đã đƣợc thiết kế có sự

hỗ trợ của giáo viên/ngƣời quản lý khóa học……………………

113

Kết luận chƣơng 2………………………………………………………. 116

CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM……………………………. 118

3.1. Tổ chức thực nghiệm………………………………………………. 118

3.1.1. Mục đích thực nghiệm…………………………………………… 118

3.1.2. Đối tƣợng, địa bàn và thời gian thực nghiệm……………………. 118

3.1.3. Nội dung thực nghiệm…………………………………………… 118

3.1.4. Phƣơng pháp tiến hành thực nghiệm…………………………….. 119

3.2. Kết quả thực nghiệm……………………………………………….. 119

3.2.1. Thực nghiệm vòng một…………………………………………… 119

3.2.2. Kết quả thực nghiệm vòng hai……………………………………. 121

3.2.2.1. Đánh giá về học liệu và khả năng sử dụng học liệu E-learning

Page 5: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

v

của giáo viên tiểu học…………………………………………… 122

3.2.2.2. Tác động của học liệu E-learning đến quá trình học tập của giáo

viên tiểu học……………………………………………………...

132

3.2.2.4. Một số ƣu điểm và nhƣợc điểm của học liệu…………………… 146

3.3. Đánh giá chung về thực nghiệm……………………………………. 147

3.3.1. Về tác động sƣ phạm của hệ thống học liệu E-learning………….. 147

3.3.2. Về tính khả thi của học liệu………………………………………. 148

Kết luận chƣơng 3………………………………………………………. 150

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………………… 151

1. Kết luận………………………………………………………………. 151

2. Khuyến nghị………………………………………………………….. 153

DANH MỤC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN

QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ………………………………………………...

155

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………. 156

PHỤ LỤC

Page 6: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

BD Bồi dƣỡng

CĐ Cao đẳng

CNTT Công nghệ thông tin

CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông

ĐH Đại học

GD

GD&ĐT

Giáo dục

Giáo dục và Đào tạo

GV Giáo viên

GVTH Giáo viên tiểu học

HV

HS

Học viên

Học sinh

KN Kĩ năng

NL Ngƣời lớn

SGK Sách giáo khoa

THSP Trung học sƣ phạm

Th.S Thạc sĩ

Page 7: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Mô hình chức năng tổng thể của hệ thống E-learning....................28

Hình 1.2: Mô hình ICARE .............................................................................. 33

Hình 1.3: Lý thuyết kiến tạo và thiết kế các hoạt động học tập trong môi

trƣờng E-learning ............................................................................................ 35

Hình 1.4: Ý kiến của GVTH về hình thức bồi dƣỡng.....................................61

Hình 2.1. Mô hình chức năng của hệ thống E-learning cho GVTH ............... 71

Hình 2.2: Sơ đồ cấu trúc của hệ thống E-learning cho GVTH ....................... 72

Hình 2.3: Quản trị thành viên .......................................................................... 72

Hình 2.4: Quản trị các khóa học của hệ thống ................................................ 75

Hình 2.5: Quản trị nội dung khóa học............................................................ 79

Hình 2.6: Tổ chức học liệu trong khóa học ..................................................... 80

Hình 2.7: Quản trị thƣ viện ............................................................................. 82

Hình 2.8: Giao diện của hệ thống E-learning dành cho GVTH ...................... 83

Hình 2.9: Giao diện các khóa học ................................................................... 84

Hình 2.10: Giao diện học viên ........................................................................ 85

Hình 2.11: Giao diện diễn đàn ........................................................................ 86

Hình 2.12: Giao diện của khóa học ................................................................. 99

Hình 2.13: Bài tập trong khoa học ................................................................ 100

Hình 2.14: Mô tả khóa học .......................................................................... 111

Hình 2.15: Bài tập trắc nghiệm trƣớc khi học ............................................... 111

Hình 2.16: Diễn đàn khoa học.......................................................................113

Hình 3.1: Đánh giá chung về hệ thống E-learning ........................................ 124

Hinh 3.2: Ý kiến đánh giá về tổ chức nội dung học liệu .............................. 127

Hình 3.3: Đánh giá tác động lên quá trình tự học ......................................... 133

Hình 3.4: Số lƣợng ngƣời truy cập trong tháng ............................................ 149

Hình 3.5: Số lƣợng ngƣời sử dụng chức năng tìm kiếm ............................... 149

Page 8: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Chiến lƣợc học tập, hoạt động và phƣơng tiện truyền thông ......... 38

Bảng 1.2: Một số kiến thức, KN cơ bản về CNTT của GVTH ...................... 54

Bảng 1.3: Mức độ tìm kiếm tài liệu trên mạng Internet để học tập, BD

phát triển chuyên môn của GVTH .................................................................. 56

Bảng 1.4: Ý kiến đánh giá thực trạng học liệu E-learning của GVTH ........... 57

Bảng 1.5: Các hoạt động cần tiến hành để phát triển học liệu cho GVTH ..... 59

Bảng 2.1: Danh mục khóa học........................................................................74

Bảng 2.2: Nội dung các khóa học................................................................... 77

Bảng 3.1: Số lƣợng, tỉ lệ phần trăm phiếu đánh giá phân theo tuổi .............. 121

Bảng 3.2: Số lƣợng, tỉ lệ phần trăm phiếu đánh giá phân theo địa

bàn ................................................................................................................122

Bảng 3.3: Ti lệ phần trăm ý kiến đánh giá về giao diện và cách trình bày ... 122

Bảng 3.4: Ý kiến đánh giá về nội dung các khóa học ................................... 128

Bảng 3.5: Ý kiến đánh giá tác động của bài kiểm tra,bài tập, học liệu tham

khảo………………………………………………………………………...129

Bảng 3.6: Đánh giá tác động đến quá trình học tập của GV theo độ tuổi ... .135

Bảng 3.7: Đánh giá tác động quá trình học tập của GV theo trình độ đào tạo

....................................................................................................................... 136

Bảng 3.8: Đánh giá tác động đến quá trình học tập của GV theo địa bàn .... 137

Bảng 3.9: Đánh giá tác động đến kết quả học tập của GV ........................... 139

Bảng 3.10: Đánh giá tác động đến kết quả học tập của GV theo độ tuổi ..... 142

Bảng 3.11: Đánh giá tác động đến kết quả học tập của GV theo trình độ .... 143

Bảng 3.12: Đánh giá tác động đến kết quả học tập của GV theo địa bàn ..... 145

Page 9: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Một trong những giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục phổ thông nói

chung và giáo dục tiểu học nói riêng là nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo.

Chiến lƣợc Phát triển giáo dục 2011-2020 đã nêu rõ:“Đổi mới chương trình

đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, giảng viên, chú trọng rèn luyện, giữ gìn và

nâng cao phẩm chất đội ngũ nhà giáo” và “Đặc biệt chú trọng đầu tư cho đội

ngũ giáo viên cho các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, cho đồng bào dân tộc

thiểu số. Giáo viên được thường xuyên tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao

trình độ”. Bồi dƣỡng giáo viên phổ thông đã đƣợc thể chế hoá bằng nhiều văn

bản pháp qui của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo nhƣ: Chỉ thị 40-CT/TW

(15/6/2004) về: “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán

bộ quản lí giáo dục”; Quyết định số 09/QĐ-TTg (11/1/2005) về phê duyệt Đề

án Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giai

đoạn 2005-2010”, “Quy định về bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên

trường phổ thông” ban hành theo Quyết định số 01/QĐ-BGDĐT ngày

9/1/2008 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT,…Dựa trên những văn bản pháp lý này,

trong thời gian qua Bộ GD&ĐT đã nỗ lực tổ chức nhiều khoá bồi dƣỡng giáo

viên phổ thông. Tuy nhiên, Thông báo số 242-BT/TW ngày 15 tháng 4 năm

2009 - Kết luận của Bộ chính trị về việc thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 2

có nêu: “Công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng yêu cầu” và đƣa

ra định hƣớng đến 2020 cần: “Không ngừng nâng cao chất lượng, đảm bảo

đủ về số lượng giáo viên cho tất cả hệ thống giáo dục”.

Từ những năm 1990 đến nay, Bộ GD&ĐT đã tổ chức nhiều khóa bồi

dƣỡng thƣờng xuyên, bồi dƣỡng đổi mới chƣơng trình và sách giáo khoa mới

cho giáo viên tiểu học (Chƣơng trình tiểu học 2000) và đã xây dựng chƣơng

trình bồi dƣỡng thƣờng xuyên giai đoạn 2010-2015. Theo “Báo cáo tổng kết

Page 10: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

2

về công tác bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III (2003-2007)” của Vụ Giáo

dục Tiểu học, công tác BD thƣờng xuyên còn một số tồn tại nhƣ: lãng phí thời

gian và tốn kém kinh phí, hiệu quả không cao, chƣa thực sự đáp ứng nhu cầu

của giáo viên; việc tổ chức ở mỗi nơi mỗi khác, không thống nhất, một số nơi

còn mang tính hình thức; đội ngũ giáo viên cốt cán các tỉnh sau khi bồi dƣỡng

về tập huấn lại có thể không truyền đạt đƣợc hết những nội dung đã đƣợc tiếp

thu. Nhiều địa phƣơng không phối hợp với trƣờng sƣ phạm để tổ chức, nên

hiệu quả bồi dƣỡng chƣa cao; giáo viên tham gia bồi dƣỡng không có đủ thời

gian tiếp thu hết nội dung bồi dƣỡng; giáo viên còn nhiều hạn chế về khả

năng tự học, tự bồi dƣỡng [38]…

Hiện nay, Bộ GD&ĐT đang tiến hành triển khai thực hiện “Chiến lược

Phát triển Giáo dục 2011-2020” [3], Đề án “Đổi mới Chương trình, sách

giáo khoa phổ thông sau năm 2015” và “Đổi mới căn bản và toàn diện nền

giáo dục Việt Nam”. Trong quá trình triển khai các đề án trên, một trong

những giải pháp quan trọng đƣợc triển khai đó là: Đẩy mạnh ứng dụng công

nghệ thông tin và truyền thông vào trong các hoạt động giáo dục, trƣớc hết là

công tác bồi dƣỡng giáo viên [19].

Trong giai đoạn tới việc đào tạo và bồi dƣỡng giáo viên để đáp ứng với

những thay đổi của chƣơng trình và sách giáo khoa mới là một yêu cầu cấp

thiết. Bản thân mỗi giáo viên tiểu học cũng cần phải học tập thƣờng xuyên để

nâng cao trình độ, đáp ứng những yêu cầu về đổi mới giáo dục tiểu học. Một

trong những điều kiện cần thiết để giáo viên tiểu học có thể tự học, tự bồi

dƣỡng phát triển chuyên môn đó là cần phải cung cấp đầy đủ học liệu và có

hƣớng dẫn, hỗ trợ khi cần thiết. Chính vì vậy, nghiên cứu phát triển học liệu

để đáp ứng yêu cầu tự học, tự bồi dƣỡng của giáo viên tiểu học là một yêu cầu

cấp thiết.

Page 11: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

3

Thế kỷ 21 là kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức và cách mạng công

nghệ thông tin. Công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ đã và đang tác động

vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có GD&ĐT. Ứng dụng

công nghệ thông tin và truyền thông đã làm cho giáo dục thay đổi mạnh mẽ từ

nội dung, phƣơng pháp đến hình thức tổ chức dạy học từ những bậc học thấp

nhƣ tiểu học cho đến những bậc học cao hơn. Các nƣớc Bắc Mỹ, Châu Âu,

Châu Úc và Đông Bắc Á, Ấn Độ, hay các nƣớc trong khu vực nhƣ Thái Lan,

Singapore, Malaysia,... cũng đã và đang nghiên cứu ứng dụng mạnh mẽ công

nghệ thông tin và truyền thông vào trong giáo dục. Việc ứng dụng công nghệ

thông tin trong giáo dục, đặc biệt là E-learning dựa trên công nghệ truyền

thông mạng Internet đƣợc phát triển mạnh mẽ trong đào tạo từ xa, tự học,

đƣợc coi là một trong những công cụ hữu hiệu để cung cấp cho mọi ngƣời cơ

hội học tập thƣờng xuyên, học suốt đời. Nghiên cứu phát triển E-learning

phục vụ cho GD&ĐT là xu thế tất yếu để đáp ứng nhu cầu học tập thƣờng

xuyên, học tập suốt đời, tiến tới xây dựng xã hội học tập.

Tuy nhiên, E-learning đòi hỏi nguồn học liệu khác với học liệu truyền

thống trên nhiều phƣơng diện. Chính khác biệt đó đang trở thành đối tƣợng

quan tâm và cần đƣợc nghiên cứu để có thể phát triển học liệu E-learning một

cách hiệu quả. Về thực thể, học liệu E-learning là ảo, hay học liệu số hóa, chứ

không phải các nguồn tài liệu vật chất truyền thống. Về chức năng, học liệu

E-learning nhiều tiềm năng tƣơng tác hơn, đa phƣơng tiện hơn và có tính tích

hợp cao hơn. Về dung lƣợng và hình thức, học liệu E-learning đa dạng và có

phạm vi rộng lớn hơn. Về tính chất, học liệu E-learning đa nguồn hơn, cập

nhật hơn và đặc biệt mang tính quốc tế cao hơn, dễ chia sẻ hơn,…

Một quan niệm khoa học về học liệu E-learning đƣợc tổ chức và xây

dựng nhằm phục vụ yêu cầu tự học, tự bồi dƣỡng phát triển chuyên môn của

Page 12: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

4

GVTH nƣớc ta có thể là một đề tài nghiên cứu góp phần giải đáp những câu

hỏi nhƣ sau:

1. Học liệu E-learning cho giáo viên tiểu học đƣợc thiết kế nhƣ thế nào

thì phát huy đƣợc hiệu quả sƣ phạm và sức mạnh công nghệ thông tin và

truyền thông và khuyến khích giáo viên khai thác để tự học, tự bồi dƣỡng phát

triển chuyên môn?

2. Học liệu E-learning trong tự học, tự bồi dƣỡng của của giáo viên tiểu

học tác động nhƣ thế nào đến môi trƣờng, quá trình học tập, kết quả học tập,

và giảng dạy của giáo viên tiểu học?

Vì những lý do và bối cảnh nhƣ vậy, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu

“Xây dựng học liệu E-learning đáp ứng yêu cầu phát triển chuyên môn,

nghiệp vụ của giáo viên tiểu học” để thực hiện luận án tiến sĩ Giáo dục học.

2. Mục đích nghiên cứu

Làm sáng tỏ quan niệm khoa học về học liệu E-learning dành cho giáo

viên tiểu học và xây dựng hệ thống học liệu E-learning đáp ứng yêu cầu tự

học, tự bồi dƣỡng và phát triển chuyên môn của giáo viên tiểu học.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình học tập và tự bồi dƣỡng của giáo viên tiểu học dựa vào công

nghệ thông tin và truyền thông trong giáo dục.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Học liệu E-learning và quan hệ của nó với hoạt động học tập và bồi

dƣỡng của giáo viên tiểu học.

4. Giả thuyết khoa học

Xây dựng và sử dụng học liệu E-learning là một trong những hình thức

tổ chức dạy học có hiệu quả để phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của giáo

viên tiểu học. Nếu học liệu E-learning đƣợc thiết kế và xây dựng tích hợp với

Page 13: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

5

những dịch vụ mạng cùng với những tiện ích phù hợp với đặc điểm và nhu

cầu phát triển nghề nghiệp của giáo viên tiểu học thì sẽ thu hút giáo viên học

tập và hỗ trợ có kết quả quá trình tự học, tự bồi dƣỡng nhằm phát triển chuyên

môn cho giáo viên.

5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

Vì điều kiện thời gian và năng lực còn hạn chế nên đề tài luận án tập

trung giải quyết một số vấn đề sau:

- Xác định cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của học liệu E-learning đáp

ứng nhu cầu và đặc điểm nghề nghiệp của giáo viên tiểu học.

- Thiết kế học liệu E-learning và hệ thống E-learning hỗ trợ phát triển

chuyên môn của giáo viên tiểu học dựa vào công nghệ truyền thông mạng.

- Thực nghiệm học liệu E-learning trên tài liệu mô đun có lựa chọn của

một số chuyên đề bồi dƣỡng giáo viên tiểu học.

5.2. Phạm vi nghiên cứu

- Tập trung luận chứng và thiết kế học liệu E-learning thông qua một số

mô đun của một số chuyên đề bồi dƣỡng giáo viên tiểu học.

- Hoạt động khảo sát đánh giá thực trạng nhu cầu bồi dƣỡng thƣờng

xuyên, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong giảng dạy và học

tập đƣợc thực hiện tại 17 trƣờng tiểu học thuộc các tỉnh thành: Hà Nội, Nam

Định, Vĩnh Phúc, Sơn La, Yên Bái và Quảng Nam.

- Thiết kế xây dựng hệ thống học liệu E-learning và 3 khóa học thử

nghiệm, đƣa học liệu lên mạng cho giáo viên sử dụng sau đó đánh giá học liệu,

tác động sƣ phạm và tính khả thi của học liệu.

6. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp luận

- Tiếp cận lịch sử: Xem xét lý luận và quá trình phát triển, ứng dụng

công nghệ thông tin và truyền thông, E-learning trong dạy học từ trƣớc đến

nay theo quan điểm lịch sử, kế thừa có phê phán. Đề tài luận án nghiên cứu

Page 14: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

6

tổng quan quá trình phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông,

E-learning trong và ngoài nƣớc từ trƣớc đến nay, kế thừa những thành tựu đã

đạt đƣợc trong quá trình nghiên cứu.

- Tiếp cận hệ thống: Thiết kế xây dựng hệ thống học liệu E-learning và

các khóa học theo cấu trúc hệ thống, nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa

các thành phần của hệ thống với nhau.

- Tiếp cận thực tiễn: Khảo sát đánh giá tình hình thực tiễn về bồi dƣỡng

giáo viên tiểu học, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học

và phát triển chuyên môn của giáo viên tiểu học. Đánh giá thực trạng học liệu

E-learning và nhu cầu sử dụng E-learning hỗ trợ tự học, tự bồi dƣỡng phát

triển chuyên môn của giáo viên tiểu học. Thực nghiệm đánh giá tác động sƣ

phạm và tính khả thi của học liệu E-learning đã xây dựng.

6.2. Phương pháp nghiên cứu

6.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu tài liệu về ứng dụng E-learning và học liệu E-learning vào

trong giáo dục nói chung, trong đào tạo và bồi dƣỡng giáo viên nói riêng.

Phân tích so sánh để đánh giá kinh nghiệm quốc tế trong việc xây dựng học

liệu và ứng dụng E-learning trong đào tạo và bồi dƣỡng giáo viên. Nghiên

cứu lý luận về đặc điểm hoạt động nghề nghiệp và tự học, tự bồi dƣỡng phát

triển chuyên môn của GVTH. Nghiên cứu về các lý thuyết học tập và đặc

điểm học tập, nội dung bồi dƣỡng thƣờng xuyên của GVTH để từ đó vận

dụng vào thiết kế hệ thống học liệu E-learning phù hợp với yêu cầu phát triển

chuyên môn của giáo viên.

6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra

Sử dụng phiếu hỏi khảo sát giáo viên dạy ở 17 trƣờng tiểu học (thuộc

các tỉnh thành Hà Nội, Nam Định, Vĩnh Phúc, Sơn La, Yên Bái và Quảng

Nam) để đánh giá: Thực trạng kiến thức, kĩ năng của giáo viên tiểu học về

Page 15: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

7

công nghệ thông tin; tình hình ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

trong dạy học; thực trạng học liệu, cũng nhƣ thiết kế xây dựng khai thác và sử

dụng học liệu E-learning để tự học tự bồi dƣỡng của giáo viên tiểu học; đánh

giá nhu cầu của giáo viên tiểu học về học liệu E-learning để đáp ứng tự học,

tự bồi dƣỡng. Bên cạnh đó, luận án cũng điều tra thực trạng bằng phân tích

các nguồn thông tin trên các phƣơng tiện truyền thông và các hội nghị, hội

thảo và những trang web liên quan.

- Phương pháp chuyên gia

Phƣơng pháp này sử dụng để trao đổi xin ý kiến đánh giá của một số

chuyên gia về những vấn đề lí luận về E-learning, tự học, tự bồi dƣỡng phát

triển chuyên môn của giáo viên tiểu học, thiết kế và xây dƣng hệ thống học

liệu để thực nghiệm, kết quả điều tra thực trạng và xin ý kiến nhận xét, đánh

giá về hệ thống học liệu E-learning đã đƣợc xây dựng.

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Tổng kết kinh nghiệm sử dụng và khai thác mạng Internet, E-learning

để tự học, tự bồi dƣỡng của giáo viên tiểu học, kinh nghiệm tổ chức bồi

dƣỡng giáo viên dựa vào công nghệ thông tin và truyền thông và nguồn học

liệu số hóa.

- Phương pháp case study

Nghiên cứu quá trình sử dụng hệ thống học liệu E-learning đã đƣợc

thiết kế xây dựng để giáo viên tiểu học tự học. Trên cơ sở đó phát hiện ra

những khó khăn trong quá trình học tập, phân tích và đƣa ra những điều chỉnh

về thiết kế xây dựng hệ thống học liệu, những hƣớng dẫn cụ thể để tạo điều

kiện thuận lợi nhất cho giáo viên tiểu học có thể sử dụng hệ thống học liệu để

tự học, tự bồi dƣỡng phát triển chuyên môn.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Page 16: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

8

Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm và xin ý kiến giáo viên 15 trƣờng tiểu

học (thuộc các tỉnh thành: Hà Nội, Nam Định, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí

Minh) để phân tích, xem xét, đánh giá tác động sƣ phạm và tính khả thi của

học liệu E-learning với sự hỗ trợ của công nghệ truyền thông mạng trong việc

đáp ứng yêu cầu tự học, tự bồi dƣỡng phát triển chuyên môn của giáo viên

tiểu học.

6.2.3. Các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ

Sử dụng phần mềm xử lí số liệu SPSS để xử lý, phân tích kết quả khảo

sát thực trạng và kết quả xin ý kiến đánh giá của giáo viên sau thực nghiệm sƣ

phạm. Kết quả xin ý kiến đánh giá của giáo viên tiểu học đƣợc phân tích theo

độ tuổi, trình độ đào tạo, địa bàn công tác của giáo viên.

7. Những luận điểm bảo vệ

- Xây dựng và sử dụng học liệu E-learning là một trong những hình thức

tổ chức dạy học có hiệu quả để bồi dƣỡng phát triển chuyên môn của giáo

viên tiểu học.

- Thiết kế học liệu E-learning cần đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển

chuyên môn của giáo viên tiểu học cũng nhƣ phù hợp với đặc điểm nghề

nghiệp của giáo viên tiểu học.

- Khai thác học liệu E-learning trong học tập và phát triển chuyên môn

có tác động tích cực đến việc khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông vào trong các hoạt động dạy học.

8. Đóng góp mới của luận án

- Về mặt lý luận: Góp phần làm sáng tỏ các khái niệm về học liệu, học

liệu E-learning, phát triển chuyên môn của giáo viên; mối quan hệ giữa E-

learning với các lý thuyết học tập; đặc điểm nghề nghiệp và phát triển nghề

nghiệp của giáo viên tiểu học; vai trò của công nghệ thông tin và tuyền thông,

Page 17: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

9

học liệu E-learning trong việc hỗ trợ giáo viên tiểu học tự học, tự tự bồi

dƣỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.

- Đề xuất đƣợc nguyên tắc, quy trình thiết kế xây dựng học liệu E-

learning phù hợp với đặc điểm học tập và đáp ứng yêu cầu tự học, tự BD phát

triển chuyên môn nghiêp vụ của GVTH.

- Luận án đã đánh giá đƣợc thực trạng nhu cầu và việc khai thác, sử dụng

công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học và học tập của giáo viên

tiểu học để từ đó thiết kế học liệu E-learning phục vụ yêu cầu phát triển

chuyên môn của giáo viên tiểu học.

- Việc xây dựng và ứng dụng học liệu E-learning do luận án đề xuất đã

có tác động tích cực đến hoạt động dạy học và bồi dƣỡng cũng nhƣ các hoạt

động khác của giáo viên tiểu học.

9. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, các phụ lục nghiên

cứu, nội dung luận án bao gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1: Lý luận và thực tiễn về xây dựng học liệu E-learning dành

cho giáo viên tiểu học.

Chƣơng 2: Thiết kế hệ thống học liệu E-learning dành cho giáo viên

tiểu học dựa vào công nghệ truyền thông mạng Internet.

Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.

Page 18: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

10

CHƢƠNG 1. LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG HỌC LIỆU

E-LEARNING DÀNH CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới

Trên thế giới nghiên cứu về E-learning và ứng dụng E-learning vào

trong GD&ĐT đã đƣợc nghiên cứu từ những năm 90 của thế kỷ trƣớc. Khởi

đầu E-learning đƣợc nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ ở khu vực Bắc Mỹ,

châu Âu, sau đó các nƣớc ở khu vực châu Á cũng quan tâm nghiên cứu phát

triển, đặc biệt là Hàn Quốc. Những năm cuối của thế kỷ 20, GD&ĐT đã đƣợc

thừa hƣởng những thành tựu của CNTT&TT, nhiều nghiên cứu về các phần

mềm dạy học, đào tạo dựa trên công nghệ web, khoá đào tạo trực tuyến,... đã

đƣợc thực hiện.

Ở Mỹ, chính phủ đã có những chính sách trợ giúp cho nghiên cứu ứng

dụng E-learning từ cuối những năm 1990. Theo thống kê của Hội phát triển

và Đào tạo Mỹ (American Society for Training and Development, ASTD) đến

năm 2000 có gần 47% các trƣờng đại học và cao đẳng đã đƣa ra các mô hình

đào tạo từ xa khác nhau tạo nên 54.000 khóa học trực tuyến. Đến năm 2004

có khoảng 90% các trƣờng đại học, cao đẳng Mỹ nghiên cứu xây dựng các

mô hình E-learning, số ngƣời tham gia khóa học tăng 33% hàng năm trong

khoảng thời gian từ 1999-2004.

Một số hệ thống E-learning điển hình của các trƣờng đại học trên thế

giới đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu về giáo dục quan tâm có thể kể đến nhƣ:

- Hệ thống E-learning của trƣờng Đại học Western Governors của Mỹ.

Đây là trƣờng đại học trực tuyến đƣợc thành lập từ năm 1997 bởi 17 bang

miền Tây nƣớc Mỹ. Các khóa học đƣợc nghiên cứu thiết kế phù hợp với từng

nhóm HV dựa trên kết quả kiểm tra đầu vào, nội dung cho mỗi nhóm đối

tƣợng là lƣợng kiến thức cần bổ sung cho mức độ thiếu hụt kiến thức của đối

Page 19: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

11

tƣợng đó. Hệ thống hoạt động dƣới sự hỗ trợ của nhiều công ty máy tính và

tin học nhƣ IBM, AOL, Mirosoft,… và đã triển khai rất có hiệu quả quá trình

đào tạo của nhà trƣờng. Hệ thống này vẫn còn một số tồn tại nhƣ: đã có phòng

họp ảo hỗ trợ lớp học trực tuyến theo thời gian thực tuy nhiên mới chỉ có các

trang trình chiếu (slide) bài giảng và trao đổi bằng văn bản (text), nội dung bài

giảng chủ yếu là dạng chữ và hình tĩnh, không thiết lập đƣợc một môi trƣờng

mang tính tƣơng tác cho ngƣời học; công cụ xây dựng khóa học đƣợc tích hợp

trong hệ thống E-learning chỉ hỗ trợ GV xây dựng bài giảng tổng hợp, không

có chƣơng trình mở để GV tạo bài giảng phân nhánh phù hợp với nhiều đối

tƣợng học tập khác nhau [81].

- Hệ thống E-learning của Đại học Glasgow của nƣớc Anh. Hệ thống này

đƣợc xây dựng trên nền tảng phần mềm quản lý bài giảng moodle (Modular

Object-Oriented Dynamic Learning Enviroment), một trong những phần mềm

mã nguồn mở về E-learning và đang đƣợc sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.

Moodle đã tạo ra môi trƣờng dạy học bằng E-learning để GV cung cấp bài

giảng và các tài liệu học tập đến HV một cách thuận tiện. Tuy nhiên, qua khảo

sát hệ thống này cho thấy các khóa học chƣa thực sự linh hoạt, để có đƣợc các

bài giảng của khóa học thì HV phải chọn chƣơng trình học có sẵn hoặc tự

chọn bài giảng để tham khảo khóa học. HV sẽ bị lệ thuộc vào chƣơng trình có

từ trƣớc, nội dung giống nhau cho tất cả các đối tƣợng HV, điều này dẫn đến

các khóa học không hoàn toàn phù hợp với năng lực thực tế của HV, không

đảm bảo khả năng học tập phân hóa.

Cùng thời gian trên cũng có nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề thúc

đẩy ứng dụng Internet, CNTT&TT trong trƣờng học (Liu, 2005; Turner &

Crews, 2005; Winglinsky, 2005). Các nghiên cứu này đã khẳng định học tập

có sự hỗ trợ của CNTT &TT có những lợi ích nhất định nhƣ: ngƣời học có thể

tƣơng tác với môi trƣờng học tập ảo, học tập theo phong cách học tập của

Page 20: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

12

mình và có thể tự tổ chức quá trình học tập một cách chủ động. Ngoài ra,

cũng có một số nghiên cứu so sánh kết quả học tập truyền thống và học tập

trong môi trƣờng CNTT. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt đáng kể

về kết quả học tập giữa học truyền thống và học tập trực tuyến; học tập trực

tuyến cung cấp và đáp ứng nhu cầu ngƣời học tốt hơn, đặc biệt ở giáo dục đại

học.

Các nghiên cứu về E-learning trong đào tạo, BD GV cũng đã được một

số nước ở châu Âu nghiên cứu và phát triển như:

- Hệ thống đào tạo GV về CNTT của Cộng hoà Síp: Hệ thống E-

learning này đƣợc Viện Sƣ phạm nghiên cứu thiết kế xây dựng, bắt đầu từ

năm 2005, kết thúc 2009. Mục tiêu của nghiên cứu xây dựng mô hình này là

đào tạo cho tất cả GV về sử dụng CNTT trong công việc và sử dụng CNTT

trong môi trƣờng lớp học. Vì vậy, nội dung các khoá học đƣợc nghiên cứu

thiết kế tập trung vào hai vấn đề cơ bản, đó là: các KN cơ bản về CNTT và

ứng dụng CNTT trong các chương trình giáo dục.

- Hệ thống ePortfolio dành cho GV của Estonia đƣợc thực hiện trong

giai đoạn 2005-2007. Hệ thống đƣợc nghiên cứu xây dựng dựa trên những

yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp của GV mới đƣợc xây dựng trƣớc đó. Theo

chuẩn GV, GV phải tích hợp CNTT vào trong quá trình giảng dạy thông qua

những nội dung học tập đã đƣợc xác định từ trƣớc. ePortfolio mô tả cách thức

thực hiện chuẩn chuyên môn của GV thông qua các tài liệu, các bài trình diễn

để GV tự học tập, tự phát triển nghề nghiệp. Nội dung đào tạo đƣợc chia

thành 3 cấp độ (cho 3 đối tƣợng khác nhau) là: giáo sinh các trường sư phạm,

GV mới vào nghề và GV đang dạy học tại các trường học có nhu cầu học tập

phát triển chuyên môn thƣờng xuyên (BD GV).

- Mô hình BDGV KenGure của Phần Lan (giai đoạn 2005-2007): Từ

sau những năm 2000, hầu hết GV ở Phần Lan đều đã có các KN cơ bản về

Page 21: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

13

CNTT (khoảng 50-60% GV đã đƣợc tập huấn KN về CNTT). Mặt khác, trong

thời gian này cũng có những nghiên cứu tìm hiểu, đánh giá nhu cầu của GV

về nâng cao KN CNTT và phƣơng pháp sử dụng CNTT trong dạy học. Trên

cơ sở đó, Phần Lan đã xây dựng dự án BD GV với mục đích cung cấp nguồn

học liệu trực tuyến để BD GV về phƣơng pháp sử dụng CNTT trong giáo dục.

Nội dung cơ bản của các khoá học gồm các kiến thức: KN cơ bản về CNTT,

bảo mật Internet, quá trình học tập dựa trên kế hoạch giảng dạy có tích hợp

CNTT với 20 tình huống mẫu. Các học liệu trực tuyến đƣợc thiết kế và cung

cấp đầy đủ để cho GV có thể tự học theo cách học của họ thông qua các

nhiệm vụ học tập, còn ngƣời học có thể tự tìm kiếm tài liệu học tập phù hợp

với khả năng và trình độ của mình dựa vào các chỉ dẫn đã đƣợc đƣa ra.

- Mạng học tập (Learning Networks) của Na Uy: Xuất phát từ thực tế

đội ngũ lãnh đạo, GV các trƣờng học chƣa có đủ năng lực sử dụng CNTT cho

mục đích giáo dục đảm bảo tính sƣ phạm, Bộ Giáo dục Na Uy đã xây dựng

Mạng học tập trong giai đoạn 2004-2009. Mục tiêu của Mạng học tập là xây

dựng một mạng để trao đổi thông tin, kiến thức, phát triển năng lực nghề

nghiệp dựa trên nền tảng CNTT sẵn có ở các nhà trƣờng và các cơ sở đào tạo

GV. GV có thể phát triển kiến thức chuyên môn, hỗ trợ công việc cho nhau

thông qua chia sẻ kinh nghiệm trên các diễn đàn để phát triển KN.

Chƣơng trình đào tạo từ xa này đã cung cấp thêm cơ sở vững chắc cho

khả năng sử dụng E-learning trong đào tạo từ xa. Trong tƣơng lai, GV, cán

bộ, nhân viên từ các cơ sở GD khác có thể thấy đƣợc lợi ích của mô hình này,

từ đó học tập xây dựng những mô hình đào tạo tƣơng tự. Nội dung học tập

đƣợc xây dựng, cập nhật dựa trên các điều kiện thực tiễn, hay nội dung đƣợc

quyết định bởi thực tiễn hoạt động của GV. Chƣơng trình đào tạo từ xa ngày

càng trở nên hấp dẫn hơn khi kết thúc khoá học GV đƣợc cấp chứng chỉ công

nhận hoàn thành khoá học.

Page 22: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

14

- Các nghiên cứu xây dựng các hệ thống E-learning phục vụ cho công

tác đào tạo và BD GV ở Bồ Đào Nha:

+ Các nghiên cứu thuộc chương trình ttVLC (trainers training to

Virtual Learing Communities) [47]: Mục đích của nghiên cứu này là để cung

cấp một khung hỗ trợ cho các nhà GD và hƣớng dẫn viên phát triển các năng

lực để sử dụng và tích hợp CNTT&TT trên công nghệ web, theo cách tiếp cận

học tập hợp tác. Các khóa học đƣợc thiết kế không chỉ giải quyết cho các nhà

GV và giảng viên phát triển các KN mới trong CNTT để học tập mà họ cũng

cần phải xây dựng kiến thức của riêng mình. Để đạt đƣợc các mục tiêu giảng

viên đã tham gia vào quá trình học từ xa thông qua trang web, qua đó họ có

thể phát triển các thái độ và năng lực mới về CNTT sử dụng và tích hợp trong

học tập dựa trên web.

Thiết kế khóa học của ttVLC đã đƣợc định hƣớng thông qua những

mục tiêu sau đây:

1) Phát triển thái độ đối với việc sử dụng và tích hợp công nghệ;

2) Phát triển năng lực để lập kế hoạch và giám sát giáo dục từ xa dựa

trên web;

3) Phát triển năng lực tích hợp và sử dụng CNTT&TT giáo dục từ xa

thông qua web;

4) Phát triển các chiến lƣợc, phƣơng pháp để thúc đẩy quá trình học tập

trong môi trƣờng giáo dục dựa trên web.

Khóa học tổ chức phát triển từ các bài trình bày của các đơn vị làm việc

theo hình thức nghiên cứu điển hình. Thiết kế khóa học đƣợc hỗ trợ bởi năm

nghiên cứu điển hình bao gồm các chủ đề:

1) Lập kế hoạch, quản lý và giám sát;

2) Thông tin liên lạc dựa trên web;

3) Học tập trực tuyến - học tập cá nhân và học tập hợp tác;

Page 23: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

15

4) Dạy kèm trực tuyến;

5) Kiểm tra và đánh giá.

Theo các nghiên cứu của Sherry và Wilson (1997) [69], sự phát triển

của một mô hình học tập trực tuyến đặc trƣng bởi các yếu tố sau đây:

1) Xác định các nhu cầu học tập;

2) Tìm kiếm sự giúp đỡ trong một diễn đàn;

3) Tham gia vào quá trình tƣ vấn giúp đỡ;

4) Đánh giá quá trình học tập;

5) Chia sẻ các giải pháp với nhóm cùng học;

6) Sổ đăng ký để nhằm tham khảo ý kiến và các giải pháp trong tƣơng

lai;

7) Sự lặp lại toàn bộ của quá trình hoặc trong các bộ phận, bất cứ khi

nào nó cần thiết để hỗ trợ học tập.

Các đề xuất hoặc các gợi ý hoạt động của các khóa học thuộc ttVLC

trên quá trình tham gia và tái tạo lại kiến thức, cụ thể là bản chất của sự tƣơng

tác, nhiệm vụ, công việc học tập và môi trƣờng đƣợc phát triển trong các

trƣờng hợp này đƣợc phân tích, sử dụng một mô hình thông tin liên lạc,

truyền thông đồng bộ và không đồng bộ. Mô hình này đƣợc phát triển theo

tính đặc thù và nhu cầu của HV đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ, yêu cầu

thời gian phản ánh, phản hồi cần thiết để thực hiện các hoạt động. Mô hình

truyền thông đã đƣợc chấp nhận cùng với sự phát triển của kế hoạch hoạt

động, một quá trình tƣơng tác thông qua các buổi họp đồng bộ cho tất cả các

nhóm tham gia, cụ thể là xác định và tổ chức các giai đoạn hoạt động, thông

qua các phiên họp đồng bộ giới hạn trong các nhóm làm việc nhỏ trong cộng

đồng, cho đến khi các cuộc họp không đồng bộ hỗ trợ bởi các diễn đàn thảo

luận dành riêng cho các trình bày và kiến tạo các kiến thức mới.

Page 24: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

16

- Trường hợp EASIC: Các khóa học EASIC là khóa BD GV trung học

cơ sở và GV trung học bắt đầu sử dụng một phƣơng pháp dạy học E-learning.

Trong thực tế, khóa học có thể đƣợc phân loại nhƣ là một khóa học kết hợp

(B-learning) nó bao gồm học một phần nhƣ truyền thống và một phần học từ

xa bằng cách sử dụng E-learning [47]. Các thành phần học truyền thống bao

gồm 7 phần, tổng cộng hai mƣơi giờ học và một thành phần bao gồm 30 giờ

học tập bằng E-learning trong thời gian là mƣời tuần.

Thành phần đầu tiên đã diễn ra trong phần đầu của khóa học và nó

nhằm mục đích đào tạo tất cả những ngƣời tham gia trong việc sử dụng

CNTT&TT quan trọng cho sự phát triển của các thành phần của E-learning.

Nó bao gồm khái niệm, KN về truy cập, tìm kiếm và xuất bản trên mạng

Internet, sử dụng e-mail, chat và diễn đàn thảo luận.

Thành phần đầu tiên cũng đã có một ý định chú ý đến tất cả những

ngƣời tham gia thiếu kinh nghiệm về phƣơng pháp và công nghệ E-learning.

Thành phần E-learning của khóa học EASIC đƣợc hỗ trợ bởi một trang

website. Các trang chủ của trang web EASIC đã đƣợc tổ chức thành bốn lĩnh

vực chính với các liên kết đến:

1) Thông tin chung về khóa học;

2) "Thông tin mới" và các thông báo;

3) Các mô-đun giảng dạy;

4) Không gian thông tin liên lạc.

Mỗi mô đun giảng dạy đƣợc nghiên cứu thiết kế để thúc đẩy sự tham

gia có hiệu quả của tất cả HV trong các hoạt động học tập, thúc đẩy quá trình

học tập hợp tác và phát triển của một cộng đồng học tập ảo. Các phƣơng pháp

tiếp cận sƣ phạm cố gắng tuân theo bối cảnh học tập và tính tới đặc điểm của

những ngƣời tham gia học tập. Tất cả những ngƣời tham gia nhƣ là những NL

và là GV có kinh nghiệm. Những kinh nghiệm đã có của ngƣời học đƣợc

Page 25: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

17

quan tâm nhƣ là những đóng góp tiềm năng làm cơ sở để hình thành kiến thức

của nhóm và đƣợc đánh giá là quan trọng trong các hoạt động học tập. GV đã

tham gia giảng dạy các khóa học này đánh giá hệ thống E-learning này là một

cách tiếp cận sáng tạo trong việc đổi mới BD GV.

Nghiên cứu về kết quả các khóa học này cho thấy hầu hết những ngƣời

tham gia vào khóa học EASIC đã thu nhận đƣợc những kinh nghiệm tốt khi

tham gia vào các khóa học này và họ cũng cho rằng loại hình đào tạo, học tập

kết hợp này có những lợi thế nhất định nhƣ:

1) Linh hoạt hơn về thời gian và không gian để truy cập vào các hoạt

động học tập khi mình quan tâm;

2) Lợi thế tài chính;

3) Có sự tham gia của tất cả các thành viên, ngƣời học vào các hoạt

động học tập;

4) Ngƣời học phát triển năng lực CNTT.

Bên cạnh những kết quả trên, ngƣời học cũng đƣa ra một số khó khăn

trong quá trình tham gia các hoạt động của khóa học trực tuyến nhƣ:

1) Hạn chế trong việc truy cập vào mạng máy tính, Internet cản trở việc

học;

2) Thời gian tham gia không đáp ứng đủ nhu cầu;

3) Thiếu một số KN tự lập kế hoạch, tự tổ chức và tự kỷ luật để có thể

tham gia vào đầy đủ các hoạt động của khóa học.

Ở khu vực châu Á, Hàn Quốc là một trong những nƣớc đi đầu trong

việc ứng dụng E-learning và sử dụng học liệu E-learning vào trong đào tạo và

BD GV. Kể từ khi Hàn Quốc tích hợp CNTT trong đào tạo GV đã mang lại

một số lợi ích nhất định, làm cho công tác đào tạo GV trở nên thiết thực và

hiệu quả hơn, giúp GV tiếp cận đƣợc các cơ hội BD mà không phải nghỉ dạy;

cải thiện KN máy tính cơ bản, tƣơng tác trực tuyến với giảng viên và HV

Page 26: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

18

khác; phát triển một ngân hàng khóa học trực tuyến để khi truy cập vào khóa

học này có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu đa dạng của mỗi GV [61].

Từ những năm 1997 học tập trực tuyến không phải là hình thức đào tạo

chủ yếu cho hơn 340.000 GV ở Hàn Quốc. Tuy nhiên, những năm gần đây, số

trung tâm BD GV ở các tỉnh và một số cơ sở đào tạo GV khác của Hàn Quốc

đã sử dụng mạng Internet để phân phối học liệu E-learning và khuyến khích,

thúc đẩy quá trình tƣơng tác giữa giảng viên và HV. Để đáp ứng nhu cầu linh

hoạt, đa dạng và tƣơng tác của GV, từ năm 1997 Bộ Giáo dục, Bộ Thông tin

và Truyền thông cùng với Trung tâm ứng dụng công nghệ đa phƣơng tiện

trong giáo dục của Hàn Quốc (KMEC) đã kết hợp thực hiện dự án “Cyber

Teacher Training Center” (CTTC - Trung tâm ĐT GV trực tuyến) [62].

KMEC hỗ trợ, cung cấp các khóa BD trực tuyến cho GV đang dạy trong các

trƣờng tiểu học và trung học cơ sở bằng cách xây dựng các hoạt động khác

nhau, nhƣ:

1) Nghiên cứu cách sử dụng, ứng dụng CNTT vào trong trƣờng

học;

2) Thiết lập các hệ thống CNTT trong nhà trƣờng;

3) Phát triển các tài liệu học tập trực tuyến cho GV, HS và cha mẹ

HS;

4) Hỗ trợ các trƣờng học xây dựng Website;

5) Hỗ trợ dịch vụ giáo dục thông qua thành lập mạng giáo dục

(Edu.Net).

Đến năm 2003, Hàn Quốc có 15 trƣờng đại học trên mạng đƣa ra các

khoá học dựa trên CNTT. Những trƣờng đại học trong số đó nhƣ Cyber Korea,

Digital Korea và Đại học mở Open Cyber là những trƣờng chuyên về giáo

dục dạy nghề và học tập suốt đời. Ứng dụng giáo dục ảo của Hàn Quốc là do

kế hoạch của Chính phủ từ năm 1998 với việc đƣa ra Dự án thử nghiệm

Page 27: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

19

trƣờng đại học ảo với sự tham gia của 65 trƣờng đại học và 5 công ty. Kèm

theo trƣờng học ảo là mạng lƣới thƣ viện số hóa Digital Library, hình thức

cao của thƣ viện điện tử e-Library [56].

Để cải thiện KN sử dụng máy tính của GV, từ năm học 1988, Bộ Giáo

dục Hàn Quốc và các Sở Giáo dục đã yêu cầu GV ứng dụng CNTT trong lớp

học. Tất cả GV ở trƣờng tiểu học và trung học cơ sở đều đƣợc đào tạo KN cơ

bản về CNTT. Những năm đầu, các khóa đào tạo tập trung vào tìm hiểu công

nghệ máy tính, cập nhật KN về lập trình và phát triển các tài liệu hƣớng dẫn,

học tập dựa trên máy tính. Sau đó là chuyển đổi sử dụng máy tính, ứng dụng

CNTT và mạng Internet vào giáo dục. Tuy nhiên, những khóa đào tạo này

thƣờng sử dụng phƣơng pháp BD truyền thống, những bài giảng mặt đối mặt

trong một thời gian nhất định để thực hành các KN. Vì vậy, một số GV đƣợc

BD đã không đủ tự tin để sử dụng máy tính, CNTT và Internet vào dạy học do

trong khóa BD không có đủ thời gian để thực hành các KN.

Trong nghiên cứu đánh giá về hiệu qủa của đào tạo, BD GV trực tuyến

đã cho thấy nó hỗ trợ GV cơ hội sử dụng CNTT, giúp GV nâng cao KN cơ

bản về CNTT để sử dụng trong học tập và làm việc [61]. Bên cạnh đó những

nghiên cứu này cũng đã cho thấy những kết quả đáng quan tâm đối với các

nhà GD trong việc nghiên cứu ứng dụng E-learning vào trong đào tạo, BD

GV nhƣ:

- Nhiều GV đã tham gia khóa đào tạo qua mạng, sau đó tham gia các

câu lạc bộ GV trực tuyến để trao đổi ý tƣởng, tài liệu với GV khác và cùng sử

dụng những tài liệu trực tuyến vào dạy học. Từ khi GV sử dụng mạng máy

tính tăng lên, nhiều công ty mạng ở Hàn Quốc đã hỗ trợ cho câu lạc bộ GV

trực tuyến. Trong câu lạc bộ này, GV có thể liên hệ, kết nối với những GV

khác có cùng sở thích để chia sẻ thông tin, tài liệu dạy học.

Page 28: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

20

- Từ 1991 đã ra đời hàng trăm nhóm GV tự nguyện nghiên cứu ứng

dụng CNTT trong trƣờng học. Ít nhất 50% GV trong những nhóm này đã

tham gia vào 1 hoặc nhiều hơn các khóa học trực tuyến và đây chính là lực

lƣợng đã thúc đẩy trƣờng học của họ sử dụng CNTT nhiều và hiệu quả hơn

những trƣờng không có ngƣời tham dự.

- Những GV học trực tuyến có khuynh hƣớng tiếp tục tham gia vào các

khóa học trực tuyến khác và luôn học tốt hơn những ngƣời không tham dự

trƣớc đó.

Bên cạnh đó, những nghiên cứu đánh giá thông qua mạng của CTTC đã

nhận đƣợc nhiều ý kiến đánh giá, phản hồi của HV tham gia các khóa học về

nội dung khóa học cũng nhƣ cách thức cải tiến, nâng cao chƣơng trình BD

[61]. Cụ thể:

- Trong số 680 GV tham gia trong 11 khóa học, có 54% đánh giá tốt và

tích cực tham gia các khoa học trực tuyến;

- Có 43% GV đã sử dụng Internet trong lớp học và khoảng 42% sử

dụng phòng máy tính ở các Phòng Giáo dục tỉnh để học tập (có đƣờng truyền

tốc độ cao, không phải trả phí), chỉ có 15% GV sử dụng Internet ở nhà;

- Hơn 70% GV thích thú với đào tạo trực truyến hơn phƣơng pháp

truyền thống (vì linh hoạt và hấp dẫn hơn, một số GV không ủng hộ với lí do

là cách quản lí và kiểm tra, đánh giá khóa học trực tuyến không phù hợp), hơn

30% đề nghị đƣợc thay thế bằng đánh giá trực tuyến;

- Trong khóa học còn thiếu sự tƣơng tác giữa giảng viên với GV, một

số giảng viên thiếu các KN trực tuyến;

- Hầu hết các giảng viên trong các khóa đào tạo đều là những ngƣời có

danh tiếng, bận rộn trong lĩnh vực chuyên môn nên không thể tham gia hƣớng

dẫn, hỗ trợ học tập thƣờng xuyên. GV phản hồi việc giảng viên không trả lời

Page 29: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

21

hoặc chậm trễ trong việc trả lời những câu hỏi cho GV là vấn đề lớn trong các

khóa đào tạo trực tuyến;

- Đội ngũ giảng viên còn thiếu những KN CNTT cần thiết để tạo điều

kiện thuận lợi cho ngƣời học tƣơng tác, tổ chức tốt các cuộc thảo luận trực

tuyến với những chủ đề khác nhau, giúp GV cập nhật các KN cao hơn nhƣ:

giải quyết vấn đề, kiến tạo kiến thức, khuyến khích tƣơng tác giữa HV với

HV. Nếu giảng viên không đƣợc đào tạo trƣớc các KN tổ chức thảo luận trực

tuyến sẽ không thể tổ chức đƣợc các cuộc thảo luận hiệu quả và có thể thất

bại trong việc tạo môi trƣờng học tập tƣơng tác.

1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước

Ở Việt Nam, phong trào E-learning đã nhen nhúm từ những năm 90 của

thế kỷ trƣớc, Bộ GD&ĐT, các cơ sở giáo dục, công ty phần mềm tin học quan

tâm nghiên cứu. Nổi bật nhất trong giai đoạn này là công ty Công nghệ tin

học nhà trƣờng School@Net với các sản phẩm phục vụ học cho HS tiểu học,

quản lý nhà trƣờng, hỗ trợ GV giảng dạy một số môn học, sau đó dần mở

rộng ra các cấp học cao hơn và phục vụ cho nhiều đối tƣợng hơn với khá

nhiều chƣơng trình bổ ích và dần dần khẳng định đƣợc tiềm năng của hình

thức đào tạo E-learning.

Những nghiên cứu về E-learning trong nhà trƣờng phổ thông nhƣ:

nghiên cứu về E-learning và xây dựng các phần mềm mô phỏng hỗ trợ GV

dạy vật lý phổ thông [29]; Đặc biệt, nghiên cứu thiết kế và xây dựng phần

mềm dạy học Multimedia cho HS tiểu học do nhóm “Tin học tuổi thơ” thực

hiện đã thiết kế và xây dựng đƣợc một hệ thống phần mềm hỗ trợ cho HS tiểu

học các môn học khác nhƣ: Toán, tiếng Việt, tiếng Anh, Tự nhiên- Xã hội,

Khoa học, Địa lí,...

Nghiên cứu về phát triển, xây dựng, đánh giá E-learning trong nhà

trƣờng phổ thông Việt Nam đã nghiên cứu tác động của E-learning đến quá

Page 30: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

22

trình học tập của HS cấp Trung học cơ sở, và hoạt động dạy học của GV cũng

nhƣ những yêu cầu về đổi mới phƣơng pháp dạy học của GV trong môi

trƣờng điện tử [73].

Nghiên cứu ứng dụng E-learning trong việc hỗ trợ và hình thành khả

năng tự học toán của HS trung học phổ thông [87] đã nghiên cứu xây dựng hệ

thống E-learning hỗ trợ học sinh THPT tự học toán theo chiến lƣợc dạy học

phân nhánh; ngoài ra còn có một số sinh viên, HV cao học ở các trƣờng sƣ

phạm làm luận văn về ứng dụng CNTT trong dạy học các bộ môn, thiết kế bài

giảng điện tử, tài liệu E-learning hỗ trợ dạy học các bộ môn trong nhà trƣờng

phổ thông.

Hệ thống E-learning hỗ trợ HS tự học Vật lí lớp 12 đã nghiên cứu xây

dựng hệ thống giúp đỡ HS tìm kiếm thông tin, hỗ trợ qúa trình tự học của HS

và hỗ trợ HS tự kiểm tra đánh giá kiến thức. Hệ thống hỗ trợ HS tự học thông

qua các bài giảng điện tử và bài tập. Trong quá trình học nếu HS chƣa hiểu

bài có thể xem hƣớng dẫn bằng video cụ thể, HS thắc mắc có thể gửi đến GV

hoặc diễn đàn của hệ thống để trao đổi với GV và các bạn [7].

Ở Việt Nam gần đây đã bắt đầu có nghiên cứu về ứng dụng M-learning

trong dạy học. Hệ thống M-learning nhằm tích cực hóa hoạt động học tập

trong dạy học môn Toán ở trƣờng trung học phổ thông đã nghiên cứu sử dụng

một số yếu tố M-learning hỗ trợ HS học toán thông qua thiết bị di động nhƣ

điện thoại, máy tính bảng, [30]... nghiên cứu này cũng đã đề xuất một số biện

pháp nhằm tích cực hóa hoạt động của HS và thực hiện phân hóa trong dạy

học toán,...

Bộ GD&ĐT đã triển khai phổ biến E-learning cho các trƣờng học bằng

cách xây dựng trang web cung cấp các phần mềm công cụ để xây dựng E-

learning, diễn đàn chia sẻ tài nguyên [82], [85]. Khoa đào tạo từ xa, trƣờng

Đại học Mở Hà Nội cũng đã xây dựng trang web hỗ trợ đào tạo từ xa. Trang

Page 31: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

23

web này cung cấp tài liệu (chủ yếu dƣới dạng file pdf, audio), bài giảng

PowerPoint hỗ trợ thêm cho HV trong quá trình học tập [86].

Các nghiên cứu đào tạo GV kiến thức, KN giảng dạy trong môi trƣờng

CNTT của Dự án Việt Bỉ, một số công ty phần mềm cũng đã hỗ trợ tài liệu,

chia sẻ bài giảng PowerPoint, giáo án,.. cho GV tiểu học khai thác để họ tập.

Trang violet.vn của Công ty Bạch Kim cung cấp các sản phẩm công cụ tạo bài

giảng cho GV và thƣ viện trực tuyến đã và đang đƣợc sử dụng rộng rãi trong

cộng đồng GV; hỗ trợ và thúc đẩy ứng dụng CNTT trong dạy học thông qua

việc cung cấp các giải pháp ứng dụng CNTT hỗ trợ việc giảng dạy trên lớp

học và đổi mới phƣơng pháp dạy học.

Trung tâm đào tạo từ xa trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội nghiên cứu

xây dựng trang web hỗ trợ cho HV học từ xa [88]. Trang web này cung cấp

các bài giảng dƣới dạng audio (mp3); bài giảng dƣới dạng video (định dạng

avi, wmv,..), nội dung bài giảng dƣới dạng file pdf… hỗ trợ cho HV tự học, tự

nghiên cứu. Bên cạnh đó, năm 2013 Trung tâm nghiên cứu và Sản xuất học

liệu của trƣờng cũng đã hợp với vụ Trung học phổ thông nghiên cứu thí điểm

xây dựng khóa bồi dƣỡng về phƣơng pháp “Bàn tay nặn bột” cho GV một số

tỉnh thông qua hình thức E-learning.

Các trang web hỗ trợ đào tạo từ xa nhìn chung mới chỉ tập chung vào

cung cấp, hỗ trợ thông tin để GV học tập. Tài liệu học tập còn nghèo nàn, các

bài giảng điện tử chủ yếu là do các GV giảng dạy bộ môn trực tiếp xây dựng

nên chƣa có một nguyên tắc, quy trình thiết kế thống nhất và đảm bảo chất

lƣợng, tính khoa học. Mặt khác, những bài giảng đó chỉ cung cấp thông tin

cho HV là chính, chƣa tạo ra một môi trƣờng tƣơng tác giữa ngƣời học và tài

liệu học tập, giữa ngƣời học với nhau, không dựa trên đặc điểm học tập của

ngƣời học. Chính vì thế tài liệu cung cấp chƣa thực sự phù hợp với ngƣời học,

hiệu quả không cao.

Page 32: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

24

Từ năm học 2014-2015, Bộ GD&ĐT đã triển khai mô hình “Trƣờng

học kết nối” để đổi mới phƣơng thức BD chuyên môn từ truyền thống sang

phƣơng thức BD chuyên môn qua mạng thông tin trực tuyến, hình thức E-

learning. Mỗi GV trung học cơ sở, trung học phổ thông và giáo dục thƣờng

xuyên đƣợc đăng ký một tài khoản để học tập, trao đổi chuyên môn [19], [92].

Trên hệ thống hiện nay đã có một số học liệu để GV khai thác tự học, tự BD.

Tóm lại: Qua tìm hiểu, nghiên cứu ứng dụng E-learning trong đào tạo

và BD GV ở các nƣớc và ở Việt Nam cho thấy:

- Nghiên cứu ứng dụng E-learning trong đào tạo và BD GV đã đƣợc

các nƣớc nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Các

nghiên cứu ở ngoài nƣớc đã khẳng định đƣợc những ƣu thế của E-learning

trong việc đào tạo, BD GV, đặc biệt là sử dụng theo hình thức đào tạo, BD kết

hợp (B-learing);

- Các mô hình đào tạo thông qua E-learning chỉ thực sự hấp dẫn và thu

hút đƣợc GV tham gia học tập khi học liệu, nội dung đào tạo, BD phù hợp với

nhu cầu, đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của GV và môi trƣờng giảng dạy

của họ.

- Hầu hết các khóa bồi dƣỡng có nội dung đƣợc thiết kế với nền tảng

ban đầu là BD cho GV các kiến thức, KN cơ bản về sử dụng CNTT, sau đó

GV sử dụng kiến thức và KN đã học đƣợc nhƣ một công cụ để học tập các nội

dung khác thông qua các hệ thống E-learning. GV có thể học đƣợc những

kiến thức, KN mới thông qua công việc, các ví dụ minh hoạ cụ thể, theo ngữ

cảnh và áp dụng ngay các kiến thức, KN đƣợc học vào môi trƣờng giảng dạy.

- Học tập trong môi trƣờng E-learning, tƣơng tác với tài liệu, tƣơng tác

giữa ngƣời học với ngƣời học hấp dẫn GV học tập hơn, họ cảm thấy hứng thú

khi đƣợc trao đổi thảo luận và kiết bạn qua các mục diễn đàn.

Page 33: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

25

- Để chƣơng trình đào tạo, BD thành công cần có sự tham gia của nhiều

cơ quan: cơ quan quản lí nhà nƣớc, viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo GV và các

trƣờng học. Các viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo GV chủ yếu chịu trách nhiệm

về mặt chuyên môn, thiết kế và xây dựng các nội dung học tập; cơ quan quản

lí Nhà nƣớc sẽ chịu trách nhiệm quản lí quá trình đào tạo, tạo cơ chế khuyến

khích GV tham gia nhƣ: đánh giá, cấp chứng chỉ hoàn thành khoá học.

Ở Việt Nam các cơ sở đào tạo nghiên cứu xây dựng các hệ thống E-

learning hỗ trợ cho đào tạo, BD từ xa và tập trung vào các bậc học cao nhƣ

THPT, đại học,.. Các nghiên cứu ứng dụng E-learning cho việc đào tạo, BD

GV đặc biệt là GVTH còn rất nhiều hạn chế. Hiện nay, chƣa có những nghiên

cứu đánh giá nhu cầu về học liệu E-learning, nhu cầu tự học, tự BD phát triển

chuyên môn của GVTH cũng nhƣ những nghiên cứu đánh giá tác động của

học liệu E-learning đến quá trình học tập và giảng dạy của GV. Chính vì vậy,

đề tài nghiên cứu “Xây dựng học liệu E-learning đáp ứng yêu cầu phát triển

chuyên môn, nghiệp vụ của GV tiểu học” không chỉ đáp ứng yêu cầu tự học,

tự BD của GVTH trong thời gian tới mà còn góp phần củng cố thêm lý luận,

làm phong phú thêm ứng dụng E-learning trong đào tạo, BD GV.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Học liệu

Hiện nay, ở Việt Nam thuật ngữ “học liệu” đƣợc ngày càng trở nên phổ

biến, thƣờng xuyên xuất hiện trong các bài viết, báo cáo khoa học, có nhiều

trung tâm nghiên cứu và sản xuất học liệu. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn còn có

nhiều quan điểm, nhiều cách phân chia khác nhau, chƣa thống nhất về thuật

ngữ “học liệu”.

Theo từ điển Greenwood: “học liệu là những vật thể được sử dụng để

giúp cho việc truyền thụ kiến thức hoặc phát triển KN. Ví dụ như sách giáo

khoa, các nguồn tài liệu nghe nhìn, các chương trình máy tính và thiết bị thí

nghiệm” (trang 181), trong đó không kể các thiết bị bổ trợ.

Page 34: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

26

Trong tiếng Anh học liệu đƣợc dùng bằng thuật ngữ “Courseware”, có

thể hiểu đó là các tài liệu dạy và học bằng điện tử, gắn với dạy học trên máy

tính và trên mạng [31]. Bên cạnh đó, trong tiếng Anh còn có một số thuật ngữ

khác đƣợc sử dụng có liên quan đến quan niệm học liệu đó là: Teaching

materials (tài liệu giảng dạy), Learning materials (tài liệu học tập),

Instructional materials (tài liệu dạy học),...

Nhƣ vậy, chúng ta có thể hiểu chung nhất học liệu là các phương tiện

vật chất mang, lưu giữ hoặc phản ánh nội dung tri thức, đóng vai trò phương

tiện cho việc dạy và học. Học liệu gồm 2 yếu tố: lƣu trữ thông tin và nội dung

tri thức.

Phân loại học liệu: Hiện nay, do cách tiếp cận, tiêu chí nên học liệu có

nhiều cách phân loại khác nhau nhƣ:

- Phân loại theo tính chất nội dung (học liệu cơ bản, học liệu bổ trợ);

- Phân loại theo tính chất công nghệ (học liệu truyền thống, học liệu

nghe nhìn truyền thống, học liệu điện tử hay còn gọi là học liệu E-learning).

1.2.2. E-learning

E-learning ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới đến nay vẫn còn tồn tại

nhiều quan niệm khác nhau, dƣới đây là một số định nghĩa về E-learning đặc

trƣng nhất [82]:

- E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa

trên công nghệ thông tin và truyền thông (Compare Infobase Inc).

- E-learning nghĩa là việc học tập hay đào tạo đƣợc chuẩn bị, phân phối,

quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ thông tin, truyền thông khác

nhau và đƣợc thực hiện ở mức cục bộ hay toàn cục (MASIE Center).

- Việc học tập đƣợc phân phối hoặc hỗ trợ qua công nghệ điện tử. Việc

phân phối qua nhiều kĩ thuật khác nhau nhƣ Internet, tivi, băng video, các hệ

Page 35: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

27

thống giảng dạy thông minh, và việc đào tạo dựa trên máy tính (Sun

Microsystems, Inc).

- Việc phân phối các hoạt động, quá trình, các sự kiện đào tạo và học tập

thông qua các phƣơng tiện điện tử nhƣ Internet, Intranet, Extranet, CD-ROM,

băng video, DVD, TV, các thiết bị cá nhân,...

Tóm lại, tuy có nhiều quan niệm khác nhau nhƣng theo chúng tôi “E-

learning được hiểu một cách chung nhất là quá trình học tập và quản lý học

tập thông qua các thiết bị điện tử. Ngày nay, cùng với sự phát triển của công

nghệ thông tin và truyền thông đặc biệt là công nghệ web nên khi nói đến E-

learning thường được hiểu là quá trình học tập dựa trên công nghệ truyền

thông mạng Internet”.

Theo ADL (Advanced Distributed Learning) - một tổ chức chuyên

nghiên cứu và khuyến khích việc phát triển và phân phối học liệu sử dụng các

công nghệ mới, đã công bố các tiêu chuẩn cho SCORM (Mô hình chuẩn đơn

vị nội dung chia sẻ) mô tả tổng quát chức năng của một hệ thống E-learning

bao gồm:

- Hệ thống quản lý học tập (LMS): cho phép ngƣời quản trị hệ thống tạo

ra cổng dịch vụ đào tạo trực tuyến có nhiệm vụ: quản lý các khóa học trực

tuyến; quản lý quá trình tự học, tự BD; quản lý việc phân phối, tìm kiếm nội

dung học tập và học liệu (quản lý tài nguyên); quản lý HV, giảng viên/hƣớng

dẫn viên hoặc ngƣời quản trị khóa học; quản lý bài kiểm tra, quá trình tự kiểm

tra, tự đánh giá của HV; quản lý quá trình trao đổi, thảo luận trên diễn đàn, e-

mail, trao đổi tin nhắn điện tử, lịch học của HV.

- Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS): Một LCMS là một môi

trƣờng đa ngƣời dùng, ở đó các nhà GD, quản trị khóa học có thể tạo ra, lƣu

trữ, sử dụng lại, chỉnh sửa, quản lý và phân phối nội dung học tập của các

khóa học. LCMS quản lý các quá trình tạo ra và phân phối học liệu.

Page 36: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

28

Hình 1.1: Mô hình chức năng tổng thể của hệ thống E-learning[53]

1.2.3. Học liệu E-learning

Khái niệm học liệu E-learning hay còn gọi là học liệu điện tử mới xuất

hiện trong thời gian gần đây, trong thời đại công nghệ số, chính vì vậy chƣa

có định nghĩa chính xác. Quan niệm chung nhất về học liệu điện tử đó là các

tài liệu đƣợc lƣu trữ và chuyển giao dƣới dạng điện tử (Electronical) hay kỹ

thuật số (Digital) và có thể xử lý bằng máy tính điện tử.

Hiện nay, chƣa có sự phân loại học liệu điện tử một cách thống nhất,

nhìn chung về cơ bản có thể phân ra nhƣ sau:

- Dựa vào khả năng tương tác:

+ Học liệu điện tử tĩnh: Đó là dạng học liệu đóng gói, ngƣời dùng

không thể tƣơng tác trong quá trình sử dụng;

+ Học liệu điện tử động: Cho phép ngƣời dùng có thể tƣơng tác với học

liệu nhƣ thay đổi thông số, tìm kiếm thông tin, đƣa ra các yêu cầu và có thông

tin phản hồi,..

- Dựa vào khả năng can thiệp:

Page 37: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

29

+ Học liệu đóng: Không cho ngƣời sử dụng thay đổi, can thiệp vào,

không thay đổi đƣợc cấu trúc, nội dung học liệu.

+ Học liệu mở: Cho phép ngƣời dùng thay đổi, cập nhật, chỉnh sửa học

liệu.

- Dựa vào phương thức lưu trữ: Lƣu trữ trên các phƣơng thiết bị cá nhân

(nhƣ CD-ROM, thẻ nhớ, ổ đĩa cứng, ổ đĩa di động,..); lƣu trữ trên máy chủ

(học liệu đƣợc lƣu trữ trên các server của mạng LAN, WAN,NET,...).

Ngày nay, học liệu E-learning đƣợc lƣu giữ trên các server, với sự phát

triển của công nghệ truyền thông mạng Internet và công nghệ web giúp ngƣời

dạy và ngƣời học có thể tiếp cận, khai thác để giảng dạy và học tập dễ dàng.

Theo Dusan Krnel, Barbra Bajd, (2009):“Học liệu E-learning là một kế hoạch

sư phạm, dễ tiếp cận, dễ hiểu cùng với đa phương tiện và các yếu tố tương tác

phục vụ cho học tập độc lập hoặc cho giảng dạy” [48]. Đề tài luận án nghiên

cứu học liệu E-learning theo quan niệm trên.

Cấu trúc của học liệu E-learning có thể bao gồm các dạng nhƣ: Dạng

văn bản (text), âm thanh (audio), hình ảnh, hoạt họa (animation), video,

multimedia, các liên kết (links), test, games giáo dục, phần mềm, blog,...

Tính chất của học liệu E-learning: Học liệu E-learning là học liệu

khác học liệu truyền thống trên nhiều phƣơng diện. Khi tìm hiểu về học liệu

E-learning chúng ta cần quan tâm đến một số yếu tố đặc trƣng sau:

- Về thực thể, học liệu E-learning là ảo, hay học liệu số hóa, không phải

các nguồn tài liệu vật chất truyền thống.

- Về chức năng, học liệu E-learning nhiều tiềm năng tƣơng tác hơn, đa

phƣơng tiện hơn và có tính tích hợp cao hơn.

- Về dung lƣợng và hình thức, học liệu E-learning đa dạng và có phạm vi

rộng lớn hơn.

- Đa nguồn, dễ dàng cập nhật, mang tính quốc tế, dễ dàng chia sẻ.

Page 38: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

30

1.2.4. Phát triển chuyên môn

Theo từ điển tiếng Việt “phát triển là sự gia tăng về số lƣợng và chất

lƣợng của một sự vật hay hiện tƣợng tự nhiên trong xã hội”. Sự gia tăng có

thể đến từ nguyên nhân bên trong hay từ bên ngoài, từ sự vận động bên trong

hoặc từ tác động của khách quan.

Phát triển chuyên môn cho GV là sự bồi đắp, làm tăng thêm các kiến

thức khoa học bộ môn, các KN sƣ phạm nhằm đáp ứng yêu cầu của GD trong

các thời kỳ khác nhau. Phát triển chuyên môn cho GV diễn ra trong suốt quá

trình giảng dạy sau quá trình đào tạo ban đầu trong nhà trƣờng sƣ phạm. Phát

triển chuyên môn nhằm cập nhật kiến thức và KN sƣ phạm từ đó giúp cho GV

thích nghi với những thay đổi của môi trƣờng dạy học [5].

Xét về phƣơng diện khách quan phát triển chuyên môn là một yêu cầu,

một đòi hỏi của cơ quan quản lí GD đối với GV, các yêu cầu đƣợc thể chế hóa

trong các quyết định, thông tƣ, chƣơng trình, tài liệu do Bộ GD&ĐT ban hành.

Xét về phƣơng diện chủ quan, sự phát triển chuyên môn của GV là nhu

cầu nội tại của GV. Dạy học là một nghề đòi hỏi sự sáng tạo, đòi hỏi luôn

phải cập nhật kiến thức mới, phƣơng pháp dạy học và GD tiêu biểu chính vì

thế đòi hỏi GV phải học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời để luôn cập nhật

kiến thức, KN để theo kịp với những thay đổi của khoa học, kĩ thuật, xã hội

và của GD.

1.3. E-learning và các lý thuyết học tập

1.3.1. Các lý thuyết học tập

Thuyết hành vi: Thuyết hành vi hƣớng vào sự thay đổi hành vi thông

qua kích thích phản ứng. Theo thuyết này thì trong dạy học thông qua những

kích thích về nội dung, phƣơng pháp ngƣời học có những phản ứng tạo ra

những hành vi học tập và qua đó thay đổi bản thân mình, quá trình học tập là

quá trình thay đổi hành vi. Có nhiều nhà nghiên cứu về thuyết hành vi trong

Page 39: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

31

đó tiêu biểu có thể kể đến B.F. Skinner.Thuyết này đƣợc vận dụng vào trong

dạy học chƣơng trình hóa và vận dụng vào thiết kế những phần mềm máy tính

và phần mềm GD hỗ trợ học tập. Trong đó nguyên tắc quan trọng nhất là phân

chia nội dung học tập thành những đơn vị kiến thức nhỏ, một trình tự (tuyến

tính) và tổ chức cho HS lĩnh hội kiến thức, thƣờng xuyên kiểm tra kết quả

đầu ra để điều chỉnh quá trình học tập.

- Thuyết nhận thức: Đại diện cho lý thuyết nhận thức là nhà tâm lí học

nhƣ J.Piaget, Lev Vygotsky, J.Bruner,... Lý thuyết nhận thức xem việc học

nhƣ biến đổi các cấu trúc trong nhận thức. Tập trung sƣ phạm vào xử lý và

truyền tải thông tin thông qua truyền thông, giải thích, tái tổ hợp, độ tƣơng

phản, suy luận và giải quyết vấn đề. GV có nhiệm vụ tạo ra môi trƣờng thuận

lợi, khuyến khích các quá trình tƣ duy, HS cần đƣợc tạo cơ hội và tƣ duy tích

cực. Theo lý thuyết này là dạy học cần hƣớng vào việc phát triển tƣ duy, dạy

học kéo theo sự phát triển. Các phƣơng pháp, quan điểm dạy học đƣợc chú ý

là dạy học giải quyết vấn đề, dạy học định hƣớng hành động, dạy học khám

phá, dạy học theo nhóm,...Trong môi trƣờng học tập trực tuyến, E-learning đã

vận dụng lý thuyết này để thiết lập cộng đồng học tập ảo, học theo nhóm, trao

đổi, thảo luận thông qua các diễn đàn.

- Thuyết kiến tạo: Thuyết kiến tạo là tổng hợp của nhiều lý thuyết.

Theo thuyết kiến tạo thì ngƣời học là tâm điểm của quá trình dạy học, GV chỉ

là ngƣời định hƣớng. Ngƣời học phải học tập từ lý trí của mình, tự định

hƣớng, thiết kế, điều chỉnh quá trình học tập của mình. Nhiều quan điểm dạy

học mới bắt nguồn từ thuyết kiến tạo nhƣ: Học tập tự điều chỉnh, học tập với

những vấn đề phức hợp, học theo tình huống, học theo nhóm,...

- Thuyết kết nối: Thuyết kết nối nhấn mạnh đến vai trò của bối cảnh và

văn hóa xã hội. Thuyết kết nối liên quan và đƣa ra quan điểm giống với “vùng

phát triển gần” của Vygostky, ý tƣởng sau chuyển vào thuyết hoạt động của

Page 40: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

32

Engestrom (2001). Mối quan hệ giữa kinh nghiệm làm việc, học tập và kiến

thức đƣợc diễn đạt bằng khái niệm “kết nối”, đây là yếu tố quyết định hình

thành tên thuyết này. Cụm từ “Lý thuyết học tập cho thời đại số” đã nhấn

mạnh thuyết kết nối và ảnh hƣởng của nó đối với học tập của con ngƣời [23].

Một số nguyên tắc của thuyết kết nối đó là:

+ Học tập là quá trình kết nối các nút chuyên ngành hoặc các nút

thông tin. Một ngƣời học có thể cải thiện việc học của mình theo cấp số nhân

bằng cách kết nối vào một mạng hiện có. Đó là một quá trình tạo ra tri thức

chứ không chỉ thụ hƣởng kiến thức.

+ Học tập có thể cƣ trú trong các thiết bị không phải con ngƣời.

Học tập có thể diễn ra trong một cộng đồng, trong một mạng lƣới, một cơ sở

dữ liệu.

+ Khả năng biết đƣợc xem là quan trọng hơn những gì đang biết,

biết nơi tìm kiếm thông tin quan trọng hơn là hiểu biết thông tin.

+ Học tập diễn ra theo nhiều cách khác nhau. Các khóa học, thƣ

điện tử, các cộng đồng, E-mail, Blog,..

Theo nguyên tắc của thuyết kết nối, hiện nay cá nhân có đƣợc thông

tin qua 3 nơi chính: các lớp học trực tuyến, thƣ viện điện tử; các mạng xã hội

(Twitter, Blogs, Youtube,...); thực tế ảo (cuộc sống ảo, game, web

conferences,...).

1.3.2. Vận dụng các lý thuyết học tập thiết kế E-learning

Các lý thuyết học tập nêu trên đã đƣợc vận dụng để thiết kế “hƣớng

dẫn” học trong môi trƣờng E-learning. Theo Freeman (2005): “Thiết kế

hướng dẫn là hệ thống phát triển các hướng dẫn chi tiết bằng cách vận dụng

lý thuyết dạy và học để đảm bảo chất lượng của việc dạy. Đây là toàn bộ quá

trình phân tích nhu cầu học tập, mục đích và phát triển của một hệ thống để

đáp ứng những nhu cầu đó. Nó bao gồm phát triển các tài liệu giảng dạy và

Page 41: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

33

các hoạt động, kết quả và việc đánh giá tất cả các hoạt động dạy và các hoạt

động học” [51]. Có nhiều mô hình thiết kế hƣớng dẫn học khác nhau nhƣng

hƣớng dẫn học trong môi trƣờng E-learning chủ yếu áp dụng mô hình ADDIE,

mô hình ICARE [41].

- Mô hình ADDIE: Mô hình này bao gồm các bƣớc trong quá trình

thiết kế hƣớng dẫn học nhƣ sau:

Phân tích(A ): Phân tích môi trƣờng, HV, công việc học tập.

Thiết kế (D): Thiết kế một kế hoạch để phát triển hƣớng dẫn

thêm.

Phát triển (D): Phát triển hoạt động hƣớng dẫn trên cơ sở (A).

Thực hiện (I): Thực hiện kế hoạch.

Đánh giá (E): Đánh giá ngƣời học về kết quả các hƣớng dẫn.

- Mô hình ICARE (Anagnostopoulo, 2002): Mô hình này bao gồm các

bƣớc nhƣ sau:

Mô hình ICARE sắp xếp tuần hoàn

Hình 1.2: Mô hình ICARE (Anagnostopoulo, 2002)

Giới thiệu: Bao gồm nội dung, đối tƣợng, điều kiện, thời gian

học tập, thiết bị, tài liệu.

Giới thiệu Kết nối Phản hồi Áp dụng Mở rộng

Giới thiệu

Kết nối Phản hồi Áp dụng

Mở rộng

Page 42: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

34

Kết nối: Tất cả các nội dung sẽ đƣợc cung cấp.

Áp dụng: Các bài tập thực hành, tự đánh giá, thi.

Phản hồi: Cung cấp cho HV cơ hội để phản hồi về những kinh

nghiệm, kiến thức, KN mà họ đạt đƣợc thông qua báo cáo, thảo luận, bài kiểm

tra.

Mở rộng: Những điều kiện để phát triển đƣợc cung cấp bổ sung.

Dựa trên các các lý thuyết học tập của Dewey (1916), Piaget (1972),

Vygotsky (1978) và Bruner (1990), Woolfolk cho rằng: “Quan trọng là người

học phải tích cực xây dựng kiến thức của mình; người học phải xác định

mình sẽ học những cái gì từ thế giới bên ngoài. Học tập là công việc cần chủ

động và tích cực, không thụ động tiếp nhận giảng dạy” [48].

Koohang đã đƣa ra mô hình học tập trong môi trƣờng E-learning dựa trên

học thuyết kiến tạo [30]. Mô hình này bao gồm ba yếu tố cơ bản sau:

1) Thiết kế các hoạt động học tập;

2) Đánh giá quá trình học tập;

3) Vai trò của GV hoặc hƣớng dẫn viên.

Việc thiết kế các hoạt động học tập bao gồm sự phối hợp, hợp tác, giải

quyết các công việc. Các yếu tố đánh giá học tập bao gồm việc đánh giá của

giảng viên, đánh giá trong nhóm, và cá nhân tự đánh giá. Vai trò của ngƣời

hƣớng dẫn là huấn luyện, hƣớng dẫn, tƣ vấn, cung cấp thông tin phản hồi, và

đánh giá học tập của ngƣời học.

Thiết kế các hoạt động học tập cần thiết bao gồm các yếu tố cơ bản sau:

+ Tình huống thực tế

+ Khám phá

+ KN tƣ duy bậc cao

+ Xác định mục tiêu học tập

+ Kinh nghiệm trƣớc đây của ngƣời học

Page 43: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

35

+ Ngƣời học kiểm soát việc học tập

+ Ngƣời học tự suy nghĩ, làm việc độc lập

+ Thế giới thực và ví dụ liên quan

+ Đoạn mở đầu có thể đƣợc sử dụng để làm cho ngƣời học nghĩ rằng

kiến thức cao hơn và vƣợt ra ngoài những gì họ đã biết.

Hình 1.3: Lý thuyết kiến tạo và thiết kế các hoạt động học tập trong môi

trường E-learning (Nguồn: Koohang, Riley, Smith, 2009)

Các yếu tố thiết kế hợp tác cho các hoạt động học tập bao gồm năm yếu

tố sau đây:

+ Hợp tác giữa ngƣời học với ngƣời khác (GV/hƣớng dẫn/tƣ

vấn/chuyên gia cung câp thông tin phản hồi,...)

+ HV hợp tác với HV

+ Quan điểm khác nhau của ngƣời học

+ Trình bày các nội dung, ý tƣởng, khái niệm khác nhau

Thuyết kiến tạo với E-learning

Tự đánh giá Thiết kế các yếu tố cơ bản

Thiết kế các yếu tố hợp

tác

Đánh giá của giảng

viên/hƣớng dẫn viên

Đánh giá theo nhóm

Đánh giá Các yếu tố thiết kế

Page 44: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

36

Trao đổi, thảo luận giữa các HV.

Các yếu tố đánh giá quá trình học tập không thể thiếu đối với mô hình

lấy ngƣời học làm trung tâm dựa vào đó để thiết kế các bài tập hoặc các hoạt

động trong môi trƣờng E-learning. Có thể định nghĩa về đánh giá nhƣ

sau:"Đánh giá là quá trình xác định, lựa chọn, thiết kế, thu thập, phân tích,

diễn giải và sử dụng thông tin trong quá trình học tập và phát triển của HS"

[37].

Đánh giá học tập trong môi trƣờng E-learning bao gồm ba yếu tố sau:

1) Cá nhân tự đánh giá;

2) Đội đánh giá hợp tác (đánh giá trong nhóm);

3) Đánh giá của GV/hƣớng dẫn viên.

Mục tiêu của mô hình ngƣời học làm trung tâm để thiết kế các bài tập,

và các hoạt động trong môi trƣờng E-learning là để khuyến khích ngƣời học

tích cực xây dựng kiến thức mới. Việc thiết kế các hoạt động thƣờng bắt đầu

với trình bày một tình huống thực tế. Các tình huống thực tế có thể đƣợc cung

cấp bởi ngƣời giảng viên/hƣớng dẫn viên hoặc GV có thể yêu cầu ngƣời học

tìm kiếm một tình huống thực tế. HV đƣợc khuyến khích phát triển các mục

tiêu chung và mục tiêu riêng của họ trong việc giải quyết vấn đề. Tại thời

điểm này, chiến lƣợc thiết kế là để khuyến khích thăm dò và kiểm soát quá

trình học tập của ngƣời học. HV phải chịu trách nhiệm cho việc học tập của

mình. Sau khi các tình huống thực tế đƣợc trình bày, kinh nghiệm, kiến thức

trƣớc đây của HV đƣợc sử dụng vào trong các thiết kế các hoạt động.

Các HV đƣợc yêu cầu áp dụng kinh nghiệm hoặc kiến thức của riêng

mình vào trong tình huống này. Các kinh nghiệm trƣớc đó có thể là công việc

liên quan đến kiến thức từ các tài liệu trình bày trong quá trình học tập hoặc

các khóa học trƣớc đó hoặc kinh nghiệm đã có của cá nhân.

Page 45: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

37

Tiếp theo, HV đƣợc yêu cầu tự đánh giá về những gì mình đã học đƣợc,

khuyến khích ngƣời học phải có trách nhiệm đối với việc học tập của mình.

Các HV sẽ đƣợc yêu cầu để cung cấp sự biện minh cho câu trả lời của mình,

và yếu tố ban đầu trở thành một phƣơng tiện học tập quan trọng. Ngƣời học

cũng nên đƣợc yêu cầu để có yêu cầu cao hơn những gì mình đã học đƣợc.

Các HV đang đƣợc đặt trong các nhóm nhỏ hoặc lớn để cùng xây dựng

kiến thức. Nhiều quan điểm đƣợc trình bày, bao gồm nhiều nội dung, ý tƣởng

và khái niệm khác nhau. Khuyến khích thảo luận các ý tƣởng do HV nêu ra.

Ba hình thức đánh giá khác nhau có thể đƣợc thiết kế vào trong các

hoạt động: Tự đánh giá (HV tự đánh giá công việc của mình), đánh giá trong

nhóm (HV đƣợc đánh giá công việc của nhau) và đánh giá của hƣớng dẫn

viên/GV (hƣớng dẫn viên đánh giá sản phẩm cá nhân và của nhóm). Ngƣời

hƣớng dẫn viên có vai trò nhƣ là một huấn luyện viên, cố vấn, hoặc hƣớng

dẫn cung cấp thông tin phản hồi cho ngƣời học.

Trong môi trƣờng E-learning, học tập tƣơng tác, nhiều quan điểm và

học tập linh hoạt, là một nhóm các phƣơng pháp học tập trong cộng đồng ảo.

Học tập trực tuyến tạo thuận lợi cho hình thành đối tác trao đổi những ý tƣởng,

chia sẻ thông tin, giúp đỡ, thông tin liên lạc giữa các thành viên của cộng

đồng học tập ảo. Vì vậy, học tập trong môi trường trực tuyến nên định hướng

theo các nhiệm vụ, hướng tới việc tìm kiếm thông tin và đặt ra các câu hỏi để

trả lời hoặc thảo luận, thay vì chỉ việc truyền tải, truyền thụ kiến thức đơn

giản. Các nghiên cứu (Hiltz và Benbunan-Fich, 1997) đã chỉ ra tầm quan

trọng của các nhiệm vụ học tập trong ngữ cảnh, theo bối cảnh tạo cơ sở cho

quá trình học tập cá nhân, nghĩa là học thông qua khám phá, thông tin phản

hồi, đọc hiểu kĩ và xây dựng nên kiến thức mới. Đó là những chỉ dẫn, kèm

theo bối cảnh, các giai đoạn lập kế hoạch cho toàn bộ nhiệm vụ nhằm đạt

Page 46: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

38

đƣợc sự tiến bộ của HV trong các hoạt động học tập và hình thành cộng đồng

học tập ảo. Tham gia vào quá trình này gồm các lĩnh vực sau:

- Xác định các mục tiêu học tập;

- Tổ chức các hoạt động học tập;

- Thảo luận và trao đổi ý tƣởng, trình bày quan điểm cá nhân;

- Nghiên cứu, thăm dò/khám phá các thông tin trên các trang web;

- Xây dựng/tái tạo lại các kiến thức;

- Kiểm tra lại các kiến thức mới.

Các hoạt động học tập với chiến lƣợc, phƣơng pháp học tập hợp tác và

sự hỗ trợ của các phƣơng tiện truyền thông đã đƣợc khái quát trong bảng dƣới

đây.

Bảng 1.1: Chiến lược học tập, hoạt động và phương tiện truyền thông

Chiến lƣợc học tập Hoạt động Hình thức/phƣơng

tiện truyền thông

Học tích cực Xác định mục tiêu học

tập

Trò chuyện (chat)

Học tích cực Tổ chức hoạt động học

tập Trò chuyện (chat)

Học tập tƣơng tác Thảo luận và trao đổi các

ý tƣởng

Trò chuyện, diễn đàn

(forum)

Nhiều quan điểm Trình bày quan điểm/ý

tƣởng cá nhân

Diễn đàn

(forum)

Học tập linh hoạt Tìm kiếm và khai thác

thông tin trong web

Các liên kết web

Xây dựng kiến thức Tái tạo/xây dựng lại kiến

thức

Diễn đàn

(forum)

Xây dựng kiến thức Nghiên cứu/ phản hồi/

đánh giá lại kiến thức

mới học đƣợc

Diễn đàn

(forum)

Nguồn: Dias, năm 2001

1.4. Vai trò của E-learning trong tự học của giáo viên tiểu học

Trong giai đoạn hiện nay, ở nhiều nƣớc phát triển trên thế giới đã xây

dựng các hệ thống E-learning hỗ trợ cho ngƣời học để học có thể học từ xa, tự

Page 47: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

39

học, học kết hợp (Blend learning). Với hệ thống E-learning ngƣời học có thể

học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời, học bất cứ khi nào có nhu cầu. E-

learning kết hợp với sức mạnh của công nghệ, đặc biệt là CNTT&TT và mạng

Internet giúp ngƣời học có cơ hội tiếp cận đƣợc các nội dung học tập khi có

nhu cầu, không phụ thuộc vào điều kiện không gian, thời gian. Đối với tự học,

tự BD của GVTH thì E-learning có một số vai trò sau:

1.4.1. E-learning tạo điều kiện cho GVTH lựa chọn được nội dung và hình

thức học tập phù hợp với nhu cầu cá nhân

Nhờ có tính linh hoạt, dễ dàng cập nhật của E-learning nên việc xây dựng,

cập nhật nội dung các khóa học trở nên dễ dàng hơn và nội dung các khóa học

đƣợc cung cấp ngày càng đa dạng, phong phú cho GVTH lựa chọn. Vì thế,

GVTH có thể dễ dàng tìm kiếm đƣợc nội dung các khóa học phù hợp với nhu

cầu học học tập phát triển chuyên môn của mình.

Đa dạng hóa hình thức học tập của GV: Với hệ thống E-learning GVTH

có thể học cá nhân, học hợp tác theo nhóm nhỏ, tham gia thảo luận trên diễn

đàn,…

1.4.2. E-learning hỗ trợ GVTH tiếp cận với nguồn thông tin, kiến thức mới

thông qua các học liệu điện tử đa dạng, phong phú

Các học liệu điện tử trong hệ thống E-learning có thể là những bài viết,

bài giảng dƣới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh, file video, các học liệu điện

tử dƣới dạng đa phƣơng tiện đƣợc cung cấp giúp GVTH có những học liệu

cần thiết để tự học, tự BD. Có thể thấy rằng E-learning cùng với CNTT&TT

có vai trò quan trọng đối với tự học của GVTH, “tạo cơ hội tốt cho việc nâng

cao hiệu quả của các hoạt động chuyên môn”, giúp GV có thể tìm kiếm đƣợc

học liệu phù hợp với nhu cầu học tập thƣờng xuyên để tự học, tự BD phát

triển chuyên môn nghiệp vụ [24].

1.4.3. E-learning có thể hỗ trợ tự kiểm tra, đánh giá kiến thức chuyên môn

nghiệp vụ của GVTH

Page 48: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

40

Với chức năng kiểm tra trong hệ thống E-learning, GVTH có thể tự kiểm

tra, đánh giá những hiểu biết của mình về các kiến thức chuyên môn, nghiệp

vụ liên quan đến nội dung tự học, tự BD thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập

trắc nghiệm đã đƣợc thiết kế. Hệ thống sẽ tiến hành đánh giá và đƣa ra thông

tin phản hồi, những thông tin phản hồi này sẽ giúp cho GV biết đƣợc những

điều mình cần tự học thêm, tự BD. Tự kiểm tra đánh giá vì thế cũng mang

tính định hƣớng, hƣớng dẫn GVTH tự học, tự BD.

1.4.4. E-learning giúp GVTH có thể trao đổi thông tin, thảo luận và chia sẻ

kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy

GVTH có thể sử dụng hệ thống E-learning để trao đổi thông tin, chia sẻ,

thảo luận các vấn đề liên quan đến hoạt động chuyên môn từ đó có thể tự

mình rút ra đƣợc những bài học quý báu hoặc những giải pháp phù hợp cho

những vấn đề phát sinh trong thực tiễn dạy học thông qua gửi tin nhắn, e-mail

hoặc diễn đàn.

1.5. Đặc điểm nghề nghiệp và phát triển nghề nghiệp của giáo viên tiểu

học

1.5.1. Đặc điểm nghề nghiệp của giáo viên tiểu học

Nghề dạy học của GVTH là nghề đặc biệt. Mọi hoạt động sƣ phạm của

ngƣời GV đều hƣớng vào mục tiêu: “Đào tạo con người Việt Nam phát triển

toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung

thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và BD

nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng

và bảo vệ Tổ quốc” [28]. Nhƣ vậy, mục đích của lao động sƣ phạm là giáo dục,

đào tạo nên những con ngƣời đáp ứng đƣợc yêu cầu của thời đại.

Đối tƣợng lao động của GVTH rất đặc biệt, đó là HS tiểu học trong độ

tuổi từ 6 đến 12 tuổi, đang trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách.

HS vừa là đối tƣợng của các tác động sƣ phạm, vừa là chủ thể có ý thức, có

tính tích cực, chủ động, sáng tạo của hoạt động học tập. Với đối tƣợng đặc

Page 49: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

41

biệt nhƣ vậy nên muốn đạt đƣợc hiệu quả cao trong công tác giảng dạy, GV

cần tìm hiểu và nắm vững đƣợc đặc điểm tâm lí của từng HS, lựa chọn những

tác động sƣ phạm mềm dẻo thích hợp với từng em nhằm vừa phát huy vai trò

chủ động của học sinh, vừa giữ đúng vai trò chủ đạo của mình.

Trong quá trình giáo dục, GVTH dùng trí tuệ và nhân cách của mình để

tác động đến nhân cách của HS. Đây là công cụ lao động đặc biệt của ngƣời

GVTH trong hoạt động sƣ phạm, nó sẽ phát huy tác dụng mạnh mẽ khi GV có

đầy đủ phẩm chất, năng lực. Kết quả lao động sƣ phạm của GVTH là tạo ra sản

phẩm đặc biệt, đó là nhân cách của HS tiểu học. Phẩm chất và năng lực của HS

thể hiện chất lƣợng sản phẩm của lao động sƣ phạm. Những tác động sƣ phạm

của GVTH có ấn tƣợng sâu sắc và ảnh hƣởng lớn đối với quá trình hình thành

nhân cách của các HS và theo các em suốt cuộc đời. Chính vì vậy hoạt động

nghề nghiệp của GVTH có đặc thù là “đậm đặc tính sƣ phạm” [17].

Thời gian lao động sƣ phạm của GVTH đƣợc qui định trong các văn bản của

Nhà nƣớc nên có tính pháp lý. Đó chính là sự qui định về số tiết lên lớp trong một

năm và thời gian làm các công tác GD khác nhƣ: công tác chủ nhiệm, thời gian

chuẩn bị bài giảng, chấm bài, nghiên cứu khoa học, tự BD, công tác ngoài nhà

trƣờng và các hoạt động xã hội.

Đối với GVTH có đặc thù riêng đó là dạy đủ các môn học ở tiểu học trừ

những môn chuyên biệt nhƣ giáo dục thể chất, nhạc, họa, ngoại ngữ ở một số

trƣờng có giáo viên riêng. Chính vì vậy yêu cầu về phẩm chất và năng lực một

cách toàn diện hơn so với GV dạy ở các cấp học khác.

Với những đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của GVTH nhƣ trên nên trong

quá trình hoạt động nghề nghiệp yêu cầu GVTH phải luôn luôn học tập, nâng cao

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đặc biệt là có những hiểu biết sâu sắc về đặc điểm

tâm sinh lý của HS tiểu học. Trong bối cảnh GD tiểu học hiện nay, yêu cầu

GVTH không chỉ thực hiện các hoạt động dạy học bình thƣờng mà phải là

Page 50: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

42

ngƣời tham gia phát triển chƣơng trình GD nhà trƣờng, thiết kế và lựa chọn

nội dung dạy học, sử dụng các phƣơng pháp dạy học phù hợp đối tƣợng HS;

hƣớng dẫn cho HS biết cách tự học, tự rèn luyện cả về phẩm chất và năng lực

cá nhân,... vì vậy đòi hỏi ngƣời GV cần phải có những tri thức và kĩ năng nhất

định về công tác tổ chức và quản lý. Các kiến thức, năng lực tổ chức và quản

lý các hoạt động sƣ phạm, nghiên cứu khoa học - công nghệ; hoạt động nghề

nghiệp và hoạt động xã hội của ngƣời GV là một nhân tố quan trọng phản ánh

trình độ và năng lực của ngƣời GV [14] .

Những thay đổi này đòi hỏi phải nâng cao chất lƣợng đào tạo GVTH,

đặc biệt phải coi trọng hơn việc tự học, tự BD của GVTH để có hệ thống các

tri thức, KN cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp. Do vậy, một trong những tƣ

tƣởng chủ yếu trong chiến lƣợc phát triển giáo dục thế kỷ XXI là: “Giáo viên

phải được đào tạo để trở thành những nhà giáo dục hơn là những chuyên gia

truyền đạt kiến thức” [16]. Tƣ tƣởng đó nhấn mạnh ngƣời GV trong thời đại

mới phải biết phát triển ở ngƣời học ý thức về các giá trị đạo đức, tinh thần,

thẩm mỹ tạo nên bản sắc văn hoá truyền thống riêng của từng dân tộc. GV

hơn ai hết phải là nhà GD, bằng chính nhân cách của mình tác động tích cực

đến sự hình thành và phát triển nhân cách của HS.

1.5.2. Đặc điểm học tập của giáo viên tiểu học

GVTH là những NL, ngƣời trƣởng thành chính vì vậy hoạt động học

tập, nhận thức của GVTH là những đặc điểm học tập, nhận thức của NL nói

chung nhƣng mang những nét đặc thù đƣợc chi phối bởi trình độ nhận thức,

đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của ngƣời GV.

Học của NL đƣợc hiểu là bất cứ hoạt động nào (có hoặc không có chủ

định; có mục đích hay không có mục đích; có hƣớng dẫn hay tự học, có tổ chức

hay không có tổ chức), diễn ra ở bất kỳ nơi nào, bất cứ lúc nào, học qua bất cứ ai,

Page 51: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

43

phƣơng tiện nào, kênh nào, miễn sao hoạt động đó bổ sung, làm thay đổi những

kiến thức, KN và thái độ của họ so với trƣớc đó [12].

Hoạt động học của NL không bị ràng buộc bởi các điều kiện khắt khe

về không gian hoạt động, về yếu tố trƣờng lớp, về thời gian, thời điểm tổ

chức, về kế hoạch và về ngƣời tổ chức/thầy dạy, …

Nói cách khác, học của NL bao hàm cả học trong nhà trƣờng, ngoài nhà

trƣờng với môi trƣờng đa dạng: học suốt đời, học trong cuộc sống, học ngoài

cuộc sống và học vì cuộc sống.

Theo các nghiên cứu Malcolm S. Knowles, Đặng Thành Hƣng, Vũ Văn

Tảo [21], [32], [65] học tập của NL nói chung, của GVTH nói riêng có một số

đặc điểm sau:

- Học tập của GVTH cũng là công việc: Với GVTH học tập là công

việc, đôi khi là khá vất vả, mất nhiều thời gian và ảnh hƣởng đến công việc

giảng dạy. GVTH học với mục đích là để đáp ứng những nhu cầu thiết thực

nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển năng lực nghề nghiệp để đáp

ứng những yêu cầu về BD thƣờng xuyên, những yêu cầu mới nảy sinh trong

dạy học cũng nhƣ những yêu cầu thực tiễn phát triển của GD tiểu học.

Biết đƣợc đặc điểm này, tổ chức các hoạt động học cần phải phù hợp

với nhu cầu và yêu cầu học tập phát triển chuyên môn của GVTH, các nội

dung học tập gắn kiến thức với những hoạt động nghề nghiệp của GVTH và

tạo điều kiện để họ có điều kiện, khuyến khích họ tích cực học tập để làm tốt

hơn công việc của mình.

- Học tập có tính mục đích rõ ràng: NL thƣờng học cho hôm nay chứ

không phải cho mai sau. NL không học những điều mà họ không biết là để

làm gì. Đứng trƣớc một vấn đề, nội dung nào đó, NL thƣờng tự đặt cho mình

những câu hỏi: Học về chủ đề này/điều này để làm gì? Học xong mình có thể

làm đƣợc gì? Điều này có thiết thực không?...

Page 52: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

44

Thƣờng NL chỉ học những gì thiết thực nhất, có thể vận dụng đƣợc

ngay vào trong công việc, lao động sản xuất. Trên thực tế trong nhiều trƣờng

hợp, có rất nhiều ngƣời học tập theo phƣơng châm "cần gì học nấy", "học để

biết, để làm ngay", "vừa làm, vừa học", khi học NL thƣờng quan tâm và liên

tƣởng ngay đến việc ứng dụng vào thực tiễn (tính hành dụng cao) và thƣờng

đối chiếu liên hệ với những kiến thức mình đã biết. Đối với GVTH khi họ

quyết định học tập một nội dung gì đó họ cũng luôn đặt ra câu hỏi tƣơng tự

nhƣ trên. Nội dung học tập có cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp không? Có

giúp họ giải quyết tốt những vấn đề gặp phải trong quá trình dạy học không?

Và nội dung học tập có thực sự phù hợp nhu cầu và yêu cầu tự BD của

GVTH? Chính vì vậy khi xây dựng nội dung BD cần đặc biệt quan tâm đến

nhu cầu cũng nhƣ những yêu cầu trong dạy học của GVTH.

- Học tập của GVTH không chỉ học những kiến thức trên sách vở mà

họ còn học qua công việc giảng dạy hàng ngày; học qua trải nghiệm thực tiễn,

qua giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống và ngay cả trong quá trình

học tập.

Thực tế cho thấy, NL cũng nhƣ GVTH thƣờng dễ lĩnh hội đƣợc kiến thức,

những vấn đề thông qua những ví dụ cụ thể, đƣợc nghe, thấy, đƣợc tham gia xử

lý những tình huống cụ thể. Đặc điểm này có liên quan trực tiếp tới việc tổ

chức, thiết kế các hoạt động học tập cho GVTH (nghiên cứu tình huống; nêu

và giải quyết vấn đề, cùng tham gia,...). Trong quá trình học cần có những ví

dụ minh họa, những tình huống, video minh họa cụ thể, sát thực tế giảng dạy

trên lớp để giúp GVTH giải quyết đƣợc ngay những vấn đề nảy sinh trong quá

trình dạy học.

- Học tập của NL không thụ động, luôn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của

kinh nghiệm sống và những hiểu biết đã có trước đó.

Page 53: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

45

Trong học tập, NL luôn so sánh, đối chiếu những điều đƣợc học, đƣợc

nghe với những kinh nghiệm, hiểu biết đã có của bản thân. Những kinh nghiệm,

hiểu biết đó có thể hỗ trợ, tạo điều kiện cho NL học dễ dàng hơn, nhanh hơn.

Tuy nhiên, những hiểu biết và kinh nghiệm đã có của NL nhiều khi tạo ra

“Tâm lí bảo thủ” hoặc “Cảm giác biết rồi”, cản trở NL tiếp thu cái mới. Các

thiết kế học tập cho NL cần dựa trên nền tảng các kinh nghiệm sẵn có để tăng

thêm tính hấp dẫn. Điều này cũng thể hiện rõ trong quá trình học của GVTH,

đối với những cái mới họ không dễ dàng tiếp thu ngay mà cần thời gian để đối

chiếu, so sánh với những kinh nghiệm, hiểu biết đã có trong quá trình dạy học

từ đó thấy đúng mới dẫn dần thay đổi. Điều này thể hiện rõ trong quá trình đổi

mới phƣơng pháp dạy học, ứng dụng CNTT&TT trong dạy học hay gần đây

nhất là đổi mới kiểm tra đánh giá ở tiểu học,...

- Học tập của GVTH ngoài yêu cầu về phát triển chuyên môn còn

mang tính chất tự nguyện: Mọi sự ép buộc, áp đặt hay biện pháp hành chính

đều không mang lại kết quả nhƣ mong muốn. Họ thƣờng không dễ dàng tiếp

thu những gì do ngƣời khác áp đặt và cũng không thích sao chép nguyên mẫu

những cái mà ngƣời khác đã làm hoặc đem đến cho họ một cách đơn thuần.

Ngƣợc lại, NL thích học những gì mà bản thân họ cho là đúng "có tình, có lý"

và gắn với những kinh nghiệm của bản thân họ thông qua hành động. Đối với

GVTH cũng nhƣ vậy, họ sẽ tự giác học tập những nội dung BD phù hợp với

nhu cầu dạy học, học những nội dung xuất phát từ quá trình đổi mới, phát

triển của GD tiểu học. Đối với những nội dung mang tích chất áp đặt, bắt

buộc phải học họ không thực sự hứng thú trong quá trình học, kết quả không

cao.

1.5.3. Phát triển nghề nghiệp của giáo viên tiểu học

Trong xã hội hiện đại, đào tạo ban đầu trong nhà trƣờng chỉ cung cấp

cho ngƣời học những kiến thức, KN cơ bản mang tính nền tảng, đủ để sau khi

Page 54: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

46

tốt nghiệp có thể làm việc. Những kiến thức, KN học đƣợc trong nhà trƣờng

sẽ bị nhanh chóng lạc hậu nên ngƣời lao động trong thế kỉ 21 phải tiếp tục học

tập cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ để thích nghi với công việc, đáp ứng

đƣợc những thay đổi của khoa học công nghệ, vì vậy cần phải học tập thƣờng

xuyên, học tập suốt đời. Đối với đào tạo GV, cần phải gắn đào tạo ban đầu và

đào tạo liên tục, xem đào tạo ban đầu ở trƣờng sƣ phạm và BD GV là 2 giai

đoạn của một quá trình liên tục, biến việc nâng cao trình độ GV là một quá

trình thƣờng xuyên, suốt cuộc đời hoạt động nghề nghiệp của họ. Trong 2 giai

đoạn đó, đào tạo ban đầu là cơ sở, đặt nền móng vững chắc cho giai đoạn BD.

Muốn vậy trong giai đoạn ở nhà trƣờng sƣ phạm phải hình thành đƣợc phẩm

chất tự học. Học trong giai đoạn làm việc, giảng dạy phải là tự học bao gồm

quá trình phát hiện, nhận biết những điều cần cho hoạt động nghề nghiệp và

tiếp đó là tìm đƣợc hình thức và phƣơng pháp học tập thích hợp [6].

Trƣớc những đổi thay của xã hội và GD tiểu học đòi hỏi phải nâng cao

chất lƣợng GVTH, đặc biệt phải coi trọng hơn việc tự học, tự BD của GV để

có hệ thống các tri thức, KN cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp. Từ năm

2007, Bộ GD&ĐT đã ban hành Chuẩn nghề nghiệp GVTH, làm cơ sở để xây

dựng, đổi mới mục tiêu đào tạo, bồi dƣỡng GVHT. Chuẩn nghề nghiệp

GVTH là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối

sống; kiến thức; kĩ năng sƣ phạm mà GVTH cần phải đạt đƣợc nhằm đáp ứng

mục tiêu GD tiểu học [1]. Chuẩn nghề nghiệp GVTH giúp GVTH tự đánh giá

năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu

nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.

Chuẩn nghề nghiệp GVTH đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh tế,

xã hội và mục tiêu GD tiểu học ở từng giai đoạn chính vì thế yêu cầu GVTH

phải luôn tự học, tự BD để đạt đƣợc những yêu cầu mới của chuẩn.

Page 55: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

47

Để có thể đạt chuẩn nghề nghiệp và phát triển chyên môn GVTH trong

thời gian vừa qua cơ quan quản lý GD các cấp đã tổ chức BD thƣờng xuyên

và bản thân GVTH đã có kế hoạch tự học, tự BD. Các phƣơng thức phát triển

chuyên môn cho GV nói chung, GVTH nói riêng xuất hiện trong nhiều giai

đoạn khác nhau, phụ thuộc vào nhiều điều kiện. Vì thế sự phân loại các

phƣơng thức là khá phức tạp và chƣa thống nhất [5]. Tuy nhiên, có thể tổ

chức bồi dƣỡng theo các phƣơng thức sau:

- Phát triển chuyên môn cho GVTH thông qua quá trình tự học, tự BD.

- Phát triển chuyên môn cho GVTH thông qua các lớp tập huấn.

- Phát triển chuyên môn cho GVTH thông qua các khóa đào tạo ngắn

hạn chuyên sâu.

- Phát triển chuyên môn cho GVTH dựa trên các hoạt động chuyên

môn trong trƣờng học.

- Phát triển chuyên môn cho GVTH dựa trên cơ sở thực hành trên lớp

hoặc thức hiện các nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng.

- Phát triển chuyên môn dựa trên phƣơng thức đào tạo qua E-learning.

Với những thay đổi nhanh chóng của xã hội cũng nhƣ GD tiểu học

trong giai đoạn hiện nay trong các phƣơng thức BD nêu trên thì phƣơng thức

tự học, tự BD có vai trò quan trọng. Tuy nhiên, để GVTH có thể tự học, tự

BD đạt đƣợc kết quả mong muốn cần phải có những điều kiện để tự học. Điều

kiện để tự học bao gồm: điều kiện bên trong và điều kiện bên ngoài [22] :

- Điều kiện bên trong đó là nhu cầu, khát vọng học tập; kĩ năng học tập

(kĩ năng nhận thức học tập, kĩ năng quản lý học tập, kĩ năng giao tiếp học

tập); động cơ học tập mạnh mẽ; ý chí, nghị lực cao; tính chủ động và độc lập

trong học tập; và có những trải nghiệm thành công trong học tập.

- Điều kiện bên ngoài thuận lợi cho tự học: nội dung học tập phù hợp

với nhu cầu; dƣ luận xã hội quan tâm, khuyến khích; tài liệu học tập, hƣớng

dẫn học tập, công nghệ hỗ trợ học tập; môi trƣờng thân thiện cởi mở,..

Page 56: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

48

1.6. Thực trạng bồi dƣỡng thƣờng xuyên và sử dụng công nghệ thông tin

và truyền thông trong tự học của giáo viên tiểu học

1.6.1. Tổ chức khảo sát thực trạng

- Mục đích khảo sát: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng nội dung, hình

thức tổ chức bồi dƣỡng thƣờng xuyên; thực trạng kiến thức, KN của GVTH

về CNTT và ứng dụng CNTT trong dạy học, phát triển chuyên môn; đánh giá

thực trạng và nhu cầu về học liệu E-learing để phục vụ cho tự học, tự BD phát

triển chuyên môn của GVTH.

- Khách thể khảo sát: Luận án đã khảo sát 450 GVTH bao gồm cả GV

dạy những môn chuyên biệt dạy từ lớp 1 đến lớp 5 ở 17 trƣờng bằng phiếu hỏi

(phụ lục 2). Tọa đàm, trao đổi với cán bộ quản lý và GVTH ở một số trƣờng.

- Địa bàn và phạm vi khảo sát: Đề tài luận án đã khảo sát các trƣờng

tiểu học thuộc các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Sơn La, Yên Bái, Vĩnh Phúc, Nam

Định, Quảng Nam. Ngoài ra, đề tài luận án cũng nghiên cứu, đánh giá thực

trạng BD GV thông qua nghiên cứu các bài báo đăng trên tạp chí chuyên

ngành, báo cáo đánh giá của cơ quan quản lí GD các cấp.

- Thời gian khảo sát: Tháng từ tháng 6 đến tháng 8 năm học 2013-2014.

1.6.2. Thực trạng nội dung và hình thức tổ chức bồi dưỡng

1.6.2.1. Thực trạng nội dung bồi dưỡng

Nội dung BD thƣờng xuyên cho GVTH hiện nay đƣợc thực hiện dựa

trên Chƣơng trình BD thƣờng xuyên do Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT Ban hành

kèm theo Thông tƣ số 32/2011/TT- BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011[2].

Chƣơng trình BD thƣờng xuyên GVTH hiện nay là căn cứ của việc quản lý,

chỉ đạo, tổ chức và biên soạn tài liệu phục vụ công tác BD, tự BD nhằm nâng

cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GVTH, nâng cao mức độ đáp ứng

của GVTH với yêu cầu phát triển GD tiểu học và yêu cầu của chuẩn nghề

Page 57: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

49

GVTH. Nội dung BD đƣợc chia thành 2 phần: nội dung BD bắt buộc và nội

dung BD tự chọn

1) Khối kiến thức bắt buộc

Nội dung BD đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học cấp tiểu

học áp dụng trong cả nƣớc (nội dung BD 1): Bộ GD&ĐT quy định cụ thể

theo từng năm học các nội dung BD về đƣờng lối, chính sách phát triển GD

tiểu học, chƣơng trình, SGK, kiến thức các môn học, hoạt động GD thuộc

chƣơng trình GD tiểu học.

Nội dung BD đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển GD tiểu

học theo từng thời kỳ của mỗi địa phƣơng (nội dung BD 2): Sở GD&ĐT quy

định cụ thể theo từng năm học các nội dung BD về phát triển GD tiểu học của

địa phƣơng, thực hiện chƣơng trình, SGK, kiến thức giáo dục địa phƣơng;

phối hợp với các dự án (nếu có) qui định nội dung BD theo kế hoạch của các

dự án.

2) Khối kiến thức tự chọn

Khối kiến thức tự chọn (nội dung BD 3): bao gồm các mô đun BD

nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của GVTH. GV tự lựa chọn các mô

đun cần BD phù hợp với nhu cầu cá nhân và quy định của Sở GD&ĐT về thời

lƣợng thực hiện khối kiến thức này trong từng năm học.

Chƣơng trình BD thƣờng xuyên GVTH đƣợc thực hiện trong năm học

và thời gian BD hè hàng năm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phƣơng

và của cá nhân GV. Trƣờng tiểu học là đơn vị nòng cốt trong việc tổ chức BD

GV theo hình thức tự học cá nhân, học tập theo tổ chuyên môn, học tập theo

nhóm GV của từng trƣờng hoặc cụm trƣờng tiểu học. Các lớp BD tập trung

chủ yếu để báo cáo viên giải đáp thắc mắc, hƣớng dẫn tự học, luyện tập KN

cho GV.

Toàn bộ nội dung BD 3 có 45 mô đun bao gồm các mô đun sau:

Page 58: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

50

- TH1: Một số vấn đề tâm lý học dạy học ở tiểu học, những giải pháp sƣ

phạm.

- TH2: Đặc điểm tâm lý của HS dân tộc ít ngƣời, HS có nhu cầu đặc biệt,

HS có hoàn cảnh khó khăn.

- TH3: Đặc điểm tâm lý của HS yếu kém, HS cá biệt, HS giỏi và năng

khiếu.

- TH4: Môi trƣờng dạy học lớp ghép.

- TH5: Tổ chức học tập cho HS ở lớp ghép.

- TH6: Kế hoạch dạy học ở lớp ghép.

- TH7: Xây dựng môi trƣờng học tập thân thiện.

- TH8: Thƣ viện trƣờng học thân thiện.

- TH9: Hƣớng dẫn, tƣ vấn cho HS tiểu học.

- TH10: Giáo dục hòa nhập.

- TH11: Tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ có khó khăn về nghe.

- TH12: Lập kế hoạch dạy học tích hợp các nội dung GD ở tiểu học.

- TH13: KN lập kế hoạch bài học theo hƣớng dạy học tích cực.

- TH14: Thực hành thiết kế bài học theo hƣớng dạy học tích cực.

- TH15: Một số phƣơng pháp dạy học tích cực ở tiểu học.

- TH16: Một số kỹ thuật dạy học tích cực ở tiểu học.

- TH17: Sử dụng thiết bị dạy học ở tiểu học.

- TH18: Lắp đặt, bảo quản thiết bị dạy học ở tiểu học.

- TH19: Tự làm đồ dùng dạy học ở tiểu học.

- TH20: Kiến thức, KN tin học cơ bản .

- TH21: Ứng dụng phần mềm trình diễn Microsoft Powerpoint trong dạy

học.

- TH22: Sử dụng phần mềm giáo dục để dạy học ở tiểu học.

- TH23: Mạng Internet - Tìm kiếm và khai thác thông tin.

Page 59: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

51

- TH24: Đánh giá kết quả học tập ở tiểu học.

- TH25: Các kĩ thuật bổ trợ trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở tiểu

học.

- TH26: Hình thức tự luận và trắc nghiệm trong đánh giá kết quả học tập

ở tiểu học.

- TH27: Kiểm tra đánh giá bằng nhận xét thể chất.

- TH28: Kiểm tra, đánh giá các môn học bằng điểm số.

- TH29: Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng .

- TH30: Hƣớng dẫn áp dụng nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng ở

tiểu học trong điều kiện thực tế ở Việt Nam.

- TH31: Tổ chức dạy học cả ngày.

- TH32: Dạy học phân hóa ở tiểu học.

- TH33: Thực hành dạy học phân hóa ở tiểu học.

- TH34: Công tác chủ nhiệm lớp ở trƣờng tiểu học.

- TH35: GV chủ nhiệm trong các hoạt động ở trƣờng tiểu học.

- TH36: KN giải quyết các tình huống sƣ phạm trong công tác GD HS

của ngƣời GV chủ nhiệm.

- TH37: Những vấn đề chung về tổ chức hoạt động GD ngoài giờ lên lớp

ở trƣờng tiểu học.

- TH38: Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động GD ngoài giờ lên lớp ở

tiểu học.

- TH39: Giáo dục KN sống cho HS tiểu học qua các môn học.

- TH40: Thực hành giáo dục KN sống cho HS tiểu học qua các môn học.

- TH41: Giáo dục KN sống qua các hoạt động GD.

- TH42: Thực hành Giáo dục KN sống trong một số hoạt động ngoại

khóa ở tiểu học.

- TH43: Giáo dục bảo vệ môi trƣờng qua các môn học ở tiểu học.

Page 60: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

52

- TH44: Thực hành GD bảo vệ môi trƣờng qua các môn học ở tiểu học.

- TH45: Xây dựng cộng đồng thân thiện vì trẻ em.

1.6.2.2. Thực trạng về hình thức tổ chức bồi dưỡng

Trong những năm vừa qua, để nâng cao năng lực và chất lƣợng của đội

ngũ GV, cán bộ quản lý GD đáp ứng yêu cầu đổi mới GD ở ở bậc tiểu học,

Bộ GD&ĐT đã tiến hành triển khai công tác BD thƣờng xuyên theo chu kỳ,

BD thay SGK, BD chuyên đề [38], [39],... Quá trình BD thƣờng xuyên trong

những năm vừa qua thông thƣờng đƣợc tiến hành theo các bƣớc:

- Tổ chức thực hiện: Để tổ chức thực hiện BD GV, Bộ GD&ĐT đã tiến

hành biên soạn tài liệu, thẩm định sau đó tổ chức tập huấn.

- Biên soạn tài liệu: Tài liệu BD đƣợc biên soạn theo hình thức GD từ

xa, tự học có hƣớng dẫn, tức là ngƣời học có thể sử dụng tài liệu đó để tự học.

GV dạy từ xa thƣờng là các tác giả đã tham gia biên soạn tài liệu. Loại hình

tài liệu biên soạn cũng đa dạng, bao gồm những tài liệu in ấn và các băng

hình minh hoạ các tiết dạy mẫu, các băng hình diễn tả việc thực hiện đổi mới

phƣơng pháp đối với một số dạng bài học hoặc một số nhánh kiến thức.

- Về tổ chức BD: Đối với công tác tổ chức BD thƣờng xuyên chủ yếu là

theo hình thức tự học, sau đó tập trung một số buổi giải đáp thắc mắc của GV.

Với các hình thức BD chuyên đề, BD ngắn hạn chủ yếu vẫn theo hình thức

tập trung. Từ năm 2015 Vụ Giáo dục tiểu học bắt đầu tổ chức tập huấn thí

điểm hình thức sinh hoạt chuyên môn qua hệ thống “Trƣờng học kết nối”.

Đối với BD thay SGK tiểu học, Bộ GD&ĐT tổ chức BD giảng viên cốt

cán cho các tỉnh thành, sau đó đội ngũ giảng viên cốt cán về tập huấn lại cho

GV ở các địa phƣơng theo cụm trƣờng.

Ngoài các lớp tập huấn theo chu kỳ, bồi dƣỡng theo yêu cầu đổi mới do

Bộ GD&ĐT tổ chức các Sở, Phòng GD&ĐT cũng tổ chức các lớp bồi dƣỡng

khác với mục đích: Tập huấn nhân rộng các nội dung do Bộ GD&ĐT tổ chức;

Page 61: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

53

tập huấn bồi dƣỡng các nội dung theo yêu cầu phát triển GD tiểu học của địa

phƣơng.

Trong những năm gần đây, bồi dƣỡng GVTH qua hình thức sinh hoạt

chuyên môn theo cụm trƣờng cũng đƣợc một số tỉnh áp dụng [36]. Định kỳ 2-

3 tháng một lần GVTH và cán bộ quản lý các trƣờng ở cụm đƣợc sinh hoạt

chuyên môn một lần. Nội dung sinh hoạt thƣờng là các chuyên đề nhƣ: Đổi

mới PPDH cho từng khối lớp và các GV dạy cùng khối sinh hoạt với nhau;

các chuyên đề lí luận; ứng dụng CNTT&TT vào trong dạy học; khai thác

thông tin trên mạng Internet để phục vụ giảng dạy và phát triển chuyên môn,...

Hiện nay, các trƣờng tiểu học tiến hành tổ chức BD GV thông qua dự

giờ và sinh hoạt chuyên môn thông qua nghiên cứu bài học [11], [27]. Sinh

hoạt chuyên môn thông qua nghiên cứu bài học là hình thức BD năng lực dạy

học cho GVTH tƣơng đối mới, đã đƣợc thí điểm thành công ở Việt Nam, nó

có tác động tích cực đối với việc học tập của HS, năng lực chuyên môn,

nghiệp vụ và thái độ của GVTH đối với nghề nghiệp.

Bên cạnh đó, các trƣờng tiểu học yêu cầu GVTH xây dựng và đăng ký

kế hoạch tự học, tự BD [10]. Tùy theo nội dung tự học, tự BD và điều kiện

thực tế để GVTH xây dựng kế hoạch BD cho phù hợp, tuy nhiên những nội

dung tự BD cần dựa trên những yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp GVTH và

yêu cầu thực tiễn về phát triển GD tiểu học địa phƣơng [40]. Trong kế hoạch

bồi dƣỡng GVTH phải xác định rõ mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp tự học,

kiểm tra đánh giá và các điều kiện đảm bảo tự học.

1.6.3. Thực trạng và nhu cầu sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông

trong dạy học và tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên tiểu học

1.6.3.1. Thực trạng về kiến thức, KN sử dụng CNTT của GVTH

Để đánh giá thực trạng kiến thức, KN sử dụng CNTT của GVTH,

nhóm nghiên cứ đã đƣa ra các nội dung khảo sát với những kiến thức, KN cơ

Page 62: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

54

bản về sử dụng các phần mềm: soạn thảo văn bản, phần mềm bảng tính, phần

mềm trình chiếu và các phần mềm hỗ trợ dạy học khác như vẽ tranh, hình,

sửa chữa ảnh,…

Bảng1.2: Một số kiến thức, KN cơ bản về CNTT của GVTH (tỉ lệ %)

Tên phần mềm Tốt Biết cơ

bản Không biết

Soạn thảo văn bản 47,1 52,2 0,7

Bảng tính 12,2 51,7 36,1

Trình chiếu PowerPoint, Violet… 27,3 57,8 14,9

Sử dụng phần mềm vẽ tranh, xử lí ảnh

hỗ trợ dạy học… 15,4 54,3 30,3

Facebook, Twiter,… 28,5 35,5 36,0

Sử dụng E-mail 33,7 53,0 13,3

Sử dụng công cụ tìm kiếm thông tin

trên mạng Internet 42,6 45,0 12,4

Bảng số liệu cho thấy, trình độ tin học cơ bản của GVTH tƣơng đối tốt.

Với phần mềm soạn thảo văn bản hiện nay có 47,1% GV sử dụng thành thạo;

52,2% biết cơ bản; hiện nay chỉ còn 0,7% GV không biết sử dụng.

Những phần mềm liên quan đến việc hỗ trợ GV thiết kế giáo án điện tử,

phần mềm trình chiếu Violet, PowerPoint cũng có tỉ lệ % GV sử dụng tốt là

17,3%; 57,8% biết sử dụng cơ bản và số không biết sử dụng là 14,7%. Đối

với phần mềm trình chiếu, GV biết các thao tác nhƣ chèn văn bản, hình ảnh,

chỉnh sửa font chữ,.. và sử dụng các chức năng cơ bản trong trình chiếu. Có

70,0% GV sử dụng một số phần mền hỗ trợ xử lí ảnh, vẽ tranh,.. hỗ trợ cho

các hoạt động dạy học. GV sử dụng các trang Web, mạng xã hội tƣơng đối tốt

với 33,8% và số GV biết sử dụng cơ bản cũng ở mức trên 50,0%.

Page 63: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

55

Tuy nhiên, vẫn còn một lƣợng lớn (36,0%) GVTH chƣa sử dụng các

trang mạng xã hội (Facebook, Twiter,…) cho thấy GV dùng các trang mạng

xã hội để giao lƣu, chia sẻ kinh nghiệm dạy - học, phát triển chuyên môn còn

ít, chủ yếu trao đổi thông tin qua email (33,7% sử dụng tốt E-mail, 53,0% biết

sử dụng cơ bản); cùng đó là 87,6% GV sử dụng các công cụ tìm kiếm thông

tin trên mạng Internet phục vụ dạy học và phát triển chuyên môn, chỉ có

12,4% không biết sử dụng.

1.6.3.2. Thực trạng việc sử dụng CNTT trong dạy học

Khi đƣợc hỏi về mức độ ứng dụng CNTT, khai thác tài nguyên trên

mạng Internet để phục vụ dạy học cho thấy: có 97,2% đã từng sử dụng ở

những mức độ khác nhau, chỉ 2,8 GV là chƣa từng sử dụng (chủ yếu là những

GV nhiều tuổi). Tuy nhiên, vẫn có khoảng 25,5% GV thật sự không hứng thú

với việc khai thác nguồn tài nguyên trên mạng để dạy học, mà chỉ ứng dụng

khi có yêu cầu từ lãnh đạo nhà trƣờng hoặc tham gia hội giảng. Nguyên nhân

GV không muốn ứng dụng CNTT, mạng Internet vào dạy học là: sử dụng

phần mềm trình chiếu chưa thực sự tốt (nhiều GV chỉ biết sử dụng trình chiếu

ở mức cơ bản, khi thiết kế bài giảng cần phải có sự hỗ trợ của ngƣời khác);

lúng túng khi dạy có ứng dụng CNTT; thủ tục mượn máy chiếu, lắp đặt mất

thời gian, chưa có chính sách động viên, khuyến khích thích đáng… Cùng đó,

có khoảng 34,4% GV sử dụng mạng Internet hàng ngày và 22,6% sử dụng vài

lần/tuần để khai thác nguồn tài nguyên trên mạng phục vụ bài dạy. Số GV tích

cực khai thác, ứng dụng CNTT vào dạy học đa số là GV trẻ, công tác tại các

trƣờng ở thành phố có hạ tầng CNTT, mạng Internet tốt.

Kết quả nghiên cứu còn cho thấy, trong số GV sử dụng Internet hàng

ngày, có tới 57,1% sử dụng ở nhà, 32,8 % sử dụng thiết bị di động, điện thoại

thông minh hoặc 3D-COM và 19,4% GV thƣờng xuyên sử dụng tại trƣờng.

Hiện nay, điện thoại thông minh và thiết bị 3D-COM tƣơng đối phổ biến,

Page 64: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

56

đƣợc GV trẻ ƣa dùng, giúp GV truy cập khai thác thông tin bất cứ khi nào,

nơi nào khi có nhu cầu. Số lƣợng GV sử dụng mạng ở các cửa hàng dịch vụ

Internet là rất ít, chỉ sử dụng trong những trƣờng hợp gấp.

1.6.3.3. Thực trạng học liệu E-learning đáp ứng nhu cầu tự học, tự BD của

GV TH

- Thực trạng học liệu và khai thác học liệu:

Kết quả khảo sát cho thấy, có 38,7% GV tìm kiếm thông tin trên mạng

hàng ngày và chỉ có 2,6% GV không tìm kiếm thông tin trên mạng để học tập,

BD phát triển chuyên môn, tỉ lệ này cũng tƣơng đồng với tỉ lệ GV không sử

dụng mạng Internet.

Bảng 1.3: Mức độ tìm kiếm tài liệu trên mạng Internet để học tập,

BD phát triển chuyên môn của GVTH (%)

Hàng

ngày

Một vài

lần/tuần

Một vài

lần/tháng

Một vài

lần/năm

Không

làm

Tìm kiếm trên mạng

Internet tại nhà hoặc

trƣờng học 38,7 40,2 14,2 4,4 2,6

Sử dụng Internet tại cửa

hàng, dịch vụ. 3,1 8,0 12,3 21,0 55,6

Tỉ lệ GV sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin học tập, BD phát triển

chuyên môn tƣơng đối cao, chứng minh rằng trên mạng Internet đã có những

nguồn tài liệu tƣơng đối phong phú để GV khai thác. Những Website đƣợc

GV truy cập tham khảo nhiều là: Violet, Thư viện mở, Đề thi, Học mãi…

những Website này chủ yếu là giáo án điện tử, bài kiểm tra, đề thi và có

những thông tin, hình ảnh để GV khai thác, bổ sung thêm cho bài giảng

phong phú.

Page 65: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

57

Bảng 1.4: Ý kiến đánh giá thực trạng học liệu E-learning của GVTH

Nội dung đánh giá Đồng

ý

Không

biết

Không

đồng ý

Việc tìm kiếm tài liệu để học tập phát triển chuyên

môn hiện nay còn gặp nhiều khó khăn 62,5 4,2 33,3

Tài liệu trên mạng hiện nay tƣơng đối đa dạng,

phong phú, phần nào đáp ứng đƣợc nhu cầu sử

dụng 69,6 17,2 13,3

Tài liệu trên mạng hiện nay đa dạng, phong phú

nhƣng nhiều nội dung chƣa đảm bảo, chƣa chuẩn

để sử dụng (chƣa đƣợc cơ quan có trách nhiệm

đánh giá, thẩm định) 85,3 9,4 5,4

Tài liệu trên mạng hiện nay chƣa có nhiều nội dung

phù hợp để GV học tập theo yêu cầu BDTX 72,2 14,1 13,7

Tài liệu trên mạng dễ cập nhật, dễ chia sẻ thuận

tiện cho GV khai thác, sử dụng 84,5 4,5 11,0

Bảng trên cho thấy, có 69,6% GV cho rằng tài liệu trên mạng hiện nay

là tƣơng đối phong phú, phần nào đáp ứng dực nhu cầu sử dụng; 85,3% có ý

kiến tài liệu trên mạng hiện nay đa dạng, phong phú nhƣng nhiều nội dung

chƣa đảm bảo, chƣa chuẩn để sử dụng (chƣa đƣợc cơ quan có trách nhiệm

đánh giá, thẩm định); 72,2% đánh giá tài liệu trên mạng hiện nay chƣa có

nhiều nội dung phù hợp để GV học tập theo yêu cầu BD thƣờng xuyên. Điều

này phù hợp với khảo sát thực tế trên mạng Internet của luận án. Nội dung

trên các Website chủ yếu tập trung vào các bài soạn, bài giảng điện tử, những

nội dung để tự học, tự BD phát triển chuyên môn của GV còn ít, chƣa đáp

ứng đƣợc nhu cầu.

Page 66: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

58

Kết quả khảo sát cũng cho thấy, 84,5% GV nhận thức đƣợc tính chất,

đặc điểm và tính linh hoạt của học liệu điện tử (đánh giá các học liệu điện tử

trên mạng dễ cập nhật, dễ chia sẻ thuận tiện cho GV khai thác, sử dụng). Bên

cạnh những quan điểm đánh giá do đề tài luận án đƣa ra cũng có những quan

điểm, ý kiến đánh giá khác của GV nhƣ: các bài giảng, giáo án trên mạng hiện

nay còn sơ sài, không chính xác, thậm chí có cả những đề kiểm tra, đáp án

sai; các học liệu còn khó khai thác; nhiều giáo án, bài giảng có nội dung trùng

lặp; bài giảng không đƣợc thẩm định, chất lƣợng không đồng đều; những nội

dung dành cho khối tiểu học còn ít, nội dung hẹp,… chƣa đáp ứng đƣợc yêu

cầu.

Nhìn chung, các ý kiến đánh giá của GVTH về tài liệu hiện có trên

mạng Internet là tƣơng đối phong phú, đa dạng nhƣng những tài liệu để tự học,

tự BD phát triển chuyên môn của GV theo Chƣơng trình BD thƣờng xuyên

của Bộ hoặc theo nhu cầu học của GV còn ít. Những tài liệu hiện có chƣa

đƣợc đánh giá, thẩm định và chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập, phát triển

chuyên môn cho GV.

- Thực trạng về thiết kế và xây dựng học liệu: Để đánh giá thực trạng

thiết kế học liệu E-learning, đề tài luận án đã tìm hiểu, nghiên cứu các hệ

thống E-learning và các website có trên mạng Internet. Qua nghiên cứu cho

thấy nhƣ sau: Trong các hệ thống E-learning của các trƣờng đại học, học liệu

chủ yếu là do GV tự xây dựng dƣới dạng các bài giảng PowerPoint, văn bản

(text) hoặc file âm thanh (ghi âm bài giảng); các học liệu đƣợc xây dựng chƣa

dựa trên nguyên tắc, quy trình thống nhất; chƣa có khảo sát đánh giá về nhu

cầu của HV, nội dung học liệu chủ yếu là các bài giảng của khóa học, chƣa đa

dạng, phong phú; hình thức tổ chức chƣa đa dạng để HV có thể lựa chọn nội

dung và hình thức học tập cho phù hợp với nhu cầu và phù hợp với đặc điểm

học tập của ngƣời lớn; tính tƣơng tác của học liệu chƣa cao, chƣa chú trọng

Page 67: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

59

tích hợp với các dịch vụ và tiện ích trên mạng Internet vì vậy chƣa thực sự

phát huy hết sức mạnh của công nghệ,..

1.6.3.4. Nhu cầu về học liệu E-Learning để tự học, tự bồi dưỡng phát triển chuyên

môn của giáo viên tiểu hoc

Đề tài luận án đã tiến hành tìm hiểu nhu cầu về học liệu E-learning để

phục vụ tự học, tự BD của GVTH thông qua ý kiến đánh giá của GV về mức

độ cần thiết tổ chức các hoạt động để phát triển học liệu đáp ứng nhu cầu tự

học, tự BD. Kết quả khảo sát cho thấy: Hiện nay có tới 88,5% ý kiến GVTH

cho rằng cần phải xây dựng học liệu điện tử đƣa lên mạng Internet để GV

khai thác; Phát triển học liệu nội dung, thông tin cập nhật thƣờng xuyên, có

tính tƣơng tác cao, dễ dàng chia sẻ chiếm 81,1%; Xây dựng học liệu có nội

dung đạt chuẩn, phù hợp với Chƣơng trình BD thƣờng xuyên cho GVTH do

Bộ GD&ĐT ban hành 97,5%. Nhƣ vậy có thể thấy hiện nay học liệu điện tử

chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu tự học, tự BD của GVTH.

Bảng 1.5: Các hoạt động cần tiến hành để phát triển học liệu cho GVTH (%)

Các hoạt động cần thực hiện Cần thiết

Không ý

kiến

Không

cần thiết

Xây dựng học liệu điện tử đƣa lên mạng 88,5 9,8 1,5

Phát triển học liệu thông tin cập nhật

thƣờng xuyên, có tính tƣơng tác cao, dễ

dàng chia sẻ 81,1 17,0 1,6

Xây dựng học liệu có nội dung đạt chuẩn,

phù hợp với Chƣơng trình BD thƣờng

xuyên cho GVTH do Bộ GD& ĐT ban

hành

97,5 2,3 0,3

Bồi dƣỡng GV kĩ năng sử dụng máy tính 9,0 2,3 1,3

Page 68: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

60

Bồi dƣỡng GV kĩ năng khai thác, ứng

dụng CNTT phục vụ giảng dạy và học tập

chuyên môn

98,7 0,8 0,5

Hình thành văn hóa chia sẻ thông tin 90,1 8,8 1,1

GV tìm kiếm học liệu phù hợp để tự học, tự BD là khó khăn, một số ít

học liệu thì chƣa đƣợc thẩm định và bám sát với nhu cầu tự học, tự BD cũng

nhƣ chƣa bám sát các nội dung BD thƣờng xuyên. Một số ít học liệu thì chƣa

đƣợc thẩm định, đánh giá về đảm bảo tính chính xác, tính khoa học chính vì

vậy mà nhu cầu của GVTH về học liệu điện tử để tự học, tự BD vẫn còn rất

cao.

Biên cạnh nhu cầu học liệu điện tử, GV cũng đã thể hiện những nhu

cầu BD các kiến thức, KN khai thác học liệu tƣơng đối cao: Bồi dƣỡng GV

KN sử dụng máy tính (96,0%); Bồi dƣỡng GV KN khai thác, ứng dụng CNTT

trong dạy và học tập, phát triển chuyên môn (98,7%) và Hình thành văn hóa

chia sẻ thông tin (90,1%).

1.6.3.5. Nhu cầu học tập và BD của GVTH

Để tìm hiểu nhu cầu học tập, hình thức tổ chức BD của GVTH, luận án

đã đƣa ra 5 hình thức tổ chức BD dƣới đây để xin ý kiến đánh giá GVTH:

- Học tập trung vào dịp GV nghỉ hè.

- Tập trung một số buổi cung cấp tài liệu in hƣớng dẫn tự học.

- Tập trung một số buổi, cung cấp tài liệu in, băng đĩa hƣớng dẫn tự học.

- Tập trung một số buổi, cung cấp tài liệu, hƣớng dẫn tự học qua mạng

Internet.

- Tự học qua tài liệu hƣớng dẫn và sử dụng mạng Internet.

Kết quả khảo sát cho thấy hình thức BD truyền thống, tức là học tập trung

hiện nay vẫn đƣợc đƣợc GVTH lựa chọn nhiều nhất với tỉ lệ 60,0% ý kiến

Page 69: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

61

mong muốn BD tập trung vào dịp nghỉ hè. Tiếp đó là hình thức BD tập trung

một số buổi, cung cấp tài liệu, hƣớng dẫn tự học qua mạng Internet chiếm

52,0% và hình thức tự học qua tài liệu hƣớng dẫn và sử dụng mạng Internet

chiếm 45,7%. Qua trao đổi thực tế với một số GVTH cho thấy họ rất hứng thú

với hình thức tự học qua mạng Internet nhƣng còn có một số băn khoăn với

những khó khăn về kinh phí lắp đặt, tốc độ đƣờng truyền, nội dung tài liệu

BD hiện còn ít, các tài liệu đƣa lên mạng nhiều khi không phù hợp với nội

dung BD và chƣa đƣợc thẩm định, đánh giá,..

64.0

33.9

36.4

52.0

45.7

0 10 20 30 40 50 60 70

Học tập trung vào dịp GV nghỉ hè

Tập trung một số buổi cung cấp tài liệu in

hướng dẫn tự học

,Tập trung một số buổi, cung cấp tài liệu in

băng đĩa hướng dẫn tự học

,Tập trung một số buổi, cung cấp tài liệu

hướng dẫn tự học qua mạng

Tự học qua qua tài liệu hướng dẫn và sử dụng

mạng internet

Hình 1.4: Ý kiến của GVTH về hình thức BD

Hình thức tập trung một số buổi, cung cấp tài liệu in ấn để GV tự học

và hình thức tập trung một số buổi, cung cấp tài liệu in, băng đĩa để tự học

không còn thu hút, hấp dẫn GV tham gia học tập với tỉ lệ ý kiến đồng ý lần

lƣợt là 33,9% và 36,4%. Kết quả trên cũng cho thấy, hiện nay GVTH có nhu

cầu tự học, tự BD cao và họ cũng có trình độ tin học cơ bản tƣơng đối tốt,

mong muốn có hình thức học tập mới đó là ứng dụng CNTT, mạng Internet

vào trong tự học bên cạnh nhu cầu học theo lớp học truyền thống để đƣợc

giao lƣu, chia sẻ kinh nghiệm.

Page 70: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

62

Bên cạnh nhu cầu về học liệu điện tử, GV cũng có nhu cầu BD các kiến

thức, KN về CNTT và khai thác học liệu E-learning tƣơng đối cao: BD GV

KN sử dụng máy tính 96,0%; BD GV KN khai thác, ứng dụng CNTT phục vụ

giảng dạy và học tập phát triển chuyên môn 98,7 %. Bên cạnh đó, có 90,1%

GVTH cho rằng cần hình thành một văn hóa chia sẻ thông tin trên mạng

Internet.

1.6.4. Đánh giá chung về thực trạng

1.6.4.1. Ưu điểm

- Trong những năm vừa qua dựa trên Chuẩn nghề nghiệp của GVTH,

Bộ GD&ĐT xây dựng đƣợc nội dung và tài liệu BD thƣờng xuyên cho GVTH.

Giúp cho GVTH có điều kiện để tự học, tự BD phát triển chuyên môn.

- Về tổ chức BD ngày càng đa dạng: Các lớp do Bộ GD&ĐT tổ chức,

Sở GD&ĐT tổ chức, các lớp sinh hoạt chuyên đề do nhà trƣờng tổ chức, GV

tự học, tự BD theo kế hoạch, sinh hoạt chuyên môn qua nghiên cứu bài học.

Lãnh đạo các trƣờng tiểu học đã yêu cầu GVTH xây dựng kế hoạch tự học, tự

BD làm cơ sở để GV học tập phát triển chuyên môn và cũng là cơ sở để đánh

giá GV.

- Ngoài hình thức tổ chức BD theo lớp học truyền thống (mặt đối mặt),

hiện nay Bộ GD&ĐT đã bắt đầu nghiên cứu thí điểm ứng dụng hệ thống E-

learning hỗ trợ GVTH sinh hoạt chuyên môn, trao đổi thông tin và quản lý

GV qua mạng.

- Bên cạnh tài liệu BD theo hình thức truyền thống, trên mạng Internet

hiện nay đã có các học liệu E-learning phục vụ cho nhu cầu tự học, tự BD của

GVTH. Học liệu này chủ yếu dƣới dạng file văn bản, file pdf, hoặc

PowerPoint.

Công tác BD thƣờng xuyên, trong những năm vừa qua đƣợc Bộ

GD&ĐT tổ chức đạt hiệu quả tích cực, nâng cao chất lƣợng đội ngũ GVTH.

Page 71: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

63

Nhờ công tác BD thƣờng xuyên mà hầu hết GVTH đã đạt đƣợc những yêu

cầu của chuẩn nghề nghiệp, góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lƣợng

GD ở Tiểu học.

1.6.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

- Tổ chức tập huấn chung cho tất cả các đối tƣợng GV (nhƣ GV đã qua

BD thay sách, GV chƣa thay sách, GV dạy lớp đang thay sách) do vậy gây

nên lãng phí thời gian và tốn kém kinh phí, hiệu quả BD không cao, không

thực sự đáp ứng nhu cầu của GV. Việc tổ chức chỉ đạo BD ở mỗi địa phƣơng

mỗi khác, không thống nhất, ở một số nơi còn mang tính hình thức nên chất

lƣợng không cao.

- Đội ngũ GV cốt cán ở các tỉnh sau khi đi tập huấn ở cấp Trung ƣơng

về tập huấn lại có thể không truyền tải đƣợc hết các ý tƣởng, nội dung và

phƣơng pháp đã đƣợc tiếp thu, nhiều địa phƣơng không phối hợp với các

trƣờng sƣ phạm tổ chức BD dẫn đến ảnh hƣởng đến chất lƣợng, hiệu quả BD.

- GV tham gia BD không có đủ thời gian để nghiên cứu, tiếp thu tài

liệu, nội dung BD do thời gian BD tập trung trong vòng 2-3 ngày. GV không

có cơ hội trao đổi thông tin với giảng viên, với tác giả của chƣơng trình và

SGK cũng nhƣ với các đồng nghiệp để giao lƣu, chia sẻ kinh nghiệm và học

tập thêm,...

- Tài liệu tập huấn, chất lƣợng các băng hình có thể không đảm bảo

trong quá trình vận chuyển, bảo quản, không có đủ ngân sách để phân phát

hết tài liệu đến tất cả các GV. GV chỉ đƣợc xem băng mẫu trong thời gian tập

huấn, quá trình giảng dạy nếu có nhu cầu sẽ không có băng hình để tham khảo

thêm.

- Chỉ kiểm tra, đánh giá khi kết thúc khoá BD, hình thức đánh giá bằng

điểm và nhận xét chung chung. Đánh giá nhƣ vậy, GV không thu nhận đƣợc

những thông tin phản hồi kịp thời, không tự đánh giá đƣợc năng lực của mình,

Page 72: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

64

không biết mình cần bổ sung thêm những kiến thức, KN gì nên hạn chế đến

quá trình tự học, tự BD của GV.

- Hiện nay, GVTH đã khai thác học liệu E-learning trên mạng Internet

để học, tự BD phát triển chuyên môn. Tuy nhiên, học liệu còn ít, chƣa phù

hợp với nhu cầu phát triển chuyên môn, chƣa đa dạng và chƣa đƣợc kiểm

định về chất lƣợng, chính vì vậy nhu cầu của GVTH về học liệu E-learning để

tự học, tự BD là rất cao.

Page 73: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

65

Kết luận chƣơng 1

Kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn ở Chƣơng 1 cho

thấy:

- Các nghiên cứu đã khẳng định đƣợc những ƣu điểm, khả năng ứng

dụng E-learning vào trong đào tạo và BD GV. GV hứng thú với hình thức học

tập qua E-learning do có sự tƣơng tác, chia sẻ kinh nghiệm thông qua các diễn

đàn; hệ thống E-learning có nội dung các khóa học, học liệu đa dạng, phong

phú đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập, BD đa dạng của GV. Các khóa BD GV sẽ

hiệu quả hơn khi tổ chức theo hình thức học kết hợp.

- Thiết kế hệ thống học liệu E-learning cần phải dựa trên nền tảng

các lý thuyết học tập, đặc biệt cần lƣu ý đến đặc điểm và nhu cầu học tập của

GV, là những học HV NL; quan tâm khai thác kinh nghiệm của họ trong quá

trình thiết kế các hoạt động học tập, hệ thống cần thiết kế những hoạt động

phù hợp, gắn với thực tiễn dạy học của GVTH.

- Công tác BD GVTH trong những năm vừa qua phần nào đáp ứng

đƣợc yêu cầu thực tiễn. Tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập, hiệu quả các khóa

BD không cao; tài liệu BD thƣờng xuyên còn ít, chủ yếu là các học liệu in

truyền thống, khó bảo quản, cơ hội tiếp cận của GVTH còn nhiều hạn chế.

- Kết quả khảo sát cho thấy đƣợc bức tranh thực trạng về trình độ,

kiến thức, KN sử dụng CNTT của GVTH và thực trạng khai thác ứng dụng

ứng dụng CNTT trong dạy học, tự học, tự BD. Học liệu E-elarning chƣa đáp

ứng đƣợc để GVTH tự học, tự BD vì vậy nhu cầu về học liệu là rất cao.

- Ở Việt Nam hiện nay việc nghiên cứu xây dựng, phát triển học

liệu E-learning phục vụ BD GV mới chỉ là bƣớc đầu, còn nhiều hạn chế, nội

dung học liệu chƣa đa dạng, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của GVTH. Các hệ

thống E-learning đƣợc xây dựng chƣa dựa trên các nghiên cứu đánh giá nhu

cầu, đặc điểm học tập của GVTH, chƣa chú ý khai thác kinh nghiệm của GV,

Page 74: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

66

chƣa tạo ra môi trƣờng thuận tiện để GV tự học, trao đổi và chỉa sẻ kinh

nghiệm với đồng nghiệp.

Nhƣ vậy, có thể khẳng định cần nghiên cứu thiết kế, xây dựng, phát

triển học liệu E-learning để đáp ứng nhu cầu tự học, tự BD phát triển chuyên

môn của GVTH. Với trình độ kiến thức, KN về CNTT của GVTH hiện nay

đủ khả năng sử dụng, khai thác hệ thống học liệu E-learning để tự học, tự BD

phát triển chuyên môn.

Page 75: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

67

CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG HỌC LIỆU E-LEARNING

DÀNH CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC DỰA VÀO

CÔNG NGHỆ TRUYỀN THÔNG MẠNG

2.1. Nguyên tắc, quy trình thiết kế

2.1.1. Nguyên tắc thiết kế

Căn cứ vào vai trò của hệ thống học liệu E-learning đối với quá trình tự

học, tự BD của GVTH, hệ thống học liệu E-learning đƣợc thiết kế và xây

dựng trên các nguyên tắc sau:

- Tính phong phú: Hệ thống học liệu E-learning phải có đầy đủ hệ thống

quản lý học tập LMS gồm các chức năng nhƣ: đăng ký học, lập kế hoạch,

phân phối, theo dõi, trao đổi thông tin, kiểm tra; hệ thống quản lý nội dung

LCMS và các chuẩn về tƣơng tác.

- Tính tổ chức: Nội dung học liệu và tài nguyên học tập phải đƣợc thiết

kế và xây dựng, tổ chức dựa trên nền tảng hoạt động tự học, tự BD của

GVTH. Cách thức tổ chức nội dung phù hợp với đặc điểm học tập của GVTH,

vận dụng các mô hình hƣớng dẫn học để thiết kế xây dựng, hỗ trợ GVTH tự

học, tự BD phát triển chuyên môn.

- Tính hiệu quả: Hệ thống phải đáp ứng đƣợc yêu cầu tự học, tự BD của

GVTH ở các mức độ khác nhau, giúp GV tự học, tự BD mà không làm ảnh

hƣởng đến các hoạt động chuyên môn,.. Học liệu E-learning đƣợc xây dựng

phải giúp cho GV dễ dàng sử dụng trong quá trình tự học, thể hiện đƣợc mối

tƣơng tác giữa GV/hƣớng dẫn viên với ngƣời học (GVHT) và giữa ngƣời học

với ngƣời học, khai thác đƣợc những ƣu điểm của CNTT&TT.

- Tính phân chia nội dung: Các đơn vị học tập cơ bản (module hoặc khóa

học) đƣợc xây dựng phải độc lập, linh hoạt, mềm dẻo, dễ dàng kết hợp, dễ

dàng sửa nội dung có thể phù hợp với nhu cầu học tập của GVTH, những vấn

đề phát sinh trong thực tiễn GD tiểu học. Dung lƣợng kiến thức trong mỗi

khóa học đƣợc phân chia bài học phù hợp với quá trình tự học, tự BD của

Page 76: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

68

GVTH, đồng thời cũng tạo điều kiện để dễ dàng sử dụng lại (tái sử dụng)

hoặc cập nhật nội dung.

- Tính dễ truy cập và linh hoạt: Hệ thống phải dễ đăng nhập và dễ truy

cập. Quá trình học của GVTH có thể diễn ra ở bất cứ thời gian nào và bất cứ

địa điểm nào, có thể truy cập từ các thiết bị khác nhau nhƣ máy tính cá nhân,

điện thoại thông minh và các thiết bị di động khác,.. sử dụng các hệ điều hành

và trình duyệt khác nhau và các đƣờng truyền với băng thông khác nhau.

- Tương thích với chuẩn: Hệ thống học liệu E-learning cần phải tƣơng

thích với các chuẩn giao tiếp và quản lí nội dung thông dụng. Các chuẩn về

tƣơng tác và quản lí nội dung cũng không ngừng thay đổi, hệ thống học liệu

cần dễ dàng nâng cấp để không bị lạc hậu.

- Tính tiện ích, dễ thích nghi: Hệ thống học liệu E-learning cần phải dễ

dàng cập nhật, thích nghi với sự đa dạng về trình độ và nhu cầu tự học của

GVTH. Để đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn của GVTH thì nội dung của mô

hình học liệu cần đa dạng, phong phú. Các nội dung học tập đƣợc thiết kế,

phát triển dựa trên nền tảng Chƣơng trình, nội dung BD thƣờng xuyên do Bộ

GD&ĐT ban hành, định hƣớng BD nghiệp vụ sƣ phạm trong giai đoạn những

năm tới, Chuẩn nghề nghiệp GVTH, các nội dụng tập huấn liên quan nhƣng

thay đổi của Chƣơng trình và SGK mới. Bên cạnh đó, học liệu phải đa dạng

về nội dung và hình thức: tài liệu điện tử,

sách điện tử, các bài giảng điện tử, video

minh hoạ, các tiết dạy mẫu để đáp ứng

đƣợc nhu cầu đa dạng của GVTH.

2.1.2. Quy trình thiết kế

Hệ thống học liệu E-learning hỗ trợ

quá trình tự học, tự BD của GVTH đƣợc

thiết kế và xây dựng theo quy trình sau:

Page 77: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

69

1) Phân tích: Để thiết kế và xây dựng đƣợc hệ thống học liệu E-learning

phù hợp với nhu cầu tự học, tự BD của GVTH trƣớc hết cần nghiên cứu phân tích

và đánh giá: Nhu cầu tự học, tự BD; mục tiêu của tự học, tự BD; nội dung tự học,

tự BD; đặc điểm hoạt động nghề nghiệp của GVTH.

Hệ thống học liệu E-learning đƣợc thiết kế phải khoa học, có đầy đủ các

chức năng để đảm bảo đáp ứng đƣợc mục tiêu BD phát triển chuyên môn và phù

hợp với GVTH, phù hợp với quá trình tự học, tự BD. Trong phần cấu trúc của hệ

thống học liệu phải xác định rõ cần có những phần cụ thể nhƣ: Đăng kí học, tự

kiểm tra đánh giá, các khóa học, thƣ viện, diễn đàn thảo luận, thông tin,.. Trong

những mục này có những nội dung phù hợp với nhu cầu tự học, tự BD. Các thiết

kế hƣớng dẫn học phù hợp với quá trình tự học, đặc điểm học tập của GVTH.

Bên cạnh đó, hệ thống học liệu E-learning đƣợc thiết kế phải đảm bảo

các nguyên tắc xây dựng đã nêu ở trên, nội dung của hệ thống phải phong phú,

đa dạng, bám sát nội dung BD thƣờng xuyên, đƣợc phân chia, sắp xếp một

cách logic, đảm bảo tính khoa học. Nội dung đƣợc phân chia phù hợp sẽ hỗ trợ

hỗ trợ đƣợc nhiều đối tƣợng GV có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn khác nhau.

Thiết kế nội dung phù hợp sẽ thu hút, gây đƣợc hứng thú, khuyến khích đƣợc GV

tham gia tự học, tự BD. Để hệ thống học liệu E-learning đáp ứng đƣợc những

yêu cầu trên thì cần có sự hỗ trợ tốt của hệ thống quản lý nội dung LCMS, hệ

thống quản lý quá trình học LMS. Trong phần phân tích này thì những chuyên

gia về GD giữ vai trò quan trọng vì phân tích, đánh giá cần xác định đƣợc rõ

nhu cầu, đặc điểm học tập của GVTH và những yêu cầu về tự học, tự BD phát

triển chuyên môn.

Mặt khác, trong giai đoạn phân tích này các chuyên gia GD cần kết hợp

với những ngƣời có chuyên môn về CNTT&TT và E-learning để có thể đƣa

ra đƣợc những yêu cầu về mặt công nghệ, hạ tầng thông tin, ngôn ngữ lập

trình, phần mềm phát triển học liệu và những khó khăn sẽ gặp phải để tìm giải

Page 78: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

70

pháp khắc phục trong quá trình thiết kế xây và dựng hệ thống.

2) Thiết kế học liệu: Khi thiết kế học liệu cần quan tâm đến mục tiêu

của các khóa BD, tiến trình tự học và đối tƣợng ngƣời học,… Đặc biệt, trong

quá trình thiết kế cần chú trọng tích hợp, kết nối hệ thống học liệu E-learning

với nguồn tài nguyên mở, học liệu điện tử, những website sẵn có trên mạng

Internet. Nội dung trong mỗi bài giảng có thể tích hợp của văn bản, hình ảnh,

âm thanh, video, multimedia, blog, games,..

3) Xây dựng hệ thống học liệu: Phần xây dựng hệ thống học liệu là sự

kết hợp giữa chuyên gia GD, GV và những nhà chuyên môn về CNTT&TT,

E-learning có đủ khả năng để xây dựng đƣợc hệ thống theo đúng thiết kế của

chuyên gia GD. Bên cạnh đó, việc xây dựng nội dung của hệ thống rất quan

trọng, góp phần nâng cao chất lƣợng tự học, tự BD. Nội dung đƣợc xây dựng

từ bài giảng lý thuyết, các bài tập, video minh họa,... phù hợp với mục tiêu,

nội dung tự học, tự BD do Bộ GD&ĐT ban hành. Trong quá trình xây dựng

hệ thống học liệu theo thiết kế và xây dựng các nội dung cần có sự hỗ trợ các

phần mềm nhƣ: PowerPoint, Presenter,.. và các thiết bị điện tử nhƣ: Máy ảnh,

máy quay phim kĩ thuật số,..

4) Thử nghiệm: Sau khi xây dựng xong hệ thống học liệu E-learning cần

thử nghiệm. Trƣớc hết cần thử nghiệm trên phạm vi hẹp để đánh giá các chức

năng và tính ổn định của hệ thống. Nếu hệ thống học liệu chạy ổn định, các

chức năng hoạt động tốt theo thiết kế thì chuyển sang giai đoạn thử nghiệm

diện rộng hơn.

5) Đánh giá: Sau khi thử nghiệm trên diện rộng, cần có nghiên cứu đánh

giá ban đầu về hệ thống học liệu E-learning cũng nhƣ tác động của hệ thống

đến quá trình tự học, tự BD phát triển chuyên môn của GVTH. Nếu hệ thống

đạt đƣợc các yêu cầu, mục tiêu đặt ra khi thiết kế xây dựng thì triển khai ứng

dụng vào thực tiễn. Ngƣợc lại chƣa đáp ứng đƣợc thì cần phân tích, chỉnh sửa

Page 79: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

71

lại từ phân tích, thiết kế hệ thống theo quy trình nêu trên.

2.2. Thiết kế và xây dựng hệ thống học liệu E-learning dành cho giáo viên

tiểu học

2.2.1. Chức năng của hệ thống

Hình 2.2. Mô hình kiến trúc của hệ thống E-learning cho GVTH

Hình 2.1: Mô hình chức năng của hệ thống học liệu E-learning

Hệ thống học liệu E-learning đƣợc xây dựng và hoạt động xung quanh

những đối tƣợng chủ yếu: Học viên là đối tƣợng chính khai thác và sử dụng

học liệu E-learning; Giảng viên/hƣớng dẫn viên và bộ phận quản lý đƣợc

cung cấp và quản lý tài nguyên (khóa học, bài giảng, bài tập, bài kiểm tra, học

Không gian giao tiếp

Tài nguyên Ngƣời học

Giảng viên/Hƣớng dẫn/ Quản trị khóa học

Bộ phận

quản lý

Bài giảng

Khóa học

Diễn đàn

GV tiểu học

CBQL &

những ngƣời

quan tâm

Hệ thống

Tài nguyên

Không gian giao tiếp

Ngƣời học/ GV

Khóa học

Bài giảng

Bài tập/bài

kiểm tra

Học liệu mở

Page 80: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

72

liệu mở trên mạng Internet), không gian giao tiếp (bài giảng, khóa học, diễn

đàn) để giáo viên/hƣớng dẫn viên, HV học tập, trao đổi, thảo luận.

2.2.2. Cấu trúc của hệ thống

Vận dụng mô hình chức năng tổng thể của hệ thống E-learning và mô

hình chức năng của hệ thống học liệu vào thiết kế, hệ thống học liệu

E-learning cho GVTH có cấu trúc nhƣ sau:

Hình 2.2: Sơ đồ cấu trúc của hệ thống E-learning cho GVTH

Quản trị hệ thống:

- Quản trị người dùng (GV, HV): Quản lý đăng ký tham gia học của HV.

Quản trị ngƣời dùng cho phép quản lý tất cả HV tham gia vào khóa học, phân

cấp, phân quyền cho ngƣời sử dụng. Đối với khóa học ở chế độ “riêng tƣ” thì

sau khi HV đăng ký tham gia khóa học, đƣợc chấp nhận của ngƣời quản trị thì

Quản trị bài giảng

Quản trị bài tự

kiểm tra, đánh giá

Diễn đàn, liên kết

nguồn học liệu

mở,trang web liên

quan

Quản trị GV, HV

Quản trị bài tự

kiểm tra đánh giá

Quản trị danh mục

bài viết

Quản trị khóa học

Quản trị thƣ viện

Tìm kiếm bài

giảng

Tạo bài giảng mới

Bài tập tự đánh giá

Nghe/xem bài

giảng

Tìm kiếm bài kiểm

tra

Làm bài kiểm tra

Xem kết quả,

thông tin phản hồi

Hệ thống E-learning cho GV tiểu học

Quản trị hệ thống Quản trị khóa học Bài giảng Tự kiểm tra đánh giá

Page 81: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

73

mới có thể tham gia đƣợc khóa học (ngƣời quản trị hệ thống kích hoạt để trở

thành thành viên tham gia). Các thành viên của khóa học đƣợc phân cấp

thành: thành viên tham gia học (chỉ tham gia học bình thƣờng); thành viên

chính (có thể giữ vai trò nhƣ ngƣời quản trị khóa học, quản lý nội dung và

diễn đàn của khóa học); biên tập viên (giữ vai trò quan trọng) có thể xây dựng

đƣợc những khóa học mới. Quản trị ngƣời dùng có thể khóa không cho hoạt

động hoặc xóa một HV đã đăng ký tham gia học nhƣng trong quá trình học

tập, thảo luận đƣa những thông tin không phù hợp, không đúng mục đích của

khóa học. Ngoài ra quản trị ngƣời dùng cũng có thể thay đổi vai trò của HV,

những HV tham gia tích cực, có nhiều bài viết, trao đổi hay có thể đƣợc

“thăng cấp” để trở thành “Key Master” tham gia quản lý diễn đàn, các khóa

học cùng với quản trị viên/GV. Nhƣ vậy, vị trí vai trò của GV/hƣớng dẫn viên

và HV trong một khóa học có thể thay đổi đƣợc cho nhau nếu thấy phù hợp,

giống nhƣ lớp học truyền thống HV có thể thay nhau điều khiển quá trình

thảo luận trên lớp.

Hình 2.3: Quản trị thành viên

Page 82: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

74

- Quản trị khóa học: Đây là phần quan trọng của hệ thống học liệu E-

learning dành cho GVTH. Quản trị khóa học cho phép ngƣời quản trị có thể

thực hiện những công việc sau đây:

+ Tạo thêm một khóa học mới, hoặc xóa bỏ một khóa học đã có.

+ Thay đổi thuộc tính của khóa học, có thể ở các chế độ:

Khóa học công khai: không đăng ký thành viên vẫn có thể học đƣợc.

Khóa học riêng tư: phải đăng kí thành viên mới tham gia học đƣợc.

Khóa học ẩn: Các thảo luận trong diễn đàn sẽ đƣợc ẩn đi, HV xem

đƣợc những nội dung, thông tin đƣợc xậy dựng bởi khóa học.

Đối với hệ thống học liệu E-learning, thiết kế cấu trúc của khóa học,

cách thức quản trị nội dung học liệu có vai trò quan trọng trong việc cập nhật,

chỉnh sửa nội dung để phù hợp với nhu cầu GVTH, những thay đổi của GD

tiểu học. Dựa trên nội dung chƣơng trình, yêu cầu BD thƣờng xuyên do Bộ

GD&ĐT ban hành, những thay đổi của GD tiểu học, nhu cầu tự học, tự BD

của GVTH chúng tôi thiết kế hệ thống bao gồm các khóa khọc nhƣ sau:

Bảng 2.1: Danh mục khóa học

Các khóa học

của hệ thống

học liệu

E-learning

dành cho

GVTH

Các khóa học theo Chƣơng trình BD thƣờng xuyên

do Bộ GD&ĐT ban hành

Ứng dụng CNTT trong dạy học

Tâm lý HS tiểu học và dạy học ở tiểu học

Dạy học theo lớp ghép

Giáo dục hòa nhập

Lập kế hoạch dạy học

Đổi mới phƣơng pháp dạy học ở tiểu học

Kiểm tra đánh giá trong dạy học

Thiết bị dạy học ở tiểu học

Tổ chức các hoạt động giáo dục

Giáo dục bảo vệ môi trƣờng

Thƣ viện trƣờng học và môi trƣờng học tập

Page 83: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

75

Nghiên cứu khoa học ứng dụng

Công tác chủ nhiệm và tƣ vấn cho học sinh tiểu

học

Các khóa học mang tính cập nhật và đáp ứng nhu

cầu của GVTH

Mô hình trƣờng học mới Việt Nam (VNEN)

Công nghệ giáo dục

Đổi mới kiểm tra đánh giá

Giáo dục kĩ năng sống cho HS tiểu học

...

+ Chỉnh sửa các khóa học: chỉnh sửa tên khóa học, thay đổi mô tả, giới

thiệu khóa học; thay đổi vai trò HV tham gia khóa học: không cho HV học tập,

xóa bỏ HV khỏi danh sách, chuyển đổi từ HV sang GV/quản trị khóa học,..

Hình 2.4: Quản trị các khóa học của hệ thống

- Quản trị danh mục bài viết: Quản trị danh mục bài viết cho phép quản

lý bài viết trong mục: Tin tức, Thông báo, Cảm nhận của HV,.. Ngƣời quản trị

hệ thống có thể cập nhật bài viết mới, xóa bỏ bài viết cũ đã đƣa lên trang web

Page 84: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

76

quá lâu, chỉnh sửa nội dung bài viết cho phù hợp,.. Đối với hệ thống học liệu

E-learning đã thiết kế các mục Tin tức, Thông báo, Cảm nhận của HV đƣợc

quản lý dƣới dạng các trang, mỗi bài viết đƣợc coi là một trang độc lập. Thiết

kế nhƣ vậy đảm bảo thuận tiện cho việc cập nhật nội dung, bài viết mới.

- Quản trị thư viện: Hệ thống cho phép tạo ra và quản lý thƣ viện theo

cách phân loại tài liệu phù hợp với nhu cầu sử dụng của HV. Dựa trên nhu

cầu và thực tiễn sử dụng học liệu của HV ngƣời quản trị của thể phân loại cho

phù hợp. Thƣ viện của hệ thống đƣợc thiết kế phân thành các mục chính nhƣ:

Tài liệu BD thƣờng xuyên, tài liệu hỗ trợ dạy học môn Toán, tài liệu hỗ trợ

dạy Văn - Tiếng Việt, tài liệu hộ trợ dạy Khoa học,... trong mỗi mục chính có

thể phân thành các tiểu mục, ví dụ mục tài liệu hỗ trợ dạy Khoa học có thể

phân thành các mục nhỏ nhƣ hƣớng dẫn dạy Khoa học lớp 4, hƣớng dẫn dạy

Khoa học lớp 5,..

Quản trị khóa học:

Quản trị khóa học trong quản trị hệ thống cho phép tạo lập hoặc xóa bỏ

các khóa học thuộc hệ thống thì với quản trị khóa học trong phần khóa học

cho phép ngƣời quản trị có thể thực hiện đƣợc các công việc nhƣ: thực hiện

mô tả khóa học, quản lý mọi hoạt động của HV trong khóa học, quản lý diễn

đàn của khóa học, gửi E-mail mời mọi ngƣời tham gia khóa học, thiết lập chủ

đề, lịch thảo luận trực tuyến hoặc hỗ trợ của ngƣời quản trị, GV đối với HV

tham gia học, tạo lập các bài tập, quản lý học liệu, liên kết,... cụ thể:

- Quản trị bài giảng: Quản trị bài giảng giúp quản lý toàn bộ các bài

giảng. Cho phép tạo bài giảng mới, chỉnh sửa bài giảng đã có, cập nhật thêm

các liên kết, file video,... Ngoài ra, những bài giảng trong khóa học có thể liên

kết, tích hợp với nguồn học liệu mở, tài nguyên trên mạng xã hội tạo điều

kiện thuận lợi để HV tham khảo thêm.

Nội dung trong mỗi khóa học là các nội dung của một hoặc một số mô

Page 85: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

77

đun BD thƣờng xuyên cho GVTH do Bộ GD&ĐT ban hành đƣợc thiết kế và

tổ chức lại cho phù hợp với tự học, tự BD. Cụ thể đƣợc thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.2: Nội dung các khóa học

Tên khóa học Nội dung khóa học

Ứng dụng

CNTT trong

dạy học

- Kiến thức, KN tin học cơ bản.

- Mạng Internet - Tìm kiếm và khai thác thông tin.

- Ứng dụng phần mềm trình diễn Microsoft Powerpoint

trong dạy học.

- Sử dụng phần mềm giáo dục để dạy học ở tiểu học.

Tâm lí HS tiểu

học và dạy học

ở tiểu học

- Một số vấn đề tâm lý học dạy học ở tiểu học, những giải

pháp sƣ phạm.

- Đặc điểm tâm lý của HS dân tộc ít ngƣời, HS có nhu cầu

đặc biệt, HS có hoàn cảnh khó khăn.

- Đặc điểm tâm lý của HS yếu kém, HS cá biệt, HS giỏi và

năng khiếu.

Dạy học theo

lớp ghép

- Môi trƣờng dạy học lớp ghép.

- Tổ chức học tập cho HS ở lớp ghép.

- Kế hoạch dạy học ở lớp ghép.

Giáo dục hòa

nhập

- Giáo dục hòa nhập.

- Tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ có khó khăn về nghe.

Lập kế hoạch

dạy học

- Lập kế hoạch dạy học tích hợp các nội dung GD ở tiểu học.

- Tổ chức dạy học cả ngày.

Đổi mới

phƣơng pháp

dạy học ở tiểu

học

- Một số phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực ở tiểu học.

- Kĩ năng lập kế hoạch bài học theo hƣớng dạy học tích cực.

Đánh giá kết

quả học tập

- Đánh giá kết quả học tập ở tiểu học.

- Hình thức tự luận và trắc nghiệm trong đánh giá kết quả

Page 86: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

78

học tập ở tiểu học.

- Kiểm tra, đánh giá các môn học bằng điểm số và bằng

nhận xét.

Thiết bị dạy

học ở tiểu học

- Sử dụng thiết bị dạy học ở tiểu học.

- Lắp đặt, bảo quản thiết bị dạy học ở tiểu học.

- Tự làm đồ dùng dạy học ở tiểu học.

Tổ chức các

hoạt động giáo

dục

- Những vấn đề chung về tổ chức hoạt động giáo dục ngoài

giờ lên lớp ở trƣờng tiểu học.

- Nội dung và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài

giờ lên lớp ở tiểu học.

- Giáo dục KN sống qua các hoạt động giáo dục.

Giáo dục bảo

vệ môi trƣờng

- Giáo dục bảo vệ môi trƣờng qua các môn học ở tiểu học.

- Thực hành Giáo dục bảo vệ môi trƣờng qua các môn học ở

tiểu học.

Thƣ viện

trƣờng học và

môi trƣờng học

tập

- Thƣ viện trƣờng học thân thiện.

- Xây dựng môi trƣờng học tập thân thiện.

- Xây dựng cộng đồng thân thiện vì trẻ em.

Nghiên cứu

khoa học ứng

dụng

- Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng.

- Hƣớng dẫn áp dụng nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng

dụng ở tiểu học trong điều kiện thực tế ở Việt Nam.

Công tác chủ

nhiệm và tƣ

vấn cho HS

tiểu học

- Công tác chủ nhiệm lớp ở trƣờng tiểu học.

- GV chủ nhiệm trong các hoạt động ở trƣờng tiểu học.

- KN giải quyết các tình huống sƣ phạm trong công tác giáo

dục HS của ngƣời GV chủ nhiệm.

- Hƣớng dẫn, tƣ vấn cho HS tiểu học.

Mỗi khóa học của hệ thống E-learning đƣợc thiết kế và xây dựng là

Page 87: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

79

một mô đun độc lập, đƣợc phân chia thành từng bài, có dung lƣợng thích hợp,

đáp ứng đƣợc mục tiêu BD thƣờng xuyên. Với cách phân chia nhỏ nội dung

sẽ giúp cho dễ dàng tái sử dụng, cập nhật, chỉnh sửa. Trong quá trình hoạt

động, quản trị hệ thống có thể thay đổi vai trò của ngƣời học cho thích hợp

với khả năng và đóng góp của họ cho khóa học. Ngƣời học hoặc GV hoặc

chuyên gia giỏi, có chuyên môn nghiệp vụ tốt, hiểu sâu về GD tiểu học và có

trình độ CNTT tốt, đủ khả năng quản lý khóa học có thể đƣợc phân cấp giữ

vai trò là ngƣời quản trị một khóa học nào đó. Khi đó, ngƣời đƣợc phân cấp

có thể thay ngƣời GV, ngƣời quản trị khóa học để quản lý toàn bộ hoạt động

HV tham gia học, thực hiện những thay đổi về nội dụng khóa học nhƣ: cập

nhật bài học mới, tạo bài tập mới, quản lý diễn đàn, lên lịch thảo luận, giải

đáp thắc mắc, hỗ trợ những HV khác khi cần, theo dõi quá trình học và làm

bài tập của HV tham gia khóa học,...

Hình 2.5: Quản trị nội dung khóa học

- Quản trị bài tập tự kiểm tra đánh giá: Quản lý quá trình tạo lập bài

tập để HV tự kiểm tra đánh giá, chỉnh sửa bài tập đã có, thêm bài tập mới, xóa

Page 88: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

80

bỏ bài tập cũ, đáp án, chấm điểm và đƣa ra thông tin phản hồi đến HV. Thông

tin phản hồi từ kết quả làm bài kiểm tra đánh giá sẽ định hƣớng, hƣớng dẫn

cho HV tự học. Tƣơng ứng với mỗi bài tập là một bản điểm cho tất cả HV

tham gia khóa học. Sau khi HV làm xong bài tập, gửi về cho hệ thống, hệ

thống sẽ chấm điểm, lƣu lại kết quả, đƣa ra thông tin phản hồi. Kết quả có thể

dƣới dạng điểm số, tỉ lệ phần trăm bài tập đã hoàn thành hoặc là dƣới dạng kí

tự và ngày, giờ HV thực hiện bài tập. Nhƣ vậy, ngƣời quản lý khóa học hoàn

toàn quản lý đƣợc mọi hoạt động học tập của HV. Kết quả làm bài tập của

HV có thể chuyển sang file dạng bảng tính để có thể làm hồ sơ lƣu trữ.

Toàn bộ học liệu trong các khóa học đƣợc tổ chức nhƣ hình 2.6 dƣới

đây:

Hình 2.6: Tổ chức học liệu trong khóa học

Học liệu trong tất các khóa học đƣợc thiết kế, tổ chức một cách thống

nhất. Mở đầu là Mô tả khóa học, trong phần này sẽ giới thiệu tổng quan về

khóa học, mục tiêu, các điều kiện tiên quyết để HV tham gia khóa học.

Nhƣ trong chƣơng 1 đã trình bày trƣớc khi học điều gì GVTH cần phải

biết rõ nội dung mình sẽ học, học để làm gì và học nhƣ thế nào thì phần Mô tả

khóa học sẽ làm rõ điều đó. Sau phần mô tả khóa học là các bài giảng và bài

Mô tả khóa học:

Giới thiệu tổng

quan về khóa học

Bài giảng

Học liệu, tài

nguyên mở (bên

ngoài hệ thống )

Bài tập tự kiểm

tra đánh giá

Diễn đàn, lịch

học/thảo luận

Page 89: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

81

tập để HV tự kiểm tra, đánh giá. Nội dung trong mỗi bài giảng có thể dƣới các

dạng:

Văn bản (text);

Hình, ảnh minh họa;

File minh họa video;

File âm thanh;

Trình chiếu dƣới dạng multimedia,...

Mặt khác, mỗi bài giảng đƣợc thiết kế liên kết với một bài tập có nội

dung kiến thức gắn liền với nội dung của bài giảng. Với cách thiết kế, tổ chức

liên kết nhƣ vậy sẽ giúp HV có thể học ngay những nội dung kiến thức liên

quan đến bài tự kiểm tra đánh giá khi thấy mình chƣa hiểu rõ, nắm chắc đƣợc

kiến thức.

Để GV khai thác đƣợc nguồn tài nguyên, học liệu mở trên mạng thì

trong các bài giảng có thể thiết lập các liên kết đến các nôi dung liên quan

trên mạng Internet. Các nguồn tài nguyên, học liệu này có thể là trang web,

file video, file âm thanh, các đoạn phim dƣới dạng flash (thƣờng khai thác

đực từ nguồn Youtube), bản trình chiếu, file dạng pdf,...

Các bài tập của khóa học đƣợc tổ chức và liên kết với nguồn tài nguyên,

học liệu mở tạo nên một danh sách học liệu của khóa học. Danh sách học liệu

của khóa học có thể là sách tham khảo hoặc là trang web. Nếu là sách tham

khảo thì hệ thống sẽ cho phép quản lý: tên học liệu, tác giả, nhà xuất bản, năm

xuất bản, địa chỉ liên hệ, mô tả nội dung cuốn sách,... nếu là trang web sẽ có

địa chỉ webste, tiêu đề, mô tả nội dung,... ngƣời quản trị khóa học có thể cập

nhật, sửa đổi, xóa bỏ, thêm học liệu mới.

Nhƣ vậy, có thể thấy thiết kế và xây dựng học liệu E-learning của hệ thống

học liệu nhƣ trên đã tạo ra đƣợc một quy trình, kịch bản sƣ phạm để GVTH

có thể dễ dàng tiếp cận, dễ sử dụng để tự học, tự BD phát triển chuyên môn.

Page 90: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

82

Thiết kế và xây dựng học liệu nhƣ trên đó là dựa vào sự vận dụng, cụ thể hóa

quan niệm về học liệu E-learning mà đề tài luận án đã trình bày ở Chƣơng 1.

Quản trị Thƣ viện:

Quản lý các học liệu, tài liệu tham khảo dành cho GVTH. Học liệu có thể ở

các định dạng: file văn bản, file pdf, file video, file âm thanh,... đƣợc thu thập

từ nhiều nguồn khác nhau: băng, đĩa hình của các khóa đào tạo, BD GV đƣợc

số hóa theo chuẩn SCOM; nguồn tài nguyên mở trên mạng, các trang web của

cơ quan, các công ty, cá nhân, tổ chức phi chính phủ,… có nội dung liên quan

đến các khóa học hoặc lĩnh vực GD tiểu học.

Hình 2.7: Quản trị thư viện

2.2.3. Giao diện của hệ thống học liệu E-learning

Giao diện chính của hệ thống giúp cho ngƣời sử dụng có đƣợc tổng quan

về chức năng cũng nhƣ nội dung của hệ thống E-learning dành cho giáo viên

tiểu học (hình 2.8). Giao diện chính bao gồm các đề mục sau: Trang chủ, Giới

thiệu, Các khóa học, Kiểm tra, Giảng viên, Học viên, Câu hỏi thƣờng gặp,

Diễn đàn, Thƣ viện, Liên hệ.

Trang chủ: Giúp cho tất cả những ai truy cập vào website:

Page 91: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

83

giaovientieuhoc.edu.vn có đƣợc cái nhìn tổng quan về nội dung, chức năng

của hệ thống chỉ bằng cách lƣớt qua các đề mục. Trang chủ cũng cung cấp

những thông báo mới lên các khóa học, lịch thảo luận, khóa học mới, những

cảm nhận của HV tham gia khóa học, tin tức quan đến GV tiểu học trên phạm

vi toàn quốc.

Đăng ký và đăng nhập

Để có thể tham gia khoá học, khai thác đƣợc hết các chức năng của hệ

thống thì HV cần đăng ký tham gia làm thành viên của hệ thống. Điều kiện để

HV đăng ký tham gia là cần có một tài khoản E-mail cá nhân. Khi HV đăng

ký làm thành viên, hệ thống học liệu E-learning sẽ yêu cầu khai các nội dung

sau: Tên đăng nhập, địa chỉ Email, mật khẩu, tên hiển thị. Sau khi đăng ký

xong HV có thể đăng nhập để học tập, lúc đó hệ thống học liệu E-learning sẽ

yêu cầu HV đăng nhập tên và mật khẩu. Tuy nhiên, để tham gia các khóa học

riêng tƣ thì HV cần thực hiện thêm bƣớc gửi yêu cầu tham gia khóa học.

Giới thiệu: Giới thiệu cho ngƣời học biết đƣợc mục đích, mục tiêu của

hệ thống E-learning dành cho GVTH.

Hình 2.8: Giao diện của hệ thống E-learning dành cho GVTH

Page 92: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

84

Các khóa học: Hiển thị tất các khóa học của hệ thống, giúp cho HV

lựa chọn, đăng ký tham gia khóa học phù hợp với nhu cầu học tập của mình.

Hình 2.9: Giao diện các khóa học

Kiểm tra: Cung cấp các bài tự kiểm tra đánh giá liên quan đến nội

dung các khóa học của hệ thống. Sau khi đăng ký, HV có thể tìm bài để tự

kiểm tra, tự kiểm tra đánh giá kiến thức trƣớc khi tham gia khóa học. Làm

xong bài gửi về cho hệ thống, hệ thống sẽ chấm điểm, đƣa ra đáp án và những

thông tin phản hồi giúp cho HV định hƣớng, thực hiện các bƣớc học tiếp theo

hoặc nghiên cứu những bài học có nội dung liên quan đến kiến thức của bài

kiểm tra.

Giảng viên: Giúp GV hoặc ngƣời quản trị khóa học có thể thực hiện

các công việc quản lý khóa học do mình phụ trách.

Với giao diện này, GV có thể thực hiện các công việc nhƣ: quản lí bài

giảng (tạo bài giảng, chỉnh sửa, cập nhật nội dung), quản lí bài tập (xây dựng

bài tập mới, chỉnh sửa, xóa bỏ), quản lý học liệu nhƣ thêm, bớt danh mục học

liệu, quản lí HV tham gia khóa học (xóa, không cho sử dụng, thăng cấp

HV,...).

Bên cạnh đó, GV có thể gửi tin nhắn, thông báo những thông tin mới

cho bạn bè, HV hoặc mời tham gia nhóm, thảo luận và quản trị diễn đàn của

Page 93: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

85

khóa học. GV kiểm soát đƣợc những cuộc thảo luận của HV, những nội dung

thảo luận không phù hợp với nội dụng khóa học GV có thể chỉnh sửa hoặc

xóa khỏi diễn đàn.

Học viên: Giao diện HV hiển thị danh sách HV đăng ký tham gia học.

Khi HV truy cập vào “tài khoản” của mình có thể theo dõi đƣợc các hoạt

động mình đã tiến hành. HV có thể gửi tin nhắn, kết bạn, tham gia nhóm,

tham gia diễn đàn để trao đổi chuyên môn với các thành viên khác của khóa

học, tạo nên cộng đồng học tập ảo. Ngoài ra phần này cũng cho phép ngƣời

học thay đổi hồ sơ cá nhân và một số thuộc tính khác liên quan nhƣ: hình ảnh

đại diện, tiểu sử bản thân, password đăng nhập,.. Nhƣ vậy, mỗi HV có một

“blog” riêng để kết bạn trao đổi, thảo luận, chia sẻ thông tin, bài viết,...

Hình 2.10: Giao diện học viên

Câu hỏi thƣờng gặp: Mục này đƣa ra các hƣớng dẫn để HV đăng ký

tham gia học tập, hƣớng dẫn các bƣớc học tập với hệ thống, hƣớng dẫn kết

bạn hình thành cộng đồng học tập ảo, hƣớng dẫn tham gia thảo luận,... những

vấn đề liên quan, thƣờng hay phát sinh trong các tình huống học tập. Có thể

xem mục “Câu hỏi thƣờng gặp” nhƣ một „trợ giúp/hƣớng dẫn” về mặt kĩ thuật

để HV có thể tự đăng ký tham gia học, và tự học đƣợc.

Diễn đàn: Mục diễn đàn giúp HV trao đổi thông tin, bài viết, kinh

Page 94: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

86

nghiệm trong quá trình học tập, giảng dạy và các hoạt động chuyên

môn liên quan khác. HV tham gia học tập có thể thảo luận về các chủ

đề chung do GV/quản trị khóa học đƣa ra. HV cũng có thể nêu lên

những vấn đề khó khăn mà mình đang gặp phải trong quá trình tự học

hoặc khó khăn trong hoạt động chuyên môn để trao đổi, thảo luận trong

cộng đồng học tập ảo tìm ra phƣơng pháp giải quyết bằng cách tự mình

tạo ra chủ đề thảo luận mới.

Hình 2.11: Giao diện diễn đàn

Trong quá trình thảo luận, ngƣời học cũng có thể bình luận (comment)

những vấn đề do các HV khác nêu lên bằng cách viết trực tiếp trong diễn đàn.

Những nội dung thảo luận, bài viết hay mà HV tâm đắc có thể gắn bài viết

vào “Ƣa thích” để học tập, nghiên cứu khi có thời gian.

Thƣ viện: Thƣ viện giúp HV có thể tải về những tài liệu liên quan đến

các khóa học của hệ thống E-learning, tài liệu phục vụ cho nhu cầu học tập,

BD nâng cấp trình độ chuyên môn nghiệp vụ hoặc các tài liệu liên quan đến

các vấn đề của giáo dục tiểu học. Tài liệu này có thể dƣới dạng file pdf, file

powerpoint, video,... đã đƣợc phân loại và hiển thị trong các đề mục.

Liên hệ: Giúp HV liên hệ với ngƣời quản trị hệ thống. HV có thể gửi

các yêu cầu, những mắc về kĩ thuật trong qua trình học để nhờ ngƣời quản trị

Page 95: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

87

hệ thống hỗ trợ. Những vấn đề liên quan đến hỗ trợ kĩ thuật, quá trình học tập

của HV có thể đƣợc ngƣời quản trị hệ thống trả lời dƣới dạng bài viết và cập

nhật lên mục “ Những câu hỏi thƣờng gặp”.

2.3. Minh họa học liệu E-learning qua tài liệu mô đun số hóa dựa vào

công nghệ Web và mạng Internet

2.3.1. Mô tả nội dung một số mô đun bồi dưỡng thường xuyên

Học liệu E-learning đƣợc nghiên cứu thiết kế và xây dựng dựa trên một

số mô đun của tài liệu BD GVTH do Bộ GD&ĐT ban hành. Mỗi mô đun của

tài liệu BD có thời lƣợng từ 45-60 tiết, viết theo cấu trúc phục vụ cho tự học,

tự BD. Cấu trúc cơ bản của mỗi mô đun bao gồm các phần nhƣ sau:

- Giới thiệu tổng quan về mô đun: Phần này sẽ giới thiệu về vị trí, vai trò,

tổng quan về nội dung của mô đun BD, điều kiện cần thiết để tự học tập,

nghiên cứu,...

- Mục tiêu của mô đun: Trình bày mục tiêu chung của toàn mô đun BD,

đó chính là các yêu cầu cần đạt đƣợc về kiến thức, KN và thái độ sau khi học

xong mô đun.

- Nội dung cụ thể: Phần nội dung chia thành từng hoạt động hoặc từng

bài, tùy thuộc vào từng mô đun. Mỗi hoạt động yêu cầu HV làm bài tập trả lời

một số câu hỏi trƣớc hoặc phải suy nghĩ thảo luận trƣớc khi nghiên cứu phần

thông tin phản hồi do tài liệu cung cấp.

- Bài tập tự kiểm tra, đánh giá: Cung cấp những bài tập giúp ngƣời học

tự kiểm tra đánh giá sau khi học xong một nội dung, một bài, một đơn vị kiến

thức hoặc toàn mô đun.

Dƣới đây mô tả nội dung cụ thể của một số mô đun:

Mô đun 1 (mã số TH 23): Mạng Internet –Tìm kiếm và khai thác

thông tin [35]

- Giới thiệu tổng quan về mô đun: Mạng Internet là mạng máy tính lớn

nhất trên toàn cầu. Internet (gọi tắt là NET) đƣợc xem là mạng của các mạng

Page 96: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

88

(Network of Networks) dùng để trao đổi thông tin trên toàn thế giới, còn gọi

là siêu xa lộ thông tin (Information Superhighway). Ngày nay, mạng Internet

là một mạng công cộng kết nối hàng trăm triệu máy tính trên toàn thế giới, là

nơi lƣu trữ lƣợng thông tin khổng lồ, nếu biết tìm kiếm và khai thác thì sẽ rất

bổ ích cho công việc dạy và học.

- Mục tiêu của mô đun:

Về kiến thức:

Nắm đƣợc kiến thức về mạng Internet và cách sử dụng một trình

duyệt web.

Biết cách tìm kiếm thông tin trên Internet.

Biết cách gửi và nhận thƣ điện tử.

Về KN:

Tìm kiếm đƣợc thông tin trên mạng.

Nhận và gửi đƣợc thƣ điện tử.

- Nội dung mô đun: Nội dung cơ bản của mô đun bao gồm:

Tìm hiểu một số khái niệm về Internet: Cung cấp cho HV những

thuật ngữ, khái niệm cơ bản về Internet/Intranet; tìm hiểu một số dịch vụ cơ

bản trên Internet/Intranet nhƣ thƣ điện tử, các cách thiết lập hộp thƣ, cài đặt,

thiết lập những tính năng cơ bản; sử dụng công cụ tìm kiếm, tìm kiếm trên

trang web, email, diễn đàn,…

Hƣớng dẫn cách sử dụng trình duyệt web Google Chrome: tải

trình duyệt về máy tính, cách cài đặt, tìm hiểu các chức năng của trình duyệt,

cách thiết lập giao diện và các tính năng cơ bản. Hƣớng dẫn cách sử dụng

trình duyệt để tìm kiếm thông tin trên mạng Internet, đánh dấu những trang

yêu thích, quản lý các tab, một số phím tắt,...

Giới thiệu một số trang web hỗ trợ dạy và học: trong phần này

giới thiệu cho HV một số trang website có thể hỗ trợ GVTH tìm kiếm, khai

Page 97: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

89

thác thông tin phục vụ dạy học nhƣ giaoan.violet.vn, Giáo viên sáng tạo, học

toán, học vui,...

Hƣớng dẫn đăng ký và sử dụng Gmail Việt Nam: tạo tài khoản,

soạn thảo và gửi thƣ, một số tính năng nâng cao khác và cách gỡ bỏ cài đặt,…

Cuối mỗi phần có một số câu hỏi để HV tự đánh giá và cuối mô

đun có câu hỏi đánh giá kết thúc mô đun.

Cuối cùng là tài liệu tham khảo để biên soạn mô đun.

Mô đun 2 (mã số TH 21): Ứng dụng phần mềm trình diễn

Microsoft PowerPoint trong dạy học [34]

- Giới thiệu tổng quan về mô đun:

Trong phần giới thiệu tổng quan về mô đun đã mô tả: PowerPoint 2010

là một phần mềm trình diễn đƣợc sử dụng để trình bày một số vấn đề, soạn

thảo một bài giảng,... Chƣơng trình là một công cụ có tính chuyên nghiệp cao

để diễn đạt các ý tƣởng cần trình bày không chỉ bằng lời văn mà còn thể hiện

qua hình ảnh tĩnh và động qua âm thanh, các đoạn phim một cách sống động.

Vì thế nó là công cụ hỗ trợ giảng dạy rất tốt trong trƣờng học.

- Mục tiêu của mô đun:

Về kiến thức:

Liệt kê đƣợc các tính năng cơ bản của phần mềm trình diễn

Microsoft PowerPoint.

Biết cách tạo ra một tệp tin trình diễn.

Về KN:

Sử dụng đƣợc các tính năng cơ bản của phần mềm trình diễn

Microsoft PowerPoint để tạo ra đƣợc tệp tin trình diễn phục vụ cho việc dạy

học ở tiểu học.

- Nội dung mô đun:

Tìm hiểu về mục đích GD của trình diễn: Dùng trình diễn

Microsoft PowerPoint với mục đích GD gì? Trình diễn để dạy học trong lớp

Page 98: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

90

học nhƣ thế nào? Những lƣu ý khi sử dụng trình diễn trong dạy học, những

đánh giá sau khi sử dụng trình diễn để dạy học,…

Tìm hiểu về PowerPoint 2010: Khởi động và thoát khỏi trình

diễn, tìm hiểu về các thành phần chính của cửa sổ chính và tìm hiểu các tính

năng của trình diễn.

Tạo bài thuyết trình cơ bản: Trong phần này trình bày các bƣớc

tạo bài thuyết trình bằng PowerPoint bao gồm tạo bài thuyết trình rỗng; tạo

bài thuyết trình từ bài có sẵn; tạo bài thuyết trình theo định dạng mặc định;

cách tạo, di chuyển, copy, chèn, xóa một slide trong bài trình bày; cách ghi lại

và xuất bài thuyết trình sang các định dạng khác nhau để tƣơng thích khi chạy

trên các máy tính và trên nền các phần mềm khác nhau, mở để trình chiếu và

đóng bài trình bày.

Xây dựng nội dung bài thuyết trình: Tạo bài thuyết trình, tạo một

slide; cách thức đƣa nội dung văn bản vào slide, chèn hình vẽ, chèn hình ảnh,

tạo bảng biểu, đồ thị, chèn file âm thanh, hình ảnh, tạo các nút liên kết trong

bài trình bày.

Chuẩn bị bài thuyết trình: chuẩn bị và thêm các nội dung vào tiêu

đề và chân trang, các ghi chú, bình luận cho một slide, in bài thuyết trình để

phát cho ngƣời nghe.

Trình chiếu bài thuyết trình: chuẩn bị thiết lập trình chiếu, cách

thức trình bày và sử dụng các nút điều khiển.

Phần phụ lục giới thiệu cách tạo bài thuyết trình mang tính

chuyên nghiệp và 19 điểm khác biệt giữa phiên bản PowerPoint2010 với

những phiên bản PowerPoint trƣớc đây.

Cuối cùng là kiểm tra đánh giá toàn mô đun và tài liệu tham khảo

để biên soạn mô đun.

Page 99: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

91

Mô đun 3 (mã số TH 22): Sử dụng phần mềm giáo dục để dạy học

tiểu học [33]

- Giới thiệu tổng quan về mô đun:

Mô đun giới thiệu cho GVTH những kiến thức về công nghệ, phƣơng

pháp, nôi dung và mối quan hệ giữa các lĩnh vực kiến thức này. Trên cơ sở đó

GV đặt ra cho mình những những mục tiêu cụ thể để tự bồi dƣỡng kiến thức

công nghệ để có thể ứng dụng CNTT một cách có hiệu quả. Mô đun này giới

thiệu 2 phần mềm công cụ là WebQuest và Bản đồ tƣ duy.

- Mục tiêu của mô đun:

Về kiến thức:

Liệt kê đƣợc các kiến thức về nội dung, phƣơng pháp và công

nghệ trong mối liên quan giữa chúng để hình thành cho bản thân kế hoạch BD

về CNTT từ đó có phƣơng pháp và KN ứng dụng CNTT vào trong dạy học.

Phân tích đƣợc cơ sở lý luận và vận dụng kĩ thuật WebQuest vào

dạy học.

Biết cách sử dụng bản đồ tƣ duy

Về KN:

Thiết kế đƣợc WebQuest

Thiết kế đƣợc bản đồ tƣ duy trong dạy học

- Nội dung mô đun: Nội dung cơ bản của mô đun bao gồm:

Phát triển chuyên môn về ứng dụng CNTT trong dạy học. Trong

phần này, nội dung mô đun giúp cho HV hiểu đƣợc các vấn đề sau: mục đích

của giáo dục tích hợp CNTT; Thiết kế hƣớng dẫn thức đẩy công nghệ, phát

triển chuyên môn về ứng dụng CNTT, giới thiệu cách tiếp cận theo mô hình

TPACK để ứng dụng CNTT trong dạy học. Phân tích cho HV những yêu cầu

về công nghệ sƣ phạm, kiến thức về công nghệ, kiếm thức về sƣ phạm,...

Tìm hiểu kiến thức về công nghệ, phƣơng pháp, nội dung.

Page 100: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

92

Cơ sở lý luận của việc ứng dụng WebQuest trong dạy học: Phần

này giới thiệu cho HV biết đƣợc khái niệm về WebQuest trong dạy học là gì?

Mục đích, lợi ích của WebQuest và các bƣớc thiết kế một WebQuest để cho

HS học.

Tìm hiểu về phần mềm Imindmap 5: Tìm hiểu về ứng dụng bản

đồ tƣ duy vào trong dạy học. Hƣớng dẫn xây dựng một bản đồ tƣ duy vào

trong dạy học bằng cách sử dụng phần mềm Imindmap 5 bao gồm các bƣớc:

tạo nhánh chính, gán nhãn cho nhánh chính, thêm/bớt nhánh chính, thêm

nhánh phụ, thay đổi màu sắc các nhánh, chèn thêm biểu tƣợng, hình vẽ,... lƣu

trữ bản đồ tự duy dƣới các định dạng khác nhau và cách sử dụng trong quá

trình dạy học.

Kết thúc mô đun có một số bài tập cho GVTH tự kiểm tra đánh

giá kiến thức, KN toàn mô đun và danh mục tài liệu tham khảo.

Mô đun 4 (mã mô đun TH 01): Một số vấn đề cơ bản về tâm lý học

dạy học tiểu học [18]

- Giới thiệu tổng quan về mô đun:

Để có thể dạy tốt ở tiểu học, GVTH cần hiểu đặc điểm tâm lý của HS

tiểu học nhƣng không chỉ là những hiểu biết chung chung mà cần hiểu kĩ từng

em một, mỗi em là một chủ thể độc nhất vô nhị. Nội dung trong mô đun này

đề cập đến đặc điểm và quá trình phát triển tâm lý HS tiểu học, những đặc

điểm cơ bản về dạy học ở tiểu học, những yêu cầu cơ bản về nội dung và

phƣơng pháp dạy học ở tiểu học đồng thời nêu một số giải pháp sƣ phạm

nhằm nâng cao khả năng chuyên môn, nghiệp vụ cho GVTH.

- Mục tiêu của mô đun:

Hiểu, nắm vững đƣợc những nét đặc trƣng về tâm lý của trẻ em

lứa tuổi HS tiểu học.

Page 101: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

93

Biết rõ đặc điểm của hoạt động học của HS và hoạt động dạy của

GV, đồng thời biết rõ đƣợc mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động dạy, hoạt

động học với sự phát triển tâm lý HS.

Hình thành KN tự học, KN tìm hiểu HS, KN chuẩn bị và thực

hiện hoạt động dạy học theo phƣơng pháp sƣ phạm phù hợp với HS.

Nâng cao trách nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp, yêu nghề, yêu

quý tôn trọng trẻ em.

- Nội dung mô đun:

Nội dung đầu tiên trong mô đun này giúp GVTH xác định vai trò

của BD thƣờng xuyên theo kế hoạch chung và kế hoạch cá nhân trong việc

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của GV; xem xét và đánh giá BD

thƣờng xuyên trong giai đoạn trƣớc để rút kinh nghiệm; xây dựng đƣợc kế

hoạch tự BD thƣờng xuyên.

Tìm hiểu bƣớc chuyển của trẻ em từ hoạt động vui chơi sang

hoạt động học tập: Phân tích và làm rõ các bƣớc phát triển tâm lý của HS tiểu

học khi chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động chủ đạo là hoạt động

học; những khó khăn về tâm lý của HS trong giai đoạn tiểu học; biện pháp sƣ

phạm giúp HS khắc phục khó khăn về tâm lý khi chuyển sang hoạt động học

là hoạt động chủ đạo.

Hƣớng dẫn GVTH đánh giá HS lớp 1: Việc đánh giá cần bám sát

mục tiêu GD và chuẩn về kiến thức, KN đối với HS lớp một; các nguyên tắc

đánh giá; triển khai đánh giá vào trong thực tiễn dạy học.

Hoạt động học của HS tiểu học: Trình bày rõ về hoạt động học

và vai trò của GVTH trong việc hƣớng dẫn tổ chức hoạt động học cho HS

tiểu học.

Hoạt động dạy của GVTH và giải pháp sƣ phạm: Trình bày về

nghề dạy học và hoạt động dạy của GVTH; đổi mới phƣơng pháp dạy học ở

tiểu học (dạy học phù hợp với tâm lý HS và nội dung dạy học).

Page 102: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

94

Thống nhất về giải pháp đổi mới nội dung và phƣơng pháp dạy

học: Trình bày về nội dung, kế hoạch dạy học ở tiểu học; quan niệm về đổi

mới phƣơng pháp dạy học, các giải pháp đổi mới nội dung và phƣơng pháp

dạy học.

Thống nhất nhận thức về chất lƣợng dạy và học, cách đánh giá

kết quả dạy và học: Trình bày quan niệm về chất lƣợng dạy và học; các yếu tố

đảm bảo chất lƣợng; đánh giá chất lƣợng dạy và học.

Kết thúc mô đun GVTH tự đánh giá toàn bộ mô đun và danh

mục tài liệu tham khảo.

Mô đun 5 (mã mô đun TH 03): Một số vấn đề tâm lý HS giỏi, học

sinh năng khiếu, HS yếu kém và HS đặc biệt [26]

- Giới thiệu tổng quan về mô đun:

GVTH là ngƣời góp phần quyết định trong việc đảm bảo chất lƣợng

giáo dục. Sự hiểu biết những đặc điểm tâm lý của HS tiểu học giúp nhà giáo

dục có phƣơng pháp GD hiệu quả cho từng lứa tuổi nhất định và cho từng em

trên cơ sở vận dụng những hiểu biết này vào việc dạy học và giáo dục HS.

Đối với GVTH, để có nghiệp vụ sƣ phạm tốt, mỗi ngƣời cần nắm vững

khoa học tâm lý nhằm làm chủ quá trình học tập và rèn luyện để trở thành

ngƣời GV có nghề vững vàng.

- Mục tiêu của mô đun:

Về kiến thức:

HV phát biểu đƣợc đặc điểm tâm lý HS cá biệt, HS yếu kém, HS

giỏi và năng khiếu để vận dụng trong dạy học, GD phù hợp đối tƣợng HS.

HV kể đƣợc nguyên tắc, quy trình chung và những điều kiện cần

thiết trong việc tổ chức tìm hiểu tâm lý HS.

Về KN:

HV sử dụng đƣợc một số phƣơng pháp, kỹ thuật đơn giản, ứng

dụng vào tìm hiểu đặc điểm tâm lý của HS cá biệt, HS yếu kém, HS giỏi và

năng khiếu.

Page 103: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

95

Bƣớc đầu tự đƣa ra đƣợc các cách thức riêng, phù hợp để tìm

hiểu đặc điểm tâm lý HS cá biệt, HS yếu kém, HS giỏi và năng khiếu ở mức

độ nhất định.

- Nội dung mô đun:

Xác định đƣợc đặc điểm tâm lý của HS yếu kém. Nội dung trình

bày trong phần này giúp GVTH hiểu đƣợc thế nào là HS yếu kém, các biểu

hiện của HS yếu kém; cách tiến hành tìm hiểu đặc điểm tâm lý HS yếu kém;

đặc điểm tâm lý của HS đọc kém; đặc điểm tâm lý của HS viết kém; đặc điểm

tâm lý của HS làm toán kém.

Xác định đặc điểm tâm lý của HS cá biệt: Quan niệm về học sinh

cá biệt, các biểu hiện của HS cá biệt; cách xác định HS cá biệt; giới thiệu

thang đánh giá mức độ hiếu động của trẻ dành cho thầy cô giáo.

Xác định đặc điểm tâm lý của HS cá biệt, HS năng khiếu: Quan

niệm về HS giỏi và HS năng khiếu, dấu hiệu nhận biết trẻ có năng khiếu; đặc

điểm tâm lý HS giỏi và HS năng khiếu.

Các nguyên tắc, các bƣớc, điều kiện và các mặt cần tìm hiểu đặc

điểm tâm lý của HS cá biệt, HS kém, HS giỏi và HS năng khiếu: Trình bày

các nguyên tắc chung để tìm hiểu tâm lý HS, GV cần làm gì để tìm hiểu tâm

lý HS, GV cần tìm hiểu thông tin ở đâu và qua những nguồn nào? Một số gợi

ý để GV tìm hiểu tâm lý HS; giới thiệu công cụ để GV xây dựng phác đồ đặc

trƣng tâm lý của nhân cách.

Thực hành tìm hiểu tâm lý của HS cá biệt, HS kém, HS giỏi và

HS năng khiếu thông qua một số công cụ, kĩ thuật khách quan: GVTH tìm

hiểu tâm lý học sinh thông qua một số ví dụ nhƣ tìm hiểu số lƣợng và chất

lƣợng hành vi đạo đức của HS, phiếu phỏng vấn cá nhân về khó khăn tâm lý

trong hoạt động học tập dành cho HS lớp 1-2, phiếu tự đánh giá khó khăn tâm

lý trong học tập (dành cho HS lớp 3), phiếu tự đánh giá khó khăn tâm lý trong

học tập (dành cho HS lớp 4-5).

Page 104: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

96

Tổng kết nội dung mô đun và danh mục tài liệu tham khảo.

2.3.2. Một số ví dụ minh họa

Đề tài luận án nghiên cứu thiết kế và xây dựng hệ thống học liệu

E-learning minh họa một số khóa học dựa trên tài liệu của các mô đun BD

thƣờng xuyên dành cho GVTH do Bộ GD&ĐT biên soạn. Nội dung trong

mỗi khóa học đƣợc thiêt kế và xây dựng kết hợp nội dung của 2 - 3 mô đun đã

đƣợc mô tả trong Mục 2.3.1.

Hệ thống E-learning thiết kế minh họa bao gồm 3 khóa học: 02 khóa

học dựa trên các mô đun BD thƣờng xuyên đã đƣợc mô tả chi tiết ở trên, 01

khóa học đƣợc xây dựng mới dựa trên nhu cầu thực tiễn của GVTH và những

thay đổi của GD tiểu học hiện nay, cụ thể 03 khóa học nhƣ sau:

Khóa học 1: ICT cho giáo viên tiểu học;

Khóa học 2: Tâm lý học sinh tiểu học và dạy học ở tiểu học;

Khóa học 3: Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN).

2.3.2.1. Minh họa 1:

Khóa học 1: ICT cho GV tiểu học

Khóa học đƣợc thiết kế dựa trên các mô đun có mã số TH 23, TH 21 và

TH 23 đã mô tả ở trên.

Nội dung khóa học đƣợc thiết kế nhƣ sau:

1) Mô tả khóa học: Giới thiệu tổng quan về khóa học và mục tiêu

khóa học.

Ngày nay, CNTT &TT phát triển và tác động mạnh mẽ đến GD & ĐT,

mạng Internet là nơi lƣu trữ lƣợng thông tin khổng lồ, nếu GVTH biết tìm

kiếm và khai thác thì sẽ rất bổ ích cho việc dạy và học. Để có thể ứng dụng tốt

GVTH cần biết sử dụng một số phần mềm phổ biến hỗ trợ các hoạt động dạy

học. Với phần mềm PowerPoint GVTH có thể sử dụng để trình bày, thuyết

trình một số vấn đề, soạn thảo bài giảng điện tử,.. PowerPoint là một công cụ

Page 105: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

97

có tính chuyên nghiệp cao giúp GVTH diễn đạt các ý tƣởng cần trình bày

không chỉ bằng lời văn mà còn thể hiện qua hình ảnh tĩnh và động, âm thanh,

các đoạn phim một cách sống động góp phần tạo nên hứng thú học tập cho

HS.

Mặt khác, để ứng dụng CNTT vào trong dạy học đạt hiệu quả cao

GVTH cần có những kiến thức, KN về công nghệ, phƣơng pháp, nội dung và

mối quan hệ giữa các lĩnh vực kiến thức này, biết sử dụng một số phần mềm

công cụ để thiết kế bài dạy nhƣ WebQuest và Bản đồ tƣ duy,… Khi tham gia

học khóa học này sẽ giúp GVTH đạt đƣợc các mục tiêu sau:

Về kiến thức:

Nắm đƣợc kiến thức về mạng Internet và cách sử dụng một trình

duyệt web.

Liệt kê đƣợc các kiến thức về nội dung, phƣơng pháp và công

nghệ, mối liên quan giữa chúng để có phƣơng pháp và KN ứng dụng CNTT

vào trong dạy học.

Phân tích đƣợc cơ sở lý luận và vận dụng kĩ thuật WebQuest vào

dạy học.

Sử dụng đƣợc các tính năng cơ bản của phần mềm trình diễn

Microsoft PowerPoint để tạo ra đƣợc tệp tin trình diễn phục vụ cho việc dạy

học ở tiểu học.

Biết cách sử dụng bản đồ tƣ duy.

Biết cách tìm kiếm thông tin trên Internet.

Biết cách gửi và nhận thƣ điện tử.

Về KN:

Tìm kiếm đƣợc thông tin trên mạng.

Nhận và gửi đƣợc thƣ điện tử.

Thiết kế đƣợc WebQuest.

Page 106: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

98

Thiết kế đƣợc bản đồ tƣ duy trong dạy học

2) Các bài giảng: Dựa vào các mục tiêu trên, khóa học đƣợc thiết kế

gồm 7 bài giảng sau:

- Bài 1:Tìm hiểu về mạng Internet.

Nội dung bài trình bày để GVTH nắm đƣợc quá trình phát triển của

mạng Internet, những khái niệm, thuật ngữ liên quan và vai trò mạng Internet.

- Bài 2: Hƣớng dẫn sử dụng trình duyệt.

Hƣớng dẫn cách sử dụng trình duyệt web Google Chrome: tải trình

duyệt về máy tính, cách cài đặt, tìm hiểu các chức năng của trình duyệt, cách

thiết lập giao diện và các tính năng cơ bản. Hƣớng dẫn cách sử dụng trình

duyệt để tìm kiếm thông tin trên mạng Internet.

- Bài 3: Cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT&TT trong dạy học.

Trình bày cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong dạy học, giới thiệu

cách tiếp cận theo mô hình TPACK để ứng dụng CNTT trong dạy học. Phân

tích cho HV những yêu cầu về công nghệ sƣ phạm, kiến thức về công nghệ,

kiếm thức về sƣ phạm,...

- Bài 4: Hƣớng dẫn sử dụng PowerPoint.

Tìm hiểu các tính năng của trình diễn PowerPoint 2010, các bƣớc tạo

bài thuyết trình; cách tạo, di chuyển, copy, chèn, xóa một slide trong bài trình

bày; cách ghi lại và xuất bài thuyết trình sang các dịnh dạng khác nhau để

tƣơng thích khi chạy trên các máy tính và trên nền các phần mềm khác nhau,

mở để trình chiếu, đóng bài trình bày.

- Bài 5: WebQuets trong dạy học.

Bài học này giới thiệu cho GVTH biết đƣợc khái niệm về WebQuest

trong dạy học là gì? mục đích, lợi ích của WebQuest và các bƣớc thiết kế một

WebQuest để cho HS học.

- Bài 6: Sử dụng phần mềm ImindMap.

Page 107: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

99

Hƣớng dẫn cách xây dựng một bản đồ tƣ duy vào trong dạy học bằng

cách sử dụng phần mềm Imindmap 5 bao gồm các bƣớc: tạo nhánh chính, gán

nhãn cho nhánh chính, thêm/bớt nhánh chính, thêm nhánh phụ, thay đổi màu

sắc các nhánh, chèn thêm biểu tƣợng, hình vẽ,... và lƣu giữ bản đồ tự duy

dƣới các định dạng khác nhau và cách sử dụng trong quá trình dạy học.

- Bài 7: Giới thiệu một số trang web hỗ trợ dạy học.

Các bài giảng đƣợc thiết kế ở trên có bao gồm học liệu dƣới dạng file văn

bản và một số bài có video minh họa.

Hình 2.12: Giao diện của khóa học

3) Bài tập: khóa học bao gồm 5 bài tập dƣới đây:

- Bài trắc nghiệm kiến thức về mạng Internet. Bài tập này liên kết với bài

giảng số 1: Tìm hiểu về mạng Internet.

- Bài trắc nghiệm kiến thức về sử dung trình duyệt và email. Bài tập này

liên kết với bài giảng số 2: Hƣớng dẫn sử dụng trình duyệt.

- Bài trắc nghiệm kiến thức ứng dụng CNTT trong dạy học. Bài tập này

liên kết với bài giảng số 3: Cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT&TT trong dạy

học.

- Bài trắc nghiệm kiến thức về sử dụng Powerpoint. Bài tập liên kết với

bài giảng số 4: Hƣớng dẫn sử dụng PowerPoint.

Page 108: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

100

- Bài trắc nghiệm kiến thức về sử dụng WebQuest. Bài tập liên kết với

bài giảng số 5: WebQuets trong dạy học.

Hình 2.13: Bài tập trong khóa học

4) Học liệu: Ngoài bài giảng bài tập trên, nội dung khóa học còn tích

hợp với nguồn học liệu mở, tài nguyên trên các mạng xã hội, giúp GV thuận

tiện trong việc tìm kiếm học liệu để học thêm những kiến thức liên quan đến

chủ để khai thác và ứng dụng CNTT trong dạy học. Từ hệ thống bài giảng,

bài tập có các liên kết đến nguồn học liệu mở là các file video, file flash, trình

chiếu có nội dung liên quan nhƣ:

- Hƣớng dẫn tải, cài đặt trình duyệt.

- Hƣớng dẫn sử dụng Email

- Một số video hƣớng dẫn sử dụngViolet

- Một số video hƣớng dẫn sử dụng Microsoft PowerPoint

- Hƣớng dẫn sử dụng eMindmap.

2.3.2.2. Minh họa 2:

Khóa học 2: Tâm lý HS tiểu học và dạy học ở tiểu học

Khóa học này đƣợc thiết kế dựa trên trên 2 mô đun: “Một số vấn đề cơ

bản về tâm lý học dạy học tiểu học” và mô đun “Một số vấn đề tâm lý HS giỏi,

HS năng khiếu, HS yếu kém và HS đặc biệt” đã đƣợc mô tả chi tiết ở phần

trên.

Page 109: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

101

1) Mô tả khóa học: Giới thiệu nội dung cơ bản của khóa học, mục tiêu

khóa học:

GVTH là ngƣời góp phần quyết định trong việc đảm bảo chất lƣợng

GD tiểu học. Để có thể dạy tốt ở tiểu học, GVTH cần hiểu đặc điểm tâm lý

của HS tiểu học nhƣng không chỉ là những hiểu biết chung chung mà cần hiểu

kĩ từng em một, mỗi em là một chủ thể độc nhất vô nhị. Nội dung trong khóa

học này sẽ giúp GVTH hiểu đƣợc đặc điểm và quá trình phát triển tâm lí HS

tiểu học, những đặc điểm cơ bản về dạy học ở tiểu học và những yêu cầu cơ

bản về nội dung và phƣơng pháp dạy học ở tiểu học đồng thời nêu một số giải

pháp sƣ phạm nhằm nâng cao khả năng chuyên môn, nghiệp vụ cho GVTH.

Đối với GVTH, để có nghiệp vụ sƣ phạm tốt, mỗi ngƣời cần nắm vững

khoa học tâm lý nhằm làm chủ quá trình học tập và rèn luyện để trở thành

ngƣời GV có nghề vững vàng. Sau khi học xong khóa học này, GVTH cần đạt

đƣợc các mục tiêu sau:

Về kiến thức:

Nâng cao trách nhiệm, có đạo đức nghề nghiệp, yêu nghề, yêu

quý tôn trọng trẻ em.

Hiểu đƣợc những nét đặc trƣng về tâm lý của trẻ em lứa tuổi HS

tiểu học.

Biết rõ đặc điểm của hoạt động học của HS và hoạt động dạy của

GV, đồng thời biết rõ đƣợc mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động dạy, hoạt

động học với sự phát triển tâm lý HS.

Phát biểu đƣợc đặc điểm tâm lý HS cá biệt, HS yếu kém, HS giỏi

và HS năng khiếu để vận dụng trong dạy học, giáo dục phù hợp đối tƣợng HS.

Nêu đƣợc nguyên tắc, quy trình chung và những điều kiện cần

thiết trong việc tổ chức tìm hiểu tâm lý HS.

Về KN:

Sử dụng đƣợc một số phƣơng pháp, kỹ thuật đơn giản, ứng dụng

vào tìm hiểu đặc điểm tâm lý của HS cá biệt, HS yếu kém, HS giỏi và năng

khiếu.

Page 110: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

102

Đƣa ra đƣợc các cách thức riêng, phù hợp để tìm hiểu đặc điểm

tâm lý HS cá biệt, HS yếu kém, HS giỏi và HS năng khiếu ở mức độ nhất

định.

2) Các bài giảng của khóa học: Dựa trên yêu cầu về kiến thức và KN

nêu trên và tài liệu của các mô đung BD thƣờng xuyên, khóa học đƣợc xây

dựng gồm có những bài giảng chính sau:

- Bài 1: GV tiểu học và dạy học ở tiểu học

Nội dung bài giảng trình bày cho GVTH hiểu thêm về nghề dạy học và

dạy học ở tiểu học.

- Bài 2: Các cấp độ phát triển tâm lý và hoạt động học của HS tiểu học.

Nội dung bài giảng giúp GVTH hiểu hiểu rõ các bƣớc phát triển tâm lý của

HS tiểu học, chuyển từ hoạt động vui chơi sang hoạt động chủ đạo là hoạt

động học; những khó khăn về tâm lý của HS trong giai đoạn tiểu học; biện

pháp sƣ phạm giúp HS khắc phục khó khăn về tâm lý khi chuyển sang hoạt

động học là hoạt động chủ đạo.

- Bài 3: Đặc điểm tâm lý HS giỏi, HS năng khiếu, HS yếu kém và HS

đặc biệt.

Nội dung trình bày trong bài giúp GVTH hiểu đƣợc thế nào HS giỏi,

HS năng khiếu, HS yếu kém và HS đặc biệt; cách tiến hành tìm hiểu đặc điểm

tâm lý HS; Các nguyên tắc, các bƣớc, điều kiện và các mặt cần tìm hiểu đặc

điểm tâm lý của HS cá biệt, HS kém, HS giỏi và HS năng khiếu; giới thiệu

công cụ để GV xây dựng phác đồ đặc trƣng tâm lý của nhân cách.

- Bài 4: Hoạt động dạy của GV và giải pháp sƣ phạm.

Trình bày về hoạt động dạy của GVTH; đổi mới phƣơng pháp dạy học

ở tiểu học.

- Bài 5: Chất lƣợng dạy và học, cách đánh giá kết quả dạy và học.

Page 111: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

103

Bài giảng này giúp GVTH thống nhất nhận thức về chất lƣợng dạy và

học, cách đánh giá kết quả dạy và học; việc đánh giá cần bám sát mục tiêu

GD và chuẩn về kiến thức, KN đối với HS; các nguyên tắc đánh giá; triển

khai đánh giá vào trong thực tiễn dạy học.

3) Các bài tập: Khóa học bao gồm 5 bài tập sau:

- Bài tập tìm hiểu về GV tiểu học và dạy học ở tiểu học. Bài tập này liên

kết với bài giảng số 1: GV tiểu học và dạy học ở tiểu học.

- Bài trắc nghiệm về tâm lý HS tiểu học. Bài tập này liên kết với bài

giảng số 2: Các cập độ phát triển tâm lý và hoạt động học của HS tiểu học.

- Bài tập trác nghiệm về tâm lý HS giỏi, HS năng khiếu, HS yếu kém và

HS đặc biệt. Liên kết với bài giảng 3: Đặc điểm tâm lý HS giỏi, HS năng

khiếu, HS yếu kém và HS đặc biệt.

- Bài tập về đổi mới phƣơng pháp dạy học. Bài tập này liên kết với bài

giảng số 4: Hoạt động dạy của GV và giải pháp sƣ phạm.

- Bài trắc nghiệm đánh giá kết quả dạy và học. Bài đƣợc liên kết với bài

giảng số 5: Chất lƣợng dạy và học, cách đánh giá kết quả dạy và học.

4) Học liệu: Các bài giảng, bài tập của khóa học đƣợc liên kết đến

nguồn học liệu mở sau:

- Các file video/Audio có nội dung liên quan đến các nội dung về tâm lý

học đại cƣơng.

- Tài liệu tham khảo định dạng text, pdf, powerpoint có nội dung liên

quan đến tâm lý HS tiểu học, dạy học ở tiểu học và đánh giá kết quả học tập

của HS.

- Các bài viết trêm một số trang web có nội dung liên quan đến đổi mới

đánh giá HS tiểu học.

2.3.2.3. Minh họa 3:

Khóa học 3: Mô hình trƣờng học mới Việt Nam (VNEN)

Hiện nay, “Mô hình trƣờng học mới Việt Nam” đang đƣợc Bộ GD&ĐT

triển khai nhân rộng sau khi thử nghiệm thành công ở một số tỉnh. Đến năm

Page 112: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

104

học 2015-2016, nhiều tỉnh, thành đã áp dụng hình thức tổ chức lớp học theo

Mô hình trƣờng học mới. Trong những năm vừa qua, Bộ GD&ĐT đã tổ chức

tập huấn cho GVTH ở các trƣờng thử nghiệm về mô hình này. Tuy nhiên, để

đáp ứng yêu cầu giảng dạy theo mô hình mới, nhiều GV cần phải tiếp tục tự

học, tự BD. Bên cạnh đó, để học hệ thống học liệu E-learning mang tính cập

nhật, phù hợp với nhu cầu học tập của GVTH, thực tiễn hiện nay của GD tiểu

học, đề tài luận án xây dựng một khóa học mới có nội dung về “Mô hình

trƣờng học mới Việt Nam” (VNEN) [4].

1) Mô tả khóa học: Giới thiệu tổng quan về nội dung cơ bản của khóa

học, mục tiêu khóa học, yêu cầu về kiến thức, KN thái độ:

“Mô hình trƣờng học mới Việt Nam” đã đƣợc triên khai thí điểm ở một

số tỉnh, thành trong những năm vừa qua đã đạt đƣợc những thành tựu nhất

định, dần dần triển khai nhân rộng ra toàn quốc. Nội dung trong khóa học sẽ

giúp GVTH tìm hiểu thêm về “Mô hình trƣờng học mới Việt Nam”. Nội dung

cơ bản của khóa học bao gồm: Cách thức tổ chức lớp học, dạy học theo nhóm;

vai trò của thƣ viện, góc học tập và bản đồ cồng đồng; kiểm tra đánh giá trong

môi trƣờng học tập mới. Ngoài ra, khóa học cũng hƣớng dẫn GVTH một số

nội dung, phƣơng pháp tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá một môn Khoa

học lớp 5. Sau khi tham gia khóa học, GVTH cần đạt đƣợc những mục tiêu

sau:

Về kiến thức:

Hiểu đƣợc thế nào là Mô hình trƣờng học mới Việt Nam.

Biết cách tổ chức dạy học theo Mô hình trƣờng học mới Việt

Nam.

Biết tổ chức dạy học theo nhóm.

Hiểu đƣợc vai trò của góc học tập, bản đồ cộng đồng và thƣ viện

lớp học.

Page 113: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

105

Về KN:

Tổ chức cho HS bầu đƣợc hội đồng tự quản của lớp học.

Tổ chức cho HS tự học theo nhóm, thực hiện đúng các bƣớc học.

tập trong Mô hình trƣờng học mới.

Xây dựng đƣợc góc học tập, bản đồ cộng đồng.

Đánh giá đƣợc học sinh học theo Mô hình trƣờng học mới.

2) Bài giảng: Khóa học bao gồm các bài giảng sau:

- Bài 1: Mô hình trƣờng tiểu học mới là gì?

Nội dung bài học giúp GVTH có một quan niệm đầy đủ về Mô hình

trƣờng học mới Việt Nam và những điểm khác biệt cũng nhƣ những ƣu việt

của mô hình.

- Bài 2: Tổ chức lớp học theo Mô hình trƣờng học mới Việt Nam

Bày học này giúp GVTH biết cách tổ chức lớp học theo Mô hình

trƣờng học mới Việt Nam và vai trò của hội đồng tự quản lớp học. GVTH

giúp HS bầu hội đồng tự quan, tổ chức các ban của hội đồng, trang trí lớp học .

- Bài 3: Tổ chức dạy học theo nhóm.

Bài học cung cấp cho GVTH những kiến thức liên quan đến cách thức

tổ chức cho HS học (theo 10 bƣớc học tập), HS học theo trong nhóm (học cá

nhân, thảo luận cặp đôi, thảo luận trong nhóm) và cách thức đánh giá.

- Bài 4: Góc học tập và vai trò của góc học tập.

Nội dung bài học sẽ làm rõ vai trò của góc học tập đối với HS và

GVTH trong Mô hình trƣờng học mới. Giúp GVTH và HS cách thức xây

dựng góc học tập của lớp học.

- Bài 5: Thƣ viện lớp học trong Mô hình trƣờng học mới.

Bài học trình có các nội dung cơ bản: vai trò của thƣ viện lớp học, cách

xây dựng và tổ chức thƣ viện.

- Bài 6: Bản đồ cộng đồng và tầm quan trọng của bản đồ cộng đồng.

Page 114: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

106

Nội dung bài giúp GVTH hiểu rõ tại sao cần phải xây dựng bản đồ

cộng đồng, vai trò của bản đồ cộng đồng và cách thức xây dựng bản đồ cộng

đồng cho lớp học mình phụ trách.

- Bài 7: Hƣớng dẫn dạy môn Khoa học lớp 5.

Cung cấp cho GVTH về những nội dung dạy học môn Khoa học lớp 5,

phƣơng pháp dạy học đặc thù của môn Khoa học và kiểm tra đánh giá HS

trong môn Khoa học.

3) Bài tập khóa học:

- Bài tập về tổ chức lớp học theo Mô hình trƣờng học mới. Bài tập này

đƣợc liên kết với bài giảng số 2.

- Bài tập về dạy học theo Mô hình trƣờng học mới. Bài tập này liên kết

với bài giảng số 3.

- Bài tập về vai trò của góc học tập, góc thƣ viện và bản đồ cộng đồng.

Bài tập này liên kết với bài giảng số 4.

- Bài tập trắc nghiệm kiểm tra, đánh giá HS theo Mô hình trƣờng học

mới. Bài tập này liên kết với bài giảng số 3.

4) Học liệu:

Đối với khóa học này hệ thống liên kết đến các nguồn tài nguyên, học

liệu mở sau:

- Video tổ chức lớp học theo Mô hình trƣờng học mới (bầu hội đồng tự

quản, trang trí lớp học, xây dựng bản đồ cộng đồng,..).

- Một số video về dạy học theo Mô hình trƣờng học mới (các tiết dạy

minh họa nhƣ dạy Toán, Tiếng Việt,..).

- Các bài viết về đánh giá theo Mô hình trƣờng học mới; đổi mới kiểm

tra đánh giá đƣợc đăng trên các báo chuyên ngành và các diễn đàn.

Nguồn học liệu tham khảo trong khóa học này chủ yếu đƣợc lấy từ các file

video trên trang Youtube do Vụ Giáo dục tiểu học và Dự án Mô hình trƣờng

học mới cung cấp.

Page 115: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

107

2.4. Nguyên tắc và các hình thức sử dụng học liệu E-learning

2.4.1. Một số nguyên tắc sử dụng

GVTH sử dụng học liệu E-learning để tự học, tự BD phát triển chuyên

môn cần đảm bảo một số quy tắc sau:

Nguyên tắc 1: Phù hợp với nhu cầu tự học, tự BD thƣờng xuyên phát

triển chuyên môn, với hoạt động nghề nghiệp của GVTH.

Nguyên tắc 2: Đảm bảo phù hợp với đặc điểm học tập của GVTH, tức

là phù hợp với đặc điểm học tập của NL, ngƣời trƣởng thành. Những kiến

thức học đƣợc cần đƣợc vận dụng vào ngay trong quá trình dạy học và caccs

hoạt động chuyên môn khác của GVTH.

Nguyên tắc 3: Đảm bảo hình thành kiến thức, KN theo nhƣ mục tiêu

của khóa học đã đƣợc thiết kế xây dựng, mục tiêu của các mô đun BD thƣờng

xuyên.

Nguyên tắc 4: Khai thác kiến thức, KN đã có của GVTH. Khi tham gia

học tập với hệ thống học liệu E-learning mỗi GVTH chủ yếu học bằng trải

nghiệm, khám phá, vận dụng những kinh nghiệm đã có trong quá trình hoạt

động nghề nghiệp vào trong quá trình học. Cần thảo luận, trao đổi, chia sẻ

kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn giữa HV với HV, giữa HV với GV/quản lý

khoa học, với chuyên gia về lĩnh vực GD tiểu học,...

Nguyên tắc 5: Khai thác các điểm mạnh CNTT, đặc biệt là công nghệ

Internet trong quá trình học thông qua việc truy cập vào nguồn học liệu mở,

mạng xã hội và các hệ thống E-learning. Mặt khác, GVTH cũng cần phát huy

tối đa vai trò của diễn đàn do hệ thống xây dựng, tích cực thảo luận trong

cộng đồng học tập ảo để hình thành nên kiến thức mới theo nhƣ lý thuyết học

tập kết nối.

Page 116: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

108

2.4.2. Các hình thức giáo viên tiểu học sử dụng hệ thống học liệu

E-learning để tự học, tự bồi dưỡng

Hệ thống học liệu E-learning do luận án thiết kế và xây dựng nhằm

đáp ứng yêu cầu tự học, tự BD của GVTH. GVTH có thể sử dựng để học tập

theo một số hình thức sau:

2.4.2.1. Hình thức 1: Giáo viên tiểu học tự học với học liệu điện tử đã được

xây dựng

Hệ thống học liệu E-learning đƣợc thiết kế xây dựng nhƣ trên rất thuận

tiện cho GVTH tự học, tự BD không cần có GV hƣớng dẫn. Tuy nhiên, để

GVTH có thể học theo hình thức này thì hệ thống học liệu E-learning cần

đƣợc ngƣời quản trị mạng để ở chế độ “mở”, mang tính chất là một hệ thống

công cộng (public) cung cấp thông tin để GV tự học. Khi ở chế độ này hệ

thống học liệu E-learning sẽ có một số đặc điểm nhƣ sau:

- GVTH không cần phải đăng ký trở thành HV của hệ thống vẫn có thể

tìm kiếm thông tin để tự học đƣợc.

- Các diễn đàn hoàn toàn ở chế độ mở, GV có thể tự do nêu lên chủ đề để

thảo luận, tham gia thảo luận khi nào có nhu cầu.

- Nội dung, học liệu trong các khóa học ở chế độ mở, tất cả những ai truy

cập vào hệ thống học liệu đều có thể khai thác để tự học.

- Khi ngƣời học làm bài tập, bài tự kiểm tra đánh giá xong gửi về hệ

thống sẽ chấm điểm, đƣa ra thông tin phản hồi. Tuy nhiên, kết quả sẽ không

đƣợc hệ thống lƣu trong cơ sở dữ liệu.

- Khi truy cập vào hệ thống, GVTH là ngƣời học tự do, có thể tự do thảo

luận nhƣng không thể tham gia kết bạn hình thành nhóm học tập đƣợc.

Nhƣ vậy, với những đặc điểm ở chế độ “mở” nhƣ trên thì GVTH hoặc

bất kỳ ai có nhu cầu đề có thể truy cập vào hệ thống học liệu, hoàn toàn tự

mình tìm kiếm, khai thác học liệu để tự học theo nhu cầu cá nhân và theo

Page 117: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

109

phƣơng châm “cần gì học nấy”. GVTH có thể tìm kiếm đƣợc những thông tin

bổ ích, phù hợp với nhu cầu tự học của mình qua các thông tin trong mục tin

tức, bài giảng của khóa học, thƣ viện của hệ thống, các học liệu đã đƣợc hệ

thống kết nối với nguồn tài nguyên, học liệu mở trên mạng Internet mà không

tốn nhiều thời gian tìm kiếm.

Nguồn tài nguyên, học liệu mở có thể là các file theo định dạng văn bản,

pdf, file âm thanh, video từ các website khác hoặc từ các mạng xã hội khác

(Youtube, Facebook, Kiwi,…). Khi khai thác video minh họa để tự học,

GVTH cũng cần có một số lƣu ý. Ví dụ nhƣ khi xem video về tiết dạy Tiếng

Việt theo mô hình trƣờng học mới cần lƣu ý: xem kĩ video (có thể xem đi xem

lại nhiều lần); quan sát hoạt động học của HS khi học nhóm (HS tự học thế

nào? Có đúng tiến trình hoạt động nhóm không? HS sử dụng tài liệu học, thiết

bị nhƣ thế nào? Vai trò của nhóm trƣởng trong hoạt động nhóm); Quan sát

hoạt động của GV khi dạy (GV làm những gì? Có bao quát lớp đƣợc không?

Trợ giúp HS có kịp thời không? Có tuân thủ đúng quy trình dạy học theo mô

hình VNEN không?...); tự đánh giá những điểm đƣợc và chƣa đƣợc của tiết

học; cuối cùng tự mình rút ra đƣợc kinh nghiệm gì? Nếu dạy tiết học đó mình

sẽ điều chỉnh nhƣ thế nào cho phù hợp hơn.

Ngoài ra, GVTH cũng có thể tự kiểm tra, đánh giá những hiểu biết của

mình về một lĩnh vực kiến thức nào đó thông qua bài tập, bài tự kiểm tra đánh

giá. Làm xong, gửi về hệ thống sẽ chấm điểm, đƣa ra thông tin phản hồi giúp

GV biết đƣợc mình đúng, sai ở chỗ nào để có những điều chỉnh phù hợp trong

quá trình tự học.

Một trong những phƣơng pháp học mang lại hiệu quả nhất đối với NL

nói chung, GVTH nói riêng đó là học thông qua trao đổi, thảo luận, chia sẻ

kiến thức, kinh nghiệm. Khi đã truy cập vào diễn đàn của hệ thống, GVTH có

thể thảo luận, trao đổi để tìm cách giải quyết những khó khăn, vƣớng mắc

Page 118: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

110

trong quá học, trình hoạt động chuyên môn. Ví dụ nhƣ đánh giá HS tiểu học

theo Thông tƣ 30 hoặc đánh giá HS học theo Mô hình trƣờng học Việt Nam

mới nhƣ thế nào? Những khó khăn và giải pháp khắc phục? Kết hợp giữa HS

tự đánh giá với GV nhƣ thế nào?... Để giải quyết những câu hỏi nêu trên, GV

có thể tự mình nêu câu hỏi trong mục Diễn đàn để mọi ngƣời thảo luận,

những GV mới dạy theo Mô hình trƣờng học mới có thể học đƣợc kinh

nghiệm từ GV dạy nhiều năm ở các trƣờng thí điểm. Nhƣ vậy, GV có thể giải

quyết đƣợc những khó khăn, vƣớng mắc một cách kịp thời, những kinh

nghiệm do GV khác chia sẻ có thể vận dụng đƣợc ngay vào trong quá trình

dạy học.

Nhƣ vậy, hệ thống E-learning đã hỗ trợ GVTH tự học theo nhu cầu

mình mong muốn (tự lựa chọn nội dung học, tự nêu chủ đề trong diễn đàn,..),

học theo nguyên tắc học tập của NL và các lý thuyết học tập đặc biệt là lý

thuyết học tập kết nối. Trong quá trình khai thác học liệu của hệ thống, nguồn

học liệu mở, thảo luận trong cộng đồng học tập ảo,… GVTH cũng đã khai

thác đƣợc những ƣu điểm của CNTT& TT và tiện ích của dịch vụ mạng

Internet để tự học, tự BD.

2.4.2.2. Hình thức 2: Giáo viên tiểu học tự học theo các khóa học đã được

xây dựng

Sau khi đăng ký tham gia khóa học, đƣợc chấp nhận của ngƣời quản trị

khóa học, GVTH trở thành HV của khóa học và có thể bắt đầu tự nghiên cứu,

tự học, tham gia vào cộng đồng học tập ảo để thảo luận, trao đổi thông tin bài

viết. Để học tập đạt đƣợc kết quả mong muốn, HV cần tiến hành học theo các

bƣớc nhƣ sau:

Bƣớc 1: Nghiên cứu phần Mô tả khóa học. Phần mô tả giúp HV biết

đƣợc khái quát nội dung, mục tiêu về kiến thức, KN mà HV cần đạt đƣợc sau

khi học xong khóa học. Chính vì vậy, HV cần dành thời gian nghiên cứu, tìm

hiểu trƣớc khi học.

Page 119: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

111

Hình 2.14: Mô tả khóa học

Bƣớc 2: HV làm bài tập trắc nghiệm kiểm tra kiến thức trƣớc khi học

để tự đánh giá mức độ hiểu biết của mình về các kiến thức liên quan đến khóa

học. Sau khi làm xong, HV gửi bài về hệ thống, hệ thống E-learning đánh giá,

đƣa ra thông tin phản hồi. Các thông tin phản hồi giúp HV biết đƣợc những

câu hỏi trả lời đúng, những câu trả lời sai từ đó HV biết đƣợc những nội dung,

kiến thức nào mình đã hiểu rõ, những nội dung, kiến thức nào chƣa hiểu rõ,

chƣa nắm chắc cần phải học tự học, tự nghiên cứu thêm. Bảng thông tin phản

hồi cũng đƣa ra gợi ý HV tham gia khóa học hoặc các bài học cụ thể để GV tự

học thêm những kiến thức liên quan đến bài kiểm tra.

Hình 2.15: Bài tập trắc nghiệm trước khi học

Page 120: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

112

Bƣớc 3: Tự học, tự nghiên cứu các bài học trong khóa học. Hệ thống

học liệu E-learning đƣợc thiết kế với mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi nhất để

HVTH tự học, tự BD nên trong mỗi bài giảng thƣờng gắn với mỗi bài tập tự

kiển tra, đánh giá. Vì vậy, trong bƣớc này cần thực hiện nhƣ sau:

- Trả lời câu hỏi của bài tập gắn kết với bài học;

- Xem thông tin phản hồi, lƣu ý những nội dung trả lời sai. Thông

thƣờng những nội dung trả lời sai có chữ màu đỏ, trả lới đúng chữ màu xanh.

- Nghiên cứu nội dung bài học, chú ý đến những nội dung đã trả lời sai

trong phần bài tập.

- Xem các video minh họa cho phần lý thuyết (nếu có trong bài), các tiết

dạy minh họa đã đƣợc xây dựng hoặc tích hợp trong bài giảng;

- Làm lại bài tập liên quan đến nội dung bài học.

HV có thể tham khảo thêm các học liệu khác liên quan đến nội dung

khóa học. Từ mục Bài tập, HV có thể truy cập đến các học liệu bằng cách

bấm chuột vào mục Học liệu trên bảng Thông tin phụ bài tập.

Ngoài ra, mục Thông tin phụ bài

giảng trên màn hình giao diện là những

giao diện phụ, dƣới dạng biểu tƣợng giúp

HV có thể in bài giảng (dạng văn bản) để

đọc, chia sẻ bài giảng cho ngƣời khác

thông qua mạng xã hội nhƣ Facbook,

Twitter, IdLink,.. hoặc gửi cho cho bạn bè,

những ngƣời quan tâm đến nội dung bài

giảng thông qua Email, Gmail,...

Page 121: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

113

Hình 2.16: Diễn đàn khóa học

Bƣớc 4: Tham gia diễn đàn thảo luận, trao đổi các nội dung, chia sẻ để

giải quyết những khó khăn trong quá trình học tập, kinh nghiệm giảng dạy,

cũng nhƣ những vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động chuyên môn có

nội dung liên quan đến khóa học với các HV khác.

Bƣớc 5: Kết thúc khóa học, HV tự làm lại các bài tập để tự kiểm tra

đánh giá lại kiến thức sau khi tham gia khóa học, đối chiếu với mục tiêu khóa

học xem đã đáp ứng đƣợc mục tiêu chƣa. Nếu chƣa đáp ứng đƣợc mục tiêu,

HV cần tiếp tục học, nghiên cứu những nội dung kiến thức mình chƣa nắm

vững.

2.4.2.3. Hình thức 3: Tự học theo các khóa học đã được thiết kế có sự hỗ trợ

của giáo viên/người quản lý khóa học

Đây là hình thức tự học có hƣớng dẫn. Với hình thức học này, ngƣời

học cần phải đăng ký tham gia khóa học, cần đƣợc sự chấp thuận của GV

hoặc ngƣời quản lý khóa học. Khi đó hệ thống học liệu E-learning có một số

đặc điểm cơ bản sau:

- Khóa học đƣợc ngƣời quản trị hệ thống đặt ở chế độ “khóa học riêng

tƣ”, chỉ dành riêng cho những HV đƣợc chấp nhận tham gia khóa học. Khi đó

Page 122: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

114

một HV có thể đƣợc chấp nhận tham gia khóa học này nhƣng không đƣợc

chấp nhận tham gia khóa học khác.

- Bài giảng của khóa học, học liệu, bài tập đƣợc GV hoặc ngƣời quản

lý khóa học cập nhật, đáp ứng nhu cầu của HV.

- Các nội dung thảo luận, bài viết, kết quả làm bài tập của HV đƣợc

lƣu trữ, mỗi bài tập đƣợc hệ thống tạo một bảng điểm cho các HV tham gia

khóa học.

- GV, ngƣời quản trị khóa học có thể lập kế hoạch để trao đổi, thảo

luận, giải đáp thắc mắc của HV. GV, HV có thể lên lịch, hẹn giờ thảo luận

trực tuyến. Với hình thức học tập này mọi nhu cầu, khó khăn, thắc mắc của

HV sẽ đƣợc giải quyết kịp thời.

- Bài tập tự kiểm tra đánh giá của HV có thể là bài trắc nghiệm,bài viết

gửi về cho GV, ngƣời quản trị chấm điểm sau đó gửi thông tin phản hồi cho

HV. Mặt khác, GV cũng có thể thiết kế “Chứng nhận” liên kết với bài kiểm

tra đánh giá để xác nhận kết quả học của HV, HV có thể nhận đƣợc, in ra sau

khi hoàn thành bài tự kiểm tra đánh giá.

Các bƣớc HV tự học nhƣ sau:

- Khi học theo hình thức học này, HV cần học theo 5 bƣớc học tập ở

hình thức 2 nêu trên.

- Thực hiện bài tập, thảo luận nhóm theo kế hoạch/lịch của GV,

ngƣời quản trị khóa học đã xây dựng.

- Với bƣớc 5 tham gia diễn đàn, thảo luận HV cần chủ động đề xuất

nội dung thảo luận mới qua mục Tạo chủ đề mới của diễn đàn để các HV

tham gia khóa học cùng nhau trao đổi, thảo luận để tìm ra giải pháp. Những

chủ đề HV tạo ra để thảo luận có thể là: Nội dung liên quan đến khóa học;

những khó khăn gặp phải trong quá trình học cần trợ giúp; những khó khăn

Page 123: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

115

gặp phải trong quá trình giảng dạy, hoạt động chuyên môn mà giải quyết đƣợc

cần phải huy động đến kiến thức, KN của khóa học,...

Nhƣ vậy, trong 3 hình thức GVTH tự học với hệ thống học liệu

E-learning do luận án thiết kế và xây dựng thì hình thức thứ 3 là hình thức

đƣợc tổ chức chặt chẽ nhất về yêu cầu đối với HV (kế hoạch học tập, thời

gian tham gia thảo luận, diễn đàn, làm bài tập,…). Hình thức này yêu cầu phải

có GV, ngƣời quản lý trực tiếp khóa học, theo dõi quá trình học của HV, đồng

thời hệ thống học liệu E-learning cũng đánh giá, lƣu trữ kết quả học tập của

HV.

Page 124: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

116

Kết luận chƣơng 2

Từ nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của chƣơng 1, chƣơng 2

luận án đã tập trung nghiên cứu thiết kế và xây dựng hệ thống học liệu

E-learning đáp ứng yêu cầu tự học, tự BD của GVTH. Kết quả nghiên cứu

trong chƣơng này gồm:

- Xác định đƣợc các nguyên tắc thiết kế hệ thống học liệu E-learning

dành cho GVTH. Các nguyên tắc đó là: tính đa dạng; tính tổ chức; phân chia

nội dung; tính linh hoạt; phù hợp với chuẩn; tính phù hợp dễ cập nhật.

- Xác định đƣợc quy trình thiết kế và xây dựng học liệu bao gồm 5

bƣớc: phân tích đánh giá nhu cầu; thiết kế hệ thống học liệu; xây dựng học

liệu E-learning; thử nghiệm; đánh giá hệ thống học liệu.

- Xây dựng học liệu 03 khóa học minh họa, trong đó 02 khóa dựa

trên một số mô đun BD thƣờng xuyên do Bộ GD&ĐT ban hành; 01 khóa dựa

trên nhu cầu GVTH và những thay đổi của GD tiểu học trong giai đoạn hiện

nay.

- Học liệu trong các khóa học đƣợc xây dựng đa dạng, có cấu trúc nội

dung đƣợc phân chia thành từng bài học, có hệ thống bài tập đi kèm, liên kết

với nguồn tài nguyên, học liệu mở trên mạng Internet đáp ứng nhu cầu học

tập đa dạng của GVTH.

- Đề xuất các nguyên tắc để GVTH khai thác hệ thống học liệu E-

learning để tự học, tự BD phát triển chuyên môn. Trong các nguyên tắc sử

dụng cần đảm bảo phù hợp với đặc điểm và nhu cầu học tập của GVTH, khai

thác kinh nghiệm đã có của GVTH và khai thác lợi thế của CNTT và dịch vụ

mạng Internet vào trong quá trình tự học, tự BD.

- Đề xuất 3 hình thức GVTH sử dụng hệ thống học liệu E-learing để

tự học, tự BD, đó là: Tự học theo nhu cầu cá nhân, theo phƣơng châm “cần gì

học nấy”; tự học theo các khóa học đƣợc xây dựng; tự học theo các khóa học

Page 125: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

117

đƣợc xây dựng có sự hƣớng dẫn, quản lý của GV hay ngƣời quản lý khóa học.

Với hình thức tự học theo khóa học của hệ thống học liệu E-learning toàn bộ

quá trình học, kết quả học tập của GVTH đƣợc hệ thống lƣu trữ. Đây là

những thông tin hữu ích để GVTH tự điều chỉnh quá trình tự học, tự BD.

Đối với hệ thống học liệu E-learning dành cho GVTH đƣợc luận án xây

dựng giúp GVTH có thể tự học, tự BD phát triển chuyên môn bất cứ khi nào

có nhu cầu, không ảnh hƣởng đến công việc giảng dạy. Hệ thống cũng đã tích

hợp, khai thác tài nguyên, học liệu mở trên mạng Internet giúp GV tiết kiệm

thời gian tìm kiếm học liệu, đáp đáp ứng đƣợc nhu cầu tự học, tự BD đa dạng

của GVTH.

Page 126: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

118

CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

3.1. Tổ chức thực nghiệm

3.1.1. Mục đích thực nghiệm

Mục đích thực nghiệm: Thực nghiệm sƣ phạm với mục đích chứng

minh giả thuyết khoa học đã nêu và làm sáng tỏ một số vấn đề sau:

- Thiết kế và xây dựng học liệu E-learning nhƣ vậy có phù hợp với đặc

điểm, nhu cầu tự học, tự BD của GVTH không?

- Học liệu E-learning đã có tác động nhƣ thế nào đến quá trình tự học,

tự BD phát triển chuyên môn của GVTH?

Quy mô thực nghiệm: Đề tài luận án thực nghiệm sƣ phạm với quy mô

250 GVTH.

3.1.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm

Đối tượng thực nghiệm: GV tiểu học đang giảng dạy từ lớp 1 đến lớp 5.

Địa bàn thực nghiệm: 02 trƣờng tiểu học ở Hà Nội, 03 trƣờng tiểu học

Nam Định, 02 trƣờng tiểu học Thái Bình, 03 trƣờng tiểu học ở Thành phố Hồ

Chí Minh, 06 trƣờng ở Thành phố Đà Nẵng (phụ lục 4).

Thời gian thực nghiệm: Từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 2 năm 2015.

3.1.3. Nội dung thực nghiệm

- Thực nghiệm đánh giá về thiết kế và xây dựng hệ thống học liệu

E-learning;

- Thực nghiệm về các chức năng, tƣơng tác của hệ thống học liệu

E-learning;

- Thực nghiệm đánh giá cách thức tổ chức, nội dung học liệu;

- Đánh giá về biện pháp GVTH khai thác học liệu để tự học, tự BD;

- Đánh giá tác động của học liệu đến quá trình, kết quả tự học, tự BD

và các hoạt động chuyên môn khác của GVTH.

- Đánh giá tính khả thi của hệ thống học liệu.

Page 127: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

119

3.1.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm

- Phương pháp quan sát: Quan sát GVTH sử dụng, học tập để phát hiện

ra những khó khăn trong quá trình sử dụng học liệu, những bất cập của hệ

thống học liệu E-learning.

- Phương pháp tọa đàm: Tọa đàm với GVTH về các bƣớc học tập,

những khó khăn GV gặp phải khi học tập trong môi trƣờng mới.

- Phương pháp case study: Nghiên cứu quá trình GVTH sử dụng hệ

thống học liệu E-learning để tự học.

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xin ý kiến đánh giá của GV về

học liệu E-learning, đánh giá tác động đến tự học tập, tự BD phát triển chuyên

môn và tác động đến hoạt động nghề nghiệp của GV.

3.2. Kết quả thực nghiệm

3.2.1. Thực nghiệm vòng một:

Mục đích thực nghiệm vòng 1: Thực nghiệm vòng 1 nhằm đánh giá

thiết kế và tổ chức của hệ thống học liệu, các chức năng của hệ thống học liệu

E-learning; phát hiện những khó khăn GVTH có thể gặp phải trong quá trình

sử dụng để tự học, tự BD từ đó có những điều chỉnh về thiết kế cho phù hợp

hơn trƣớc khi thực nghiệm vòng 2.

Phương pháp: Quan sát, nghiên cứu quá trình GVTH sử dụng hệ thống

học liệu E-learning để tự học, tọa đàm với chuyên gia về CNTT về những khó

khăn GVTH gặp phải trong quá trình tự học để có những điều chỉnh về thiết

kế, tổ chức học liệu cho phù hợp hơn.

Cách thức tổ chức: Nhóm nghiên cứu đã bố trí nhóm 10 GV cùng với

02 cán bộ nghiên cứu giáo dục am hiểu về CNTT. Tổ chức cho GVTH và cán

bộ nghiên cứu cùng sử dụng hệ thống E-learning để tự học theo 3 hình thức

do luận án đề xuất: học tự do khi các khóa học để ở chế độ “công cộng”; tự

học theo các khóa học đã đƣợc xậy dựng; tự học theo khóa học đã đƣợc xây

dựng và có sự hƣớng dẫn thảo luận qua diễn đàn của GV, ngƣời quản lý khóa

học.

Page 128: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

120

Những phát hiện trong thực nghiệm: Trong quá trình GVTH sử dụng

để tự học, tham gia thảo luận diễn đàn, nhóm thực nghiệm đã phát hiện ra một

số vấn đề sau:

- Về tƣơng tác với học liệu một số tính năng và liên kết chƣa thể hiện,

HV chƣa thể tƣơng tác nhƣ liên kết bài tập với học liệu, chia sẻ tài liệu, gửi

thƣ mời.

- Bố trí giao diện chƣa đƣợc thuận tiện và phù hợp với quá trình thao tác

của GV.

- Các menu cỡ chữ hơi nhỏ, GV khó quan sát, khó sử dụng trong quá

trình học.

- Một số lỗi trong quản trị hệ thống nhƣ phân quyền cho ngƣời sử dụng,

lỗi trong việc cập nhật học liệu trên các mạng xã hội để hỗ trợ GV học tập.

- Bài tập trắc nghiệm tự kiểm tra đánh giá trƣớc khi học tổ chức gắn với

khóa học chƣa phù hợp với những HV muốn tự học theo hình thức 1.

- Khi mới sử dụng GV gặp một số khó khăn nhất định nhƣ chƣa hiểu

đƣợc các bƣớc học tập, kết bạn, tham gia diễn đàn.

Những điều chỉnh, khắc phục lỗi: Sau khi phát hiện nhƣng vấn đề trên,

chúng tôi đã nghiên cứu chỉnh sửa các lỗi trên của hệ thống học liệu, cụ thể:

- Giao diện đƣợc chỉnh sửa về màu sắc, bố trí lại cho hợp lý hơn, đặc biệt

là bố trí thêm giao diện phụ ở vị trí ngay góc trên bên phải bài học để HV có

thể tƣơng tác đƣợc thuận tiện hơn. Giao diện phụ giúp HV có thể in tài liệu,

gửi tài liệu qua E-mail, mở danh mục các học liệu tham khảo,...

- Tăng cỡ chữ bài giảng từ 10 lên 12 để GV có thể đọc dễ hơn, những

chữ tiêu đề đƣợc trình bày chữ đậm, những nội dung cần lƣu ý HV đƣợc trình

bày chữ nghiêng,...

- Các lỗi về phân quyền sử dụng cho HV đã đƣợc lập trình bổ sung thêm.

Viết thêm đoạn chƣơng trình cho phép tích hợp tài nguyên, học liệu mở trên

mạng vào các khóa học, liên kết trực tiếp với bài tập để HV tham khảo.

Page 129: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

121

- Hệ thống bài trắc nghiệm trƣớc khi học đƣợc tổ chức lại, HV có thể tìm

kiếm bài tập tự kiểm tra đánh giá ngay từ khi đăng nhập vào hệ thống học liệu,

chƣa cần phải đăng ký tham gia khóa học.

- Các lỗi về kết bạn, gửi E-mail, tham gia diễn đàn đã đƣợc sửa lỗi trong

phần lập trình. Sau khi sửa HV đăng nhập vào hệ thống, truy cập đến địa chỉ

của mình có thể gửi lời mời kết bạn đến các HV khác của hệ thống. Khi tham

gia thảo luận trên diễn đàn, HV có thể thay đổi, chỉnh sửa nội dung bài thảo

luận theo nhƣ mình mong muốn.

Bên cạnh đó, nhóm nghiên cứu còn bổ sung thêm những câu hỏi và

hƣớng dẫn chi tiết hơn trong mục “Những câu hỏi thƣờng gặp” của hệ thống

học liệu E-learning để HV tra cứu và có thể tự mình đăng ký, tham gia học

một cách thuận lợi.

Sau khi hoàn thiện nhóm nghiên cứu tiếp tục thực nghiệm vòng 2.

3.2.2. Kết quả thực nghiệm vòng hai

Tổng số phiếu khảo sát 250 trong đó:

- Phân theo giới tính: Nam 19 phiếu, nữ 231 phiếu

- Phân theo địa bàn: Thành phố 174 phiếu, nông thôn 76 phiếu;

- Phân theo trình độ đào tạo, và độ tuổi:

Bảng 3.1: Số lượng, tỉ lệ phần trăm phiếu đánh giá phân theo tuổi

Độ tuổi Số phiếu Tỉ lệ %

Dƣới 25 tuổi 30 12,0

Từ 25-34 78 31,2

Từ 35-44 100 40,0

Từ 45-54 42 16,8

Tổng 250 100

Page 130: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

122

- Phân theo trình độ đào tạo:

Bảng 3.2: Số lượng, tỉ lệ phần trăm phiếu đánh giá phân theo tuổi

Độ tuổi Số phiếu Tỉ lệ %

Trung học sƣ phạm 5 2,0

Cao đẳng 37 14,8

Đại học 119 79,6

Cao học 9 3,6

Tổng 250 100

3.2.2.1. Đánh giá về học liệu và khả năng sử dụng học liệu E-learning của

GVTH

- Đánh giá về giao diện, cách trình bày của hệ thống:

Để tìm hiểu và đánh giá đƣợc mức độ phù hợp trong việc bố trí giao diện

của hệ thống học liệu sao cho thuận tiện đối với ngƣời sử dụng, chúng tôi đã

xin ý kiến đánh giá của GV về bố trí giao diện của hệ thống trên 4 khía cạnh

sau:

+ Cách bố trí các nội dung trên trang web;

+ Kiểu chữ, font chữ trình bày;

+ Ngôn ngữ trình bày;

+ Sự cân đối, hài hòa giữa nội dung hình và nội dung chữ.

Bảng 3.3: Ti lệ phần trăm ý kiến đánh giá về giao diện và cách trình bày

Ý kiến đánh giá của GV ( tỉ lệ %)

Cách bố trí các nội

dung trên trang web

Phù hợp Tƣơng đối phù hợp Không phù hợp

53,5 46,5 0

Kiểu chữ, font chữ

Phù hợp Tƣơng đối phù hợp Không phù hợp

71,3 28,7 0

Page 131: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

123

trình bày

Ngôn ngữ trình bày

Dễ hiểu Bình thƣờng Khó hiểu

71,3 28,7 0

Sự cân đối giữa nội

dung chữ và hình ảnh

minh họa

Cân đối Bình thƣờng Không cân đối

57,0 40,9 2,1

Kết quả xin ý kiến cho thấy về cách bố trí các nội dung trên trang web

có 53,5% ý kiến đánh giá là phù hợp, 46,5% ý kiến đánh giá tƣơng đối phù

hợp. Về kiểu chữ, font chữ trình bày có tới 71,3% đánh giá phù hợp, 28.7%

đánh giá tƣơng đối phù hợp. Ngôn ngữ trình bày trong trang web đƣợc 69,1%

ý kiến đánh giá là trình bày dễ hiểu, còn lại 30,6% đánh giá tƣơng đối dễ hiểu.

Đánh giá về sự cân đối, hài hòa giữa nội dung chữ (kênh chữ) với nội dung

hình minh họa (kênh hình) có 57,0% đánh giá đảm bảo, 40,9% cho rằng

tƣơng đối đảm bảo và 2,1% đánh giá chƣa đƣợc cân đối, hài hòa.

Với kết quả xin ý kiến đánh giá nhƣ trên cho thấy giao diện và cách

trình bày của hệ thống E-learning đƣợc thiết kế xây dựng là phù hợp với

GVTH, không có ý kiến đánh giá không phù hợp.

- Đánh giá chung về hệ thống:

Hệ thống học liệu E-learning đƣợc thiết kế và xây dựng với mục tiêu hỗ

trợ, đáp ứng nhu cầu tự học, tự BD của GVTH. Chính vì vậy, xin ý kiến đánh

giá của GVTH về những thành tố của hệ thống sẽ giúp cho nhóm nghiên cứu

có những điều chỉnh phù hợp với nhu cầu sử dụng để tự học tập, tự BD của

GVTH. Nhóm nghiên cứu xin ý kiến đánh giá về các vấn đề:

- Hƣớng dẫn đăng ký tham gia học tập;

- Hƣớng dẫn các bƣớc học tập;

- Hƣớng dẫn tìm kiếm học liệu;

Page 132: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

124

- Hƣớng dẫn kết bạn, hình thành nhóm học tập (cộng đồng học tập

ảo).

Đánh giá chung về hệ thống

91.785.2 83.7 84.8

8.314.8 13.5 13.5

0 0.9 1.7

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

100

Hƣớng dẫn đăng

ký tham gia học

tập

Hƣớng dẫn các

bƣớc học tập

Hƣớng dẫn tìm

kiếm học liệu

Hƣớng dẫn kết

bạn, hình thành

nhóm học tập

Tỉ

lệ %

Rõ ràng

Bình thƣờng

Không rõ ràng

Hình 3.1: Đánh giá chung về hệ thống E-learning

Hình 3.1. cho thấy tỉ lệ % các ý kiến đánh giá. Đối với mỗi nội dung

xin ý kiến đánh giá, nhóm nghiên cứu phân làm 3 mức độ: rõ ràng, tƣơng đối

rõ ràng, không rõ ràng.

Đối với hệ thống E-learning hỗ trợ tự học cần có các chỉ dẫn cụ thể,

đúng quy trình đảm bảo để GV tự mình đăng ký tham gia các khóa học.

Những yêu cầu đó đã đƣợc nhóm nghiên cứu quan tâm trong quá trình thiết

kế, chính vì vậy tỉ lệ GV đánh giá hƣớng dẫn các bƣớc đăng ký tham gia thực

hiện rõ ràng chiếm tỉ lệ cao 91,7 %, số bình thƣờng là 8,3 %, không có GV

nào có ý kiến đánh giá là không rõ ràng. Nhƣ vậy, với hƣớng dẫn đăng nhập

của hệ thống đảm bảo tất cả GVTH có nhu cầu học tập, nghiên cứu đều có thể

đăng ký học thành công.

Sau khi đăng ký thành công vào hệ thống E-learning để tự học, GVTH

cần làm quen với tự học, tự nghiên cứu trong môi trƣờng học tập mới, môi

Page 133: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

125

trƣờng E-learning. Một trong những yếu tố ảnh hƣởng tới sự thành công của

ngƣời học khi tham gia các khóa học trực tuyến đó là chỉ dẫn các bƣớc học

tập và trợ giúp khi ngƣời học gặp phải khó khăn trong quá trình học tập.

Chính vì vậy, trong quá trình thiết kế và xây dựng, viết hƣớng dẫn các bƣớc

học tập cần đƣợc quan tâm đặc biệt, các chỉ dẫn phải đảm bảo ngƣời học tự

thực hiện đƣợc. Kết quả xin ý kiến cho thấy với các bƣớc hƣớng dẫn học tập

đã đƣợc xây dựng, tất cả GVTH đều có thể thực hiện đƣợc theo đúng quy

trình học, với tỉ lệ 85,2% đánh giá rõ ràng để thực hiện và 14,8% đánh giá ở

mức bình thƣờng có thể thực hiện đƣợc. Không có GVTH nào cho rằng

hƣớng dẫn không rõ ràng, tức là không thể thực hiện đƣợc các bƣớc tự học.

Trong phần phát triển chuyên môn cho GVTH đã chỉ rõ điều kiện cần

thiết để GVTH có thể tự học, tự BD là cần phải cung cấp đầy đủ học liệu theo

nhu cầu học tập của họ. Chính vì vậy, hệ thống học liệu E-learning dành cho

GVTH đã khai thác, tích hợp với nguồn tài nguyên, học liệu mở trên mạng

Internet. Khi GVTH có nhu cầu tự học, cần xác định mục tiêu và những nội

dung học tập để đạt đƣợc mục tiêu đó. Trên cơ sở đó, GVTH sẽ tìm kiếm học

liệu để học tập. Vì thế, công cụ và những hƣớng dẫn tìm kiếm học liệu nếu

đƣợc thiết kế phù hợp sẽ giúp GVTH tìm kiếm một cách thuận lợi, tiết kiệm

thời gian học tập hơn. Với 83,7% ý kiến GV đánh giá công cụ, hƣớng dẫn tìm

kiếm học liệu lần lƣợt rõ ràng, dễ sử dụng và 13,5% đánh giá ở mức độ bình

thƣờng, chỉ có 0,9% đánh không rõ ràng (tức là 2/250 GVTH đánh giá không

rõ ràng, khó khăn trong việc tìm kiếm).

Khi HV tham gia vào một khóa học, HV cần làm quen với môi trƣờng

học tập mới, môi trƣờng E-learning. Với môi trƣờng E-learning, HV cần kết

bạn, hình thành nhóm học tập (cộng đồng học tập ảo) trong khóa học để trao

đổi, thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm, cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ học

tập hoặc những khó khăn trong quá trình tự học. Hƣớng dẫn kết bạn, hình

Page 134: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

126

thành nhóm học tập có 84.8% đánh giá rõ ràng dễ thực hiện, 13,5% đánh giá

ở mức độ bình thƣờng và 1,7% đánh giá không rõ ràng, khó thực hiện.

Nhƣ vây, các ý kiến đánh giá về hệ thống học liệu E-learning đã đƣợc

thiết kế và xây dựng nhìn chung là phù hợp với trình độ, KN về CNTT của

GVTH hiện nay. Hầu hết GVTH có nhu cầu đều có thể tự đăng ký học, thực

hiện đúng các bƣớc tự học, kết bạn, hình thành nhóm học tập, tham gia vào

thảo luận trên diễn đàn. Các thiết kế hƣớng dẫn học dựa trên cơ sở vận dụng

các lý thuyết học tập, môi trƣờng E-learning đã đảm bảo để GVTH có thể tự

học, tự BD phát triển chuyên môn.

- Đánh giá về cách thức tổ chức nội dung, học liệu trong các khóa

học:

Một trong những đặc thù của học liệu E-learning đó là tính tƣơng tác

cao, chính vì vậy, tổ chức học liệu cần phải đảm bảo cho ngƣời học tƣơng tác

với học liệu một cách thuận tiện nhất, mặt khác cũng phải khai thác phát huy

hết những ƣu điểm của CNTT. Để đánh giá mức độ phù hợp với GVTH, đề

tài đã xin ý kiến đánh giá của GVTH về:

+ Chức năng bảng điều kiển và các nút tƣơng tác trong các khóa học;

+ Cách thức tổ chức nội dung học tập trong khóa học;

+ Mức độ liên kết nội dung các bài học trong khóa học với nhau;

+ Liên kết giữa bài kiểm tra đánh giá trƣớc và sau khóa học với nội dung

khóa học;

+ Cách thức liên kết nội dung khóa học đến tài liệu, học liệu bên ngoài

trang web (tức nguồn tài nguyên mở bên ngoài khóa học).

Chức năng Bảng điều khiển, các nút tƣơng tác trong khóa học có 21,2%

ý kiến đánh giá là thuận tiện trong quá trình sử dụng, 24,8 % đánh giá ở mức

độ tƣơng đối thuận tiện và 3,0 % đánh giá khó sử dụng. Nhƣ vậy, có thể thấy

Page 135: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

127

bảng điều hiển, các nút tƣơng tác với tài liệu trong mỗi khóa học đã đƣợc thiết

kế xây dựng đảm bảo thuận lợi cho GVTH tƣơng tác với tài liệu học tập.

Cách thức tổ chức nội dung trong từng khóa học đƣợc đánh giá là phù

hợp 69,6% và tƣơng đối phù hợp 30% , chỉ có 0,4% cho là không phù hợp.

Các bài tập tự kiểm tra đánh giá trong từng khóa học đƣợc liên kết với nội

dung khóa học với mục đích giúp GVTH thuận tiện trong qúa trình học tập,

có 72,6% ý kiến đánh giá phù hợp, 26,5% đánh giá tƣơng đối phù hợp. Cách

liên kết nội dung khóa học đến tài liệu, học liệu bên ngoài bên ngoài hệ thống

học liệu đƣợc GVTH đánh giá tƣơng đối cao, có 71,3% ý kiến đánh giá phù

hợp, 28,3% đánh giá tƣơng đối phù hợp, chỉ có 0,4% đánh giá không phù hợp.

68.7

69.6

72.6

71.3

24.8

30.9

30

26.5

28.3

3

0.4

0.4

0.9

0.4

72.2

0 10 20 30 40 50 60 70 80

Chức năng điều khiển và

các nút tƣơng tác trong

khóa học

Liên kết nội dung các bài

học trong khóa học với

nhau

Cách thức tổ chức nội

dung học tập trong từng

khóa học

Liên kết giữa bài kiểm tra

đánh giá trƣớc và sau khóa

học với nội dung khóa học

Cách thực liên kết nội dung

khóa học đến tài liệu, học

liện bên ngoài trang web

Không phù hợp

Tƣơng đối phù hợp

Phù hợp

Hinh 3.2: Ý kiến đánh giá về tổ chức nội dung học liệu

Nhìn chung, kết quả xin ý kiến đánh giá cho thấy với cách tổ chức học

liệu trong các khóa học của hệ thống học liệu E-learning đƣợc thiết kế và xây

dựng là phù hợp, thuận lợi cho GVTH có thể tự học, tự tra cứu khi nhu cầu.

- Đánh giá về nội dung học liệu của các khóa học:

Nội dung học liệu là yếu tố chính thu hút GVTH tham gia học tập phát

triển chuyên môn. Chính vì thế, nội dung học liệu cần đáp ứng đƣợc yêu cầu,

Page 136: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

128

mục tiêu học tập của GVTH. Đề tài luận án đã xin ý kiến đánh giá của GVTH

về nội dung của từng khóa học, cụ thể:

+ Ý kiến đánh giá về sự phù hợp của nội dung so với mục tiêu khóa học;

+ Ý kiến về đánh giá về cách phân chia nội dung, bài giảng trong từng

khóa học.

Bảng 3.4: Ý kiến đánh giá về nội dung các khóa học (tỉ lệ %)

STT Khóa học

Ý kiến đánh giá

Phù

hợp

Tƣơng

đối phù

hợp

Không

phù hợp

1 Khóa học ICT cho GV tiểu học

1.1 Nội dung cung cấp so với mục tiêu khóa

học 84,8 13,9 1,3

1.2 Phân chia nội dung, bài giảng trong khóa

học 69,6 28,3 2,1

2 Khóa học Tâm lí HS tiểu học và dạy học ở tiểu học

2.1 Nội dung cung cấp so với mục tiêu khóa

học 77,0 22,2 0,8

2.2 Phân chia nội dung, bài giảng trong khóa

học 63,3 34,5 2,2

3 Khóa học Mô hình trƣờng học mới Việt Nam (VNEN)

3.1 Nội dung cung cấp so với mục tiêu khóa

học 86,1 12,2 1,7

3.2 Phân chia nội dung, bài giảng trong khóa

học 63,5 33,9 2,6

Page 137: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

129

Bảng kết quả trên cho thấy hầu hết các ý kiến đánh giá nội dung cung

cấp trong các khóa học là phù hợp với mục tiêu khóa học. Đối với khóa học

ICT cho GV tiểu học có 1,3 % ý kiến đánh giá không phù hợp. Khóa học Tâm

lý học tiểu học và dạy học ở tiểu học có 0,8%, khóa học Mô hình trƣờng học

Việt Nam mới có 1,7 % ý kiến đánh giá nội dung không phù hợp với mục tiêu.

Về cách phân chia nội dung, bài giảng đƣợc GVTH đánh giá cao, đa số

các ý kiến đánh giá ở 2 mức phù hợp và tƣơng đối phù hợp. Tỉ lệ GVTH đánh

giá không phù hợp của cả 3 khóa học đều ở mức thấp, lần lƣợt là 2,1%, 2,2%

và 2,6%. Tỉ lệ GVTH đánh giá phù hợp và tƣơng đối phù hợp ở mức độ cao

nhƣ vậy hoàn toàn phù hợp với thực tế. Các học liệu trong khóa học đều đƣợc

thiết kế xây dựng trên cơ sở các mô đun BD thƣờng xuyên do Bộ GD&ĐT tổ

chức biên soạn, thẩm định, đánh giá và ban hành.

Bên cạnh đánh giá nội dung, cần nghiên cứu đánh giá tác động của bài

tự kiểm tra đánh giá trƣớc khi học và bài tập trong khóa học đối với quá trình

tự học của GV. Bài tập kiểm tra trƣớc khi học sẽ giúp GV biết đƣợc mức độ

kiến thức của mình để học tập, bài kiểm tra trong khóa học đƣợc liên kết các

nội dung liên quan giúp GV có thể điều chỉnh nội dung học trong quá trình tự

học. Có 80,4% ý kiến GV cho rằng các bài kiểm tra đánh giá đã giúp cho GV

tự đánh giá đƣợc kiến thức của mình trƣớc kkhi học, 18,7% phân vân chƣa

thể khẳng định đƣợc và 0,9% không đồng ý với quan điểm nêu trên.

Bảng 3.5: Ý kiến đánh giá tác động của bài kiểm tra, bài tập và học

liệu tham khảo (tỉ lệ %)

Nội dung đánh giá Phù

hợp

Phân

vân

Không

phù

hợp

Nội dung bài tự kiểm tra đánh giá trƣớc khi

học giúp GV tự đánh giá đƣợc kiến thức của 80,4 18,7 0,9

Page 138: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

130

mình trƣớc khi tham gia khóa học

Nội dung bài tập trong khóa học giúp GV tự

đánh giá, điều chỉnh quá trình học tập 84,8 14,3 0,9

Thông tin phản hồi, chấm điểm, đƣa ra kết quả

tự kiểm tra đánh giá 64,7 34,3 0,9

Các liên kết tài liệu/học liệu tham khảo bên

ngoài khóa học (ngoài trang web) là có giá trị

đối với ngƣời học

78,3 20,4 1,3

Nội dung các khoá học phản ánh đƣợc các đặc

trƣng của giáo dục tiểu học 85,2 13,5 1,3

Trƣớc khi học, trong quá trình học và sau khi học một bài học nào đó,

GV cần làm bài tập để tự kiểm tra, đánh giá kiến thức những hiểu biết của

mình về kiến thức liên quan đến bài giảng. Có 84,8% ý kiến GV đánh giá các

bài tập đã có tác dụng giúp GV tự đánh giá, điều chỉnh quá trình học tập,

14,0% phân vân chƣa đánh giá đƣợc tác dụng của bài tập, chỉ có 0,9% cho

rằng bài tập chƣa đạt mục đích nêu trên, tức là chƣa giúp định hƣớng đƣợc

quá trình học tập.

Về mức độ phù hợp, cách chấm điểm, đƣa ra kết quả và thông tin phản

hồi đối với ngƣời học của hệ thống có 64,7% GV đánh giá là phù hợp và

0,9% cho rằng chƣa phù hợp với ngƣời học. Có 34,3% GV phân vân chƣa

đánh giá đƣợc. Một tỉ lệ % tƣơng đối cao GVTH còn phân vân cho thấy việc

nghiên cứu, xây dựng các phƣơng án phản hồi thích hợp với từng đối tƣợng

ngƣời học là khó khăn vì cùng một vấn đề nhƣng kinh nghiệm, kiến thức,

cách tiếp nhận thông tin của mỗi ngƣời học mỗi khác.

Nguồn tài nguyên, học liệu mở trên mạng đƣợc liên kết với khóa học

cần có tác dụng đối với ngƣời học, giúp ngƣời học không mất thời gian tra

Page 139: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

131

cứu, tìm kiếm mà vẫn có đƣợc những học liệu phù hợp với nội dung học tập.

Có tới 78,3% GV đánh giá nguồn tài nguyên, học liệu mở trên mạng đƣợc

liên kết là phù hợp với nhu cầu, 20,4% ý kiến còn phân vân chƣa khẳng định

đƣợc và 1,3% ý kiến đánh giá không phù hợp.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có tới 85,2% ý kiến GVTH đánh giá

nội dung, cách thiết kế và xây dựng nội dung khóa học đã phản ánh đƣợc

những đặc trƣng của giáo dục tiểu học, phù hợp với nhu cầu tự học, BD phát

triển chuyên môn.

Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy còn có những ƣu điểm

khác của hệ thống E-learning đƣợc GVTH đánh giá cao, yêu thích đó là:

+ Thiết kế đẹp, thân thiện với ngƣời dùng, dễ sử dụng.

+ Khả năng tƣơng tác, khai thác tài liệu.

+ Hình ảnh, âm thanh hấp dẫn.

+ Nội dung các bài tự kiểm tra đánh giá trƣớc, sau và trong quá trình

tự học, có tác dụng tốt cho GV tự học.

+ Hệ thống dễ dàng đăng nhập, các chỉ dẫn rõ ràng.

+ Giúp GV cập nhật kiến thức.

+ Liên kết với nguồn tài liệu tham khảo.

+ GV chủ động về mặt thời gian để tự học.

+ Diễn đàn, kết bạn để thảo luận trao đổi kinh nghiệm.

+ Các bƣớc học tập đƣợc hƣớng dẫn rõ ràng,...

Kết quả nghiên cứu cho thấy:

+ Có 99,9% ý kiến GVTH đề nghị Website đƣợc duy trì, cập nhật

thƣờng xuyên để GVTH tự học, tự BD.

+ 97,8% cho rằng Website đã đáp ứng đƣợc nhu cầu tự học tự BD của

GVTH.

+ 98.7% sẽ thăm lại website này trong thời gian tới.

Page 140: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

132

+ 98,7% GVTH có ý định giới thiệu website này cho đồng nghiệp.

Qua phân tích các ý kiến đánh giá học liệu và hệ thống E-learning

dành cho GVTH trên đây có thể đi đến một số kết luận sau:

+ Học liệu E-learning đã đƣợc thiết kế và xây dựng có nội dung

phù hợp với nhu cầu tự học, tự BD của GVTH. Nội dung học tập trong các

khóa học là phù hợp với mục tiêu khóa học, phù hợp với nhu cầu tự học của

GVTH. Các bài tập đƣợc thiết kế có tác dụng định hƣớng cho GVTH tự học,

tự BD.

+ Ngoài học liệu đƣợc thiết kế và xây dựng, nguồn tài nguyên, học

liệu mở trên mạng đƣợc liên kết với các bài học, bài tự kiểm tra đánh giá

đƣợc GVTH đánh giá cao, là nguồn học liệu phong phú để GVTH tự học, tự

BD. Điều này chứng tỏ luận án đã vận dụng thành công thuyết học tập kết nối

vào trong thiết kế xây dựng hệ thống học liệu E-learning.

+ Hệ thống học liệu E-learning đƣợc thiết kế có kiến trúc, giao

diện phù hợp, thuận tiện cho GVTH khai thác, sử dụng học liệu trong quá

trình học tập. GVTH có thể tự mình đăng kí tham gia học tập.

+ Học liệu đã đƣợc thiết kế và hệ thống E-learning dành cho

GVTH đƣợc xây dựng có thể áp dụng đƣợc vào trong thực tiễn, mang tính

khả thi cao.

3.2.2.2. Tác động của học liệu E-learning đến quá trình học tập của giáo viên

tiểu học

Để đánh giá những tác động của hoc liệu E-learning và hệ thống E-

learning đến tự học, tự BD của GVTH đề tài nghiên cứu đã xin ý kiến đánh

giá của GV về các khía cạnh sau:

+ Tự học qua mạng giúp GV chủ động về thời gian, địa điểm học để tự

học tập, tự BD.

+ Tự học qua mạng hấp dẫn GV hơn do có hình ảnh, âm thanh.

+ Tự học qua mạng tăng khả năng tƣơng tác chia sẻ thông tin giữa các

GV, hấp dẫn hơn.

Page 141: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

133

+ Tự học qua mạng giúp GV cảm thấy tự tin, thoải mái hơn khi tham gia

thảo luận, chia sẻ thông tin, trình bày quan điểm của mình.

+ Việc chia sẻ trên diễn đàn giúp GV giải quyết đƣợc các khó khăn, khúc

mắc trong quá trình tự học.

Ý kiến đánh giá của GV

98

86

92.4

92.4

91.2

80 82 84 86 88 90 92 94 96 98 100

Tự học qua mạng giúp giáo viên chủ động về thời gian, địa

điểm học để tự học tập, tự bồi dƣỡng

Tự học qua mạng hấp dẫn giáo viên hơn do có hình ảnh, âm

thanh

Tự học qua mạng tăng khả năng tƣơng tác chia sẻ thông tin

giữa các giáo viên, hấp dẫn hơn

Tự học qua mạng giúp giáo viên cảm thấy tự tin, thoải mái hơn

khi tham gia thảo luận, chia sẻ thông tin, trìh bày quan điểm

của mình

Việc chia sẻ trên diễn đàn giúp giáo viên giải quyết đƣợc các

khó khăn, khúc mắc trong quá trình tự học

Hình 3.3: Đánh giá tác động lên quá trình tự học

Kết quả cho thấy có đến 98% ý kiến GVTH cho rằng tự học, tự BD qua

mạng giúp cho GV chủ động đƣợc thời gian, địa điểm để học tập. Ý kiến đánh

giá của GVTH đúng với các nhận định về ƣu thế của CNTT&TT khi ứng

dụng vào trong GD&ĐT, nó giúp cho ngƣời học có thể “học tập bất cứ khi

nào” và “bất cứ nơi đâu”. Đây cũng là một trong những thuận lợi giúp cho

GV có thể tự học, tự BD mà không ảnh hƣởng đến hoạt động dạy học. Nhận

định này không chỉ đúng với bối cảnh ở Việt Nam mà các nghiên cứu về ứng

dụng E-learning trong đào tạo GV của một số nƣớc cũng cho kết quả tƣơng tự.

Hình 3.3 cho thấy có đến 92,4 % ý kiến đánh giá tự học qua mạng giúp

GVTH cảm thấy tự tin, thoải mái hơn khi tham gia vào diễn đàn (phòng học

Page 142: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

134

ảo), tham gia thảo luận chia sẻ thông tin, không ngần ngại nêu lên các quan

điểm của mình. Đây là một trong những điểm khác biệt so với lớp học truyền

thống, các khóa BD mặt đối mặt. Trên thực tế, ở các lớp BD theo phƣơng

thức truyền thống khi thảo luận GV e ngại trình bày quan điểm của mình, đặc

biệt là những vấn đề nhạy cảm có liên quan trực tiếp đến báo cáo viên hoặc

đến cán bộ quản lý cấp trên. Nhƣ vậy, có thể thấy khi thảo luận, trao đổi qua

diễn đàn làm cho GVTH cảm thấy thoải mái, tự tin để chia sẻ thông tin, trình

bày quan điểm của mình. Với ƣu điểm trên cho thấy hình thức học tập

E-learning là phù hợp với đặc điểm học tập của GVTH.

Trong quá trình tự học, tự BD, GVTH không thể tránh khỏi những khó

khăn, vƣớng mắc, đặc biệt là tự học trong môi trƣờng E-learning, môi trƣờng

học tập mới. Những vấn đề GVTH có thể gặp khó khăn trƣớc tiên là liên quan

đến KN sử dụng CNTT, khai thác hệ thống E-learning để tự học, cách viết bài,

tham gia diễn đàn để thảo luận, tiếp theo là các vấn đề liên quan đến chuyên

môn. Tuy nhiên, có tới 91,2% ý kiến đánh giá của GVTH cho rằng nhờ có thể

tham gia diễn đàn chia sẻ thông tin và thảo luận đã giúp GV giải quyết đƣợc

những khó khăn trong quá trình học tập. Đây là lợi thế khi học trong môi

trƣờng E-learning so với học tập trong lớp học truyền thống.

Học tập qua mạng cũng nhƣ ở lớp học truyền thống là cần phải hình

thành động cơ nhu cầu học tập cho ngƣời học để ngƣời học có thể tích cực,

chủ động xây dựng kiến thức cho mình. Học tập qua mạng, đặc biệt đối với

với GVTH là những NL, ngƣời trƣởng thành thì việc hình thành động cơ để

tự học, tự BD là vấn đề tƣơng đối khó khăn. Chính vì vậy, thiết kế các hoạt

động học tập, học liệu cần phải phù hợp nhu cầu, phong cách học tập của HV

NL. Trong môi trƣờng E-learning, học tập qua mạng, việc thiết kế và xây

dựng diễn đàn trao đổi, chia sẻ thông tin có vai trò quan trọng, nó giúp ngƣời

học có thể học tập thông qua trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm. Kết quả nghiên

Page 143: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

135

cứu cho thấy có tới 92,4% ý kiến GV cho rằng tự học qua mạng tăng khả

năng tƣơng tác, chia sẻ thông tin, hấp dẫn GV hơn. Tƣơng tác của GV với học

liệu điện tử cùng với tƣơng tác giữa GV với GV làm cho việc học tập trở nên

hấp dẫn hơn. Trong môi trƣờng giảng dạy, học tập bình thƣờng, GV chỉ có

thể trao đổi, thảo luận những vấn đề chuyên môn với đồng nghiệp ở trƣờng

học, trong sinh hoạt tổ chuyên môn nhƣng với hệ thống E-learning GV có thể

trao đổi, thảo luận với GV là rộng mở trên phạm vi toàn quốc. Ngoài ra, thông

qua mục Kết bạn của hệ thống GV có thể làm quen và kết bạn với nhau khi có

cùng những quan điểm chuyên môn hay cùng sở thích,…giống nhƣ Facebook,

Tweet, hay các mạng xã hội khác.

Một trong những yếu tố thu hút GVTH tự học qua E-learning đó là nhờ

có âm thanh và hình ảnh sống động. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối với

GVTH âm thanh, hình ảnh có sức thu hút tƣơng đối cao, chiếm tới 86% ý

kiến. Tuy nhiên đối với GVTH là những ngƣời có trình độ thì tỉ lệ % ý kiến

đánh giá tác động này là thấp nhất so với tất cả các yếu tố còn lại.

Bảng 3.6: Đánh giá tác động đến quá trình học tập của GV theo độ tuổi

Đánh giá tác động lên quá trình

học tập

Độ tuổi

Dƣới

25

25-34 35-44 45-55 p

Tự học qua mạng giúp GV chủ

động về thời gian, địa điểm học để

tự học tập, tự BD

96,7 97,4 100,0 95,2 0, 25

Tự học qua mạng hấp dẫn GV hơn

do có hình ảnh, âm thanh 70,0 84,6 92,0 85,7 0,02

Tự học qua mạng tăng khả năng

tƣơng tác chia sẻ thông tin giữa các

GV, hấp dẫn hơn

90,0 91,0 95,0 90,5 0,60

Page 144: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

136

Tự học qua mạng giúp GV cảm

thấy tự tin, thoải mái hơn khi tham

gia thảo luận, chia sẻ thông tin,

trình bày quan điểm của mình

83,3 93,6 95,0 90,5 0,18

Việc chia sẻ trên diễn đàn giúp GV

giải quyết đƣợc các khó khăn, khúc

mắc trong quá trình tự học

90,0 88,5 96,0 85,7 0,15

Kết quả bảng phân tích chéo về ý kiến đánh giá của GVTH và độ tuổi

cho cho thấy tỉ lệ % ý kiến đánh giá của GVTH không có sự khác biệt lớn

theo độ tuổi, trừ yếu tố “Tự học qua mạng hấp dẫn GV hơn do có hình ảnh,

âm thanh” có sự chênh lệch về tỉ lệ % tƣơng đối lớn, cao nhất là 92,0% ở độ

tuổi 35 - 44, thấp nhất là 70,0% ở độ tuổi dƣới 25. Để tìm hiểu xem các yếu tố

tác động trên có yếu tố nào phụ thuộc vào độ tuổi không, nhóm nghiên cứu đã

thực hiện kiểm định giả thuyết Ho bằng phần mềm xử lí SPSS. Kết quả kiểm

định giả thuyết Ho (bảng 3.6) cho thấy chỉ có ý kiến đánh giá “Tự học qua

mạng có hình ảnh, âm thanh hấp dẫn GV hơn” có P<0,05 trong trƣờng hợp

này giả thuyết Ho bị bác bỏ. Nhƣ vậy, với số mẫu đã chọn trong nghiên cứu

này cho thấy có mối liên hệ giữa độ tuổi với yếu tố tác động là hình ảnh và

âm thanh. Số liệu trên cho thấy tỉ lệ hấp dẫn của hình ảnh, âm thanh khi học

qua mạng đối với GV trẻ dƣới 25 tuổi thấp nhất là 70,0%, còn lại các độ tuổi

khác có tỉ lệ gần nhau hơn: 84,6%, 92,0% và 85,7%.

Bảng 3.7: Đánh giá tác động quá trình học tập của GV theo trình độ đào tạo

Đánh giá tác động lên quá trình

học tập

Trình độ đào tạo

THSP CĐ ĐH ThS p

Tự học qua mạng giúp GV chủ

động về thời gian, địa điểm học để 80,0 97,3 98,5 100,0 0,03

Page 145: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

137

tự học tập, tự BD

Tự học qua mạng hấp dẫn GV hơn

do có hình ảnh, âm thanh 80,0 91,9 85,9 66,7 0,26

Tự học qua mạng tăng khả năng

tƣơng tác chia sẻ thông tin giữa các

GV, hấp dẫn hơn

80,0 100,0 91,5 88,9 0,20

Tự học qua mạng giúp GV cảm

thấy tự tin, thoải mái hơn khi tham

gia thảo luận, chia sẻ thông tin,

trình bày quan điểm của mình

80,0 94,6 92,0 100,0 0,54

Việc chia sẻ trên diễn đàn giúp GV

giải quyết đƣợc các khó khăn, khúc

mắc trong quá trình tự học

80,0 94,6 91,5 77,8 0,34

Kết quả phân tích tác động theo trình độ đào tạo cho thấy đối với yêu tố

“tự học qua mạng giúp cho GV chủ động về mặt thời gian và địa điểm” có tỉ

lệ % chênh lệch lớn giữa GVTH có trình độ đào tạo khác nhau, 100% GV

trình độ thạc sĩ đồng ý với quan điểm trên, ngƣợc lại chỉ có 80% trình độ đào

tạo THSP đồng ý với quan điển trên. Kiểm tra giả thuyết Ho trong trƣờng hợp

này Ho = 0,03 < 0,05 bị bác bỏ. Nhƣ vậy, có mối liên hệ phụ thuộc giữa trình

độ đào tạo với quan điểm trên, trình độ THSP có tỉ lệ đánh giá tự học qua

mạng giúp GVTH có thể chủ động về thời gian và địa điểm ở mức thấp nhất

(80,0%).

Bảng 3.8: Đánh giá tác động đến quá trình học tập của GV theo địa bàn

Đánh giá tác động lên quá trình học tập

Theo địa bàn

Nông thông Thành

phố p

Tự học qua mạng giúp GV chủ động về thời 96,1 98,9 0,14

Page 146: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

138

gian, địa điểm học để tự học tập, tự BD

Tự học qua mạng hấp dẫn GV hơn do có

hình ảnh, âm thanh 94,5 98,5 0,29

Tự học qua mạng tăng khả năng tƣơng tác

chia sẻ thông tin giữa các GV, hấp dẫn hơn 92,1 92,5 0,90

Tự học qua mạng giúp GV cảm thấy tự tin,

thoải mái hơn khi tham gia thảo luận, chia

sẻ thông tin, trình bày quan điểm của mình

97,4 90,2 0,05

Việc chia sẻ trên diễn đàn giúp GV giải

quyết đƣợc các khó khăn, khúc mắc trong

quá trình tự học

90,8 91,4 0,88

Đề tài đã tìm hiểu các ảnh hƣởng trên lên quá trình học tập của GVTH

có phụ thuộc vào địa bàn GV dạy học không? Trong nghiên cứu này, đề tài

phân GVTH thành 2 nhóm là GV dạy ở nông thôn và GV dạy ở thành phố.

Kết quả phân tích số liệu (bảng 3.8) cho thấy giữa GV dạy ở nông thôn và GV

dạy ở thành phố có tỉ lệ % ý kiến đánh giá các yếu tố tác động có mức chênh

lệch không cao từ 0,4% - 4,0%. Riêng yếu tố tác động “Tự học qua mạng

giúp GV cảm thấy tự tin, thoải mái hơn khi tham gia thảo luận, chia sẻ thông

tin, trình bày quan điểm của mình” có tỉ lệ 97,4% ý kiến GV vùng nông thôn

đánh giá nhƣ vậy, trong khi đó thành phố là 90,2%. Kết quả kiểm định giả

thuyết Ho trong trƣờng hợp này cho thấy P = 0,05, nếu độ tin cậy là 95% thì

trong nghiên cứu này với mẫu đã chọn có thể bác bỏ giả thuyết Ho, nghĩa là

có mối liên hệ nào đó về yếu tố tác động này đến GV dạy ở 2 vùng khác nhau.

Về mặt thực tiễn, GV dạy ở vùng nông thôn ít có cơ hội giao lƣu, tiếp xúc

hơn GV dạy ở thành phố nên trong quá trình tham dự các lớp tập huấn họ e

ngại trình bày, chia sẻ quan điểm của mình hơn. Nhƣ vậy, có thể khẳng định

Page 147: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

139

đối với GVTH dạy ở vùng nông thôn thì hình thức tự học qua hệ thống E-

learning giúp họ cảm thấy thoải mái, tự tin hơn trong việc trao đổi, thảo luận,

trình bày quan điểm của mình hơn GVTH dạy ở thành phố.

3.2.2.3. Tác động của học liệu E-learning đến kết quả học tập của giáo viên

Để đánh giá tác động của học liệu E-learining đến kết quả học tập của

GVTH, đề tài luận án đã xin ý kiến đánh giá tác động lên kết quả học tập trên

một số yếu tố sau:

- Hệ thống E-learning giúp GV cập nhật các kiến thức chuyên môn và

nghiệp vụ nhanh nhất.

- Hệ thống E-learning góp phần giải quyết những khó khăn trong việc

tìm kiếm tài liệu để tự học, tự BD của GV.

- Tự học với E-learning giúp GV tăng cơ hội thƣờng xuyên nâng cao

kiến thức và nghiệp vụ sƣ phạm.

- Thông qua học tập trên mạng việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở

trƣờng của GV đạt hiệu quả hơn.

- Tự học, tự BD qua mạng giúp GV giải quyết công việc chuyên môn tốt

hơn.

Bảng 3.9: Đánh giá tác động đến kết quả học tập của GV

Tác động đến kết quả học tập của GV Tỉ lệ % đồng ý

Hệ thống E-learning giúp GV cập nhật các kiến thức

chuyên môn và nghiệp vụ nhanh nhất

78,4

Hệ thống E-learning góp phần giải quyết những khó

khăn trong việc tìm kiếm tài liệu để tự học, tự BD của

GV

82,4

Tự học với E-learning giúp GV tăng cơ hội thƣờng

xuyên nâng cao kiến thức và nghiệp vụ sƣ phạm hơn

87,6

Thông qua học tập trên mạng việc ứng dụng CNTT 92,4

Page 148: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

140

trong dạy học ở trƣờng của GV đạt hiệu quả hơn

Tự học, tự BD qua mạng giúp GV giải quyết công việc

chuyên môn tốt hơn

90,0

Kết quả bảng 3.9 cho thấy có 78,4 % ý kiến GV cho rằng hệ thống E-

learning giúp cho họ cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ một cách

nhanh nhất. Học liệu điện tử với tính chất dễ dàng cập nhật, chia sẻ trên mạng,

khác biệt so với học liệu truyền thống chính vì vậy khi GV sử dụng hệ thống

E-learning để tự học, tự BD sẽ tiếp cận đƣợc với những nguồn thông tin mới

một cách nhanh chóng nhất do hệ thống luôn cập nhật các thông tin mới liên

quan đến hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực GD tiểu học. Ngoài ra, trong

quá trình học nếu GV cảm thấy có thông tin, nội dung mới hoặc yêu thích có

thể chia sẻ tài liệu cho bạn bè, đồng nghiệp thông qua E-mail, Facebook,

Tweet,... giúp họ có thể cập nhật đƣợc thông tin một cách nhanh nhất ví dụ

nhƣ: các bài viết, thảo luận mới về đổi mới kiểm tra đánh giá; đánh giá theo

Thông tƣ 30; về Mô hình trƣờng học mới Việt Nam,... sau khi đọc xong, thấy

nội dung hay, bổ ích GV có thể gửi ngay cho bạn bè và đồng nghiệp.

Một trong những điều kiện để GVTH có thể tự học, tự BD phát triển

chuyên môn đƣợc là cần cung cấp đầy đủ tài liệu học tập cho họ. Với học liệu

E-learning trên mạng, GV có thể tìm kiếm để học tập một cách nhanh chóng

thông qua các công cụ tìm kiếm. GV chỉ cần có máy tính hoặc điện thoại

thông minh kết nối mạng Internet là GV có thể tìm kiếm để học tập khi nào có

nhu cầu chính vì vậy có tới 82,4% ý kiến GV đánh giá “Hệ thống E-learning

đã góp phần giải quyết những khó khăn của GV trong việc tìm kiếm tài liệu

phục vụ tự học, tự BD”. Khi đƣợc hỏi về 3 điều GV cảm thấy thích nhất khi

sử dụng học liệu của hệ thống E-learning thì có 37% ý kiến chỉ ra rằng thích

nhất là dễ dàng trong việc tìm kiếm, truy cập tài liệu học tập, sự kết nối giữa

Page 149: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

141

nội dung bài giảng với những nguồn tài nguyên mở, các trang web khác giúp

GV có nguồn học liệu phong phú mà không cần mất nhiều thời gian tìm kiếm.

Nhƣ vậy, thiết kế và xây dựng học liệu phù hợp với nhu cầu, điều kiện của

GVTH đã tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích họ tự học, tự BD.

Hiện nay, hầu hết các trƣờng tiểu học đã đƣợc kết nối mạng Internet,

nhiều thầy cô giáo đã có máy tính xách tay, điện thoại thông minh vì vậy xây

dựng các hệ thống E-learning, cung cấp thêm học liệu sẽ giúp GV có thêm cơ

hội tiếp xúc với nhiều nguồn học liệu hơn, tăng cơ hội cho GV tự học, tự BD

chuyên môn. Kết quả nghiên cứu cho thấy có tới 87,6 % GV đƣợc hỏi đồng ý

rằng “Hệ thống E-learning đƣợc xây dựng tăng cơ hội thƣờng xuyên nâng cao

kiến thức và nghiệp vụ sƣ phạm”. Ngoài những tài liệu cơ bản trong khóa học

đƣợc biên soạn theo các mô đun BD thƣờng xuyên những học liệu và nguồn

tài nguyên mở mạng đƣợc tích hợp trong hệ thống sẽ giúp cho GV có cơ hội

đƣợc cập nhật, học tập thƣờng xuyên để nâng cao kiến thức chuyên môn và

nghiệp vụ sƣ phạm.

Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về nghiên cứu ứng dụng E-

learning vào trong đào tạo, BD GV cho thấy hầu hết các khóa học đều đƣợc

bắt đầu từ học các kiến thức, KN cơ bản về CNTT&TT trong giáo dục. Học

về CNTT không những giúp GV có đƣợc kiến thức, KN cần thiết về công

nghệ để dạy học mà còn giúp GV có đƣợc kiến thức cơ bản để có thể sử dụng

nhƣ một công cụ khai thác, sử dụng các hệ thống E-learning để học tập.

Ngƣợc lại, khi GV có đủ kiến thức, KN khai sử dụng E-learning để học tập sẽ

giúp GV cảm thấy tự tin hơn trong việc ứng dụng CNTT vào trong dạy học,

làm cho giờ dạy hiệu quả hơn. Kết quả nghiên cứu cho thấy có tới 92,4% ý

kiến GV khẳng định điều này.

Tự học, tự BD theo bất cứ hình thức nào cũng giúp cho ngƣời học nâng

cao trình độ kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, GVTH là NL,

Page 150: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

142

ngƣời trƣởng thành họ chỉ tham gia học tập tích cực khi nhận thấy nội dung

học tập phù hợp với nhu cầu cá nhân và những yêu cầu phát triển nghề nghiệp,

giải quyết đƣợc những công việc cụ thể trong quá trình hoạt động nghề nghiệp.

Nội dung các khóa học cần đáp ứng nhu cầu ngƣời học, theo phƣơng châm

“cần gì học nấy”. Các khóa học do đề tài nghiên cứu thiết kế và xây dựng

đƣợc GVTH đánh giá cao, có tác động tích cực đến kết quả học tập và các

hoạt động chuyên môn khác của GVTH, có 90,0% ý kiến GV đánh giá “Tự

học, tự BD qua mạng giúp GV giải quyết công việc chuyên môn tốt hơn”.

Bảng 3.10: Đánh giá tác động đến kết quả học tập của GV theo độ tuổi

Yếu tố tác động

Độ tuổi

Dƣới

25 25-34 35-44 45-55 p

Hệ thống E-learning giúp GV cập

nhật các kiến thức chuyên môn và

nghiệp vụ nhanh nhất

73,3 76,9 80,0 81,0 0,83

Hệ thống E-learning góp phần giải

quyết những khó khăn trong việc

tìm kiếm tài liệu để tự học, tự BD

của GV

86,7 79,5 84,0 81,0 0,78

Tự học với E-learning giúp GV

tăng cơ hội thƣờng xuyên nâng cao

kiến thức và nghiệp vụ sƣ phạm

hơn

83,3 89,7 90,0 81,1 0,38

Thông qua học tập trên mạng việc

ứng dụng CNTT trong dạy học ở

trƣờng của GV đạt hiệu quả hơn

83,3 91,0 95,0 95,2 0,16

Tự học, tự BD qua mạng giúp GV

giải quyết công việc chuyên môn tốt

hơn

93,3 84,6 94,0 88,1 0,18

Page 151: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

143

Luận án đã phân tích đánh giá tác động của học liệu E-learning đến kết

quả học tập của GVTH theo độ tuổi. Kết quả bảng 3.10 cho thấy các yếu tố

tác động đến kết quả học tập của GVTH theo độ tuổi có tỉ lệ % GVTH đánh

giá chênh lệch không cao. Hai tác động: “Thông qua học tập trên mạng, việc

ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường của GV đạt hiệu quả hơn” và “Tự

học, tự BD qua mạng giúp GV giải quyết công việc chuyên môn tốt hơn” có tỉ

lệ % GVTH đánh giá chênh lệch tƣơng đối lớn, lần lƣợt là 11,9% và 9,4%. Để

tìm hiểu xem các yếu tố tác động trên có phụ thuôc vào độ tuổi của GVHT

không, nhóm nghiên cứu đã thực hiện kiểm định giả thuyết Ho. Kết quả kiểm

định Ho cho thấy p đều lớn hơn 0,05, nhƣ vậy không thể bác bỏ giả thuyết Ho,

tức là những yếu tố tác động của học liệu E-learning đến kết quả học tập của

GVTH không phụ thuộc vào độ tuổi.

Bên cạnh nghiên cứu đánh giá tác động của học liệu E-learning theo độ

tuổi GVTH, đề tài nghiên cứu cũng tìm hiểu xem những kết quả tác động đó

có ảnh hƣởng bởi trình độ đào tạo của GVTH không.

Bảng 3.11: Đánh giá tác động đến kết quả học tập của GV theo trình độ

Yếu tố tác động Trình độ

THSP CĐ ĐH ThS p

Hệ thống E-learning giúp GV cập

nhật các kiến thức chuyên môn và

nghiệp vụ nhanh nhất

100,0 83,8 75,9 100,0 0,15

Hệ thống E-learning góp phần giải

quyết những khó khăn trong việc

tìm kiếm tài liệu để tự học, tự BD

của GV

100,0 89,2 79,9 100,0 0,17

Tự học với E-learning giúp GV

tăng cơ hội thƣờng xuyên nâng cao 80,0 94,6 85,9 100,0 0,29

Page 152: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

144

kiến thức và nghiệp vụ sƣ phạm

hơn

Thông qua học tập trên mạng việc

ứng dụng CNTT trong dạy học ở

trƣờng của GV đạt hiệu quả hơn

80,0 94,6 92,5 88,9 0,68

Tự học, tự BD qua mạng giúp GV

giải quyết công việc chuyên môn tốt

hơn

100,0 100,0 87,4 100,0 0,68

Đối với tác động: “Hệ thống E-learning giúp GV cập nhật các kiến

thức chuyên môn và nghiệp vụ nhanh nhất” thì 100% GV trình độ THSP và

ThS đồng ý, đối với trình độ CĐ 83,8% và ĐH là 75,9%. Nhƣ vậy, giữa các

trình độ đào tạo có tỉ lệ % chênh lệch tƣơng đối cao. Tuy nhiên khi tiến hành

kiểm định theo giả thuyết Ho kết quả cho thấy p = 0,15 > 0,05 vì vậy không

thể bác bỏ đƣợc Ho. Nhƣ vậy với nghiên cứu này có thể khẳng định yếu tố tác

động trên của GVTH không hụ thuộc vào trình độ đào tạo.

Đối với yếu tố: “Hệ thống E-learning góp phần giải quyết những khó

khăn trong việc tìm kiếm tài liệu để tự học, tự BD của GV” có tỉ lệ % chênh

lệch tƣơng đối cao, thấp nhất là trình độ ĐH 79,9%, cao nhất là THSP và ThS

đều có tỉ lệ là 100%. Trong trƣờng hợp này tiến hành kiểm định giải thuyết

Ho có kết quả p = 0,17 > 0,05 không thể bác bỏ đƣợc giả thuyết Ho. Tức là

tác động trên trong nghiên cứu này không thấy phụ thuộc vào độ tuổi.

Các yếu tố tác động còn lại: Tự học với E-learning giúp GV tăng cơ

hội thƣờng xuyên nâng cao kiến thức và nghiệp vụ sƣ phạm hơn; Thông qua

học tập trên mạng việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở trƣờng của GV đạt

hiệu quả hơn; Tự học, tự BD qua mạng giúp GV giải quyết công việc chuyên

môn tốt hơn đều có tỉ lệ % ý kiến đánh giá của GVTH chênh lệch thấp. Kiểm

Page 153: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

145

định giả thuyết Ho đều có p > 0,05 nhƣ vậy đều không thể bác bỏ đƣợc Ho.

Tức là các yếu tố tác động trên đều không ảnh hƣởng bởi trình độ đào tạo của

GVTH.

Đề tài nghiên cứu cũng đã tìm hiểu xem các yếu tố tác động trên có sự

khác biệt giữa GVTH dạy ở vùng nông thôn với GVTH dạy ở thành phố

không. Kết quả cho thấy tỉ lệ % ý kiến đánh giá tác động của GVTH dạy ở

nông thôn và GVTH dạy ở thành phố không có sự chênh lệch cao. Kiểm định

giả thuyết Ho về từng yếu tố tác động đều có kết quả p > 0,05 do đó không

thể bác bỏ Ho. Nhƣ vậy, các yếu tố tác động trên không có sự khác biệt giữa

GVTH dạy ở vùng nông thôn với GVTH dạy ở thành phố.

Bảng 3.12: Đánh giá tác động đến kết quả học tập của GV theo địa bàn

Yếu tố tác động

Theo địa bàn

Nông thông Thành

phố p

Hệ thống E-learning giúp GV cập nhật các

kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ nhanh

nhất

78,9 78,2 0,88

Hệ thống E-learning góp phần giải quyết

những khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu

để tự học, tự BD của GV

80,3 83,3 0,55

Tự học với E-learning giúp GV tăng cơ hội

thƣờng xuyên nâng cao kiến thức và nghiệp

vụ sƣ phạm hơn

84,2 89,1 0,28

Thông qua học tập trên mạng việc ứng dụng

CNTT trong dạy học ở trƣờng của GV đạt

hiệu quả hơn

94,7 91,4 0,35

Tự học, tự BD qua mạng giúp GV giải

quyết công việc chuyên môn tốt hơn 93,4 88,5 0,23

Page 154: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

146

3.2.2.4. Một số ưu điểm và nhược điểm của học liệu

Qua quá trình thử nghiệm, xin ý kiến đánh giá của GVTH, đặc biệt qua

những điểm GV yêu thích nhất khi học tập qua hệ thống E-learning cho thấy

rõ một số ƣu điểm sau:

- Học liệu và hệ thống E-learning đƣợc thiết kế và xây dựng đã khai thác

đƣợc những ƣu điểm của CNTT&TT vào trong GD; tích hợp đƣợc với các

dịch vụ mạng, với mạng xã hội.

- Học liệu và hệ thống E-learning đƣợc GVTH đánh giá có thiết kế, giao

diện đẹp, hấp dẫn thu hút ngƣời truy cập, các bƣớc hƣớng dẫn sử dụng rõ ràng,

thuận tiện để GVTH đăng ký tham gia các khóa học; có thể tự học, tự BD

không cần GV hƣớng dẫn;

- Chức năng bảng điều khiển, các nút tƣơng tác trong khóa học thuận

tiện để GVTH tƣơng tác, chia sẻ học liệu với đồng nghiệp trong quá trình học;

- Bài tự kiểm tra đánh giá trƣớc khóa học, bài tập trong khóa học đã đƣa

ra kết quả, thông tin phản hồi giúp cho GVTH tự kiểm tra đánh giá đƣợc kiến

thức của mình, tự định hƣớng và thực hiện bƣớc học tập tiếp theo.

- Liên kết giữa những nội dung của hệ thống học liệu với nguồn tài

nguyên, học liệu mở trên mạng thuận lợi để GVTH tìm kiếm học liệu tham

khảo trong quá trình tự học, tự BD phát triển chuyên môn.

- Hệ thống học liệu E-learning cho phép GVTH kết bạn, hình thành

nhóm học tập, cộng đồng học tập ảo để tự tin thảo luận, giao lƣu trao đổi chia

sẻ kinh nghiệm; giải quyết đƣợc những thắc mắc, những khó khăn ngay trong

quá trình tự học.

Tuy nhiên, bên cạnh những ƣu điểm trên học liệu và hệ thống học liệu

E-learning còn có một số hạn chế nhất định nhƣ:

- Một số nội dung bài giảng nội dung phân chia chƣa hoàn toàn hợp lý,

thời lƣợng hơi dài, cần bổ sung thêm thông tin hình ảnh (ảnh minh họa) cho

sinh động, hấp dẫn hơn nữa;

Page 155: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

147

- Số lƣợng các khóa học chỉ là xây dựng mang tình chất minh họa, chƣa

nhiều, chƣa phong phú để đáp ứng nhu cầu đa dạng của GVTH. Nhiều ý kiến

GVTH đề nghị nhóm nghiên cứu cần xây dựng thêm các khóa học, đặc biệt là

các khóa học có nội dung về phƣơng pháp giảng dạy, hƣớng dẫn dạy học các

môn ngoại ngữ, họa, âm nhạc, giáo dục thể chất,...

- Hệ thống cần có thêm nhiều video tiết dạy minh họa để GV tham khảo

thêm.

- Tài liệu trong thƣ viện cần đa dạng và phong phú, chƣa đáp ứng đƣợc

nhu cầu của GVTH. GVTH có nhu cầu khai thác các tài liệu liên quan đến

kiểm tra đánh giá, giáo án tham khảo,...

- Đối với GVTH lớn tuổi còn gặp một số khó khăn khi bắt sử dụng hệ

thống học liệu E-learning nhƣ đăng ký tham gia khóa học, tƣơng tác với học

liệu, sử dụng diễn đàn để thảo luận nên cần phải có thời gian nghiên cứu sử

dụng và cần có hƣớng dẫn cụ thể hơn.

3.3. Đánh giá chung về thực nghiệm

3.3.1. Về tác động sư phạm của hệ thống học liệu E-learning

Thực nghiệm sƣ phạm đã đánh giá đƣợc tác động của học liệu

E-learning. Kết quả thực nghiệm cho thấy học liệu E-learning đƣợc thiết kế và

xây dựng là phù hợp với quá trình tự học, tự BD của GVTH. Học liệu có

thông tin chữ, thông tin hình ảnh, âm thanh, video minh họa hấp dẫn, thu hút

GVTH tự học, tự BD. Bài tự kiểm tra, đánh giá trƣớc khi tham gia khóa học

và trong khóa học đã có tác dụng định hƣớng cho GV học tập, điều chỉnh quá

trình tự học. Hệ thống E-learning đƣợc tích hợp với học liệu và nguồn tài

nguyên mở trên mạng Internet giúp GV tìm kiếm, khai thác học liệu thuận lợi

giải quyết đƣợc khó khăn trong việc tìm kiếm tài liệu để tự học, tự BD.

Thông qua hệ thống học liệu E-learning, GVTH có thể kết bạn, hình

thành nhóm học tập, học thông qua giao lƣu, chia sẻ kinh nghiệm với đồng

Page 156: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

148

nghiệp phù hợp với đặc điểm học tập của NL, chính vì vậy đã khuyến khích

GV tích cực tham gia học tập.

Các hình thức sử dụng hệ thống học liệu E-learning để tự học, tự BD

do Luận án đề xuất là phù hợp, đáp ứng nhu cầu của GVTH. Tùy thuộc nhu

cầu của GV, GV có thể tham gia tự học, tự BD theo phƣơng châm “cần gì học

nấy”, học những vấn đề phục vụ ngay cho công việc giảng dạy của mình; GV

cũng có thể tham gia học theo khóa học phù hợp với nhu cầu, yêu cầu có sự

hƣớng dẫn, quản lý quá trình học của GV hoặc ngƣời quản trị khóa học.

Bên cạnh đó, hệ thống học tiệu E-learning đã có tác động tích cực đến

quá trình và kết quả tự học, tự BD phát triển chuyên môn của GVTH nhƣ:

giúp GVTH giải quyết đƣợc những khó khăn ngay trong quá trình tự học, tự

BD; có cơ hội thƣờng xuyên cập nhật nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp

vụ; góp phần nâng cao trình độ chuyên môn; thông qua học tập qua mạng

GVTH cảm thấy trình độ kiến thức về CNTT đƣợc nâng cao, ứng dụng CNTT

vào trong dạy học hiệu quả hơn.

3.3.2. Về tính khả thi của học liệu

Học liệu và hệ thống E-learning đƣợc Luận án thiết kế và xây dựng qua

thực nghiệm và xin ý kiến đánh giá của GVTH là khả thi, phù hợp với trình

độ kiến thức, KN về CNTT của GV, giúp GV hoàn toàn có thể khai thác để tự

học, tự BD.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có tới 99,7% GVTH khẳng định sẽ tiếp

tục truy cập vào trang web của hệ thống học liệu và cũng với tỉ lệ 99,7% đồng

ý sẽ giới thiệu trang web với các đồng nghiệp để tham khảo. Tập huấn bồi

dƣỡng GVTH dạy học theo Mô hình trƣờng học mới (tháng từ ngày 3-7 tháng

6 năm 2015) báo cáo viên của một số lớp ở một số cụm tỉnh đã giới thiệu

trang web với HV khóa tập huấn.

Page 157: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

149

Qua phần mềm thống kê của hệ thống từ 1/3/2014 đến 1/10/2015 đã có

trên 36.000 lƣợt ngƣời truy cập, trong ngày có khoảng từ 120 đến 250 lƣợt

ngƣời truy cập.

Hình 3.4: Số lượng người truy cập trong tháng

Ngoài ra, số lƣợng ngƣời tìm kiếm có sử dụng các “từ khóa” liên quan

đến nội dung của hệ thống học liệu nhƣ: giáo viên tiểu học, bồi dƣỡng thƣờng

xuyên, mô hình trƣờng học mới, đánh giá học sinh tiểu học, dạy học ở tiểu

học,.. ngày càng tăng. Công cụ đƣợc ngƣời sử dụng để tìm kiếm tài liệu nhiều

nhất là Google và Bing.

Hình 3.5: Số lượng người sử dụng chức năng tìm kiếm

Nhƣ vậy, qua kết quả thực nghiệm, số lƣợng truy cập và sử dụng hàng

ngày của hệ thống cho thấy hệ thống học liệu E-learning dành cho GVTH

đƣợc Luận án thiết kế và xây dựng đáp ứng đƣợc nhu cầu tự học, tự BD phát

triển chuyên môn của GVTH, hoàn toàn khả thi trong giai đoạn hiện nay.

Page 158: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

150

Kết luận chƣơng 3

Từ kết quả thực nghiệm sƣ phạm có thể khẳng định đƣợc:

- Học liệu E-learning và hệ thống E-learning đƣợc thiết kế xây dựng là

phù hợp với nhu cầu, đặc điểm học tập của GVTH. GVTH có thể học mọi lúc,

mọi nơi khi có nhu cầu, không ảnh hƣởng đến hoạt động chuyên môn, học

liệu đa dạng phong phú, tự tin khi thảo luận, trao đổi, chia sẻ thông tin vì vậy

đã khuyến khích đƣợc họ tự học, tự BD.

- Hệ thống học liệu đƣợc thiết kế và xây dựng phù hợp với quá trình tự

học, tự BD của GVTH. Bài tập tự kiểm tra đánh giá đƣa ra những thông tin

phản hồi có tác dụng định hƣớng giúp cho GVTH tự điều chỉnh qua trình tự

học. GVTH có thể giải quyết đƣợc những khó khăn ngay trong quá trình tự

học. Mặt khác, liên kết học liệu của hệ thống với nguồn tài nguyên, học liệu

mở trên mạng Internet đƣợc GVTH đánh giá cao, giúp GV tiết kiệm thời gian

tìm kiếm tài liệu để tự học, tự BD.

- Tự học với hệ thống học liệu E-learning giúp GVTH: Cập nhật kiến

thức chuyên môn một cách nhanh nhất; góp phần giải quyết những khó khăn

trong tìm kiếm tài liệu; tăng cơ hội thƣờng xuyên nâng cao kiến thức chuyên

môn và nghiệp vụ; nâng cao đƣợc trình độ kiến thức về CNTT, tự tin và ứng

dụng CNTT trong dạy học đạt hiệu quả hơn; và giúp GV giải quyết công việc

chuyên môn tốt hơn.

- Các kết quả nghiên cứu cho thấy giả thuyết khoa học là đúng đắn, việc

xây dựng học liệu E-learning phù hợp với đặc điểm và nhu cầu tự học của

GVTH cũng nhƣ phát huy hết sức mạnh của CNTT&TT mạng Internet sẽ

khuyến khích GVTH tự học, tự BD nâng cao trình độ chuyên môn.

- Với trình độ kiến thức, KN về CNTT hiện nay của GVTH đảm bảo họ

có thể khai thác tốt hệ thống học liệu E-learning để tự học, tự BD phát triển

chuyên môn, nghiệp vụ.

Page 159: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

151

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam, một

trong những giải pháp trọng tâm là phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng đƣợc

yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. Đề tài luận án đã nghiên cứu thiết kế và xây

dựng học liệu E-learning đáp ứng nhu cầu tự học, tự BD của GVTH, đạt đƣợc

một số kết quả sau:

Về mặt lý luận:

- Góp phần làm rõ hơn khái niệm về học liệu, học liệu E-learning,

phát triển chuyên môn.

- Góp phần làm sáng tỏ mối quan hệ giữa E-learning với các lý

thuyết học tập; đặc điểm nghề nghiệp và phát triển nghề nghiệp của GVTH;

vai trò của CNTT&TT và học liệu E-learning trong việc hỗ trợ GVTH tự học,

tự BD nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Đề xuất đƣợc nguyên tắc, quy trình thiết kế và xây dựng học liệu

E-learning phù hợp với đặc điểm học tập và đáp ứng yêu cầu tự học, tự BD

phát triển chuyên môn nghiêp vụ của GVTH.

- Đề xuất đƣợc cách thức tổ chức học liệu E-learning trong từng khóa

học, liên kết học liệu của hệ thống với nguồn tài nguyên, học liệu mở trên

mạng để phát huy đƣợc những ƣu điểm của công nghệ truyền thông mạng

Internet.

- Đề xuất đƣợc các biện pháp GVTH sử dụng hệ thống học liệu E-

learning để tự học, tự BD phát triển chuyên môn.

Về mặt thực tiễn:

- Luận án đã thiết kế và xây dựng đƣợc hệ thống học liệu E-learning

bao gồm 03 khóa học minh họa dựa trên một số mô đun BD thƣờng xuyên

Page 160: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

152

của GVTH và trên một số vấn đề mới, cập nhật của GDTH (Mô hình trƣờng

học mới Việt Nam).

- Luận án đã thử nghiệm, xin ý kiến đánh giá của GVTH về thiết kế

xây dựng học liệu E-learning, tác động của học liệu E-learning đến tự học, tự

BD phát triển chuyên môn của GVTH.

Kết quả thực nghiệm cho thấy:

- Hệ thống học liệu E-learning do Luận án thiết kế và xây dựng dựa

trên nền tảng vận dụng các lý thuyết học tập vào trong môi trƣờng E-learning,

đặc điểm học tập của NL là phù hợp với quá trình tự học, tự BD phát triển

chuyên môn của GVTH. Hệ thống học liệu E-learning giúp GVTH có thể tự

học bất cứ khi nào, bất cứ nơi đâu khi có nhu cầu, không ảnh hƣởng đến quá

trình dạy học cũng nhƣ các hoạt động khác.

- Hệ thống học liệu E-learning thiết kế và xây dựng đã khai thác

đƣợc các thế mạnh của CNTT&TT, tích hợp với các dịch vụ mạng, nguồn tài

nguyên học liệu mở, hình thành cộng đồng học tập ảo đã hấp dẫn thu hút

GVTH tích cực học tập hơn, họ cảm thấy tự tin hơn trong việc trao đổi, thảo

luận, chia sẻ thông tin, tăng cơ hội học tập phát triển chuyên môn, thƣờng

xuyên đƣợc cập nhật kiến thức mới.

- Hệ thống E-learning góp phần giúp GVTH giải quyết những khó

khăn trong tìm kiếm tài liệu tự học, tự BD. Bài tập tự kiểm tra, đánh giá cùng

các thông tin phản hồi, diễn đàn trong khóa học giúp GVTH định hƣớng, điều

chỉnh quá trình tự học, có thể giải quyết đƣợc những khó khăn ngay trong quá

trình tự học, góp phần nâng cao hiệu quả tự học, tự BD phát triển chuyên môn.

- Tự học với hệ thống học liệu E-learning giúp GVTH nâng cao kiến

thức, nghiệp vụ sƣ phạm, kĩ năng CNTT một cách nhanh nhất, góp phần giải

quyết công việc chuyên môn tốt hơn và nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT

vào trong dạy học.

Page 161: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

153

- Hiện nay, triển khai xây dựng học liệu điện tử và hệ thống E-

learning là phù hợp, đáp ứng đƣợc nhu cầu tự học, tự BD phát triển chuyên

môn của GV và hoàn toàn khả thi.

Với những kết quả trên, cho phép Luận án đi đến kết luận giả thuyết khoa

học đã nêu ra là hợp lý, mục đích nghiên cứu đã đạt đƣợc, nhiệm vụ nghiên

cứu đã hoàn thành.

2. Khuyến nghị:

Dựa trên kết quả nghiên cứu, Luận án đƣa ra một số khuyến nghị sau:

Đối với Bộ GD&ĐT:

- Cần coi E-learning là một trong những hình thức đào tạo, BD hiệu quả.

Tiếp tục chỉ đạo cơ quan nghiên cứu, cơ quan quản lý GD các cấp, các cơ sở

GD nghiên cứu đẩy mạnh ứng dụng E-learning vào trong đào tạo, BD.

- Triển khai xây dựng mới và hoàn thiện các hệ thống E-learning hiện có

để phục vụ nhu cầu tự học, tự BD phát triển chuyên môn cho GV.

- Có chính sách đánh giá, công nhận kết quả tự học, tự BD của GV thông

qua hình thức E-learning để khuyến khích họ tích cực tự học, tự BD phát triển

chuyên môn liên tục.

Đối với các cơ quan nghiên cứu:

- Thúc đẩy những nghiên cứu hoàn thiện cơ sở lý luận về ứng dụng E-

learing trong dạy học. Có những nghiên cứu sâu đánh giá tác động, hiệu quả

hình thức tự học, tự BD qua E-learning.

- Tiếp tục nghiên cứu, thiết kế và xây dựng các mô hình E-learning phục

vụ cho đào tạo, BD.

Đối với trường tiểu học và GVTH:

- Đổi mới nội dung và phƣơng pháp tự học, tự BD xem E-learning là

hình thức tự học, tự BD hiệu quả.

Page 162: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

154

- Với trình độ kiến thức, KN về CNTT hiện nay của GVTH nói riêng và

GV nói chung đảm bảo họ có thể khai thác tốt hệ thống học liệu E-learning để

tự học, tự BD. Cán bộ quản lý trƣờng tiểu học cần có chính sách khuyến

khích GV tự học, tự BD qua E-learning.

Page 163: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

155

DANH MỤC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Định hướng xây dựng mô hình học liệu E- learning đáp ứng nhu cầu

học tập thường xuyên cho giáo viên tiểu học, Tạp chí Giáo dục. Số 242.

2. Sử dụng E-learning trong đào tạo giáo viên ở một số nước châu Âu,

Tạp chí Giáo dục. Số 264.

3. Sử dụng E-learning trong đào tạo và bồi dưỡng giáo viên ở Hàn Quốc,

Tạp chí Giáo dục. Số 291.

4. Đôi nét về ứng dụng E-learning trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của

Hàn Quốc, Tạp chí Giáo dục, Số 308

5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và phát triển chuyên môn

của giáo viên tiểu học, Tạp chí Giáo dục. Số 331.

6. Học tập với học liệu điện tử trong đào tạo trực tuyến, Tạp chí Giáo dục.

Số đặc biệt, Tháng 6/2014.

7. E-learning đáp ứng nhu cầu tự học tập, bồi dưỡng phát triển chuyên

môn cho giáo viên tiểu học, Tạp chí Giáo dục & Xã hội. Số 48 (109).

Tháng 8/2014.

8. Đánh giá học liệu điện tử và tác động của học liệu đến tự học của giáo

viên tiểu học, Tạp chí. Giáo dục & Xã hội. Số đặc biệt tháng 4.

Page 164: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

156

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Chuẩn giáo viên tiểu học.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Chƣơng trình bồi dƣỡng thƣờng xuyên

giáo viên tiểu học.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Chiến lƣợc Phát triển Giáo dục 2011-2020.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn: Tổ chức dạy học theo

mô hình trƣờng học mới.

5. Cục nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục-VVOB (2014): Tài liệu hội

thảo “Phát triển chuyên môn cho giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo

dục.

6. Đinh Quang Báo (2015), Xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục phổ thông, Tạp chí Giáo dục, số 355.

7. Trần Thanh Bình (2011), Sử dụng hệ thống E-learning vật lí hỗ trợ quá

trình học tập của học sinh, Tạp chí Giáo dục, số 272.

8. Vũ Quốc Chung, Lê Hải Yến (2003), Để tự học đạt đƣợc hiệu quả, NXB

Đại Học Sƣ phạm.

9. Cục Nhà giáo và Quản lý cán bộ giáo dục cơ sở (2014), Phát triển chuyên

môn cho giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Tài liệu hội thảo.

10. Nguyễn Cƣ (2011), Giới thiệu mô hình tự học, tự bồi dƣỡng đối với

GVTH, GVMN tỉnh Kon Tum, Tạp chí GD số 269.

11. Đặng Thị Hồng Doan (2011), Bồi dƣỡng năng lực dạy học cho GVTH

thông qua “nghiên cứu bài học”, Tạp chí GD, số 268.

12. Phạm Tất Dong (2014), Thuật Ngữ về Giáo dục ngƣời lớn và Xã hội học

tập, NXB Dân trí.

13. Hồ Ngọc Đại (2009), Nghiệp vụ sƣ phạm, NXB Đại học Sƣ phạm.

Page 165: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

157

14. Trần khánh Đức (2010),Giáo dục và Phát triển nguồn nhân lực trong thế

kỷ XXI, NXB Giáo dục Việt Nam.

15. Nguyễn Kế Hào – Nguyễn Hữu Dũng (1998), Đổi mới nội dung và

phƣơng pháp giảng dạy ở tiểu học, NXB Giáo dục.

16. Phạm Minh Hạc, Giáo dục Việt Nam trƣớc ngƣỡng cửa thế kỷ XXI, NXB

Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.

17. Nguyễn Kế Hào (1992), Học sinh tiểu học và nghề dạy học ở bậc tiểu học,

NXB Giáo dục.

18. Nguyễn Kế Hào (2013), Một số vấn đề cơ bản về tâm lý học dạy học tiểu

học (tài liệu bồi dƣỡng thƣờng xuyên), NXB Giáo dục- NXB Đại học Sƣ

phạm.

19. Nguyễn Vinh Hiển (2015), Thực hiện Nghị quyết trung ương 8: Tích cực

đổi mới đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục phổ thông, Tạp chi Giáo

dục, số 354.

20. Đặng Thành Hƣng (2002), Lý luận dạy học hiện đại: Lí luận- kĩ thuật-

phƣơng pháp, NXB Giáo dục.

21. Đặng Thành Hƣng (2003), Phương pháp dạy học trong giáo dục người lớn,

Tạp chí Thông tin Khoa học Giáo dục số 98.

22. Đặng Thành Hƣng (2012), Bản chất và điều kiện của tự học, Tạp chí

KHGD, số78.

23. Đỗ Thế Hƣng- Nguyễn Thị Kim Hoa (2014), Mô hình dạy học theo tiếp

cận các lý thuyết học tập, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 100.

24. Đào Thái Lai- Nguyễn Thị Tĩnh (2012), Xây dựng công nghệ thông tin và

truyền thông trong đào tạo sư phạm, Kỉ yếu hội thảo “Công nghệ thông tin

trong giáo dục Việt Nam: Tích hợp hay chuyển đổi”. NXB Đại học Sƣ

phạm.

25. Phan Ngọc Liên, Nguyên An, Hồ Chí Minh với giáo dục- đào tạo, NXB từ

điển bách khoa, Hà Nội, 2002.

Page 166: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

158

26. Nguyễn Văn Luỹ- Lê Mỹ Dung, Một số vấn đề tâm lý học sinh giỏi, học

sinh năng khiếu, học sinh yếu kém và học sinh đặc biệt (tài liệu bồi dƣỡng

thƣờng xuyên), NXB Giáo dục - NXB Đại học Sƣ phạm.

27. Nguyễn Văn Ninh - Trần Lệ Thu (2015), Sinh hoạt chuyên môn theo

hƣớng “nghiên cứu bài học” phƣơng thức để phát triển năng lực dạy học

cho giáo viên, Tạp chí Giáo dục, số 353.

28. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005). Luật giáo dục,

NXB Giáo dục.

29. Phạm Xuân Quế (2004), E-learning và khó khăn trong việc xây dựng

trang web có nội dung thực nghiệm- các giải pháp khắc phục, Tạp chí

Giáo dục, số 90.

30. Trịnh Thị Phƣơng Thảo (2015), Khai thác M-learning nhằm tích cực hóa

hoạt động học tập trong dạy học môn toán ở trung học phổ thông, Tạp chí

Giáo dục số 357.

31. Đặng Thị Thu Thủy (Chủ biên) - Phạm Văn Nam - Hà Văn Quỳnh - Phan

Đông Phƣơng - Vƣơng Thị Phƣơng Hạnh (2011), Phƣơng tiện dạy học:

Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Giáo dục.

32. Vũ Văn Tảo (2003), Một vài đặc điểm học tập của người lớn, Tạp chí

TTKHGD số 97.

33. Đào Quang Trung (2013), Sử dụng phần mềm giáo dục để dạy học tiểu

học (tài liệu bồi dƣỡng thƣờng xuyên), NXB Giáo dục- NXB Đại học Sƣ

phạm.

34. Đào Quang Trung (2013), Ứng dụng phần mềm trình diễn Microsoft

PowerPoint trong dạy học (tài liệu bồi dƣỡng thƣờng xuyên), NXB Giáo

dục- NXB Đại học sƣ phạm.

35. Đào Quang Trung (2013), Mạng Internet –Tìm kiếm và khai thác thông

tin (tài liệu bồi dƣỡng thƣờng xuyên), NXB Giáo dục- NXB Đại học Sƣ

phạm.

Page 167: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

159

36. Phạm Huy Tƣ (2010), Một số biện pháp bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên tiểu

học, Tạp chí Giáo dục, số 229.

37. Victoria L. Tinio (2003), CNTT và truyền thông (ICT) trong giáo dục,

UNDP.

38. Vụ Giáo dục Tiểu học (2010), Báo cáo đánh giá kết quả bồi dưỡng thường

xuyên kết hợp bồi dưỡng về chương trình và sách giáo khoa mới giai đoạn

2003-2007 cho GV tiểu học.

39. Vụ Giáo dục Tiểu học (2003), Chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho

GV tiểu học (chu kỳIII, 2003-2007).

40. Bùi Quang Vinh (2011), Quản lý hoạt động tự học- tự bồi dƣỡng của giáo

viên trƣờng tiểu học, Tạp chí Giáo dục, số 271.

41. Tian Belawati & Jon Baggaley (Trần Đức Vƣợng dịch) (2009), Học tập

của ngƣời trƣởng thành và thiết kế hƣớng dẫn học tập, Cẩm nang giáo dục

từ xa, Nhà xuất bản Thế giới.

Tiếng Anh

42. Alex Koohang, Liz Riley, Tery Smith and Jeanne Schreurs (2009), E-

learning and Constructivism: From Theory to Application,

Interdisciplinery Journal of elearing and Learning Objects, Volum 5.

43. Berg, G. A. (1999). Community in Distance Learning Through Virtual

Teams. Educational Technology Review, 12, 23-29.

44. Clark R. (2005), Five common but questionable principles of multimedia

learning. Cambridge handbook of multimedia learning, Mayer R. (ed.)

Cambridge University Press.

45. David G. Harper (2008), Education for a Digital world: Advice,

Guidelines, and Effective Practice from Around the Globe, British

Columbia.

Page 168: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

160

46. Don Morrison (2003), E-leanring Strategies, Published by John Wiley &

Sons Ltd.

47. Dias, Paulo (2001). Collaborative Learning in Virtual Learning

Communities. In Paulo Dias e Canadido Varela de Freitas (Orgs.);

Challenges 2003.

48. Dusan Krnet, Barbra Bajd (2009), Learning and e-materials. Acta

Didactica Napocensia. Volume 2 Number 1.

49. European Training Foundation (2009), E-learning for Teacher Training:

form Design to Implementation Handbook for Practitioners.

50. Erwin, T (1991), Assessing student learning and development, San

Francisco: Jossey- Bass.

51. Freeman.R, (2005), Creating learing materials for Open and Distance

learning: Ahandbook for Authors and Istructional Designers, Vancouver:

Comonwwealth of Learning.

52. George M. Piskurich (2004), Getting the Most from Online Learning,

Published by Pfeiffer.

53. Food and Agriculture Organization of the United Nation (2011), E-

learning methodologies: A guide for designing and developing E-learning

courses, Rome.

54. I. S. Jung - S. H. Choi (1999). A study on factors that affect on

effectiveness of online open and distance training in a large corporate

setting. Korea Journal of Educational Research.

55. Ilina Nikolova, Roumen Nikolov, Eugenia Kovatcheva (2005), E-learning

for E-learning: Reflection on teacher and student experiences in an E-

learning course, University of Sofia.

56. Insung Jung (2005), ICT-Pedagogy Intergration in Teacher Training:

Application Cases Worldwide, International Christian University, Japan.

Page 169: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

161

57. Jonatham Anderson (2005), IT, E-learning and teacher development,

International Education Journal, ERC2004 Special Isue, 2005. Shannon

Research Press.

58. Jung, I. S., and Choi, S. H. (1999). A study on factors that affect on

effectiveness of online open and distance training in a large corporate

setting. Korea Journal of Educational Research, 37(1), 369 – 388.

59. Jung, I. S., and Leem, J. H. (1999). Design strategies for developing web-

based training courses in a Korean corporate context. International

Journal of Educational Technology, 1(1), 107 – 121.

60. Koohang, A. (2009), A learner-centered model for blend learning disign,

Intgernational Journal of Innovation and Learning, 3.

61. Korea Multimedia Education Center (1998a), Educational Informatization

Evaluation Report: Inservice teacher training evaluation. Internal report.

62. Korea Multimedia Education Center (1998b), Establishing a cyber teacher

training center. Internal report.

63. Lynnette R. Porter (2004), Developing an On-line Curriculum, Published

in the United States of America by Information Science Publishing.

64. Mark Tennant (2003), Psychology and adult learning, Published in the

Taylor & Francis e-Library.

65. Malcolm S. Knowles(1986) The modern practice of adult education: From

Pedagogy to An dragogy, Cambridge Adult education, Prentice Hall

Regents, Englewood Cliff, NJ 07632.

66. Mayer R.E., Moreno R. (2002, Aids to computer based multimedia

learning. Learning and instruction, 12, 107-119.

67. MOE – KMEC (1998). Educational informatization white book. Internal

report: Ministry of Education & Korea Multimedia Education Center.

Page 170: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

162

68. Patti Shank and Amy Sitze (2004), Making sence of online learning A

Guide for Bginners and the Truly Skeptical, Published by Pfeiffer.

69. Paulo Dias, Maria João Gomes, An Augusta Dias (2005). In-

servicetraining: E-learning as a new and promising approach, Interactive

Educational Multimedia, Number 11 (October)

70. Rena M. Palloff and Keith Pratt (2003), The Virtual Student, Published by

Joseey-Bass.

71. Robyn Brandenburg (2008), Powerful Pedagogy: Self-Study of a Teacher

Educator’s Practice, Springer.

72. Saul Carliner (2002), Designing E-learning, Alexanria.

73. Tran Thai Ha (2008), E-learning in schools: Development, Implementation,

Evaluation and Perspective, Der Andere Verlag, Tonning, Lubeck und

Marburg.

74. UNESCO (2007), New Technologies in Higher Education, Printed in Paris.

75. UNESCO (2008), ICT competency standards for Teacher , Printed in the

United Kingdom.

76. World Bank Report (2003), Lifelong Learning in the Global Knowledge

Economy.

77. William W.Lee, Diana L. Owens (2004), Multimedia-Based Instructional

Design, Published by Pleiffers.

Các trang web:

78. http://easem.knou.ac.kr

79. http://www.edu.net.vn

80. http://ebook.edu.net.vn

81. http://ebook.edu.vn

82. http://www.E-learningsite.com

83. http://eng.cyber.hs.kr

Page 171: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

163

84. http://moodle.gla.ac.uk

85. http://truongtructuyen.vn

86. http://tuxa.hnue.edu.vn

87. http://www.toan12.net/

88. http://web.hanu.vn

89. http://www.pi.ac.cy/

90. http://www.htk.tlu.ee/ep

91. http://www.edu.fi/kenguru/

92. http://truonghocketnoi.edu.vn

93. http://schoolnet.gov.mt/ictprimary/supportinitiatives/one2one.html

94. http://violet.vn/main/

95. http/www.ub.es/multimedia/iem

96. http://www.learingcicuits.org/glossary.html

97. http://www.knowledgenet.com/corporateinformation/ourhistory/history.jsp

98. http://www.irrodl.org/index.php/irrodl/article/view/30/374.

Page 172: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

1

Phụ lục 1:

TÊN TRƢỜNG:.........

MÃ TRƢỜNG:...........

PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT VÀ NHU CẦU TỰ HỌC

TẬP, BỒI DƢỠNG PHÁT TRIỂN CHUYÊN MÔN CỦA

GIÁO VIÊN TIỂU HỌC

Nhằm tìm hiểu thực trạng kĩ năng ứng dụng CNTT trong dạy học và nhu cầu

học tập, bồi dƣỡng của giáo viên GV tiểu học, từ đó xây dựng đƣợc trang web hỗ

trợ cho giáo viên tự học, tự bồi dƣỡng phát triển chuyên môn, xin Thầy/Cô vui lòng

cung cấp cho chúng tôi một số thông tin qua việc trả lời những câu hỏi dƣới đây.

(Tích vào ô tương ứng với câu trả lời/quan điểm của mình)

Những thông tin này chỉ nhằm mục đích nghiên cứu, không dùng cho việc

đánh giá hay các mục đích khác.

Cám ơn sự cộng tác của Thầy/Cô.

MỘT SỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Thầy/Cô là giáo viên dạy những lớp nào?

Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Khác (đề nghị ghi

rõ:nhạc/họa/giáo dục thể chất..): Lớp 4 Lớp 5

2. Gới tính 2.1. Nam 2.2. Nữ

3. Độ tuổi 3.1. Dƣới 25 tuổi

3.2. Từ 25 – 34 tuổi

3.3. Từ 35 – 44 tuổi

3.4. Từ 45 - 54 tuổi

3.5. Từ 55 tuổi trở lên

4. Trình độ đào tạo Trung học sƣ phạm Cao đẳng Đại học Thạc

5. Trình độ ngoại ngữ Trình độ A Trình độ B Trình độ C Đại học

6. Số năm dạy học:

Địa chỉ Email:

KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CNTT CỦA GIÁO VIÊN

7. Thầy/Cô cho biết khả năng và mức độ mình sử dụng những phần mềm dƣới đây:

Kĩ năng Sử

dụng tốt

Biết cơ

bản

Không

biết

Page 173: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

2

7.1 Phần mềm soạn thảo văn bản

7.2 Phần mềm bảng tính

7.3 Phần mềm trình chiếu (Power Point, …)

7.4 Phần mềm hỗ trợ dạy học (Violet, vẽ tranh, ...)

7.5 Trang web (facebook, …)

7.6 Trao đổi thông tin trên mạng internet (email,

chat, …)

7.7 Sử dụng công cụ tìm kiếm thông tin trên mạng

7.8. Cài đặt phần mềm

7.9 Tạo lập và Quản lý các file dữ liệu

7.10 Lập trình

7.11 Thiết kế trang web

SỬ DỤNG CNTT TRONG GIẢNG DẠY VÀ PHÁT TRIỂN CHUYÊN MÔN

8. Thầy/Cô có sử dụng mạng internet để tìm kiếm, khai thác thông tin phục vụ cho

dạy học không?

8.1. Không sử dụng

8.2. Sử dụng khi hội giảng/ khi có yêu cầu

8.3. Sử dụng hàng ngày

8.4. Sử dụng vài lần/ tuần

8.5. Một vài lần/tháng

8.6. Một vài lần/học kỳ

8.7. Một vài lần/năm

9. Thầy/Cô cho biết những trang web đã khai thác thông tin, ƣu điểm cũng nhƣ

hạn chế của các trang web đó?

STT Tªn trang web Ƣu điểm Hạn chế

1

2

3

4

5

Page 174: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

3

10. Thầy/Cô cho biết mình sử dụng mạng internet ở đâu? Và mức độ sử dụng?

TT

Hàng

ngày

Một

vài lần

/ tuần

Một

vài lần

/ tháng

Một

vài lần

/năm

Không

làm

10.1 Tại nhà

10.2 Tại trƣờng học

10.3 Cửa hàng internet

10.4 Thiết bị di động/3D COM

10.5 Khác:......................................

THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU NGUỒN HỌC LIỆU CHO GIÁO VIÊN

11. Khi có nhu cầu học tập phát triển chuyên môn, Thầy/Cô thƣờng tìm kiếm tài liệu

ở những đâu?

TT

Hàng

ngày

Một

vài lần

/ tuần

Một vài

lần /

tháng

Một

vài lần

/năm

Không

bao giờ

11.1 Tại thƣ viện của trƣờng

11.2 Tìm kiếm trên mạng internet

11.3 Cửa hàng internet

11.4 Tự đi mua ở cửa hàng sách

11.5 Mƣợn của ngƣời khác

11.6 Khác:......................................

12. Thầy/Cô cho biết quan điểm của mình về những ý kiến dƣới đây:

Ý kiến Đồng ý Không

biết

Không

đồng ý

12.1 Tài liệu cho giáo viên ở thƣ viện trƣờng còn ít,

nội dung không phong phú, không đáp ứng

đƣợc nhu cầu sử dụng của giáo viên

12.2 Trang bị đầy đủ tài liệu cho giáo viên là tốn

kém, hiện nay các trƣờng không có đủ kinh phí

12.3 Tìm kiếm tài liệu để học tập phát triển chuyên

môn hiện nay còn gặp nhiều khó khăn

12.4 Tài liệu in ấn không mang tính cập nhật, thông

tin lạc hậu không theo kịp thực tiễn giáo dục

12.5 Tài liệu mạng hiện nay đa dạng, phong phú, đáp

ứng đƣợc nhu cầu sử dụng

12.6 Tài liệu mạng hiện nay đa dạng, phong phú

Page 175: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

4

nhƣng nhiều nội dung chƣa đảm bảo, chƣa

chuẩn để sử dụng (chƣa đƣợc đánh giá, thẩm

định)

12.7 Tài liệu mạng hiện nay chƣa có nhiều nội dụng

để giáo viên học tập theo yêu cầu bồi dƣỡng

thƣờng xuyên

12.8 Tài liệu mạng dễ cập nhật, dễ chia sẻ thuận tiện

cho giáo viên khai thác, sử dụng

Ý kiến khác: …………..

13. Theo Thầy/Cô để giúp giáo viên thuận lợi trong học tập phát triển chuyên môn

cần thực hiện những việc gì dƣới đây?

Cần

thiết

Không

ý kiến

Không

cần thiết

13.1 Xây dựng nguồn học liệu điện tử đƣa lên mạng

13.2 Phát triển học liệu thông tin cập nhật thƣờng

xuyên, có tính tƣơng tác cao, dễ dàng chia sẻ

13.3 Xây dựng học liệu có nội dung đạt chuẩn, phù

hợp với Chƣơng trình bồi dƣỡng thƣờng xuyên

cho giáo viên tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào

tạo ban hành

13.4 Bồi dƣỡng giáo viên kĩ năng sử dụng máy tính

13.5 Bồi dƣỡng giáo viên kĩ năng khai thác, ứng

dụng công nghệ thông tin phục vụ giảng dạy và

học tập chuyên môn

13.6 Hình thành văn hóa chia sẻ thông tin

13.7 Ý kiến khác:

14. Theo Thầy/Cô, các nội dung bồi dƣỡng thƣờng xuyên cho giáo viên tiểu học do

Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành nên đƣợc tổ chức bồi dƣỡng theo hình thức nào

dƣới đây?

14.1. Học tập trung vào dịp GV nghỉ hè

14.2. Tập trung một số buổi cung cấp tài liệu in hƣớng dẫn tự học

14.3. Tập trung một số buổi, cung cấp tài liệu in, băng đĩa hƣớng dẫn tự học

14.4. Tập trung một số buổi, cung cấp tài liệu, hƣớng dẫn tự học qua mạng

14.5. Tự học qua qua tài liệu hƣớng dẫn và sử dụng mạng internet

Page 176: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

5

15. Để có đầy đủ nguồn học liệu đáp ứng đƣợc nhu cầu học tập phát triển chuyên

môn, Thầy/Cô có kiến nghị gì?

…………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………

Một lần nữa xin trân trọng cám ơn sự cộng tác của Thầy/cô.

Page 177: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

6

Phụ lục 2:

DANH SÁCH CÁC TRƢỜNG KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG

VÀ NHU CẦU SỬ DỤNG CNNN TRONG DẠY HỌC, PHÁT TIỂN

CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO VIÊN TIỂU HỌC

----------------------------------------

1. Trƣờng tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, Tam kỳ, Quảng Nam

2. Trƣờng tiểu học Kim Đồng, Hà Lam, Thăng Bình, Quảng Nam

3. Trƣờng tiểu học Phù Đổng, Bình Tú, Thăng Bình, Quảng Nam

4. Trƣờng tiểu học Chiềng Lề, Thành phố Sơn La, Sơn La

5. Trƣờng tiểu học Hoàng Văn Thụ, thị trấn Hát Lót, Sơn La.

6. Trƣờng tiểu học Liên Minh, Thành phố Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc

7. Trƣờng tiểu học Kim Ngọc, Vĩnh Tƣờng, Vĩnh Phúc.

8. Trƣờng tiểu học Tân Lập, Sông Lô, Vĩnh Phúc

9. Trƣờng tiểu học Thị Trấn Lập Thạch, Vĩnh Phúc.

10. Trƣờng Tiểu học Kim Đồng, Ba Đình, Hà Nội.

11. Trƣờng tiểu học Nguyễn Trung Trực, Ba Đình, Hà Nội

12. Trƣờng tiểu học Yên Lộc B, Ý Yên, Nam Định.

13. Trƣờng tiểu học B Yên Nhân, Ý Yên, Nam Định.

14. Trƣởng tiểu học A Yên Phúc, Ý Yên, Nam Định.

15. Trƣờng tiểu học Nguyễn Bá Ngọc, Tuy Lộc, Tp Yên Bái.

16. Trƣờng tiểu học Nguyễn Thái Học, Tp Yên Bái.

17. Trƣờng tiểu học Phạm Hồng Thái, Tp Yên Bái.

Page 178: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

7

Phụ lục 3:

Tên trƣờng:................................

Mã trƣờng:.................................

PHIẾU XIN Ý KIẾN GIÁO VIÊN

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI NHU CẦU TỰ

HỌC TẬP, BỒI DƢỠNG PHÁT TRIỂN CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO VIÊN

TIỂU HỌC

Kính gửi Thầy/ Cô,

Website giaovientieuhoc.edu.vn được nhóm nghiên cứu xây dựng nhằm đáp

ứng nhu cầu tự học tập và bồi dưỡng của giáo viên tiểu học. Để xác định được sự

phù hợp của học liệu điện tử này với nhu cầu của giáo viên, nhóm nghiên cứu mời

Thầy/Cô tham quan website và phản hồi cho chúng tôi ý kiến của mình thông qua

việc trả lời các câu hỏi dưới đây.

Trân trọng cám ơn sự cộng tác của Thầy/Cô!

MỘT SỐ THÔNG TIN CÁ NHÂN

Thầy/ Cô vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân:

1. Thầy/Cô là giáo viên dạy những lớp nào?

Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Khác (đề nghị ghi rõ:dạy

nhạc/họa/giáo dục thể chất..): Lớp 4 Lớp 5

2. Giới tính Nam Nữ

3. Độ tuổi Dƣới 25 tuổi

Từ 25 – 34 tuổi

Từ 35 – 44 tuổi

Từ 45 - 54 tuổi

Từ 55 tuổi trở lên

4. Trình độ đào tạo Trung học sƣ phạm Cao đẳng Đại học Thạc

5. Trình độ ngoại ngữ A1 A2 B1 B2

6. Số năm dạy học: ……………………………..

7. Địa chỉ Email: …………………………......

ĐÁNH GIÁ VỀ HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ

8. Ý kiến đánh giá về giao diện

8.1. Cách bố trí các nội dung của trang web:

Phù hợp Tƣơng đối phù hợp Không phù hợp

Page 179: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

8

8.2. Kiểu chữ, font chữ trình bày:

Phù hợp Tƣơng đối phù hợp Không phù hợp

8.3. Ngôn ngữ trình bày:

Dễ hiểu Bình thƣờng Khó hiểu

8.4. Sự cân đối giữa nội dung chữ và hình ảnh minh họa:

Cân đối Bình thƣờng Không cân đối

9. Thầy/Cô cho biết ý kiến đánh giá chung về hệ thống:

Nội dung Rõ ràng Bình

thƣờng

Không

rõ ràng

9.1 Hƣớng dẫn đăng ký tham gia học tập

9.2 Hƣớng dẫn các bƣớc học tập

9.3 Hƣớng dẫn tìm kiếm học liệu

9.4 Hƣớng dẫn kết bạn hình thành nhóm học tập,

tham gia thảo luận/diễn đàn

10. Thầy/Cô cho biết ý kiến đánh giá về cách tổ chức nội dung học liệu

10.1 Chức năng bảng điều khiển và các nút tƣơng tác trong các khóa học

Dễ sử dụng Bình thƣờng Khó sử dụng

10.2. Liên kết nội dung các bài học trong khóa học với nhau

Phù hợp Tƣơng đối phù hợp Không phù hợp

10.3. Cách thức tổ chức các nội dung học tập trong từng khóa học

Phù hợp Tƣơng đối phù hợp Không phù hợp

10.4. Liên kết giữa bài tự kiểm tra đánh giá trƣớc và sau khi học với nội dung khóa

học

Phù hợp Tƣơng đối phù hợp Không phù hợp

10.5. Liên kết đến các nguồn học liệu, tài liệu tham khảo bên ngoài trang web

Phù hợp Tƣơng đối phù hợp Không phù hợp

11. Thầy/Cô cho biết ý kiến đánh giá nội dung của từng khóa học

Ý kiến đánh giá

Phù hợp Tƣơng đối

phù hợp

Không

phù hợp

11.1 Khóa học ICT cho giáo viên tiểu học

- Nội dung cung cấp so với mục tiêu khóa học

- Phân chia nội dung, bài giảng trong khóa học

11.2 Khóa học Tâm lí học sinh tiểu học

Page 180: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

9

- Nội dung cung cấp so với mục tiêu khóa học

- Phân chia nội dung, bài giảng trong khóa học

11.3 Khóa học Mô hình trƣờng học mới

- Nội dung cung cấp so với mục tiêu khóa học

- Phân chia nội dung, bài giảng trong khóa học

11.4. Nội dung bài tự kiểm tra đánh giá trƣớc khi học giúp giáo viên tự đánh giá

đƣợc kiến thức của mình trƣớc khi tham gia khóa học

Đồng ý Phân vân Không đồng ý

11.5. Nội dung bài tập trong khóa học giúp giáo viên tự đánh giá, điều chỉnh quá

trình học tập.

Đồng ý Phân vân Không đồng ý

11.6. Thông tin phản hồi, chấm điểm, đƣa ra kết quả tự kiểm tra đánh giá

Phù hợp Tƣơng đối phù hợp Không phù hợp

11.7 Các liên kết tài liệu/học liệu tham khảo bên ngoài khóa học (ngoài trang web)

là có giá trị đối với ngƣời học

Đồng ý Phân vân Không đồng ý

11.8 Nội dung các khoá học phản ánh đƣợc các đặc trƣng của giáo dục tiểu học

Đồng ý Phân vân Không đồng ý

ĐÁNH GIÁ VỀ TÁC ĐỘNG

12. Sau khi sử dụng website cho việc tự học tập, tự nghiên cứu, Thầy/Cô đồng ý với

những ý kiến đánh giá nào dƣới đây:

Ý kiến đánh giá Đồng ý

12.1 Tự học qua mạng giúp giáo viên chủ động về thời gian, địa điểm tự

học tập, tự bồi dƣỡng

12.2 Tự học qua mạng hấp dẫn giáo viên hơn do có hình ảnh và âm thanh

12.3 Tự học qua mạng tăng khả năng tƣơng tác, chia sẻ thông tin giữa các

giáo viên

12.4 Học qua mạng giúp giáo viên cảm thấy tự tin, thoải mái hơn khi tham

gia thảo luận, chia sẻ, trình bày quan điểm của mình

12.5 Việc chia sẻ trên diễn đàn đã giúp giáo viên giải quyết đƣợc các khúc

mắc, khó khăn ngay trong quá trình tự học

12.6 Thông qua tự học trên mạng, việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở

trƣờng của giáo viên đạt hiệu quả hơn

12.7 Tự học với hệ thống E-learning giúp giáo viên tăng cơ hội thƣờng

xuyên nâng cao kiến thức và nghiệp vụ sƣ phạm hơn.

Page 181: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

10

12.8 Hệ thống E-learning giúp giáo viên luôn đƣợc cập nhật các kiến thức

và nghiệp vụ nhanh nhất

12.9 Hệ thống E-learning góp phần giải quyết những khó khăn trong việc

tìm kiếm tài liệu để tự học tập, bồi dƣỡng của giáo viên

12.10 Tự học, tự bồi dƣỡng qua mạng giúp giáo viên giải quyết công việc

chuyên môn tốt hơn

12.11 Ý kiến khác:

13. Website nên đƣợc duy trì và cập nhật thƣờng xuyên để giáo viên tự học, tự bồi

dƣỡng

Đồng ý Không đồng ý

14. Website đáp ứng tốt nhu cầu tự học, tự bồi dƣỡng của Thầy/ Cô

Đồng ý Không đồng ý

15. Thầy/Cô đã bao giờ biết đến website này chƣa?

Đã biết Chƣa biết

16. Thầy/ Cô sẽ thăm lại website này trong thời gian tới?

Đúng Không đúng

17. Thầy/Cô có định giới thiệu website này cho đồng nghiệp không?

Có Không

18: Thầy/ Cô hãy nêu 3 điểm mà Thầy/Cô thích/không thích sau khi thăm quan

website

Thích Không thích

Page 182: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

11

19. Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu tự học của giáo viên, Website cần nâng cấp,

chỉnh sửa mục nào?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Cảm ơn Thầy/ Cô đã dành thời gian trả lời!

Page 183: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

12

Phụ lục 4:

DANH SÁCH CÁC TRƢỜNG XIN Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA

HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI NHU CẦU TỰ HỌC TẬP, BỒI DƢỠNG

PHÁT TIỂN CHUYÊN MÔN CỦA GIÁO VIÊN TIỂU HỌC

---------------------

1. Trƣờng tiểu học Thực nghiệm, Ba Đình, Hà Nội

2. Trƣờng tiểu học Quang Trung, Đống Đa, Hà Nội

3. Trƣờng tiểu học Yên Lộc B, Ý Yên, Nam Định.

4. Trƣờng tiểu học Yên Phúc, Ý Yên, Nam Định.

5. Trƣởng tiểu học Đông A , Đông Hƣng, Thái Bình

6. Trƣờng Tiểu học Nguyễn Trung Trực, Thanh khê, Đà Nẵng

7. Trƣờng Tiểu học Hoa Lƣ, Thanh khê, Đà Nẵng

8. Trƣờng Tiểu học Dững Sĩ, Thanh khê, Đà Nẵng

9. Trƣờng Tiểu học Ngô Mây, Sơn Trà, Đà Nẵng

10. Trƣờng Tiểu học Quang Trung, Sơn Trà, Đà Nẵng

11. Trƣờng Tiểu học Hai Bà Trƣng, Sơn Trà, Đà Nẵng

12. Trƣờng Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc, Thanh Khê, Đà Nẵng

13. Trƣờng tiểu học Trần Văn Ơn, Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh

14. Trƣờng tiểu học Trần Quốc Toản, Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh

15. Trƣờng tiểu học Phạm Ngũ Lão, Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh

Page 184: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

13

Phụ lục 5

HƢỚNG DẪN XÂY DỰNG VÀ CẬP NHẬT NỘI DUNG KHÓA HỌC

Hƣớng dẫn xây dựng và cập nhật nội dung khóa học giúp GV, ngƣời học hoặc

chuyên gia về giáo dục tiểu học khi đƣợc phân quyền quản lý, xây dựng khóa học nào đó

có thể:

Xây dựng đƣợc khóa học mới;

Xây dựng nội dung, học liệu cho khóa học;

Cập nhật, bổ sung và chỉnh sửa học liệu của khóa học đã có.

1. Đăng nhập vào hệ thống

Khi đƣợc phân quyền, GV/ngƣời quản lý khóa học có thể đăng nhạp vào hệ thống và

tiến hành các bƣớc để tạo khóa học mới. Để đăng nhập tiến hành theo các bƣớc sau:

Truy cập vào trang web:

giaovientieuhoc.edu.vn

Chọn menu Đăng nhập trên màn hình

giao diện chính, xuất hiện cửa sổ nhƣ

hình 1 dƣới.

Nhập tên, mật khẩu.

Chọn nút đăng nhập.

Hình 1: Đăng nhập vào hệ thống

2. Tạo khóa học mới

Tạo khóa học mới theo các bƣớc sau:

Chọn menu Các khóa học

Màn hình giao diện chuyển đến các khóa học. Bên trên danh mục Các khóa học

có nút lệnh Tạo khóa học mới (nhƣ hình 2) dƣới đây.

Chọn nút lệnh Thêm khóa học, hệ thống chuyển đến giao diện hình 3.

Page 185: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

14

Hình 2: Giao diện các khóa học

Thực hiện tiếp các bƣớc sau:

o Đặt tên khóa học trong phần Tên khóa học (bắt buộc phải có). Ví dụ trên

màn hình là K4: Khóa học về Công nghệ giáo dục.

o Mô tả khóa học: Trong phần này mô tả vắn tắt nội dung khóa học (Giới

thiệu tổng quan về khóa học)

o Hoàn thành bƣớc này bằng cách bấn nút lệnh Tạo khóa học và tiếp tục,

chuyển sang bƣớc tiếp theo.

Hình 3: Tạo khóa học mới

Bƣớc tiếp theo màn hình giao diện cho phép thiết lập các thuộc tính của khóa học

vừa tạo ra, bao gồm:

o Khóa học công khai;

o Khóa học riêng tƣ (nhóm riêng, phục vụ cho một số ngƣời đăng ký học và

đƣợc chấp thuận của ngƣời quản trị);

o Khóa học ẩn: khóa học này không xuất hiện trên màn hình giao diện các

khóa học, chỉ ai đƣợc gửi thƣ mời, biết về khóa học đó mới có thể đăng ký, tham gia học).

cụ thể xem hình 4.

Page 186: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

15

Hình 4: thiết lập các thuộc thính của khóa học

o Sau khi thiết lập xong các thuộc tính của khóa học, bấm nút lệnh Bước tiếp

theo.

Bƣớc tiếp theo cho phép đặt ảnh đại diện. Ảnh đại diện có thể là ảnh của

GV/HDV/ngƣời quản trị khóa học hoặc có thể là ảnh đại diện liên quan đến nội dung khóa

học. ảnh này cần đƣợc lƣu trên máy tính trƣớc khi thiết lập.

o Bám nút lệnh Duyệt…để chọn ảnh đại diện (chọn file ảnh trên máy tính);

o Chọn Tải ảnh lên.

o Chọn Bƣớc tiếp theo để kết thúc.

Page 187: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

16

Hình 5: Đặt ảnh đại diện

Hình 6: Gửi thư mời tham gia khóa học

Bƣớc tiếp theo sẽ cho GV/HDV/ngƣời quản trị khóa học gửi thƣ mời tham

gia khoa học mới đƣợc xây dựng. Mà hình giao diện sẽ xuất hiện danh sách những học

viên của hệ thống để gửi thƣ mời. Gửi thƣ bằng cách click chuột vào ô vuông bên trái tên

HV (hình 6). Sau đó chọn nút lệnh Hoàn thành.

3. Xây dựng, cập nhật nội dung khóa học

Sau khi tạo xong khóa học, để xây dựng, cập nhật nội dung tiến hành các bƣớc nhƣ

sau:

Chọn Khóa học ở menu chính

Chọn tên khó học định xây dựng, cập nhật nội dung.

Page 188: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

17

Trên màn hình giao diện chọn menu Sửa đổi khóa học

(hình bên)

Xuất hiện màn hình giao diên cập nhật dữ liệu (hình 7).

Với màn hình giao diện cập nhật nội dung khoa học cho

phép làm những việc sau: Cập nhật khóa học; Thêm bài giảng mới; Tạo bài tập mới; thêm

thời khóa biểu; Quản lý học liệu; Quản lý trả lời bài tập;…

Hình 7: Giao diện cập nhật nội dung khóa học

Thêm một bài giảng mới: Chọn nút lện Thêm một Bài giảng mới trên màn

hình. Xuất hiện màn hình cho phép tạo bài giảng nhƣ hình dƣới đây:

Hình 8: Giao diện tạo bài giảng mới

o Têu đề bài giảng: Nhập tên bài giảng

o Thanh công cụ để nhập, định dạng dữ liệu

o Phần cửa sổ trắng, rộng cho phép nhập nội dụng. Nội dung có thể là văn bẳn,

trình chiếu, hình ảnh, âm thanh, video minh họa,..

Đối với văn bản: soạn thảo trực tiếp, sử dụng các công cụ định dạng

ở phía trên cửa sổ. Có thể copy từ văn bản đƣợc soạn theo chuẩn unicode có sẵn hoặc

nguồn học liệu mở.

Page 189: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

18

Đối với các hình ảnh, âm thanh, video có thể sử dụng menu Insert để

nhập. Hình ảnh, âm thanh, video có thể chuẩn bị sẵn, lƣu trên máy tính hoặc có thể là file

trên các trang mạng xã hội nhƣ Youtube, Facebook, Blog,…

Ví dụ: chèn video Tiếng việt lớp 1- Công nghệ giáo dục từ Youtube vào bài giảng

về dạy Tiếng việt lớp 1 Công nghệ giáo dục, thực hiện nhƣ sau:

Tìm file video Tiếng việt lớp 1- Công nghệ giáo dục trên Youtube.

Chọn Chia sẻ, chọn Nhúng để hiển thị mã nguồn.

Copy mã nguồn, dán vào mà hình giao diện 8 (màn hình giao diện 8

chọn ở chế độ TEXT).

Tiếp theo, chọn màn hình giao

diện (hình 8) chế độ HIỂN

THỊ, màn hình giao diện sẽ

xuất hiện khuôn hình video

Tiếng việt lớp 1-Công nghệ

giáo dục nhƣ hình bên.

o Sau khi tạo xong

bài giảng chọn nút lệnh Gửi bài giảng để tải bài lên hệ thống.

Tạo một bài tập mới: Để tạo một bài tập mới, chọn Tạo bài tập mới trong Hình 7:

giao diện khóa học.

o Tạo tên bài tập trong Tiêu đề tài tập;

o Nội dung bài tập có thể: Thêm trƣờng văn bản; Đoạn văn bản; Hộp chọn một;

Hộp chọn nhiều; Họp thả xuống nhƣ hình dƣới đây.

Page 190: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

19

Hình 9: Các munu thả xuống để tạo bài tập

Với trƣờng văn bản: Cho phép tạo câu hỏi mở, câu trả lời là câu

đúng đầu tiên sau dấu hỏi chấm.

Với trƣờng đoạn văn: cho phép tạo một đoạn văn trong đó có câu

hỏi mở. Câu trả lời đúng là sau dấu hỏi chấm đầu tiên.

Hình 10: Giao diện tạo bài tập trong khóa học

Với hộp chọn nhiều: cho phép tạo câu hỏi, có nhiều đáp án trả lời

đúng.

Với hộp chọn 1: cho phép tạo câu hỏi chỉ có một đáp án đúng

Bài tập tạo xong có thể liên kết với bài giảng bằng cách chọn bài giảng trong ô Bài

giảng đƣợc liện kết để chọn tên bài giảng liên kết.

o Để hoàn thành bài tập, chọn nút lệnh Gửi bài tập.

Ví dụ: Để soạn câu hỏi trắc nghiệm nhiều đáp án đúng thực hiện nhƣ sau:

Trong menu thảo xuống để tạo bài tập hình 10, chọn mục Hộp chọn

nhiều (xuất hiện cửa xổ nhƣ hình 11).

Page 191: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

20

Trong mục Tiêu đề: Soạn thảo nội dung câu hỏi.

Mục các tùy chọn: Chọn mục thêm để thêm các đáp án trả lời (trên

hình 12 là 5 lựa chọn để trả lời)

Chọn đáp án đúng bằng cách bấm chuột trên ô kiển đầu đáp án

(trong hình 12 đáp án đúng là đáp án 2 và đáp án 5).

Hình 11: Giao diện tạo bài tập nhiều nhiều lựa chọn

Sau khi tạo xong, chọn nút Gửi bài tập để hoàn thành.

4. Quản lý học liệu

Tạo danh mục học liệu

Sau khi tạo xong bài tập trong khóa học, có thể tạo một danh

sách học liệu có nội dung liên quan đến nội dung bài tập, danh sách

này cần đƣợc GV/ngƣời quản trị khóa học lựa chọn có nội dung phù

hợp với nội dung bài học, bài tập tự kiểm tra đánh giá để ngƣời học

tham khảo khi cần. Danh mục học liệu tham khảo có thể là sách,

trang web,.. các bƣớc tạo danh mục học liệu nhƣ sau:

o Mở bài tập đã xây dựng (giao diện hình 7)

o Chọn mục Học liệu trên menu phụ

o Trên menu học liệu có thể chọn: thêm nhanh học liệu, thêm sách nhanh

hoặc thêm trang web nhanh.

Ví dụ: thêm trang web vào danh mục học liệu: từ menu phụ chọn mục Thêm

trang web nhanh. Xuất hiện cửa sổ giao diện nhƣ hình 12.

Page 192: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỌC LIỆU E-LEARNING

21

Hình 12: Giao diện thêm nhanh trang web vào danh mục học liệu

Thêm tiêu đề học liệu vào ô Tiêu đề đầu mục.

Thêm địa chỉ trang web vào ô Địa chỉ trang web (địa chỉ trang web

sẽ tạo liên kết cho ngƣời sử dụng truy cập đến).

Chọn Thêm đầu mục học liệu để hoàn thành.

Quản lý học liệu:

GV/ngƣời quản trị khóa học có thể quản lý toàn bộ học liệu của khóa học. Chọn

menu Quản lý học liệu (hình 7). Cửa sổ giao diện quản lý học liệu sẽ xuất hiện nhƣ hình

13 dƣới đây.

Hình 13: Giao thêm nhanh trang web vào danh mục học liệu

Giao diện quản lý học liệu cho phép xuất hiện danh sách học liệu theo số thứ tự,

theo tiêu đề bằng cách bấm chuột vào mũi tên nhỏ ở trên cùng của trƣờng cột tƣơng ứng.

Ngoài ra, có thể thực hiện các công việc sau:

o Sửa đổi tiêu đề, mô tả nội dung hoặc hƣớng dẫn cách sử dụng học liệu bằng cách

chọn nút lệnh Sửa đổi.

o Xóa học liệu khỏi danh mục bằng cách chọn nút lệnh Xóa.

o Tìm kiếm học liệu theo tiêu đề bằng cách đánh từ khóa vào ô Tìm kiếm.