· Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI...

241
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG ………….***……….. BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH QUẢNG NINH “Dự án Lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” Quảng Ninh, 2017

Transcript of  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI...

Page 1:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

………….***………..

BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH QUẢNG NINH

“Dự án Lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”

Quảng Ninh, 2017

0

Page 2:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

1

Page 3:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

………….***………..

BÁO CÁO TỔNG HỢP QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH QUẢNG NINH

“Dự án Lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”

CHỦ ĐẦU TƯSở Tài nguyên và Môi trường

tỉnh Quảng Ninh

ĐƠN VỊ THỰC HIỆNTrường Đại học Nông lâm

Đại học Thái Nguyên

Quảng Ninh, 2017

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐDSH Đa dạng sinh học

BĐKH Biến bổi khí hậu

BTL Bái Tử Long

BTTN Bảo tồn thiên nhiên

BVMT Bảo vệ môi trường

CCCR Chống chữa cháy rừng

CCN Cụm công nghiệp

CTR Chất thải rắn

ĐDDT Đa dạng di truyền

ĐNN Đất ngập nước

ĐTM Đánh giá tác động môi trường

ĐVĐ Động vật đáy

ĐVN Động vật nổi

GHCP Giới hạn cho phép

HĐND Hội đồng nhân dân

HST Hệ sinh thái

KBT Khu bảo tồn

KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên

KDL Khu du lịch

KCN Khu công nghiệp

KT – XH Kinh tế xã hội

PCCCR Phòng chống chữa cháy rừng

PES Cơ chế chi trả dịch vụ môi trường

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

RNM Rừng ngập mặn

RQG Rừng quốc gia

TK Tiểu khu

TKV Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam

UBND Ủy ban nhân dân

VQG Vườn quốc gia

2

Page 4:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

3

Page 5:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................................2MỤC LỤC.......................................................................................................................................3DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU...................................................................................................6DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ..........................................................................................................7PHẦN THỨ NHẤT. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN..............................................................81.1. Tính cấp thiết của dự án...........................................................................................................81.2. Mục tiêu của dự án.................................................................................................................101.3. Nội dung chính của dự án.......................................................................................................111.4. Sản phẩm đạt được của dự án.................................................................................................121.5. Tổ chức thực hiện dự án.........................................................................................................121.6. Phạm vi quy hoạch.................................................................................................................131.7. Cơ sở quy hoạch.....................................................................................................................13

1.7.1. Cơ sở pháp lý...............................................................................................................131.7.2. Cơ sở khoa học.............................................................................................................181.7.3. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................................19

1.8. Tổng quan tình hình nghiên cứu Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trên thế giới, trong nước và tại tỉnh Quảng Ninh.........................................................................................................19

1.8.1. Tổng quan chung về quy hoạch bảo tồn ĐDSH trên thế giới......................................191.8.2. Kinh nghiệm về quy hoạch bảo tồn ĐDSH của một số nước trên thế giới..................201.8.3. Tổng quan chung về quy hoạch bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam........................................211.8.4. Kinh nghiệm về quy hoạch bảo tồn ĐDSH đối với tỉnh Quảng Ninh..........................22

1.9. Nguyên tắc thực hiện quy hoạch............................................................................................231.10. Quy trình và phương pháp nghiên cứu.................................................................................24

1.10.1. Phương pháp nghiên cứu thực vật.............................................................................251.10.2 Phương pháp nghiên cứu động vật.............................................................................261.10.3. Phương pháp nghiên cứu sinh vật ngoại lai..............................................................311.10.4. Phương pháp điều tra đa dạng sinh học biển............................................................311.10.5. Phương pháp xây dựng bản đồ..................................................................................36

PHẦN THỨ HAI..........................................................................................................................37ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN PHỤC VỤ LẬP QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA TỈNH QUẢNG NINH................................................................................................372.1. Tổng quan về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến công tác bảo tồn ĐDSH của tỉnh Quảng Ninh.....................................................................................................................37

2.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................................372.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................................45

2.2. Đánh giá tổng quan về hiện trạng ĐDSH...............................................................................482.2.1. Hiện trạng các hệ sinh thái tự nhiên và phân vùng sinh thái...........................................482.2.2. Đa dạng sinh học về thành phần loài sinh vật.................................................................552.2.3. Hiện trạng và nhu cầu xây dựng, bảo vệ hành lang ĐDSH.............................................65

4

Page 6:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

2.2.4. Hiện trạng và nhu cầu xây dựng các khu bảo tồn trong tỉnh Quảng Ninh......................672.2.5. Hiện trạng và nhu cầu bảo tồn chuyển chỗ của tỉnh Quảng Ninh...................................682.2.6. Các khó khăn, thách thức về bảo tồn ĐDSH...................................................................69

2.3. Hiện trạng quản lý đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh....................................................722.3.1. Hệ thống quản lý bảo tồn ĐDSH tại tỉnh Quảng Ninh....................................................722.3.2. Tác động của các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch có liên quan đến quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh Quảng Ninh................................................................................................752.3.3. Đánh giá các thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý bảo tồn ĐDSH...................77

2.4. Tổng quan các phương pháp bảo tồn chuyển chỗ, bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Quảng Ninh...................................................79

2.4.1. Tổng quan các phương pháp bảo tồn chuyển chỗ trên thế giới.......................................792.4.2. Tổng quan về hiện trạng tổ chức bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên trên thế giới.......................................................................................................................................792.4.3. Bài học kinh nghiệm cho công tác quy hoạch bảo tồn ĐDSH tại địa phương................79

2.5. Dự báo về diễn biến đa dạng sinh học của địa phương và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh trong giai đoạn quy hoạch.......................................................82

2.5.1. Diễn biến đa dạng sinh học của địa phương trong giai đoạn quy hoạch.........................822.5.2. Dự báo ảnh hưởng của các phương án phát triển kinh tế xã hội toàn quốc, vùng và tỉnh đối với bảo tồn ĐDSH của tỉnh.................................................................................................832.5.3. Dự báo tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH của tỉnh..........................83

PHẦN THỨ BA............................................................................................................................84QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.......................................................................................843.1. Quan điểm bảo tồn ĐDSH.....................................................................................................843.2. Mục tiêu bảo tồn ĐDSH.........................................................................................................86

3.2.1. Mục tiêu chung................................................................................................................863.2.2. Mục tiêu cụ thể và nhiệm vụ chủ yếu..............................................................................87

3.3. Định hướng bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030................................................893.4. Xây dựng các phương án quy hoạch và lựa chọn phương án tối ưu......................................89

3.4.1. Mối quan hệ của quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học với các quy hoạch, kế hoạch, chiến lược khác..........................................................................................................................893.4.2. Tiêu chí phân cấp bảo tồn................................................................................................913.4.3. Các bước lập quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học............................................923.4.4. Xây dựng phương án quy hoạch......................................................................................933.4.5. Lựa chọn phương án quy hoạch......................................................................................99

3.5. Thiết kế quy hoạch ĐDSH...................................................................................................1013.5.1. Quy hoạch hành lang ĐDSH.........................................................................................1013.5.2. Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn.............................................................................1043.5.3. Quy hoạch bảo tồn chuyển chỗ......................................................................................111

3.6. Danh mục các dự án ưu tiên bảo tồn....................................................................................1133.7. Các giải pháp thực hiện quy hoạch......................................................................................128

3.7.1. Giải pháp về vốn thực hiện quy hoạch..........................................................................1283.7.2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực............................................................................1293.7.3. Giải pháp về khoa học công nghệ..................................................................................130

5

Page 7:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

3.7.4. Giải pháp về cơ chế, chính sách....................................................................................1313.7.5. Giải pháp về hợp tác......................................................................................................1343.7.6. Giải pháp về tuyên truyền..............................................................................................1343.7.7. Giải pháp về sinh kế cho người dân vùng đệm..............................................................1353.7.8. Các giải pháp khác.........................................................................................................1403.7.9. Giải pháp về tổ chức thực hiện......................................................................................142

3.8. Đánh giá tác động môi trường của quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh.1453.8.1. Các tác động tích cực của việc thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh..............................................................................................................................1453.8.2. Những tác động đến vấn đề môi trường trong việc thực hiện bảo tồn ĐDSH..............1473.8.3. Dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính trong trường hợp thực hiện Quy hoạch ĐDSH............................................................................................................................1513.8.4. Dự báo xu hướng diễn biến các vấn đề môi trường chính khi thực hiện Quy hoạch....152

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................................156Kết luận....................................................................................................................................156Kiến nghị.................................................................................................................................156

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1. Hiện trạng sử dụng đất tại Quảng Ninh năm 2015..........................................................37Bảng 2. Sự phân bố các taxon của của các ngành của hệ thực vật................................................55Bảng 3. Giá trị sử dụng của các loài thực vật tại Quảng Ninh......................................................55Bảng 4. Danh sách các loài thú có giá trị bảo tồn.........................................................................57Bảng 5. Danh sách các loài Chim có giá trị bảo tồn.....................................................................59Bảng 6. Danh sách các loài Lưỡng cư - bò sát có giá trị bảo tồn..................................................60Bảng 7. Thành phần loài sinh vật vùng biển Quảng Ninh............................................................62Bảng 8. Danh sách các loài sinh vật biển quý hiếm......................................................................63Bảng 9. Phân loại quy hoạch rừng đặc dụng đến năm 2020 theo cấp quản lý...........................104Bảng 10. Danh mục các dự án thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017 - 2030..................................................................................................................116Bảng 11. Khái toán nguồn vốn đầu tư thực hiện các dự án ưu tiên bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018-2030...........................................................................................................125

6

Page 8:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ

Bản đồ hiện trạng

1. Bản đồ hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh, tỷ lệ 1/100.000

2. Bản đồ hiện trạng đa dạng sinh học của địa phương, tỷ lệ 1:50.000

3. Bản đồ hiện trạng các khu bảo tồn thiên nhiên, các cơ sở bảo tồn chuyển chỗ, hệ sinh thái tự nhiên đặc thù. 1:100.000

Bản đồ Quy hoạch

1. Bản đồ quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, tỷ lệ 1:100.000

2. Bản đồ quy hoạch hành lang đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, tỷ lệ 1:50.000

3. Bản đồ quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, tỷ lệ 1:50.000

4. Bản đồ quy hoạch bảo vệ và phát triển bền vững các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, tỷ lệ 1:50.000

5. Bản đồ quy hoạch hệ thống cơ sở bảo tồn chuyển chỗ tỉnh Quảng Ninh, tỷ lệ 1:50.000

7

Page 9:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

PHẦN THỨ NHẤT. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN

1.1. Tính cấp thiết của dự án

Việt Nam là một trong 16 quốc gia có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới. Hệ sinh thái của Việt Nam rất phong phú, riêng vùng đất ngập nước cũng đã có đến 39 kiểu hệ sinh thái, biển có 20 kiểu hệ sinh thái. Việt Nam hiện có 3/200 vùng sinh thái toàn cầu, 1/5 vùng chim đặc hữu và 6 trung tâm đa dạng về thực vật. Ngoài ra, nước ta còn là 1 trong 12 trung tâm nguồn gốc giống cây trồng thế giới với trên 800 loài thuộc 16 nhóm cây trồng khác nhau.

Đa dạng sinh học có một vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống của mỗi địa phương, mỗi Quốc gia và vùng lãnh thổ. Đa dạng sinh học là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm, dược liệu, vật liệu... Các hệ sinh thái đóng vai trò quan trọng trong điều tiết khí hậu và bảo vệ môi trường, nguồn tài nguyên sinh vật phong phú chứa đựng trong nó đã mang lại những lợi ích trực tiếp cho con người và đóng góp to lớn cho nền kinh tế. Song đa dạng sinh học của nước ta hiện đang suy giảm với tốc độ cao, bởi nhiều nguyên nhân. Kinh tế phát triển và tăng trưởng đã gây nhiều áp lực đối với đa dạng sinh học, dân số tăng đã tạo ra một nhu cầu lớn về tiêu thụ và sử dụng đất, biến đổi khí hậu trở nên ngày càng nghiêm trọng và tác động tiêu cực đến hệ thống đa dạng sinh học.

Theo cảnh báo của các chuyên gia IUCN, Việt Nam là một trong năm Quốc gia bị ảnh hưởng, thiệt hại nặng nề bởi biến đổi khí hậu và nước biển dâng; điều này đe doạ nhiều đến tính đa dạng sinh học của Việt Nam. Thực tế hiện nay, đa dạng sinh học ở Việt Nam đang bị suy thoái với tốc độ rất nhanh. Các khu vực có tính đa dạng sinh học cao đang dần bị thu hẹp diện tích, số lượng loài và các cá thể loài hoang dã đang bị suy giảm mạnh, nhiều nguồn gen bị suy thoái, thất thoát, xuất hiện nhiều yếu tố làm mất cân bằng sinh thái.

Nhận thức được vai trò quan trọng của đa dạng sinh học đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Quốc gia và vùng lãnh thổ, ngày 13/11/2008 Việt Nam đã ban hành Luật Đa dạng sinh học. Theo đó, Chính phủ ban hành Nghị định số 65/2010/NĐ-CP, ngày 11/06/2010, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Đa dạng sinh học. Ngày 19 tháng 3 năm 2014, Bộ Tài nguyên và Môi trường có công văn số 882/BTNMT-TCMT gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia về đa dạng sinh học và Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Được đánh giá là Quốc gia có tính đa dạng sinh học cao, Việt Nam có nhiều nỗ lực trong việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học. Cùng với việc là thành viên của nhiều điều ước quốc tế về đa dạng sinh học, Việt Nam đã ban hành nhiều bộ luật quan trọng trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đó là: Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 1991 (sửa đổi, bổ sung năm 2004); Luật Đất đai năm 1993 (sửa đổi, bổ sung năm 1998 và 2003); Luật Bảo vệ Môi trường năm 1993 (sửa đổi, bổ

8

Page 10:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

sung năm 2005 và 2014); Luật Tài nguyên nước năm 1998 (sửa đổi, bổ sung năm 2012); Luật Thủy sản năm 2003. Đặc biệt, Luật Đa dạng sinh học năm 2008 là một bước ngoặt đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Lần đầu tiên, các nguyên tắc và ưu tiên bảo tồn đa dạng sinh học được đưa thành luật riêng, quy định các nguyên tắc, nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học cấp Quốc gia, cấp bộ ngành và địa phương, tạo cơ sở pháp lý để các cộng đồng địa phương tham gia bảo tồn nguồn tài nguyên thiên nhiên thông qua các cơ chế mới về chia sẻ lợi ích.

Quảng Ninh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, chạy dài theo hướng Đông Bắc - Tây Nam với tọa độ địa lý: vĩ độ Bắc từ 20040’ đến 21040’; kinh độ Đông từ 106025’ đến 108025’; phía Bắc giáp nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa; phía Tây Bắc giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang; phía Đông và phía Nam giáp Vịnh Bắc Bộ, thành phố Hải Phòng và tỉnh Hải Dương.

Quảng Ninh có diện tích đất tự nhiên 6.102 km2 đất liền và 6.125 km2 trên biển, có đường biên giới trên bộ (118,8 km) và trên biển (gần 191 km) với Trung Quốc; 3 cửa khẩu (Móng Cái, Hoành Mô, Bắc Phong Sinh) tiếp giáp với vùng duyên hải rộng lớn Nam Trung Quốc; bờ biển dài 250 km, có 2.077 đảo (chiếm 2/3 số đảo của Việt Nam), trên 40.000 ha bãi triều và hơn 20.000 ha diện tích eo biển và vịnh.

Tỉnh Quảng Ninh có 14 đơn vị hành chính, trong đó 10/14 huyện, thị xã, thành phố tiếp giáp biển. Dân số Quảng Ninh đạt 1.235,5 nghìn người (năm 2015). Đây cũng là tỉnh duy nhất của cả nước có 4 thành phố (Hạ Long, Uông Bí, Cẩm Phả và Móng Cái) và 2 thị xã Quảng Yên và Đông Triều.

Tỉnh Quảng Ninh là một trong những khu vực có tính đa dạng sinh học quan trọng đối với Việt Nam. Quảng Ninh được ví như là “một nước Việt Nam thu nhỏ”, có đa dạng các loại địa hình từ đồng bằng, vùng núi, ven biển... là cơ sở tạo ra sự phong phú, độc đáo về đa dạng sinh học. ĐDSH ở tỉnh Quảng Ninh có giá trị rất to lớn đối với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường của tỉnh: Cung cấp nguồn gen quý, các nguyên vật liệu cần thiết, các giá trị về văn hóa, xã hội, các dịch vụ về HST được khai thác phục vụ cho cuộc sống của con người. Đây là những tài nguyên quý giá, không thể thay thế cần được quan tâm bảo vệ và quản lý khai thác, phát triển hợp lý.

Bên cạnh những mặt tích cực, phát triển kinh tế xã hội sâu, rộng trên toàn tỉnh trong thời gian qua cũng tác động mạnh đến tài nguyên và đặt ra nhiều vấn đề về môi trường và quản lý bảo tồn đa dạng sinh học. Do nhiều nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp mà đa dạng sinh học Quảng Ninh đang ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng; diện tích rừng tự nhiên có độ đa dạng sinh học cao đang bị thu hẹp và ít có điều kiện phục hồi do đã bị chia cắt và cô lập thành những khu nhỏ; nhiều loài quý hiếm đã không còn được phát hiện tại Quảng Ninh; nhiều rạn san hô đã bị suy giảm một cách nghiêm trọng khó có thể hồi phục.

Trong những năm qua, tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều nỗ lực bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học. Tuy nhiên, do thiếu những cơ chế, thể chế thích hợp, đặc biệt là quy hoạch bảo tồn, đây vừa là cơ sở pháp lý, vừa là cơ sở khoa học, là công cụ

9

Page 11:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

hữu hiệu trong quản lý đa dạng sinh học đã và đang được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới cũng như tại Việt Nam, nên hiệu quả bảo tồn chưa như mong muốn. UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định 2754/QĐ-UBND ngày 25/10/2012 về việc phê duyệt Kế hoạch hành động về đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, nhưng do hạn chế về nguồn lực nên kế hoạch chưa được triển khai trong khi nhiều nội dung của Kế hoạch đã không còn phù hợp. Việc thiếu các quy hoạch và kế hoạch bảo tồn phù hợp và đáp ứng yêu cầu thực tiễn nhằm khuyến nghị cho các nhà quản lý nhằm phát triển tỉnh bền vững nên đã để mất đi nhiều hệ sinh thái đặc thù, các loài động thực vật quý hiếm, xuất hiện càng nhiều các mối đe doạ tới đa dạng sinh học của tỉnh như: sự du nhập các giống mới và các loài ngoại lai (một cách chủ động và bị động) như các giống thủy sản, giống cây trồng, các loài ngoại lai xâm hại như cây mai dương (trinh nữ đầm lầy) hay ốc bươu vàng... Công tác bảo tồn đa dạng sinh học còn chồng chéo, quản lý chưa thống nhất. Luật Đa dạng sinh học mới có hiệu lực thi hành và hiện mới đang trong giai đoạn tuyên truyền, phổ biến Luật tới cộng đồng. Các chủ trương, chính sách được ban hành nhưng thiếu các biện pháp kiểm tra của các cấp quản lý nên thực hiện kém hiệu quả. Một số chính sách còn chưa sát thực tế, chưa đủ sức thuyết phục cộng đồng tham gia bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học.

Xuất phát từ tình hình thực tế về đa dạng sinh học, nhằm bảo tồn và nâng cao tính đa đạng sinh học trên địa bàn tỉnh; nâng cao công tác quản lý bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái, các loài động thực vật quý hiếm theo 160/2013/NĐ-CP, Nghị định 32/2006/NĐ-CP, duy trì và phát triển các nguồn gen quý hiếm; nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo vệ đa dạng sinh học...Việc triển khai thực hiện "Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030" là hết sức cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn nhằm bảo vệ tính đa dạng sinh học các hệ sinh thái, bảo vệ các loài quý hiếm có nguy cơ bị đe dọa, tuyệt chủng, bảo tồn nguồn gen quý hiếm có giá trị kinh tế cao và đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, là căn cứ cho việc bảo tồn đa dạng sinh học, hạn chế những tương tác do phát triển kinh tế - xã hội tác động đến đa dạng sinh học, góp phần bảo tồn và phát triển sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên, quan trọng, bảo vệ môi trường sống tự nhiên của các loài hoang dã và cảnh quan môi trường, bảo vệ nguồn gen, rừng, góp phần bảo vệ môi trường, đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững; phát triển du lịch và phục vụ nghỉ ngơi, giải trí của người dân.

Để có được kết quả nghiên cứu này chúng tôi trân thành cám ơn các cơ quan trực thuộc Sở TNMT, Sở NN&PTNT, Sở KHCN, Ban quản lý VQG Bái Tử Long, KBT Đồng Sơn – Kỳ Thượng, Rừng quốc gia Yên Tử, UBND các huyện thị, phòng TNMT, hạt kiểm lâm, UBND các xã đã giúp đỡ tổ chức thực hiện, cung cấp thông tin, hỗ trợ nghiên cứu hiện trường và đóng góp ý kiến cho bản báo cáo này.

Trên cơ sở tài liệu thu thập, kết quả điều tra khảo sát, hệ thống bản đồ chuyên đề, kết quả thực hiện dự án được trình bày trong báo cáo “Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” .

1.2. Mục tiêu của dự án

10

Page 12:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Mục tiêu chung:

Xây dựng và trình phê duyệt Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh, Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, các Quy hoạch chuyên ngành khác của tỉnh và Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm bảo tồn, phát triển và sử dụng hợp lý đa dạng sinh học, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đa dạng sinh học, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh Quảng Ninh.

Mục tiêu cụ thể:

- Xây dựng bộ dữ liệu phản ánh hiện trạng, dự báo về diễn biến đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh, kết quả bảo tồn và dự báo các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bảo tồn đa dạng sinh học trong giai đoạn quy hoạch được xây dựng và cập nhật.

- Đưa vào quy hoạch nâng cấp, mở rộng hoặc xây dựng mới các hệ sinh thái đặc thù của tỉnh (như hệ sinh thái rừng tự nhiên tại Quảng Nam Châu, Bình Liêu – Hải Hà, hệ sinh thái núi đá vôi tại Quang Hanh, Cẩm Phả, hệ sinh thái đất ngập nước tại Đầm Hà, Quảng Yên, Móng Cái…), các khu bảo tồn cấp quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên cấp tỉnh, khu bảo tồn loài – sinh cảnh cấp tỉnh, khu bảo vệ cảnh quan cấp tỉnh, hệ thống bảo tồn chuyển chỗ (trung tâm cứu hộ, vườn thực vật, nhà bảo tàng thiên nhiên, ngân hàng gen…), các vùng ưu tiên kiểm soát và phòng chống loài ngoại lai xâm hại, các hành lang đa dạng sinh học, hành lang sinh thái nhằm kết nối các sinh cảnh và tăng cường khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu của các hệ sinh thái và các loài sinh vật … để bảo vệ và phát triển. Xác định, phục hồi, bảo tồn và phát triển các loài nguy cấp, quý, hiếm, các sinh cảnh đang bị suy thoái, các nguồn gen quý hiếm… Và thể hiện trên bản đồ các phương án quy hoạch.

- Xây dựng các luận chứng về giải pháp nhằm tăng cường chức năng, nâng cao năng lực quản lý tài nguyên và bảo tồn đa dạng sinh học của chính quyền các cấp và ban quản lý các khu bảo tồn; tăng cường hợp tác, huy động các nguồn lực, kinh nghiệm của các cá nhân, cộng đồng dân cư, các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong và ngoài nước về bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là các tỉnh và Trung Quốc - nơi có chung đường biên giới với tỉnh, bảo đảm các nguyên tắc về chia sẻ công bằng, hài hòa lợi ích của các bên liên quan; tăng cường năng lực giám sát và thông tin về đa dạng sinh học; nâng cao nhận thức chung của người dân về tầm quan trọng, giá trị của nguồn tài nguyên và đa dạng…

- Xây dựng các chương trình, kế hoạch, dự án ưu tiên được đề xuất và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo tồn, nâng cao tính đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội và biến đổi khí hậu.

1.3. Nội dung chính của dự án

1. Đánh giá các điều kiện phục vụ lập quy hoạch, bao gồm các hoạt động như: thu thập, xử lý các kết quả điều tra cơ bản đã có, các tài liệu và chiến lược, quy hoạch có liên quan; tổ chức điều tra, khảo sát bổ sung ngoài hiện trường để cập nhật tư liệu, số liệu liên

11

Page 13:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

quan đến bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh và tất cả các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.

2. Nghiên cứu tác động của các yếu tố bên ngoài; tác động của các chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của vùng, tỉnh và quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đối với quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cấp tỉnh.

3. Phân tích số liệu, xây dựng hồ sơ hiện trạng về bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh, bao gồm các hoạt động xử lý và phân tích số liệu để xây dựng các nội dung chuyên môn phục vụ quy hoạch.

4. Nghiên cứu các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu được xác định trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh Quảng Ninh và quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước để làm cơ sở cho việc xây dựng các quan điểm, mục tiêu và tầm nhìn bảo tồn đa dạng sinh học của địa phương trong tỉnh Quảng Ninh;

5. Xây dựng các phương án quy hoạch và lựa chọn phương án tối ưu.

6. Xây dựng hệ thống Bản đồ quy hoạch bảo tồn .

7. Thiết kế quy hoạch theo phương án chọn: Bao gồm các hoạt động: xây dựng định hướng tổ chức không gian cho công tác bảo tồn; danh mục các dự án ưu tiên và các giải pháp thực hiện quy hoạch.

1.4. Sản phẩm đạt được của dự án

Sản phẩm Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 bao gồm:

1. Báo cáo tổng hợp quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

2. Báo cáo tóm tắt quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

3. Hệ thống bản đồ quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

4. Các báo cáo chuyên đề và các sản phẩm khác.

1.5. Tổ chức thực hiện dự án

+ Thu thập tài liệu và bản đồ có liên quan; Đánh giá tổng quan cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh và xác định các hoạt động điều tra bổ sung nhằm phục vụ cho công tác lập quy hoạch bảo tồn.

+ Tổ chức điều tra, khảo sát bổ sung tổng quát số liệu; Điều tra, khảo sát thực địa

+ Phân tích số liệu, xây dựng hồ sơ hiện trạng về bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh.

+ Chi tiết các báo cáo chuyên đề

12

Page 14:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

+ Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các cuộc Hội thảo khoa học cấp huyện, cấp tỉnh, hội thảo báo cáo trước Hội đồng thẩm định liên ngành của UBND tỉnh, họp báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, họp hội đồng nghiệm thu.

1.6. Phạm vi quy hoạch

+ Phạm vi không gian: Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được triển khai trên phạm vi toàn tỉnh, với 10 hệ sinh thái, trong đó có ý nghĩa đặc biệt là núi đá vôi, hệ sinh thái đất ngập nước…

+ Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện từ năm 2016 đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

+ Đối tượng quy hoạch: Quy hoạch được thực hiện trên 5 đối tượng theo quy định của Luật Đa dạng sinh học, bao gồm: hệ sinh thái tự nhiên, khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn, hành lang ĐDSH và bảo tồn chuyển chỗ.

1.7. Cơ sở quy hoạch

1.7.1. Cơ sở pháp lý

Các văn bản của Trung ương:Cơ sở pháp lý của quy hoạch đa dạng sinh học là các văn bản liên quan đến lĩnh

vực đa dạng sinh học và lĩnh vực về quản lý rừng, nó bao gồm tổng thể các nguyên tắc, quy phạm nhằm điều chỉnh các mối quan hệ trong việc phát triển bảo tồn đa dạng sinh học và ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra đối với ĐDSH và rừng. Các văn bản luật quốc tế về ĐDSH được hình thành một cách chính thức từ thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, giữa các quốc gia châu Âu, châu Mỹ, châu Phi. Từ hội nghị quốc tế về "Môi trường con người" tổ chức năm 1972 tại Thụy Ðiển và sau Hội nghị thượng đỉnh Rio 92 có rất nhiều văn bản về luật quốc tế được soạn thảo và ký kết, trong đó nhiều văn bản đã được chính phủ Việt Nam tham gia ký kết. Vấn đề đa dạng sinh học được đề cập trong nhiều bộ luật, trong đó Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 là văn bản quan trọng nhất. Tiếp đó là Luật Bảo vệ Môi trường năm 2015; hàng loạt các thông tư, quy định, quyết định của các ngành chức năng về thực hiện luật cũng đã được ban hành. Một số tiêu chuẩn chủ yếu được soạn thảo và thông qua. Nhiều khía cạnh bảo vệ đa dạng sinh học được đề cập trong các văn bản khác như Luật Khoáng sản, Luật Ðất đai, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật Bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, Pháp lệnh về việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.

Hiện nay, có khá nhiều văn bản pháp luật liên quan đến phạm vi điều chỉnh về đa dạng sinh học. Dưới đây là những văn bản do các cấp Trung ương ban hành có liên quan chặt che nhất đến đa dạng sinh học được dùng làm căn cứ xây dựng Quy hoạch đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng 2030:

13

Page 15:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

1. Luật Đa dạng sinh học đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ tư, thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008, và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009;

2. Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thực hiện Công ước đa dạng sinh học và nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học” (gọi tắt là Quyết định 79);

3. Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003, của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam;

4. Luật Bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 11 thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004;

5. Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 13 thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014;

6. Luật du lịch số 44/2005/QH1 được Quốc hội khóa 11 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005;

7. Luật di sản Văn hóa số 28/2001/QH10 do Quốc Hội thông qua ngày 29/06/2001;

8. Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam;

9. Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.

10. Định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam), Hà Nội, 2004;

11. Quyết định số 218/2014/QĐ-TTg ngày 07/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030;

12. Quyết định số 1976/QĐ-TTg, ngày 30/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

13. Nghị định số 109/2003/NĐ-CP của Chính phủ về “Bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước” ban hành ngày 23/9/2003;

14. Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý động vật, thực vật rừng nguy cấp quý hiếm;

15. Nghị định số 117/2010/NĐ-CP của Chính phủ về “Tổ chức và quản lý rừng đặc dụng” ngày 24/12/2010;

16. Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng” ngày 24/9/2010;

14

Page 16:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

17. Nghị định số 160/2013/NĐ-CP của Chính phủ về “Tiêu chí xác đỊnh loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ”, ngày 12 tháng 11 năm 2013;

18. Nghị quyết số 35/2013/NQ-CP ngày 18/03/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

19. Nghị quyết 24/2013/NQ-TW ngày 03/06/2013 của Ban chấp hành Trung Ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;

20. Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 13/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020;

21. Quyết định số 1393/2012/QĐ-TTg ngày 25/09/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến 2050;

22. Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày 28/09/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

23. Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

24. Quyết định số 1021/QĐ ngày 27/9/2004 của Bộ NN và PTNT về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia về tăng cường kiểm soát, buôn bán động vật, thực vật hoang dã đến năm 2010;

25. Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng về việc phê duyệt chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020;

26. Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng về việc phê duyệt Phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

27. Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày 31 tháng 07 năm 2013 của Thủ tướng vê việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành;

28. Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

29. Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

30. Quyết định số 307/QĐ-TTg ngày 7/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích Nhà Trần ở Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”;

15

Page 17:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

31. Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030", do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

32. Quyết định số 198/2014/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”;

33. Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;

34. Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh”;

35. Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2010 phê duyệt “Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020", do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

36. Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, ngày 14/08/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;

37. Quyết định số 2139/2011/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về biến đổi khí hậu;

38. Quyết định số 432/2012/QĐ-TTg ngày 12/04/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020;

39. Quyết định số 1216/2012/QĐ-TTg ngày 05/09/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

40. Quyết định số 80/2005/QĐ-BNN, ngày 05/12/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành danh mục nguồn gen cây trồng quý hiếm cần bảo tồn;

41. Thông tư số 05/2003/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ chức, lập thẩm định phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

42. Công văn số 655/TCMT-BTĐDSH, ngày 04/05/2013 của Tổng Cục Môi trường về hướng dẫn lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương;

43. Công ước Quốc tế về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế (RAMSAR 1971) mà Chính phủ Việt Nam ký kết tham gia 1989;

44. Công ước Đa dạng Sinh học (CBD 1992) mà Chính phủ Việt Nam ký kết tham gia 1994;

Các văn bản liên quan của tỉnh Quảng Ninh:

16

Page 18:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

1. Nghị quyết số 236/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 về những chủ trương, giải pháp tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 – 2020;

2. Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 6/5/2012 về phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn 2030;

3. Quyết định số 127/QĐ-UBND ngày 13/1/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 236/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 về những chủ trương, giải pháp tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 – 2020;

4. Chương trình hành động số 19-CTr/TU ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; 

5. Kế hoạch số 2216/KH-UBND ngày 9 tháng 5 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính Phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

6. Quyết định số 2669/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc Phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.

7. Quyết định 2754/QĐ-UBND ngày 25/10/2012 về việc phê duyệt Kế hoạch hành động về đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.

8. Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 18/8/2014 về việc phê duyệt Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,

9. Quyết định số 1798/QĐ-UBND ngày 18/8/2014 về việc phê duyệt Quy hoạch môi trường vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và Đề án cải thiện môi trường tỉnh Quảng Ninh;

10. Nghị quyết số 13/NQ-TU ngày 06/5/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh vê “Phát triển kinh tế thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;

11. Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày 04/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;

12. Kế hoạch số 3741/KH-UBND ngày 09/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về “Kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014-2020”;

13. Quyết định số 1588/QĐ-UBND ngày 28/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt “Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và ngoài 2050”;

17

Page 19:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

14. Quyết định số 4009/QĐ-UBND ngày 08/12/2009 của UBND tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt “Quy hoạch nông, lâm nghiệp và thủy lợi tỉnh Quảng Ninh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”;

15. Quyết định số 4209/QĐ-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt “Quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;

16. Quyết định số 112/QĐ-UBND ngày 16/01/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt “Chương trình Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”;

17. Quyết định số 2668/QĐ-UBND ngày 14/11/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt “Kết quả rà soát, điều chỉnh cục bộ 3 loại rừng tỉnh Quảng Ninh”;

18. Quyết định số 1109/QĐ-UBND ngày 02/6/2014 của UBND tỉnh Quảng Ninh về phê duyệt “Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;

19. Quyết định số 1160/QĐ-UBND ngày 27/4/2015 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch chi tiết Bảo tồn và phát huy những giá trị Di sản Vịnh Hạ Long đến năm 2020;

20. Quyết định số 1139/QĐ-UBND ngày 6-6-2014 của UBND tỉnh phê duyệt về thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và khoáng sản phân tán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh;

21. Công văn số 2125 ngày 26/7/2016 của Sở Kế hoạch đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;

22. Quyết định số 3919/QĐ-UBND ngày 18/11/2016 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch bảo vệ phát triển rừng thành phố Hạ Long đến năm 2020;

23. Quyết định số 1419/QĐ-UBND ngày 04/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Phê duyệt Đề án phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

1.7.2. Cơ sở khoa học

Cơ sở khoa học cho việc quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học là dựa trên cấu trúc cảnh quan, cơ sở khoa học này được hình thành qua quá trình nghiên cứu tổng hợp các vấn đề liên quan, các yếu tự nhiên và kinh tế - xã hội bảo đảm hài hòa các mục tiêu về kinh tế - xã hội - môi trường, nó được hình thành và phát triển trên cơ sở những khu vực có hệ sinh thái điển hình. Vì thế, công việc quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học rất phức tạp bởi tính nhạy cảm về môi trường sinh thái, vấn đề bảo tồn và phát triển bền vững của khu vực. Tổ chức không gian của quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học bị chi phối bởi nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố tự nhiên và các yếu tố kinh tế - xã hội.

18

Page 20:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

1.7.3. Cơ sở thực tiễn

Là kết quả của quá trình nghiên cứu, điều tra - khảo sát hiện trạng, phân tích - tổng hợp các vấn đề:

- Lịch sử hình thành và phát triển của vùng nói chung và các khu vực bảo tồn đa dạng sinh học hiện có nói riêng.

- Thực trạng và xu thế diễn biến về đa dạng sinh học và phát triển kinh tế-xã hội.

- Các đặc điểm thuận lợi cũng như khó khăn của các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên môi trường, vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng vùng dự kiến quy hoạch.

- Mục tiêu, quan điểm và nguyên tắc bảo tồn và mục tiêu phát triển trên các mặt kinh tế - xã hội - môi trường - sinh thái.

1.8. Tổng quan tình hình nghiên cứu Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trên thế giới, trong nước và tại tỉnh Quảng Ninh

1.8.1. Tổng quan chung về quy hoạch bảo tồn ĐDSH trên thế giới

Khái niệm Quy hoạch bảo tồn ĐDSH

Quy hoạch bảo tồn ĐDSH là sự tổ chức lập các kế hoạch dài hạn xây dựng hệ thống bảo tồn ĐDSH trên cơ sở điều tra, kiểm kê, dự báo xu thế, đặc điểm, vai trò của ĐDSH cũng như nhu cầu và nguồn lực nhằm cụ thể hóa chính sách bảo tồn, góp phần phục vụ phát triển bền vững. Như vậy, có thể hiểu quy hoạch bảo tồn ĐDSH là xác định khung về nội dung, phân bổ không gian các đối tượng cần bảo tồn và kế hoạch thực hiện bảo tồn ĐDSH theo thời gian của các hoạt động bảo tồn.

Quy hoạch bảo tồn ĐDSH chính là công cụ thiết yếu để quản lý hiệu quả từng khu bảo tồn cũng như toàn bộ hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia.

Có thể nói, quy hoạch bảo tồn ĐDSH về thực chất là quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn đã được phê duyệt, đề xuất các khu bảo tồn mới nhằm bảo tồn các giá trị ĐDSH cũng như đề xuất các khu vực có giá trị về cảnh quan thiên nhiên, các hệ sinh thái đặc thù.

Như vậy, quy hoạch hệ thống bảo tồn là tập hợp ý tưởng được trình bày dưới dạng các báo cáo kèm theo các bản đồ và những thông tin nền tương ứng. Đó là những thông tin đánh giá tính ĐDSH (bao gồm danh lục thống kê thành phần loài hệ thực vật, hệ động vật, danh mục các loài động, thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng theo Sách đỏ Việt Nam - 2007, Danh lục đỏ IUCN - 2016 và Nghị định 32/2006 NĐ-CP và Nghị định 160/2013 NĐ-CP).

Khái niệm hành lang ĐDSH

Theo Luật Đa dạng sinh học (2008) của Việt Nam, tại Mục 8, Điều 3, Chương I - Những quy định chung, thì “Hành lang ĐDSH là khu vực nối liền các vùng sinh thái tự nhiên cho phép các loài sinh vật sống trong các vùng sinh thái đó có thể liên hệ với nhau”.

19

Page 21:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Như vậy, chức năng chính của hành lang ĐDSH theo Luật Đa dạng sinh học (2008) của Việt Nam là kết nối các vùng sinh thái tự nhiên nhằm đảm bảo cho các loài động, thực vật sống trong các vùng sinh thái đó có thể di chuyển hòa nhập và phát triển.

Định nghĩa này ở một góc độ nào đó rất gần với khái niệm mô hình quần thể nguồn và quần thể nhánh (Source - Sink Metapopulations) do Hanski và Gilpin (1997) đã nêu ra. Trong mô hình quần thể nguồn và quần thể nhánh, các quần thể sống trong các vùng có môi trường sống thường có khả năng phát triển tốt, nghĩa là tỉ lệ sinh sản lớn hơn tỉ lệ chết, đây chính là các quần thể nguồn. Những cá thể dư thừa của quần thể nguồn se phát tán ra vùng có môi trường sống chất lượng kém hơn và hình thành các quần thể nhánh. Như vậy, các quần thể nhánh không thể tồn tại độc lập được mà luôn cần có các cá thể từ quần thể nguồn di cư đến để duy trì (Hanski and Gilpin, 1997; Meffe and Caroll, 1997; Hunter, 2002). Áp dụng mô hình này vào điều kiện thực tế quy hoạch bảo tồn ĐDSH tại Việt Nam, quần thể nguồn có thể được coi là những quần thể phân bố ở vùng lõi, nơi có chất lượng môi trường sống cao, còn quần thể nhánh là những quần thể phân bố tại vùng đệm, nơi có chất lượng môi trường sống thấp hơn và có nhiều mối đe dọa. Sự di cư của các cá thể giữa các HST là yếu tố không thể thiếu để duy trì sự tồn tại của các quần thể này. Các hành lang ĐDSH đóng vai trò không nhỏ trong việc thúc đẩy sự di cư của các cá thể giữa các vùng môi trường sống khác nhau. Mặc nhiên, vai trò của hành lang ĐDSH không thuần túy chỉ là nhiệm vụ đảm bảo sự di cư, dịch chuyển của các loài từ HST này đến một HST khác một các cơ học, mà quan trọng hơn là nó đảm bảo mối quan hệ mật thiết giữa các HST nhằm góp phần tạo nên sự gắn kết giữa các thế hệ, duy trì được sự phong phú, đa dạng giữa quần thể nguồn và quần thể nhánh, nói cách khác luôn giữ được sự hài hòa, cân bằng bền vững giữa các HST, hạn chế sự xâm lấn của các tác nhân có hại, trong đó đáng chú ý là sự xuất hiện của các sinh vật ngoại lai.

Chính vì vậy, cho đến nay bên cạnh việc xây dựng hệ thống các khu BTTN, nhiều nước trên thế giới và khu vực đã quan tâm đến việc thiết lập hệ thống hành lang để kết nối các khu vực này với nhau nhằm tăng cường khả năng bảo tồn ĐDSH. Các khu vực kết nối này (hành lang xanh hoặc hành lang ĐDSH) có vai trò rất quan trọng trong việc ngăn chặn và giảm thiểu tình trạng chia cắt về sinh cảnh và các HST, di chuyển và di cư cũng như tương tác của các loài, đồng thời góp phần vào các hoạt động sinh kế của cộng đồng địa phương cũng như thích ứng với mọi sự biến đổi của môi trường.

1.8.2. Kinh nghiệm về quy hoạch bảo tồn ĐDSH của một số nước trên thế giới

Kinh nghiệm quy hoạch bảo tồn ĐDSH:

Quy hoạch bảo tồn ĐDSH đã được quy định trong luật về ĐDSH ở một số quốc gia, tuy nhiên các quy hoạch này có sự khác biệt đáng kể về quy mô, đối tượng, yêu cầu cụ thể đối với các quy hoạch đó.

Kinh nghiệm xây dựng hành lang ĐDSH

Bên cạnh việc xây dựng hệ thống các khu BTTN, nhiều nước trên thế giới và khu vực đã quan tâm đến việc thiết lập hệ thống hành lang để kết nối các khu vực này với nhau nhằm tăng cường khả năng bảo tồn ĐDSH.

20

Page 22:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

1.8.3. Tổng quan chung về quy hoạch bảo tồn ĐDSH ở Việt Nam

Luật đa dạng sinh học 2008 của Việt Nam dành chương II viết về “Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học”, trong đó Mục I viết về quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH của cả nước và Mục II viết về quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Mục tiêu của quy hoạch bảo tồn ĐDSH là nhằm bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên tiêu biểu, duy trì tính đa dạng các hệ sinh thái và khả năng cung cấp ổn định các dịch vụ hệ sinh thái phục vụ sự thịnh vượng của cộng đồng. Quy hoạch bảo tồn ĐDSH còn nhằm bảo tồn ĐDSH loài và nguồn gen, trong đó tập chung bảo tồn các loài, nguồn gen trong danh mục được ưu tiên bảo vệ nhằm hạn chế tối đa việc mất các loài, nguồn gen. Đáng ghi nhận là đã đưa ra quan điểm, nguyên tắc xây dựng quy hoạch bảo tồn ĐDSH.

Với việc mở rộng đất nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị hóa, khai thác gỗ, khai khoáng đã làm các sinh cảnh tự nhiên bị thu hẹp lại thành các đảo bị bao bọc bởi các cảnh quan đã bị thay đổi. Nhiều loài (nhất là các loài phân bố rộng) bị hạn chế trong một vùng bị tách biệt và quá nhỏ để có thể kiếm đủ thức ăn, nước uống, giao phối hoặc trốn tránh các loài ăn thịt. Khi sinh cảnh tiếp tục bị suy thoái, chia cắt và càng trở nên bị cô lập, tốc độ tuyệt chủng tại chỗ se tăng nhanh và khả năng tuyệt chủng do các hiện tượng tàn khốc và giao phối cận huyết cũng tăng. Biến đổi khí hậu cũng góp phần đẩy nhanh hiện tượng chia cắt sinh cảnh và khả năng dễ bị tổn thương của cả quần xã động vật và thực vật.

Việc sử dụng hành lang bảo tồn giữa các khu bảo tồn là một cách để tăng sự kết nối giữa các sinh cảnh. Hành lang cung cấp các đường nối giữa các khu bảo tồn, cho phép các loài thực vật và động vật phát tán và di cư, thích nghi được với những áp lực do thay đổi thời tiết và điều kiện sinh cảnh. Do vậy, hành lang hỗ trợ sự vận động của hệ sinh thái thông qua dòng vật chất và năng lượng, đồng thời thông qua sự hỗ trợ các quá trình giao lưu, quan hệ qua lại với nhau của hệ sinh thái. Hành lang có thể gồm những vùng thuộc quyền quản lý của cá nhân hoặc tập thể.

Mục đích cơ bản của việc thiết lập các hành lang ĐDSH là nhằm giảm thiểu tình trạng mất sinh cảnh và sinh cảnh bị chia cắt, và như vậy se góp phần bảo tồn được ĐDSH. Biến đổi khí hậu làm gia tăng khả năng chia cắt sinh cảnh và tính dễ bị tổn thương của cả cộng đồng và hệ động vật, hệ thực vật. Việc sử dụng các hành lang bảo tồn giữa các khu bảo tồn thiên nhiên là một cách cải thiện sự liên kết giữa các sinh cảnh.

Các hành lang được coi là một phần của quá trình xác định các loài sống tập trung theo khu vực địa lý và đang bị đe dọa, những khu vực quan trọng nhất đối với sự sinh tồn của chúng và môi trường sử dụng đất thân thiện về ĐDSH xung quanh những khu vực này cần thiết cho việc duy trì các quá trình sinh thái tự nhiên. Cách sắp xếp tổng hợp này được đảm bảo an toàn bởi các khu vực ĐDSH chính, cho phép nhiều mục đích sử dụng đất thích hợp, chủ động đáp ứng những mối đe dọa hiện tại và có thể phát sinh đối với ĐDSH, trong khi đó đồng thời tạo ra các lợi ích kinh tế - xã hội và hạn chế chi phí cơ hội.

Cho đến nay, Việt Nam chưa có hệ thống hành lang ĐDSH chính thức được xây dựng, mặc dù từ năm 2006, dự án tiểu vùng sông Mê Kông đang thử nghiệm xây dựng

21

Page 23:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

hành lang ĐDSH tại 5 nước Campuchia, Lào, Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam. Bắt đầu từ năm 2006 dự án này đã thử nghiệm tại 6 điểm đó là dãy Cardamon, Mondulkiri (Campuchia), Xishuangbana (Trung Quốc), Xe Pian - Dong Hua Lao - Dong Ampham (Lào), hệ thống rừng phía Tây Tenasserin (Thái Lan) và Ngọc Linh Xe Sap (Việt Nam).

1.8.4. Kinh nghiệm về quy hoạch bảo tồn ĐDSH đối với tỉnh Quảng Ninh

- Không tách rời việc sử dụng tài nguyên với nhiệm vụ bảo tồn.

- Mục tiêu kinh tế - xã hội thường quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động của một khu KBT/VQG. Vì vậy, bên cạnh các điều kiện thiên nhiên, mặt kinh tế - xã hội cũng rất cần được chú trọng khi xác định địa điểm, tổ chức hoạt động, quản lý các khu KBT/VQG.

- Sự tham gia của người dân địa phương ngay từ khi thành lập các KBT/VQG và cả trong quá trình hoạt động, quản lý sau này, với lợi ích rõ ràng, cần được chú trọng để một khu BTTN đạt kết quả.

- Quyết định thành lập một KBT/VQG nên căn cứ trước hết vào những điều kiện kinh tế, xã hội thực tế của địa phương, khả năng đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu đặt ra, trong đó sự tham gia của địa phương, hơn là sự hoàn hảo thông tin, dữ liệu về điều kiện tự nhiên, ý nghĩa khoa học, sinh thái của địa điểm lựa chọn.

- Về mối quan hệ của KBT/VQG với cộng đồng dân cư địa phương, không nên đối lập mục tiêu của một khu BTTN với quyền lợi của cộng đồng địa phương. Người dân địa phương sống lâu đời ở nơi đó, cần được tôn trọng, bằng cách để họ tham gia, hoặc ít ra là được hỏi ý kiến trong xây dựng và quản lý BTTN. Việc chia sẻ bình đẳng lợi ích có được từ khu BTTN với người dân địa phương, đồng thời cũng se dẫn đến việc thực hiện cộng đồng trách nhiệm trong hoạt động, quản lý khu BTTN, nhân tố quan trọng cho sự thành công.

- Phải tranh thủ được sự ủng hộ của cộng đồng địa phương.

- Việc thiết lập các khu bảo tồn phải gắn với kế hoạch phát triển tổng thể về kinh tế - xã hội của Quốc gia, của khu vực, của vùng.

- Trong xây dựng, sử dụng và quản lý các KBT/VQG, cần hết sức chú ý tới mặt tiêu cực của việc phát triển du lịch thiếu kiểm soát trong các KBT/VQG, hạn chế tối đa suy thoái môi trường do phát triển cơ sở hạ tầng cho du lịch thiếu quy hoạch.

- Sự tham gia của các tổ chức phi Chính phủ (NGO) kết hợp với cộng đồng dân cư vào xây dựng và hoạt động của các KBT/VQG là một kinh nghiệm tốt, trong khi các Chính phủ thường không đủ khả năng bảo đảm nguồn kinh phí cho xây dựng và hoạt động của các khu bảo tồn.

- Cần chú ý tới việc đào tạo kịp thời nguồn nhân lực cần thiết để có thể sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài.

Các bài học trên đưa tới kết luận chung là: trong khu vực Nam Á và Đông Nam Á hiện nay, hệ thống khu BTTN đang phát triển và dần trở thành một bộ phận của sự phát

22

Page 24:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

triển các Quốc gia. Cần tạo mọi điều kiện để các khu BTTN thực hiện được vai trò này, trong đó điều quan trọng là sự liên kết chặt che của khu BTTN với cộng đồng dân cư địa phương trong hoạt động.

Việc quy hoạch bảo tồn ĐDSH trên địa bàn toàn tỉnh, nhằm bảo tồn những khu vực có tính ĐDSH cao, các HST đặc trưng, các nguồn gen quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng của tỉnh nói riêng, của cả vùng Tây Bắc nói chung. Bên cạnh việc quy hoạch các khu bảo tồn ĐDSH, cần thiết lập một hành lang ĐDSH nhằm kết nối các khu bảo tồn với nhau. Sự kết nối này se có tác dụng rất tốt không chỉ trong việc đảm bảo sự giao lưu giữa các quần xã động, thực vật ở các khu bảo tồn, mà còn góp phần làm cho công tác bảo tồn ĐDSH có hiệu quả hơn.

1.9. Nguyên tắc thực hiện quy hoạch

Nguyên tắc 1: Quy hoạch được xây dựng cần đảm bảo ba mục tiêu: bảo tồn, sử dụng bền vững và chia sẻ công bằng (về trách nhiệm và lợi ích) đối với nguồn tài nguyên ĐDSH.

Nguyên tắc 2: Bảo tồn tại chỗ là chính, song cần mở rộng việc bảo tồn và quản lý ĐDSH vượt ra ngoài ranh giới các khu bảo tồn thiên nhiên.

Nguyên tắc 3: Chú trọng đến việc đảm bảo dịch vụ hệ sinh thái. Các dịch vụ hệ sinh thái là đối tượng bảo tồn trước đây ít được quan tâm hơn là các loài, nguồn gen thì hiện nay đang ngày càng được chú trọng. Một trong các lý do là con người ngày càng quan tâm và hiểu biết hơn về mối liên hệ trực tiếp của các dịch vụ này đối với đời sống và sự thịnh vượng của chính họ. Do vậy, cần phải bảo tồn cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái để chúng tiếp tục cung cấp các lợi ích lâu dài. Đó chính là mục tiêu hàng đầu của các hoạt động bảo tồn.

Nguyên tắc 4: Quy hoạch bảo tồn ĐDSH phải làm sao đạt được sự hài hòa các mục tiêu bảo tồn với mục tiêu phát triển khác của xã hội, đảm bảo huy động tối đa sự tham gia của các bên liên quan.

Nguyên tắc 5: Quy hoạch Bảo tồn ĐDSH phải tuân thủ các quy định liên quan của pháp luật; phù hợp với các chủ trương đường lối chung về phát triển kinh tế-xã hội, phát triển bền vững và bảo vệ môi trường trong các chiến lược quốc gia, các kế hoạch hành động quốc gia liên quan.

Nguyên tắc 6. Quy hoạch Bảo tồn ĐDSH phải kế thừa các quy hoạch liên quan về sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vận dụng được các kết quả điều tra cơ bản về ĐDSH, về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và kết quả thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH đã có.

Nguyên tắc 7. Quy hoạch Bảo tồn ĐDSH cần phải thiết thực, khả thi, trên cơ sở phân tích, đánh giá nguồn lực thực hiện quy hoạch, đánh giá thực trạng và nhu cầu khai

23

Page 25:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

thác sử dụng ĐDSH và các sản phẩm của chúng, kể cả nhu cầu trong và ngoài nước liên quan, có thể thích nghi được với các biến động về kinh tế, xã hội và môi trường.

Nguyên tắc 8. Bảo đảm quyền lợi nhiều bên Quy hoạch Bảo tồn ĐDSH phải bảo đảm quyền lợi quốc gia, đồng thời chú trọng thỏa đáng tới lợi ích các ngành, các địa phương và đặc biệt là lợi ích cộng đồng và người dân bản địa.

Nguyên tắc 9. Quy hoạch Bảo tồn ĐDSH cần được xây dựng một cách khoa học, khách quan, bằng các phương pháp hiện đại, kết hợp với các phương pháp truyền thống và đảm bảo đạt được sự đồng thuận cao.

1.10. Quy trình và phương pháp nghiên cứu

Quy trình lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh được thực hiện như sau:

Bước 1. Đánh giá các điều kiện phục vụ lập quy hoạch: bao gồm các hoạt động như: thu thập, xử lý các kết quả điều tra cơ bản đã có, các tài liệu và chiến lược, quy hoạch có liên quan; tổ chức điều tra, khảo sát bổ sung ngoài hiện trường để cập nhật tư liệu, số liệu liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương; nghiên cứu tác động của các yếu tố bên ngoài; tác động của các chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh của vùng, tỉnh và quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đối với quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh.

Bước 2. Phân tích số liệu, xây dựng hồ sơ hiện trạng về bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh: bao gồm các hoạt động xử lý và phân tích số liệu để xây dựng các nội dung chuyên môn phục vụ quy hoạch.

Bước 3. Nghiên cứu các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu được xác định trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương và quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước để làm cơ sở cho việc xây dựng các quan điểm, mục tiêu và tầm nhìn bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh.

Bước 4. Xây dựng các phương án quy hoạch và lựa chọn phương án tối ưu.

Bước 5. Thiết kế quy hoạch theo phương án chọn: Bao gồm các hoạt động: xây dựng định hướng tổ chức không gian cho công tác bảo tồn; danh mục các dự án ưu tiên và các giải pháp thực hiện quy hoạch.

Phương pháp nghiên cứu tổng thể

-Phương pháp hồi cứu: Thu thập, xếp loại, xử lý tài liệu liên quan để kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã có.

-Phương pháp chuyên gia: Nhiệm vụ đã tập hợp các chuyên gia khoa học từ các cơ quan khoa học đến từ Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Tài nguyên môi trường biển để có đánh giá khách quan về các kết quả đạt được và thảo luận những vần đề học thuật được ghi nhận trong quá trình thực

24

Page 26:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

hiện.

-Phương pháp điều tra nghiên cứu sinh học: Như phương pháp điều tra, thu mẫu và định loại theo hệ thống phân loại; định lượng ngoài tự nhiên và trong phòng thí nghiệm dựa trên các quy trình và tài liệu hướng dẫn chuẩn theo từng nhóm chuyên môn.

-Phương pháp định loại phòng thí nghiệm: Những mẫu sinh vật chưa được xác định một cách chính xác ngoài tự nhiên se được bảo quản, xử lý, phân tích và định loại theo quy trình kỹ thuật chuẩn tại các phòng thí nghiệm chuyên ngành.

-Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng các phương pháp thống kê sinh học để đánh giá độ tin cậy của các kết quả.

-Phương pháp tổng hợp, báo cáo đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu: các dữ liệu được tập hợp theo từng nội dung, phân tích đánh giá và xây dựng CSDL thống nhất.

1.10.1. Phương pháp nghiên cứu thực vật

Để kết quả điều tra phản ánh một cách đầy đủ và đại diện cho khu vực nghiên cứu, các tuyến điều tra và điểm thu mẫu được lựa chọn trước trên bản đồ. Tuyến khảo sát phải trải rộng qua các môi trường sống của khu nghiên cứu. Nghĩa là các tuyến đó cắt ngang qua tất cả các hệ sinh thái điển hình đại diện cho khu vực nghiên cứu.

Chúng tôi áp dụng phương pháp nghiên cứu đa dạng thực vật của Nguyễn Nghĩa Thìn trong “Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật”, 1997 và các phương pháp nghiên cứu thực vật (2007).

Xác định tên khoa học: Áp dụng phương pháp hình thái so sánh để xác định tên khoa học cho các loài thực vật thu thập được mẫu tiêu bản. Dựa vào các tài liệu để tra cứu gồm:

Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hoàng Hộ)

Thực vật chí Vân Nam

Trung Hoa cao đẳng thực vật chí họa đồ

Danh lục các loài thực vật Việt Nam

Tên cây rừng Việt Nam

Từ điển thực vật thông dụng

Chỉnh lý tên khoa học: Tên đầy đủ của loài được áp dụng theo Danh lục các loài thực vật Việt Nam (tập I - 2001, tập II - 2003 và tập III - 2005), Tên cây rừng Việt Nam và trang web quốc tế về tên Thực vật www.ipni.org.

Lập danh lục thực vật: Danh lục thực vật được xây dựng theo hệ thống phân loại của Takhtajan (2009). Các ngành thực vật được sắp xếp từ ngành Hạt trần (Gymnospermae) và ngành Hạt kín (Angiospermae). Đối với ngành Hạt kín (Angiospermae) được chia ra 2 lớp: lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) và lớp Một lá mầm (Monocotyledoneae). Các họ trong từng ngành, các chi trong từng họ và các loài trong từng chi được sắp xếp theo thứ tự ABC.

25

Page 27:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Trong danh lục thể hiện được tên khoa học, tên Việt Nam, dạng sống, yếu tố địa lý, công dụng, mức độ đe dọa.

Để có biện pháp bảo vệ các loài, ngoài việc thống kê toàn bộ thành phần loài của khu vực nghiên cứu cần phải có sự đánh giá các mức độ bị đe dọa của các loài trong hệ thực vật đó để có chính sách ưu tiên và biện pháp bảo vệ có hiệu quả. Từ Danh lục thực vật đã được tổng hợp, kiểm tra tên của từng loài Theo IUCN Red List of Threatened species, 2016, Sách đỏ Việt Nam, phần thực vật (2007), Nghị định số 32/2006/NĐ-CP, 160/2013/NĐ-CP, Công ước CITES, 2010.

* Đa dạng về giá trị sử dụng

Thống kê các loài thực vật có giá trị sử dụng từ bảng Danh lục thực vật dựa trên các tài liệu chuyên ngành sau: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Tài nguyên cây gỗ Việt Nam, Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam, 1900 cây có ích,... Ngoài tra cứu tài liệu, đề tài còn sử dụng phương pháp phỏng vấn về các loài cây thuốc, cây làm thức ăn…

1.10.2 Phương pháp nghiên cứu động vật

Phương pháp nghiên cứu côn trùng trên cạn

Điều tra thu thập mẫu vật định tính để nghiên cứu thành phần loài côn trùng bằng các phương pháp thường quy trong côn trùng học và phù hợp với từng nhóm đối tượng côn trùng. Đối với phần lớn các nhóm côn trùng thì các phương pháp thu mẫu thông dụng được sử dụng (vợt, bẫy đèn và bẫy màn). Bẫy đèn bằng bóng cao áp với phông trắng kích thước 2x3 m, từ 18h30’ tới 23h30’. Tiến hành điều tra theo tuyến, với các tuyến đường chọn sao cho phản ánh đầy đủ nhất cảnh quan và trạng thái thảm thực vật của khu vực nghiên cứu. Tổng chiều dài quãng đường điều tra là 40km với 2 người điều tra thu thập mẫu song hành. Côn trùng được thu thập bằng vợt và bắt tay, đối tượng thu bắt là côn trùng đậu trên cây, trên mặt đất hoặc đang bay; không gian thu mẫu từ mặt đất tới chiều cao 5m.

Các chỉ số đa dạng được xây dựng theo phần mềm Primer v5, riêng sự tương đồng thành phần loài được xử lý bằng phương pháp CA (Cluster Analysis) cũng trên nền phần mềm Primer v5 (Clarke K., R. Gorley, 2001).

Mức độ đa dạng côn trùng để đánh giá thành 4 cấp: Rất cao, cao, trung bình và thấp dựa theo giá trị của d và H’. Sự quy đổi này kết quả tổng kết từ nhiều cuộc điều tra và đã được công bố trong nhiều bài báo của nhóm tác giả nghiên cứu trước đây (Tạ Huy Thịnh và CS., 2003, 2004, 2005).

Phương pháp nghiên cứu sinh vật nổi, sinh vật đáy và cá

Thu mẫu thực vật nổi (phytoplankton)

Mẫu thực vật nổi được thu bằng cách dùng lưới vớt thực vật nổi (với kích thước mắt lưới từ 25 micromet) kéo thẳng từ đáy lên hoặc đặt miệng lưới cách mặt nước 15-20cm rồi kéo lưới theo hình số tám hay ziczắc. Kéo lưới khoảng vài lượt rồi nhấc lưới

26

Page 28:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

lên, mở khóa ống đáy đổ mẫu vào lọ đựng mẫu. Cố định mẫu bằng formalin 5% và đánh dấu mẫu bằng nhãn – etiket, rồi lắc đều mẫu.

Thu mẫu động vật nổi (Zooplankton)

Mẫu động vật nổi được thu bằng lưới vớt động vật nổi (có kích thước mắt lưới 315 micromet) bằng cách kéo thẳng từ đáy lên hoặc đặt miệng lưới cách mặt nước 15-20cm rồi kéo lưới theo hình số tám hay ziczắc). Kéo lưới khoảng vài lượt (nếu điểm thu mẫu nông cần phải kéo nhiều lần hơn) rồi nhấc lưới lên, mở khoá ống đáy đổ mẫu vào lọ đựng mẫu. Sau đó cố định mẫu bằng formalin 5% và đánh dấu mẫu.

Thu mẫu động vật đáy (Zoobenthos)

Thu mẫu động vật đáy dựa vào địa hình cảnh quan.

- Thu mẫu ở sông, suối có nền đáy mềm: Đáy mềm thường là bùn, bùn-cát, cát bùn, cát. Mẫu định lượng được thu bằng cào tam giác với mắt lưới 0,3mm, chiều rộng miệng cào 25cm. Mẫu định tính được thu bằng tất cả các loại phương tiện có thể sử dụng như: cào đáy, lưới vét, te, đăng, đó,...

- Thu mẫu ở suối và những nơi có nền đáy cứng: Đáy cứng chủ yếu là đá, sỏi, cuội và các loại vật rắn khác. Mẫu định lượng được thu bằng tay, vợt lưới,... trong ô định lượng 1m2 (1m x 1m).

- Thu mẫu ở ven bờ sông theo phương pháp của Snedaker (1984). Mẫu định lượng được thu trong ô tiêu chuẩn 1m2, mẫu định tính được thu ở phạm vi rộng hơn.

- Mẫu vật còn được thu bằng vợt lưới, cào nhiều răng, hoặc bằng các dụng cụ đánh bắt của ngư dân như: lưới, đáy, đăng, đó, cào máy,... Ngoài ra, mẫu động vật đáy còn được thu thập bằng cách mua của ngư dân đánh cá, cào hến.... và ở chợ địa phương.

- Mẫu vật được lưu giữ trong lọ nhựa và xử lý bằng dung dịch formalin 5% hoặc cồn 90%. Bảo quản mẫu bằng formalin 4% hoặc cồn 75%.

- Ngoài ra còn sử dụng phương pháp phỏng vấn ngư dân, dân địa phương, để bổ sung tư liệu nghiên cứu.

Thu mẫu cá

Mẫu cá một mặt được thu bằng vợt, lưới cầm tay (lưới bén), quăng chài, mặt khác thu mua trực tiếp các ngư dân trên thuyền và từ các chợ. Quan sát mẻ lưới, sử dụng các tranh, ảnh màu của cá để phỏng vấn các ngư dân và dân địa phương. Mẫu cá chưa xác định được tên tại hiện trường được chụp ảnh và ngâm mẫu vật trong formalin 10%. Ngoài việc thu mẫu vật còn điều tra, thống kê tài liệu của các cơ quan chức năng địa phương và phỏng vấn dân địa phương.

Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm

Sử dụng kính lúp soi nổi, kính hiển vi để quan sát mẫu vật. Sử dụng máy ảnh để chụp ảnh mẫu vật và tiêu bản. Định tên loài theo các tài liệu phân loại của từng nhóm theo các tài liệu trong và ngoài nước. Định lượng thực vật nổi bằng buồng đếm hồng cầu,

27

Page 29:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

dung tích 0,0009ml; định lượng mẫu động vật nổi bằng buồng đếm Bogorov cải tiến với dung tích 10ml; định lượng động vật đáy bằng cách tính số cá thể thu được trên diện tích thu mẫu.

Phương pháp nghiên cứu lưỡng cư, bò sát

Phương pháp điều tra theo tuyến

Các tuyến và điểm điều tra được chọn đi qua các sinh cảnh đặc trưng nhất của khu vực nghiên cứu và được xác định trước vào ban ngày cho các chuyến đi đêm vì khoảng 90% thời gian nghiên cứu được tiến hành vào ban đêm (khoảng từ 18-19 giờ đến 23-24 giờ). Thường các tuyến nghiên cứu dựa theo các con suối nhỏ, các đường mòn hay khu vực có các vũng, ao, bãi lầy (là sinh cảnh đặc trưng cho các loài Bò sát, Lưỡng cư). Các nghiên cứu ban ngày chủ yếu tập trung vào việc xác định các tuyến làm đêm dựa vào việc đánh giá các dạng sinh cảnh, các đặc điểm sinh thái cũng như tập tính các loài Bò sát, Lưỡng cư và tiến hành chụp ảnh chi tiết sinh cảnh sống của từng loài cũng như bản thân con vật khi thu được mẫu. Những công việc trên được tiến hành với sự giúp đỡ của người địa phương thông thạo địa bàn.

Phương pháp điều tra quan sát

Quan sát các dấu vết hoạt động của từng loài, sinh cảnh sống của nhiều loài được chụp ảnh và mô tả chi tiết: Hang ổ, thời gian, vị trí nơi tìm thấy con vật (trên cành, thân cây, độ cao cách mặt đất, khoảng cách đến mặt nước...), các yếu tố liên quan đến tập tính sinh sản của con vật mà ta có thể quan sát được như: mầu sắc ổ bọt trứng, hình dáng, kích thước, vị trí, số lượng trứng trong ổ.

Điều tra phỏng vấn

Phỏng vấn là phương pháp rất có hiệu quả trong việc xác định sự có mặt của nhiều loài Bò sát, Lưỡng cư tại địa phương nhất là các loài có giá trị kinh tế, đang bị săn bắt. Việc phỏng vấn được tiến hành chủ yếu nhằm vào các đối tượng hay tiếp xúc với các loài động vật hoang dã: Dân địa phương, thợ săn, những người buôn bán động vật sống, cán bộ kiểm lâm, dân đánh cá,... Khi phỏng vấn chúng tôi dùng bộ ảnh mầu và những câu hỏi về những đặc điểm đặc trưng nhất về hình thái, mầu sắc, các đặc điểm sinh học, sinh thái của từng loài.

Điều tra thống kê thông tin đã có

Các thông tin đã có được thu thập từ nhiều nguồn (công bố của các tác giả hay các dự án đã tiến hành có liên quan) được xử lý trong phòng thí nghiệm. Mẫu vật được nhận dạng, so sánh với các tài liệu đã có hoặc các thông tin đã thu thập được để có một danh lục về thành phần loài, về phân bố của các loài theo các cảnh quan trong khu vực, về mật độ, giá trị kinh tế và khoa học,.... Các thông tin về các loài có giá trị kinh tế, về số lượng, mùa vụ, quy mô săn bắt, phương pháp săn bắt,... được phân tích để có thể đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển.

Định loại mẫu vật

28

Page 30:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Mẫu vật phần lớn có thể định loại ngay trên thực địa bởi các chuyên gia về bò sát và lưỡng cư. Những mẫu còn nghi ngờ được xem xét tại phòng thí nghiệm bằng cách tra cứu tài liệu, so sánh mẫu bảo tàng, trao đổi với chuyên gia. Chúng tôi sử dụng các tài liệu về định loại, về thành phần loài của các tác giả: Orlov N. L. et al, 2002; Nguyễn Văn Sáng và cs., 2005; Nguyễn Văn Sáng, 2007; Frost D. R. et al, 2006.

Đánh giá loài có giá trị bảo tồn

Các loài có giá trị bảo tồn được đánh giá dựa theo các tiêu chuẩn quốc gia theo Sách Đỏ Việt Nam, 2007 và tiêu chuẩn quốc tế theo Danh lục Đỏ IUCN, 2014.

Phương pháp nghiên cứu thú

Quan sát trong thiên nhiên

Các tuyến khảo sát thú đã được thiết lập ở các dạng sinh cảnh chính trong khu vực nghiên cứu. Thời gian quan sát được tiến hành trong ngày từ 5h sáng đến 11h, chiều từ 4h đến 21h tối. Sử dụng ống nhóm và mắt thường để quan sát sự hoạt động của các loài thú ngoài thiên nhiên cũng như dấu vết hoạt động của thú (dấu chân, phân, hang, tổ, vết xước cọ trên thân cây).

Sưu tầm mẫu vật

- Đối với các loài thú nhỏ (chuột, sóc, dơi...) mẫu được thu thập bằng cách sử dụng lưới mờ, bẫy thụ cầm, bẫy hộp, bấy đập victor và bẫy hố. Các mẫu bắt sống sau khi định loại và được thả trở lại thiên nhiên, nơi bẫy bắt và thu thập mẫu vật trong dân như: mẫu nhồi, đầu, sọ, sừng, xương, da,...

Phỏng vấn

Đối tượng phỏng vấn là nhân dân địa phương và cán bộ làm công tác bảo tồn. Phỏng vấn bao gồm các bước sau: Nghe nhân dân và cán bộ làm công tác bảo tồn mô tả về những đặc điểm của loài thú họ thường xuyên bắt gặp, tên địa phương của những loài đó.

Quan sát xác định các mẫu vật thú bị nhân dân địa phương săn bắt đang được nuôi tại nhà hoặc những di vật (xương, sừng, da, lông, vẩy, móng,...) của chúng ở các thôn, các mẫu vật đều được chụp ảnh làm tư liệu.

Định loại mẫu vật

- Định loại và tên khoa học tham khảo theo các tài liệu sau: Corbet, G.B and J.B.Hill, 1992; Lekagul B., McNeely, 1988. Tên Việt Nam theo Đặng Huy Huỳnh và cs, 1994; Đặng Ngọc Cần và cs, 2008.

- Nhận diện trên hiện trường bằng sách có hình ảnh hoặc hình ve màu của Francis, C.M., 2001; Nguyễn Vũ Khôi, Julia C. Shaw, 2005; Phạm Nhật, Nguyễn Xuân Đặng, G. Polet, 2001.

- Phân tích trong phòng thí nghiệm dựa vào các tài liệu Động vật chí Việt Nam, 2007. Tập 25; Lekagul B., McNeely, 1988.

Đánh giá giá trị bảo tồn

29

Page 31:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

- Mức đa dạng về thành phần loài: Xác định tỷ lệ % các taxon (họ, loài) ghi nhận ở Khu vực nghiên cứu so sánh với một số khu vực có địa hình và sinh cảnh tương tự và tổng số taxon thú đã ghi nhận ở Việt Nam.

- Các loài quý hiếm: Theo Sách đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ IUCN (2014).

Phương pháp nghiên cứu chim

Khảo sát theo tuyến

- Phương pháp khảo sát theo tuyến tại thực địa được tiến hành bằng cách quan sát chim trực tiếp bằng mắt thường và ống nhòm.

- Thường lựa chọn tuyến khảo sát là những đường mòn trong rừng, đi qua các dạng sinh cảnh đặc trưng của khu vực nghiên cứu. Tiến hành điều tra từ đầu tuyến đến hết tuyến bằng cách đi chậm, chú ý nghe và quan sát chim bằng ống nhòm hoặc mắt thường về hai bên của tuyến. Đồng thời tiến hành chụp ảnh (chim, sinh cảnh) và thu thập những thông tin cần thiết khác.

Bẫy bắt các loài chim nhỏ

Đây là phương pháp bắt - thả chim hoang dã bằng việc sử dụng lưới mờ. Dùng lưới mờ có thể bắt - thả các loài chim thường sinh sống, kiếm ăn trong tầng cây bụi rậm rạp, rất khó và thậm chí không thể quan sát được bằng ống nhòm.

Phỏng vấn người dân địa phương

Điều tra phỏng vấn dân địa phương, những người có liên quan chặt che đến rừng để có thể thu được nhiều thông tin cần thiết về các loài chim ở khu vực nghiên cứu, nhất là các loài thuộc đối tượng săn bắt.

Thu thập các di vật

Các di vật còn lại của chim được giữ lại trong các gia đình của dân địa phương như: lông cánh, lông đuôi, mỏ, giò,.... được thu thập kèm theo các thông tin cần thiết như: thời gian, địa điểm bắt được mẫu, người bắt mẫu. Những dẫn liệu này se bổ sung thêm cho việc xác định loài.

Định loại mẫu vật

- Xác định tên các loài chim tại thực địa bằng sách có hình ve màu của Craig Robson (2005). Ngoài ra còn tham khảo sách Chim Việt Nam của Nguyễn Cử, Lê Trọng Trải, Karen Philipps (2000).

- Hệ thống phân loại theo Richard Howard và Alick Moore, 1991.

- Tên phổ thông, tên khoa học và phân bố theo, Võ Quý và Nguyễn Cử (1999) và Charles G. Sibley and Burt L. Monroe, Jr., 1990.

Đánh giá giá trị bảo tồn

30

Page 32:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

- Mức đa dạng về thành phần loài: Xác định tỷ lệ % các taxon (họ, loài) ghi nhận ở khu vực nghiên cứu so sánh với một số khu vực có địa hình và sinh cảnh tương tự và tổng số taxon chim đã ghi nhận ở Việt Nam.

- Các loài quý hiếm: theo Sách đỏ Việt Nam, năm 2007 và Danh lục Đỏ IUCN, năm 2016.

1.10.3. Phương pháp nghiên cứu sinh vật ngoại lai

- Thu thập có chọn lọc những thông tin thứ cấp tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở Tài nguyên- môi trường, Sở Khoa học – Công nghệ,… và các báo cáo nghiên cứu có liên quan đến các loài sinh vật ngoại lai.

- Sơ thám khu vực nghiên cứu, tham khảo các tài liệu, bản đồ địa hình khu vực liên quan và các cán bộ, người dân, quen biết thông thạo địa hình. Lập kế hoạch cho công tác điều tra ngoại nghiệp.

- Chọn và lập tuyến điều tra đại diện cho khu vực nghiên cứu. Tuyến điều tra phải đi qua tất cả các kiểu hệ sinh thái có trong khu vực nghiên cứu. Trên tuyến điều tra tiến hành điều tra, xác định: Thành phần loài, giá trị của thực vật, động vật ngoại lai xâm hại.

- Phỏng vấn người dân để xác định tác hại và những phiền phức do sinh vật ngoại lai gây ra.

- Điều tra và phỏng vấn lãnh đạo, cán bộ kiểm lâm tại các Khu bảo tồn để xác định mức độ ảnh hưởng của các loài sinh vật ngoại lai đối với đa dạng sinh học của Khu bảo tồn.

- Nghiên cứu dùng phương pháp chụp ảnh đối với các loài sinh vật ngoại lai.

1.10.4. Phương pháp điều tra đa dạng sinh học biển

Phương pháp điều tra cỏ biển

Phương pháp khảo sát nguồn lợi cỏ biển được tiến hành chủ yếu theo phương pháp được viết trong tài liệu “Seagrass research Methods”của UNESCO,1991 và “Global Seagrass research Methods” của T.Short và R. Coles, 2000. Đánh giá hiện trạng thảm cỏ biển se được thực hiện theo sách “Survey manual for tropical marine resources” của English et al, 1997. Ở mỗi khu vực nghiên cứu se thu mẫu định tính, định lượng theo mặt cắt vuông góc với bờ. Sử dụng các thiết bị lặn SCUBA để quan sát và thu mẫu trực tiếp (cả định tính và định lượng) trên mặt cắt vuông góc với bờ theo các đới độ sâu khác nhau.

Phương pháp điều tra thực vật ngập mặn

Phương pháp khảo sát thực tế dựa theo phương pháp nghiên cứu rừng ngập mặn của UNESCO (1984), S. English (1997) và Phan Nguyên Hồng (2003) (Sổ tay hướng dẫn). Theo đó các khu vực nghiên cứu được khảo sát theo tuyến theo hướng từ bờ hướng ra biển. Tại mỗi tuyến xác định 3 ô tiêu chuẩn (10 m x 10 m) đại diện cho các mực triều.

Trong ô tiêu chuẩn (10 m x 10 m):

31

Page 33:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

- Xác định nhanh thành phần loài bằng khóa phân loại thực vật có hoa của Nguyễn Tiến Bân (1997), Võ văn Chi và Dương Đức Tiến (1978) và khóa phân loại của UNESCO (1984), FAO & Wetlands international (2006) bằng phương pháp hình thái.

- Xác định mật độ phân bố và mức độ phân tầng bằng cách đo chiều cao, đường kính thân của tất cả cá thể có trong ô tiêu chuẩn.

- Xác định tỷ lệ che phủ bằng cách đo tán cây (chiều rộng nhất và chiều hẹp nhất). Chuyển họa hình tán lá lên sơ đồ theo tỷ lệ 1mx1m ở thực địa bằng 10mmx10mm trên giấy ve kỹ thuật.

- Xác định khả năng tái sinh bằng cách đếm số lượng cây con bằng cách đo chiều cao cây và đếm số lượng cá thể cây con tại 3 điểm (trên bãi triều, giữa rừng và ven phía ngoài rừng phía gần bờ đầm hoặc bờ đê) trên mỗi mặt cắt với ô có kích thước 1m x 1m (1m2)

- Xác định vị trí khảo sát, ranh giới thảm thực vật ngập mặn bằng thiết bị định vị vệ tinh cầm tay

+ Phương pháp xác định tên khoa học

Áp dụng phương pháp hình thái so sánh để xác định tên khoa học cho các mẫu thu được:

- Phân tích mẫu: Các mẫu không xác định được từ so sánh với bộ mẫu chuẩn được tiến hành định loại theo các tài liệu phân loại chuyên khảo: Phạm Hoàng Hộ (1991-1993, 1999-2000), Nguyễn Tiến Bân (1997,2003), Thái Văn Trừng (1978), Trần Hợp (2002), Brummitt R.K. (1992), Brummitt and Powell (1992), Danh lục các loài thực vật Việt Nam

+ Chỉnh lý tên khoa học: Tên khoa học của các loài sau khi phân loại xong được chuẩn hóa danh pháp theo tài liệu: Danh lục các loài thực vật Việt Nam.

+ Phương pháp phân tích đánh giá

Đánh giá phân tích một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam do Lê Trần Chấn áp dụng trong tài liệu “Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam”; theo phương pháp phân tích hệ thực vật của Nguyễn Nghĩa Thìn giới thiệu trong“Các phương pháp nghiên cứu thực vật” và “HST rừng nhiệt đới” (2004).

Phân tích đánh giá mức độ loài quý hiếm: theo SĐVN năm 2007 và IUCN (http://www.iucnredlist.org/)

Phương pháp điều tra rạn san hô

Sự dụng phương pháp dây mặt cắt chặn Reefcheck của Hodgson (2004) để quan trắc. Phương pháp này sử dụng 2 dây mặt cắt 100m đặt song song với đường đẳng sâu ở độ sâu 3-6m và một dây khác ở độ sâu 6-12m. Các dây mặt cắt này được ghim cố định bằng cọc sắt hoặc bê tông và ghi lại vị trí chính xác bằng thiết bị định vị GPS, với mục đích có thể lặp lại đúng vị trí dây trong những chuyến khảo sát tiếp theo. Ở những rạn hẹp và nông chỉ cần trải 1 dây mặt cắt ở độ sâu 3-6m. Sau khi các dây mặt cắt đã được

32

Page 34:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

trải xong cần phải kiểm tra lại và gim dây mặt vào san hô tránh tình trạng dây mặt cắt bị nổi lên mặt nước hoặc đung đưa theo nước. Sau đó dùng cọc sắt (hoặc cọc bê tông) đánh dấu cố định hai đầu dây (đánh dấu để khảo sát lặp lại) và dùng 2 phao buộc vào 2 đầu dây thả nổi trên mặt nước để làm mốc xác định vị trí của dây mặt cắt. Dây mặt cắt 100m được chia làm 4 đoạn nhỏ, mỗi đoạn có chiều dài 20m (tức là chỉ khảo sát trong các đoạn 0-20m, 25-45m, 50-70m, 75-95m) để đảm bảo độ tin cậy trong quá trình tính toán số liệu của phương pháp.

Bên cạnh đó, tiến hành quan sát ghi chép tên loài, chụp ảnh các loài bắt gặp và thu mẫu san hô tại các khu vực rạn san hô để xác định thành phần loài, cấu trúc quần xã, khả năng phục hồi hay suy thoái của rạn. Mẫu san hô lấy lên được gắn nhãn ghi rõ ngày tháng, địa điểm, độ sâu sau đó ngâm trong nước Javen 1 ngày để tẩy hết phần thịt (hoặc ngâm khoảng 5-7 ngày trong nước sau đó rửa lại dưới vòi nước mạnh), mẫu đem phơi khô để phân loại.

Phương pháp điều tra rong biển

Được tiến hành theo “Quy trình điều tra, khảo sát Tài nguyên và môi trường biển - Phần Rong biển”, do Viện Tài nguyên và Môi trường biển – VAST ban hành năm 2014 tại Nhà xuất bản KHTN và CN.

Thu tất cả các loài theo các tuyến, số tuyến còn phù thuộc vào sự đa dạng loài, cho đến khi số lượng loài không tăng theo số tuyến. Mẫu vật phải là mẫu điển hình (gồm đầy đủ các cơ quan dinh dưỡng và sinh sản). Mẫu được ép khô thành tiêu bản và ngân trong dunh dịch 5% Formalin để giúp cho những nghiên cứu giải phẫu trong phòng thí nghiệm.

Phương pháp điều tra thực vật phù du

Được tiến hành theo “Quy trình điều tra, khảo sát Tài nguyên và môi trường biển - Phần Thực vật phù du”, do Viện Tài nguyên và Môi trường biển – VAST ban hành năm 2014 tại Nhà xuất bản KHTN và CN.

Mẫu định tính:

+ Dụng cụ thu mẫu: sử dụng lưới TVPD hình chóp nón, đường kính miệng lưới là 20cm, chiều dài thân lưới 75cm, kích thước mắt lưới 20µm.

+ Cách thu: Kéo lưới thẳng đứng từ tầng đáy lên tầng mặt hoặc kéo trên tầng mặt nhiều lần sao cho thu được lượng mẫu nhiều nhất có thể.

Mẫu sau khi thu se được cho vào lọ đựng mẫu có dung tích 500ml và được cố định bằng dung dịch lugol với nồng độ 3-5% thể tích mẫu.

Thu mẫu định lượng:

- Dụng cụ thu mẫu: Sử dụng lưới lọc định lượng TVPD cỡ nhỏ hình trụ tròn làm bằng ống nhựa PVC Ф110mm , chiều cao ống 10cm, đáy sàng làm bằng lưới TVPD có kích thước mắt lưới 20µm.

+ Sử dụng các dụng cụ thu mẫu như: Dụng cụ lấy nước theo tầng là máy lấy nước (Niskin bottle), xô múc nước 20l (hoặc máy bơm nước).

33

Page 35:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

- Cách thu: Mẫu định lượng tầng mặt sử dụng xô múc nước hoặc máy bơm, thu từ 1L đến 2 L nước ở tầng mặt và đổ qua lưới lọc định lượng TVPD (thể tích nước thu phụ thuộc vào mức độ phong phú của mật độ tại trạm thu mẫu, có thể quan sát bằng mắt thường thông qua độ trong của nước). Mẫu định lượng tầng đáy được thu bằng sử dụng dụng cụ lấy nước theo tầng thu từ 1L đến 2L ở tầng đáy sau đó lọc qua sàng được lót bằng lưới lọc TVPD 20µm.

- Mẫu sau khi thu xong se được chuyển vào các lọ đựng mẫu có dung tích 50ml và được cố định bằng dung dịch Lugol với nồng độ 3-5% thể tích mẫu. Sau đó được chuyển về phân tích tại phòng thí nghiệm dưới kính hiển vi có độ phóng đại từ 400 đến 1000 lần.

Phương pháp điều tra Động vật phù du

Mẫu định tính:

+ Dụng cụ thu mẫu: sử dụng lưới ĐVPD cỡ nhỏ hình chóp nón, đường kính miệng lưới là 30cm, chiều dài thân lưới 75cm, kích thước mắt lưới 20µm.

+ Cách thu: Kéo lưới thẳng đứng từ tầng đáy lên tầng mặt hoặc kéo trên tầng mặt nhiều lần sao cho thu được lượng mẫu nhiều nhất có thể.

Mẫu sau khi thu se được cho vào lọ đựng mẫu có dung tích 100ml và được cố định bằng dung dịch Lugol với nồng độ 3-5% thể tích mẫu.

Thu mẫu định lượng:

+ Dụng cụ thu mẫu: Sử dụng lưới lọc ĐVPD cỡ nhỏ hình trụ tròn làm bằng ống nhựa PVC Ф110mm , chiều cao ống 10cm, kích thước mắt lưới 20µm. Ngoài ra còn sử dụng các dụng cụ như: Dụng cụ lấy nước theo tầng (Niskin bottle), xô múc nước 20l (hoặc máy bơm nước).

+ Cách thu: Mẫu định lượng tầng mặt sử dụng xô múc nước hoặc máy bơm, thu 10L nước ở tầng mặt và đổ qua lưới lọc ĐVPD cỡ nhỏ. Mẫu định lượng tầng đáy sử dụng dụng cụ lấy nước theo tầng thu 10L ở tầng đáy sau đó lọc qua lưới lọc ĐVPD cỡ nhỏ.

Mẫu sau khi thu xong se chuyển vào lọ đựng mẫu có dung tích 50ml và được cố định bằng dung dịch Lugol với nồng độ 3-5% thể tích mẫu. Sau đó được chuyển về phân tích tại phòng thí nghiệm dưới kính hiển vi có độ phóng đại từ 100 đến 400 lần.

Phương pháp điều tra Động vật đáy

Động vật đáy trong thảm cỏ biển và rừng ngập mặn được thu mẫu bằng khung định lượng (kích thước 50cm x 50cm) và lọc mẫu bằng sàng sinh vật đáy. Có thể thu mẫu bằng ống hình trụ bằng nhựa ( PVC, Acrylic, Polycacbonat), đường kính 10-15cm, dài 20-30 cm. Thu mẫu động vật đáy ở dưới sâu được thưc hiện với thiết bị lặn SCUBA. Thu mẫu động vật đáy trong lớp đất tầng mặt đào sâu 20cm, diện tích 1/16m2, lấy mẫu rửa sạch đất cát, sau đó lọc mẫu bằng sàng sinh vật đáy.

Động vật đáy tại vùng cửa sông: tuỳ theo vị trí thu mẫu, đối với mẫu ở vị trí nông thì dùng ô định lượng và lấy mẫu bằng xẻng inox còn đối với mẫu ở vị trí sâu thì được

34

Page 36:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

thu bằng cuốc Ponar Đredge miệng mở rộng 0,05 m2. Mẫu sinh vật đáy được lọc bằng sàng mắt lưới nhỏ và bảo quản bằng dung dịch Formalin.

Động vật đáy trong rạn san hô: thực hiện trên mặt cắt cố định cùng với khảo sát san hô. Người quan sát se ghi các loài động vật không xương sống đáy cần quan tâm là tôm bác sĩ, cầu gai đen, cầu gai bút chì, hải sâm, sao biển gai, trai tai tượng, ốc đụn, ốc tù và, tôm hùm trong phạm vi tầm nhìn 2,5m về mỗi bên của dây mặt cắt. Quá trình đếm se diễm ra trên mỗi đoạn của dây mặt cắt mà không cần phải dừng lại như người quan sát cá. Nếu có 2 người cùng tiến hành một lúc thì mỗi người nên đếm số lượng động vật không xương sống đáy mỗi bên của dây mặt cắt. Các khoảng 20-25m, 45-50m, 70-75m, 95-100m cũng được bỏ qua như việc đếm cá. Tổng diện tích định lượng là: 4 đoạn x 5m rộng x 20m dài = 400m2. Các mẫu vật động vật đáy cỡ lớn quan sát được trên dây mặt cắt se được ghi nhận, chụp ảnh và đếm số lượng, các mẫu ĐVĐ cỡ nhỏ se được thu tại các tảng san hô chết. Mẫu sau khi thu se được bảo quản bằng cồn hoặc formalin.

Phương pháp điều tra cá biển

Cá biển trong thảm cỏ biển, cửa sông, đầm phá se được bằng các loại lưới khác nhau tùy thuộc vào độ sâu và đối tượng nghiên cứu như: cá con ở độ sâu 5m dùng lưới kéo, cá con ở độ sâu 1,5m thả bẫy chụp hoặc bẫy đèn, cá con ở độ sâu 20m dùng lưới giã.

Tại các rạn san hô, cá lớn được quan sát bằng mắt, chụp ảnh và quay Video. Khảo sát cá trong rạn san hô trên mặt cắt cố định cùng với khảo sát san hô đã trình bày ở phần trên. Khoảng 10-15 phút sau khi rải dây mặt cắt (nước yên tĩnh trở lại) người quan sát cá se xuống trước và tiến hành như sau: người quan sát bơi thật chậm và bắt đầu đếm số lượng các chỉ tiêu cần quan tâm đó là cá mú, cá hồng, cá kem, cá hè, cá bướm, cá mú gù, cá mó gù, cá bàng chài gù và các loài cá trình dọc theo mặt cắt trong phạm vi tần nhìn 2,5m về phía mỗi bên của dây mặt cắt, 5m phía trước và bắt đầu từ điểm 0m cho đến điểm 5m. Sau đó dừng lại ở điểm 5m trong vòng 3 phút để chờ cho các loài cá di chuyển ra khỏi hang rồi mới bắt đầu đếm tiếp trong khoảng 5-10m dừng lại 3 phút rồi đếm khoảng 10-15m và dừng lại 3 phút rồi đếm khoảng 15-20m. Khi đếm hết khoảng 15-20m tức là đã hoàn thành đoạn đầu tiên trong số 4 đoạn của dây mặt cắt 100m. Quá trình cứ tiếp tục như vậy đối với các đoạn còn lại (25-45m, 50-70m, 75-95m). Cần chú ý là chúng ta không cần đếm trong các khoảng 20-25m, 45-50m, 70-75m, 95-100m. Như vậy tổng diện tích xác định là: 4 đoạn x 5m chiều rộng x 20m chiều dài = 400m2.

Phương pháp điều tra Động vật có xương sống ngoài cá

Chim biển: se tiến hành khảo sát thành phần loài, số lượng, mật độ, loài bản địa và loài di cư theo mùa. Các loài chim se được chụp ảnh bằng máy ảnh có độ phân giải cao và tiêu cự lớn để định loài.

Động vật lớn ăn cỏ biển (dugong, rùa biển, thú biển) se tiến hành đếm số lượng cá thể (số con) xuất hiện tại khu vực nghiên cứu, đồng thời tiến hành phỏng vấn người dân địa phương về thành phần loài, số lượng và tần xuất hiện của chúng.

Phương pháp thu mẫu chất lượng môi trường

35

Page 37:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Điều tra thu thập dữ liệu

Bản đồ Điều tra bổ sungSố liệu thống kê

Xây dựng bản đồ sinh cảnh

Xây dựng bản đồ phân bố các loài sinh vật

Lớp bản đồ các KBT

Bản đồ phân bố chim

Bản đồ phân bố thú

Bản đồ phân bố bò

sát, ếch nhái

Bản đồ thảm thực vật

Đo các yếu tố thuỷ hoá và chất lượng nước: độ trong đo bằng đĩa Sacchii, cường độ ánh sáng đo bằng luxmetter, pH đo bằng máy đo pH cầm tay, độ muối đo bằng khúc xạ kế ATAGO của Nhật Bản, độ đục, nhiệt độ nước biển, ô xy hòa tan (DO) đo bằng máy TOA của Mỹ. Phân tích mẫu nước gồm muối dinh dưỡng hòa tan (amoni, nitrit, nitrat, phosphat, silicat), BOD, COD. Xác định kim loại nặng bằng phương pháp quang phổ hấp thụ. Hàm lượng dầu xác định bằng máy quang phổ kế DR/2000 (HACH, USA)

Đánh giá mức độ biến động chất lượng môi trường nước vùng cỏ biển se sử dụng hệ số tai biến (RQ = Ci/Ctc với Ci là nồng độ chất i, Ctc: giới hạn cho phép đối với nước nuôi trồng thuỷ sản).

Thu mẫu trầm tích đáy bằng cuốc lấy bùn thể tích 0,25m3. Các mẫu trầm tích bề mặt se được cố định và bảo quản để phân tích các thông số có liên quan ở trong phòng thí nghiệm. Phân tích mẫu trầm tích gồm thành phần cơ học, hàm lượng tổng số các chất C hữu cơ, nitrat, phosphat, amoni, nitrit. Hàm lượng nitrat, phosphat, amon đước xác định bằng phương pháp trắc quang.

1.10.5. Phương pháp xây dựng bản đồ

Sơ đồ xây dựng bản đồ chuyên đề đa dạng sinh học

- Bản đồ thảm thực vật được xây dựng trên nền bản đồ kiểm kê rừng toàn tỉnh năm 2015, ảnh vệ tinh Land sat 8 (chụp tháng 9/2016).

- Các lớp bản đồ chuyên đề khác như; các loài thực vật đặc hữu, nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ; lớp các loài thực vật ngoại lai/biến đổi gen; Lớp về các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, hệ sinh thái đặc thù, diễn biến sinh thái, cảnh quan sinh thái; Lớp hiện trạng các khu bảo tồn; Lớp hiện trạng hành lang đa dạng sinh học; Lớp về các loài động vật nguy cấp, quý hiếm; Lớp các loài động vật ngoại lai; Lớp các loài côn trùng đặc hữu, quý hiếm; Lớp các sinh vật có giá trị đặc biệt tại vùng ven biển và biển tỉnh Quảng Ninh (trong đó có rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển, vùng triều).

36

Page 38:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

PHẦN THỨ HAI

ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN PHỤC VỤ LẬP QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA TỈNH QUẢNG NINH

2.1. Tổng quan về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến công tác bảo tồn ĐDSH của tỉnh Quảng Ninh

2.1.1. Điều kiện tự nhiên2.1.1.1. Vị trí địa lý

Quảng Ninh có tọa độ địa lý khoảng 106026' đến 108031' kinh độ đông và từ 20040' đến 21040' vĩ độ bắc. Bề ngang từ đông sang tây, nơi rộng nhất là 195 km. Bề dọc từ bắc xuống nam khoảng 102 km. Điểm cực bắc là dãy núi cao thuộc thôn Mỏ Toòng, xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu. Điểm cực nam ở đảo Hạ Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn. Điểm cực tây là sông Vàng Chua ở xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, thị xã Đông Triều. Điểm cực đông trên đất liền là mũi Gót ở đông bắc Trà Cổ, thành phố Móng Cái.  

Về địa giới:

- Phía Đông bắc của tỉnh giáp với Trung Quốc.

- Phía Nam giáp vịnh Bắc Bộ.

- Phía Tây nam giáp thành phố Hải Dương

- Phía tây bắc giáp các tỉnh Lạng Sơn và Hải Dương.

Quảng Ninh có 4 thành phố Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí, Cẩm Phả; hai thị xã Quảng Yên, Đông Triều và 8 huyện trực thuộc là: Vân Đồn, Hoành Bồ, Đầm Hà, Cô Tô, Tiên Yên, Hải Hà, Bình Liêu, Ba Che. Trong đó có 186 đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn: 115 xã, 61 phường và 10 thị trấn. Quảng Ninh là tỉnh có nhiều thành phố trực thuộc nhất của Việt Nam. Thành phố Hạ Long là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa của tỉnh, cách thủ đô Hà Nội 186 km về phía Đông Bắc.

Quảng Ninh có biên giới quốc gia và hải phận giáp với nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Trên đất liền, phía bắc của tỉnh (có các huyện Bình Liêu, Hải Hà và thành phố Móng Cái) giáp huyện Phòng Thành và thị trấn Đông Hưng, tỉnh Quảng Tây với 118,8 km đường biên giới; phía đông là vịnh Bắc Bộ; phía tây giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương; phía nam giáp Hải Phòng. Bờ biển dài 250 km, trong đó có 40.000 hecta bãi triều và trên 20.000 hecta eo vịnh, có 2/12 huyện đảo của cả nước. Tỉnh có 2.077 hòn đảo, và diện tích các đảo chiếm 11,5% diện tích đất tự nhiên. Với đặc điểm trên Quảng Ninh là cửa ngõ quan trọng, là đầu mối giao lưu kinh tế giữa tỉnh với vùng Đồng bằng sông Hồng trù phú cũng như giao lưu với thế giới bên ngoài, đặc biệt là Trung Quốc.

2.1.1.2. Diện tích

37

Page 39:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Quảng Ninh có diện tích tự nhiên 6.102 km2, chiếm 1,84% tổng diện tích đất liền của Việt Nam và là tỉnh có diện tích lớn nhất trong vùng đồng bằng Sông Hồng. Khoảng 80% diện tích đất là đồi núi. Đất nông nghiệp chiếm 75,4% tổng diện tích đất nhưng phần lớn lại là đất rừng. Chỉ 50.886 ha (8,3%) là có thể trồng trọt. Ngoài ra còn có một diện tích lớn đất chưa sử dụng có thể khai thác phục vụ cho mục đích phát triển công nghiệp và xây dựng. Hiện trạng sử dụng đất được thể hiện trong Bảng 1 dưới đây.

Bảng 1. Hiện trạng sử dụng đất tại Quảng Ninh năm 2015

Loại đất Diện tích (ha) Tỉ lệ diện tích đất tự nhiên (%)

TỔNG DIỆN TÍCH 617.772,79 100,0

I. Đất nông nghiệp 461.751,33 74,75

1. Đất sản xuất nông nghiệp 61.477,63

2. Đất lâm nghiệp có rừng 372.984,88

- Đất rừng sản xuất 239.651,68

- Đất rừng phòng hộ 109.771,05

- Đất rừng đặc dụng 23.598,15

3. Đất nuôi trồng thủy sản 27.018,54

4. Đất làm muối 3,19

5. Đất nông nghiệp khác 267,09

II. Đất phi nông nghiệp 84.101,43 13,61

III. Đất chưa sử dụng 71.920,03 11,64

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh năm 2015

2.1.1.3. Địa hình, cảnh quan

Quảng Ninh là tỉnh có đầy đủ các dạng địa hình như đồi núi, đồng bằng, ven biển và cả hệ thống đảo và thềm lục địa. Phía Bắc có dãy núi Thập Vạn Đại Sơn ngăn cách với tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), bao gồm các đỉnh Cao Xiêm 1.330m, Quảng Nam Châu 1.057m, Nam Châu Lĩnh 1506m, Ngàn Chi 1.166m ở các huyện Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên. Phía Tây Bắc có dãy núi hình cánh cung chạy từ Tiên Yên qua Ba Che, Hoành Bồ, phía Bắc thành phố Uông Bí và thấp dần xuống ở phía Bắc huyện Đông Triều. Vùng núi này là những dãy nối tiếp hơi uốn cong nên thường được gọi là cánh cung Đông Triều với đỉnh Yên Tử (1.068 m) trên đất Uông Bí và đỉnh Am Váp (1.094 m) trên đất Hoành Bồ. Bên ngoài là hơn hai nghìn hòn đảo lớn nhỏ nằm trong vịnh Hạ Long và Bái Tử Long, trong đó có 1.030 đảo có tên, còn lại hơn một nghìn hòn đảo chưa có tên. Trong tỉnh, đồi núi và vịnh đảo chạy song song, đối xứng nhau qua đường bờ biển.

Có thể chia địa hình Quảng Ninh thành các khu vực:

38

Page 40:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

- Vòng cung Đông Triều - Móng Cái được xem là xương sống của tỉnh với các dãy núi cánh cung chạy theo hướng Tây - Đông ở phía Nam và hướng Tây Bắc - Đông Nam ở phía Bắc, địa hình chia cắt mạnh tạo nên những khe sâu và đỉnh dông cao và dốc. Kiểu địa hình này gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh lâm nghiệp.

- Vùng đồi duyên hải chiếm diện tích nhỏ. Đây được cho là vùng thềm biển cũ với dải đồi cao khoảng từ 25 - 50m chạy dọc theo biển từ Cẩm Phả đến Móng Cái. Kiểu địa hình này rất thuận lợi cho sản xuất nông, lâm nghiệp đặc biệt là trồng rừng nguyên liệu tập trung quy mô lớn.

- Vùng đồng bằng chiếm diện tích nhỏ, được bồi đắp bởi phù sa các sông suối trong tỉnh và hệ thống sông Thái Bình, với kiểu địa hình này phù hợp cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.

- Biển và địa hình bờ biển là dạng địa hình đặc trưng và quan trọng nhất của tỉnh Quảng Ninh. Vùng biển Quảng Ninh là phần phía Tây Bắc của vịnh Bắc Bộ, rộng 6000km2 với hơn hai nghìn hòn đảo chiếm hơn 2/3 số đảo cả nước (2077/ 2779), đảo trải dài theo đường ven biển hơn 250 km chia thành nhiều lớp. Có những đảo rất lớn như đảo Cái Bầu, Bản Sen, lại có đảo chỉ như một hòn non bộ. Có hai huyện hoàn toàn là đảo là Vân Đồn và Cô Tô. Trên vịnh Hạ Long và Bái Tử Long có hàng ngàn đảo đá vôi là vùng địa hình karst bị nước bào mòn tạo nên muôn nghìn hình dáng bên ngoài và trong lòng là những hang động kỳ thú.. Đây là những điều kiện thuận lợi tạo ra thế mạnh cho tỉnh trong việc phát triển kinh tế Nông – Lâm - Ngư nghiệp, du lịch, dịch vụ và giao lưu thương mại.

Nhìn chung địa hình Quảng Ninh khá đa dạng, đồi núi chiếm 3/4 diện tích, mức độ chia cắt mạnh, độ dốc lớn, rất khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác tiềm năng đất đai với việc bảo vệ tài nguyên môi trường, thường gây ra các thiên tai như lũ quét, sạt lở đất... Tuy nhiên với đặc điểm địa hình đa dạng, tiềm năng đất đai phong phú, có điều kiện phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, đa dạng hóa cây trồng, hình thành các vùng chuyên canh, trồng nguyên liệu.

2.1.1.4. Thổ nhưỡng

Theo báo cáo kết quả xây dựng bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Quảng Ninh của Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Quảng Ninh hiện có các loại đất chính sau:

+ Đất vàng đỏ trên đá Macma axit (Fa): 103.280,0ha;

+ Đất Feralít mùn vàng đỏ trên núi thấp (Fs): 321.123,0ha;

+ Đất đỏ vàng và đất mùn trên núi (Ha): 11.901,3ha;

+ Đất xám (Xa): 12.719,4ha;

+ Đất xói mòn trơ sỏi đá (E): 432,0ha;

+ Đất mặn (M): 58.992,9ha;

+ Đất phèn (Sp1M): 31.850,7ha;

39

Page 41:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

+ Đất phù sa (Pbc): 16.148,1ha;

+ Đất cát (C): 3.231,7ha;

Nhìn chung: Tính chất thổ nhưỡng ở Quảng Ninh có những đặc điểm khá đặc trưng:

- Các loại đá tạo đất thường là sa thạch và mác ma axít kết tủa chua. Bản thân chúng là các loại đá nghèo dinh dưỡng, kiến trúc hạt thô, khó phong hoá nên đất hình thành trên nó cũng nghèo, kết cấu rời rạc, dễ bị rửa trôi và xói mòn.

- Các loại phiến thạch sét, phù sa cổ và phù sa mới khá màu mỡ nhưng diện tích lại ít, phần nhiều bị ảnh hưởng của nước mặn ven biển nên se bị hạn chế trong canh tác nông - lâm nghiệp.

- Các diện tích núi đá, bãi cát, đầm, hồ nước tuy chúng không thuận lợi cho sản xuất nông - lâm nghiệp nhưng mặt mạnh của chúng chỉ ở Quảng Ninh mới có như tạo thành những quần thể cảnh quan du lịch, phục vụ công nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản.

Do sự phân hóa đa dạng về các yếu tố thành tạo thổ nhưỡng nên khu vực nghiên cứu hình thành 8 nhóm đất chính: (i) Bãi cát, cồn cát và đất cát biển; ii) Đất mặn; iii) Đất phèn; iv) Đất phù sa; v) Đất đỏ vàng; vi) Đất mùn vàng đỏ trên núi; Viii) Đất xói mòn trơ sỏi đá.

(i). Bãi cát, cồn cát và đất cát biển:

Loại đất này thường nằm thành những dải dài, những bãi lớn ở ven biển hoặc ven sông. Theo nguồn gốc và kích thước có thể chia ra làm hai loại chủ yếu: cát ven biển và cát ven sông suối. cát ven biển có những bãi lớn như ở Quảng Yên, Bãi Cháy, đảo Cái Bầu. Còn cát ven sông suối thường nhỏ hẹp và không cố định, diện tích không đáng kể. Thực vật mọc trên cát chủ yếu là cỏ. Loại đất này kém thích nghi với hầu hết các loại cây trồng (kể cả các loài thực vật ưa mặn) và hiện nay chưa có hình thức sử dụng hợp lý nào với loại đất này.

(ii). Đất mặn:

- Đất mặn ven biển (mặn ít và mặn nhiều): đất có độ mặn cao, phản ứng chua nhiều, chứ nhiều sulfat nhôm và sắt. Loại đất này phân bố ở các cửa sông Diễn Vọng, sông Nam và Cửa Lục, Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên, Vân Đồn và Quảng Yên tại các khu vực tiếp giáp với biển, không thích hợp để phát triển các loại rừng ngập mặn.

- Đất sú vet (Ms): đất này thường xuyên bị ngập triều, phần xa bờ nền đất còn chưa ổn định. Phân bố ven biển từ Móng Cái đến Quảng Yên với diện tích rộng và tập trung, còn từ Quảng Yên về phía Nam diện tích hẹp và phân tán. Đất thường xuyên ngập nước, bị ảnh hưởng mạnh của thủy triều nên phần xa bờ đất chưa ổn định. Thực vật mọc ở đây chủ yếu là sú vẹt, ngoài ra còn mắm, bần, cóc… Chính nhờ những loại rộng dần ra biển. Cần tăng cường và phát triển rừng sú vẹt.

(iii). Đất phèn: Chỉ chiếm diện tích nhỏ, thường gặp trong các thung lũng núi. Loại đất này là một phần đã được khai phá làm ruộng nước, thường bị ngập nước gây nên tình

40

Page 42:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

trạng lấy lụt. Đất bị nghèo dinh dưỡng, thực vật tự nhiên chỉ có cỏ, thanh hao… Diện tích 7.456,42 ha = 1,62% diện tích tự nhiên, có 2 đơn vị đất:

- Đất phèn hoạt động: Diện tích 6.392,2 ha. Đất có tầng phèn quá trình hình thành và phát triển của đất phèn từ đất phèn tiềm năng, tập trung chủ yếu là khoáng Jarrosite dưới dạng đốm, vệt màu vàng, có pH thường dưới 3,5.

- Đất phèn tiềm năng: Diện tích 1.087,3 ha, chiếm 18,83% diện tích nhóm đất. Phân bố ở Móng cái, Hải Hà, Tiên Yên. Đất thường hình thành dưới rừng ngập mặn là ở các vùng đầm trũng chứa tỷ lệ hữu cơ cao, bị glây.

Đất có 2 đơn vị phụ: Đất phèn tiềm năng cơ giới nhẹ; đất phèn tiềm năng mặn trung bình và cơ giới nhẹ.

(iv). Đất phù sa: Gồm 2 loại đất phù sa sông suối được bồi và không được bồi hàng năm. Tầng đất dầy, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình. Loại đất này phân bố ở các xã thuộc Đông Triều, Uông Bí, Quảng Yên, Hoành Bồ, Cẩm Phả. Ba Che, Đầm Hà, Hải Hà, Móng Cái.

Diện tích 15.170,2 ha = 2,6% diện tích đất tự nhiên, ước hình thành từ sản phẩm bồi tụ chủ yếu của các con sông suối lớn trong vịnh. Có 2 đơn vị đất:

- Đất phù sa được bồi: Diện tích 229,59 ha, chimes 1,51 % diện tích nhóm đất. Phân bố ở Đông Triều, Cẩm Phả, Móng Cái, Đầm Hà, Hải Hà…

- Đất phù sa không được bồi: Diện tích 14.940,64 chiếm 98,49% diện tích nhóm đất, phân bố chủ yếu ở Quảng Yên và Đông Triều, Cẩm Phả, Uông Bí, Ba Che, Đông Triều và Hoành Bồ, Móng Cái và Hải Hà…

- Đất phù sa glây: loại đất này có phản ứng chua và hàm lượng các chất dinh dưỡng thấp (nghèo kali, rất nghèo lân, đạm từ nghèo đến trung bình) rất nghèo chất hữu cơ. Mức độ glây hóa trung bình nên toàn phẫu diện, mạnh ở tầng 10-40 cm. Độ dày tầng đất mịn >100cm.

(v). Đất đỏ vàng: Đất vàng nhạt phát triển trên đá cát kết, bột kết, cát bột kết (Fq): phân bố rộng rãi trong nhất trong vùng nghiên cứu trên địa hình đồi, núi thấp. Lớp phủ thực vật đa dạng, thường là guột, cỏ tranh, thanh hao, sim, mua… Ở một số nơi có rừng nhưng diện tích không lớn. Đất phát triển trên hai loại đá cát kết, bột kết hoặc cát bột kết. Tầng đất trung bình. Nơi còn thực bì che phủ tầng đất còn ẩm, nơi thực bì bị tàn phá mạnh trơ lớp đất mặt, xói mòn mạnh thì tầng đất nông, đất khô cằn. Tùy địa hình thực bì che phủ và hàm lượng nước chứa trong đất mà đất có thể màu vàng nâu, đỏ vàng hay vàng nâu bị glây. Đây cũng là cơ sở để chia ra 3 loại nhỏ là đất Ferralit điển hình vàng nâu, đất Ferralit điền hình đỏ vàng, đất Ferralit điển hình vàng nâu bị glây. Trừ loại đất bị glây còn hướng sử dụng chủ yếu là trồng Thông – Giẻ bộp. Tầng đất dày trung bình dưới 50cm, thành phần cơ giới cát pha đến thịt nhẹ, độ mùn thấp.

Loại đất này thích hợp với một số cây lâm nghiệp như thông, bạch đàn, phi lao, keo… Tuy nhiên do hoạt động của con người (khai thác than, đốt rừng làm nương rẫy…)

41

Page 43:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

mà lớp phủ thực vật không còn, chỉ còn tồn tại các loại trảng có cây bụi như sim, mua, guột… là những loại cây có khả năng chịu hạn, chịu chua tốt.

(vi). Đất mùn vàng đỏ trên núi:

- Đất Feralit mùn phát triển trên đá cát kiết, bột kết, cát bột kết (Fq): trong loại này lại có thể chia ra làm 3 loại đất feralit trên núi màu nâu, đất feralit trên núi tầng B không rõ và đất feralit trên núi màu vàng. Các loại đất thường gặp ở độ cao từ 250-300m trở lên đến 800-850m, có khi tới 1000m. Đá mẹ thường là bột kết, cát kết hoặc cát kết bột kết. Màu sắc của đất có thể là vàng, vàng nâu tùy theo hàm lượng sắt và nước trong đất tạo nên, còn màu đỏ vàng ít gặp. Tầng đất trung bình, những nơi địa hình dốc, thực vật bị phá hủy mạnh tầng đất nông thường 0,7-0,9m; có nơi chỉ 0,3m. Tầng mùn mỏng hoặc trung bình, chất dinh dưỡng chỉ tập trung ở phần mặt. Thành phần cơ giới trung bình.

- Đất feralit mùn phát triển trên macma axit nằm trên đỉnh dãy Nam Châu Lĩnh trên ranh giới với Bình Liêu, Hải Hà, Đầm Hà, Móng Cái. Loại đất này có độ dốc rất lớn, phần lớn trên 250, đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ, độ dầy tầng đất khoảng 30-50cm, những nơi có lớp phủ thực vật tốt, độ dày tầng đất vẫn có thể lên đến 70-100cm.

(vii). Đất thung lũng:

- Đất dốc tụ (D): Loại đất này phân bố chủ yếu ở khu vực huyện Đông Triều, Hoành Bồ, Uông Bí, Móng Cái, diện tích ít hơn ở Hạ Long, Cẩm Phả, Quảng Yên ở những khu vực thung lũng hoặc chân đồi tạo thành các dải hẹp. Đất có màu nâu xám, nâu vàng thành phần cơ giới nhẹ, nghèo dinh dưỡng nhưng vẫn được sử dụng chủ yếu vào trồng lúa, hoa màu.

- Đất dốc tụ trên sản phẩm đá vôi (Dv): có thể chia thành 3 loại nhỏ căn cứ vào màu sắc là đất đá vôi màu đen, đất đá vôi màu nêu và đất đá vôi màu đỏ. Trong ba loại đất trên thì đất màu nâu là phổ biến nhất phân bố trên điện tích khá rộng, tầng đất sâu trung bình (70-100cm), thành phần cơ giới thịt trung bình. Ta thường gặp những loại đất này ở xung quanh thung lũng và vùng núi đá vôi như Quang Hanh, Cẩm Phả, ven quốc lộ 18B thuộc Hoành Bồ, đảo Hoàng tân… Thực vật thường gặp trên loại đất này và Vàng Anh, bời bời, cỏ lào, quyết…

(viii). Đất xói mòn trơ sỏi đá:

Nhóm đất này hình thành do hoạt động khai thác và đổ thải than, làm mất đi tầng canh tác. Nhóm đất này chiếm diện tích tương đối lớn ở khu vực khai trường phía đông thành phố Hạ Long, khu vực đồi núi phía bắc Cẩm Phả và khu vực khai thác than Đông Triều, Uông Bí. Trên loại đất này hầu như không có lớp thực vật, sỏi đá nổi lên mặt, và đang bị tác động mạnh của xói mòn, gây hậu quả xấu đối với vùng đất thấp bên dưới. Loại đất này là kết quả tác động của các hoạt động nhân sinh như khai thác than , khai thác nguyên liệu làm gốm sứ. Hiện nay tại một số bãi thải và khai trường cũ, người dân đang tiến hành trồng rừng kết hợp tái sinh tự nhiên.

2.1.1.5. Khí hậu

42

Page 44:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Quảng Ninh nằm ở đới khí hậu gió mùa chí tuyến, á đới có mùa đông lạnh khô. Với vị trí từ 20040’ đến 21044’ vĩ độ bắc, hàng năm lãnh thổ nhận được một lượng bức xạ mặt trời phong phú, bảo đảm tổng xạ đạt 120-125kcal/cm2/năm và cán cân bức xạ đạt 80-85kcal/cm2/năm. Đó là cơ sở tạo cho lãnh thổ có nền nhiệt cao, phần lớn có tổng nhiệt độ năm 7.5000C đạt tiêu chuẩn chí tuyến. Riêng các vùng núi Yên Tử, Am Váp, Nam Châu Lãnh, độ cao địa hình đã làm cho nền nhiệt độ có phần hạ thấp, tổng nhiệt độ chỉ 4.5000C, do vậy tại đây đã mang sắc thái khí hậu á nhiệt đới trên núi.

Quảng Ninh có nhiệt độ trung bình năm 22-230C, nhiệt độ trung bình tháng giêng là 15-160C, tháng 7 là 25-270C. Nền nhiệt cũng có sự phân hoá theo lãnh thổ rất rõ. Vùng ven biển có tổng nhiệt độ năm trên 8.000C, đảm bảo nhiệt độ trung bình năm trên 220C, đạt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới. Nhưng mùa đông lạnh, có 2-3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 180C, nhiệt độ trung bình tháng giêng dưới 170C, có nơi do bức chắn địa hình che khuất biển, nhiệt độ trung bình tháng này có thể xuống dưới 150C. Như vậy mùa đông ở vùng thấp ven biển không phải là mùa đông nhiệt đới.

Mùa hè ở đây nóng, tháng nóng nhất trên 250C. Vùng đồi trung bình giáp các vùng núi thấp có tổng nhiệt năm trên dưới 8.0000C, và nhiệt độ trung bình năm dưới 220C; mùa đông lạnh hơn vùng thấp ven biển, đã có 1 hoặc 2 tháng dưới 150C, mùa hè thời tiết vẫn nóng, tháng nóng nhất 250C.

Mùa mưa ở Quảng Ninh thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, cũng có nơi mùa mưa đến sớm hoặc muộn hơn chút ít. Lượng mưa trung bình năm toàn tỉnh là 2.000mm, 85% số đó tập trung vào mấy tháng mùa mưa và phân bố không đều theo lãnh thổ: phần phía đông tỉnh nhận được lượng mưa nhiều hơn phần phía tây, đặc biệt là những nơi bị núi che khuất. Trong lúc vùng Móng Cái hoặc Tiên Yên mưa tới 2.400-2.800mm/năm thì vùng đồi Đình Lập chỉ có 1.400mm. Vùng Đông Triều cũng mưa vào loại ít so với trong tỉnh, chỉ có 1.500mm/năm.

Nhìn chung, mùa mưa và mùa khô ở đây đều ở mức trung bình, toàn tỉnh không có nơi nào có tháng hạn. Khí hậu của Quảng Ninh thuận lợi cho sản xuất, đa dạng các loại cây trồng nông - lâm nghiệp song hạn chế chính của khí hậu là: lượng mưa lớn lại tập trung theo mùa gây xói mòn và rửa trôi lớn ở những vùng núi cao dốc, các lưu vực sông suối do đó cần tạo ra những vùng phòng hộ đầu nguồn để giữ đất, giữ nước và phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.

2.1.1.6. Thủy hải văn

Đặc điểm thủy văn:

- Quảng Ninh có nhiều sông suối nhưng phần lớn là nhỏ, lòng sông hẹp và dốc, cự ly ngắn lại chạy thẳng từ vùng núi ra biển nên hầu hết sông trong tỉnh không có vùng trung lưu, cửa sông khá rộng.

- Bao gồm 8 con sông chảy trên địa bàn tỉnh đó là: sông Bạch Đằng, sông Đá Bạc, sông Diễn Vọng, sông Hà Cối, sông Ba Che, sông Phố Cũ, sông Tiên Yên và sông Đầm Hà. Nhìn chung các sông đều có diện tích lưu vực nhỏ, độ dốc lớn và khả năng điều tiết

43

Page 45:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

nước yếu. Các sông này đều bắt nguồn từ vùng núi cánh cung Đông Triều, độ chênh cao khá lớn, nhiều gềnh thác.

Mạng lưới suối khá dày đặc, mật độ 1,6 km/1km2. Tuy diện tích lưu vực các sông suối nhỏ nhưng đặc điểm thuỷ văn cũng tương đối phức tạp, sự phân bố dòng chảy trong năm không đều. Mùa lũ từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa cạn bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4, lượng nước chảy trên sông, suối chủ yếu dựa vào nguồn nước ngầm là chính. Do vậy cần phải xây dựng các hồ đập chứa nước lớn nhỏ, xây dựng một hệ thống rừng phòng hộ hợp lý, lâu bền có nghĩa lớn cho việc cung cấp nước để phát triển sản xuất cây trồng lâm - nông nghiệp.

Đặc điểm hải văn:

+ Chế độ thủy triều: Tại Quảng Ninh chế độ thủy triều là chế độ nhật triều thuần nhất, trong một ngày đêm mực nước dao động khá đều đặn. Thời gian triều dâng là 12h18’ và thời gian triều rút là 12h32’. Trong một tháng số lần nhật triều chiếm 26-28 ngày. Càng lên phía bắc độ lớn thủy triều càng tăng và ngược lại về phía nam. Triều cao nhất có thế đạt 4,98m ở Mũi Ngọc; 5,26m ở Mũi Chùa; 4,7m ở Hòn Gai; 4,77m ở Cô Tô; 4,28m ở Hòn Dấu so với mực 0 tuyệt đối. Triều mạnh trong năm thường vào các tháng 1, 6, 7, triều yếu vào các tháng 3, 4, 9. Chu kỳ triều là 18,61 năm. Tốc độ dòng triều xấp xỉ 1m/s.

Sóng biển: Chế độ sang phân thành hai mùa rõ rệt:

- Mùa đông: Thịnh hành gió bắc và đông bắc do quần đảo Cát bà và các đảo Quan Lạn, Đông Kho, Cái Chiên, Vĩnh Thực che chắn phía ngoài. Tùy theo địa hình mà sang khúc xạ vào bờ có hướng khác nhau nhưng nhìn chung khi sang tiến vào bờ theo hướng đông và đông bắc.

- Mùa hè: Gió bắc và nam thịnh hành nhưng chủ yếu hướng nam do gió mùa đông nam tạo nên. Sau khi phản xạ qua lại giữa các đảo che chắn, sang tiến vào bờ đều có hướng nam và đông nam chủ yếu.

Nước dâng trong bão: Theo tính toán nước dâng trong bão tại vùng biển Quảng Ninh đạt trên 2,5m, lệch về phía Bắc 20-50km so với tâm bão, thời gian nước dâng chỉ 2-3 giờ. Tính trung bình mực nước dâng trong bão cao từ 1,5-2,0km trong những cơn bão cấp 10-12.

Độ mặn nước biển: Độ mặn trung bình cao nhất vào tháng 10 hoặc 2, dao động trong khoảng 30-32‰. Độ mặn cao nhất 40‰. Biên độ dao động độ mặn trong các tháng mùa đông không lớn. Về mùa hè độ mặn giảm, nhất là các tháng 7, 8 giá trị độ mặn trung bình khoảng 23-24‰. Vùng cửa sông nơi có dòng nước từ sông, suối đổ vào độ mặn hạ thấp xấp xỉ 1‰, thấp nhất 0,3-0,5‰. Sự chênh lệch độ mặn theo tầng nước không lớn.

Xâm nhập mặn: Xâm nhập mặn ở vùng cửa sông được thể hiện ở giới hạn thủy triều. Trừ sông Bạch Đằng, giới hạn thủy triều của các cửa sông khác không lớn, chỉ trên dưới 10km vào những ngày triều cường.

44

Page 46:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Quảng Ninh có 22 dân tộc, song chỉ có 6 dân tộc có hàng nghìn người trở lên, cư trú thành những cộng đồng và có ngôn ngữ, có bản sắc dân tộc rõ nét. Ðó là các dân tộc Kinh, Dao, Tày, Sán Dìu, Sán Chỉ, Hoa.

Trong các dân tộc sinh sống trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, người kinh chiếm 89,23% tổng số dân. Người Dao (4,45%) có hai nhánh chính là Thanh Y, Thanh Phán. Người Hoa (0,43%), người Sán Dìu (1,80%), Sán chỉ (1,11%).

2.1.2.1. Dân số và lao động

Tính đến năm 2015, dân số toàn tỉnh Quảng Ninh có 1.235.500 người, mật độ dân số đạt 200người/km². Trong đó dân số sống tại thành thị đạt trên 631 nghìn người, dân số sống tại nông thôn đạt trên 541 nghìn người. Dân số nam đạt 623,5 nghìn người, trong khi đó nữ đạt 612 nghìn người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 14,2‰.

Là một tỉnh ven biển có vị trí địa lý thuận lợi, điều kiện tự nhiên ưu đãi, điều kiện kinh tế phát triển là trọng điểm của khu vực Đông Bắc, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần từ đó cũng kéo theo nguồn lao động của tỉnh Quảng Ninh rất dồi dào, đa dạng và nhiều ngành nghề.

Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh là 711.000 người (chiếm khoảng 54% dân số). Lực lượng lao động trong ngành nông, lâm thủy sản là 272.100 người chiếm 43% lao động toàn tỉnh.

Lực lượng lao động là khá dồi dào, chất lượng lao động nhìn chung chưa cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo là 59.530 người chỉ chiếm khoảng 9,4%; trong đó ngành nông, lâm, thủy sản là 1.419 người chiếm 0,22%

Trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu là nghề trồng trọt, đây là lực lượng lao động rất lớn, ngoài sản xuất nông nghiệp có thể tham gia phát triển lâm nghiệp, xã hội, trong đó có trồng rừng, nông lâm kết hợp, khoanh nuôi tái sinh rừng...

2.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế

Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần được UNESCO công nhận về giá trị thẩm mĩ và địa chất, địa mạo. Quảng Ninh có nhiều Khu kinh tế, Trung tâm thương mại Móng Cái là đầu mối giao thương giữa hai nước Việt Nam – Trung Quốc và các nước trong khu vực. Năm 2015, Quảng Ninh là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng thứ 3 ở Việt Nam.

Quảng Ninh hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Là một tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản, (về trữ lượng than trên toàn Việt Nam thì riêng Quảng Ninh đã chiếm tới 90%) nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, cung cấp vật tư, nguyên liệu cho

45

Page 47:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

các ngành sản xuất trong nước và xuất khẩu, đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế, tăng trưởng GDP của tỉnh Quảng Ninh. Quảng Ninh với di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long 2 lần được Tổ chức UNESCO tôn vinh. Với di tích văn hóa Yên Tử, bãi cọc Bạch Đằng, Đền Cửa Ông, Đình Quan Lạn, Đình Trà Cổ, núi Bài Thơ... thuận lợi cho phát triển du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch thể thao, du lịch văn hóa tâm linh. Quảng Ninh được xác định là 1 điểm của vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ, là cửa ngõ quan trọng của hành lang kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Có hệ thống cảng biển, cảng nước sâu có năng lực bốc xếp cho tàu hàng vạn tấn,... tạo ra nhiều thuận lợi cho ngành vận tải đường biển giữa nước ta với các nước trên thế giới. Quảng Ninh có hệ thống cửa khẩu phân bố trên dọc tuyến biên giới, đặc biệt cửa khẩu quốc tế Móng Cái là nơi hội tụ giao lưu thương mại, du lịch, dịch vụ và thu hút các nhà đầu tư; Là cửa ngõ giao dịch xuất nhập khẩu với Trung Quốc và các nước trong khu vực. Theo niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh 2015, tỉnh Quảng Ninh xếp thứ 3 cả nước về thu ngân sách nhà nước trong khu vực Đồng bằng sông hồng sau thủ đô Hà Nội, thành phố Hải Phòng.

Một số loại tài nguyên:

- Tài nguyên đất: Quảng Ninh có quỹ đất dồi dào với 611.081,3 ha, trong đó 75,370ha đất nông nghiệp đang sử dụng, 146.019 ha đất lâm nghiệp với nhiều diện tích đất có thể trồng cỏ phù hợp cho chăn nuôi, khoảng gần 20.000 ha có thể trồng cây ăn quả.

Trong tổng diện tích đất đai toàn tỉnh, đất nông nghiệp chỉ chiếm 10%, đất có rừng chiếm 38%, diện tích chưa sử dụng còn lớn (chiếm 43,8%) tập trung ở vùng miền núi và ven biển, còn lại là đất chuyên dùng và đất ở.

- Tài nguyên nước: Quảng Ninh là tỉnh có tài nguyên nước khá phong phú và đặc sắc.

Nước mặt: Lượng nước các sông khá phong phú, ước tính 8.776 tỷ m3 phát sinh trên toàn lưu vực. Dòng chảy lên tới 118 l/s/km2 ở những nơi có mưa lớn. Cũng như lượng mưa trong năm, dòng chảy của sông ngòi ở Quảng Ninh cũng chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 có lượng nước chiếm 75-80% tổng lượng nước trong năm, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 có lượng nước chiếm 20 - 25% tổng lượng nước trong năm.

Nước ngầm: Theo kết quả thăm dò, trữ lượng nước ngầm tại vùng Cẩm Phả là 6.107 m3/ngày, vùng Hạ Long là 21.290 m3/ngày. Lợi dụng địa hình, Quảng Ninh đã xây dựng gần 30 hồ đập nước lớn với tổng dung tích là 195,53 triệu m3, phục vụ những mục đích kinh tế - xã hội của tỉnh như hồ Yên Lập (dung tích 118 triệu m3), hồ Chúc Bài Sơn (11,5 triệu m3), hồ Quất Đông (10 triệu m3). Nếu cộng tất cả, Quảng Ninh có từ 2.500 đến 3000 ha mặt nước ao, hồ, đầm có điều kiện nuôi trồng thuỷ sản.

- Tài nguyên rừng: Quảng Ninh có 372.984,88 ha đất lâm nghiệp có rừng (chiếm 60,38% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh), trong đó rừng tự nhiên chiếm khoảng 80%. Rừng đặc sản khoảng 100 ngàn ha, đất chưa thành rừng khoảng 230 ngàn ha, là điều kiện để phát triển thành các vùng gỗ công nghiệp, vùng cây đặc sản, cây ăn quả có quy mô lớn.

46

Page 48:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

- Tài nguyên biển: Với bờ biển dài 250 km, Quảng Ninh có nhiều ngư trường khai thác hải sản. Hầu hết các bãi cá chính có sản lượng cao, ổn định, đều phân bố gần bờ và quanh các đảo, rất thuận tiện cho việc khai thác. Ven biển Quảng Ninh có nhiều khu vực nước sâu, kín gió là lợi thế đặc biệt quan trọng thuận lợi cho việc xây dựng, phát triển hệ thống cảng biển, nhất là ở thành phố Hạ Long, TP Cẩm Phả, huyện Tiên Yên, TP Móng Cái và huyện Hải Hà.

- Tài nguyên du lịch: Quảng Ninh có tài nguyên du lịch đặc sắc vào loại nhất của cả nước, có nhiều bãi biển đẹp, có cảnh quan nổi tiếng như vịnh Hạ Long – 2 lần được Unesco xếp hạng di sản thiên nhiên thế giới và trở thành 1 trong 7 kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới. Vịnh Hạ Long Là vùng biển đảo nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, thuộc địa phận tỉnh Quảng Ninh có tọa độ từ 106056’ đến 107037’ kinh độ đông và 200 43’ đến 21009’ vĩ độ Bắc. Phía Tây và Tây Bắc Vịnh Hạ Long kéo dài từ thị xã Quảng Yên, qua thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm Phả đến hết phần huyện đảo Vân Đồn; phía Đông Nam và phía Nam giáp vịnh Bắc Bộ; phía Tây Nam và tây giáp đảo Cát Bà (TP. Hải Phòng). Trên bản đồ thế giới, phía bắc Vịnh Hạ Long tiếp giáp với Trung Quốc; phía đông Vịnh Hạ Long tiếp giáp với Biển Đông.

Vẻ đẹp của Hạ Long được tạo nên từ 3 yếu tố: Đá, nước và bầu trời. Hệ thống đảo đá Hạ Long muôn hình vạn trạng. Đường nét, họa tiết, màu sắc của đảo núi, hòa quyện với trời biển tạo ra một bức tranh thủy mặc. Hòn Đỉnh Hương toát lên ý nghĩa tâm linh. Hòn Gà Chọi có một chiều sâu triết học. Hòn Con Cóc ngàn năm vẫn đứng đó kiện trời.

Quảng Ninh được thiên nhiên ban tặng tài nguyên khoáng sản phong phú, đặc biệt là than, vật liệu xây dựng và nước khoáng.

- Than: than khai thác tại Quảng Ninh chiếm trên 90% tổng sản lượng than cả nước. Quảng Ninh có bể than lớn cung cấp chủ yếu là anthraxit với hàm lượng các-bon cao. Tổng tài nguyên trữ lượng ước đạt khoảng 8,8 tỷ tấn, trải dài trên diện tích khoảng

1.000 km3 từ Đông Triều đến Cẩm Phả (130 km chiều dài và 6-10 km chiều rộng). Trong đó, khoảng 3,6 tỷ tấn nằm ở độ sâu dưới 300 m.

- Khoáng sản phi kim phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng: Quảng Ninh có nhiều đá vôi, đất sét và cao. Các khoáng sản này là tài nguyên quan trọng thúc đẩy ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng của tỉnh.

- Nước khoáng: các địa phương Quang Hanh (Cẩm Phả), Khe Lạc (Tiên Yên) và Đồng Long (Bình Liêu) có nguồn nước khoáng uống được. Ngoài ra, còn có các suối nước nóng ở Cẩm Phả với hàm lượng khoáng cao, có tác dụng trị liệu và phục vụ du lịch.

- Các khoáng sản khác: Quảng Ninh còn có trữ lượng nhỏ imenit ở Móng Cái; sắt ở Hoành Bồ và Vân Đồn; phốt-pho ở Hoành Bồ và Đông Triều; vàng ở Tiên Yên và Hải Hà, antimon ở Cẩm Phả và Hải Hà.

2.1.2.3. Tình hình các cơ sở hạ tầng

a. Giao thông

47

Page 49:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Hệ thống giao thông của tỉnh Quảng Ninh rất phong phú bao gồm giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt, đường biển, và các cảng hàng không. Trong đó, hệ thông đường bộ có có 5 tuyến Quốc lộ với 381 km, đường tỉnh có 12 tuyến với 301 km, 764 km đường huyện và 2.233 km đường xã, toàn tỉnh có 16 bến xe trong đó 6 bến xe liên tỉnh hỗn hợp. Đối với hệ thống Đường thuỷ nội địa toàn tỉnh có 96 bến thuỷ nội địa, 5 cảng biển (9 khu bến) thuộc Danh mục cảng biển trong Quy hoạch phát triển cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Các cảng biển như Cảng Cái Lân, Cảng Vạn Gia, Cảng Cửa Ông, Cảng Hòn Nét và Cảng Mũi Chùa. Ngoài ra tỉnh còn có 65 km đường sắt quốc gia thuộc tuyến Kép - Hạ Long, và hệ thống đường sắt chuyên dùng ngành than.

b. Giáo dục

Đến cuối năm 2015, trên địa bàn toàn tỉnh Quảng Ninh có 426 trường học, ở cấp phổ trong đó có Trung học phổ thông có 46 trường, Trung học cơ sở có 150 trường, Tiểu học có 181 trường, trung học có 7 trường, có 47 trường trung học phổ thông, phổ thông cấp 1, 2, 3 là 3 trường, bên cạnh đó còn có 210 trường mầm non. Với hệ thống trường học như thế, nền giáo dục trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh cũng tương đối hoàn chỉnh, góp phần giảm thiểu nạn mù chữ trong địa bàn tỉnh.

c. Y tế

Quảng Ninh có hệ thống cơ sở vật chất của ngành y tế được đầu tư đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh của nhân dân và các du khách trong và ngoài nước. Tính đến năm 2014, toàn tỉnh Quảng Ninh có 22 bệnh viện, 10 phòng khám đa khoa khu vực, 14 trung tâm y tế tuyến huyện, 186 trạm y tế xã, phường. Trong đó, số cán bộ ngành y đạt 6.351 người, số bác sỹ và trên bác sỹ đạt 1.143 người, số nữ hộ sinh và y sỹ sản đạt 342 người, số cán bộ ngành dược đạt 432 người, đạt tỷ lệ 37,6 giường bệnh trên 10.000 dân, đạt tỷ lệ 9,7 bác sỹ trên 10.000 dân.

d. Thông tin văn hóa

Thông tin văn hóa trong tỉnh đạt kết quả tốt; 100% số xã, phường, thị trấn có điểm bưu điện văn hóa và đều thu được tín hiệu phát thanh và truyền hình. Mạng lưới bưu điện văn hóa xã được củng cố với các tài liệu thông tin, tuyên truyền và các tài liệu hướng dẫn sản xuất nông, lâm nghiệp...

Quảng Ninh là một trong những tỉnh phát triển thông tin liên lạc vào loại nhanh và hiệu quả.

2.2. Đánh giá tổng quan về hiện trạng ĐDSH

2.2.1. Hiện trạng các hệ sinh thái tự nhiên và phân vùng sinh thái

Các hệ sinh thái có trách nhiệm cung cấp các dịch vụ môi trường hỗ trợ cuộc sống, như các chu trình thuỷ văn, nitơ và các bon trên quy mô toàn cầu. Các HST có ý nghĩa quan trọng đối với sự sống của loài người bởi le chúng cung cấp các hàng hóa và các dịch vụ tự nhiên, như nước, lương thực và thuốc chữa bệnh. Tuy nhiên, các mối tương tác của con người có thể có những ảnh hưởng sâu sắc đến các quá trình sinh, hóa và vật

48

Page 50:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

lý có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc duy trì cấu trúc và các chức năng của các HST (cả tự nhiên lẫn nhân tạo).

Việt Nam là nước có rất nhiều kiểu HST ở trên cạn và ở nước. Đa dạng sinh học của Việt Nam được xếp thứ 16 trên thế giới. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà đa dạng sinh học cũng như các HST của Việt Nam đang bị suy thoái. Ở Quảng Ninh, hệ sinh thái được đánh giá là có tính đa dạng sinh học cao, cụ thể được trình bày ở chuyên đề “Đa dạng các hệ sinh thái tỉnh Quảng Ninh”. Cụ thể:

Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới

Kiểu rừng này phân bố thành các mảng tương đối lớn ở độ cao dưới 700m. Thực vật tạo rừng khá phong phú, phổ biến là các loài trong họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Trinh nữ (Mimosaceae), họ Vang (Caesalpiniaceae), họ Thầu dầu (Euphorbiacea), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Dẻ (Fagaceae). Rừng ở đây đã bị khai thác, kết cấu tầng tán không ổn định.

Kiểu phụ rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy và sau khai thác kiệt

Rừng phục hồi (IIa + IIb): Là loại rừng hình thành sau khai thác và sau nương rẫy nhưng đã có thời gian phục hồi với đặc điểm đều tuổi một tầng, với diện tích 75.419,8 ha, chiếm 22,61% diện tích đất có rừng, phân bố hầu hết ở 14 huyện, thị xã, thành phố. Độ tàn che 0,3 - 0,4; chiều cao bình quân 7-13 m, đường kính bình quân 8-16 cm, mật độ cây 500-1200 cây/ha. Mật độ cây tái sinh có mục đích 1.000 -1200 cây/ha. Thảm thực vật đang trong giai đoạn phục hồi và phát triển mạnh. Rừng có cấu trúc gồm 1 tầng cây gỗ, tầng cây bụi và tầng thảm tươi; độ che phủ của cây bụi thảm tươi từ 35 – 45%.

Kiểu phụ rừng thứ sinh tre nứa

Rừng tre nứa chiếm một diện tích nhỏ, nằm trong vành đai rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở khu vực phía Đông của Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, một phần ở rừng quốc gia Yên Tử. Đây là kiểu phụ thứ sinh được hình thành sau nương rẫy bỏ hoang hoặc rừng cây gỗ bị khai thác kiệt. Thực vật tạo rừng chủ yếu là loài Nứa lá nhỏ và một số loài cây gỗ mọc rải rác. Dưới tán cây gỗ, thảm tươi là các loài cây thuộc họ Cỏ (Poaceae) và họ Cói (Cyperaceae) khá phát triển. Tre nứa thường tạo thành tầng riêng ở những nơi sáng và tạo tầng không liên tục dưới tán rừng. Thành phần loài chủ yếu gồm Tre khổng (Indosasa crassiflora), Sặt (Arundinaria amabilis), Giang (Ampelocalamus patellaris). Mật độ Tre nứa không đều, ở những nơi chúng mọc tập trung có thể đạt từ 5000 – 7000 cây/ha, nhưng chiều cao thường thấp từ 4 – 5m.

Kiểu phụ rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới đã qua tác động

Bao gồm các quần thụ rừng đã chịu tác động khai phá của con người ở nhiều mức độ khác nhau. Kiểu IIIA được đặc trưng bởi những quần thụ đã bị khai thác nhiều, khả năng khai thác hiện tại bị hạn chế. Cấu trúc ổn định của rừng bị phá vỡ hoàn toàn hoặc thay đổi về cơ bản.

- Kiểu rừng IIIa1: Diện tích 22.983,6 ha, chiếm 6,89% diện tích đất có rừng, phân bố hầu hết ở trên các huyện; thị xã; thành phố. Rừng bị khai thác quá kiệt chưa đủ thời gian

49

Page 51:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

phục hồi; cấu trúc tầng tán bị phá vỡ, tầng cây cao gồm một số loài cây gỗ lớn phẩm chất kém. Độ tàn che 0,3 - 0,4, chiều cao bình quân 13 m, đường kính bình quân 22 cm, mật độ 300-500 cây/ha, trữ lượng bình quân 40-80 m3/ha. Thành phần loài chủ yếu là Dẻ, Trám, Trâm, Chay, sung, Ngát… Mật độ cây tái sinh 800-1300 cây/ha.

Một số cây gỗ chủ yếu còn sót lại từ thế hệ bị khai thác trước đây như: Lim xanh (Erythrofloeum fordii), Ràng ràng xanh (Ormosia pinnata), Trám trắng (Canarium album), Re xanh (Cinnamomum burmanii), Vạng trứng (Endospermum chinensis), Thẩu tấu (Aporosa dioica), Bưởi bung (Acronychia peduncunata), Sồi phảng (Lithocarpus cerebrinus)…

- Kiểu rừng IIIa2: Diện tích 9.841,9 ha, chiếm 2,95% diện tích đất có rừng, phân bố ở thành phố Uông Bí và các huyện Hoành Bồ; Vân Đồn; Bình Liêu; Đầm Hà; Hải Hà; Loại rừng này đã có thời gian phục hồi sau khai thác, cấu trúc tầng tán 2-3 tầng. Độ tàn che 0,6 - 0,7, chiều cao bình quân 15m, đường kính bình quân 22-24 cm, mật độ 550 cây/ha, trữ lượng bình quân 80-120 m 3/ha. Thành phần loài chủ yếu là Dẻ, Re, Táu muối, Lim xanh, Lim xẹt, Ràng ràng, Trám... Mật độ cây tái sinh > 800 -1000 cây/ha.

Đặc trưng cho kiểu rừng này đã hình thành tầng giữa vươn lên chiếm ưu thế sinh thái; độ che phủ của cây bụi thảm tươi từ 30 – 45%. Các loài cây lá rộng điển hình như: Sao hòn gai (Hopea chinensis),Trâm trắng (Syzygium wightianum), Lim xanh (Erythrofloeum fordii), Gụ lau (Sindora tonkinensis), Táu Mật (Vatica odorata), Sồi ghè (Lithocarpus corneus), Thông tre lá ngắn (Podocarpus neriifolius), Vù hương (Cinnamomuum balansae), Giổi xanh (Michelia mediocris), Sến mật (Madhuca pasquieri)…

- Kiểu rừng IIIa3: Diện tích 125,0 ha, chiếm 0,04% diện tích đất có rừng, phân bố tại rừng Quốc gia Yên Tử, Uông Bí. Loại rừng này ít bị tác động, độ tàn che 0,7- 0,8, chiều cao lâm phần bình quân 16 m, đường kính bình quân 28 cm, mật độ bình quân 400 cây/ha, trữ lượng bình quân 120 m3/ha. Thành phần loài chủ yếu là Táu, Trâm, Sâng, Nhội, Trám, Re, Dẻ… Cấu trúc tầng tán rừng ổn định. Loại rừng này cần được bảo vệ nghiêm ngặt, nhằm mục đích bảo tồn vốn rừng và đa dạng sinh học.

Kiểu phụ thổ nhưỡng ngập nước mặn hàng ngày

Rừng ngặp mặn tự nhiên 17.034,8 ha, chiếm 5,11% diện tích đất lâm nghiệp, phân bố ở hầu hết các huyện; thị xã; thành phố ven biển. Tổ thành loài gồm: Bần Chua; Đâng; Trang; Vẹt Dù, Mắm, Sú... mật độ dao động từ 2.000 – 5.000 cây/ha, chiều cao phụ thuộc vào loài trung bình >1m; độ tàn che > 0,36 nên đảm bảo được chức năng phòng hộ. Kiểu này có diện tích nhỏ, phân bố ở phía Tây các đảo, trong các thung áng của VQG Bái Tử Long, cây có đường kính nhỏ, trữ lượng không đáng kể, ít bị khai thác. Các loài cây chủ yếu như Cóc, Giá, Mắm, Sú, Trang, Vẹt... ở thung áng Cái Đé có 2 loài Trang, vẹt tái sinh tốt trên đất bùn tạo thành quần thể rừng ngập mặn đặc trưng. Trong vùng biển ven bờ Quảng Ninh tồn tại 9 kiểu hệ sinh thái rất đặc thù của quần đảo đá vôi vùng nhiệt đới: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái cỏ biển, Hệ sinh thái vùng triều đáy mềm, Hệ

50

Page 52:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

sinh thái vùng triều đáy cứng, Hệ sinh thái bãi triều cát, Hệ sinh thái rạn san hô, hệ sinh thái tùng - áng và hệ sinh thái vùng ngập nước thường xuyên ven bờ, hệ sinh thái các thảm thực vật trên đảo và hệ sinh thái hang động.

Hệ sinh thái các thảm thực vật trên cạn (trên đảo)

Các thảm thực vật gần như phủ kín trên hầu hết các đảo từ Móng Cái đến Hạ Long. Trong năm 2007, chúng tôi đã thực hiện một chuyến khảo sát vào tháng 12 trên 7 cụm đảo là: Cống Đỏ, Vạn Giò, Đầu Bê, Hạng Trai, Bồ Hòn, Bồ Nậu, Hang Đầu Gỗ với tổng số khoảng 20 các đảo lớn nhỏ (Vạn Gió, Cống Dầm, Cống Đỏ, Hòn Cạp La, Vạn Bội, Đầu Gỗ, Hang Luồn, Hòn Vều, Dầm Nam, Bồ Hòn, Lờm Bò, Bù Xám, Cổ Ngựa, Đầu Bê, Cống Đỏ, Hòn Cạp La, Mây Đèn, Tam Cung, Hang Trai, Bồ Nâu...). Kết quả đã xác định các thảm thực vật trên đảo vẫn phát triển xanh tốt. Độ phủ đạt từ 80 – 100% ở hầu hết các đảo.

Hệ sinh thái rừng ngập mặn.

Qua kết quả nhiều đợt khảo sát thực tế và đợt khảo sát toàn bộ khu vực ven biển Quảng Ninh đã xác định được thành phần loài cây ngập mặn phân bố ở khu vực ven biển Quảng Ninh 49 loài thực vật, thuộc 43 chi, 28 họ và 2 ngành (Dương xỉ và Hạt kín).

- Khu vực từ Móng Cái đến Đầm Hà: Khu vực có sự phân bố của thảm thực vật ngập mặn ở Móng Cái là lưu vực sông Kalong, nằm khuất sau bãi Trà Cổ. Quần xã thực vật ở đây khá phong phú nhưng phân bố thành từng mảng nhỏ do bị chia cắt bởi các đầm nuôi và cầu cảng. Khu vực Đầm Hà thì do nền đáy ở đây có nhiều dải đá ngầm ăn sâu ra biển nên địa hình khu vực này khá phức tạp. Được sự bồi lắng phù sa từ một vài sông và suối nhỏ từ đất liền đổ ra, nhưng lượng phù sa không lớn nên tạo lớp phù sa mỏng trên bề mặt nền đáy cứng. Thảm thực vật ngập mặn ở đây đã được trồng phục hồi 35 ha tại xã Hải Đông (năm 2009) và năm 2010 là 20 ha do Tổ chức phục hồi rừng ngập mặn (Nhật Bản) tài trợ. Quần xã thực vật ngập mặn ở đây có cấu trúc phân tầng như sau: quần xã Mắm – Đước với chiều cao phân tầng từ 2-3 m, đây là quần xã cây ngập mặn tiên phong, thường phân bố ở khu ngoài bãi có nền đáy thấp và thời gian ngập triều lâu. Trên bãi ngập triều cao có quần xã Đước – Vẹt dù, Trang với chiều cao phân tầng (1,5-2 m) là tầng cây chiếm ưu thế trong khu vực, ở tầng cây này còn có một số cây Mắm và Giá cùng một số cây tham gia mọc trên bãi triều cao. Kế tiếp là tầng cây có chiều cao phân tầng dưới 1 m, ở tầng cây này gồm có quần xã Sú, cây con tái sinh mọc ven rìa dưới tán cây ngập mặn khác, thường phân bố ở ven các bờ lạch nơi thoáng và ít chịu tác động của sóng. Ngoài ra ở tầng cây này còn có một số loài cây cỏ, trang… mọc ven bờ.

- Khu vực Tiên Yên: Khu vực Tiên Yên, Quảng Ninh nằm trong lưu vực vịnh Tiên Yên – Hà Cối, ven bờ cửa sông Tiên Yên – Ba Che. Vùng cửa sông Tiên Yên – Ba Che được giới hạn đường bờ từ Đầm Hà đến Cửa Ông, phía ngoài là các lạch triều sâu ngăn cách với hệ thống đảo chắn Cái Bầu, Cái Chiên tạo thành cửa sông hình phiễu Tiên Yên – Ba Che. Đây là điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển cây ngập mặn. Chính vì vậy, khu vực Tiên Yên có diện tích rừng ngập mặn và thành phần loài lớn nhất khu vực ven biển Quảng Ninh.

51

Page 53:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

- Khu vực Hạ Long: Do sự phát triển đô thị hóa, đổ thải xây dựng cảng bến vận chuyển than và phong trào làm đầm nuôi thủy sản nên thảm thực vật ngập mặn ở khu vực Hạ Long có những biến đổi lớn. Hiện tại diện tích rừng ngập mặn ở Hạ Long chỉ còn khoảng 476,8 ha.

Việc các hoạt động kinh tế diễn ra mạnh me trong khu vực không những làm suy giảm diện tích rừng ngập mặn trong khu vực mà còn ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh trưởng của cây ngập mặn. Hầu hết thảm thực vật trong khu vực kém phát triển, cây thấp và cằn như khu vực Hoành Bồ, cây Đước vòi chỉ cao 1,5 m, khu vực Cái Dăm, Tuần Châu chiều cao phân tầng chỉ khoảng 0,5-1 m. Hiện chỉ còn khu vực Đại Yên có quần xã Đước vòi có chiều cao phân tầng 2m, nhưng khu vực này diễn ra hoạt động nuôi trồng thủy sản mạnh nên diện tích thảm thực vật cũng bị thu hẹp đáng kể.

- Khu vực Quảng Yên: Khu vực là lưu vực của sông Bình Hương, đập Yên Lập và hệ thống sông cửa Lạch Huyện nên hàng năm khu vực nhận được lượng phù sa bồi đắp lớn. Hơn nữa, khu vực này được che chắn bởi hệ thống đảo Cát Bà. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi nên thảm thực vật ngập mặn ở đây phát triển. Tuy nhiên, khu vực này cũng diễn ra hoạt động mạnh về nuôi trồng thủy sản ở hầu hết rừng ven sông nên diện tích thực vật ngập mặn giảm đáng kể. Thực vật ngập mặn tập trung nhiều ở khu vực phía cửa Lạch Huyện như: Bãi triều của xã Bình Hương, Đông Mai, Hoàng Tân, dọc theo hai bên bờ sông Chanh có sự phân bố của quần xã Bần chua, Hà Nam, đầm nhà Mạc, Quảng Yên…

Hệ sinh thái thảm cỏ biển

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy Quảng Ninh là nơi cỏ biển phân bố nhiều nhất (1450 ha). Độ phủ của các thảm cỏ biển thưa và đồng đều ở các vùng nghiên cứu, dao động trong khoảng 25 - 100%, khu vực có độ phủ cao vụng Đầm Hà (Quảng Ninh). Cũng trong đợt khảo sát này thì Hoàng Tân thuộc vịnh Hạ Long có loài Ruppia maritima có mặt ở hầu hết các đầm nuôi, với tổng diện tích phân bố ước tính khoảng 400 ha. Hiện đã xác định được 5 loài cỏ biển trong khu vực vịnh Hạ Long và phía Bắc đảo Cát Bà, bao gồm: Halophila beccari, H. ovalis, H. decipiens (Họ Hydro- charitacae), Ruppia maritima (họ Cymodoceaceae) và Zostera japonica (họ Zosteraceae).

Ngoài các loài cỏ biển, còn ghi nhận được một số loài sinh vật khác sống định cư trên thảm cỏ biển, bao gồm 17 loài rong biển, 14 loài động vật đáy lớn. Phần lớn các loài động vật đáy lớn thuộc nhóm Giáp xác và Thân mềm đều có kích thước nhỏ thuộc nhóm ấu trùng hoặc con non. Hiện nay diện tích các thảm cỏ biển đã bị thu hẹp nhiều do các công trình lấn biển, vùng ven bờ hầu như không còn các bãi cỏ biển. Các bãi cỏ biển quanh các đảo trong vịnh có diện tích nhỏ nên hầu như không phát huy được giá trị của kiểu hệ sinh thái này.

Hệ sinh thái bãi triều rạn đá quanh các đảo

Các bãi triều rạn đá viền quanh các chân đảo trọng vùng vịnh Bái Tử Long, Hạ Long, Cát Bà. Do sự trải dài ngắn, 3 – 10 m, nên diện tích phân bố của chúng không lớn.

52

Page 54:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Nên đáy chủ yếu là các vách đá, các ngấn biển, một số nơi lẫn đá cuội, đá tảng trượt từ trên núi xuống trải rộng 5 – 10 m.

Hệ sinh thái bãi triều cát ven đảo

Các bãi triều cát ven các đảo nhỏ thường nằm trong các hõm đảo hay vùng bãi được che chắn và phía dưới có các rạn san hô phát triển do đặc trưng của địa hình. Mặc dù số lượng bãi triều cát khá nhiều nhưng do địa hình đảo đá vôi thường có vách đá dựng đứng nên các bãi đều nhỏ, độ dốc lớn, cấu tạo bởi cát lục nguyên hay từ cát vỏ sinh vật như san hô, thân mềm. Bãi thường bị phơi 12 – 18 giờ và bị ngập nước 12 – 16 giờ trong ngày do chế độ nhật triều đều, biên độ triều lớn, khoảng 4 m. Thành phần loài sinh vật trên các bãi triều cát khá ngheo nàn so với các kiểu hệ sinh thái khác. Đặc điểm cơ bản của các bãi triều cát là hầu như không có sự phân bố của sinh vật theo đới do nền đáy không ổn định khi bị tác động của sóng và dòng triều. Trên vùng cao và trung triều chỉ bắt gặp các loài Cua ma (Ocypoda ceratophthalma) và Dã tràng (Dotilla wichmanni) đào hang trên bãi cát. Trên vùng thấp triều có thể lẫn một số đá cuội, vỏ sinh vật nằm trên bùn cát nên nền đáy ổn định hơn.

Hệ sinh thái vùng triều thấp đáy mềm

Các bãi triều thấp đáy mềm phân bố chủ yếu phía trong vịnh Cửa Lục (bắc vịnh), phía tây vịnh quanh các đảo Tuần Châu, Hoàng Tân xuống đến Phù Long. Dựa vào đặc điểm của nền đáy có thể chia thành 2 kiểu:

- Kiểu bãi triều là cát bột, bùn xét tiếp giáp với rừng ngập mặn;

- Các cồn cát, doi cát nổi lên ở phía ngoài cửa sông.

Hệ sinh thái rạn san hô.

San hô và hệ sinh thái rạn san hô phân bố chủ yếu ở phía Đông Nam Cát Bà lên đến các đảo phía Nam vịnh Hạ Long và Bái Tử Long trên các nền đáy cứng xung quanh các đảo, các tùng, áng hay các bãi có nền đáy là đá gốc hoặc san hô chết. Tại một số nơi san hô hình thành nên các rạn nhưng do hạn chế về độ sâu, chất đáy nên có độ trải dài ngắn, cấu trúc rạn không điển hình nhưng vẫn thể hiện sự phân bố điển hình của các quần xã sinh vật sống trên rạn san hô. Vài năm trở lại đây do môi trường bị ô nhiễm, sự tàn phá của con người cùng với nhiệt độ nước biển tăng cao đã làm cho san hô ở vịnh Hạ Long thay đổi đáng kể về diện tích và phạm vi phân bố. Hiện nay, các rạn san hô còn sót lại chỉ là một dải hẹp ven các đảo phía ngoài như khu vực Cống Đỏ, Trà Sản, Vạn Gió, Bọ Hung, Hang Trai, Đầu Bê. Các rạn san hô ở ven đảo phía bên trong đã bị chết toàn bộ hoặc số còn sót lại không đáng kể.

Hệ sinh thái tùng, áng

Hệ sinh thái tùng, áng là một kiểu HST đặc thù của vùng biển có các đảo đá vôi. Về nguồn gốc, chúng là những hố sụt karstơ trong quá trình kiến tạo, tạo nên những hố trũng thấp hơn mực nước biển trong vùng núi đá vôi được thông với biển bởi những cửa hẹp hay những hang luồn, có thể là ngầm dưới đất. Sau một thời gian phát triển chúng tạo nên một kiểu hệ sinh thái đặc trưng, độc đáo khác với các kiểu hệ sinh thái bên ngoài.

53

Page 55:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

ở vùng biển, Hạ Long – Bái Tử Long – Cát Bà kiểu hệ này khá phổ biến, vùng này có đến 57 tùng và 62 áng, độ sâu thường 1-3 m.

Thành phần loài của quần xã sinh vật HST tùng, áng khá đa dạng, trên vùng triều thường có cấu trúc xen ke giữa nhóm sinh vật bám với nhóm sinh vật đáy trên nền cát - sỏi. Phần ngập nước của áng có san hô và rong biển phát triển, nhiều chỗ khá dày đặc. Vì vậy, ở đây tạo nên một kiểu sinh cảnh đẹp, rất hấp dẫn du khách. Cho đến nay đã phát hiện được trên 72 loài động, thực vật sống trong các áng. Trong đó có 21 loài rong, 37 loài thân mềm (19 loài thuộc lớp 1 mảnh vỏ và 18 loài thuộc lớp 2 mảnh vỏ), 8 loài giáp xác, 6 loài da gai và một số loài san hô thuộc giống acropora, Porites, Favia. Các loài điển hình gồm Anomalodiscus squamosa, Paphia malabarica, Annadara subcrenata, Isognomum legumen, Pteria martensii,.... Các số liệu trên vẫn chưa thể hiện hết được sự đa dạng về loài của hệ sinh thái tùng - áng do mức độ điều tra còn hạn chế, các nhóm Da gai, Cá biển còn ít được điều tra.

Hệ sinh thái hang động

Theo kết quả nghiên cứu, cho đến nay đã phát hiện tại Vịnh Hạ Long có 14 hang động và phân bố tập trung ở trung tâm khu Di sản. Các Hang phân bố lần lượt từ Bắc xuống Nam như sau: Thiên Cung, Đầu Gỗ , Thiên Long, Kim Quy, Tam Cung, Bồ Lâu, Hang Luồn, Lâu Đài, Sửng Sốt, Hồ Động Tiên, Mê Cung, Hang Trống, Hang Trinh Nữ

Kiểu phụ thổ nhưỡng kiệt nước trên đất xương xẩu đá vôi:

Diện tích có rừng 2.279,5 ha, chiếm 0,68% diện tích đất có rừng, phân bố chủ yếu tại vườn Quốc gia Bái Tử Long, Rừng Quốc gia Yên Tử. Loại rừng có cấu trúc 1-2 tầng, độ tàn che 0,4-0,6 thực vật chủ yếu, Chẹo, Xoan đào, Dẻ, Sồi…trữ lượng bình quân từ 20 - 25m3/ha.

Kiểu phụ trảng cỏ, cây bụi, cây gỗ tái sinh rải rác

Về cơ bản đất ở đây bị bạc màu, tầng đất mỏng và xương xẩu chỉ thích hợp đối với các loài cây bụi và cỏ như: Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), các loài Mua (Melastoma spp.), Cỏ lau (Erinathus arundinacus)... Đối với sinh cảnh này nếu được bảo vệ tốt se phục hồi lại rừng nhưng phải mất thời gian dài.

Kiểu phụ thứ sinh nhân tác

- Rừng trồng trên cạn: Diện tích rừng trồng 187.499,8 ha, chiếm 56,99% diện tích đất có rừng, Loài cây trồng chủ yếu là cây lấy gỗ Thông, Keo, Bạch đàn, Sa mộc… được trồng trên địa bàn toàn tỉnh, ngoài ra còn hình thành vùng trồng cây đặc sản chủ yếu là Thông nhựa tại Uông Bí, Đông Triều, Hoành Bồ, Vân Đồn và Quế, Hồi tại các huyện Bình Liêu, Đầm Hà, Hải Hà, Tiên Yên, Ba Che.

- Rừng trồng ngập mặn: Nhận thấy tác dụng to lớn của rừng ngập mặn đối với việc chắn sóng, chắn gió bảo vệ đê điều, trong những năm gần đây tỉnh Quảng Ninh luôn tập trung vào công tác bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn. Đến nay ngoài diện tích rừng ngập mặn tự nhiên, tỉnh đã tiến hành trồng được 2.590,6 ha, với các loài cây trồng chủ yếu là Bần Chua; Trang; Đước; Vẹt Dù.

54

Page 56:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

- Rừng tre nứa thuần loài: Diện tích 87,1 ha, chiếm 0,03% diện tích đất có rừng, phân bố tại Uông Bí, Đông Triều... mật độ từ 10.000-15.000 cây/ha chủ yếu là các loài tre nứa có đường kính nhỏ.

Kiểu rừng kín thường xanh mưa á nhiệt đới núi thấp

Kiểu rừng này phân bố ở độ cao trên 700m so với mặt nước biển chủ yếu ở RQG Yên Tử, giáp với Khu BTTN Tây Yên Tử, có diện tích khoảng 128,6 ha. Đặc trưng lớn nhất là rừng lùn, độ tàn che khoảng 0,3 – 0,5; thảm thực vật rừng có cấu trúc 3 tầng: một tầng cây gỗ, tầng cây bụi, tầng thảm tươi. Thành phần loài đơn giản, gồm chủ yếu các loài: Vối thuốc (Schima superba), Dẻ cau (Quercus platycalyx), Gò đồng bắc bộ (Gordonia tonkinensis), Kháo cuống đỏ (Nothaphoebe umbelliflora), Re xanh (Cinnamomum burmanii), Súm đá (Eurya japonica), Giổi lá bóng bạc (Michelia foveolata), Sú rừng (Rapanea neriifolia),…

Hệ sinh thái nương rẫy, đồng ruộng và dân cư

Diện tích phân bố rải rác khắp ở các huyện, thị trong tỉnh, bao gồm ruộng lúa nước, nương rẫy trồng lúa, hoa màu... Cây lâu năm trồng tập trung trên đất vùng gò đồi với quần hợp Chè (Camellia sinensis), các quần xã cây trồng cạn hàng năm:  Khoai lang (Ipomoea batatas), Ngô (Zea mays), Sắn (Manihot esculenta), Lạc (Arachys hypogea), Đậu tương (Glycine soja), các cây màu và các cây ngắn hạn khác), cây trồng quanh khu dân cư: Xoan (Melia azedarach), Cam (Citrus sinensis), Chanh (Citrus aurantium), Nhãn (Dimocarpus longan), Đu đủ (Carica papaya), Chuối (Musa paradisiaca),...

HST nông nghiệp và giống cây trồng, vật nuôi bị ảnh hưởng bởi khoa học. Trong số các tiến bộ khoa học công nghệ được áp dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp, tạo giống cây trồng có vị trí hàng đầu. Nhiều giống cây trồng mới có năng suất cao được đưa vào sản xuất. Cùng với thời gian, các giống cây trồng mới ngày càng mở rộng diện tích gieo trồng, đẩy lùi dần các giống cây trồng truyền thống của địa phương cho đến khi loại bỏ hằn các giống cây trồng địa phương ra khỏi sản xuất (do năng xuất thấp). Vì lý do này mà nhiều nguồn gen quí của địa phương, đặc biệt là các nguồn gen chống chịu sâu bệnh dần bị mai một. Trong số các loại cây lương thực chính, quĩ gen lúa là biến động nhiều hơn cả (lúa nương: số lượng giống giảm, nhiều giống đặc sản bị mất; lúa nước: giống cải tiến thay thế giống địa phương, năng suất cao hơn nhưng không ổn định, nhanh thoái hóa, sâu bệnh nhiều).

2.2.2. Đa dạng sinh học về thành phần loài sinh vật

2.2.2.1. Đa dạng sinh học khu hệ thực vật rừng tỉnh Quảng Ninh

Kết quả điều tra, nghiên cứu đã xây dựng được Danh lục thực vật tỉnh Quảng Ninh gồm 1871 loài thuộc 882 chi, 224 họ, và 6 ngành thực vật bậc cao có mạch.

Phần lớn các loài thực vật bậc cao trong hệ thực vật tập trung chủ yếu ở hệ thống các khu bảo tồn và vườn quốc gia như Vườn quốc gia Bái Tử Long, Khu bảo tồn Đồng Sơn - Kỳ Thượng, Rừng quốc gia Yên Tử... Sự phong phú các loài ở khu vực này thể hiện qua danh sách các loài ghi nhận cũng như thu thập được trong các đợt điều tra thu

55

Page 57:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

thập mẫu trải rộng trên toàn bộ địa phận toàn tỉnh. Bên cạnh đó, thành phần các loài thực vật trong hệ sinh thái nông nghiệp, vườn rừng, vườn nhà dân cũng góp phần làm tăng tính đa dạng cho hệ thực vật tỉnh Quảng Ninh.

Bảng 2. Sự phân bố các taxon của của các ngành của hệ thực vật

Ngành Họ Chi Loài

Tên khoa học Tên Việt Nam Số lượng % Số

lượng % Số lượng %

Psilotophyta Khuyết lá thông 1 0,45 1 0,11 1 0,05

Lycopodiophyta Thông đất 3 1,34 4 0,45 14 0,75

Equisetophyta Mộc tặc 1 0,45 1 0,11 1 0,05

Polypodiophyta Dương xỉ 29 12,95 70 7,94 173 9,25

Pinophyta Thông 8 3,57 16 1,81 27 1,44

Magnoliophyta Mộc lan 182 81,25 790 89,57 1655 88,46

Tổng 224 100 882 100 1871 100

Kết quả cho thấy hệ thực vật của tỉnh Quảng Ninh có đầy đủ 6 ngành thực vật bậc cao của hệ thực vật Việt Nam:

1. Ngành Khuyết lá thông – Psilotophyta: có 1 họ, 1 chi và 1 loài2. Ngành Thông đất – Lycopodiophyta: 3 họ, 4 chi và 14 loài.3. Ngành Mộc tặc – Equisetophyta: 1 họ, 1 chi và 2 loài.4. Ngành Dương xỉ – Polypodiophyta: 29 họ, 70 chi và 173 loài.5. Ngành Thông – Pinophyta: 8 họ, 16 chi và 27 loài.6. Ngành Mộc lan – Magnoliophyta: 182 họ, 790 chi và 1655 loài.

Đa dạng về giá trị tài nguyên thực vật tỉnh Quảng Ninh:

Kết quả nghiên cứu của cho thấy, trong tổng số 1871 loài thực vật của tỉnh Quảng Ninh, có 1136 loài có giá trị sử dụng trong đời sống của người dân, kết quả được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3. Giá trị sử dụng của các loài thực vật tại Quảng Ninh

STT Giá trị sử dụng Ký hiệu Số công dụng Tỷ lệ (%)

1 Cây làm thuốc Th 437 38.40

2 Cây lấy gỗ, củi G 306 26.89

3 Cây làm cảnh Ca 136 11.95

6 Cây làm rau (thực phẩm) R 98 8.61

7 Cây cho quả Q 84 7.38

8 Cây cho ta nanh Tn 10 0.88

9 Cây cho nhựa N 16 1.41

10 Cây cho tinh dầu Td 15 1.32

56

Page 58:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

11 Cây có công dụng khác 36 3.16

Tổng số công dụng 1136 100

Kết quả thống kê có 1136 loài có giá trị trên tổng số 1871 loài chiếm 60,82%; trong số các loài thống kê được về giá trị sử dụng, một số loài được sử dụng chỉ bởi một mục đích, đó là những loài đơn công dụng. Thống kê cho thấy, trong số 1136 loài thực vật có công dụng thì cây làm thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất là 38,4%, cây lấy gỗ chiếm 26,89%, làm cảnh chiếm 11,95%; cây làm rau chiếm 8,61%; cây cho quả 7,38% và còn nhiều loài cho công dụng khác.

Đa dạng các giá trị bảo tồn thực vật quý hiếm tỉnh Quảng Ninh:

Hệ thực vật tỉnh Quảng Ninh không những đa dạng về thành phần loài, mà còn có giá trị bảo tồn cao. Trên cơ sở Danh lục thực vật tỉnh Quảng Ninh, dựa vào các tài liệu, chúng tôi đã tổng hợp được số loài thực vật nguy cấp, quý hiếm. Cụ thể:

Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng số loài thực vật nguy cấp, quý hiếm của tỉnh Quảng Ninh đã thống kê được là 102 loài thuộc 45 họ thực vật, bị đe dọa ở các mức độ khác nhau. Trong Sách đỏ Việt Nam (2007) ở Bậc Rất nguy cấp (CR): Re hương (Cinnamomum parthenoxylon), Ba gạc bắc bộ (Rauvolfia serpentine), Sao hòn gai (Hopea chinensis). Bậc đang nguy cấp (EN): Cốt toái bổ (Drynaria fortunei), Bách xanh (Calocedrus macrolepis), Tô hạp trung hoa (Altingia chinensis), Chè đắng (Ilex kaushue), Gụ lau (Sindora tonkinensis), Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum), Sồi phảng (Lithocarpus cerebrinus), Sồi quả chuông (Lithocarpus podocarpus), Sồi quả lông (Lithocarpus vestitus), Chò đãi (Carya sinensis), Bình vôi (Stephania cepharantha), Ba kích (Morinda officinalis), Sến mật (Madhuca pasquieri), Trà hoa gilbert (Camellia gilbertii), Dó bầu (Aquilaria crassna), Lan phi điệp vàng (Dendrobium chrysanthum), Lan một lá (Nervilia fordii)….

Bậc Se nguy cấp (VU): Tắc kè đá (Drynaria bonii), Thiên tuế balansa (Cycas balansae), Bổ béo đen (Goniothalamus vietnamensis), Thần linh lá nhỏ (Kibatalia laurifolia), Trầu tiên (Asarum glabrum), Đinh (Markhamia stipulata), Trám đen (Canarium tramdenum), Táu mặt quỷ (Hopea mollissima), Cát sâm (Callerya speciosa), Sưa (Dalbergia tonkinensis), Dẻ gai đỏ (Castanopsis hystrix), Sồi đá lá mác (Lithocarpus balansae), Dẻ cuống (Quercus chrysocalyx), Dẻ cau (Quercus platycalyx), Mã tiền dây (Strychnos umbellata), Giổi bà (Michelia balansea), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria), Khôi tía (Ardisia sylvestris), Rau sắng (Melientha suavis), Lệ dương (Aeginetia indica), Song mật (Calamus platyacanthus), Hoàng tinh cách (Disporopsis longifolia), Bách bộ (Stemona cochinchinensis), Râu hùm (Tacca subflabellata), Bảy lá một hoa (Paris polyphylla), Gù hương (Cinnamomum balansae). Bậc thiếu số liệu (DD): Thông tre ( Podocarpus neriifolius).

2.2.2.2. Đa dạng sinh học khu hệ động vật rừng tỉnh Quảng Ninh

a). Giá trị bảo tồn nguồn gen các loài thú:

57

Page 59:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Các loài thú nguy cấp, quý, hiếm là những loài có giá trị bảo tồn cao, cần ưu tiên bảo tồn phần lớn tập trung trong các VQG và Khu bảo tồn thiên nhiên. Chúng bao gồm: các loài đặc hữu của Việt Nam, các loài đang bị đe dọa diệt vong trong nước liệt kê trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và các loài đang bị đe dọa diệt vong trên toàn cầu liệt kê trong Danh lục Đỏ IUCN năm 2016 và Nghị định 160/2013/NĐ-CP, ngày 12/11/2013 của Chính phủ.

Bảng 4. Danh sách các loài thú có giá trị bảo tồn

TT Tên Việt Nam Tên khoa học

Tình trạng bảo tồn

SĐVN

2007

IUCN

2016

NĐ 32

2006

NĐ 160

2013

1. Cu li lớn Nycticebus bengalensis VU DD IB X

2. Cu li nhỏ Nycticebus pygmaeus VU VU IB X

3. Khỉ vàng Macaca mulatta LRnt LRnt IIB

4. Khỉ mặt đỏ Macaca arctoides VU VU IIB

5. Voọc đen má trắng Trachypithecus francoisi EN VU IB X

6. Khỉ đuôi dài Macaca fascicularis LR nt

7. Khỉ đuôi lợn Macaca leonia VU 

8. Khỉ mốc Macaca assamesis VU 

9. Dơi nếp mũi lông vàng

Hipposideros turpis NT

10. Dơi tai sọ cao Myotis siligorensis LR/nt-

11. Gấu ngựa Ursus thibetanus EN VU IB X

12. Gấu chó Helarctos malayanus EN DD IB X

13. Rái cá vuốt bé Aonyx cinerea VU NT IB X

14. Rái cá thường Lutra lutra VU NT IB X

15. Rái cá lông mũi Lutra sumatrana EN IB X

16. Triết bụng vàng Mustela kathiah IIB

17. Triết chỉ lưng Mustela strigidorsa VU IIB

18. Cầy tai trắng Arctogalidia trivirgata LRnt

19. Cầy vằn bắc Chrotogale owstoni VU VU IIB

20. Cầy gấm Prionodon pardicolor VU IIB

21. Cầy going Viverra zibetha IIB

22. Cầy hương Viverricula indica IIB

23. Mèo rừng Prionailurus bengalensis IB

24. Báo lửa Catopuma temminckii EN VU IB X

58

Page 60:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

TT Tên Việt Nam Tên khoa học

Tình trạng bảo tồn

SĐVN

2007

IUCN

2016

NĐ 32

2006

NĐ 160

2013

25. Báo gấm Neofelis nebulosa EN VU IB X

26. Báo hoa mai Panthera pardus CR IB X

27. Nai Cervus unicolor VU

28. Sơn dương Capricornis summatraensis

EN VU IB X

29. Tê tê vàng Manis pentadactyla EN LRnt IIB X

30. Sóc bay lông tai Belomys pearsonii CR LRnt

31. Sóc bay trâu Petaurista philippensis VU IIB

32. Sóc bụng đỏ Callosciurus erythraeus LRnt

33. Sóc đen Ratufa bicolor VU

34. Cá heo trắng trung quốc Sousa chinensis EN X

35. Cá ông chuông Pseudorca crassidens DD

Khu hệ thú đã xác định được 35 loài có giá trị bảo tồn cao, trong đó có 30 loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) có 2 loài thuộc bậc CR rất nguy cấp chiếm (6,67%), 9 loài thuộc bậc EN nguy cấp chiếm 30%, 12 loài thuộc bậc VU. Theo Danh lục Đỏ của IUCN (2016) có 9 loài thuộc bậc EN (nguy cấp). Có 13 loài thuộc nhóm IB trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/3/2006 thuộc nhóm (nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt về khoa học, môi trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số luợng quần thể còn rất ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao); 10 loài thuộc nhóm IIB (hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị về khoa học, môi trường hoặc có giá trị cao về kinh tế, số lượng quần thể còn ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ tuyệt chủng) và 13 loài thuộc Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục quý hiếm ưu tiên bảo vệ.

Các loài quý hiếm phân bố chủ yếu tại Vườn quốc gia Bái Tử Long, Khu bảo tồn thiên thiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng và rừng Quốc gia Yên Tử, ngoài ra một số phân bố tại các khu rừng phòng hộ do các ban quản lý rừng phòng hộ trực tiếp quản lý.

b). Giá trị bảo tồn nguồn gen các loài chim

Trong số 227 loài chim đã ghi nhận ở tỉnh Quảng Ninh, đã xác định 25 loài chim nguy cấp, quý hiếm (chiếm 11,01% tổng số loài chim). Trong đó có 19 loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 24 trong Danh lục Đỏ của IUCN (2016), 12 loài thuộc Nghị

59

Page 61:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/3/2006 và 3 loài thuộc Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ.

Bảng 5. Danh sách các loài Chim có giá trị bảo tồn

TT Tên Việt Nam Tên khoa học

Tình trạng bảo tồn

SĐVN

2007

IUCN

2016

NĐ 32

2006

NĐ 160

2013

1. Bồ câu nâu Columba punicea EN VU

2. Cốc đế Phalacrocorax Carbo EN LC

3. Cò trắng TQ Egretta eulophotes VU VU

4. Cò mỏ thìa Platalea minor EN EN

5. Vịt đầu đen Aythya baeri DD CR

6. Đại bang đầu nâu Aquila heliaca CR VU

7. Diều hoa Miến điện

Spilornis cheela LC IIB

8. Gà lôi trắng Lophura nycthemera LR LC IB

9. Gà tiền mặt vàng Polyplectron bicalcaratum

VU LC IB x

10. Gà so ngực gụ Arborophila charltonii LR VU IIB

11. Vẹt ngực đỏ Psittacula alexandri NT IIB

12. Vẹt đầu xám Psittacula finschii NT IIB

13. Mòng bể Larus relictus DD VU

14. Mòng bể mỏ ngắn Larus saundersi VU VU

15. Cú lợn lưng nâu Tyto capensis VU LC IIB

16. Cú lợn lưng xám Tyto alba stertens  LC IIB

17. Bói cá lớn Ceryle lugubris guttulata

VU

18. Hồng hoàng Buceros bicornis VU NT IIB x

19. Niệc nâu Ptilolaemus tickelli VU NT IIB x

20. Đuôi cụt bụng đỏ Pitta nympha VU VU

21. Chích chòe lửa Copsychus malabaricus LC IIB

22. Ác là Pica pica EN LC

23. Quạ khoang Corvus torquatus DD NT

24. Trèo cây mỏ vàng Sitta solangiae LR NT

25. Yểng Gracula religiosa LC IIB

60

Page 62:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Số loài chim có giá trị bảo tồn cao đã được xác định là 25 loài, trong đó có 19 loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) có 1 loài thuộc bậc CR rất nguy cấp chiếm (5,26%), 4 loài thuộc bậc EN nguy cấp chiếm (21,05 %), 8 loài thuộc bậc VU (42,11%), 3 loài. Theo Danh lục Đỏ của IUCN (2016) có 7 loài thuộc bậc EN (nguy cấp). Có 2 loài thuộc nhóm IB trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/3/và 10 loài thuộc nhóm IIB và 3 loài thuộc Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục quý hiếm ưu tiên bảo vệ.

c). Giá trị bảo tồn nguồn gen các loài Lưỡng cư – bò sát

Kết quả điều tra và kế thừa số liệu đã xác định được 132 loài lưỡng cư - bò sát ở tỉnh Quảng Ninh, đã xác định 27 loài lưỡng cư - bò sát nguy cấp, quý hiếm (chiếm 20,45% tổng số loài lưỡng cư - bò sát). Trong đó có 22 loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 21 trong Danh lục Đỏ của IUCN (2016), 12 loài thuộc Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/3/2006 và 7 loài thuộc Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ.

Bảng 6. Danh sách các loài Lưỡng cư - bò sát có giá trị bảo tồn

TT Tên Việt Nam Tên khoa học

Tình trạng bảo tồn

SĐVN

2007

IUCN

2016

NĐ 32

2006

NĐ 160

2013

1. Cá cóc bụng hoa Paramesotriton deloustali VU EN IIB

2. Tắc kè Gekko gekko VU

3. Rồng đất Physignathus cocincinus

VU

4. Kỳ đà hoa Varanus salvator EN LC IIB

5. Trăn đất Python molorus CR IIB

6. Rắn hổ mang Naja atra VU VU IIB

7. Rắn hổ mang chúa Ophiophagus hannah VU CR IB x

8. Rắn cạp nong Bungarus fasciatus EN LC IIB

9. Rắn cạp nia Bungarus multicinctus LC IIB

10. Rắn ráo thường Ptyas korros EN

11. Rắn sọc đốm đỏ Oreocryptophis porphyraceus

VU

12. Rắn sọc dưa Coelognathus radiates VU LC IIB

13. Rắn sọc xanh Elaphe prasina VU

14. Rắn ráo trâu Ptyas mucosus EN IIB

15. Rùa đầu to Platysternon megacephatum EN EN IIB

61

Page 63:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

TT Tên Việt Nam Tên khoa học

Tình trạng bảo tồn

SĐVN

2007

IUCN

2016

NĐ 32

2006

NĐ 160

2013

16. Rùa hộp 3 vạch Cuora trifasciata CR CR IB x

17. Rùa hộp trán vàng Cuora galbinifrons EN CR x

18. Rùa sa nhân Pyxidae mouhoti EN

19. Rùa bốn mắt Sacalia quadriocellata EN

20. Rùa đất spangle Geoemyda spengleri EN

21. Rùa da Dermochelys coriacea CR VU x

22. Rùa đầu to Platysternon megacephalum EN EN

23. Rùa núi vàng Indotestudo elongate EN EN IIB

24. Ba ba gai Palea steindachneri EN

25. Đồi mồi dứa Lepidochelys olivacea EN VU x

26. Vích Chelonia mydas EN EN x

27. Đồi mồi Eretmochelys EN CR x

Với 27 loài Lưỡng cư – bò sát có giá trị bảo tồn cao thì có 22 loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) có 3 loài thuộc bậc CR rất nguy cấp chiếm (13,64%), 11 loài thuộc bậc EN nguy cấp chiếm (50%), 8 loài thuộc bậc VU (36,36%). Có 21 loài nằm trong Danh lục Đỏ của IUCN (2016) thì có 9 loài thuộc bậc EN (nguy cấp) chiếm 42,86%, 14 loài thuộc bậc VN, 5 loài thuộc bậc CR chiếm 23,81 và 4 loài thuộc bậc LC chiếm 19,05%. Có 2 loài thuộc nhóm IB trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/3/2006, 10 loài thuộc nhóm IIB và có 7 loài thuộc Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục quý hiếm ưu tiên bảo vệ.

d). Giá trị sinh thái của khu hệ động vật rừng tỉnh Quảng Ninh

Phần lớn các loài thú, chim và bò sát trong khu hệ động vật rừng ở Quảng Ninh đều tiêu diệt côn trùng và bảo vệ thực vật như các loài chim ăn sâu (trọng lượng sâu hại bị tiêu diệt bằng trọng lượng cơ thể chúng), Cầy hương ăn côn trùng,… một số loài chim làm sạch môi trường như Kền kền, Quạ. Cú mèo Cú lợn, Cầy Hương tiêu diệt chuột,.... Rõ ràng động vật rừng không những đã khống chế sự phá hoại của các loại côn trùng đối với cây rừng mà nó còn giữ gìn trong sạch của môi trường sống và sức khoẻ của con người.

e). Đa dạng sinh học khu hệ côn trùng tỉnh Quảng Ninh

Số loài được ghi nhận được ở tỉnh Quảng Ninh là 1094 loài, trong đó: số loài thuộc bộ Cánh cứng - Coleoptera là nhiều nhất với 27 họ (chiếm 27,27% số họ) và 489 loài (chiếm 47,7% ) số loài đã ghi nhận; tiếp đến là các bộ Cánh vảy – Lepidoptera có 17 họ,

62

Page 64:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

231 loài (21,12%), bộ Hai cánh – Diptera có 96 loài (8,78%), bộ Cánh khác – Heteroptera 90 loài chiếm 8,23%; bộ Cánh giống – Homoptera 86 loài (7,86%), bộ Cánh thẳng – Orthoptera 42 loài (3,84%), các bộ Cánh da và Gián ghi nhận 2-3 loài.

Trong 1094 loài côn trùng có mặt tại 14 huyện/thị/thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh thì có 15 loài côn trùng có tên trong danh lục sách đỏ Việt Nam 2007.

e). Đa dạng sinh học khu hệ thủy sinh vật và cá ở các thủy vực nước ngọt tỉnh Quảng Ninh

Đa dạng thành phần loài ĐVN

Kết quả nghiên cứu khảo sát về ĐVN tại các dạng thủy vực khác nhau ở Quảng Ninh đã xác định được 77 loài ĐVN thuộc các nhóm Giáp xác Chân chèo - Copepoda; Giáp xác râu ngành - Cladocera; Trùng bánh xe - Rotatoria và các nhóm khác như bơi nghiêng (Amphipoda); Vỏ bao (Ostracoda); Giun nhiều tơ (Polychaeta); Tuyến trùng (Nematoda); Ấu trùng thân mềm (Mollusca - Gastropoda) và Ấu trùng côn trùng (Chidoromidae, Coleoptera, Hemiptera, Ephemeroptera, Mollusca)

Đa dạng khu hệ cá nước ngọt: Khu hệ cá nước ngọt tỉnh Quảng Ninh có 80 loài chỉ phân bố ở nước ngọt chiếm 21,7% số loài cá nước ngọt cả nước. Một địa phương có ít diện tích ruộng nước, hệ thống sông suối ngắn và hẹp nên thành phần loài cá nước ngọt có phần nghèo hơn so với các tỉnh khác. Do đó sản lượng cá nước ngọt rất hạn chế. Trong nước ngọt có 4 loài cá nước ngọt có trong Sách đỏ VN, 2007.

g). Đa dạng sinh học nhóm thân mềm tỉnh Quảng Ninh

Thành phần loài Thân mềm bao gồm 438 loài, 226 giống, 98 họ thuộc 8 phân lớp và 3 lớp. Trong số này lớp Chân bụng 227 loài, 140 giống, 57 họ. Hai mảnh vỏ 127 loài, 74 giống, 34 họ. Chân đầu 34 loài, 12 giống và 7 họ. Họ có nhiều loài nhất là Cyclophoridae 29 loài, Ellobidae 20 loài, Camaenidae 17 loài (Gastropoda); Veneridae 24 loài, Mytilidae 14 loài (Bivalvia); Sepiidae 10 loài (Cephalopoda).

2.2.2.3. Đa dạng sinh học hệ sinh vật biển và ven biển tỉnh Quảng Ninh

Theo kết quả khảo sát và kế thừa các nghiên cứu trước đây, khu hệ sinh vật biển tỉnh Quảng Ninh giàu về thành phần loài và các thứ bậc phân loại. Các số liệu vừa được ghi nhận cho thấy số loài sinh vật biển được biết hiện nay là 2439 loài. Trong đó, nhóm động vật đáy có số loài nhiều nhất là 800 loài, tiếp theo là nhóm thực vật phù du là 398 loài, cá biển 210 loài, san hô 157 loài, động vật phù du 156 loài, rong biển 127 loài, thực vật ngập mặn 39 loài. Các nhóm sinh vật khác như Hải miên, cỏ biển và rùa biển có số loài lần lượt là 29 loài, 8 loài và 4 loài tương ứng.

Bảng 7. Thành phần loài sinh vật vùng biển Quảng Ninh

TT Tên nhóm sinh vật Số lượng loài Tỷ lệ (%)

1 Thực vật phù du398

16,32

63

Page 65:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

2 Động vật phù du156

6,40

3 Động vật đáy800

32,80

4 Thực vật ngập mặn39

1,60

5 Rong biển127

5,21

6 Cỏ biển8

0,33

7 Cá biển721

29,56

8 Hải miên29

1,19

9 San hô157

6,44

10 Rùa biển4

0,16

Tổng số 2439 100

Các loài nguy cấp trong khu hệ sinh vật biển Quảng Ninh: Các loài nguy cấp là minh chứng rõ ràng nhất về sự xung đột giữa khai thác để phát triển và việc duy trì tính bền vững của tài nguyên đa dạng sinh học, đồng thời cũng là chỉ thị của sự suy thoái môi trường do tác động của con người. Áp dụng công cụ xếp hạng nguy cấp của Sách đỏ Việt Nam 2007 và Danh lục đỏ IUCN 2016 vào đánh giá mức độ nguy cấp của các loài sinh vật biển tỉnh Quảng Ninh.

Trong số 1928 loài sinh vật biển đã được ghi nhận, có tới 32 loài được ghi nhận trong Sách đỏ Việt Nam 2007 và Danh lục đỏ IUCN 2009. Số loài được đánh giá đều nghiêng về phía nguy cấp (CR-rất nguy cấp, EN-nguy cấp và VU-se nguy cấp).

Bảng 8. Danh sách các loài sinh vật biển quý hiếm

TT Tên Việt Nam Tên khoa học Sách đỏ VN 2007, IUCN, 2016

Cỏ biển

1 Cỏ Nàn Halophila beccarii Asch. VU

2 Cỏ Xoan H. ovalis (R. Br.) Hooker LC

3 Cỏ Hẹ tròn Halodule pinifolia(Miki) den Hartog LC

Động vật đáy

4 Bào ngư chin lỗ Haliotis diversicolor Reeve CR

5 Ốc đụn đực Tectus pyramis Born EN

6 Ốc xoắn vách Epitonium scalare (Linnaeus) VU

7 Trai ngọc môi đen Pinctada margaritifera L VU

64

Page 66:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

TT Tên Việt Nam Tên khoa học Sách đỏ VN 2007, IUCN, 2016

8 Trai ngọc nữ P. penguin (Roding) VU

9 Trai bàn Mai Atrina vexillum Born EN

10 Đồn Đột vú Holothuria (Halodeima) edulis VU

Cá biển

11 Cá cháo biển Elops saurus Linnaeus, 1766 VU

12 Cá cháo lớn Megalops cyprinoides (Broussonet, 1782) VU

13 Cá mòi đường Albula vulpes (Linnaeus, 1758) VU

14 Cá Chình hoa Anguilla marmorata (Quoy &Gaimard, 1824) VU

15 Cá Chình mun Anguilla bicolor (Mc Clelland, 1884) VU

16 Cá mòi không răng Anodontostoma chacunda (Hamilton, 1822) VU

17 Cá mòi cờ hoa Clupanodon thrissa (Linnaeus, 1758) EN

18 Cá mòi cờ chấm Konosirus punctatus (Temmick & Schlegel, 1846) VU

19 Cá mòi cờ mõm tròn Nematalosa nasus (Bloch, 1795) VU

20 Cá cháy Tenualosa reevesii (Richardson, 1846) EN

21 Cá chìa vôi mõm nhọn Syngnathus acus Linnaeus, 1758 VU

22 Cá kem mép vẩy đen Plectorhinchus gibbosus (Lacépède, 1802) CR

23 Cá bớp Bostrichthys sinensis(Lacépède, 1802) CR

24 Cá bướm vằn Parachaetodon ocellatus (Cuvier, 1831) CR

San hô

25 Họ Acroporidae Acropora aspera VU

26 Họ Acroporidae A. formosa VU

27 Họ Acroporidae A. nobilis VU

28 Họ Poritidae P. lobata VU

Rùa biển

29 Vích Chelonia mydas EN

30 Đồi mồi Eretmochelys imbricata CR (IUCN); EN (Sách đỏ VN)

31 Đồi mồi dứa Lepidochelys olivacea VU (IUCN) ; EN (Sách đỏ VN)

32 Quản đồng Caretta caretta EN (IUCN); CR (Sách đỏ VN)

65

Page 67:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

TT Tên Việt Nam Tên khoa học Sách đỏ VN 2007, IUCN, 2016

33 Rùa da Dermochelys coriacea CR

2.2.3. Hiện trạng và nhu cầu xây dựng, bảo vệ hành lang ĐDSH

Một trong những biện pháp nhằm giảm tác động sinh học do hiện tượng này gây ra là xây dựng hành lang sinh học để tăng không chỉ về số lượng quần thể của các địa phương mà đồng thời còn tăng thêm độ lớn (diện tích) thông qua sự kết nối giữa các quần thể này với nhau (Rosenberg et a., 1997; Meffe and Carrol, 1994).

Vì những lý do trên, việc đưa hành lang ĐDSH vào quy hoạch bảo tồn ĐDSH đã trở thành một chiến lược bảo tồn quan trọng đối với nhiều quốc gia trên thế giới (Asean Development Ban, 2008; Eco Waorld, 2009; Jongman and Kamphorst, 1999; Natural Resouras Consevation Service, 2004; Wangchuk, 2007).

Nhiều định nghĩa hành lang sinh học trong những tài liệu về sinh thái cảnh quan thể hiện các quan điểm trong hệ thống mới này (Hess and Fischer, 2001). Ngoài chức năng là nơi di chuyển của các loài động thực vật, Forman and Godron (1981; 1986) còn cho rằng, hành lang còn có vai trò khác như hành lang xanh (greenway). Trong phạm vi khái niệm hành lang xanh, hành lang sinh học còn có chức năng xã hội như giải trí, thẩm mỹ và kết nối cộng đồng và văn hóa (Smith and Hellmund, 1993; Forman, 1995). Những chức năng này đã được chấp nhận một cách rộng rãi và được đưa vào tài liệu quy hoạch hành lang sinh học của Cục Bảo tồn Tài nguyên Thiên nhiên thuộc Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (Hess and Fischer, 2001).

Mặc dù được coi là một trong những công cụ hữu hiệu giúp bảo tồn đa dạng sinh học trên quy mô lớn, mô hình hành lang đa dạng sinh học cũng có những hạn chế nhất định cần được xem xét (Hilty et al., 2006; Cheryl-Lesley et al., 2006). Đặc biệt, theo Cheryl-Lesley et al. (2006), những dự án xây dựng hành lang đa dạng sinh học gần đây quan tâm nhiều hơn đến cấu trúc của hành lang sinh học, mà không chú trọng nhiều đến chức năng của chúng. Kết quả là, nhiều hành lang sinh học được xây dựng lên không đáp ứng được những mục tiêu ban đầu đặt ra và hiếm khi được các động vật và thực vật dùng làm nơi di chuyển giữa các khu vực môi trường sống riêng re.

Sự chuyển dịch phạm vi phân bố của các loài để thích nghi với những biến đổi của khí hậu, dẫn tới kết quả là vùng phân bố của chúng se nằm ra ngoài ranh giới của các khu bảo tồn hiện nay. Hole et al. (2009) đã đề cập trong nghiên cứu của họ về sự thay đổi môi trường sống thích hợp của các loài chim ở châu Phi trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Vị trí của nhiều khu bảo tồn hiện nay se không hoàn toàn phù hợp với sinh cảnh sống của chim khi khí hậu bị biến đổi. Điều này đòi hỏi cần có những nghiên cứu mô hình hóa giúp tìm ra xu hướng thay đổi của môi trường sống thích hợp của các loài khi bị khí hậu tác động để điều chỉnh ranh giới khu bảo tồn cho phù hợp với những thay đổi này. Ngoài ra, để tạo ra sinh cảnh sống cho các loài ở mức độ cảnh quan, bên cạnh việc tìm ra vị trí thích hợp cho các khu bảo tồn, chúng ta cũng cần tìm ra những phương án xây dựng hành lang đa dạng sinh học phù hợp. Để giải quyết được

66

Page 68:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

những vấn đề đã nêu ra ở trên, những phương án này cần phải xem xét các yếu tố về điều kiện khí hậu phù hợp, các mô hình quần thể có yếu tố không gian lồng ghép với các biến số về nhân khẩu và sinh cảnh sống (Willis et al., 2009). Bên cạnh đó, các nhân tố về kinh tế-xã hội cũng cần được đưa vào những mô hình này để tránh sự xung đột giữa các yếu tố về kinh tế-xã hội và bảo tồn đa dạng sinh học.

Theo Luật Đa dạng sinh học (2008) của Việt Nam, tại Mục 8, Điều 3, Chương I - Những quy định chung, thì “Hành lang ĐDSH là khu vực nối liền các vùng sinh thái tự nhiên cho phép các loài sinh vật sống trong các vùng sinh thái đó có thể liên hệ với nhau”. Như vậy, chức năng chính của hành lang ĐDSH theo Luật Đa dạng sinh học (2008) của Việt Nam là kết nối các vùng sinh thái tự nhiên nhằm đảm bảo cho các loài động, thực vật sống trong các vùng sinh thái đó có thể di chuyển hòa nhập và phát triển. Định nghĩa này ở một góc độ nào đó rất gần với khái niệm mô hình quần thể nguồn và quần thể nhánh (Source - Sink Metapopulations) do Hanski và Gilpin (1997) đã nêu ra. Trong mô hình quần thể nguồn và quần thể nhánh, các quần thể sống trong các vùng có môi trường sống thường có khả năng phát triển tốt, nghĩa là tỉ lệ sinh sản lớn hơn tỉ lệ chết, đây chính là các quần thể nguồn. Những cá thể dư thừa của quần thể nguồn se phát tán ra vùng có môi trường sống chất lượng kém hơn và hình thành các quần thể nhánh. Như vậy, các quần thể nhánh không thể tồn tại độc lập được mà luôn cần có các cá thể từ quần thể nguồn di cư đến để duy trì (Hanski and Gilpin, 1997; Meffe and Caroll, 1997; Hunter, 2002). Áp dụng mô hình này vào điều kiện thực tế quy hoạch bảo tồn ĐDSH tại Việt Nam, quần thể nguồn có thể được coi là những quần thể phân bố ở vùng lõi, nơi có chất lượng môi trường sống cao, còn quần thể nhánh là những quần thể phân bố tại vùng đệm, nơi có chất lượng môi trường sống thấp hơn và có nhiều mối đe dọa. Sự di cư của các cá thể giữa các HST là yếu tố không thể thiếu để duy trì sự tồn tại của các quần thể này. Các hành lang ĐDSH đóng vai trò không nhỏ trong việc thúc đẩy sự di cư của các cá thể giữa các vùng môi trường sống khác nhau. Mặc nhiên, vai trò của hành lang ĐDSH không thuần túy chỉ là nhiệm vụ đảm bảo sự di cư, dịch chuyển của các loài từ HST này đến một HST khác một các cơ học, mà quan trọng hơn là nó đảm bảo mối quan hệ mật thiết giữa các HST nhằm góp phần tạo nên sự gắn kết giữa các thế hệ, duy trì được sự phong phú, đa dạng giữa quần thể nguồn và quần thể nhánh, nói cách khác luôn giữ được sự hài hòa, cân bằng bền vững giữa các HST, hạn chế sự xâm lấn của các tác nhân có hại, trong đó đáng chú ý là sự xuất hiện của các sinh vật ngoại lai.

Các hành lang “tiềm tàng” hoặc là nằm trong các loại hình rừng phòng hộ hoặc rừng sản xuất do các địa phương quản lý. Hầu hết chưa xây dựng được các hành lang hoặc vùng chuyển tiếp để nối các khu bảo tồn, tạo điều kiện qua lại giữa các quần thể thú, tránh hiện tượng giao phối cận huyết làm suy thoái nguồn gen. Chính vì thế, việc quy hoạch và xây dựng các hành lang đa dạng sinh học kết nối các khu bảo tồn sẽ là xu hướng, là công cụ quan trọng trong quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học mang tính lâu dài và ở quy mô lớn của tỉnh Quảng Ninh.

67

Page 69:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

2.2.4. Hiện trạng và nhu cầu xây dựng các khu bảo tồn trong tỉnh Quảng Ninh

Đến nay, ở Việt Nam đã hình thành 03 hệ thống KBT được thành lập ở cấp quốc gia trước khi ra đời Luật Đa dạng sinh học (2008) là: hệ thống các KBT rừng đặc dụng (theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004), hệ thống các KBT biển (theo Nghị định số 27/2005/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện Luật Thủy sản 2003), hệ thống KBT vùng nước nội địa (theo Luật Thủy sản, 2003). Hệ thống các khu bảo tồn đất ngập nước (theo Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23/09/2003 và Nghị định 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010) đến nay chưa được quy hoạch và thành lập trên thực tế.

Thành lập khu bảo tồn thiên nhiên, hay khu dự trữ thiên nhiên có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong việc bảo vệ tính toàn vẹn Đa dạng sinh học. Ngay từ đầu, Tổ chức bảo tồn Thiên nhiên quốc tế (IUCN) đã xác nhận và khẳng định bảo tồn đa dạng sinh học là mục tiêu cơ bản của các khu bảo tồn thiên nhiên. Theo đó, IUCN đã định nghĩa Khu bảo vệ như sau: “Khu bảo vệ là khu vực địa lý được xác định rõ ràng, được xác nhận, chuyển giao và quản lý bằng pháp lý hoặc các công cụ quản lý hiệu quả khác, nhằm đạt được mục tiêu bảo tồn dài hạn gắn liền với các dịch vụ hệ sinh thái và văn hóa”.

Do đó, việc thành lập một khu bảo vệ se giúp đảm bảo được sự đa dạng sinh học bên trong và tận dụng được tối đa nguồn lợi từ các dịch vụ do hệ sinh thái và văn hóa nội tại trong vùng mang đến.

Quảng Ninh là tỉnh có tính đa dạng sinh học cao, kinh tế phát triển nhanh. Với lợi thế là nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên đa dạng sinh học, Quảng Ninh có 01 VQG, 01 KBT, 01 RQG và 01 di sản thiên nhiên thế giới. Tuy nhiên, khi điều tra, khảo sát thực tế tại Quảng Ninh còn một số khu có tính đa dạng sinh học cao, có cảnh quan thiên nhiên đẹp, có ý nghĩa về lịch sử văn hóa,...vì vậy rất cần thiết xây dựng thành khu bảo tồn nhằm phục vụ bảo vệ đa dạng sinh học cũng như phát triển du lịch sinh thái, du lịch mạo hiểm, nghiên cứu khoa học,... để phát triển kinh tế xã hội bền vững trên địa bàn tỉnh.

2.2.5. Hiện trạng và nhu cầu bảo tồn chuyển chỗ của tỉnh Quảng NinhViệt Nam đã có những cam kết và hành động cụ thể để quản lý, bảo tồn và phát

triển nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã. Điều này được thể hiện bằng một loạt các văn bản, chính sách đã ra đời. Ba mốc quan trọng nhất trong lĩnh vực bảo tồn của Việt Nam là sự ra đời của Nghị định 18/HĐBT (1992), Nghị định 48/2002/NĐ-CP (2002) và Nghị Định 32-CP (2006).

Để ngăn ngừa sự suy thoái đa dạng sinh học, Việt Nam đã tiến hành công tác bảo tồn đa dạng sinh học khá sớm. Hai hình thức bảo tồn ĐDSH phổ biến được áp dụng ở Việt Nam là: Bảo tồn nội vi hay nguyên vị (Insitu conservation) và bảo tồn ngoại vi hay chuyển vị (Exsitu conservation).

Bảo tồn ngoại vi bao gồm các vườn thực vật, vườn động vật, các bể nuôi thuỷ hải sản, các bộ sưu tập vi sinh vật, các bảo tàng, các ngân hàng hạt giống, bộ sưu tập các chất mầm, mô cấy... Các biện pháp gồm di dời các loài cây, con và các vi sinh vật ra khỏi

68

Page 70:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

môi trường sống thiên nhiên của chúng. Mục đích của việc di dời này là để nhân giống, lưu giữ, nhân nuôi vô tính hay cứu hộ trong trường hợp: i) nơi sinh sống bị suy thoái hay huỷ hoại không thể lưu giữ lâu hơn các loài nói trên, ii) dùng để làm vật liệu cho nghiên cứu, thực nghiệm và phát triển sản phẩm mới, để nâng cao kiến thức cho cộng đồng. Tuy công tác bảo tồn ngoại vi còn tương đối mới ở Việt Nam, nhưng trong những năm qua, công tác này đã đạt được một số thành tựu nhất định.

Theo Luật Đa dạng sinh học 2008 tại điều 42, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học gồm: cơ sở nuôi, trồng loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; cơ sở cứu hộ loài hoang dã; cơ sở lưu giữ giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm có giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường hoặc văn hóa - lịch sử; cơ sở lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền. Trên thực tế, ở tỉnh Quảng Ninh đang tồn tại một số cơ sở bảo tồn, tuy nhiên chưa có cơ sở nào được gọi là cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, cơ sở bảo tồn chuyển chỗ.

Bảo tồn chuyển chỗ là một trong số các biện pháp bảo tồn ĐDSH. Bảo tồn chuyển chỗ được áp dụng đối với những đối tượng có nguy cơ bị đe dọa và tuyệt chủng cao, những loài đặc biệt quý hiếm trong tự nhiên, phục vụ cho mục đích nghiên cứu, trưng bày, giới thiệu... Hình thức bảo tồn đơn giản như nhân giống một số loài đặc hữu, quý hiếm để hạn chế nguy cơ tuyệt chủng. Với hình thức bảo tồn chuyển chỗ này se giúp lưu giữ các giống bản địa của tỉnh Quảng Ninh và hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro do con người hoặc thiên nhiên gây ra và được bảo tồn tại các trung tâm, trang trại, trong điều kiện vườn hộ gia đình.

Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện có Trung tâm Cứu hộ ĐVHD Bái Tử Long được thành lập năm 2010, được xác định là Trung tâm Cứu hộ ĐVHD duy nhất của Quảng Ninh và có tầm quan trọng trong hoạt động cứu hộ ĐVHD cả nước. Bởi vị trí của Trung tâm là vùng đảo, gần với môi trường tự nhiên của các loại động vật, rất thuận lợi trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, thả về môi trường tự nhiên của các động vật được cứu hộ. Hơn nữa Trung tâm nằm trong khu vực vốn là đầu mối trung chuyển, buôn bán ĐVHD ra nước ngoài của cả nước. Cơ sở hạ tầng của Trung tâm nhỏ hẹp và đang xuống cấp. Hiện Trung tâm chỉ có 1 chuồng linh trưởng với sức chứa tối đa 20 cá thể; 1 chuồng rùa với sức chứa tối đa 50 cá thể; 1 chuồng thú ăn thịt nhỏ với sức chứa tối đa 10 cá thể, con số khá nhỏ so với nhu cầu cứu hộ hàng năm và tất cả đều đã hư hỏng xuống cấp. Trung tâm hiện chưa có khu vực cứu hộ, chăm sóc, nuôi dưỡng các loại rắn, thú móng guốc... nên các loại thú này nếu được chuyển về Trung tâm Cứu hộ ĐVHD Bái Tử Long thì cũng chỉ có thể tiếp nhận rồi thả về rừng tự nhiên ngay chứ không nuôi dưỡng, chăm sóc, phục hồi sức khoẻ cho chúng được. Điều này là sai quy trình, bởi nguyên tắc đối với đối tượng động vật bị nuôi nhốt, vận chuyển, buôn bán này là phải được cứu hộ trước rồi mới thả về tự nhiên. Trung tâm Cứu hộ ĐVHD Bái Tử Long cũng chưa có khu cứu hộ bán hoang dã. Trong khi đó đối với một số loại động vật do đã bị nuôi nhốt lâu ngày, quên cuộc sống hoang dã thì lại rất cần phải có khu vực này để chúng làm quen, thích nghi và dần phục hồi bản năng sinh tồn mới có thể thả về môi trường tự nhiên.

Các cơ sở bảo tồn và khai thác một số loại dược liệu như công ty Cổ phần Secoin-

69

Page 71:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Đông Triều cho các các loài Trinh nữ hoàng cung, Đinh lăng, Hoài sơn, Kim ngân hoa. Mô hình trồng Giảo cổ lam, Hoài sơn và Ba Kích tại công ty nuôi trồng sản xuất và chế biến Dược Liệu Đông Bắc- Cẩm Phả. Công ty Cổ phần Y tế Đức Minh 120 hecta đất để thực hiện nhiệm vụ khôi phục và phát triển trên quy mô công nghiệp cây Ba Kích, một cây dược liệu thế mạnh của Quảng Ninh… Đề án thành lập vườn cây thuốc quốc gia Yên Tử nhằm bảo tồn và phát triển bền vững các loài cây thuốc vùng Đông Bắc.

2.2.6. Các khó khăn, thách thức về bảo tồn ĐDSHMột trong những thách thức lớn đến công tác bảo tồn ĐDSH đó chính là ảnh

hưởng của BĐKH. Trước những tác động ngày càng rõ rệt và sâu sắc của biến đổi khí hậu, nhiều địa phương đã thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu, ứng phó. Biến đổi khí hậu với những tác động đa chiều đã và đang làm thay đổi căn bản các hệ sinh thái và các nguồn tài nguyên mà xã hội loài người phụ thuộc. Theo ước tính của các nhà khoa học, biến đổi khí hậu có thể góp phần làm tuyệt chủng 1/3 số loài vào năm 2050, bao gồm rất nhiều loài từng được cho là miễn dịch với hiểm họa tuyệt chủng. Điều này gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với sức khỏe hệ sinh thái, sinh kế của con người và sự phát triển kinh tế.

BĐKH se tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường tỉnh Quảng Ninh; mực nước biển dâng cao gây ngập lụt, gây nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến nông nghiệp, và gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế xã hội trong tương lai. Các công trình hạ tầng được thiết kế theo các tiêu chuẩn hiện tại se khó giữ được an toàn và khả năng phục vụ phát triển kinh tế trong tương lai.

Hậu quả của BĐKH đối với Quảng Ninh là nghiêm trọng và là một nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cho việc thực hiện các mục tiêu, các chương trình là cần thiết để phát triển bền vững tỉnh.

Các lĩnh vực, ngành, địa phương dễ bị tổn thương và chịu tác động mạnh me nhất của biến đổi khí hậu là: tài nguyên nước, nông nghiệp và an ninh lương thực, sức khoẻ; các vùng kinh tế, du lịch ven biển và các đảo dân sinh (Đảo Cô Tô, Đảo Trần, Vân Đồn) - khu vực tập trung dân số chủ yếu của tỉnh Quảng Ninh,...

Hiện nay các mối đe dọa về đa dạng sinh học được hình thành, từ phía tự nhiên như biến đổi khí hậu và nhất là mối đe dọa từ phía cư dân liền kề xung quanh các khu vực đa dạng sinh học, đã tác động vào rừng và các loài động vật hoang dã quý hiếm. Trong phát triển kinh tế xã hội, việc hình thành các khu dân cư, đô thị, công nghiệp... cũng đã tạo nên áp lực rất lớn về việc bảo tồn đa dạng sinh học.

Trong những năm gần đây với chính sách mở cửa kinh tế cộng với những điều kiện kinh tế khác, kèm theo sự gia tăng dân số và phát triển kinh tế nên nhu cầu về nước cho các hoạt động dân sinh không ngừng tăng lên. Đồng thời, nước thải sinh hoạt, nước thải ở các khu công nghiệp, từ các hoạt động nông nghiệp… đều đổ vào nguồn nước tại nhiều nhánh sông trong hệ thống sông ở Quảng Ninh. Ngoài ra các loài thủy sinh vật ngoại lai xâm hại cũng chưa có giải pháp phòng trừ, nên có ảnh hưởng đến tính đa dạng của sông.

70

Page 72:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Tình trạng khai thác các nguồn lợi khác như dung chất nổ, xung điện, chất độc để đánh bắt cá; nạn khai thác cát và vật liệu xây dựng trên sông đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thay đổi dòng chảy làm xói lở bờ sông, ảnh hưởng tới sự phân bổ của nguồn lợi thủy sản tại các khu vực này. Nhất là nguồn cung cấp nước sạch cho sinh hoạt của hàng chục triệu dân ở vùng hạ lưu đang là một thách thức không nhỏ để bảo tồn đa dạng sinh học trên hệ thống sông ở Quảng Ninh.

Cụ thể:

- Khó khăn về điều kiện tự nhiên

Quảng Ninh với điều kiện tự nhiên phong phú, hội tụ đầy đủ núi, đồi, đồng bằng, các thủy vực, vùng cửa sông, ven biển và hải đảo, đã hình thành nên tính đa dạng sinh học của tỉnh. Vì thế, Quảng Ninh có địa hình rất phức tạp, bị phân cắt mạnh, các khu rừng đặc dừng đặc dụng nằm độc lập và cách xa nhau gây khó khăn cho công tác quản lý đa dạng sinh học, bên cạnh đó VQG Bái Tử Long với diện tích trên 15 nghìn ha và nằm trên nhiều hòn đảo với lực lượng quản lý mỏng, đi lại hạn chế nên việc quản lý tổng thể đa dạng sinh học của tỉnh còn gặp khó khăn.

- Những tác động từ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội

Quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trường đã tác động mạnh tới suy nghĩ của người nông dân, thị trường thúc đẩy họ áp dụng nhiều giống, loài mới có năng suất và chất lượng mà thị trường yêu cầu, quá trình này cũng là mối đe dọa lớn cho những giống, loài bản địa, được canh tác truyền thống đã thích nghi lâu đời với khí hậu và thổ nhưỡng địa phương, có nhiều tính di truyền quý nhưng bị lãng quên vì không đáp ứng được thị trường trước mắt.

Ngoài ra khi xã hội càng phát triển thì nhu cầu của thị trường đối với các tài nguyên sinh vật (động thực vật hoang dã, gỗ và các lâm sản ngoài gỗ) càng gia tăng, làm gia tăng sức ép đối với tài nguyên này và ĐDSH. Tình trạng khai thác, sử dụng bất hợp pháp các loài động vật, thực vật, đặc biệt là các loài đang có nguy cơ đe dọa tuyệt chủng như hiện nay đặt ra nhiệm vụ bảo vệ ĐDSH chung của tỉnh Quảng Ninh là rất cấp bách.

- Nhận thức

Nhận thức về công tác quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học của các cán bộ quản lý các cấp địa phương chưa đáp ứng đòi hỏi cấp thiết về bảo tồn tài nguyên, bảo tồn đa dạng sinh học thích ứng với BĐKH… Bên cạnh đó do nhận thức về bảo vệ đa dạng sinh học trong cộng đồng dân cư còn hạn chế, khai thác gỗ rừng và lâm sản ngoài gỗ, nạn săn bắt động vật hoang dã một cách bừa bãi đã làm cho hệ sinh thái rừng bị suy giảm một cách nghiêm trọng với tốc độ nhanh; diện tích các khu vực có các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng bị thu hẹp dần. Đây là một trong các nguyên nhân chính gây nên sự suy giảm đa dạng sinh học của Quảng Ninh.

- Hiệu lực pháp luật và chính sách

Hiệu lực thi hành pháp luật trong cộng đồng và cán bộ địa phương còn hạn chế, hành lang pháp lý chưa đủ mạnh. Các vụ vượt quá thẩm quyền chuyển cấp trên, thời gian

71

Page 73:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

xử lý còn kéo dài, chưa có tác dụng giáo dục cho cộng đồng. Chính sách đãi ngộ, quan tâm của Nhà nước đối với lực lượng kiểm lâm chưa thỏa đáng. Kiểm lâm thường xuyên bị đe dọa bởi những đối tượng có hành vi khai thác trộm lâm sản. Họ chưa yên tâm với công tác. Số lượng cán bộ nhân viên kiểm lâm không đủ theo quy định. Đây là một khó khăn trong công tác quản lý bảo vệ rừng khu bảo tồn. Việc nâng cao năng lực kỹ năng về bảo tồn đa dạng sinh học và thực thi pháp luật cho kiểm lâm chưa ngang tầm nhiệm vụ.

- Thiếu phương thức bảo tồn ĐDSH hợp lý

Trong bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay ở tỉnh, vẫn tồn tại mâu thuẫn giữa bảo tồn ĐDSH và phát triển kinh tế. Trên thực tế, hầu như vẫn thiên về công tác bảo vệ hơn là bảo tồn ĐDSH, đặc biệt là các giải pháp bảo tồn ĐDSH dựa trên cộng đồng chưa được thực hiện đúng mức. Chưa phát triển rộng rãi các công cụ kinh tế như chi trả dịch vụ hệ sinh thái (PES) hoặc áp dụng công cụ quản lý mới theo hướng phát triển bền vững (ABS). Những vấn đề mới, phức tạp trong bảo tồn ÐDSH, như: tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi ích thu được từ ÐDSH, áp dụng phương pháp tiếp cận hệ sinh thái, chưa được quan tâm thích đáng, chưa thu hút được các thành phần kinh tế khác tham gia vào các hoạt động bảo tồn ĐDSH, việc xã hội hóa nguồn vốn cho công tác bảo tồn còn rất khiêm tốn.

- Khai thái quá mức nguồn tài nguyên, ô nhiễm môi trường

Khai thác quá mức tài nguyên rừng như: khai thác trái phép gỗ và lâm sản ngoài gỗ làm mất sinh cảnh sống của các loài thú; đánh bắt thủy hải sản bằng phương pháp hủy diệt, không bền vững; săn bắt và buôn bán trái phép động vật hoang dã nói chung và các loài thú nói riêng. Đặc biệt, buôn bán động vật trái phép các loài quý hiếm cũng như nhiều loại lâm sản qua biên giới Trung Quốc thông qua nhiều cửa khẩu như Móng Cái, Bắc Phong Sinh (Hải Hà), Hoành Mô (Bình Liêu) và nhiều cảng biển trải dài từ Mũi Sa Vĩ (Móng Cái) đến cửa sông Bạch Đằng (Quảng Yên) đang làm suy giảm nghiêm trọng tài nguyên rừng và khu hệ động vật của tỉnh Quảng Ninh.

Ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và tai biến thiên nhiên (đặc biệt là lũ quét, trượt lở đất) tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới các hệ sinh thái, đặc biệt là các hệ sinh thái trên vịnh Hạ Long, vườn quốc gia Bái Tử Long, khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng, rừng quốc gia Yên Tử kèm theo suy thoái khu hệ động vật hoang dã.

Diện tích rừng ngày càng giảm do mở rộng các khu kinh tế, du lịch, dân cư, đất trồng trọt, đường giao thông quốc gia, liên tỉnh, liên huyện, liên xã; Hiệu quả quản lý động vật hoang dã chưa cao thể hiện ở việc săn bắt, mua bán động vật hoang dã vẫn xảy ra quanh năm, ở nhiều nơi, kể cả ở khu bảo tồn thiên nhiên, Rừng cấm quốc gia.

- Nguồn lực cho hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học

Công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học còn nhiều bất cập, trước hết là nhân sự. Số lượng kiểm lâm làm công tác quản lý các khu bảo tồn rất ít so với yêu cầu thực tế và quy định của nhà nước. Để đảm bảo tốt công tác bảo vệ rừng thì ít nhất mỗi hạt cần khoảng từ 30-40 người, đó là chưa kể nhu cầu thuê lao động hợp đồng tuần rừng cũng đặt ra rất cấp thiết. Bởi tính phức tạp công việc phát sinh theo mùa, theo từng thời điểm

72

Page 74:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

nên nếu chỉ dựa vào lực lượng kiểm lâm biên chế se không thể hoàn thành yêu cầu của công việc.

2.3. Hiện trạng quản lý đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh

2.3.1. Hệ thống quản lý bảo tồn ĐDSH tại tỉnh Quảng Ninh

Luật pháp Việt Nam quy định Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về ĐDSH và giao trách nhiệm cho Bộ TN&MT chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước. Bộ NN&PTNT và các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác cũng được Chính phủ phân công thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước theo lĩnh vực ngành dọc do mình phụ trách, trong khi UBND các cấp được phân cấp quản lý ĐDSH trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn theo địa bàn.

Việc bảo vệ, quản lý ÐDSH hiện nay đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhiều Quốc gia trên thế giới. Xuất phát từ nhận thức đó, thời gian qua, Việt Nam luôn quan tâm công tác quản lý ÐDSH bằng việc ban hành nhiều văn bản pháp luật, các cơ chế, chính sách, cũng như đưa các giải pháp nhằm ngăn chặn tình trạng suy giảm ÐDSH. Bên cạnh đó là việc xây dựng hệ thống tổ chức ở các cấp; tăng cường đầu tư nguồn nhân lực, tài chính, trang thiết bị cho công tác này.

Ðể việc quản lý, bảo tồn ÐDSH bền vững và hiệu quả, các cấp ủy, chính quyền địa phương, các bộ, ngành cần tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 286/1997/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng; ngăn chặn tình trạng chặt phá, đốt rừng, khai thác rừng trái phép. Triển khai Quyết định số 1250/QÐ-TTg của Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về ÐDSH đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Văn bản này đã đưa ra những chỉ tiêu rất cụ thể liên quan đến khu bảo tồn và cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học. Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn vùng nước nội địa đến năm 2020; Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng; Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2012 về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020; Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học,... Các văn bản này đã quy định chi tiết các nội dung liên quan trực tiếp đến bảo tồn đa dạng sinh học.

Từ năm 2003, hệ thống tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường ngày càng được kiện toàn, chức năng, nhiệm vụ được phân định cụ thể hơn sau khi Luật Bảo vệ môi trường 2005 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 (Luật này thay thế Luật Bảo vệ môi trường năm 1993). Hệ thống quản lý Nhà nước về Bảo vệ môi trường ở địa phương đã được hình thành theo hướng gắn kết quản lý Nhà nước về môi trường với quản lý Nhà nước về tài nguyên thiên nhiên.

73

Page 75:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Với sự ra đời của Luật Đa dạng sinh học, có thể nói bộ máy tổ chức về công tác quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học mới được chính thức khẳng định, tạo tiền đề cho các cấp trung ương và địa phương củng cố bộ máy tổ chức cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Theo Luật ĐDSH, Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về ĐDSH. Các bộ, ngành khác quản lý theo phạm vi nhiệm vụ và sự phân công của Chính phủ.

Trên thực tế, ở cấp trung ương, nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo tồn ĐDSH hiện đang được giao chủ yếu cho hai Bộ thực hiện chính, đó là Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Đa dạng sinh học là một hợp phần của môi trường, vì thế ở nhiều bộ ngành, các cơ quan tham mưu về môi trường cũng là cơ quan tham mưu về ĐDSH.

Đối với cấp tỉnh, tất cả các tỉnh thành đều đã thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường, trong đó một số sở đã bước đầu hình thành các đơn vị theo dõi hoạt động bảo tồn ĐDSH, chủ yếu theo chế độ kiêm nhiệm, một số ít địa phương có cán bộ chuyên trách. Tại cấp huyện, cán bộ về quản lý môi trường (thuộc Phòng TN và MT) theo dõi luôn một số công tác bảo tồn như là một nhiệm vụ của bảo vệ môi trường.

Tại tỉnh Quảng Ninh, cơ cấu tổ chức cũng theo đúng mô hình nêu trên. Theo đó, Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Chi cục BVMT đã được thành lập năm 2008, có chức năng giúp Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước về lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Trong một loạt các chức năng nhiệm vụ của mình, Chi cục BVMT Quảng Ninh se là đầu mối phối hợp hoặc tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học theo phân công của Giám đốc Sở.

Chi cục BVMT Quảng Ninh có số lượng cán bộ đã được tăng cường, song chủ yếu là cán bộ trẻ, kinh nghiệm và kỹ năng quản lý nhà nước còn hạn chế, vì vậy chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt, lĩnh vực bảo tồn ĐDSH chỉ là một trong rất nhiều lĩnh vực mà Chi cục phải quản lý nên với đội ngũ cán bộ còn trẻ và mỏng như hiện tại, tỉnh Quảng Ninh chưa thành lập được đơn vị theo dõi, điều phối về ĐDSH cũng như chưa bố trí được cán bộ chuyên trách về lĩnh vực này. Tại cấp huyện, hiện nay đều đã thành lập các Phòng Tài nguyên và Môi trường trực thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh, mỗi phòng đã bố trí từ 1-3 cán bộ làm công tác quản lý tài nguyên khoáng sản, đất, nước và môi trường. Tuy nhiên, trên thực tế, chỉ có một số ít địa phương mới thực sự có cán bộ chuyên trách quản lý môi trường như: Uông Bí, Hạ Long, Quảng Yên còn hầu hết các các địa phương còn lại các cán bộ làm công tác quản lý đất đai là chính, không thể đủ cán bộ cũng như năng lực để theo dõi, quản lý cả môi trường lẫn tài nguyên đa dạng sinh học.

Đối với quản lý ĐDSH theo ngành, hiện tại hệ thống rừng đặc dụng và các khu bảo tồn biển (đã được quy hoạch) se chịu sự quản lý của Bộ NN và PTNT. Tại tỉnh Quảng

74

Page 76:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Ninh, Chi cục Kiểm lâm và Chi cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc Sở NN và PTNT se chịu trách nhiệm quản lý các khu rừng đặc dụng (như Vườn quốc gia Bái Tử Long, Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn Kỳ Thượng, Khu Rừng quốc gia Yên Tử...) cũng như các hoạt động liên quan đến qui hoạch, xây dựng Khu bảo tồn biển Cô Tô, Đảo Trần. Hệ thống kiểm lâm cũng đã được bố trí từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã, là nguồn lực tốt cho công tác bảo tồn ĐDSH. Tuy nhiên, tồn tại cũng như thách thức hiện nay đối với các khu bảo tồn rừng (hay còn gọi là các khu rừng đặc dụng) là với nguồn nhân lực và tài chính hạn chế, chỉ riêng bảo vệ tốt tài nguyên rừng, phòng chống cháy rừng đã là rất khó khăn, vậy nên chưa thể có được nhân sự cũng như cơ cấu tổ chức phù hợp để thực hiện chức năng quản lý, bảo tồn đa dạng sinh học. Ngoài ra, Sở NN và PTNT cũng chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến nguồn giống cây trồng vật nuôi. Tuy nhiên, nhiều khía cạnh liên quan đến đa dạng sinh học trong lĩnh vực vật nuôi, cây trồng như an toàn sinh học, đa dạng nguồn gen, sinh vật ngoại lai xâm lấn, là hoàn toàn mới mẻ với năng lực hiện có của Sở NN và PTNT.

Về tổng thể, việc ban hành những hướng dẫn triển khai thực hiện về cơ cấu tổ chức của các ngành còn thiếu, chưa có quy định chi tiết, rõ ràng về việc hình thành bộ máy quản lý liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học trong các ngành. Vì vậy việc triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý đa dạng sinh học thuộc lĩnh vực ngành quản lý và việc phối hợp với Cục Bảo tồn ĐDSH thuộc Tổng cục Môi trường cũng như các phối hợp liên ngành chưa hiệu quả, đôi khi có sự chồng chéo. Những bất cập này ở cấp trung ương cũng khiến cho các địa phương, trong đó có cả Quảng Ninh, lúng túng khi triển khai các công việc liên quan đến đa dạng sinh học - một lĩnh vực có tính liên ngành cao.

Ở cấp huyện: Thực hiện các Thông tư liên tịch số: 50/TTLT-BTNMT-BNV và số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV nêu trên, 14/14 huyện, thị xã, thành phố trên toàn tỉnh đã ban hành các Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn trực thuộc UBND cấp huyện như phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng kinh tế…; theo đó nhiệm vụ quản lý về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh đã được phân cấp từ cấp tỉnh tới cấp huyện. Tại các phòng đã phân công cán bộ đầu mối theo dõi, thu thập, tổng hợp thông tin về đa dạng sinh học trên địa bàn quản lý.

Tại cấp xã, cơ bản đã hình thành mạng lưới quản lý rừng tới tận thôn bản; nhiệm vụ quản lý bảo vệ đa dạng sinh học được lồng ghép trong nội dung quản lý rừng và ngày càng được làm rõ theo các hướng dẫn cụ thể từ cấp Bộ, ngành như Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn, và các chỉ đạo trực tiếp từ cấp tỉnh, cấp huyện như: nhiệm vụ thu thập, lưu trữ dữ liệu, báo cáo hiện trạng về môi trường và đa dạng sinh học trên địa bàn xã… tại địa phương.

2.3.2. Tác động của các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch có liên quan đến quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh Quảng Ninh

Chiến lược, với vai trò là một công cụ hoạch định, bởi nó luôn gắn liền với các cơ hội hay thách thức thường xuyên xẩy ra trong quá trình thực hiện. Quy hoạch được xây

75

Page 77:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

dựng dựa trên chiến lược. Chiến lược và quy hoạch phát triển se được cụ thể hóa theo từng giai đoạn ngắn hơn bằng các kế hoạch (5 năm, kế hoạch hàng năm) và các chương trình dự án là những công cụ triển khai thực hiện các văn bản hoạch định phát triển nói trên. Như vậy, các công cụ hoạch định phát triển ở Việt Nam bao gồm: chiến lược - quy hoạch - kế hoạch (5 năm - kế hoạch hàng năm) và các chương trình dự án được hình thành một chuỗi mang tính thống nhất, logic và kế tiếp nhau. Hệ thống này được hình thành theo tư duy biến các định hướng tương lai thành thực tế cuộc sống, trong đó, mỗi bộ phận có chức năng, tính chất khác nhau và vì thế hàm chứa nội dung cũng khác nhau. Với vai trò là công cụ hoạch định nên cả chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển đều giống nhau ở chức năng định hướng quá trình. Tuy nhiên, sự khác biệt là ở chỗ việc đảm nhận chức năng định hướng phát triển của mỗi công cụ này ở các vị trí, mức độ, phạm vi khác nhau trong toàn bộ lộ trình thực hiện vai trò quản lý của Nhà Nước. Theo đó, chiến lược được hiểu đầy đủ là một hệ thống các phân tích, đánh giá và lựa chọn thể hiện những quan điểm, tầm nhìn, mục tiêu của một quá trình phát triển mong muốn và sự nhất quán về con đường và các giải pháp cơ bản để thực hiện. Như vậy, chức năng chính của chiến lược phát triển là sự lựa chọn hướng và cách đi tối ưu mang tính tổng thể trong lộ trình phát triển dài hạn. Về hướng đi, chiến lược phát triển cung cấp “tầm nhìn” của một quá trình phát triển, đó là một bức tranh thể hiện viễn cảnh, mà quá trình phát triển nhằm đạt tới. Còn về cách đi, chức năng của chiến lược phát triển là vạch ra con đường (lộ trình) tổng thể cho việc đi tới đích cuối cùng như thế nào, bao gồm: mô hình, thể chế, cơ chế vận hành.

Do đó cùng với các nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành nhiều chiến lược, bao gồm Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, Chiến lược Quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Chiến lược BVMT Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh trong giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch xây dựng Vùng Duyên hải Bắc Bộ Viện Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050… và nhiều chiến lược khác. Với vai trò của chiến lược là vạch hướng quỹ đạo cho sự phát triển trong một thời gian dài, trong tất cả các chiến lược này, mục tiêu cũng như nội dung luôn đặt cao vấn đề phát triển rừng và bảo tồn đa dạng sinh học… Nâng cao chất lượng và tăng diện tích của các hệ sinh thái tự nhiên được bảo vệ, bảo đảm, cải thiện chất lượng và số lượng quần thể các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, kiểm kê lưu giữ các nguồn gen bản địa, quý hiếm đảm bảo không bị suy giảm và xói mòn….

Quy hoạch là sự thể hiện tầm nhìn, sự bố trí chiến lược về thời gian và không gian lãnh thổ, xây dựng khung vĩ mô về tổ chức không gian để chủ động hướng tới mục tiêu, đạt hiệu quả cao, phát triển bền vững: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2020, Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt - Trung đến năm 2020, Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020, khẳng định phát triển kinh tế xã hội phải kết hợp với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; gắn phát triển kinh tế với phát triển du lịch, bảo tồn… Chăm sóc bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, đẩy mạnh trổng

76

Page 78:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

rừng đầu nguồn, trồng rừng phòng hộ… Bảo vệ nghiêm ngặt hệ thống vườn Quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên và nguồn gen động, thực vật quý hiếm…

Kế hoạch có chức năng cụ thể hoá các tầm nhìn chiến lược phát triển và mục tiêu của quy hoạch để từng bước thực hiện và biến chiến lược, quy hoạch thành thực tế cuộc sống. Kế hoạch phát triển được thể hiện rõ nhất (so với chiến lược và quy hoạch) chức năng: phân chia chiến lược và quy hoạch thành các lộ trình ngắn hơn, xác định nhiệm vụ cần phải đạt được trong từng giai đoạn phát triển, đặt ra một cách cụ thể hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu và những giải pháp, chính sách thích hợp cho thời kỳ kế hoạch. Cụ thể, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, phát triển rừng và bảo tồn đa dạng sinh học đã được khẳng định trong từng giai đoạn phát triển, nâng tỷ lệ che phủ của rừng từ 56% (năm 2020) lên 58% vào năm 2025 và đạt 62% vào năm 2030. Kế hoạch hành động Quốc gia về ĐDSH. Mục tiêu là: quản lý an toàn sinh học một cách có hiệu quả để bảo vệ sức khỏe nhân dân, môi trường và đa dạng sinh học; Bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững đa dạng sinh học về các nguồn gen, loài sinh vật và hệ sinh thái phong phú của Việt Nam; có những đóng góp thiết thực vào công tác bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học trong khu vực và toàn cầu; thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về đa dạng sinh học và an toàn sinh học mà Việt Nam là thành viên.

(1). Mục tiêu lâu dài của kế hoạch là: bảo vệ ĐDSH phong phú và đặc sắc của Việt Nam trong khuôn khổ phát triển bền vững.

(2). Mục tiêu trước mắt của kế hoạch là:

Bảo vệ các sinh thái tự nhiên của Việt Nam, các hệ sinh thái nhạy cảm đang bị đe doạ thu hẹp hay huỷ hoại do hoạt động kinh tế của con người.

Bảo vệ các bộ phận của ĐDSH đang bị đe dọa do khai thác quá mức hay bị lãng quên.

Phát huy và phát hiện các giá trị sử dụng của các bộ phận ĐDSH trên cơ sở phát triển bền vững các giá trị tài nguyên, phục vụ các mục tiêu kinh tế của đất nước.

Trên cơ sở liệt kê, phân tích vai trò và nhiệm vụ của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cùng với những mục tiêu, nội dung đã khẳng định chủ trương và chính sách đúng đắn, nhất quán của Đảng và Nhà nước trong bảo vệ và phát triển rừng và bảo tồn đa dạng sinh học. Nhìn chung các quan điểm, mục tiêu phương hướng, chỉ tiêu phát triển của các chiến lược quy hoạch và kế hoạch có liên quan đến Quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh đều thống nhất với các quan điểm, mục tiêu Quốc gia của phát triển rừng, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường. Việc thực hiện Quy hoạch bảo tồn ĐDSH se khắc phục được những tác động tiêu cực do phát triển kinh tế mang lại, góp phần phát triển bền vững kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh.

2.3.3. Đánh giá các thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý bảo tồn ĐDSH

2.3.3.1. Kết quả đạt được

+ Về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật: hiện nay, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đa dạng sinh học khá đầy đủ. Các đối tượng của quản lý

77

Page 79:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Nhà nước về đa dạng sinh học, đặc biệt là các đối tượng của quy hoạch đa dạng sinh học đã được quy định.

+ Về nguồn lực cho bảo tồn đa dạng sinh học bao gồm nguồn nhân lực và nguồn tài chính bước đầu đã được quan tâm đầu tư. Hệ thống rừng đặc dụng đã có ban quản lý và đi vào hoạt động ổn định; nguồn tài chính cho công tác quản lý hệ thống rừng đặc dụng về cơ bản đã được duy trì thường xuyên.

+ Về công tác bảo tồn đa dạng sinh học: Nhận thức được tầm quan trọng của ĐDSH đối với đời sống con người, môi trường và xã hội, tỉnh Quảng Ninh đã triển khai các nhiệm vụ bảo tồn ĐDSH theo các Kế hoạch hành động quốc gia về ĐDSH năm 1995 và 2007, cũng như nhiều Chiến lược, Quy hoạch và Kế hoạch hành động khác liên quan đến bảo tồn và phát triển ĐDSH trên địa bàn tỉnh.

3.3.3.2. Các khó khăn khác trong công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học

+ Mặc dù đã có các quan điểm chỉ đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước, của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, bên cạnh những thành công trong những năm qua, công tác quản lý đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh còn rất nhiều bất cập và khó khăn từ sự chồng chéo trong công tác quản lý, chưa rõ ràng trong các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật của cấp Trung ương, dẫn đến hàng loạt các vấn đề phát sinh, từ hệ thống tổ chức quản lý đến việc triển khai thực hiện các hoạt động quản lý và bảo vệ đa dạng sinh học.

+ Lực lượng đảm nhận công tác quản lý về bảo tồn ĐDSH trên địa bàn còn thiếu, năng lực quản lý chuyên môn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, đặc biệt đối với cán bộ cấp xã, phường. Cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ công tác bảo tồn ĐDSH còn rất thiếu. Địa bàn quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH ở các khu bảo tồn khá rộng, nên công tác bảo tồn ĐDSH gặp rất nhiều khó khăn, đạt hiệu quả chưa cao.

+ Công tác giao, khoán, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp cho các thành phần kinh tế chủ yếu là giao khoán. Tuy nhiên trong giao khoán rừng chưa thực hiện đánh giá trữ, chất lượng các lô rừng... điều này rất khó để thực hiện xác định được nghĩa vụ và quyền hưởng lợi trong bảo vệ và phát triển rừng.

+ Công tác quản lý đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh hiện nay còn nhiều bất cập:

(i). Hệ thống cơ quan nhà nước quản lý về ĐDSH chưa đủ mạnh, còn thiếu cả về chất và lượng, và chưa được đầu tư thỏa đáng. Quản lý về bảo tồn ĐDSH còn có sự chồng chéo giữa các Bộ, Sở, Ban, Ngành nên rất cần có một cơ chế đủ mạnh để thống nhất quản lý ĐDSH và các KBT trong toàn quốc.

(ii). Các quy định pháp luật bảo vệ ĐDSH chưa hệ thống và không đồng bộ, chưa có sự thống nhất, thậm chí còn mâu thuẫn và chồng chéo do được quy định ở nhiều văn bản, chủ yếu quy định cho một lĩnh vực cụ thể.

(iii). Chưa tạo ra được các cơ chế, chính sách cần thiết, chưa làm cho người dân hiểu được nghĩa vụ và quyền lợi của mình khi tham gia bảo vệ ĐDSH, nên trong những năm vừa qua chưa huy động được sự tham gia đúng mức của cộng đồng bảo vệ

78

Page 80:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

ĐDSH.

(iv). Còn thiếu qui hoạch lâu dài về bảo tồn ĐDSH thống nhất cấp vùng, tỉnh. Quy hoạch, quản lý vùng đệm còn những thiếu sót như chưa xác định được rõ ranh giới, quy mô vùng đệm, chưa có quy định rõ về đầu tư vùng đệm.

(v). Đầu tư cho ĐDSH còn nhiều hạn chế, đầu tư chưa đúng mức cho các vấn đề quản lý, nhất là cho việc xây dựng chiến lược và các văn bản pháp quy, tăng cường năng lực quản lý các cấp, kể cả ở trung ương và địa phương, nâng cao nhận thức cộng đồng và điều tra đánh giá ĐDSH.

(vi). Thiếu sự quản lý nhất quán trong hệ thống quản lý dẫn đến việc trùng lặp, chồng chéo, kém hiệu quả về phân công quản lý trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học.

(vii). Hiện 04 VQG/khu bảo tồn và di sản thiên nhiên giàu tính đa dạng sinh học nhưng do quy hoạch theo từng cơ quan khác nhau và qua nhiều thời điểm khác nhau nên hệ thống các khu bảo tồn thể hiện sự chồng chéo và gây ra nhiều khó khăn trong công tác quản lý.

Vì vậy, trong thời gian tới đây, cũng như trong tương lai cần có đầu tư thích đáng nhằm nâng cao năng lực công tác quản lý bảo tồn ĐDSH cho các cấp, các ngành liên quan để công tác bảo tồn đạt hiệu quả cao.

2.4. Tổng quan các phương pháp bảo tồn chuyển chỗ, bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Quảng Ninh

2.4.1. Tổng quan các phương pháp bảo tồn chuyển chỗ trên thế giới

Bảo tồn chuyển chỗ (ex-situ conservation) là một trong số các biện pháp bảo tồn ĐDSH quan trọng. Trên thế giới, bảo tồn chuyển chỗ mặc dầu đã được đánh giá là biện pháp quan trọng nhằm bảo tồn tài nguyên di truyền hoang dã. Tuy nhiên, vẫn có sự cạnh tranh trong việc phân bổ nguồn nhân lực cho bảo tồn tại chỗ và chuyển chỗ. Thí dụ, Ở Hoa Kỳ năm 1987, các chương trình bảo tồn chuyển chỗ chỉ được phân bổ 1% của tổng số 37,5 triệu USD cho bảo tồn ĐDSH, sử dụng cho các hệ thống ngân hàng gen quốc tế. Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP) ủng hộ sự điều chỉnh cân bằng nguồn nhân lực đối với bảo tồn tại chỗ và bảo tồn chuyển chỗ. Với quan điểm như vậy, những nỗ lực và tài chính cho bảo tồn chuyển chỗ đã được tăng cường trong nhưng năm gần đây.

2.4.2. Tổng quan về hiện trạng tổ chức bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên trên thế giới

Hầu hết các Quốc gia trên thế giới đều đạng sử dụng, khai thác các dạng nguồn lợi thiên nhiên trong các hệ sinh thái tự nhiên. Tuy nhiên, tùy thuộc vào nhu cầu cũng như điều kiện sống của mỗi Quốc gia mà có những mức độ tổ chức bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên khác nhau.

2.4.3. Bài học kinh nghiệm cho công tác quy hoạch bảo tồn ĐDSH tại địa phương

Để quản lý và bảo tồn hiệu quả các hệ sinh thái, kinh nghiệm của các nước cho

79

Page 81:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

thấy, cần quy định việc kết hợp cảnh quan vào các công trình mới đối với khu vực định cư bên ngoài các khu bảo tồn thiên nhiên, nhằm hài hòa chúng về chức năng và thẩm mỹ với các giá trị thiên nhiên và môi trường nhân tạo; Quy định việc xây dựng quy hoạch cảnh quan đối với những khu vực cần bảo vệ và đánh giá tác động môi trường; Lập danh mục các hệ sinh thái bị đe dọa và các hệ sinh thái cần được bảo vệ; Trong xây dựng và quản lý các ngành, cần ưu tiên áp dụng các kỹ thuật thân thiện với môi trường và đa dạng sinh học, nhưng quy định cụ thể, phù hợp đối với các khu bảo vệ để dễ thực thi.

Kinh nghiệm về công tác bảo tồn ở Việt Nam:

Luật đa dạng sinh học 2008 của Việt Nam dành chương II viết về “Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học”, trong đó Mục I viết về quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH của cả nước và Mục II viết về quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Mục tiêu của quy hoạch bảo tồn ĐDSH là nhằm bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên tiêu biểu, duy trì tính đa dạng các hệ sinh thái và khả năng cung cấp ổn định các dịch vụ hệ sinh thái phục vụ sự thịnh vượng của cộng đồng. Quy hoạch bảo tồn ĐDSH còn nhằm bảo tồn ĐDSH loài và nguồn gen, trong đó tập trung bảo tồn các loài, nguồn gen trong danh mục được ưu tiên bảo vệ nhằm hạn chế tối đa việc mất các loài, nguồn gen. Đáng ghi nhận là đã đưa ra quan điểm, nguyên tắc xây dựng quy hoạch bảo tồn ĐDSH.

Với việc mở rộng đất nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, đô thị hóa, khai thác gỗ, khai khoáng đã làm các sinh cảnh tự nhiên bị thu hẹp lại thành các đảo bị bao bọc bởi các cảnh quan đã bị thay đổi. Nhiều loài (nhất là các loài phân bố rộng) bị hạn chế trong một vùng bị tách biệt và quá nhỏ để có thể kiếm đủ thức ăn, nước uống, giao phối hoặc trốn tránh các loài ăn thịt. Khi sinh cảnh tiếp tục bị suy thoái, chia cắt và càng trở nên bị cô lập, tốc độ tuyệt chủng tại chỗ se tăng nhanh và khả năng tuyệt chủng do các hiện tượng tàn khốc và giao phối cận huyết cũng tăng. Biến đổi khí hậu cũng góp phần đẩy nhanh hiện tượng chia cắt sinh cảnh và khả năng dễ bị tổn thương của cả quần xã động vật và thực vật.

Trước thực trạng trên, Việt Nam đã xây dựng Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, có thể nói đây là cơ sở, định hướng cho việc thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Để quản lý và bảo tồn hiệu quả các hệ sinh thái, kinh nghiệm cho thấy, cần quy định việc kết hợp cảnh quan vào các công trình mới đối với khu vực định cư bên ngoài các khu bảo tồn thiên nhiên, nhằm hài hòa chúng về chức năng và thẩm mỹ với các giá trị thiên nhiên và môi trường nhân tạo; quy định việc xây dựng quy hoạch cảnh quan đối với những khu vực cần bảo vệ và đánh giá tác động môi trường; lập danh mục các hệ sinh thái bị đe dọa và các hệ sinh thái cần được bảo vệ; trong xây dựng và quản lý các ngành, cần ưu tiên áp dụng các kỹ thuật thân thiện với môi trường và đa dạng sinh học, nhưng quy định cụ thể, phù hợp đối với các khu bảo vệ để dễ thực thi. Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn chung trên cơ sở đúc rút theo kinh nghiệm được xác định trên các lĩnh vực và cần có những hành động cấp thiết để bảo vệ và phát triển hệ thống khu bảo tồn, cụ thể:

80

Page 82:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

- Quản lý, bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái;

- Quản lý, bảo vệ và phát triển có sự tham gia của cộng đồng địa phương;

- Phát triển hợp lý kết cấu hạ tầng;

- Đổi mới cơ chế tài chính nhằm phục vụ công tác bảo tồn ĐDSH;

- Đổi mới hệ thống chính sách cho phù hợp với hệ thống văn bản pháp quy và tình hình thực tế thể.

Cụ thể trong các khu bảo tồn:

- Kiểm soát chặt che việc phát triển kết cấu hạ tầng trong khu bảo tồn; Kiểm soát săn bắn và xâm lấn trái phép;

- Quan trắc và lập báo cáo về hiện trạng đa dạng sinh học; Kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại;

- Phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái theo cách tiếp cận hệ sinh thái.

Kinh nghiệm về công tác bảo tồn đối với tỉnh Quảng Ninh:

- Không tách rời việc sử dụng tài nguyên với nhiệm vụ bảo tồn.

- Mục tiêu kinh tế - xã hội thường quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động của một khu KBT/VQG. Vì vậy, bên cạnh các điều kiện thiên nhiên, mặt kinh tế - xã hội cũng rất cần được chú trọng khi xác định địa điểm, tổ chức hoạt động, quản lý các khu KBT/VQG.

- Sự tham gia của người dân địa phương ngay từ khi thành lập các KBT/VQG và cả trong quá trình hoạt động, quản lý sau này, với lợi ích rõ ràng, cần được chú trọng để một khu BTTN đạt kết quả.

- Quyết định thành lập một KBT/VQG nên căn cứ trước hết vào những điều kiện kinh tế, xã hội thực tế của địa phương, khả năng đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu đặt ra, trong đó sự tham gia của địa phương, hơn là sự hoàn hảo thông tin, dữ liệu về điều kiện tự nhiên, ý nghĩa khoa học, sinh thái của địa điểm lựa chọn.

- Về mối quan hệ của KBT/VQG với cộng đồng dân cư địa phương, không nên đối lập mục tiêu của một khu BTTN với quyền lợi của cộng đồng địa phương. Người dân địa phương sống lâu đời ở nơi đó, cần được tôn trọng, bằng cách để họ tham gia, hoặc ít ra là được hỏi ý kiến trong xây dựng và quản lý BTTN. Việc chia sẻ bình đẳng lợi ích có được từ khu BTTN với người dân địa phương, đồng thời cũng se dẫn đến việc thực hiện cộng đồng trách nhiệm trong hoạt động, quản lý khu BTTN, nhân tố quan trọng cho sự thành công.

- Phải tranh thủ được sự ủng hộ của cộng đồng địa phương.

- Việc thiết lập các khu bảo tồn phải gắn với kế hoạch phát triển tổng thể về kinh tế - xã hội của Quốc gia, của khu vực, của vùng.

- Trong xây dựng, sử dụng và quản lý các KBT/VQG, cần hết sức chú ý tới mặt

81

Page 83:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

tiêu cực của việc phát triển du lịch thiếu kiểm soát trong các KBT/VQG, hạn chế tối đa suy thoái môi trường do phát triển cơ sở hạ tầng cho du lịch thiếu quy hoạch.

- Sự tham gia của các tổ chức phi Chính phủ (NGO) kết hợp với cộng đồng dân cư vào xây dựng và hoạt động của các KBT/VQG là một kinh nghiệm tốt, trong khi các Chính phủ thường không đủ khả năng bảo đảm nguồn kinh phí cho xây dựng và hoạt động của các khu bảo tồn.

- Cần chú ý tới việc đào tạo kịp thời nguồn nhân lực cần thiết để có thể sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài.

Các bài học trên đưa tới kết luận chung là: trong khu vực Nam Á và Đông Nam Á hiện nay, hệ thống khu BTTN đang phát triển và dần trở thành một bộ phận của sự phát triển các Quốc gia. Cần tạo mọi điều kiện để các khu BTTN thực hiện được vai trò này, trong đó điều quan trọng là sự liên kết chặt che của khu BTTN với cộng đồng dân cư địa phương trong hoạt động.

2.5. Dự báo về diễn biến đa dạng sinh học của địa phương và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh trong giai đoạn quy hoạch

2.5.1. Diễn biến đa dạng sinh học của địa phương trong giai đoạn quy hoạch

2.5.1.1. Diễn biến ĐDSH do tác động của phát triển kinh tế - xã hội

Hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh đã, đang và se tác động đáng kể đến diễn biến tài nguyên rừng và ĐDSH của tỉnh, kể cả mặt tiêu cực và tích cực. Trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, biến đổi sử dụng đất do phát triển công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu đô thị; gia tăng dân số, di dân tái định cư đã tác động mạnh me đến diễn biến ĐDSH, đặc biệt làm mất rừng và suy giảm tính đa dạng thực động vật.

Dưới sức ép của phát triển kinh tế - xã hội, nhất là phát triển công nghiệp thủy điện, khai thác khoáng sản và vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến; xây dựng cơ sở hạ tầng, đường giao thông; tập quán sản xuất nông nghiệp lạc hậu trên đất dốc (canh tác nương rẫy), chuyển đổi mục đích sử dụng đất; ô nhiễm môi trường do chất thải rắn, nước thải, khí thải và biến đổi khí hậu… từ nay đến năm 2020 chắc chắn nhiều diện tích rừng tự nhiên, trong đó có các HST rừng đặc trưng của vùng núi Đông Bắc se bị mất. Cùng với mất rừng tự nhiên, nhiều loài thực vật, động vật quý hiếm, đặc hữu se bị mất hoặc di chuyển đi nơi khác do mất sinh cảnh sống và có nguy cơ tuyệt chủng cao, do đó ĐDSH có nguy cơ suy giảm cao. Vì vậy, quy hoạch bảo tồn ĐDSH là giải pháp tối ưu nhằm ngăn chặn xu thế diễn biến ĐDSH tỉnh Quảng Ninh theo chiều hướng suy thoái trong tương lai, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống cộng đồng dân cư; gìn giữ tài nguyên ĐDSH cho các thế hệ mai sau.

2.5.1.2. Diễn biến ĐDSH trong giai đoạn quy hoạch

a, Tình trạng suy giảm hệ thực vật

Từ những phân tích các tác động trong giai đoạn quy hoạc ở trên, có thể nói đến

82

Page 84:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

nay, đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đã bị suy giảm đáng kể thông qua sự suy giảm diện tích rừng tự nhiên, đặc biệt diện tích rừng nguyên sinh đang dần được thay bằng rừng thứ sinh, do đó chất lượng rừng giảm đáng kể. Rừng trở nên nghèo về trữ lượng cũng như số lượng. Trước đây, các diện tích rừng tự nhiên đều là rừng nguyên sinh, nhưng theo thời gian do tác động của con người (chặt phá, đốt rừng, cháy rừng, khai thác gỗ...), diện tích rừng nguyên sinh đã giảm dần.

- Diện tích rừng tự nhiên có tính ĐDSH cao đang bị thu hẹp

- HST thủy vực bị suy thoái

b, Tình trạng suy giảm hệ động vật

Với sự thay đổi về thành phần các loài động thực vật quý hiếm, ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội và môi trường, do đó cần có những kế hoạch hành động cụ thể, chi tiết để hạn chế nhưng tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh.

2.5.2. Dự báo ảnh hưởng của các phương án phát triển kinh tế xã hội toàn quốc, vùng và tỉnh đối với bảo tồn ĐDSH của tỉnh

Cơ sở để đánh giá ảnh hưởng của các phương án phát triển kinh tế xã hội toàn quốc, vùng và tỉnh đối với bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh theo các quy hoạch. Quy hoạch là sự thể hiện tầm nhìn, sự bố trí chiến lược về thời gian và không gian lãnh thổ, xây dựng khung vĩ mô về tổ chức không gian để chủ động hướng tới mục tiêu, đạt hiệu quả cao, phát triển bền vững. Quy hoạch là văn bản luận chứng và lựa chọn phương án phát triển hợp lý và tổ chức theo lãnh thổ dài hạn (ít nhất là 5 năm) trên không gian lãnh thổ nhất định. Như vậy, chiến lược và quy hoạch đều có chức năng định hướng phát triển, nhưng theo logic, chức năng của quy hoạch là cụ thể hóa chiến lược, là một bước triển khai biến chiến lược thành thực tế cuộc sống ở các khía cạnh thời gian, không gian và tổ chức.

Về tổng thể, có thể đánh giá mặc dù có một số tác động tiêu cực, nhìn chung các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vẫn mang lại nhiều tác động tích cực đối với quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh trong mục tiêu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Về bản chất, thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH là thực hiện các quan điểm, mục tiêu về bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, vùng và cả nước.

2.5.3. Dự báo tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn ĐDSH của tỉnh

Ngày nay biến đổi khí hậu không chỉ còn là dự báo mà đã trở thành vấn đề nóng bỏng, là một trong những thách thức lớn nhất của nhân loại trong thế kỷ 21, được cả thế giới quan tâm. Các tác động của BĐKH đang hiện hữu và đang gây ra những hậu quả to lớn, toàn diện đối với môi trường tự nhiên, ảnh hưởng tiêu cực đến mọi hoạt động kinh tế - xã hội trên phạm vi toàn cầu, cũng như ở Việt Nam, trong đó có tỉnh Quảng Ninh. Vì vậy, đánh giá tác động của BĐKH đối với diễn biến ĐDSH ở Quảng Ninh là rất cần thiết nhằm đưa ra những định hướng bảo tồn ĐDSH phù hợp với diễn biến mới nhất của

83

Page 85:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

BĐKH để có thể bảo tồn được những HST đặc trưng vùng núi cao cho các thế hệ mai sau, cũng như để phục vụ phát triển bền vững kinh tế-xã hội.

84

Page 86:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

PHẦN THỨ BA.

QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

3.1. Quan điểm bảo tồn ĐDSH

Dựa trên kết quả đánh giá hiện trạng về bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh, dự báo về các yếu tố ảnh hưởng đến bảo tồn đa dạng sinh học trong thời kỳ quy hoạch; các quan điểm chỉ đạo và mục tiêu được xác định trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương và quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước để xây dựng quan điểm bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh.

Các quan điểm quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cấp tỉnh thường được xây dựng như “Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn với khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh học phục vụ phát triển; giữa bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh học với việc xóa đói, giảm nghèo”; “Tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng đa dạng sinh học phải chia sẻ lợi ích với các bên có liên quan; bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của tổ chức, cá nhân”...

Quan điểm, nguyên tắc xây dựng quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh Quảng Ninh nói riêng, cả nước nói chung, kể cả các ngành, không thể không phù hợp với các nguyên tắc chính sách bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH đã được nhiều văn kiện của Đảng, Nhà nước và Chính phủ nêu rõ. Đặc biệt, tại các Điều 4 và Điều 5 của Luật ĐDSH, các nguyên tắc và chính sách đó được thực hiện cụ thể như sau:

- Bảo tồn ĐDSH là trách nhiệm của Nhà nước và mọi tổ chức, cá nhân.

- Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn với khai thác, sử dụng hợp lý ĐDSH với việc xóa đói, giảm nghèo.

- Bảo tồn tại chỗ là chính, kết hợp bảo tồn tại chỗ và bảo tồn chuyển chỗ.

- Tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng ĐDSH phải chia sẻ lợi ích với các bên có liên quan; bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của tổ chức, cá nhân (trích Điều 4, Nguyên tắc bảo tồn phát triển bền vững ĐDSH - Luật Đa dạng sinh học).

- Ưu tiên bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện cho một vùng sinh thái, bảo tồn loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng hoặc đang đứng trước nguy cơ đe dọa tuyệt chủng, được ưu tiên bảo vệ; đảm bảo kiểm soát việc tiếp cận nguồn gen.

- Bảo đảm sự tham gia của nhân dân địa phương trong quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH.

85

Page 87:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Kết hợp những quan điểm chung về bảo tồn ĐDSH với việc phân tích các kinh nghiệm quốc tế và trong nước áp dụng cho lĩnh vực quy hoạch bảo tồn ĐDSH, chúng tôi cho rằng đối với tỉnh Quảng Ninh, tiến hành quy hoạch bảo tồn ĐDSH nên dựa trên các quan điểm cơ bản sau:

Quan điểm 1: Quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, năm 2025 và định hướng đến năm 2030 được xây dựng trên quan điểm quản lý, bảo tồn gắn với khai thác và sử dụng khôn khéo tài nguyên thiên nhiên nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái và an ninh quốc phòng của tỉnh nói riêng và của Việt Nam nói chung. Quy hoạch bảo tồn ĐDSH phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch sử dụng đất đai và các quy hoạch ngành có liên quan, đảm bảo phát triển bền vững kinh tế - xã hội phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội liên quan của các ngành và các địa phương.

Quan điểm 2: Quy hoạch bảo tồn ĐDSH phải mang tính hệ thống, bao gồm bảo tồn các hệ sinh thái, loài, nguồn gen, các cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn đặc thù; chú trọng duy trì, bảo vệ phát triển chức năng và các khả năng sức chứa của hệ sinh thái; ưu tiên chú trọng các hệ sinh thái đặc trưng, dễ bị tổn thương, nhạy cảm, đã bị suy thoái hoặc có nguy cơ suy thoái.

Quan điểm 3: Quy hoạch bảo tồn ĐDSH cần được xây dựng một cách khoa học, khách quan, tôn trọng các quy luật phát triển của tự nhiên, kết hợp các phương pháp hiện đại với các phương pháp truyền thống, cố gắng đạt được sự đồng thuận càng cao càng tốt. Khuyến khích áp dụng tri thức bản địa nhằm sử dụng hợp lý, bền vững tài nguyên sinh học.

Quan điểm 4: Quy hoạch bảo tồn ĐDSH phải đảm bảo thích ứng được với biến đổi khí hậu, một tác nhân có thể gây ra những hậu quả mà hiện nay con người chỉ mới dự báo một cách tương đối những thay đổi có thể xảy ra trong phạm vi vài ba thập kỷ hoặc lâu hơn. Để thích ứng với biến đổi khí hậu toàn cầu, cần vận dụng các quan điểm, chiến lược mới về bảo tồn ĐDSH.

Quan điểm 5: Quản lý ĐDSH ở tỉnh Quảng Ninh cần có sự gắn kết hòa nhập với bảo tồn ĐDSH trong phạm vi cả nước, với các tỉnh có chung ranh giới và quốc tế với quốc gia Trung Quốc có chung đường biên giới.

Quan điểm 6: Quy hoạch bảo tồn ĐDSH phải dựa trên cơ sở phát huy tối đa vai trò của cộng đồng, có sự quản lý chặt che của nhà nước. Trước kia, con người không được xem là tâm điểm của bảo tồn ĐDSH, thì ngày nay cần phải đặt vào vị trí trung tâm. Quy hoạch bảo tồn ĐDSH cần phải hướng đến mục tiêu “vì con người”. Cần đặt con người vào vị trí trung tâm của bảo tồn ĐDSH. Phải chỉ ra mối liên quan giữa lợi ích của việc bảo tồn ĐDSH với lợi ích của con người và xã hội. Các khuyến cáo chung của Công ước ĐDSH đã chỉ ra rằng, người ta sẵn sàng bảo tồn một hệ sinh thái, loài hay gen chỉ khi nhận thức được rằng những hệ sinh thái, loài, gen đó cung cấp cho con người những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống như cung cấp nước hay điều hòa khí hậu... Đây là một trong những lý do chủ yếu để đảm bảo tính khả thi và thành công của quy hoạch.

86

Page 88:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Quan điểm 7: Quy hoạch bảo tồn ĐDSH cần áp dụng tối đa các phương pháp quy hoạch, khoa học công nghệ tiên tiến, thích hợp. Quy hoạch bảo tồn ĐDSH là một dạng đặc thù của công tác quy hoạch, vì vậy cần được kế thừa các quy hoạch liên quan về sử dụng đất đai, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vận dụng được các kết quả điều tra cơ bản về ĐDSH, về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội và cũng có thể là kết quả về thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH đã có.

Quan điểm 8: Quy hoạch bảo tồn ĐDSH cần phải thiết thực, khả thi trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng và nhu cầu khai thác sử dụng ĐDSH và các sản phẩm của ĐDSH, kể cả nhu cầu trên phạm vi cả nước và ngoài nước, đồng thời có thể thích nghi được với các biến động về kinh tế, xã hội và môi trường.

Quan điểm 9: Quy hoạch bảo tồn ĐDSH phải đảm bảo quyền lợi quốc gia, đồng thời chú trọng thỏa đáng tới lợi ích các ngành, các địa phương, đặc biệt là lợi ích cộng đồng và người dân bản địa.

Quan điểm 10: Quy hoạch bảo tồn ĐDSH phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 cũng như các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực liên quan và phù hợp với kế hoạch bảo vệ môi trường và kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh, đảm bảo thích ứng với BĐKH toàn cầu, vận dụng các quan điểm, chiến lược mới về bảo tồn.

3.2. Mục tiêu bảo tồn ĐDSH

3.2.1. Mục tiêu chung

- Bảo tồn và phát triển sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên và quan trọng trên địa bàn tỉnh, bảo vệ tốt tài nguyên môi trường biển, bảo vệ môi trường sống tự nhiên của các loài hoang dã và cảnh quan môi trường, bảo vệ nét đẹp độc đáo của tự nhiên.

- Nuôi, trồng và chăm sóc các loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.

- Chăm sóc, nuôi dưỡng, cứu hộ, nhân giống loài hoang dã, cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, có giá trị lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền.

- Lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền phục vụ mục đích bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học.

- Nâng cao công tác quản lý và phát triển các loài đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng, các cảnh quan bị suy thoái. Duy trì và phát triển nguồn gen đặc hữu, quý hiếm.

- Nâng cao độ che phủ rừng, góp phần bảo vệ môi trường, đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững.

- Bảo tồn đa dạng sinh học thích ứng với biến đổi khí hậu, thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần đảm bảo an ninh - quốc phòng.

- Bảo tồn đa dạng sinh học có sự tham gia của cộng đồng và người dân địa phương cùng chia sẻ lợi ích trong việc bảo tồn, gắn quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học

87

Page 89:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

với phát triển du lịch và phục vụ công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cộng đồng trong việc bảo tồn ĐDSH ở Quảng Ninh.

3.2.2. Mục tiêu cụ thể và nhiệm vụ chủ yếu

Mục tiêu cụ thể 1: Tăng cường điều tra, đánh giá, xây dựng hệ thống quan trắc và xây dựng cơ sở dữ liệu ĐDSH tỉnh Quảng Ninh

1.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học phục vụ công tác quy hoạch và hoạch định chính sách của địa phương;

1.2. Xây dựng hệ thống quan trắc đa dạng sinh học Quảng Ninh;

1.3. Xây dựng chương trình điều tra, quan trắc đa dạng sinh học 5 năm và hàng năm.

Mục tiêu cụ thể 2: Kiện toàn hệ thống khu bảo tồn hiện có và quy hoạch thành lập mới các khu bảo tồn thiên nhiên, các khu bảo tồn biển và đất ngập nước

2.1. Rà soát và đánh giá hiện trạng quản lý bảo tồn các khu bảo thiên nhiên hiện có của Quảng Ninh; Đề xuất kế hoạch và triển khai thực hiện các dự án củng cố các khu bảo tồn thiên nhiên hiện có.

2.2. Điều tra, khảo sát và xây dựng luận chứng quy hoạch, xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên mới của tỉnh Quảng Ninh (bao gồm cả các khu rừng đặc dụng, các khu bảo tồn đất ngập nước trên đất liền và khu bảo tồn biển) nhằm phục hồi các hệ sinh thái và bảo tồn các loài động, thực vật quý hiếm có giá trị khoa học, kinh tế đang bị đe dọa.

Mục tiêu cụ thể 3: Phục hồi các hệ sinh thái quan trọng và các loài bị đe dọa ở trên cạn, đất ngập nước và trên biển

3.1. Phục hồi các hệ sinh thái đất ngập nước ở các vùng dễ bị tổn thương về môi trường, đặc biệt là vùng rừng ngập mặn, vùng ven biển gần khu đô thị, khu công nghiệp và cảng biển.

3.2. Phục hồi và phát triển các rạn san hô, bãi cỏ biển.

3.3. Xác định các loài nguy cấp có nguy cơ tuyệt chủng mà có thể áp dụng hình thức bảo tồn chuyển vị;

Mục tiêu cụ thể 4: Phục hồi, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học nông nghiệp

4.1. Điều tra, kiểm kê, đánh giá các nguồn gen cây trồng vật nuôi, sinh vật nông nghiệp.

4.2. Đề xuất và thực hiện kế hoạch bảo tồn và phát triển các loài cây trồng, vật nuôi bản địa, quý hiếm, có giá trị kinh tế - xã hội cao đang bị đe dọa và có nguy cơ tuyệt chủng.

Mục tiêu cụ thể 5: Sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật để bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ sức khỏe và góp phần cải thiện đời sống người dân

88

Page 90:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

5.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu về lâm sản ngoài gỗ và lập kế hoạch bảo tồn, phát triển bền vững LSNG của tỉnh Quảng Ninh.

5.2. Xây dựng, triển khai thực hiện, tổng kết và phổ biến áp dụng các mô hình phát triển bền vững LSNG.

5.3. Xây dựng và triển khai thực hiện các mô hình quản lý tổng hợp hay sử dụng khôn khéo tài nguyên đất ngập nước và biển phù hợp với tập quán của cộng đồng địa phương.

5.4. Kiểm soát, phòng ngừa và ngăn chặn việc khai thác, kinh doanh, tiêu thụ bất hợp pháp động thực vật hoang dã (cả các loài trên cạn và các loài thủy, hải sản).

5.5. Đánh giá, kiểm soát và ngăn chặn các loài sinh vật ngoại lai xâm hại và các giống loài, nguồn gen nhập khẩu.

5.6. Phát triển du lịch sinh thái: điều tra đánh giá tiềm năng; qui hoạch mạng lưới du lịch sinh thái của tỉnh.

Mục tiêu cụ thể 6: Tăng cường năng lực và hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đa dạng sinh học

6.1. Tăng cường nguồn lực cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh (cả về nhân lực và cơ sở vật chất).

6.2. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối kết hợp giữa các bên liên quan đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác bảo tồn đa dạng sinh học.

6.3. Xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy của Quảng Ninh về bảo tồn ĐDSH.

6.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác thực thi pháp luật (công an, cảnh sát môi trường, hải quan, kiểm lâm, kiểm ngư, quản lý thị trường, chính quyền và cộng đồng các cấp...).

Mục tiêu cụ thể 7: Nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học. Thực hiện xã hội hóa trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu.

7.1. Xây dựng chương trình, kế hoạch hành động và các tài liệu truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cho cộng đồng và các bên liên quan.

7.2. Triển khai các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về đa dạng sinh học thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (truyền hình, đài, báo…) và các hình thức phù hợp khác, kể cả các văn bản pháp luật liên quan của Trung ương và địa phương.

7.3. Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động xã hội hóa (kể cả việc xây dựng và áp dụng các mô hình như bảo tồn dựa vào cộng đồng, đồng quản lý…) công tác bảo tồn, phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu.

Mục tiêu cụ thể 8: Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh

89

Page 91:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

8.1. Tăng cường hợp tác với các trường đại học trong nước và quốc tế để đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ bảo tồn cho Quảng Ninh.

8.2. Tăng cường hợp tác với các trường đại học, các tổ chức khoa học trong nước và quốc tế để điều tra, đánh giá, giám sát ĐDSH phục vụ công tác quản lý tài nguyên thiên nhiên, phát triển bền vững địa phương.

8.3. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế để thực thi các văn bản pháp qui và các công ước quốc tế có liên quan đến ĐDSH (như RAMSAR, CBD, CITES, UNESCO/ Di sản thế giới….).

3.3. Định hướng bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030

- Hoàn thiện hệ thống các khu bảo tồn đa dạng sinh học và hình thành hệ thống hành lang đa dạng sinh học kết nối các hệ sinh thái.

- Triển khai phương thức bảo tồn chuyển chỗ, hình thành hệ thống vườn thực vật, vườn ươm, vườn động vật để bảo tồn và phát triển các nguồn gen quý hiếm, đặc hữu có nguy cơ tuyệt chủng đã xác định được của từng khu bảo tồn của tỉnh.

- Nâng cao độ che phủ rừng, phấn đấu đến năm 2030 tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 60%. Giảm các vụ xâm hại đến rừng và khai thác trái phép tài nguyên sinh vật (chặt phá, đốt rừng, cháy rừng, săn bắt động vật hoang dã…); xử phạt nghiêm các vụ vi phạm đến rừng.

- Giải quyết từng bước sinh kế ổn định cho người dân vùng đệm các khu bảo tồn thông qua các giải pháp sản xuất nông nghiệp bền vững, tham gia quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH.

- Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng trong bảo tồn ĐDSH. Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống chính sách phân công trách nhiệm và chia sẻ lợi ích giữa khu bảo tồn và người dân trong công tác bảo tồn ĐDSH.

- Khai thác tiềm năng du lịch của các khu bảo tồn nhằm phát triển du lịch sinh thái gắn với sinh kế của người dân vùng đệm, nâng cao đời sống cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo tồn ĐDSH.

- Hoàn thiện hệ thống tổ chức, cơ chế, chính sách bảo tồn đa dạng sinh học ở Quảng Ninh phù hợp với kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học và các chiến lược quốc gia.

3.4. Xây dựng các phương án quy hoạch và lựa chọn phương án tối ưu

3.4.1. Mối quan hệ của quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học với các quy hoạch, kế hoạch, chiến lược khác

Mối quan hệ của quy hoạch bảo tồn ĐDSH với các chiến lược và quy hoạch liên quan đã được Điều 8 Luật ĐDSH quy định như sau:

3.4.1.1. Mối quan hệ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh

Quy hoạch bảo tồn ĐDSH không thể thực hiện một cách độc lập, nằm ngoài chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Mặt khác, phải gắn với chiến lược

90

Page 92:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

bảo vệ môi trường, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch ngành là những lĩnh vực có tác động trực tiếp đến quy hoạch bảo tồn ĐDSH. Tất nhiên, quá trình xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh đã có tham vấn và đồng thuận với chiến lược bảo vệ môi trường và ngược lại, nhưng mối quan hệ với quy hoạch bảo tồn ĐDSH không vì thế mà giảm đi vì mối quan hệ này còn phát huy tác dụng qua các quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch ngành, lĩnh vực.

3.4.1.2. Quan hệ với chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia

Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia hiện đã được thông qua cho thời hạn đến 2010 và định hướng tới 2020. Các mục tiêu cụ thể đến năm 2020 cho thấy các chỉ tiêu liên quan trực tiếp gồm:

- Bảo đảm cân bằng sinh thái ở mức cao

- Đáp ứng các yêu cầu về môi trường để hội nhập kinh tế quốc tế và hạn chế các tác động tiêu cực từ mặt trái của toàn cầu hóa.

Trong phạm vi một tỉnh, quy hoạch bảo tồn ĐDSH muốn đạt được sự đồng thuận, nhất thiết phải gắn kết với chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia. Xoay quanh chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia có rất nhiều vấn đề liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quy hoạch bảo tồn ĐDSH. Hiện nay, chưa có quy định tỉnh Quảng Ninh phải dành bao nhiêu phầm trăm quỹ đất cho các khu bảo tồn thiên nhiên của tỉnh. Trong phạm vi cả nước tỉ lệ này là 7,6%. Việc quy hoạch bảo tồn ĐDSH ở tỉnh Quảng Ninh chắc chắn se góp phần tích cực vào chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia.

3.4.1.3. Quan hệ với quy hoạch sử dụng đất

Trong hầu hết các quy hoạch liên quan đến tài nguyên, môi trường thì quy hoạch sử dụng đất có một vai trò đặc biệt. Sở dĩ như vậy vì đất là nền tảng mà hầu như tất cả các quy hoạch phải sử dụng để xây dựng. Các quy hoạch bảo vệ, khai thác sử dụng tài nguyên, môi trường, đến lượt mình, lại tác động đến quy hoạch sử dụng đất nhằm đạt được hợp lý, đồng thuận tối ưu có thể. Trong nhiều trường hợp, tỉ lệ bản đồ quy hoạch sử dụng đất có vai trò quyết định tỉ lệ bản đồ của các quy hoạch khác. Trên thực tế quy trình xây dựng quy hoạch sử dụng đất đã được nhiều ngành tham khảo, trong đó có cả quy hoạch bảo tồn ĐDSH. Se là bất cập một khi quy hoạch sử dụng đất đã dành khu vực nào đó cho việc sản xuất (nông nghiệp, lâm nghiệp, cây công nghiệp...) trong khi đó quy hoạch bảo tồn ĐDSH lại muốn quy hoạch nơi này trở thành khu bảo tồn thiên nhiên...

3.4.1.4. Quan hệ với các quy hoạch ngành, lĩnh vực

Quy hoạch ngành, lĩnh vực, nhất là các quy hoạch giao thông, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch sản xuất nông nghiệp, lâm nghiêp, thủy sản, nghề muối, quy hoạch phát triển công nghiệp..., luôn có quan hệ qua lại mật thiết với quy hoạch bảo tồn ĐDSH. Quy hoạch bảo tồn ĐDSH cần phải đạt được sự đồng thuận tới mức cao nhất với quy hoạch của ngành, lĩnh vực. Điều này se hạn chế đến mức thấp nhất phản ứng se xảy ra do xung đột quan điểm, quyền lợi cục bộ, thậm chí do nhận thức còn hạn chế.

91

Page 93:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Trường hợp thuận lợi nhất là quá trình xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực diễn ra đồng thời với quá trình xây dựng, quy hoạch bảo tồn ĐDSH, vì như vậy các đối tác liên quan có điều kiện tham khảo thảo luận, rà soát những bất đồng để cuối cùng đi đến thống nhất, không để xảy ra chồng chéo về quy hoạch. Để giảm thiểu các mâu thuẫn, xung đột giữa phát triển và bảo tồn, tránh được những tổn thất đáng tiếc mà đôi khi không thể tính được bằng tiền, cần phải thực sự quan tâm bảo vệ ĐDSH, bởi vì ĐDSH se mang đến sự thịnh vượng cho con người.

3.4.1.5. Xác định các chủ thể và vai trò của từng chủ thể

Theo kinh nghiệm của nhiều quốc gia, việc xây dựng quy hoạch bảo tồn ĐDSH thường áp dụng quy trình quy hoạch của các lĩnh vực khác cụ thể là quy hoạch môi trường, quy hoạch quản lý tài nguyên và quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch môi trường rất gần với quy hoạch bảo tồn ĐDSH, nhưng còn nhiều tồn tại, vì vậy kinh nghiệm quy hoạch quản lý tài nguyên và sử dụng đất thường được đánh giá cao hơn.

Thông thường, có 3 nhóm, 3 chủ thể chính tham gia xây dựng quy hoạch bảo tồn ĐDSH với vai trò và trách nhiệm khác nhau: cơ quan thẩm quyền, tổ công tác liên ngành và cộng đồng cư dân.

Cơ quan thẩm quyền về quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH: Cơ quan thẩm quyền chịu trách nhiệm khởi xướng quá trình quy hoạch bảo tồn ĐDSH (ở tỉnh Quảng Ninh là Sở Tài nguyên và Môi trường) sau khi đã có quyết định của cấp trên (ở tỉnh Quảng Ninh là UBND tỉnh). Cơ quan thẩm quyền chịu trách nhiệm phê duyệt kế hoạch xây dựng quy hoạch, đảm bảo nguồn lực và kinh phí cho việc thực hiện kế hoạch này.

Tổ công tác liên ngành về quy hoạch bảo tồn ĐDSH: Quy hoạch bảo tồn ĐDSH về thực chất là một quy hoạch liên ngành đa lĩnh vực, do đó cần có một tổ chức chủ thể xây dựng quy hoạch mang tính liên ngành là tất yếu. Tổ liên ngành bao gồm đại diện cơ quan thẩm quyền, các chuyên gia là đại diện một số ngành liên quan am hiểu về công tác quy hoạch.

Cộng đồng dân cư: là chủ thể đặc biệt, đại diện cho những người dân có lợi ích hoặc bị xâm hại trong quy hoạch bảo tồn. Vai trò của chủ thể cộng đồng trong xây dựng quy hoạch có thể rất khác nhau, từ việc tham gia đóng góp ý kiến cho quy hoạch đến việc thực hiện đầy đủ quy hoạch, cũng có thể là một hoặc một số nội dung quy hoạch. Việc tham gia của cộng đồng phụ thuộc vào một số yếu tố như nội dung quy hoạch, vào các nguồn lực, kinh phí có được và đương nhiên, đó là sự quan tâm của cộng đồng. Mức độ tham gia của cộng đồng càng nhiều thì quá trình quy hoạch se thuận lợi hơn.

3.4.2. Tiêu chí phân cấp bảo tồn

Theo Luật Đa dạng sinh học 2008 khu bảo tồn được phân làm 4 cấp, đó là:

- Vườn quốc gia

- Khu dự trữ thiên nhiên

- Khu bảo tồn loài - sinh cảnh

92

Page 94:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

- Khu bảo vệ cảnh quan

Căn cứ vào mức độ ĐDHST, tính đặc thù và đại diện của các HST, mức độ ĐDSH, giá trị ĐDSH và vai trò của chúng trong giáo dục, trong du lịch, quy mô diện tích và vị trí hành chính, khu bảo tồn được phân thành cấp quốc gia và cấp tỉnh.

Khu bảo tồn phải được thống kê, kiểm kê diện tích, thành phần loài của hệ động vật (chủ yếu là động vật có xương sống trên cạn và dưới nước bao gồm các lớp: Chim, thú, lưỡng cư, bò sát và cá); thành phần loài của hệ thực vật (chỉ thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch). Thống kê các loài động, thực vật quý hiếm đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007), Danh lục đỏ của IUCN (2016), Nghị định 32/2006 NĐ-CP và Nghị định 160/2013 NĐ-CP.

Phải xác định các hệ sinh thái, hệ sinh thái đặc thù, các hệ sinh thái có tính ĐDSH cao, đặc biệt, cần quan tâm đến các khu đất ngập nước; xác lập vị trí trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ nền địa hình hoặc bản đồ thảm thực vật, tài nguyên rừng với tỷ lệ càng lớn càng tốt.

Khu bảo tồn được áp dụng với 4 cấp: vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh và khu bảo vệ cảnh quan, nhưng mỗi đối tượng lại có những đặc trưng riêng biệt, vì vậy cần phải phân cấp hệ thống khu bảo tồn. Tuy nhiên, việc phân cấp các khu bảo tồn phải dựa trên những nguyên tắc nhất định. Sau đây là những nguyên tắc phân cấp hệ thống khu bảo tồn.

3.4.3. Các bước lập quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học

Quá trình lập quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH được nêu trong báo cáo này dựa trên bản chất của HST tự nhiên và ĐDSH. Theo quy đinh tại Điều 9, Chương II, quy hoạch là nhiệm vụ đầu tiên của công tác bảo tồn ĐDSH. Trong quy hoạch, nhiệm vụ là xác định vị trí, quy mô của các HST tự nhiên. Tiếp theo, trong phạm vi HST tự nhiên se quy hoạch các khu bảo tồn theo các loại hình và tiêu chí được quy định trong luật.

Trong Chương II và Chương III của Luật Đa dạng sinh học có quy định, quy hoạch sử dụng đất là căn cứ để xây dựng quy hoạch bảo tồn ĐDSH, đồng thời cũng quy định vị trí, diện tích các HST tự nhiên, các khu bảo tồn và vùng đệm phải được thể hiện trên bản đồ hiện trạng và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Việc điều tra, xác định và kiểm kê các HST cần được tiến hành ngay, càng sớm càng tốt, vì công tác bảo tồn ĐDSH liên quan chặt che với quy hoạch bảo tồn ĐDSH và việc quy hoạch này bắt đầu từ các HST tự nhiên.

Từ những điều đã trình bày có thể sơ bộ vạch ra các bước trong quá trình lập quy hoạch bảo tồn ĐDSH như sau:

93

Page 95:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Mục đích quy hoạchXác định các loại thông tin cần

thiết

Đánh giá thông tin

Đánh giá thông tin hiện có, xác định các “lỗ hổng”

Hệ GIS quản lý thông tin

Thu thập thông tin hiện có

Thu thập dữ liệu

Xác định các cần có từ thông tin

Việc nghiên cứu nhu cầu thông tin có thể trình bày bằng sơ đồ sau.

Sơ đồ nguyên tắc nghiên cứu nhu cầu thông tin

3.4.4. Xây dựng phương án quy hoạch

Quy hoạch là quá trình sắp xếp, bố trí các đối tượng vào một không gian nhất định nhằm đạt được mục tiêu và những quan điểm đề ra, quy hoạch là sự thể hiện tầm nhìn, bố trí chiến lược về thời gian và không gian lãnh thổ, xây dựng khung vĩ mô về tổ chức không gian để chủ động hướng tới mục tiêu: đạt hiệu quả cao, phát triển bền vững. Quy hoạch là một công cụ triển khai thực hiện các văn bản hoạch định, nhằm quản trị các đối tượng và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học với những đối tượng được quy định theo các điều khoản của luật Đa dạng sinh học se được sắp xếp, bố trí nhằm đạt được mục tiêu và những quan điểm đề ra theo thời gian và không gian lãnh thổ.

Vơi 5 đối tượng được quy hoạch theo quy định của luật đa dạng sinh học, ngoài những tuân thủ các vấn đề của quy hoạch chung, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cần thỏa mãn những mục tiêu và những nguyên tắc của chúng. Do đó những phương án đưa ra được dựa vào kết quả điều tra khảo sát, rà soát các tài liệu, các số liệu, kiểm chứng các số liệu thống kê cùng các luận cứ khoa học. Cùng đó là tính phù hợp với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch ngành và các lĩnh vực liên quan khác. Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh gồm 2 phương án đưa ra trên cơ sở phân tích, đánh giá và các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý, cùng các ý kiến của các sở ban ngành và các địa phương trong tỉnh. Theo quy định của luật, quy hoạch bảo tồn đa dạng

94

Page 96:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

sinh được thực hiện trên những đối tượng:

1. Quy hoạch bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái

2. Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn

3. Quy hoạch hành lang ĐDSH

4. Quy hoạch các cơ sở bảo tồn

5. Quy hoạch bảo tồn chuyển chỗ

3.4.4.1. Phương án I: Quan điểm kế thừa (giữ nguyên hiện trạng) các KBT/VQG hiện có

a. Quy hoạch bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái: Không đề xuất (giữ nguyên theo hiện trạng)

b. Quy hoạch các cơ sở bảo tồn

Vườn thực vật: Để phù hợp cho việc phát triển và bảo vệ, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học đề xuất thành lập vườn thực vật trong các khu bảo tồn.

Vườn thú: Nâng cấp và hoàn thiện cơ sở bảo tồn động vật trên đảo Ba Mùn.

Trung tâm cứu hộ: Đầu từ trang thiết bị, con người và ngân sách cho Trung tâm Cứu hộ động vật hoang dã Bái Tử Long thuộc Vườn Quốc gia Bái Tử Long đóng chân ở đảo Ba Mùn (xã Minh Châu, huyện Vân Đồn)

Bảo tàng thiên nhiên: Không đề xuất thành lập.

Vườn cây thuốc: Hiện nay nguồn dược liệu Quảng Ninh đã và đang có nhiều sự thay đổi theo chiều hướng xấu, diện tích cây thuốc tự nhiên trên địa bàn bị thu hẹp và cạn kiệt theo thời gian. Do đó, vườn cây thuốc đề xuất trong vườn thực vật thuộc các KBT.

Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học khác: Không đề xuất thành lập.

c. Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn

Khu bảo tồn được đánh giá là công cụ hữu hiệu và có vai trò quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học, trách nhiệm thành lập các khu bảo tồn cũng chính là thực hiện công ước về đa dạng sinh học mà Việt Nam tham gia. Việc phân hạng các khu bảo tồn đều phụ thuộc vào thực trạng của từng khu vực, mục đích, nhu cầu bảo tồn. Trên cơ sở kết quả điều tra khảo sát và đánh giá về hiện trạng đa dạng sinh học, cùng với các tiêu chí theo quy định của Luật đa dạng sinh học. Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học phải phù hợp với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch liên quan, việc phân tích để lựa chọn phương án tối ưu của quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh, cùng các quan điểm và mục tiêu của các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh được xây dựng trên cơ sở tiếp cận hệ sinh thái và thích ứng với BĐKH, chú trọng mở rộng diện tích hệ thống KBT, bảo đảm hiệu quả cho công tác bảo tồn, phù hợp với điều kiện của từng khu vực khác nhau của tỉnh.

Các căn cứ pháp lý đã được trình bày tại mục 1.7, quy hoạch 05 khu rừng đặc dụng

95

Page 97:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

theo hiện trạng:

1. Vườn Quốc gia Bái Tử Long, diện tích 5.941,8 ha,

2. Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, diện tích 15.637,7 ha;

3. Rừng quốc gia Yên Tử, diện tích 2.783,0 ha.

4. Rừng đặc dụng diện tích 5.031,0 ha núi đá trên Vịnh Hạ Long và diện tích 373,0 ha khu vực chùa Lôi Âm.

5. Rừng di tích lịch sử văn hoá Yên Lập, diện tích diện tích 33,5 ha

d. Quy hoạch hành lang ĐDSH: Không đề xuất

Sau khi đề xuất quy hoạch theo phương án I; trên cơ sở ý kiến đóng góp tại các hội thảo của các nhà khoa học, các nhà quản lý, để quy hoạch mang tính khả thi, số lượng, diện tích các khu rừng đặc dụng đã được điều chỉnh lại phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch ngành khác của tỉnh theo phương án II như sau:

3.4.4.2. Phương án II: Trên cơ sở phương án I, phân tích, đánh giá sự phù hợp với các phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch, đưa ra phương án lựa chọn.

a. Quy hoạch bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái

Bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng tự nhiên tỉnh Quảng Ninh: Bảo tồn ĐDSH được đặc biệt quan tâm, thể hiện qua các văn kiện của Đảng và Nhà nước, Nghị quyết số 41/NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đất hóa đất nước theo Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 3/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường và các chiến lược, chỉ thị số 13-CT/TW, ngày 12/1/2017 của Ban bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, quy hoạch, kế hoạch của Quốc gia, các bộ ngành và địa phương, trong những mục tiêu và các nội dung đưa ra đều khẳng định nội dung và hành động về bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng, phục hồi các HST đã bị suy giảm. Thể hiện gần nhất là Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 1393/2012/QĐ-TTg ngày 25/09/2012, yêu cầu đầu tư vào cơ sở hạ tầng dịch vụ HST. Do đó các hệ sinh thái rừng tự nhiên tỉnh Quảng Ninh được giữ nguyên không thay đổi theo 2 phương án, cùng với đó là hệ sinh thái đất ngập nước tự nhiên, vùng đất chưa sử dụng không thuộc hệ sinh thái rừng được giữ nguyên không thay đổi theo 2 phương án, chỉ thay đổi về diện tích, cụ thể theo các phương án quy hoạch.

Kiểu rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới (Rkx)

+ Kiểu phụ rừng thứ sinh phục hồi sau nương rẫy và sau khai thác kiệt IIa, IIb) chiếm 22,61% diện tích đất có rừng, phân bố hầu hết ở 14 huyện, thị xã, thành phố

+ Kiểu phụ rừng thứ sinh tre nứa

96

Page 98:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

+ Kiểu phụ rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới đã qua tác động (IIIA1, IIIA2, IIIA3) tập trung tại Vườn quốc gia, khu bảo tồn và rừng quốc gia Yên Tử.

+ Kiểu phụ thổ nhưỡng ngập nước mặn hàng ngày

+ Kiểu phụ thổ nhưỡng kiệt nước trên đất xương xẩu đá vôi

+ Kiểu phụ trảng cỏ, cây bụi, cây gỗ rải rác thứ sinh

+ Kiểu phụ rừng trồng thứ sinh nhân tác

Kiểu rừng kín thường xanh mưa, á nhiệt đới núi thấp (Rka): Kiểu rừng này phân bố ở độ cao trên 700 m so với mặt nước biển chủ yếu ở RQG Yên Tử.

Hệ sinh thái nương rẫy, đồng ruộng, dân cư

Hệ sinh thái rừng san hô: Vịnh Hạ Long, Bãi Tử Long, đảo Trần, Cô Tô-Thanh Lân, Hạ Mai

Hệ sinh thái rừng ngập mặn: Móng Cái – Cửa Ông và Quảng Yên

HST cửa sông: 6 sông chính, 3 cửa sông chính là Ka Long, Tiên Yên, Bạch Đằng-Nam Triệu

HST đảo ven bờ: đảo Trần, Cô tô- Thanh Lân, Hạ Mai

HST vũng -vịnh ven bờ: Vịnh Cửa Lục

HST đầm nuôi trồng thủy sản: Móng Cái, Tiên Yên, Quảng Yên

HST tùng, áng: Vịnh Hạ Long, Bãi Tử Long

HST núi đá vôi: Vịnh Hạ Long, Bãi Tử Long, Quang Hanh

b. Quy hoạch các cơ sở bảo tồn

Vườn thực vật: Để phù hợp cho việc phát triển và bảo vệ khu hệ thực vật rừng treen toàn tỉnh, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học đề xuất thành lập vườn thực vật trong các khu bảo tồn, vườn quốc gia.

Vườn thú: Nâng cấp và hoàn thiện cơ sở bảo tồn động vật trên đảo Ba Mùn.

Trung tâm cứu hộ: Đầu từ trang thiết bị, con người và ngân sách cho Trung tâm Cứu hộ động vật hoang dã Bái Tử Long thuộc Vườn Quốc gia Bái Tử Long đóng chân ở đảo Ba Mùn (xã Minh Châu, huyện Vân Đồn).

Bảo tàng thiên nhiên: Không đề xuất thành lập.

Vườn cây thuốc: Hiện nay nguồn dược liệu Quảng Ninh đã và đang có nhiều sự thay đổi theo chiều hướng xấu, diện tích cây thuốc tự nhiên trên địa bàn bị thu hẹp và cạn kiệt theo thời gian. Do đó, vườn cây thuốc đề xuất trong vườn thực vật thuộc các KBT như Vườn cây thuốc rừng Quốc gia Yên Tử, Thung lũng dược liệu Ngọa Vân – Yên Tử, vùng trồng Trà hoa vàng Ba Che, vùng trồng Ba Kích Hoàng Bồ - Ba Che - Tiên Yên, vùng trồng Kim ngân, Hồi, Quế tại Bình Liêu,…

c. Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn

97

Page 99:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Trên cơ sở phương án I đối chiếu với quy hoạch các ngành, đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất của tỉnh; đánh giá mức độ ảnh hưởng của quy hoạch ĐDSH với các quy hoạch khác. Quy hoạch bảo tồn ĐDSH đề xuất thu hẹp diện tích các khu bảo tồn, tránh chồng chéo, hạn chế tối đa mức độ ảnh hưởng của quy hoạch ĐDSH đến các quy hoạch khác.

Các khu hiện có:

1. Vườn Quốc gia Bái Tử Long, diện tích 5.941,8 ha,

2. Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, diện tích 15.110,3 ha;

3. Rừng quốc gia Yên Tử, diện tích 2.783,0 ha

4. Rừng đặc dụng diện tích 5.031,0 ha núi đá trên Vịnh Hạ Long và diện tích 373,0 ha rừng phòng hộ khu vực chùa Lôi Âm.

5. Rừng di tích lịch sử văn hoá Yên Lập, diện tích diện tích 33,5 ha

Khu đề xuất thành lập mới các khu bảo tồn:

(1). Thành lập khu bảo tồn khu vực giáp ranh giữa huyện Bình Liêu - huyện Tiên Yên và Quảng An, Quảng Lâm của huyện Đầm Hà với diện tích khoảng 17.959,94ha.

Mục tiêu: Bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các loài đặc hữu và các hệ sinh thái đặc thù, bảo vệ rừng đầu nguồn, góp phần tăng độ che phủ rừng của tỉnh.

(2). Thành lập khu bảo tồn thiên nhiên khu vực núi đá vôi Quang Hanh – thành phố Cẩm Phả.

Mục tiêu: Bảo vệ hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi và bảo tồn loài đặc hữu của hệ sinh thái núi đá vôi.

(3). Thành lập khu bảo tồn chuyển vị các loài động thực vật có giá trị bảo tồn và giá trị kinh tế đang bị đe dọa.

Mục tiêu: Xác định các loài nguy cấp có nguy cơ tuyệt chủng mà có thể áp dụng hình thức bảo tồn chuyển vị. Trên cơ sở đó thành lập khu bảo tồn chuyển vị cho những loài phù hợp. Các khu này có thể kiêm thêm chứng năng Trung tâm cứu hộ và tham quan, học thuật. Lòa hình này se được thiết lập tại các VQG/KBT hiện có.

Xây dựng khu bảo tồn biển

Khu bảo tồn biển là “vùng biển được xác định (kể cả đảo có trong vùng biển đó) có các loài động vật, thực vật có giá trị và tầm quan trọng quốc gia hoặc quốc tế về khoa học, giáo dục, du lịch, giải trí được bảo vệ và quản lý theo quy chế của khu bảo tồn” (Theo Nghị định số 27/2005/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện Luật Thủy sản, 2003).

(1). Thủ tướng đã có Quyết định số 742/QĐ-TTg ngày 26/5/2010 Về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2020. Quảng Ninh có 02 khu bảo tồn biển Cô Tô - Đảo Trần (Khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thủy sinh)

Mục tiêu: Bảo vệ và bảo tồn các loài động vật biển quý hiếm nổi tiếng ở vùng được

98

Page 100:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

coi là có mức độ đa dạng sinh học cao nhất của các đảo tiền tiêu vùng Đông Bắc Việt Nam như: đồi mồi, vích, bào ngư 9 lỗ, hay cá mú chấm đỏ, cá mú xanh…

Diện tích: 12.050 ha (Bao gồm 8200 ha diện tích biển)

Khu bảo tồn biển Đảo Trần với tổng diện tích là 4200ha trong đó diện tích biển là 3900ha

Khu bảo tồn biển Cô Tô với tổng diện tích là 7850ha trong đó diện tích biển là 4000ha

(2). Tiếp tục thực hiện sáng kiến Liên minh Hạ Long Cát Bà

Mục tiêu: xây dựng cơ chế hợp tác đối tác giữa nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng địa phương nhằm thúc đẩy các hoạt động bảo tồn, bảo vệ môi trường tại Vịnh Hạ Long và quần đảo Cát Bà.

Xây dựng khu bảo tồn đất ngập nước

Khu bảo tồn đất ngập nước được hiểu là “các vùng đất ngập nước được khoanh vùng để bảo tồn dưới hình thức khu Ramsar, khu bảo tồn thiên nhiên hay khu bảo tồn loài và sinh cảnh” (Theo Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23/09/2003).

(1). Khu bảo tồn đất ngập nước RAMSAR Cửa sông Ka Long (Móng Cái).

Mục tiêu: Phát triển bảo vệ nguồn lợi thuỷ hải sản, bảo vệ đa dạng sinh học, phục hồi diện tích rừng ngập mặn thích ứng với biến đổi khí hậu.

(2). Khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui, huyện Tiên Yên.

Mục tiêu: Bảo tồn và quản lý bền vững hệ sinh thái dất ngập nuớc Ðồng Rui, Tiên Yên nhằm phát triển thành vùng dất ngập nuớc có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế.

Trên cơ sở đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh, tỉnh có đa dạng hệ sinh thái, đặc biệt là hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi và hệ sinh thái nông nghiệp cùng hệ sinh thái dân cư đan xen nhau, do đó việc đề xuất mở rộng các khu bảo tồn se xâm lấn với các hệ sinh thái khác (nông nghiệp và dân cư), hệ sinh thái biển,.... Để đảm bảo hiệu quả cho công tác bảo tồn, đảm bảo lợi ích của các bên liên quan, hài hoà giữa bảo vệ khai thác và sử dụng, quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và các chiến lược phát triển của các ngành và lĩnh vực liên quan; quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh, ít ảnh hưởng đến đời sống dân cư nhất, phù hợp quan điểm bảo tồn kết hợp với sử dụng bền vững đa dạng sinh học góp phần phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói giảm nghèo.

d. Đề xuất quy hoạch hành lang ĐDSH

(i). Hành lang sinh thái núi:

(ii). Hành lang sinh thái ven biển:

(iii). Hành lang sinh thái biển:

99

Page 101:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

e. Quy hoạch các cơ sở bảo tồn

Vườn thực vật: Để phù hợp cho việc phát triển và bảo vệ đa dạng khu hệ thực vật trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học đề xuất thành lập vườn thực vật trong các khu bảo tồn cụ thể tại VQG Bái Tử Long, Khu bảo tồn Đồng Sơn – Kỹ Thượng, Khu rừng đặc dụng Vịnh Hạ Long và Rừng quốc gia Yên Tử.

Vườn thú: Nâng cấp và hoàn thiện cơ sở bảo tồn động vật trên đảo Ba Mùn, thuộc VQG Bái Tử Long.

Trung tâm cứu hộ: Đầu từ trang thiết bị, con người và ngân sách cho Trung tâm Cứu hộ động vật hoang dã Bái Tử Long thuộc Vườn Quốc gia Bái Tử Long trên đảo Ba Mùn (xã Minh Châu, huyện Vân Đồn)

Bảo tàng thiên nhiên: Không đề xuất thành lập.

Vườn cây thuốc: Hiện nay nguồn dược liệu Quảng Ninh đã và đang có nhiều sự thay đổi theo chiều hướng xấu, diện tích cây thuốc tự nhiên trên địa bàn bị thu hẹp và cạn kiệt theo thời gian. Do đó, vườn cây thuốc đề xuất trong vườn thực vật thuộc các KBT như Vườn cây thuốc rừng Quốc gia Yên Tử, Thung lũng dược liệu Ngọa Vân – Yên Tử, vùng trồng Trà hoa vàng Ba Che, vùng trồng Ba Kích Hoàng Bồ - Ba Che - Tiên Yên, vùng trồng Kim ngân, Hồi, Quế tại Bình Liêu,…

3.4.5. Lựa chọn phương án quy hoạch

Việc lựa chọn phương án quy hoạch thường dựa trên các tiêu chí:

(i). Tính khả thi của phương án về kinh tế, xã hội và môi trường, phù hợp với các quy hoạch của từng ngành, từng địa phương và quy hoạch chung của vùng.

Phương án I: Theo phương án I, đề xuất giữ nguyên 5 khu bảo tồn hiện có với tổng diện tích đề xuất quy hoạch là 29.272,60ha, chiếm 4,74% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh. Phương án này ưu tiên bảo tồn nhiều nhất các hệ sinh thái rừng tự nhiên, tuy nhiên theo phương án này lại bỏ sót những khu vực có HST đặc thù, những khu vực có phân bố các loài quý hiếm nằm trong sách đỏ Việt Nam và danh lục đỏ IUCN. Đặc biệt khu hệ sinh thái biển có tính đa dạng sinh học cao, và cần thiết trong việc bảo tồn và thích ứng với BĐKH.

Phương án II: Đề xuất giữa nguyên 5 khu rừng đặc dụng hiện có và thành lập mới 3 khu bảo tồn, xây dựng hành lang sinh thái núi, ven biển và biển.

Với định hướng phát triển bền vững, kết hợp hài hòa giữa các chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế với phát triển xã hội và cải thiện môi trường sinh thái, phương án II dựa trên quan điểm áp dụng kết hợp hài hòa về phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường, điều chỉnh một số khu vực dân cư, đất sản xuất nông nghiệp ra khỏi khu đề xuất bảo tồn. Đồng thời bảo vệ được những HST quan trọng, những loài động thực vật hoang dã quý hiếm cần ưu tiên bảo vệ.

Diện tích 5 khu bảo tồn hiện có: 29.272,6 ha

100

Page 102:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Diện tích khu bảo tồn biển đã có Quyết định thành lập: 12.050 ha

Diện tích quy hoạch thành lập 4 khu bảo tồn mới: 27.379,2 ha

Diện tích 3 hành lang sinh thái: 213.078,67 ha

(ii). Sự phù hợp của phương án quy hoạch với các quan điểm và mục tiêu bảo tồn đã được xây dựng

Phương án I: Tập trung chủ yếu vào hình thức bảo tồn ĐDSH dựa vào việc giữ nguyên các KBT, trên cơ sở đó để bảo tồn các HST, các loài hoang dã quý hiếm, các nguồn gen cây trồng vật nuôi đặc sản, mà ít chú trọng đến các hình thức bảo tồn khác.

Phương án II: Áp dụng kết hợp hài hòa các hình thức bảo tồn ĐDSH khác nhau (KBT, bảo vệ và phát triển các HST tự nhiên, các cơ sở bảo tồn,…) với định hướng phát triển bền vững, kết hợp hài hòa giữa các chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế với phát triển xã hội và cải thiện môi trường sinh thái.

Sự cân đối trong phương án quy hoạch để thoả mãn 3 mục đích: bảo tồn, sử dụng, phát triển bền vững và chia sẻ công bằng (về trách nhiệm và lợi ích) đối với tài nguyên đa dạng sinh học.

Với 2 phương án quy hoạch, thực tế là việc sắp xếp, bố trí 5 đối tượng theo quy định của luật ĐDSH vào một không gian nhất định nhằm đạt được mục tiêu của kế hoạch bảo tồn và phát triển, đối tượng đa dạng sinh học là tài nguyên tái tạo, đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người. Giá trị của ĐDSH không chỉ cung cấp nguyên liệu cho việc cải thiện các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp và y dược, cải thiện điều kiện sinh thái, điều hòa khí hậu, mà còn là nguyên liệu cho quá trình tiêu hóa sinh học và là công cụ cho sự phát triền bền vững, cả 2 phương án luôn có mục đích hướng đến không gian tương lai của một tập hợp lớn các hoạt động trong một phạm vi đất đai hay nguồn vật chất có hạn của tỉnh Quảng Ninh. Phương án I được đưa ra với mục đích tận dụng tối đa vùng có tính đa dạng sinh học cao để khoanh lại bảo tồn. Phương án II với mục tiêu như phương án I song được xem xét đến các yếu tố bền vững và lợi ích. Sự cân đối trong phương án quy hoạch để thoả mãn 3 mục đích: bảo tồn, sử dụng, phát triển bền vững và chia sẻ công bằng (về trách nhiệm và lợi ích) đối với tài nguyên đa dạng sinh học. Đồng thời, phương án II dựa vào khung pháp lý toàn diện về quy hoạch, hành lang pháp lý hoàn chỉnh đảm bảo chia sẻ công bằng và hợp lý lợi ích từ ĐDSH và tài nguyên thiên nhiên và lộ trình của các hoạt động thực hiện quy hoạch.

Hài hoà được mục tiêu bảo tồn với mục tiêu phát triển khác của xã hội đảm bảo huy động tối đa sự tham gia của các bên liên quan

Phương án II đạt được những mục tiêu đề ra của quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh là bảo tồn được những giá trị đa dạng sinh học phong phú, quan trọng (các hệ sinh thái quan trọng, các loài hoang dã quý hiếm cần ưu tiên bảo vệ; các nguồn gen cây trồng vật nuôi đặc sản…).

Phương án II đạt được sự đồng thuận cao của các ngành, do đã kế thừa được hầu hết các kết quả quy hoạch liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học của các ngành, không

101

Page 103:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

ảnh hưởng đến phát triển của các ngành, mà còn tạo điều kiện để các ngành (nông nghiệp, thủy sản, du lịch, xây dựng…) cùng phát triển bền vững.

Đây là phương án có tính khả thi cao do vừa bảo tồn được đa dạng sinh học vừa tạo điều kiện để sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh theo các định hướng đề ra của "Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”.

Phương án II nhận được sự đồng thuận cao của các nhà khoa học và những người có điều kiện tiếp cận.

Như vậy, Phương án II được lựa chọn là phương án quy hoạch bảo tồn ĐDSH đã đáp ứng được quan điểm và mục tiêu đề ra là đảm bảo phát triển bền vững, kết hợp hài hòa giữa các mục tiêu phát triển kinh tế, phát triển xã hội và cải thiện môi trường sinh thái, nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu trong xu thế ngày càng gia tăng, trong khi vẫn đảm bảo bảo tồn đa dạng sinh học đạt hiệu quả cao. Đồng thời đây cũng là phương án có tính khả thi cao và nhận được sự đồng thuận cao của các ngành.

3.5. Thiết kế quy hoạch ĐDSH

3.5.1. Quy hoạch hành lang ĐDSH

3.5.1.1. Rà soát và xây dựng quy hoạch bảo vệ hành lang ĐDSH tại địa phương

Trên cơ sở đánh giá về tiềm năng và nhu cầu thành lập hành lang đa dạng sinh học nhằm hỗ trợ di cư trong tương lai của các loài sinh vật dưới tác động của biến đổi khí hậu. Theo Điều 3, Luật Đa dạng sinh học năm 2008 của Việt Nam: “Hành lang đa dạng sinh học là khu vực nối liền các vùng sinh thái tự nhiên cho phép các loài sinh vật sống trong các vùng sinh thái đó có thể liên hệ với nhau”.

Theo Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 8 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng chính phủ thì Việt Nam đưa 21 hàng lang đa dạng sinh học vào phân kỳ quy hoạch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Việc quy hoạch hành lang đa dạng sinh học tại Việt Nam được hình thành nhằm đáp ứng các mục đích chính sau: Hỗ trợ quy trình di cư trong tương lai của sinh vật dưới tác động của biến đổi khí hậu; Hỗ trợ các loài tái lập quẩn thể tại những nơi đã tuyệt chủng cục bộ hoặc quần thể bị suy giảm;

Hệ thống các khu bảo tồn tỉnh Quảng Ninh nằm ở vị trí tương đối độc lập, cách biệt với một số diện tích rừng tự nhiên phòng hộ, hệ sinh thái tự nhiên có giá trị bảo tồn cao. Việc thiết lập hệ thống hành lang đa dạng sinh học nhằm tạo tính kết nối giữa các khu vực có giá trị đa dạng sinh học cao, tạo tuyến đường di chuyển, tương tác và phát triển cho các loài sinh vật, đặc biệt các loài động vật có phạm vi phân bố rộng, hoặc các loài đang hiện diện ở các quần thể nhỏ, riêng re trong các sinh cảnh biệt lập.

Vì vậy, để tạo điều kiện cho các loài sinh vật có thể liên hệ với nhau, có thể tái lập lại quần thể ở những nơi đã tuyệt chủng cục bộ hoặc quần thể bị suy giảm, đối với tỉnh Quảng Ninh quy hoạch thành lập hệ thống hành lang đa dạng sinh học gồm xuyên biên giới và nội tỉnh. Do điều kiện địa hình chia cắt phức tạp và cũng để đưa tối đa diện tích các HST rừng tự nhiên, trảng cỏ cây bụi vào trong hành lang ĐDSH nên trong quy hoạch này

102

Page 104:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

các hành lang ĐDSH được quy hoạch đều có dạng hành lang cảnh quan. Trên cơ sở phương án II, các hành lang đa dạng được đề xuất gồm: (i) Hành lang sinh thái núi, (ii) Hành lang sinh thái ven biển và (iii) Hành lang sinh thái biển.

5.1.1.2. Thông tin về các hành lang ĐDSH được quy hoạch

(i). Hành lang sinh thái núi

Hành lang sinh thái núi bao gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng sản xuất phân bố ở phía Bắc của tỉnh và hành lang này trải dài dọc theo đường núi. Hành lang này bảo vệ các hệ sinh thái và đa dạng sinh học núi, đảm bảo nguồn nước cho người dân ở hạ lưu.

Các khu vực chính trong hành lang này bao gồm: Rừng Quốc gia Yên Tử, Rừng phòng hộ đầu nguồn Yên Lập, Khu Bảo tồn Thiên nhiên Ðồng Sơn - Kỳ Thượng, khu bảo tồn thiên nhiên Bình Liêu – Đầm Hà – Hải Hà (đề xuất), một phần diện tích rừng phòng hộ Ba che, một phần diện tích rừng phòng hộ Tiên Yên, khu rừng phòng hộ thành phố Móng Cái, với diện tích quy hoạch là 67887,68ha.

Hành lang sinh thái núi bao gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn và rừng sản xuất phân bố ở phía Bắc của tỉnh và hành lang này trải dài dọc theo đường núi. Hành lang này bảo vệ các hệ sinh thái và đa dạng sinh học núi, đảm bảo nguồn nước cho người dân ở hạ lưu.

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, hành lang này đóng vai trò là khu vực giữ nguồn nước giúp giảm nhẹ tác động của cả hạn hán lẫn lũ lụt. Các khu vực chính trong hành lang này bao gồm: Rừng Quốc gia Yên Tử, Rừng phòng hộ đầu nguồn Yên Lập, Khu Bảo tồn Thiên nhiên Ðồng Sơn - Kỳ Thượng, Khu bảo tồn đề xuất giáp ranh giữa huyện Bình Liêu - huyện Tiên Yên và Quảng An, Quảng Lâm của huyện Đầm Hà. Hành lang sinh thái núi cũng có tiềm năng cao cho các hoạt động du lịch sinh thái, đặc biệt là ở Rừng Quốc gia Yên Tử, là sự kết hợp giữa di sản văn hóa và di tích lịch sử.

Từ kết quả khảo sát thực địa, kết hợp với sự kế thừa từ những nghiên cứu được thực hiện trước đó cho thấy Quảng Ninh có 118 loài động vật, sinh vật biển và 102 loài thực vật quý hiếm đang nằm trong những khu vực dải dác ở các khu vực bị chia cắt và phân mảnh. Do đó hành lang sinh thái núi se giúp hàn gắn nhưng khu vực bị chia cắt, giúp việc di chuyển cũng như mở rộng môi trường sống cho các loài động vật, từ đó giúp cho sự phát triển của chúng.

Đặc biệt sự hiện diện một số loài nằm đang ở bậc rất nguy cấp, nguy cấp thuộc sách đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ IUCN (2016) như Cu li lớn Nycticebus coucang; Khỉ vàng Macaca mullata; Gấu ngựa Ursus thibetalus ; Gà lôi trắng Lophura nycthemera ; Gà tiền mặt đỏ Polyplectron bicalcaratum; Các loài thuộc họ Hồng Hoàng (Bucerotidae); Rùa hộ ba vạch Cuora trifasciata; Rùa hộp trán vàng Cuora galbinifrons,... các loài này phân bố rộng trong các hệ sinh thái rừng tự nhiên của tỉnh Quảng Ninh. Việc quy hoạch và xây dựng các hành lang núi này se giúp ích rất nhiều cho việc mở rộng và kết nối môi trường sống cho các loài nguy cấp quý hiếm đang có nguy cơ

103

Page 105:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

tuyệt chủng.

Hành lang núi nối liền các khu bảo tồn, khu vực này có nhiều cánh rừng được xếp vào loại có giá trị bảo tồn cao nhất trên toàn cầu. Đây cũng là khu vực có ý nghĩa sống còn đối với sự toàn vẹn của vùng cảnh quan rộng lớn hơn và đối với vùng sinh thái Quảng Ninh. Thế nhưng, phần lớn diện tích Hành lang chỉ được quản lý với mục đích phòng hộ đầu nguồn và rừng sản xuất.

Thực hiện quản lý tốt hành lang này se không những mục tiêu bảo tồn có thể thực hiện được mà ngay cả lợi ích đối với cộng đồng địa phương và ngân sách của tỉnh cũng có thể được đáp ứng. Giải pháp cơ bản là nâng cao năng lực địa phương và khuyến khích các cơ quan của tỉnh và các cộng đồng địa phương tăng cường hợp tác vì mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Việc bảo vệ và quản lý toàn vẹn các khu rừng trên se đem lại lợi ích cho: (1) các cộng đồng địa phương, những ngườ sống dựa vào việc khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, (2) cộng đồng địa phương nhờ vào nguồn thu nhập ổn định do công tác quản lý rừng có hiệu quả đem lại và (3) người dân sống ở các vùng đất thấp (hạ lưu) của tỉnh, những người đã chịu tổn thất của các trận lũ trong nhiều năm qua.

(ii) Hành lang sinh thái ven biển

Hành lang ven biển này thúc đẩy hoạt động sử dụng đất bền vững hài hòa giữa bảo vệ môi trường và phát triển. Hành lang sinh thái ven biển bao gồm các khu vực rừng ngập mặn ven biển và các khu vực rừng phân bố dọc theo các vùng ven biển trên toàn tỉnh, hoạt động như một khu vực kết nối các khu vực trên đất liền và biển của tỉnh, đảm bảo hệ sinh thái biển giàu có trong khu vực rừng ngập mặn và các khu bãi triều. Các khu vực này cung quan trọng cho các loài chim di cư được bảo tồn trên toàn cầu. Từ quan điểm kinh tế, hành lang này dòi hỏi đầu tư phát triển công nghiệp. Từ quan diểm sinh kế và an ninh của con nguời, những hành lang này có tiềm năng sản xuất thủy sản cao. Hơn nữa, hành lang cũng góp phần vào việc bảo vệ đất chống xói mòn, chống gió, bảo tồn đất nông nghiệp khỏi xâm nhập mặn, giảm nhẹ tác động của thủy triều và giảm nhẹ tác động của sóng thần. Hành lang này còn đóng vai trò quan trọng hơn nữa trong trường hợp ứng phó với biến đổi khí hậu ở các vùng đất thấp ở thị xã Quảng Yên. Hệ thống này se góp phần cải thiện chất lượng nước, bảo tồn giá trị du lịch và hệ sinh thái các vịnh quý như Vịnh Hạ Long và Bái Tử Long, diện tích quy hoạch cho hành lang sinh thái ven biển là 21.986,29ha

(iii) Hành lang sinh thái biển

Hành lang sinh thái biển bao gồm các khu bảo tồn biển là những khu vực được chỉ định bảo tồn tài nguyên biển phân bố từ phía Ðông bắc của vùng biển tỉnh và các hành lang trải dài dọc theo bờ biển của tỉnh đến tận Vuờn quốc gia Cát Bà của thành phố Hải Phòng. Hành lang này bảo vệ các nguồn tài nguyên và đa dạng sinh học biển, bảo đảm các hoạt động nghề cá bền vững cho ngư dân của tỉnh Quảng Ninh và du lịch bền vững của tỉnh.

Các khu vực chính nằm trong hành lang này là: vùng lõi Di sản quốc gia của Vịnh

104

Page 106:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Hạ Long, Khu bảo tồn biển Ðảo Trần và Ðảo Cô Tô, Vuờn quốc gia Bái Tử Long, khu bảo tồn biển Cái Chiên – Vĩnh Thực và một phần khu bảo tồn đất ngập nước Móng Cái với diện tích quy hoạch là 123.204,7 ha.

5.1.1.3. Các biện pháp tổ chức, quản lý, bảo vệ hành lang ĐDSH

Xây dựng các qui định và phân vùng tài nguyên dựa trên các phân tích khoa học có cơ sở và quá trình tham vấn có sự tham gia.

Thực hiện các hoạt động nhằm chấm dứt việc giảm số lượng của các loài quý hiếm đang có nguy cơ bị tuyệt chủng do việc săn bắn, buôn bán động vật hoang dã và khai thác gỗ trái phép.

Tăng cường các quy định và việc thực thi các quy định này để quản lý việc xâm phạm rừng và sự mất rừng ở một số khu vực cảnh quan quan trọng dọc theo các tuyến giao thông.

Khuyến khích việc phát triển rừng bền vững trong khu vực Hành lang lồng ghép được các ưu tiên về đa dạng sinh học vào các kế hoạch phát triển kinh tế xã hộ tại địa phương.

Chương trình phục hồi rừng thông qua chương trình trồng rừng cây gỗ lớn, trồng lại các cây bản địa, khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, v.v. để tái tạo sự liên kết liền mạch của khu vực đa dạng sinh học độc đáo này.

Đào tạo các cộng động địa phương và những quản trị rừng về thực hành công tác quản lý bảo tồn rừng và quản lý cảnh quan rừng.

Tiến hành giáo dục môi trường để nâng cao mức độ nhận thức và sự hiểu biết về bảo tồn đa dạng sinh học và quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững

Xây dựng và thực hiện một hệ thống giám sát và đánh giá đa dạng sinh học.

3.5.2. Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn

Theo Quyết định 1250/2013/QÐ-TTg về phê duyệt chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Trong đó, Việt Nam đã xác định rõ quan điểm của Chính phủ về: Ða dạng sinh học là là nền tảng của nền kinh tế xanh; bảo tồn đa dạng sinh học là một trong các giải pháp then chốt nhằm thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu.

Bên cạnh đó, mục tiêu chính của chiến lược quốc gia về bảo tồn đa dạng sinh học là nâng cao chất lượng và tăng diện tích các hệ sinh thái tự nhiên được bảo vệ; đảm bảo, cải thiện về chất lượng và số lượng quần thể các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; kiểm kê, lưu trữ và bảo tồn các nguồn gen bản địa, nguy cấp, quý, hiếm.

Do đó hoàn thiện quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn trên địa bàn tỉnh là quan trọng, góp phần phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu.

Tiêu chí rà soát

105

Page 107:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Tiêu chí rà soát các khu bảo tồn được căn cứ vào các tiêu chí quy định trong Luật Đa dạng sinh học 2008; Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11/06/2010 quy định chi tiết một số điều của Luật Đa dạng sinh học, Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014. Các văn bản này quy định chi tiết về các tiêu chí phân hạng khu bảo tồn.

Kết quả rà soát

Trên cơ sở các tiêu chí rà soát, đã tiến hành đánh giá 08 khu bảo tồn và khu di tích lịch sử hiện có, 01 KBT vùng nước nội địa đã được phê duyệt quy hoạch và các khu vực tiềm năng đề xuất thành lập KBT mới. Trên cơ sở tổng hợp và phân tích báo cáo về hiện trạng các khu bảo tồn, đánh giá hiện trạng ĐDSH của tỉnh, điều kiện cảnh quan, môi trường, di tích lịch sử; tham vấn chuyên gia và kết quả điều tra khảo sát thực địa đã tổng hợp kết quả rà soát các KBT ở bảng sau:

Bảng 9. Phân loại quy hoạch rừng đặc dụng đến năm 2020 theo cấp quản lýTT Phân loại

rừngTên khu rừng Diện tích

(ha)Phân cấp quản

lýA Các khu bảo tồn hiện có

1 Vườn quốc gia Vườn quốc gia Bái Tử Long

5.941,8 Cấp tỉnh

2 Khu bảo tồn thiên nhiên

Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng

15.637,7 Cấp tỉnh (Chi cục Kiểm lâm)

3 Rừng bảo vệ cảnh quan

Rừng quốc gia Yên Tử2.783,0 Cấp thành phố

(UBND TP. Uông Bí)

Rừng đặc dụng diện tích 5.031,0 ha núi đá trên Vịnh Hạ Long và diện tích 373,0 ha rừng phòng hộ khu vực chùa Lôi Âm.

5.404,0

Cấp thành phố (UBND TP. Hạ

Long)

Khu rừng di tích lịch sử văn hoá Yên Lập (nơi bác Hồ dừng chân)

33,5 Cấp tỉnh (Chi cục Kiểm lâm)

B Quy hoạch khu bảo tồn mới

4 Khu bảo tồn thiên nhiên

Bình Liêu – Đầm Hà – Hải Hà

15.696,86 Cấp tỉnh (Chi cục Kiểm lâm)Quang Hanh 3.203,19

Cửa sông Ka Long 2.022,15 Cấp tỉnh (Chi cục môi trường)Đồng Rui 6.457

Như vậy, hiện nay hệ thống khu bảo tồn ở Quảng Ninh có 5 khu rừng đặc dụng và khu di tích lịch sử đã được thành lập song còn tồn tại những hệ sinh thái có diện tích nhỏ, các hệ sinh thái bị phân mảnh, thiếu liên kết cô lập se dẫn tới việc khó thực hiện được các mục tiêu bảo tồn thiên nhiên và chưa bảo vệ tốt các đối tượng cần bảo vệ, đặc biệt là các khu rừng đặc dụng bảo vệ các thú lớn. Chính vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu đề xuất xem xét khả năng thành lập đề xuất mới và chuyển đổi một số khu bảo tồn cho phù hợp với Luật Bảo tồn ĐDSH.

Các khu bảo tồn hiện có:

106

Page 108:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

(1). Vườn quốc gia Bái Tử Long

Vị trí địa lý:

- Từ 20055'05" đến 21015'10" vĩ độ Bắc;

- Từ 107030'10" đến 107046'20" kinh độ Đông.

Ranh giới: Phía Bắc giáp với vùng biển thuộc huyện Tiên Yên; phía Nam giáp xã Quan Lạn, Bản Sen huyện Vân Đồn; phía Đông giáp vùng biển huyện Vân Đồn; phía Tây giáp xã Vạn Yên, Hạ Long và phần đảo Trà Bản.

Quy mô: Vườn quốc gia Bái Tử Long được thành lập theo Quyết định số 85/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở mở rộng và chuyển hạng Khu bảo tồn thiên nhiên đảo Ba Mùn, với tổng diện tích tự nhiên: 15.783 ha, trong đó diện tích phần đảo nổi 6.125 ha, diện tích mặt nước biển 9.658 ha. Đến năm 2007, sau khi tiến hành rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng theo Chỉ thị 38 của Thủ tướng Chính phủ thì ranh giới và diện tích VQG được điều chỉnh theo quyết định số 4903/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2007 còn 5.941,8 ha nằm trên địa bàn 3 xã: Minh Châu, Hạ Long và Vạn Yên. Có 38 thôn nằm liền kề với VQG. Trong đó có 4 thôn vùng đệm trong và 34 thôn vùng đệm ngoài.

Phân hạng bảo tồn: Vườn quốc gia

Diện tích tự nhiên: 5.941,8 ha

Hiện trạng đa dạng sinh học:

Các hệ sinh thái cơ bản

Hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới trên núi đất; Hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới trên núi đá vôi; Hệ sinh thái thung áng trong núi đá vôi; Hệ sinh thái rừng ngập mặn; Hệ sinh thái thảm cỏ biển; Hệ sinh thái rạn san hô

Hệ động, thực vật rừng, biển và các loài nguy cấp, quý hiếm

VQG BTL có hệ thực vật khá phong phú và đa dạng. Hệ thực vật ở đây bao gồm 794 loài, 468 chi, 135 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao có mạch. Thành phần loài động vật hoang dã trên các đảo trong phạm vi Vườn quốc gia: Lớp thú có 53 loài thuộc 17 họ, 6 bộ; Lớp chim có 66 loài thuộc 29 họ, 10 bộ; Lớp lưỡng cư có 5 loài thuộc 1 họ, 1 bộ; Lớp bò sát có 30 loài thuộc 12 họ, 2 bộ; Côn trùng bộ Cánh phấn có 120 loài, thuộc 8 họ, 24 loài thực vật ngập mặn đã xác định được 156 loài cá thuộc 94 giống, 68 họ và 15 bộ.

Hệ thống tổ chức được xây dựng theo Nghị định 117/2010/NĐ-CP, ngày 24 tháng 12 năm 2010 gồm: Ban giám đốc; Văn phòng ban quản lý; Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế; Phòng bảo tồn; Hạt kiểm lâm; Trung tâm Giáo dục môi trường &DVMTR; Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật.

Nhiệm vụ bảo tồn và phát triển rừng:

- Bảo tồn những giá trị đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng nhiệt đới trên đảo và động thực vật dưới biển, những cảnh quan thiên nhiên đa dạng phong phú, những di chỉ

107

Page 109:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

khảo cổ, những giá trị về lịch sử văn hoá qua các niên đại.

- Xây dựng một Vườn quốc gia trên biển, bao gồm các đảo và thềm đảo, phần biển có liên quan chặt che với đặc điểm hệ sinh thái và cảnh quan vùng vịnh. Thực hiện các chương trình bảo tồn thiên nhiên, chương trình phục hồi sinh thái trên vùng vịnh Bắc bộ;

- Góp phần đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển du lịch sinh thái, duy trì sự cân bằng môi trường, sử dụng đất đai và tài nguyên bền vững, góp phần nâng cao đời sống kinh tế xã hội của địa phương.

- Phát triển các loại hình sử dụng bền vững tài nguyên, trong đó chú trọng khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia bảo tồn Vườn quốc gia thông qua các mô hình sử dụng bền vững tài nguyên rừng biển, đưa các hoạt động này trở thành biện pháp cơ bản để thực hiện các mục tiêu bảo tồn.

(2). Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng

Vị trí địa lý:

- Từ 107000’30’’ đến 107014’00’’ vĩ độ Bắc.

- Từ 21004’00’’ đến 210 11’00’’ kinh độ Đông.

Ranh giới: Phía Đông giáp xã Dương Huy, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh; phía Bắc giáp huyện Ba Che, tỉnh Quảng Ninh; phía Tây giáp xã Sơn Dương huyện Hoành Bồ; phía Nam giáp xã Thống Nhất huyện Hoành Bồ.

Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng được thành lập năm 2003 theo Quyết định số 440/QĐ-UB của UBND tỉnh Quảng Ninh với tổng diện tích tự nhiên là 17.792 ha. Đến năm 2007, sau khi tiến hành rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng theo Chỉ thị 38 của Thủ tướng Chính phủ thì ranh giới và diện tích KBT được điều chỉnh theo quyết định số 4903/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2007 còn 15.637,7 ha, nằm trên địa bàn 5 xã: Đồng Sơn, Đồng Lâm, Kỳ Thượng, Vũ Oai, Hòa Bình, huyện Hoành Bồ. Vùng đệm 32.146,0 ha, gồm 22 thôn nằm liền kề với Khu bảo tồn.

Tổ chức bộ máy quản lý: Ban Giám đốc; Phòng Tổ chức hành chính; Phòng Kế hoạch tài chính; Phòng Khoa học & HTQT; Hạt Kiểm lâm

Nhiệm vụ bảo tồn và phát triển rừng:

- Bảo tồn hệ sinh thái rừng kín thường xanh núi thấp có diện tích rừng tự nhiên tập trung lớn nhất vùng Đông Bắc Việt Nam.

- Bảo tồn và sử dụng bền vững hệ sinh thái rừng của Khu bảo tồn, đưa độ che phủ của rừng lên trên 88% vào năm 2020 và bảo tồn các hệ sinh thái, đa dạng sinh học trong đó đặc biệt là các loài động thực vật quý hiếm, đặc hữu, các danh lam thắng cảnh tự nhiên thông qua các chương trình, dự án ưu tiên trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển KT - XH, xây dựng kết cấu hạ tầng, bảo vệ môi trường.

- Góp phần đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển du lịch sinh thái, duy trì sự cân bằng môi trường, sử dụng đất đai và tài nguyên bền vững, góp phần nâng cao đời sống

108

Page 110:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

kinh tế xã hội của địa phương.

(3). Rừng quốc gia Yên Tử

Vị trí địa lý:

- Từ 21005’ đến 29009’ vĩ độ Bắc

- Từ 106043’ đến 106045’ kinh độ Đông

Ranh giới: Phía Bắc giáp Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang; phía Đông giáp khu vực Than Thùng xã Thượng Yên Công; phía Tây giáp xã Tràng Lương, xã Hồng Thái Đông, huyện Đông Triều; phía Nam là địa bàn xã Phương Đông.

Quy mô: Rừng quốc gia Yên Tử được thành lập năm 2011 theo Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển hạng khu rừng Yên Tử thành rừng quốc gia Yên Tử với diện tích 2.783,0 ha, nằm trên địa bàn 2 xã Thượng Yên Công và xã Phương Đông, thành phố Uông Bí.

Tổ chức bộ máy quản lý: Căn cứ vào Nghị định số 117/2010/NĐ-CP, ngày 24/12/2010 của Chính phủ về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng và Quyết định số 136/QĐ-DTTĐ ngày 18/9/2007 của Ban quản lý các Di tích trọng điểm tỉnh Quảng Ninh thì bộ máy tổ chức như sau: Ban Giám đốc; phòng Quản lý bảo vệ di tích; Phòng Kế hoạch tài chính; phòng Bảo vệ rừng; phòng Tổ chức hành chính; phòng Nghiệp vụ tuyên truyền.

Nhiệm vụ bảo tồn và phát triển rừng:

- Bảo tồn và phát triển bền vững các giá trị đa dạng sinh học, giá trị thẩm mỹ của cảnh quan thiên nhiên nhằm tôn tạo các giá trị đặc biệt về văn hoá - lịch sử của dân tộc Việt Nam.

- Phục hồi và phát triển hệ sinh thái rừng tự nhiên bằng tập đoàn cây trồng bản địa đặc trưng trong cả nước, phù hợp với rừng cảnh quan, văn hóa lịch sử, danh lam thắng cảnh; xây dựng các công trình lâm sinh góp phần bảo tồn, tôn tạo giá trị lịch sử văn hoá Yên Tử.

(4). Rừng đặc dụng Vịnh Hạ Long

Diện tích 5.031,0 ha núi đá trên Vịnh Hạ Long và diện tích 373,0 ha rừng khu vực chùa Lôi Âm.

Nhiệm vụ bảo tồn:

- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước dối với Di sản: Nâng cao năng lực quản lý của cán bộ Ban quản lý Vịnh Hạ Long; nâng cao nhận thức của các ngành, các địa phương và cộng đồng dân cư bảo vệ và phát huy Di sản. Thu hút cộng đồng tham gia quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị Di sản.

- Bảo tồn bền vững các giá trị của Di sản. Hạ Long: Ngăn chặn và xử lý kịp thời các nguy cơ xâm hại đến giá trị của Di sản, đặc biệt là ngăn chặn sự xuống cấp và suy thoái về môi trường sinh thái. Khai thác và phát huy giá trị Vịnh Hạ Long bền vững, nâng cao chất

109

Page 111:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

lượng, hạn chế số lượng.

- Thực hiện Quy hoạch quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Nghiên cứu bảo tồn các nguồn gen động vật, thực vật rừng;

- Nghiên cứu sinh lý, sinh thái cá thể, quần thể thực vật rừng và các biện pháp phục hồi hệ sinh thái rừng, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái đặc thù để đưa ra các giải pháp bảo tồn và phát triển rừng.

(5). Rừng di tích lịch sử văn hoá Yên Lập

Vị trí địa lý:

- Từ 106002’30’’ đến 1060 04’00’’ vĩ độ Bắc.

- Từ 21011’00’’ đến 21016’00’’ kinh độ Đông.

Ranh giới: Phía Bắc và phía Đông, phía Nam là địa bàn phường Minh Thành; Phía Tây giáp phường Đông Mai.

Quy mô: Tổng diện tích 33,5 ha thuộc tiểu khu 48A, phường Minh Thành, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.

Nhiệm vụ bảo tồn và phát triển rừng:

- Bảo tồn hệ sinh thái rừng trồng nhằm tạo cảnh quan thiên nhiên, nâng cao chất lượng rừng, để từ đó gắn với hoạt động bảo tồn di tích lịch sử văn hoá.

- Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân trong vùng tham gia bảo vệ rừng, bảo vệ đa dạng sinh học trong khu rừng;

- Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan để thực hiện các phương án bảo vệ rừng.

Các khu bảo tồn quy hoạch mới

(1). Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Liêu – Đầm Hà – Hải Hà

Khu bảo tồn có diện tích 17.959,94 ha (Diện tích vùng lõi được quy hoạch 15.696,86 ha, vùng đệm 2263,08 ha), phía bắc giáp với gần địa phận Trung Quốc, phía tây giáp với xã Hoành Mô và nằm trên xã Đồng Văn – huyện Bình Liêu, phía Đông nằm trên xã Quảng Sơn – huyện Hải Hà, phía nam tiếp giáp với xã Quảng An và nằm trên địa phận xã Quảng Lâm huyện Hải Hà.

Các giá trị đa dạng sinh học của khu vực được đề xuất:

Kết quả nghiên cứu cho thấy tại khu vực quy hoạch KBT có 876 loài thực vật, trong đó có 63 loài thực vật nguy cấp, quý hiếm bị đe dọa ở các mức độ khác nhau. Bước đầu xác định được 41 loài thú thì có đến 19 loài thú quý hiếm, 12 loài chim nguy cấp, quý hiếm, 12 loài Lưỡng cư - bò sát có giá trị bảo tồn nằm trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ của IUCN (2016), Nghị định số 32/2006/NĐ-CP và Nghị định 160/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

110

Page 112:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Nhiệm vụ bảo tồn:

- Bảo vệ và phát triển các HST rừng tự nhiên, chủ yếu là HST rừng tự nhiên; Giữ gìn, tôn tạo môi trường sống của các loài động, thực vật quý hiếm.

- Bảo tồn những giá trị đa dạng sinh học của các HST rừng tự nhiên. Bảo tồn những loài động, thực vật quý hiếm; chú trọng các loài rất nguy cấp và nguy cấp.

- Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường phục vụ giáo dục, nghiên cứu, tham quan, du lịch.

- Bảo vệ rừng đầu nguồn, duy trì nguồn nước cho vùng hạ lưu.

(2). Khu bảo tồn thiên nhiên Quang Hanh - Cẩm Phả.

Diện tích quy hoạch Khu bảo tồn nằm trên địa bàn phường Quang Hanh – thành phố Cẩm Phả: 3.760,4 ha. Phân theo chức năng: Vùng lõi: 1.835,83 ha; Vùng đệm: 1.924,54 ha

Giá trị đa dạng sinh học: Kết quả nghiên cứu cho thấy tại khu vực dự kiến quy hoạch KBT có 576 loài thực vật, trong đó có 27 loài thực vật nguy cấp, quý hiếm, đang bị đe dọa ở các mức độ khác nhau, 32 loài thú trong đó có 16 loài thú quý hiếm, 112 loài chim với 10 loài quý hiếm, 78 loài lưỡng cư – bò sát với 12 loài quý hiếm và nhiều loài côn trùng, nấm,… quan trọng.

Nhiệm vụ bảo tồn:

Bảo vệ và phát triển các HST rừng tự nhiên, chủ yếu là HST rừng đặc thù trên núi đá vôi; Giữ gìn, tôn tạo môi trường sống của các loài động, thực vật quý hiếm.

Bảo tồn những giá trị đa dạng sinh học của các HST rừng tự nhiên. Bảo tồn những loài động, thực vật quý hiếm; chú trọng các loài rất nguy cấp và nguy cấp.

Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường phục vụ giáo dục, nghiên cứu, tham quan, du lịch.

(3). Khu bảo tồn đất ngập nước cửa sông Ka Long

Nghị định 65/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 về hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Đa dạng sinh học ngày 13/11/2008 cho phép thành lập Khu bảo tồn được căn cứ tại điều 16; Việc phân cấp khu bảo tồn nằm trong mục 1, phần c gọi là Khu bảo tồn loài - sinh cảnh; Phân cấp quản lý se được căn cứ vào điều 19: Khu bảo tồn loài - sinh cảnh, mục 1, phần b) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp tỉnh.

Tổng diện tích được quy hoạch KBT: 2022,15 ha. Trong đó diện tích quy hoạch vùng lõi: 1267.91 ha, vùng đệm: 754,24 ha

Đa dạng hệ sinh thái: Hệ sinh thái rừng ngập mặn; Hệ sinh thái thảm cỏ biển; Hệ sinh thái rạn san hô

111

Page 113:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Tính đa dạng sinh học: Cò trắng TQ Egretta eulophotes; Cò mỏ thìa Platalea minor; Vịt đầu đen Aythya baeri; Đại bang đầu nâu Aquila heliaca; Mòng bể Larus relictus; Niệc nâu Ptilolaemus tickelli

Mục tiêu: Phát triển bảo vệ nguồn lợi thuỷ hải sản, bảo vệ đa dạng sinh học, phục hồi diện tích rừng ngập mặn thích ứng với biến đổi khí hậu.

(4). Thành lập ban quản lý KBT biển Cô Tô – Đảo Trần

Theo Quyết định số Quyết định số 742/QĐ-TTg ngày 26/5/2010 Về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam đến năm 2020. Quảng Ninh có 02 khu bảo tồn biển Cô Tô - Đảo Trần (Khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thủy sinh)

Mục tiêu: Bảo vệ và bảo tồn các loài động vật biển quý hiếm nổi tiếng ở vùng được coi là có mức độ đa dạng sinh học cao nhất của các đảo tiền tiêu vùng Đông Bắc Việt Nam như: đồi mồi, vích, bào ngư 9 lỗ, hay cá mú chấm đỏ, cá mú xanh…

Diện tích: 12.050 ha (Bao gồm 8 200 ha diện tích biển)

Khu bảo tồn biển Đảo Trần với tổng diện tích là 4200ha trong đó diện tích biển là 3900 ha

Khu bảo tồn biển Cô Tô với tổng diện tích là 7850ha trong đó diện tích biển là 4000 ha

Kiện toàn bộ máy quản lý để có những giải pháp quản lý tốt khu bảo tồn quan trọng này.

(5). Khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui

Diện tích đề xuất 6457 ha, cụ thể:

+ Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 4175 ha, trong đó Hải Lạng 1482 ha và Đồng Rui 2693 ha)

+ Phân khu phục hồi sinh thái: 1316 ha

+ Phân khu Quản lý - phát triển: 966 ha gồm dân cư sinh sống, hoạt động sản xuất (S=956 ha), Ban quản lý KBT (S=10 ha)

- Vùng đệm Khu bảo tồn (S =9313 ha, trong đó Hải Lạng 2520 ha, Tiên Lãng 524 ha, Đài Xuyên 2424ha, Bình Dân 1828ha, Cộng Hòa 2017ha)

3.5.3. Quy hoạch bảo tồn chuyển chỗ

Ở Quảng Ninh, nhờ có thiên nhiên phân hóa đa dạng, môi trường sống thuận lợi cho nhiều loài sinh vật, trong đó có nhiều loài động vật quý hiếm, nhiều loài trong Danh mục Đỏ Thế giới (IUCN Red List, 2016). Trong số các loài động vật ở Quảng Ninh, rất nhiều loài bị xếp vào danh mục những loài bậc rất nguy cấp, cần phải bảo vệ và phục hồi. Tuy

112

Page 114:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

vậy, môi trường sống của chúng đang ngày càng bị thu hẹp, không thuận lợi cho công tác bảo tồn tại chỗ, cần phải áp dụng các biện pháp bảo tồn chuyển chỗ.

Ngày 30/10/2013 Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (Quyết định 1976/QĐCP) với quan điểm quy hoạch: Phát triển bền vững nguồn tài nguyên dược liệu ở Việt Nam trên cơ sở sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng về điều kiện tự nhiên và xã hội để phát triển các vùng trồng dược liệu quý, gắn với bảo tồn và khai thác hợp lý nguồn dược liệu tự nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học và môi trường sinh thái. Phát triển dược liệu theo hướng sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường, gắn sản xuất nguyên liệu với tiêu thụ sản phẩm, xây dựng vùng trồng dược liệu gắn với công nghiệp chế biến, cơ cấu sản phẩm đa dạng bảo đảm an toàn và chất lượng, khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng dược liệu trong nước và xuất khẩu. Nhà nước hỗ trợ đầu tư về nghiên cứu và ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ trong việc bảo tồn nguồn gen, khai thác dược liệu tự nhiên, trồng trọt, chế biến dược liệu và các sản phẩm từ dược liệu.

Những loài cây gỗ bản địa Quảng Ninh được quan tâm bảo tồn: Sao, Chò chỉ, Giổi xanh, mỡ, lim xanh, lát,...và các loài cây lâm sản ngoài gỗ, gọi là cây đặc sản rừng khác.

Công tác bảo tồn các nguồn gen quý hiếm, đặc hữu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh cho đến nay, chưa được quan tâm nhiều; chưa có cơ sở bảo tồn chính thức cho các loài sinh vật sống trên vùng rừng ở phía tây của tỉnh. Chưa có cơ sở nào được UBND tỉnh Quảng Ninh cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học. Vì vậy, rất cần có sự quy hoạch thống nhất hệ thống các khu vực bảo tồn các nguồn gen quý hiếm đặc hữu trên địa bàn tỉnh.

(1). Quy hoạch hệ thống vườn thực vật và vườn thú

Để góp phần bảo tồn đa dạng sinh học và tài nguyên sinh vật cho tỉnh, việc thành lập các vườn thực vật và vườn thú giúp Quảng Ninh có điều kiện thuận lợi hơn trong công tác bảo tồn nguồn gen, bảo tồn loài động thực vật hoang dã quý hiếm. Quy hoạch hệ thống vườn thực vật se đề xuất đưuọc xây dựng tại các khu bảo tồn, vườn quốc gia, hoàn thiện Vườn bảo tồn động thực vật trên đảo Sim Son, thuộc Vịnh Hạ Long.

(2) Quy hoạch hệ thống vườn sưu tập cây thuốc

Mặc dù thiên nhiên và rừng vùng núi của Quảng Ninh có nhiều loại cây dược liệu quý song, do chưa được quy hoạch, bảo tồn nguồn gen; nên diện tích cây dược liệu đang dần thu hẹp, nhiều loại còn bị khai thác cạn kiệt... Từ sự xói mòn về nguồn gen và nhiều nguyên nhân khác cũng đã kéo theo sự mất mát và lãng quên dần vốn tri thức bản địa của cộng đồng dân tộc Quảng Ninh trong việc sử dụng các loại dược liệu truyền thống. Hiện nay, nguồn tài nguyên cây thuốc trong rừng không còn nguyên vẹn nữa. Đó là do việc khai thác ồ ạt và nạn phá rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng dẫn đến tình trạng nguồn cây thuốc ngày càng cạn kiệt. Quy hoạch hệ thống vườn cây thuốc như: Vườn cây thuốc rừng Quốc gia Yên Tử, Thung lũng dược liệu Ngọa Vân – Yên Tử,

113

Page 115:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

vùng trồng Trà hoa vàng Ba Che, vùng trồng Ba Kích Hoàng Bồ - Ba Che - Tiên Yên, vùng trồng Kim ngân, Hồi, Quế tại Bình Liêu,…

(3) Quy hoạch hệ thống trung tâm cứu hộ

Các trung tâm cứu hộ có vai trò to lớn trong việc cứu hộ những loại động vật nguy cấp. Hiện tại, Quảng Ninh mới chỉ có một trung tâm cứu hộ động vật được đặt trên đảo Ba Mùn thuộc VQG Bái Tử Long

Đề xuất thành lập các trung tâm bảo tồn tại Rừng quốc gia Yên Tử và Khu bảo tồn Đồng Sơn – Kỳ Thượng.

(4). Quy hoạch bảo tồn các giống cây trồng, vật nuôi bản địa có giá trị khoa học, kinh tế đặc biệt

Thực hiện tốt đề án đã được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt theo Quyết định số 2415/QĐ-UBND ngày 12/9/2013 về “Đề án khung các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh, giai đoạn 2015 – 2020”, trong đó bảo tồn 13 loài đặc hữu có giá trị kinh tế cao bao gồm: Trà hoa vàng, Ba kích tím, Bình vôi hoa đầu, Bảy lá một hoa, Hoa tiên, Gà Bang Trới, Ngán, Tu hài, Ốc đĩa, Hải sâm đen, Sá sung, Cá song chuối, cá Tráp vàng. UBND tỉnh cũng đã phê duyệt triển khai thực hiện 04 nhiệm vụ “Bảo tồn cây Ba kích tím Morinda officinalis trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, “Nhân thuần lưu bảo tồn giống gà Bang Trới”, “Bảo tồn nguồn gen Ngán Austriella corrugata trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” và “Bảo tồn nguồn gen Sá sùng (Sipunculus nudus Linnaeus, 1766) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Tiếp tục khai thác và bảo tồn các đối tượng đặc hữu, có giá trị kinh tế cao, đã được đánh giá đặc điểm sinh học; hoặc những đối tượng đang suy giảm nguồn lợi, hoặc đang bị thoái hóa, mất độ thuần chủng của giống do lai tạp.

(5). Quy hoạch các nhà bảo tàng thiên nhiên

Trong giai đoạn quy hoạch, không đề xuất xây dựng nhà bảo tàng thiên nhiên mới mà chỉ đầu tư mẫu vật cho bảo tàng thiên nhiên tại VQG Bái Tử Long.

(6). Quy hoạch các vùng được ưu tiên kiểm soát và phòng chống loài ngoại lai xâm hại

Kết quả điều tra đã xác định được 15 loài sinh vật ngoại lai xâm hại theo thông tư liên tịch số 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT, ngày 26 tháng 9 năm 2013 của liên bộ Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bao gồm: (1) 9 loài động vật ngoại lai xâm hại là Tôm càng đỏ, Cá tỳ bà, Cá vược miệng bé, Cá vược miệng rộng, Chuột hải ly, Ốc bươu vàng, Rùa tai đỏ, Cá ăn muỗi, Cá hổ; (2) 6 loài thực vật ngoại lai xâm hại là Cây ngũ sắc, Cỏ lào, Trinh nữ móc Trinh nữ thân gỗ, Cây lược vàng Bèo tây.

3.6. Danh mục các dự án ưu tiên bảo tồn

Để thực hiện các nội dung quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh định hướng đến năm 2030, đề xuất danh mục các dự án thực hiện cho giai đoạn 2018-2030, thuộc 8 nhóm với tổng kinh phí ước tính 116.500 triệu đồng.

114

Page 116:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Mục tiêu:

Mục tiêu tổng quát: Thực hiện phương án quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học được UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt một cách hiệu quả, đi vào cuộc sống và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh.

Mục tiêu cụ thể:

- Hoàn thiện cơ chế chính sách, cơ cấu tổ chức, quản lý và hoạt động của các khu bảo tồn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và hiểu biết của tất cả các bên liên quan, của cộng đồng dân cư về giá trị đa dạng sinh học, về công tác bảo tồn đa dạng sinh học, nhằm khuyến khích cộng đồng địa phương tự nguyện tham gia bảo tồn đa dạng sinh học các khu bảo tồn trong khu vực và gắn với đời sống của chính mình.

- Bảo tồn tất cả các loại sinh cảnh tự nhiên, các hệ sinh thái đặc thù và các loài động vật, thực vật đặc hữu, quý hiếm có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng của các khu bảo tồn. Từng bước phục hồi, thử nghiệm ươm trồng một số loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Giảm tác động có hại của con người lên ĐDSH trong các khu bảo tồn được phê duyệt quy hoạch của tỉnh, cũng như triển khai các hoạt động phát triển sản xuất bền vững ở vùng đệm các khu bảo tồn nhằm hỗ trợ cho bảo tồn ĐDSH.

- Nâng cao năng lực quản lý về bảo tồn đa dạng sinh học cho tất cả các cơ quan quản lý về bảo tồn đa dạng sinh học ở các Sở, Ban Ngành của tỉnh, các địa phương và các khu bảo tồn được phê duyệt quy hoạch của tỉnh Quảng Ninh.

Nội dung

Để thực hiện có hiệu quả phương án đề xuất quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học sau khi được UBND tỉnh phê duyệt, các chương trình, dự án tập trung vào các nội dung chính sau:

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo tồn đa dạng sinh học;

- Điều tra xây dựng cơ sở dữ liệu về hệ thống các khu bảo tồn;

- Điều tra, khảo sát, đề xuất quy hoạch phát triển hệ thống các khu bảo tồn;

- Nghiên cứu xây dựng một số cơ chế chính sách để quản lý có hiệu quả hệ thống khu bảo tồn;

- Tăng cường năng lực quản lý và giám sát, quan trắc đa dạng sinh học;

- Tổ chức giám sát biến động về ĐDSH, hệ sinh thái tại các khu bảo tồn;

- Nghiên cứu chính sách, đề xuất xây dựng mô hình thí điểm về xã hội hóa công tác bảo tồn đa dạng sinh học;

- Điều tra khảo sát và đề xuất các biện pháp ngăn chặn, kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại;

115

Page 117:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

- Nghiên cứu phục hồi tài nguyên đa dạng sinh học bị suy thoái.

Danh mục các dự án ưu tiên được trình bày chi tiết tại bảng 25

Nguồn vốn thực hiện các dự án ưu tiên

Tổng kinh phí ước tính để thực hiện các dự án ưu tiên từ nay đến năm 2020 tầm nhìn 2030 là 121.500 triệu đồng, được phân ra:

- Giai đoạn 2018 - 2020: 33.000 triệu đồng;

- Giai đoạn 2020 - 2030: 88.500 triệu đồng.

Cơ cấu nguồn vốn cho giai đoạn 2018 - 2030:

- Vốn sự nghiệp môi trường: 9.000 triệu đồng;

- Vốn sự nghiệp khoa học: 6.000 triệu đồng;

- Vốn sự nghiệp kinh tế: 29.5000 triệu đồng (gồm cả vốn chương trình mục tiêu quốc gia);

- Vốn đầu tư cơ bản: 44.000 triệu đồng (gồm cả vốn CT mục tiêu quốc gia);

- Vốn Tổ chức, doanh nghiệp: 5.000 triệu đồng;

- Vốn Tổ chức quốc tế: 28.000 triệu đồng.

Để thực hiện các nội dung quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh định hướng đến năm 2030, đề xuất danh mục các dự án thực hiện cho giai đoạn 2016-2030, thuộc 8 nhóm với tổng kinh phí ước tính 216,4 tỷ VNĐ. Danh sách các chương trình dự án được trình bày tại bảng sau.

116

Page 118:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Bảng 10. Danh mục các dự án thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017 - 2030

Tên dự án Mục tiêu Nội dung

Thời gian thực hiện

Kinh phí

(triệu đồng)

NHÓM DỰ ÁN I: TUYÊN TRUYỀN NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC

Dự án 1: Tuyên truyền nâng cao nhận thức và giáo dục cộng đồng về bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh

- Nâng cao nhận thức của các cấp, ngành, các đơn vị liên quan và cộng đồng dân cư về bảo tồn ĐDSH.

- Nâng cao nhận thức của khác du lịch về bảo vệ môi trường và ĐDSH.

- Thiết lập, duy trì mạng lưới truyền thông ĐDSH nhằm xã hội hoá công tác bảo tồn ĐDSH trên phạm vi toàn tỉnh

- Xây dựng chiến lược giáo dục và nâng cao nhận thức về ĐDSH cho cộng đồng địa phương.

- Lồng ghép các hoạt động truyền thông về ĐDSH trong triển khai các chương trình, kế hoạch, chiến lược BVMT của tỉnh.

- Tập huấn, đào tạo về quản lý ĐDSH cho cán bộ các cấp, các ngành có liên quan trong tỉnh.

- Nâng cao nhận thức, tập huấn bồi dưỡng kiến thức, bảo tồn ĐDSH cho cán bộ các tổ chức quần chúng trong tỉnh

- Truyền thông thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng các nội dung về bảo vệ rừng, bảo vệ các loài sinh vật quý hiếm...

- Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục môi trường và ĐDSH cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở ở vùng đệm

- In tài liệu, phát các tờ bướm, tờ rơi nhằm hướng dẫn bảo tồn ĐDSH, bảo vệ môi trường đối với khách du lịch.

2018 -2030

5.000

Dự án 2: Xây dựng một mô hình thí điểm truyền thông môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học ở cấp

- Nâng cao nhận thức về bảo tồn ĐDSH cho cộng đồng trong VQGvà vùng đệm

- Thay đổi cách nhìn đối với vấn đề

- Tập huấn phương pháp luận, kinh nghiệm quản lý ĐDSH và khu bảo tồn cho lãnh đạo xã, thôn (bản).

- Phổ biến kiến thức về ĐDSH và khu bảo tồn cho cộng đồng dân cư bao gồm: nguồn lợi về ĐDSH, về buôn bán

2018-2020

1.000

116

Page 119:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

xã của Vườn Quốc gia Bái Tử Long.

môi trường cho đối tượng truyền thông thông qua tập huấn và các hành động cụ thể.

- Từng bước hình thành thói quen cho các đối tượng truyền thông về quản lý ĐDSH

động vật hoang dã, về sinh vật ngoại lai xâm hại, bảo vệ rừng đầu nguồn, về chia sẻ lợi ích cũng như kiến thức bản địa trong việc sử dụng tài nguyên nói chung, tài nguyên sinh vật nói riêng, du lịch sinh thái...

- Xây dựng hương ước bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH của thôn, xã nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng đối với khu bảo tồn.

- Xây dựng chương trình hợp tác giữa Sở TN&MT, Sở NN&PTNT, Sở Thông tin và truyền thông, Sở Giáo dục, Sở Văn hóa thể thao và Du lịch, các VQG/KBT trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho học sinh, du khách về bảo tồn ĐDSH, bảo vệ môi trường.

NHÓM DỰ ÁN II: ĐIỀU TRA XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ HỆ THỐNG CÁC KHU BẢO TỒN, VƯỜN QUỐC GIA

Dự án 3: Đánh giá hiện trạng đa dạng hệ sinh thái, động vật, thực vật, nguồn gen trong hệ thống các khu bảo tồn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

- Đánh giá hiện trạng đa dạng HST, động vật, thực vật, nguồn gen quý hiếm trong hệ thống các khu bảo tồn trên địa bàn tỉnh

- Xác định nhu cầu bảo tồn và đề xuất các giải pháp bảo tồn phù hợp

- Điều tra, khảo sát thống kê số lượng, hiện trạng phân bố các loài động vật, thực vật trong các khu bảo tồn trên địa bàn tỉnh

- Đánh giá hiện trạng các loài động vật, thực vật và đề xuất các chương trình bảo tồn những loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ.

- Xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu và hệ thống bản đồ về hiện trạng phân bố các loài nguy cấp, quý hiếm.

2018-2020

3.000

Dự án 4: Xây dựng cơ sở dữ liệu về các khu bảo tồn tỉnh Quảng Ninh

- Đánh giá hiện trạng cơ sở dữ liệu về ĐDSH và hệ thống các khu bảo tồn.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh của khu bảo tồn, lưu trữ và quản lý thông tin

- Thiết lập, kết nối thông tin liên lạc chính thức giữa các đơn vị có liên quan trong và ngoài tỉnh

- Điều tra đánh giá hiện trạng về cơ sở dữ liệu ĐDSH của các khu bảo tồn và các cơ quan quản lý liên quan

- Xây dựng phần mềm cơ sở dữ liệu, phần mềm quản lý và hệ thống tin địa lý (GIS) và trang WEB về ĐDSH và khu bảo tồn

- Xây dựng cơ chế thu thập dữ liệu, thông tin về HST, về động thực vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng.

2018-2020

4.000

117

Page 120:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

- Tạo năng lực quản lý thông tin về ĐDSH và hệ thống rừng đặc dụng.

Dự án 5: Nâng cao năng lực quản lý thông tin cho các khu bảo tồn tỉnh Quảng Ninh.

- Xây dựng được bộ phận chuyên trách quản lý thông tin về đa dạng sinh học và hệ thống rừng đặc dụng.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ tin học phục vụ cho quản lý ĐDSH

- Nâng cấp, đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất (máy chủ, máy tính, hệ thống mạng, internet… ) phục vụ quản lý, chia sẻ, cung cấp thông tin.

- Xây dựng cơ chế quản lý và chia sẻ thông tin.

2018 – 2025

12.000

NHÓM DỰ ÁN III: NGHIÊN CỨU, ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT, ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KHU BẢO TỒN

Dự án 6: Nghiên cứu, điều tra khảo sát HST đặc thù, đánh giá sự đa dạng các loài động, thực vật, xác định nguồn gen cây trồng vật nuôi quý hiếm của các khu bảo tồn tỉnh Quảng Ninh.

- Xây dựng được hệ thống các khu bảo tồn hiện có ổn định, đề xuất các khu bảo tồn mới.

- Bảo tồn được HST và các loài động, thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng

- Xây dựng bản đồ cảnh quan sinh thái phục vụ phân vùng ĐDSH

- Xác định ranh giới của từng khu bảo tồn

- Nghiên cứu, điều tra, khảo sát về HST, thống kê thành phần loài động, thực vật theo các HST. Xác định các loài có nguy cơ tuyệt chủng ở các khu bảo tồn

- Xác định các phân khu trong từng khu bảo tồn

2018-2025

20.000

Dự án 7: Lập luận chứng quy hoạch chi tiết các khu bảo tồn mới đề xuất và hành lang ĐDSH của tỉnh Quảng Ninh

- Bảo tồn được hệ sinh thái, các loài động thực vật quý hiếm

- Phục vụ cho công tác quản lý các khu bảo tồn có hiệu quả, chất lượng.

- Duy trì và phát triển rừng, tài nguyên đa dạng tại hành lang ĐDSH

- Xây dựng hệ thống các bản đồ: Địa hình, địa chất, đất, khí hậu, thủy văn, thảm thực vật, cảnh quan sinh thái...

- Lập bản đồ quy hoạch chi tiết các khu bảo tồn

- Đánh giá ĐDSH từng khu bảo tồn

- Quy hoạch chi tiết phân khu chức năng và hệ thống đường giao thông

- Lập luận chứng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: cấp thoát nước, phòng chống cháy rừng và các công trình có liên quan khác.

2018-2025

12.000

118

Page 121:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

- Lập luận chứng kinh tế xã hội để phát triển hành lang ĐDSH

NHÓM DỰ ÁN IV: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐỂ QUẢN LÝ CÓ HIỆU QUẢ HỆ THỐNG KHU BẢO TỒN

Dự án 8: Xây dựng kế hoạch quản lý điều hành các khu bảo tồn thiên nhiên tỉnh Quảng Ninh và xác định các ưu tiên quản lý hành lang đa dạng sinh học

- Bảo tồn tất cả các loại sinh cảnh tự nhiên và quần thể các loài động thực vật có nguy cơ tuyệt chủng ở cấp quốc gia và cấp quốc tế.

- Nâng cao năng lực ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên

- Khuyến khích cộng đồng tham gia bảo vệ khu bảo tồn và cải thiện đời sống

- Đánh giá hiện trạng tự nhiên, kinh tế, xã hội và ĐDSH các khu bảo tồn

- Hỗ trợ phát triển hạ tầng, cải thiện đời sống của dân cư sống trong vùng đệm, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia quản lý khu bảo tồn.

- Hoàn thiện tổ chức, nâng cao năng lực cho Ban quản lý khu bảo tồn

- Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về khu bảo tồn

- Xây dựng được hành lang pháp lý và kế hoạch đầu tư phục hồi rừng tại hành lang đa dạng sinh học.

- Xây dựng cơ chế phối hợp quản lý vùng giáp ranh

2018-2025

12.000

Dự án 9: Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý, khai thác lâm sản ngoài gỗ, động vật hoang dã (cơ chế chia sẻ lợi ích).

- Hạn chế khai thác quá mức lâm sản ngoài gỗ.

- Giúp người dân nhận thức được việc khai thác hợp lý là đảm bảo phát triển bền vững.

- Xây dựng mô hình trồng, khai thác bền vững LSNG.

- Đánh giá hiện trạng tài nguyên sinh vật, giá trị tiềm năng của lâm sản ngoài gỗ, các loài động vật hoang dã

- Đánh giá thực trạng khai thác lâm sản ngoài gỗ, săn bắt động vật hoang dã trên phạm vi toàn tỉnh

- Xây dựng cơ chế chính sách quản lý lâm sản ngoài gỗ, động vật hoang dã. Cơ chế phối hợp liên ngành, chính quyền địa phương, chia sẻ lợi ích, chính sách về giao rừng, giao đất, xây dựng hương ước bảo vệ rừng

- Xây dựng quy chế quản lý việc buôn bán động vật hoang dã, các loại lâm sản ngoài gỗ…

2020-2030

4.000

Dự án 10: Xây dựng quy - Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên - Điều tra hiện trạng và đánh giá tiềm năng du lịch của các 2020- 1.500

119

Page 122:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

chế phát triển du lịch sinh thái, quy định về quản lý và phân chia lợi ích trong khu bảo tồn

- Cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường, sinh thái

- Tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho cộng đồng

khu bảo tồn, khu di tích lịch sử, văn hóa

- Lập kế hoạch phát triển du lịch sinh thái

- Xây dựng mô hình du lịch sinh thái

- Xây dựng quy chế quản lý du lịch sinh thái

- Xây dựng Cơ chế chia sẻ lợi ích

2030

NHÓM DỰ ÁN V: TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT ĐA DẠNG SINH HỌC

Dự án 11: Tăng cường năng lực quản lý và giám sát đa dạng sinh học cho các khu bảo tồn

- Tăng cường năng lực thực thi kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học

- Nâng cao năng lực thực thi pháp luật cho lực lượng kiểm lâm, chính quyền các xã vùng đệm và lực lượng quản lý bảo vệ rừng của thôn, bản vùng đệm các khu bảo tồn thiên nhiên.

- Tập huấn nghiệp vụ cho kiểm lâm địa bàn, KLV phụ trách tiểu khu về thực thi pháp luật QLBVR; công tác quản lý, kiểm tra xử lý vi phạm.

- Xây dựng kế hoạch huấn luyện nghiệp vụ cho lực lượng QLBVR thôn bản.

- Xây dựng quy trình giám sát hiện trạng cho các khu bảo tồn theo định kỳ 5 năm một lần.

- Xây dựng mô hình công tác của các hội quần chúng bảo vệ thiên nhiên và ĐDSH.

- Xây dựng phương pháp chia sẻ thông tin và kinh nghiệm quản lý ĐDSH của tỉnh với các tỉnh lân cận và cơ quan quản lý cấp trung ương.

2018-2020

2.000

Dự án 12: Đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất cho các cơ quan quản lý về bảo tồn đa dạng sinh học của

- Cung cấp cơ sở vật chất đầy đủ phục vụ cho công tác quản lý và giám sát biến động trong khu bảo tồn

- Mua sắm các dụng cụ thiết bị, phương tiện chuyên dùng cho lực lượng Kiểm lâm thực hiện công tác bảo vệ rừng, PCCCR.

- Xây dựng các công trình phục vụ cho công tác BVR và

2018-2030

8.000

120

Page 123:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

địa phương PCCCR.

- Lắp đặt hệ thống thông tin liên lạc, điện và pin mặt trời cho một số trạm Kiểm lâm thuộc các khu bảo tồn.

- Xây dựng các tài liệu tuyên truyền về BVR, PCCCR và công tác Bảo tồn thiên nhiên.

Dự án 13: Xây dựng mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ thiên nhiên và đa dạng sinh học tại VQG Bái Tử Long, KBT Đồng Sơn Kỳ Thượng, RQG Yên Tử

- Động viên cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học

- Thiết lập được cơ chế quản lý khu bảo tồn có hiệu quả

- Đánh giá hiện trạng khai thác gỗ, lâm sản ngoài gỗ và săn bắn động vật hoang dã bất hợp pháp

- Đánh giá tình hình sử dụng đất vùng giáp ranh và khu bảo tồn

- Điều tra tác động tiêu cực của con người đến ĐDSH

- Đánh giá đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương có khu bảo tồn

- Xây dựng mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ thiên nhiên và ĐDSH

- Xây dựng quy chế phối hợp giữa BQL khu bảo tồn, chính quyền địa phương và cộng đồng

2019-2020

1.500

Dự án 14. Xây dựng chương trình quan trắc ĐDSH

- Cung cấp bộ chỉ thị và tiêu chí lựa chọn chỉ thị Đ DSH nhằm phục vụ công tác giám sát và báo cáo về ĐDSH tại các khi bảo tồn.

- Kiểm kê đa dạng sinh học và các yếu tố tác động

- Thiết kế chỉ thị và lựa chọn chỉ thị,

- Vận hành thử nghiệm và hoàn thiện bộ chỉ thị.

- Đưa ra những quyết định phù hợp nhằm bảo tồn ĐDSH

2019-2020

5.000

NHÓM DỰ ÁN VI: TỔ CHỨC GIÁM SÁT BIẾN ĐỘNG VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC, HỆ SINH THÁI TẠI CÁC KHU BẢO TỒN

Dự án 15: Điều tra đa dạng sinh học, lập danh lục động, thực vật các khu bảo tồn tỉnh Quảng Ninh

- Thống kê đầy đủ, chính xác các loài động, thực vật

- Xây dựng cơ sở dữ liệu

- Xác định các hệ sinh thái, diễn biến

- Lập danh lục của các loài động, thực vật trên cạn, dưới nước, và biển các loài có nguy cơ tuyệt chủng

2020-2025

7.000

121

Page 124:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Dự án 16: Điều tra, thống kê định kỳ các hệ sinh thái, các loài động vật, thực vật đặc hữu có giá trị khoa học, kinh tế hoặc đang có nguy cơ tuyệt chủng tại các khu bảo tồn tỉnh Quảng Ninh

- Nắm được diễn biến về đa dạng sinh học

- Đưa ra được các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học

- Đề xuất được biện pháp bảo tồn

- Xây dựng chương trình giám sát các HST và các loài động vật có nguy cơ tuyệt chủng, chú ý các loài linh trưởng, dựa trên hệ thống định vị

- Hàng năm hoặc 3 năm/lần tiến hành điều tra đánh giá biến động các loài chủ chốt bao gồm các loài trong Sách đỏ Việt Nam (2007), Nghị định 32/2006 NĐ-CP

- Xác định nguyên nhân suy giảm ĐDSH, đề xuất giải pháp giảm thiểu.

2020-2030

(3 năm

/lần)

12.000

NHÓM DỰ ÁN VII: NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH, ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM VỀ XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC

Dự án 17: Điều tra, đánh giá điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc liên quan đến bảo tồn ĐDSH, mối liên quan giữa luật pháp, hương ước, luật tục trong việc bảo tồn đa dạng sinh học ở tỉnh Quảng Ninh

- Những kinh nghiệm quý của đồng bào dân tộc trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học

- Động viên đồng bào tham gia bảo tồn đa dạng sinh học

- Đề xuất các chính sách phù hợp cho vùng miền núi, biên giới…

- Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội khu bảo tồn và vùng đệm

- Điều tra, tham khảo kinh nghiệm bảo tồn đa dạng sinh học của cư dân địa phương

- Đề xuất các cơ chế, chính sách

2018-2019

1.000

Dự án 18: Điều tra các kiến thức bản địa, các mô hình tốt trong phong trào bảo tồn đa dạng sinh học, đề xuất một số mô hình thí điểm xã hội hóa công tác bảo tồn ở tỉnh Quảng Ninh

- Những tri thức bản địa trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên

- Đề xuất cơ chế chính sách chia sẻ lợi ích

- Tham gia bảo tồn và phát triển, xóa đói giảm nghèo

- Điều tra, đánh giá tri thức bản địa trong việc sử dụng lâm sản ngoài gỗ

- Đánh giá mô hình xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường

- Đề xuất cơ chế chính sách trong việc bảo tồn ĐDSH phù hợp với điều kiện địa phương

- Đề xuất mô hình xã hội hóa bảo tồn đa dạng sinh học

2018-2019

500

NHÓM DỰ ÁN VIII: ĐIỀU TRA KHẢO SÁT VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN, KIỂM SOÁT CÁC LOÀI SINH VẬT NGOẠI LAI XÂM HẠI

122

Page 125:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Dự án 19: Điều tra khảo sát và đề xuất các biện pháp ngăn chặn, kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

- Đánh giá được hiện trạng sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh

- Xác định ảnh hưởng của một số loài sinh vật ngoại lai đến đa dạng sinh học.

- Đề xuất các biện pháp ngăn chặn, kiểm soát

- Đảm bảo 100% các loài sinh vật ngoại lai xâm hại được kiểm soát

- Điều tra lập danh mục các loài sinh vật ngoại lai xâm hại

- Thu thập số liệu về khả năng xâm hại của sinh vật ngoại lai

- Kiểm soát việc lây lan phát triển của sinh vật ngoại lai

- Công khai thông tin về sinh vật ngoại lai xâm hại

- Xây dựng kế hoạch hành động ngăn chặn và kiểm soát sinh vật ngoại lai xâm hại

2019-2020

2.000

NHÓM DỰ ÁN IX: NGHIÊN CỨU PHỤC HỒI TÀI NGUYÊN SINH HỌC BỊ SUY THOÁI

Dự án 20: Bảo tồn nguyên vị (insitu) và chuyển vị (exsitu) một số nguồn gen trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

- Đánh giá được tài nguyên sinh vật và nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học

- Đề xuất các giải pháp phục hồi

- Đánh giá hiện trạng môi trường, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng có khu bảo tồn thiên nhiên

- Xác định nguyên nhân gây suy giảm đa dạng sinh học

- Lập danh sách các loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng

- Xây dựng kế hoạch bảo tồn nguyên vị và chuyển vị một số loài, nguồn gen quý hiếm có giá trị kinh tế và khoa học cao

2020-2025

1.000

Dự án 21: Xây dựng vườn thực vật tại các Khu bảo tồn

- Bảo tồn nguyên vị một số loài, nguồn gen quý hiếm

- Tạo thành vườn ươm các giống cây có giá trị kinh tế cao

- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và quỹ đất có thể làm vườn ươm

- Quy hoạch chi tiết vườn thực vật

- Xây dựng kế hoạch sử dụng vườn thực vật

- Thử nghiệm ươm trồng một số loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng

2020-2025

1.000

Dự án 22: Nâng cấp trung tâm cứu hộ động vật tại đảo Ba Mùn (bao gồm cả

- Bảo tồn nguyên vị một số loài, nguồn gen quý hiếm

- Đánh giá hiện trạng cơ sở hạ tầng, vật chất của trung tâm

- Bổ sung quy hoạch chi tiết trung tâm cứu hộ.

2018-2020

1.000

123

Page 126:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

sinh vật biển). - Cứu hộ các loài trước khi thả về tự nhiên.

- Xây dựng kế hoạch

Tổng cộng 121.500

124

Page 127:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Bảng 11. Khái toán nguồn vốn đầu tư thực hiện các dự án ưu tiên bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018-2030

Tên dự án Kinh phí

(triệu đồng)

Phân kỳ đầu tư Nguồn vốn (triệu đồng)

2018-2020

2021-2030

Sự nghiệp

Môi trường

Sự nghiệp Khoa học

Sự nghiệp Kinh

tế

Đầu tư cơ bản

Tổ chức, Doanh nghiệp

Tổ chức Quốc

tế

NHÓM DỰ ÁN I: TUYÊN TRUYỀN NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC

Dự án 1: Tuyên truyền nâng cao nhận thức và giáo dục cộng đồng về bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh

5.000 1.500 3.500 5.000

Dự án 2: Xây dựng một mô hình thí điểm truyền thông môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học ở cấp xã của Vườn Quốc gia Bái Tử Long.

1.000 1.000 1.000

NHÓM DỰ ÁN II: ĐIỀU TRA XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ HỆ THỐNG CÁC KHU BẢO TỒN, VƯỜN QUỐC GIA

Dự án 3: Đánh giá hiện trạng đa dạng hệ sinh thái, động vật, thực vật, nguồn gen trong hệ thống các khu bảo tồn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

3.000 3.000 3.000

Dự án 4: Xây dựng cơ sở dữ liệu về các khu bảo tồn tỉnh Quảng Ninh

4.000 4.000 4.000

Dự án 5: Nâng cao năng lực quản lý thông tin cho các khu bảo tồn tỉnh Quảng Ninh.

12.000 2.000 9.000 3.000 6.000 3.000

NHÓM DỰ ÁN III: NGHIÊN CỨU, ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT, ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KHU BẢO TỒN

Dự án 6: Nghiên cứu, điều tra khảo sát HST đặc thù, đánh giá sự đa dạng các loài động, thực vật, xác định nguồn gen cây trồng vật nuôi quý hiếm của các khu bảo tồn tỉnh Quảng Ninh.

20.000 6.000 14.000 12.000 8.000

Dự án 7: Lập luận chứng quy hoạch chi tiết các khu bảo 12.000 3.000 9.000 12.000

125

Page 128:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

tồn mới đề xuất và hành lang ĐDSH của tỉnh Quảng Ninh

NHÓM DỰ ÁN IV: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH ĐỂ QUẢN LÝ CÓ HIỆU QUẢ HỆ THỐNG KHU BẢO TỒN

Dự án 8: Xây dựng kế hoạch quản lý điều hành các khu bảo tồn thiên nhiên tỉnh Quảng Ninh và xác định các ưu tiên quản lý hành lang đa dạng sinh học

12.000 12.000 9.000 3.000

Dự án 9: Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý, khai thác lâm sản ngoài gỗ, động vật hoang dã (cơ chế chia sẻ lợi ích).

4.000 4.000 3.000 1.000

Dự án 10: Xây dựng quy chế phát triển du lịch sinh thái, quy định về quản lý và phân chia lợi ích trong khu bảo tồn

1.500 1.500 1.000 500

NHÓM DỰ ÁN V: TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT ĐA DẠNG SINH HỌC

Dự án 11: Tăng cường năng lực quản lý và giám sát đa dạng sinh học cho các khu bảo tồn

2.000 500 1.500 2.000

Dự án 12: Đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất cho các cơ quan quản lý về bảo tồn đa dạng sinh học của địa phương

8.000 8.000 8.000

Dự án 13: Xây dựng mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ thiên nhiên và đa dạng sinh học tại VQG Bái Tử Long, KBT Đồng Sơn Kỳ Thượng, RQG Yên Tử.

1.500 1.500 1.000 500

Dự án 14. Xây dựng chương trình quan trắc ĐDSH 5.000 3.000 2.000 1.000 4.000

NHÓM DỰ ÁN VI: TỔ CHỨC GIÁM SÁT BIẾN ĐỘNG VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC, HỆ SINH THÁI TẠI CÁC KHU BẢO TỒN

Dự án 15: Điều tra đa dạng sinh học, lập danh lục động, thực vật các khu bảo tồn tỉnh Quảng Ninh.

7.000 3.000 4.000 6.000 3.000

Dự án 16: Điều tra, thống kê định kỳ các hệ sinh thái, các loài động vật, thực vật đặc hữu có giá trị khoa học, kinh

17.000 3.000 14.000 7.000 10.000

126

Page 129:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

tế hoặc đang có nguy cơ tuyệt chủng tại các khu bảo tồn tỉnh Quảng Ninh.

NHÓM DỰ ÁN VII: NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH, ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM VỀ XÃ HỘI HÓA CÔNG TÁC BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC

Dự án 17: Điều tra, đánh giá điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc liên quan đến bảo tồn ĐDSH, mối liên quan giữa luật pháp, hương ước, luật tục trong việc bảo tồn đa dạng sinh học ở tỉnh Quảng Ninh

1.000 500 500 1.000

Dự án 18: Điều tra các kiến thức bản địa, các mô hình tốt trong phong trào bảo tồn đa dạng sinh học, đề xuất một số mô hình thí điểm xã hội hóa công tác bảo tồn ở tỉnh Quảng Ninh

500 500 500

NHÓM DỰ ÁN VIII: ĐIỀU TRA KHẢO SÁT VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN, KIỂM SOÁT CÁC LOÀI SINH VẬT NGOẠI LAI XÂM HẠI

Dự án 19: Điều tra khảo sát và đề xuất các biện pháp ngăn chặn, kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

2.000 2.000 2.000

NHÓM DỰ ÁN IX: NGHIÊN CỨU PHỤC HỒI TÀI NGUYÊN SINH HỌC BỊ SUY THOÁI

Dự án 20: Bảo tồn nguyên vị và chuyển vị một số nguồn gen trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

1.000 500 500 1.000

Dự án 21: Xây dựng vườn thực vật tại các Khu bảo tồn 1.000 1.000 1.000

Dự án 22: Nâng cấp trung tâm cứu hộ động vật tại đảo Ba Mùn (bao gồm cả sinh vật biển).

1.000 1.000 1.000

Tổng cộng 121.50033.000 88.500 9.000 6.000

29.500 44.000 5.000 28.000

127

Page 130:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Ghi chú: Kinh phí thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng tại các khu bảo tồn, các cơ sở bảo tồn se được tính toán chi tiết khi triển khai thực hiện các dự án theo quy định.

3.7. Các giải pháp thực hiện quy hoạch

3.7.1. Giải pháp về vốn thực hiện quy hoạch

- Công tác bảo tồn ĐDSH là một trong những nhiệm vụ của công tác bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh; đồng thời cũng là một trong những nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen của ngành nông nghiệp nhằm phát triển bền vững; cũng như phục vụ phát triển ngành du lịch sinh thái, tham quan và nghỉ dưỡng… Vì vậy, để làm tốt công tác bảo tồn ĐDSH thì cần thiết thực hiện những dự án ưu tiên có thể khai thác nguồn vốn ngân sách trung ương, địa phương từ nguồn kinh phí 1% ngân sách cho sự nghiệp môi trường; ngân sách chi cho các ngành Nông nghiệp, Du lịch và Khoa học Công nghệ…

- Để huy động mọi nguồn vốn ngân sách trong nước, trước hết cần sớm hoàn chỉnh quy hoạch hệ thống khu bảo tồn trong tỉnh, tiến hành xây dựng các dự án đầu tư cho công tác bảo tồn. Trên cơ sở đó trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và đầu tư theo kế hoạch hàng năm.

- Hàng năm UBND tỉnh có kế hoạch bố trí ngân sách nhà nước của địa phương từ nguồn sự nghiệp như: khoa học, môi trường, kinh tế, hành chính, đào tạo và đầu tư phát triển cho việc thực hiện các nội dung kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học như đảm bảo đầu tư cho các chương trình Quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học; Phục hồi hệ sinh thái; Nghiên cứu khoa học và đào tạo nguồn lực; Xây dựng hạ tầng cơ sở; giáo dục bảo vệ môi trường.

- Huy động nguồn vốn đầu tư cho chương trình bảo vệ, khoanh nuôi phát triển rừng của tỉnh, vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh; từ các chương trình mục tiêu quốc gia đối với vùng đặc biệt khó khăn, vùng cao biên giới có liên quan đến bảo tồn ĐDSH.

- Xã hội hóa các nguồn vốn đầu tư để thực hiện quy hoạch bảo tồn sau khi được phê duyệt, thực hiện các dự án ưu tiên. Cụ thể kêu gọi nguồn vốn từ các doanh nghiệp, các tổ chức, các hội và cá nhân trong và ngoài tỉnh, kể cả nước ngoài.

- Mở rộng các hình thức bảo tồn, vừa bảo tồn vừa phát triển, khuyến khích nhân dân, cộng đồng tham gia vào các hình thức quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn ĐDSH và nuôi trồng các loại cây con đặc hữu, quý hiếm trong vùng. Sử dụng nguồn vốn từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng phục cho các hoạt động quản lý ĐDSH.

- Kết hợp hình thức bảo tồn và du lịch sinh thái ở các khu bảo tồn nhằm tăng cường thêm các nguồn vốn cho các hoạt động của khu bảo tồn. Sử dụng cơ chế chi trả dịch vụ môi trường (PES) là công cụ kinh tế-tài chính được sử dụng để những người được hưởng lợi từ các dịch vụ hệ sinh thái chi trả cho những người tham gia duy trì, bảo vệ và phát triển các chức năng của hệ sinh thái đó. Thực hiện thu phí dịch vụ môi

128

Page 131:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

trường đối với các dịch vụ du lịch sinh thái, dịch vụ nghiên cứu khoa học, công trình thủy lợi, nước sinh hoạt để tăng nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ bảo tồn ĐDSH.

- Thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế khác để xây dựng các khu nghỉ dưỡng, công trình hạ tầng phục vụ vui chơi giải trí trong phân khu Hành chính và dịch vụ môi trường, bảo tồn và nghiên cứu khoa học.

- Kêu gọi sự hỗ trợ hợp tác quốc tế trên cơ sở các dự án đã được xây dựng và phê duyệt từ các tổ chức quốc tế như IUCN, WWF, vốn ODA của Nhật, Đan Mạch, Hoa Kỳ, Đức và cộng đồng châu Âu...

3.7.2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực

- Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động của hệ thống khu bảo tồn, bao gồm 3 phòng chức năng: Phòng tổ chức hành chính; phòng khoa học và hợp tác quốc tế; phòng kế hoạch tài chính và một số đơn vị trực thuộc: Hạt Kiểm lâm, Trung tâm nghiên cứu giáo dục và môi trường; Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã, Vườn ươm cây giống...

- Đảm bảo đủ số lượng cán bộ công chức gồm cán bộ trong biên chế và cán bộ hợp đồng từ nay đến giai đoạn 2020, phục vụ mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững các khu bảo tồn thiên nhiên.

- Đẩy mạnh và ưu tiên đào tạo chuyên môn cho các cán bộ đang làm công tác bảo tồn ĐDSH tại hệ thống các khu bảo tồn, các cơ sở bảo tồn và tại các cơ quan quản lý về bảo tồn ĐDSH ở tỉnh. Đa dạng hóa phương thức đào tạo để nhanh chóng đáp ứng được các yêu cầu về đội ngũ cán bộ làm công tác bảo tồn ĐDSH của tỉnh, có thể đề nghị các tổ chức quốc tế đang thực hiện các nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam giúp đỡ và hỗ trợ.

- Đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý đối với Ban Quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên tạo thành các đơn vị sự nghiệp, có đủ điều kiện thực hiện được các nhiệm vụ ở cấp cơ sở về quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học và xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên theo các quy định hiện hành.

- Tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý, giám sát đa dạng sinh học của tỉnh và cán bộ có liên quan đến bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học thông qua việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại các trường đại học, viện nghiên cứu và đào tạo tại chỗ, qua hội thảo, diễn đàn, tập huấn các chương trình liên quan đến bảo tồn ĐDSH.

- Các cơ quan quản lý, cán bộ liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học cần nắm vững các quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, về bảo tồn đa dạng sinh học.

- Nâng cao năng lực cho Ban quan lý, cán bộ Kiểm lâm các khu bảo tồn có đầy đủ nhân lực có trình độ quản lý và chuyên môn nghiệp vụ, đầy đủ các trang thiết bị phòng chống cháy rừng, săn bắt trái phép. Cùng với đó là nâng cao năng lực cho các cơ quan quản lý thị trường, cảnh sát môi trường, công an, thuế vụ nhằm quản lý có hiệu quả việc săn bắt trái phép, buôn bán các loài động vật hoang dã quý hiếm cần

129

Page 132:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

được bảo vệ, các loài cây thuốc có giá trị kinh tế cao xuất khẩu qua biên giới, chống lấn chiếm đất đai khu bảo tồn.

- Củng cố, rà soát, sắp xếp lại tổ chức và phân công trách nhiệm của hệ thống quản lý nhà nước về bảo tồn ĐDSH từ tỉnh, huyện, xã; lựa chọn một số vùng thí điểm phân cấp quản lý đến thôn bản, nhằm rút kinh nghiệm nhân ra diện rộng. Thường xuyên nâng cao trình độ, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho đội ngũ làm công tác bảo tồn tại địa phương có các khu bảo tồn, nhằm phát huy năng lực bảo tồn tại chỗ của địa phương.

- Cần có kế hoạch xây dựng ngân hàng dữ liệu về đa dạng sinh học cho tỉnh. Kết nối và chia sẻ các thông tin giữa các cơ quan liên quan trong tỉnh, giữa địa phương với các tỉnh và với cơ quan quản lý trung ương.

- Tăng cường công tác của các hội, quần chúng bảo vệ thiên nhiên và ĐDSH. Mỗi một tổ chức chính trị xã hội có chức năng của mình, song cần nâng cao nhận thức về ĐDSH, có cơ chế khuyến khích các tổ chức này tham gia và giám sát về bảo tồn ĐDSH.

- Kiểm soát nhu cầu thị trường, dựa vào nhu cầu thị trường để tiến hành sản xuất, xây dựng một số mô hình sản phẩm thay thế nhằm hạn chế sử dụng tài nguyên từ rừng tự nhiên (gỗ, lâm sản ngoài gỗ, chất đốt...) và nâng cao đời sống vật chất cho cộng đồng dân cư.

- Tăng cường cung cấp các trang thiết bị thiết yếu phục vụ cho điều tra, giám sát đa dạng học và tài liệu chuyên môn cho các đơn vị quản lý.

- Quy hoạch các công trình xây dựng tại phân khu hành chính và dịch vụ du lịch để xây dựng nhà làm việc, chòi bảo vệ; nghiên cứu khoa học, nhà khách, dịch vụ, khu nghỉ dưỡng và các khu vui chơi giải trí phục vụ du lịch sinh thái.

- Quy hoạch tôn tạo các điểm di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh phục vụ du lịch tại các VQG, KBT và rừng quốc gia.

- Quy hoạch hệ thống đường giao thông phục vụ cho công tác tuần tra bảo vệ rừng, hoạt động Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học, gồm các tuyến đường ranh giới, các tuyến đường tuần tra bảo vệ kết hợp dân sinh kinh tế, đường phục vụ phát triển du lịch sinh thái và nâng cấp đường nội bộ.

3.7.3. Giải pháp về khoa học công nghệ

- Phối hợp với các các viện nghiên cứu, trường đại học, các tổ chức khoa học trong nước và quốc tế tiến hành điều tra, đánh giá hiện trạng ĐDSH, quy hoạch chi tiết các khu bảo tồn sau khi quy hoạch tổng thể ĐDSH tỉnh Quảng Ninh được phê duyệt.

- Xây dựng cơ sở quản lý dữ liệu ĐDSH, chú trọng kỹ năng quản lý theo các hệ sinh thái trên GIS phù hợp với chức năng bảo tồn của từng khu bảo tồn, cũng như các cơ sở bảo tồn được phê duyệt trong quy hoạch ĐDSH tỉnh Quảng Ninh.

- Để việc quản lý cơ sở dữ liệu có hiệu quả, cần xây dựng chương trình tập huấn kỹ năng xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu, kỹ năng thu thập, xử lý và bảo quản mẫu

130

Page 133:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

động, thực vật phù hợp với chức năng bảo tồn của từng khu bảo tồn, cập nhật dữ liệu trên phần mềm Formis (Hệ thống thông tin ngành lâm nghiệp Việt Nam).

- Điều tra cụ thể nguồn tài nguyên ĐDSH, các HST đặc trưng, các loài thực động vật quý hiếm cần được bảo vệ; các cây thuốc quý hiếm và các lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế cao, nhằm đề xuất các giải pháp bảo tồn ĐDSH phù hợp đối với từng khu bảo tồn.

- Điều tra thực trạng và ngăn chặn sự xâm hại của các sinh vật ngoại lai trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp cận các công nghệ mới phục vụ cho công tác chuyên môn của Khu bảo tồn như các công nghệ nuôi cấy mô tế bào, nhân giống các loài thực vật quý hiếm...

- Đào tạo cán bộ, chuyển giao, tập huấn kỹ thuật trước khi thực hiện từng hoạt động cụ thể của khu bảo tồn và vùng đệm khu bảo tồn như khoanh nuôi tái sinh rừng.

- Tiếp tục các hoạt động điều tra nghiên cứu sâu hơn, xây dựng các mô hình thử nghiệm hoặc ứng dụng các nghiên cứu khoa học đã thực hiện có liên quan đến các hoạt động bảo tồn, hoạt động lâm sinh tại khu bảo tồn và vùng đệm.

- Nghiên cứu xây dựng các mô hình kinh tế hộ gia đình, mô hình nông lâm kết hợp, ứng dựng các nghiên cứu đã có, các tiến bộ kỹ thuật xây dựng và nhân rộng các mô hình phát triển sản xuất, phát triển giống cây trồng và chăn nuôi có năng suất cao, cho nhân dân vùng đệm của các khu bảo tồn, chú ý gia đình nghèo, người dân tộc và phụ nữ.

- Điều tra tổng thể tài nguyên rừng theo định kỳ có thể 5 năm hoặc 10 năm, lập danh lục động thực vật tại các khu bảo tồn để phục vụ tốt cho công tác quản lý rừng; thực hiện giám sát sinh cảnh tại những khu vực rừng có chất lượng tốt tại các hệ sinh thái núi đá vôi, thủy vực, các khu đất ngập nước,...

- Tổ chức điều tra, đánh giá các khu vực có thể tiến hành trồng rừng hoặc tái sinh rừng trong các khu bảo tồn thiên nhiên và xác định loài cây bản địa phù hợp cho từng vùng; xây dựng các dự án phát triển vùng đệm về sử dụng tài nguyên một cách bền vững và các dự án phục hồi rừng trong khu bảo tồn thiên nhiên.

- Thu thập các kinh nghiệm cổ truyền và tri thức bản địa về quản lý và bảo vệ ĐDSH; nghiên cứu một số loài cây có giá trị kinh tế cao.

- Xây dựng phương án PCCCR có hiệu quả, kết hợp tuyên truyền cho người dân trong việc sử dụng lửa, hướng dẫn khi đốt nương làm rẫy, tập huấn nghiệp vụ về công tác PCCCR.

- Xây dựng mạng lưới giám sát ĐDSH tại các khu bảo tồn được quy hoạch phù hợp với chức năng bảo tồn cả về: trạm, điểm, trang thiết bị và nguồn nhân lực.

3.7.4. Giải pháp về cơ chế, chính sách

Trong những năm gần đây hệ thống chính sách bảo vệ môi trường, bảo tồn ĐDSH liên tục được củng cố, đồng hành với xu thế phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập quốc tế của Việt Nam. Năm 2007, Chính phủ thông qua Kế hoạch hành động

131

Page 134:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

quốc gia ĐDSH đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 nhằm thực hiện Công ước ĐDSH và Nghị định thư Cartagena về An toàn sinh học. Năm 2013 Chiến lược quốc gia về ĐDSH đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đã được Chính phủ ban hành với tầm nhìn mới về ĐDSH là nền tảng của nền kinh tế xanh và bảo tồn ĐDSH là giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, cột mốc chính sách quan trọng nhất chính là Luật ĐDSH đã được Quốc hội thông qua tháng 11 năm 2008 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2009. Đây là khung luật đầu tiên của Việt Nam quy định về bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH với cách tiếp cận ĐDSH là một đối tượng tổng thể thống nhất (hệ sinh thái, loài và nguồn gen). Luật ĐDSH của Việt Nam được đánh giá là tiến bộ, có tầm nhìn, tiếp cận đầy đủ các cam kết và chuẩn mực quốc tế về bảo tồn, phát riển và sử dụng ĐDSH bền vững. Luật này cùng với các luật chuyên ngành như Luật Bảo vệ và phát triển rừng (2004), Luật Thủy sản (2003), Luật Tài nguyên nước (2012) tạo thành một hệ thống quy định đa dạng, đa ngành cho bảo vệ tài nguyên sinh vật. Bên cạnh đó, Luật BVMT 2014 (sửa đổi) bổ sung và cung cấp các chế tài hỗ trợ cho công tác bảo vệ ĐDSH như quy định về đánh giá tác động môi trường; Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo (2015). Ví dụ: Chiến lược quốc gia về ĐDSH đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Chiến lược quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quy hoạch hệ thống khu bảo tồn biển Việt Nam; hay Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Quyết định số 2669/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2014 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc Phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020. Ngày 25/10/2012 chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh ra Quyết định 2754/QĐ-UBND ngày về việc phê duyệt Kế hoạch hành động về đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020. Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 18/8/2014 về việc phê duyệt Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Nhiều văn bản khác được trình bày trong mục 2.4.1. Những khung chính sách này se giúp cho tỉnh hướng phát triển bền vững về môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Nó cũng se giúp tập trung các nỗ lực bảo tồn nguồn tài nguyên sinh vật phong phú của tỉnh từ nhiều bên liên quan.

Bên cạnh những tiền đề rất thuận lợi cho việc phát triển các quy định về bảo vệ môi trường, về quản lý và bảo tồn ĐDSH, thì thực tiễn thi hành các quy định nêu trên đã cho thấy một số hạn chế nhất định. Việc quản lý môi trường ở cấp huyện vừa thiếu, vừa yếu về nguồn nhân lực nên rất khó khăn khi thực hiện cụ thể. Vấn đề lồng ghép môi trường trong các quy hoạch ngành chưa đạt yêu cầu, các hoạt động phát triển của các ngành cơ bản chỉ coi trọng đến hiệu quả kinh tế, chưa chú ý đến việc giải quyết các ảnh hưởng xấu tới môi trường, đặc biệt nguy cơ đối với tài nguyên ĐDSH hầu như thiếu vắng. Chưa xây dựng được các quyết sách quản lý, ứng phó kịp thời và hiệu quả trong công tác quản lý và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên trong bối cảnh biến đổi khí hậu, nhất là các hiện tượng thời tiết cực đoan. Vì vậy, cần tiến hành:

132

Page 135:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

- Rà soát, bổ sung, xây dựng các văn bản quy định để cụ thể hóa Luật Đa dạng sinh học và quản lý các khu rừng đặc dụng (VQG Bái Tử Long, Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng, Rừng Quốc gia Yên Tử,…) và các khu bảo tồn mở mới. Đồng thời xây dựng các văn bản quy định của tỉnh Quảng Ninh trong một số lĩnh vực như buôn bán động vật hoang dã, sử dụng các loài hoang dã (cây thuốc, hương liệu, các lâm sản ngoài gỗ...); các cơ chế quản lý an toàn sinh học, sinh vật biến đổi gen, quản lý nguồn gen, chia sẻ lợi nhuận từ ĐDSH. Tăng cường hiệu lực của các quy chế đã và se ban hành.

Rà soát hệ thống các văn bản và các cơ chế chính sách về bảo tồn đa dạng sinh học của trung ương, cũng như ở địa phương, đánh giá những tác động của chúng đối với bảo tồn đa dạng sinh học. Trên cơ sở đó kiến nghị sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các văn bản còn thiếu và lồng ghép bảo tồn đa dạng sinh học với các hoạt động phát triển kinh tế xã hội vào các văn bản, chính sách trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học. Kiện toàn hệ thống tổ chức, cơ chế, chính sách về bảo tồn đa dạng sinh học ở tỉnh phù hợp với kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học và các chiến lược quốc gia; đồng thời, nâng cao năng lực cho các cán bộ quản lý nhà nước ở cấp tỉnh, huyện và xã về hệ thống cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đa dạng sinh học.

Xây dựng, ban hành và hoàn thiện cơ chế chính sách, các văn bản liên quan đến lĩnh vực bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học của tỉnh.

Gắn kết hài hòa giữa bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh Quảng Ninh với các quy hoạch, kế hoạch liên quan khác của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh với các quy hoạch, kế hoạch liên quan khác của tỉnh đến năm 2020 (trừ quy hoạch quốc phòng, an ninh) thì ưu tiên thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.

Xây dựng cơ chế chính sách bảo tồn đa dạng sinh học bao gồm:

- Cơ chế chính sách về tài chính;

- Cơ chế chính sách về việc phối hợp thực hiện trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học của các cấp, các ngành;

- Cơ chế chính sách về tăng cường nguồn lực trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học của các cấp, các ngành; về xã hội hóa nguồn lực tham gia bảo tồn đa dạng sinh học;

- Cơ chế chính sách về tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo tồn đa dạng sinh học

- Cơ chế chính sách về việc nghiên cứu, áp dụng triển khai các tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học của các cấp, các ngành.

133

Page 136:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

3.7.5. Giải pháp về hợp tác

Việc đầu tư cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học ở Quảng Ninh còn hạn chế. Vì vậy cần coi trọng sự hợp tác trong và ngoài nước về bảo tồn và phát triển bền vững.

- Trước hết cần có sự hợp tác với các viện nghiên cứu, các trường đại học, các tổ chức khoa học trong và ngoài nước tiến hành điều tra, nghiên cứu và phát triển đa dạng sinh học, đặc biệt là nghiên cứu tại các khu bảo tồn thiên nhiên.

- Cần xây dựng các đề tài, dự án về bảo tồn đa dạng sinh học và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở đó các đề tài, dự án được công khai trên trang web của tỉnh, bằng văn bản chính hoặc thông qua các hội nghị, hội thảo về bảo vệ môi trường, về đa dạng sinh học trong và ngoài nước để thông tin về những dự án cần thực hiện trên địa bàn tỉnh, kêu gọi hợp tác đầu tư của các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước, các tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức quốc tế.

- Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị, tham quan, trao đổi kinh nghiệm hợp tác với các khu bảo tồn thiên nhiên trong cả nước phục vụ cho công tác bảo tồn và phát triển bền vững.

- Đào tạo đội ngũ cán bộ đủ năng lực về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ĐDSH.

- Xây dựng cơ chế hợp tác giữa ban quản lý khu bảo tồn với các ban ngành có liên quan trong và ngoài tỉnh, với các tổ chức chính trị xã hội, giữa tỉnh với các cơ quan liên quan của trung ương.

- Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin, dự báo tình hình, biến động về đa dạng sinh học với nước bạn Trung Quốc;

- Phối hợp quản lý hành lang đa dạng sinh học, tuyến di cư xuyên biên giới của các loài; bảo vệ các loài di cư;

3.7.6. Giải pháp về tuyên truyền

Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng đóng vai trò quan trọng, không chỉ giúp cho cộng đồng nhận thấy được lợi ích lâu dài và nhiều mặt của công tác bảo tồn ĐDSH, mà còn phải giúp cho cộng đồng gắn bó cuộc sống và thu nhập của mình với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn ĐDSH. Do đó, để công tác bảo tồn ĐDSH thực hiện có hiệu quả cao, cần tiến hành các giải pháp tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng như sau:

- Xây dựng chương trình hành động, kế hoạch thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng trong công tác bảo tồn ĐDSH hàng năm của tỉnh Quảng Ninh hoặc theo các giai đoạn 2-3 đến 5 năm. Chương trình tuyên truyền có thể xây dựng theo logic trực quan sinh động, tư duy trừu tượng nhằm thay đổi thực tế góp phần phục vụ nhiệm vụ bảo tồn ĐDSH của tỉnh.

- Thường xuyên tổ chức các hội nghị phổ biến kiến thức luật pháp nhà nước về quản lý bảo vệ rừng đặc dụng. Thông qua các văn bản pháp quy của nhà nước, ban quản lý các khu bảo tồn soạn thảo, phát hành nội quy khu bảo tồn, sách hướng dẫn,

134

Page 137:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

sách hỏi đáp về luật, nhằm tuyên truyền phổ biến kiến thức cho cán bộ và nhân dân trong vùng hiểu rõ và biết được quyền lợi, nghĩa vụ của người dân tham gia công tác bảo tồn, bảo vệ rừng đặc dụng cũng như trách nhiệm hình sự nếu tham gia các hoạt động vi phạm pháp luật về quản lý bảo vệ và sử dụng rừng trái phép. Xây dựng các bảng nội quy đặt tại ban quản lý và các trạm bảo vệ, các thôn bản xung quanh khu bảo tồn, ở ngã ba giữa đường giao thông của huyện, đường vào khu bảo tồn.

- Kết hợp với các hoạt động của các tổ chức như đoàn thanh niên, hội phụ nữ, trường học để lồng ghép các chương trình giáo dục tuyên truyền về quản lý bảo vệ bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH, phổ biến kiến thức khuyến nông, khuyến lâm; các kỹ thuật sản xuất nông lâm nghiệp bền vững trên đất dốc cho người dân địa phương.

- Phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện tốt các hoạt động tuyên truyền về quản lý bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng, phát huy vai trò tuyên truyền của các cộng tác viên ở từng xã, thôn bản.

- Xây dựng mô hình quần chúng tự giác tham gia bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH, nuôi trồng các loại cây, con nhằm bảo tồn nguồn gen động thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng, đồng thời nhân ra diện rộng những điển hình tiên tiến. Cần đặc biệt khuyến khích thế hệ trẻ sống trong khu bảo tồn và vùng đệm vì đây là những chủ nhân tương lai, se gắn bó lâu dài với các khu bảo tồn.

- Ban hành quy định về Giải thưởng bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH, để thực hiện khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH trên địa bàn. Đồng thời đưa các thông tin về việc vi phạm Luật ĐDSH của các tổ chức, cá nhân lên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức đối với cán bộ quản lý và người dân bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm của cộng đồng, xóa bỏ tư tưởng trông chờ ỷ lại, nâng cao khả năng tự chủ của người dân, nâng cao ý thức, kiến thức, kỹ năng về sản xuất và tổ chức đời sống; nhằm khai thác các tiềm năng, nguồn lực tại chỗ; vận dụng tiếp cận, thụ hưởng các chính sách, nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của các doanh nghiệp; tiết kiệm trong tiêu dùng, tích lũy tái sản xuất, vươn lên thoát nghèo tạo sinh kế bền vững.

- Các nội dung, hình thức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH bao gồm phổ biến kiến thức về chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật và thông tin về rừng và ĐDSH; Các chương trình tuyên truyền xây dựng dưới các hình thức dễ hiểu, dễ nhớ bằng pa nô, áp phích, biển báo, loa đài, ấn phẩm, tờ rơi cho khách du lịch và cộng đồng; tổ chức các chiến dịch tuyên truyền, các đợt ra quân về bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH.

3.7.7. Giải pháp về sinh kế cho người dân vùng đệm

Để giải quyết nhiệm vụ bảo tồn ĐDSH của các khu bảo tồn, VQG tỉnh Quảng Ninh theo quy hoạch đề xuất, giải pháp rất quan trọng là giải quyết vấn đề sinh kế cho

135

Page 138:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

người dân vùng đệm, nhằm nâng cao điều kiện kinh tế – xã hội của dân cư sống trong vùng đệm, giảm thiểu việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên bên trong các VQG/KBT.

Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm phát triển sinh kế cho người dân trong và xung quanh khu bảo tồn

-Xây dựng chính sách khuyến khích sự tham gia của các hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn vào hoạt động quản lý và chia sẻ lợi ích trong KBT.

-Xây dựng kế hoạch dài hạn về đầu tư phát triển vùng đệm của các KBT và thực hiện mô hình phát triển kinh tế hộ gia đình bền vững trong vùng đệm.

-Xây dựng chính sách hỗ trợ người dân sống hợp pháp trong khu bảo tồn và vùng đệm trên cơ sở Chính sách đầu tư rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020 theo Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020.

-Xây dựng chính sách về cơ chế đồng quản lý, chia sẻ lợi ích trong sử dụng tài nguyên ở các khu bảo tồn và vùng đệm. Hoàn thành các chương trình giao đất, khoán quản lý bảo vệ rừng cho cộng đồng, hộ gia đình, để người dân yên tâm canh tác hoặc triển khai các hoạt động sản xuất trên đất được giao.

-Triển khai chính sách về chi trả dịch vụ HST, nhằm bảo đảm quyền lợi của người dân khi tham gia quản lý bảo vệ các KBT. Triển khai các chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu, chương trình “Giảm thải khí gây hiệu ứng nhà kính thông qua các nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, bảo tồn trữ lượng các bon, quản lý bền vững tài nguyên rừng và tăng trữ lượng các bon rừng” (REDD+)... đưa các hoạt động này tới người dân tham gia.

-Ưu tiên triển khai các chính sách hỗ trợ khác ổn định dân cư trong khu bảo tồn và vùng đệm của cấp tỉnh và Trung ương như Nghị quyết 30A; Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2020.

-Xây dựng các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đệm của các khu bảo tồn. Trong đó, đặc biệt chú ý vùng đệm trong (người dân sống trong vùng lõi các khu bảo tồn).

-Quy hoạch chi tiết sử dụng đất của các xã vùng đệm khu bảo tồn, tận dụng tối đa ưu thế về đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.

- Triển khai cơ chế chia sẻ lợi ích theo Quyết định số 126/QĐ-TTg ngày 02/02/2012 về việc thí điểm chia sẻ lợi ích trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng nhằm mục đích giải quyết hài hòa mối quan hệ trong sử dụng và quản lý tài nguyên rừng, tạo khung pháp lý về chính sách chia sẻ lợi ích; quyền và nghĩa vụ của Ban quản lý các khu rừng đặc dụng với cộng đồng địa phương theo nguyên tắc đồng quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững rừng đặc dụng, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người dân sống trong rừng đặc dụng và vùng đệm.

136

Page 139:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

- Xây dựng các dự án ưu tiên hỗ trợ người dân, khai thác lợi thế của các khu bảo tồn dựa trên đặc điểm thế mạnh của từng khu.

- Xây dựng hệ thống quy chế quản lý các khu bảo tồn, vùng đệm trên cơ sở có sự tham gia của người dân sống trong khu bảo tồn và vùng đệm. Đối với những khu bảo tồn có vùng đệm trong, tức là có người dân sống trong khu bảo tồn cần có các chương trình điều tra, đánh giá thực trạng dân cư và sinh kế, nghiên cứu triển khai thí điểm các mô hình phát triển sinh kế, nhằm xây dựng một cơ chế đặc biệt để ổn định dân cư, canh tác, sử dụng tài nguyên bền vững cho người dân sống trong các khu bảo tồn.

- Thực thi các thỏa thuận của thôn bản (hương ước) đã có để hạn chế sử dụng sản phẩm rừng, cải tiến các quy định đó trong thoả thuận về sử dụng nguồn tài nguyên, quản lý bảo vệ rừng và giải quyết các vi phạm pháp luật bảo vệ rừng.

- Tổ chức thực hiện giao đất, giao rừng cho dân, đồng thời cụ thể hóa chính sách về cơ chế hưởng lợi từ việc khoanh nuôi bảo vệ và phát triển rừng. Ban hành các hướng dẫn, tiêu chuẩn kỹ thuật về khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên, xác định giá trị sinh thái môi trường rừng. Gắn quyền lợi và trách nhiệm của hộ dân vào việc bảo vệ rừng. Giao khoán rừng cho hộ gia đình, hỗ trợ cho các hộ khoanh nuôi bảo vệ rừng trồng và khai thác hợp pháp các lâm đặc sản rừng. Thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng.

- Hỗ trợ người dân vùng đệm các khu bảo tồn trồng cây lấy gỗ thay thế gỗ từ các khu bảo tồn. Phải có quy chế sử dụng các sản phẩm rừng ngoài gỗ thông qua việc thỏa thuận sử dụng tài nguyên đối với các thôn bản bên trong khu bảo tồn. Trong trường hợp các nguồn sinh kế thay thế chưa được cung cấp đầy đủ, tỉnh cần đưa ra những quy định rất cụ thể về những loại lâm sản nào, số lượng bao nhiêu... người dân được phép sử dụng trong mỗi giai đoạn nhất định. Cách làm này se giúp đảm bảo cho người dân có thêm các nguồn thu, đặc biệt là đối với người nghèo thiếu vốn đầu tư cho sản xuất và các hoạt động khác.

Giải pháp tăng thu nhập nhằm ổn định cuộc sống lâu dài cho người dân

Đối với người dân địa phương, rừng đóng vai trò rất quan trọng. Ngoài việc cung cấp đất trong trường hợp thiếu đất, rừng cũng là nơi cung cấp cho họ các nguồn năng lượng, lương thực, thuốc chữa bệnh cũng như các vật liệu để làm nhà, chất đốt,…Người dân sống dựa vào rừng ở hai khía cạnh: phụ thuộc vào thu nhập do họ bán các sản phẩm rừng và phụ thuộc về sinh kế, được tính toán bằng các sản phẩm rừng sử dụng hàng ngày. Đối với người dân miền núi nói chung và người dân tỉnh Quảng Ninh nói riêng, rừng là một trong những nguồn thu nhập và sinh kế của họ. Đồng thời, rừng cũng đóng vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa của người dân, thông qua tôn giáo, văn hóa và truyền thống, các cộng đồng bản địa đã tạo ra một vành đai bảo vệ xung quanh rừng.

Tài nguyên rừng cung cấp một vài dạng của các loại nguồn vốn cho người dân miền núi. Chúng đóng góp đáng kể vào thu nhập của người dân, làm cho người dân trở nên giàu có hơn bằng cách cung cấp cho họ nguồn sản phẩm và nguyên liệu, bổ sung

137

Page 140:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

đầu vào cho hoạt động nông nghiệp và giữ gìn sinh khối mà con người có thể dựa vào đó để tồn tại trong những lúc khó khăn như khi mùa màng thất bát, thất nghiệp hoặc các khó khăn khác.

- Xây dựng mô hình quần chúng tự giác tham gia bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH, nuôi trồng các loại cây, con nhằm bảo tồn nguồn gen động thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng, đồng thời nhân rộng những điển hình tiên tiến, tăng thu nhập cho người dân. Cần đặc biệt khuyến khích thế hệ trẻ sống trong khu bảo tồn và vùng đệm tham gia vào các hoạt động trên, vì đây là những chủ nhân tương lai, se gắn bó lâu dài với các khu bảo tồn.

- Đa dạng hóa nguồn thu nhập ở nông thôn với những mô hình sinh kế có khả năng thích ứng với những biến đổi của thời tiết;

- Hoàn thiện thể chế và tăng cường tiếp cận thị trường với những tổ chức nhỏ của nông dân, hỗ trợ các mạng lưới liên kết như hợp tác xã, tổ chức quần chúng nông thôn và các doanh nghiệp xã hội địa phương.

- Phối hợp với ngành du lịch, xây dựng một chương trình du lịch cho các khu bảo tồn để khai thác các lợi thế của các khu bảo tồn, đồng thời tạo điều kiện để người dân trong các khu bảo tồn và vùng đệm tham gia, cải thiện đời sống, kinh tế và xã hội.

- Phát triển mạnh các hoạt động làng thủ công, mỹ nghệ truyền thống của đồng bào, hỗ trợ các mô hình sản xuất gắn với thị trường bao gồm việc đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, đào tạo phục hồi ngành nghề truyền thống gắn với tiếp thị và mở các trung tâm giao dịch, bán hàng.

- Tiếp cận sản xuất theo hướng hàng hóa quy mô nhỏ và vừa, giảm dần tỷ trọng nông, lâm nghiệp. Xóa đói giảm nghèo tập trung vào 3 mũi nhọn gồm: Chăn nuôi đại gia súc gắn với trồng cỏ, chuyển đổi đưa các loại cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao theo hướng sản xuất hàng hóa.

Kết hợp giải pháp sinh kế với mô hình bảo vệ rừng cộng đồng

Cộng đồng là người sống gần rừng nhất, hiểu biết về rừng nhất và bị tác động bởi sinh thái rừng nhất. Vì vậy, việc kết hợp giải pháp sinh kế cho người dân sống gần khu bảo tồn với quyền chủ động quản lý rừng là giải pháp quan trọng bảo vệ rừng. Do đặc thù, các khu bảo tồn của Quảng Ninh nằm ở các vùng núi cao, vùng giáp biên giới điều kiện kinh tế khó khăn. Vì vậy, khi người dân tham gia bảo tồn đa dạng sinh học, họ có quyền lợi để phát triển kinh tế, họ se hăng hái tham gia và bảo vệ rừng một cách hiệu quả nhất.

Giải pháp bảo tồn cây thuốc nam

Thiết lập những vườn ươm, vườn cây thuốc tại các hộ làm nghề thuốc để trồng một số loại cây thuốc như: Thảo quả, Hương thảo, Hồi, Quế, Ấu tẩu, Ý dĩ, Gừng, Nghệ, Lá khôi, Đỗ trọng, Óc chó, Sa nhân, Giảo cổ lam...Đồng thời, hỗ trợ người dân nhân rộng mô hình trồng các cây quý hiếm trong sách đỏ để tăng thu nhập cho người dân.

138

Page 141:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Xây dựng trung tâm bảo tồn nguồn gen và nghiên cứu phát triển dược liệu: Theo quy hoạch tổng thể phát triển cây dược liệu tỉnh Quảng Ninh dự kiến xây dựng trung tâm bảo tồn nguồn gen và nghiên cứu phát triển dược liệu tại huyện Quản Bạ, diện tích tối thiểu 40 ha. Với mục đích bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc ở vùng núi cao Quảng Ninh nói riêng và vùng núi cao phía Bắc Việt Nam nói chung; thông qua các hoạt động bảo tồn, lưu giữ các nguồn gen, chọn tạo, nhân và bán giống, nghiên cứu trồng trọt và chuyển giao công nghệ, hình thành trung tâm sơ chế và chế biến.

Xây dựng các mô hình trồng dược liệu: Xây dựng mô hình trồng dược liệu theo các hình thức: dưới tán rừng, trồng thuần, trồng xen canh, trồng luân canh.

Xây dựng dự án phát triển cây dược liệu tại các huyện 30a: Khai thác được thế mạnh về điều kiện tự nhiên, lao động; tranh thủ được nguồn vốn từ chương trình 30a và các chương trình khác để phát triển trồng cây dược liệu giúp người dân từng bước giảm nghèo và vươn lên làm giàu; nâng cao trình độ cho người dân; đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

Giải pháp kỹ thuật

a. Sản xuất trồng trọt

-Chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng có năng suất cao, kết hợp thâm canh tăng năng suất để đáp ứng nhu cầu lương thực cho nhu cầu nội vùng.

-Nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo vệ đất, đồng thời chuyển giao cho họ những kỹ thuật cải tạo đất.

- Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;

- Mở rộng phát triển các cây trồng đặc sản, có giá trị kinh tế đặc biệt nhằm nâng cao đời sống dân cư...

b. Sản xuất chăn nuôi

-Đào tạo mới và nâng cấp đội ngũ thú y hiện có, hình thành, phát triển dịch vụ thú y, ưu tiên các xã địa hình cao.

-Quy hoạch bãi chăn thả gia súc, không chăn thả gia súc tự do, có bãi chăn thả quy định. Áp dụng tiến bộ khoa học và chăn nuôi, có chuồng trại chống nóng, rét. Để giúp người dân có thu nhập ổn định cho cuộc sống của họ trong điều kiện đất nông nghiệp/chăn thả vùng núi hạn hẹp, tỉnh cũng nên xác định những khu vực rừng cụ thể cho phép người dân chăn thả gia súc

-Thử nghiệm trồng cỏ trên diện tích đất trống, dự trữ chất thải nông nghiệp làm thức ăn chăn nuôi trâu, bò, dê.

-Chuyển giao kỹ thuật sản xuất, dự trữ thức ăn sẵn có ở địa phương cho chăn nuôi. Phát triển các loài vật nuôi có giá trị kinh tế, đặc sản.

c. Sản xuất lâm nghiệp

-Tiếp tục thực hiện trồng rừng theo các chương trình hỗ trợ của Nhà nước, có thể

139

Page 142:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

hướng dẫn người dân tiến hành trồng xen canh cây nông nghiệp phù hợp để đảm bảo nhu cầu lương thực, lấy ngắn nuôi dài.

-Về lâu dài, có thể phát triển các mô hình nông - lâm kết hợp trên đất dốc.

-Phổ biến thông tin về đầu ra, nhu cầu và giá cả thị trường, giảm tình trạng ép giá với những sản phẩm lâm nghiệp.

-Xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích từ các tài nguyên rừng thích hợp, đặc biệt là nhóm lâm sản phụ cho người dân.

d. Giải pháp cho các hoạt động phi nông nghiệp

-Cần hỗ trợ cho các đầu mối trung gian để họ tìm kiếm và mở rộng thị trường. Trên cơ sở đó mở rộng hoặc khôi phục các ngành nghề truyền thống đã có ở địa phương để tận dụng được lao động nhàn rỗi, nhất là phụ nữ.

-Hỗ trợ các dịch vụ đầu vào, đáp ứng nhu cầu sản xuất của vùng.

- Nâng cao vai trò của trung tâm xúc tiến xuất khẩu lao động tại địa phương để giúp những người dân vượt qua khó khăn và thực hiện được hoạt động này.

e. Hoạt động khai thác tài nguyên tự nhiên ở các KBT

-Nhân rộng mô hình chia sẻ lợi ích với cộng đồng, nhưng trước tiên cần phải ưu tiên cho các thôn, bản giáp ranh KBT ở những xã tiểu vùng địa hình cao.

-Tạo điều kiện để người dân tham gia vào hoạt động khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên. Nâng cao năng lực cũng như hiểu biết của họ về hoạt động sinh kế mới này thông qua các chương trình đào tạo, phổ biến kiến thức.

Như vậy, thiếu lương thực và thu nhập thấp là hai trong số những lý do khiến người dân tiếp tục khai tác tài nguyên rừng và canh tác nương rẫy một cách không bền vững (canh tác trên đất quá dốc, thời gian bỏ hóa quá ngắn,…). Do đó, cần thiết phải chú ý hơn tới sinh kế của họ - những người sống dựa vào rừng. Cung cấp nguồn sống/sinh kế khác cho người dân là cách hiệu quả nhất giúp giảm áp lực lên tài nguyên rừng. Vì vậy cần thiết phải thực hiện các giải pháp cơ chế, chính sách phát triển sinh kế, đào tạo nguồn nhân lực và tăng thu nhập cho người dân sống quanh và xung quanh khu bảo tồn.

3.7.8. Các giải pháp khác

Giải pháp quản lý các HST

Công tác điều tra, nghiên cứu, đánh giá và quan trắc ĐDSH cũng như các HST tuy đã được đề cập đến trong các văn bản pháp luật, song mức độ quy định vẫn còn chưa được cụ thể, đặc biệt là việc quy định cho phép tiếp cận các HST, các nguồn gen để nghiên cứu hoặc thăm dò việc sử dụng các HST vào mục đích sản xuất, kinh doanh, nghĩa vụ đóng góp tài chính cho việc bảo vệ các HST…

Hiện nay đang tồn tại 3 hình thức quản lý các HST: quản lý Nhà nước, quản lý tập thể và quản lý hộ gia đình.

140

Page 143:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Hình thức quản lý Nhà nước được thể hiện rõ nhất thông qua việc quản lý rừng đặc dụng bao gồm vườn quốc gia, khu BTTN và khu rừng văn hóa – lịch sử - môi trường. Các vườn quốc gia đề do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quản lý, có nghĩa là các HST trong phạm vi ranh giới VQG chịu sự quản lý của cấp Bộ. Các khu BTTN được giao cho UBND cấp tỉnh, mà cơ quan chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp là Chi cục kiểm lâm.

Mặc dù vẫn là hình thức quản lý Nhà nước, nhưng đối với khu rừng văn hóa – lịch sử - môi trường hiện đang tồn tại hai hình thức quản lý: 1) Ngành văn hóa, du lịch quản lý di tích hặc cảnh quan và 2) Lực lượng kiểm lâm làm nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng.

Như vậy, việc phân công, phân cấp quản lý rừng đặc dụng chưa thật rõ ràng, có khi chồng chéo, dẫn đến việc quản lý bị lỏng lẻo, các hoạt động đôi khi chưa đúng mục tiêu, nhất là đối với khu rừng văn hóa – lịch sử - môi trường. Sự bất cập trong quản lý không chỉ ở Trung ương, mà ngay cả địa phương. Kết quả là việc điều hành các hoạt động đối với hệ thống rừng đặc dụng lien quan đến các HST chưa kịp thời và thống nhất.

Quản lý tập thể hay còn gọi là quản lý cộng đồng, là hình thức quản lý rừng do các cộng đồng địa phương tiến hành. Hình thức này đã và đang tồn tại ở một số vùng miền núi nước ta, trong đó có tỉnh Quảng Ninh. Theo hình thức quản lý này, rừng được chia cho các bản và các hộ quản lý trên cơ sở thỏa thuận trên thực địa. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống quản lý rừng cộng đồng đã đưa lại cho các thành viên trong cộng đồng nhiều lợi ích thiết thực:

- Cung cấp gỗ cho nhu cầu làm nhà của người dân và các công trình chung của cộng đồng;

- Cung cấp củi đun, một nhu cầu rất lớn của người dân địa phương;

- Cung cấp thức ăn cho trâu bò;

- Tạo nguồn thu nhập cho người dân từ tiền bán củi, gỗ và lâm sản ngoài gỗ;

- Đảm bảo nguồn sinh thủy, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt;

- Cung cấp nguồn rau rừng cho dân bản;

- Làm đẹp cảnh quan cho làng bản và điều hòa khí hậu trong vùng;

- Rừng được bảo vệ tạo môi trường cho chim thú phát triển, góp phần bảo tồn ĐDSH.

Quản lý hộ gia đình, chính là chính sách giao đất, giao rừng cho hộ nông dân. Tùy tình hình cụ thể, mỗi hộ có thể nhận từ 1 ha đến vài ha hoặc nhiều hơn. Trong khu rừng của hộ gia đình quản lý, các hoạt động trồng rừng, tu bổ rừng đều do gia đình tự làm. Các hoạt động bảo vệ được thực hiện theo luật tục của bản. Tất cả các sản phẩm trong rừng, chủ hộ đều được hưởng, không phải nộp thuế hay đóng góp bất cứ khoản nào cho bản.

141

Page 144:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

Vận dụng phương pháp tiếp cận HST trong việc thực thi quy hoạch bảo tồn ĐDSH

Phương pháp tiếp cận HST là nhằm quản lý tổng hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên theo quy luật tự nhiên để có thể bảo tồn, sử dụng bền vững và hợp lý các nguồn tài nguyên đó. ĐDSH là nguồn tài nguyên có thể tái tạo, nhưng không phải là vô hạn. Việc sử dụng không hợp lý se dẫn đến suy giảm, thậm chí cạn kiệt nguồn tài nguyên này. Việc tiếp cận HST trong quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo tồn ĐDSH se hướng tới việc sử dụng nguồn tài nguyên ĐDSH hợp lý, hiệu quả và bền vững trên cơ sở của việc quy hoạch bảo tồn ĐDSH, cũng chính là thực hiện công ước ĐDSH mà Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết tại Rio de Jamnero năm 1992.

3.7.9. Giải pháp về tổ chức thực hiện

Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương khác nhau, vì vậy cần có sự phân công trách nhiệm cụ thể và phối hợp thực hiện của nhiều ngành và các huyện, thành phố, xã cùng các tổ chức; các cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 là văn bản định hướng hết sức quan trọng, có phạm vi tác động rất lớn, có thời gian thực hiện khá dài, đòi hỏi phải tổ chức thực hiện nghiêm túc với quyết tâm cao.

Thành lập ban chỉ đạo cấp tỉnh: Theo quy định của Luật Đa dạng sinh học 2008, UBND cấp tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh. Để thực hiện quy hoạch, cần thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh thực hiện quy hoạch bảo tồn. Thành phần của Ban chỉ đạo bao gồm:

- Trưởng Ban chỉ đạo là lãnh đạo của UBND tỉnh

- Phó Ban chỉ đạo thường trực là Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường

- Các thành viên Ban chỉ đạo là lãnh đạo của các Sở, Ban ngành liên quan.

Ban chỉ đạo cấp tỉnh được đặt tại Sở Tài nguyên và Môi trường, đây là văn phòng thường trực se chỉ đạo thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học theo các nhiệm vụ do UBND tỉnh quyết định.

(i). Sở Tài nguyên và Môi trường

- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch, báo cáo UBND tỉnh, ban chỉ đạo theo quy định.

- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh triển khai công tác quản lý nhà nước về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.

- Triển khai các hoạt động điều tra cơ bản, việc cung cấp, trao đổi và quản lý thông tin về đa dạng sinh học; thống nhất quản lý cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học,…

142

Page 145:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

(ii). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành, các đơn vị liên quan trong việc quản lý bảo vệ rừng và các khu bảo tồn trên địa bàn tỉnh.

- Quy định cụ thể việc bảo vệ loài hoang dã bị cấm khai thác trong tự nhiên và việc khai thác loài hoang dã được khai thác có điều kiện trong tự nhiên; định kỳ công bố Danh mục loài hoang dã bị cấm khai thác trong tự nhiên và Danh mục loài hoang dã được khai thác có điều kiện trong tự nhiên.

- Tổ chức điều tra, đánh giá giống cây trồng, vật nuôi đặc hữu hoặc có giá trị đang bị đe doạ tuyệt chủng để đưa vào Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.

- Thống nhất quản lý cơ sở dữ liệu về sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen liên quan đến đa dạng sinh học; xây dựng trang thông tin điện tử về sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen liên quan đến đa dạng sinh học.

- Phục hồi, phát triển và quản lý rừng bền vững; bảo tồn động, thực vật hoang dã; Xác định và bảo vệ các loài nguy cấp; các đối tượng đa dạng sinh học đặc biệt cần được bảo vệ.

- Thực hiện hệ thống bảo tồn chuyển chỗ đa dạng sinh học; bảo vệ đa dạng sinh học cây trồng và vật nuôi nông nghiệp có giá trị kinh tế; thực hiện các dự án về tài nguyên gỗ và lâm sản ngoài gỗ.

- Ngăn chặn và kiểm soát các sinh vật lạ xâm lấn, sinh vật biến đổi gen.

- Phối hợp với Sở tài nguyên và Môi trường thực hiện quản lý Nhà nước trong các nội dung: phục hồi và phát triển các hệ sinh thái đất ngập nước; sử dụng bền vững tài nguyên đất ngập nước. Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về đa dạng sinh học và biến đổi gen để bảo vệ có hiệu quả sức khỏe nhân dân và đa dạng sinh học.

- Chủ trì, phối hợp với ban chỉ đạo, xây dựng phương án kiện toàn cơ cấu tổ chức và tăng cường cán bộ cho hệ thống cơ quan quản lý bảo tồn đa dạng sinh học từ cấp huyện đến xã.

- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức về quản lý bảo vệ các khu bảo tồn theo quy định của Luật đa dạng sinh học.

(iii). Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch ngân sách trung hạn, dài hạn cho các dự án ưu tiên, xây dựng quy định về việc bảo tồn đa dạng sinh học trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đề xuất trong quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh.

(iv). Sở Tài chính

Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh để bố trí các nguồn kinh phí để triển khai thực

143

Page 146:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

hiện quy hoạch.

(v). Sở Khoa học và Công nghệ

Nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ để bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật trên địa bàn tỉnh.

(vi). Sở Y tế

- Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về việc sử dụng các bài thuốc và cây thuốc phục vụ cho công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tỉnh.

- Xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu quý.

- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án y tế đã được phê duyệt thuộc lĩnh vực bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu quý.

- Phổ biến, truyền thông, giáo dục và thông tin về việc bảo vệ và phát triển nguồn dược liệu quý, sử dụng các bài thuốc và cây thuốc nhằm bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân.

(vii). Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

Phát triển du lịch sinh thái: Điều tra, đánh giá tiềm năng và quy hoạch mạng lưới du lịch sinh thái trên địa bàn toàn tỉnh; xây dựng các loại hình du lịch sinh thái ở các khu bảo tồn thiên nhiên. Đề xuất và thực hiện các giải pháp hữu hiệu nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của du lịch đối với đa dạng sinh học.

(viii). Sở Công thương

Phối hợp với Sở Nông nghiêp - PTNT tăng cường quản lý thị trường trong việc kinh doanh và sử dụng tài nguyên sinh vật, đặc biệt là động, thực vật hoang dã; thương mại hóa và lưu thông sinh vật biến đổi gen, sản phẩm hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen.

(ix). Sở Thông tin và truyền thông

Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thông tin cơ sở tập trung tuyên truyền, phổ biến chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo tồn đa dạng sinh học nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng, góp phần vào việc bảo vệ, sử dụng, quản lý an toàn đa dạng sinh học.

(x). Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- UBND các huyện, thành phố phối hợp chặt che với các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn; hàng năm lập kế hoạch, chương trình cụ thể thống nhất với các sở, ngành để triển khai thực hiện.

- Thực hiện lồng ghép các nội dung về bảo tồn đa dạng sinh học và an toàn sinh

144

Page 147:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

học vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế, xã hội của địa phương theo định hướng phát triển bền vững.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án ưu tiên về bảo tồn đa dạng sinh học của địa phương.

- Phối hợp thực hiện công tác nâng cao nhận thức về bảo tồn đa dạng sinh học; Phối hợp hướng dẫn tổ chức thực hiện, thực hiện thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực thi các quy định pháp luật về đa dạng sinh học và quản lý an toàn sinh học trên địa bàn.

(xi). Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức và nhân dân tích cực tham gia bảo tồn đa dạng sinh học và an toàn sinh học. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tỉnh tham gia bảo tồn đa dạng sinh học và an toàn sinh học.

(xii). Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch

Theo quy định của luật đa dạng sinh học, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học ưu tiên thực hiện so với các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành, lĩnh vực, trừ quy hoạch quốc phòng, an ninh, quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học được bổ sung 5 năm một lần và 10 năm điều chỉnh cho phù hợp.

3.8. Đánh giá tác động môi trường của quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh

Về bản chất, thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH là thực hiện các quan điểm, mục tiêu về BVMT của quốc gia và của tỉnh, vì vậy se có tác động tích cực đến các quan điểm, mục tiêu chung.

3.8.1. Các tác động tích cực của việc thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh

3.8.1.1. Tác động do thực hiện mục tiêu bảo tồn các hệ sinh thái

Thực hiện mục tiêu này của Quy hoạch se góp phần đạt được mục tiêu quốc gia về bảo đảm cân bằng sinh thái, bảo vệ có hiệu quả các loài động vật, thực vật quý hiếm, nguy cấp có nguy cơ bị tuyệt chủng.

Tuy nhiên trong định hướng bảo tồn cần lưu ý đến tăng cường năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của các hệ sinh thái để đảm bảo hiệu quả thực hiện mục tiêu trong bối cảnh biến đổi khí hậu.

3.8.1.2. Tác động do thực hiện mục tiêu phục hồi và phát triển rừng

Mục tiêu chung của quốc gia là nâng tỷ lệ đất có rừng che phủ, bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn. Ở Quảng Ninh rừng đầu nguồn các con sông có chức năng phòng hộ đặc biệt đối với các công trình thủy điện, vì vậy việc thực hiện mục tiêu

145

Page 148:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

phục hồi và phát triển rừng trong Quy hoạch bảo tồn ĐDSH se có tác động tích cực tới việc thực hiện mục tiêu của quốc gia và của tỉnh.

3.8.1.3. Tác động do thực hiện mục tiêu hội nhập bảo tồn ĐDSH với khu vực, quốc gia và quốc tế

Các khu bảo tồn, vườn quốc gia, khu bảo vệ cảnh quan đóng vai trò quan trọng trong bảo tồn ĐDSH của quốc gia cũng như quốc tế. Tuy nhiên trong gắn kết hội nhập bảo tồn ĐDSH cần lưu ý đến mục tiêu an toàn sinh học, kiểm soát và ngăn chặn sự xâm nhập các sinh vật ngoại lai và biến đổi gen.

3.8.1.4. Tác động do thực hiện mục tiêu thúc đẩy bảo vệ rừng bền vững với sự tham gia cộng đồng

Sự tham gia của người dân, của cộng đồng là một trong những yếu tố căn bản cho việc quản lý rừng bền vững. Đây là mô hình quản lý rừng có tính khả thi về kinh tế – xã hội – môi trường đang được sự quan tâm đầu tư có trọng điểm của Nhà nước, thể hiện qua một loạt chủ trương, chính sách được ban hành trong thời gian qua.

Ngoài ra, quản lý rừng tự nhiên dựa vào cộng đồng còn góp phần làm giảm những tác động tiêu cực của BĐKH mà Nhà nước và cộng đồng quốc tế đang rất quan tâm.

3.8.1.5. Tác động do thực hiện mục tiêu thích ứng với biến đổi khí hậu

Sự tàn phá rừng không những gây mất cân bằng sinh thái mà còn làm giảm khả năng hấp thụ CO2 và gián tiếp làm tăng thêm lượng khí CO2 phát thải vào khí quyển, góp phần làm cho BÐKH toàn cầu tăng nhanh. Như vậy, sự giảm sút ÐDSH, nhất là giảm sút diện tích rừng đã thúc đẩy sự gia tăng BÐKH toàn cầu, nhưng ngược lại sự nóng lên toàn cầu cũng đã ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại và phát triển của các loài sinh vật và ÐDSH.

Các loài sinh vật muốn phát triển một cách bình thường cần phải có một môi trường sống phù hợp, tương đối ổn định về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, đất đai, thức ăn, nguồn nước... và cộng đồng các loài sinh vật trong nơi sống đó. Các thay đổi diễn ra trong các hệ thống vật lý, hệ sinh học và hệ thống kinh tế xã hội, đe dọa sự phát triển, đe dọa cuộc sống của tất cả các loài, các hệ sinh thái. Biến đổi khí hậu, với các hệ quả của nó như lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, xói mòn và sụt lở đất se thúc đẩy cho sự suy thoái ÐDSH nhanh hơn, trầm trọng hơn, nhất là những hệ sinh thái rừng nhiệt đới không còn nguyên vẹn và các loài đang nguy cấp với số lượng cá thể ít, cũng vì thế mà se tăng nguy cơ diệt chủng của động thực vật, làm biến mất các nguồn gen quí hiếm, bệnh dịch mới có thể phát sinh.

Các loài sinh vật chỉ có thể chống đỡ được với những sự biến đổi về môi trường khi sinh sống trong một hệ sinh thái ổn định; sử dụng hợp lý đất đai, củng cố và quản lý tốt các khu bảo tồn thiên nhiên.

Mục tiêu bảo tồn ĐDSH thích ứng với BÐKH se góp phần thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh, đồng thời thực hiện nhiệm vụ đã nêu trong Chiến lược quốc gia về BĐKH.

146

Page 149:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

3.8.2. Những tác động đến vấn đề môi trường trong việc thực hiện bảo tồn ĐDSH

3.8.2.1. Đánh giá tác động của các thành phần quy hoạch

Với quan điểm, mục tiêu quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 về cơ bản không mâu thuẫn với quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường. Tác động cao hay thấp phụ thuộc vào kết quả công tác bảo vệ môi trường, việc chấp hành Luật và các quy định bảo vệ môi trường của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp, từng dự án và ý thức của người dân.

3.8.2.2. Tác động từ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Việc thành lập các khu bảo tồn se có tác động đến tài nguyên đất nếu có hoạt động chuyển đổi từ đất sản xuất giao cho dân thành đất khu bảo tồn hoặc chuyển đổi đất trong vùng quy hoạch thành đất phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch sinh thái. Khi đó se có ảnh hưởng lớn đến tài nguyên đất của khu vực, tùy theo tính chất của việc chuyển đổi mà tác động là tích cực hay tiêu cực, cụ thể là:

-Phát triển cơ sở hạ tầng se làm chia cắt môi trường sống của động vật hoang dã, đặc biệt là các loài thú lớn;

-Làm mất cân bằng trong việc tiếp cận đất, đặc biệt là đất sản xuất, là nguyên nhân chủ yếu gây đói nghèo ở vùng cao;

-Chuyển đổi đất trống, rừng nghèo thành đất rừng có tác động tích cực đến cải tạo chất lượng đất, gia tăng trữ lượng nước và điều hòa nguồn nước (giảm lũ lụt, giảm hạn hán), giảm phát thải nhà kính thông qua gia tăng khả năng hấp thụ của thảm thực vật;

-Chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và đồng cỏ chăn nuôi gia súc thành đất khu bảo tồn có thể se tạo ra các tác động thứ cấp đối với các ngành kinh tế khác như thủy sản và nông nghiệp dẫn đến thiệt hại kinh tế và giảm thu nhập tạo ra từ các ngành kinh tế này.

3.8.2.3. Tác động từ hoạt động trồng rừng

Về tổng thể hoạt động trồng rừng chủ yếu có tác động tích cực, đặc biệt đối với sinh kế vì tạo việc làm mới, tạo tài sản tự nhiên mới và cung cấp cơ hội tạo thu nhập tiềm năng trong giai đoạn trung và dài hạn.

Phần lớn rừng trồng trên đất trống giúp nâng cao khả năng giữ nước và giảm xói mòn đất, góp phần cải thiện chất lượng nước và nguồn nước. Tác động trồng rừng trên đất trống đối với chế độ nước có thể được cải thiện đáng kể nếu công tác trồng rừng phòng hộ được phối hợp chặt che với các cơ quan chức năng quản lý lưu vực sông.

Trồng rừng trên đất trống tạo sinh khối mới và vì vậy tăng khả năng chứa carbon do khả năng chứa carbon của rừng liên quan tới độ che phủ và chất lượng rừng. Trồng rừng trên đất trống cũng làm giảm ảnh hưởng của các điều kiện khí hậu cực đoan (đặc biệt là sụt lở và xói mòn trên đất dốc).

Tuy nhiên cần lưu ý đến tác động tiêu cực có thể xảy ra từ các hoạt động sau đây:

147

Page 150:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

- Đất trống để trồng lại rừng đòi hỏi phải có đầu tư tài chính lớn để mua hạt giống và phân bón và công lao động. Tuy nhiên cần lưu ý đến nguy cơ xâm nhập các giống loại ngoại lai có hại đối với hệ sinh thái bản địa, điều đó có thể ảnh hưởng xấu tới ĐDSH vì có thể dẫn đến mất cân bằng tự nhiên và làm mất đa dạng nguồn gen;

- Trồng rừng thuần loại có thể giảm các tác động tích cực và rừng dễ bị hư hại do sâu bệnh, cháy và bão.

3.8.2.4. Tác động từ hoạt động khoanh nuôi rừng tái sinh

Khoanh nuôi tái sinh rừng là quá trình lợi dụng triệt để khả năng tái sinh tự nhiên với sự can thiệp hợp lý của con người nhằm thúc đẩy quá trình tái tạo thông qua các biện pháp kỹ thuật lâm sinh bảo đảm sự tồn tại của rừng và có xu hướng mở rộng diện tích rừng.

Khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên là giải pháp quan trọng nhằm phục hồi rừng trên những diện tích có rừng tự nhiên và diện tích đất rừng sau khai thác có cây tái sinh phục hồi. Đây là một phương pháp tốt nhất để phục hồi rừng tự nhiên nghèo và cải thiện điều kiện tự nhiên và ĐDSH.

Nhìn chung hoạt động khoanh nuôi rừng tái sinh có tác động tương tự hoạt động trồng rừng.

3.8.2.5. Tác động từ việc thực hiện chủ chương cộng đồng tham gia quản lý rừng

Theo Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020, Nhà nước có chính sách hỗ trợ đầu tư và tạo cơ chế hưởng lợi cho các thành phần kinh tế, cộng đồng dân cư thôn bản tham gia đầu tư bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng.

Tuy nhiên việc thực hiện chủ trương quản lý rừng có sự tham gia cộng đồng nếu không được kiểm soát và thiếu quy định chặt che, có thể dẫn đến các ảnh hưởng tiêu cực tới ĐDSH, cụ thể là:

-Trồng rừng trong rừng tự nhiên nghèo nếu tự phát không được kiểm soát có thể ảnh hưởng xấu tới đa dạng sinh học vì có thể dẫn đến giảm cân bằng sinh học tự nhiên, đưa vào các loài ngoại lai và làm mất đa dạng nguồn gen;

-Khai thác gỗ rừng có quản lý hợp lý se mang lại ảnh hưởng tích cực thứ cấp vì đem lại thu nhập cho cộng đồng sống dựa vào rừng và do đó có thể giảm áp lực khai thác trái phép. Tuy nhiên hoạt động khai thác gỗ rừng tự nhiên nếu không được giám sát chặt che se dẫn đến những tác động xấu do làm suy giảm loài và mất cân bằng sinh thái;

- Việc khai thác lâm sản ngoài gỗ nếu không được giám sát chặt che cũng có nguy cơ làm mất cân bằng tự nhiên, mất ĐDSH và thậm chí có thể là một trong những nguyên nhân gây cháy rừng.

3.8.2.6. Tác động từ hoạt động du lịch sinh thái

Quyết định 24/2012/QĐ-TTg về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai

148

Page 151:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

đoạn 2011-2020 cũng nêu rõ: Nhà nước khuyến khích phát triển các hoạt động dịch vụ môi trường rừng, kinh doanh du lịch sinh thái trong rừng đặc dụng phù hợp với quy định của pháp luật, nhằm tạo nguồn thu để bù đắp các chi phí, nâng cao thu nhập của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và thay thế dần đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch sinh thái trong rừng đặc dụng theo quy hoạch được duyệt và quy định của các văn bản pháp luật liên quan.

Du lịch sinh thái ngày càng phát triển và tạo ra tiềm năng sử dụng các giá trị phi vật thể từ rừng nhiệt đới. Những cánh rừng khỏe mạnh và ĐDSH cao hỗ trợ đáng kể việc phát triển hoạt động du lịch sinh thái. Giá trị du lịch và giải trí của rừng được tạo ra từ cảnh quan rừng và ĐDSH thay đổi theo vị trí và cảnh quan thiên nhiên của các điểm du lịch.

Tuy nhiên, các hoạt động du lịch sinh thái nếu không được quản lý chặt che se có tiềm năng tác động tiêu cực đến ĐDSH và tài nguyên thiên nhiên, cụ thể là:

- Để phục vụ nhu cầu của khách du lịch, nhiều loài động vật rừng quý hiếm được săn bắn nhằm tạo ra các món đặc sản, đồng thời gia tăng các nhu cầu về quà tặng khiến cho việc khai thác vượt quá mức cho phép, dẫn đến sự suy giảm và thậm chí tình trạng xấu nhất là cạn kiệt nguồn ĐDSH;

- Xâm nhập vào các vùng thiên nhiên hoang dã gây xáo trộn, cảnh quan tự nhiên bị phá vỡ;

- Việc xây dựng các công trình, các khu du lịch, khu vui chơi, các dịch vụ phục vụ khách du lịch và các hoạt động liên quan đến việc vận hành và bảo dưỡng các công trình du lịch se làm nguồn tài nguyên thiên nhiên bị xuống cấp về mặt môi trường.

Bên cạnh đó, cũng như các loại hình du lịch khác, du lịch sinh thái cũng có những tác động tiêu cực đến môi trường như

-Tiêu thụ nước: du lịch là ngành công nghiệp tiêu thụ nước nhiều, thậm chí tiêu hao nguồn nước sinh hoạt hơn cả nhu cầu nước sinh hoạt của địa phương;

-Tiêu thụ năng lượng: tiêu thụ năng lượng trong khu du lịch thường không hiệu quả và lãng phí;

-Nước thải: nếu như không có hệ thống thu gom nước thải cho khách sạn, nhà hàng thì nước thải se ngấm xuống tầng nước ngầm hoặc các thuỷ vực lân cận (sông, hồ, biển), làm lan truyền nhiều loại dịch bệnh như giun sán, đường ruột, bệnh ngoài da, bệnh mắt hoặc làm ô nhiễm các thuỷ vực gây hại cho cảnh quan và nuôi trồng thủy sản;

-Rác thải: vứt rác thải bừa bãi là vấn đề chung của mọi khu du lịch. Ðây là nguyên nhân gây mất cảnh quan, mất vệ sinh, ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng và nảy sinh xung đột xã hội;

-Ô nhiễm không khí: tuy được coi là ngành "công nghiệp không khói", nhưng du lịch có thể gây ô nhiễm khí thông qua phát xả khí thải động cơ xe máy và tàu thuyền,

149

Page 152:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

đặc biệt là ở các trọng điểm và trục giao thông chính, gây hại cho cây cối, động vật hoang dại, hang động đá vôi;

-Ô nhiễm tiếng ồn: tiếng ồn từ các phương tiện giao thông và du khách có thể gây phiền hà cho cư dân địa phương và các du khách khác kể cả động vật hoang dại;

-Ô nhiễm phong cảnh: phát triển du lịch hỗn độn, pha tạp, lộn xộn là một trong những hoạt động gây suy thoái môi trường, phá hoại cảnh quan tệ hại nhất;

-Làm nhiễu loạn sinh thái: việc phát triển hoạt động du lịch thiếu kiểm soát có thể tác động lên đất (xói mòn, trượt lở), làm biến động các nơi cư trú, đe dọa các loài động thực vật hoang dại (tiếng ồn, săn bắt, cung ứng thịt thú rừng, thú nhồi bông, côn trùng...). Xây dựng đường giao thông và khu cắm trại gây cản trở động vật hoang dại di chuyển tìm mồi, kết đôi hoặc sinh sản, phá hoại rạn san hô do khai thác mẫu vật, cá cảnh hoặc neo đậu tàu thuyền...

3.8.2.7. Tác động từ việc khai thác gỗ rừng

Khai thác gỗ rừng tự nhiên là một hoạt động không thể thiếu của bảo vệ và phát triển rừng, vì là một biện pháp lâm sinh hỗ trợ tái sinh tự nhiên, nhưng chỉ trong những trường hợp mang tính bền vững như khai thác có chọn lọc.

Theo quy định của Nhà nước, các hoạt động khai thác gỗ rừng sau đây được phép: khai thác, thu dọn, làm vệ sinh những cây gỗ đã chết, cây gẫy đổ, thực vật rừng trong phân khu dịch vụ hành chính; tận thu gỗ, củi, thực vật rừng trong phạm vi giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình theo dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hoạt động khai thác được quản lý hợp lý cũng mang lại ảnh hưởng tích cực thứ cấp vì có thể đem lại thu nhập cho cộng đồng sống dựa vào rừng và do đó giảm áp lực khai thác trái phép.

Việc khai thác không bền vững và khai thác phi pháp se dẫn đến những tác động xấu do mất tính ĐDSH và cân bằng sinh thái. Hiện nay, khai thác gỗ trái phép đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng ở vùng cao miền Bắc Việt Nam. Nguyên nhân thể chế gốc rễ của những tác động xấu từ khai thác gỗ và săn bắn động, thực vật hoang dã trái phép bao gồm:

- Thiếu lực lượng bảo vệ rừng và lâm tặc tận dụng có lợi thế về cơ sở hạ tầng giao thông, phương tiện liên lạc công nghệ cao để tránh lực lượng bảo vệ rừng;

- Thiếu kế hoạch quản lý rừng phù hợp cho các đơn vị quản lý rừng và công tác kiểm tra, giám sát khai thác tại các đơn vị quản lý rừng còn yếu kém;

- Sự phối hợp chưa đầy đủ giữa các lực lượng bảo vệ rừng, cảnh sát, chính quyền địa phương và cộng đồng đã dẫn đến thực thi lâm luật yếu và kiểm soát lỏng lẻo tình hình khai thác gỗ trái phép, đặc biệt tại các huyện có vùng biên giới với Trung Quốc.

3.8.2.8. Tác động từ việc khai thác lâm sản ngoài gỗ

- Hoạt động khai thác, sử dụng bền vững các loài thực vật ngoài gỗ và không thuộc danh mục các loài nguy cấp, quý, hiếm được phép thực hiện quy định của pháp

150

Page 153:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

luật và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận

- Tuy nhiên bất cập là cho đến nay không có phương thức theo dõi giám sát được các mức độ khai thác lâm sản ngoài gỗ, đặc biệt là các cây thuốc, cây cảnh, mật ong, nấm… Điều đó có ảnh hưởng đến việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và ĐDSH.

- Việc săn bắt động vật hoang dã trái phép có ảnh hưởng xấu tới rừng và cân bằng sinh thái, làm giảm đa dạng sinh học và phá hủy hệ sinh thái tự nhiên. Đây là một vấn nạn của Quảng Ninh nói riêng và của các tỉnh biên giới nói chung và đến nay vẫn chưa có giải pháp chấm dứt triệt để.

3.8.2.9. Tác động từ thảm họa cháy rừng

Cháy rừng là nguyên nhân gây ô nhiễm không khí trên diện rộng, gia tăng phát thải khí nhà kính và nguy hại hơn là làm suy thoái tài nguyên rừng, suy giảm ĐDSH.

Ngoài cháy rừng, các trường hợp đốt rừng làm nương có thể ảnh hưởng đáng kể tới phát thải CO2. Việc kiểm soát không hiệu quả hoạt động đốt rừng là do nhận thức hạn chế và thiếu chương trình nâng cao nhận thức.

Nguyên nhân thể chế gốc rễ dẫn đến những hạn chế trong công tác phòng chống cháy rừng bao gồm:

- Thiếu ngân sách thực hiện bảo vệ rừng, đây là mối quan tâm lớn nhất ở cấp xã và cấp huyện vì huyện và xã chịu trách nhiệm thực hiện bảo vệ rừng nhưng lại không được cấp ngân sách đầy đủ để thực hiện. Điều đó dẫn đến cơ sở hạ tầng thấp kém, thiếu đường lâm nghiệp để kiểm soát và phòng chống cháy rừng, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa;

- Năng lực cán bộ yếu: Luật Bảo vệ Phát triển rừng quy định 1 cán bộ kiểm lâm hiện trường se chịu trách nhiệm quản lý tối đa là 1.000ha, tuy nhiên hầu hết các tỉnh không thể đáp ứng tiêu chuẩn này;

- Phân định ranh giới chưa rõ ràng giữa rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, điều đó gây khó khăn, lúng túng trong quản lý các hoạt động lâm nghiệp.

3.8.3. Dự báo xu hướng của các vấn đề môi trường chính trong trường hợp thực hiện Quy hoạch ĐDSH

Xu thế diễn biến của các vấn đề môi trường cốt lõi khi thực hiện quy hoạch được dự báo dựa trên tác động tích lũy của tất cả các thành phần của quy hoạch và trong bối cảnh các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, phát triển ngành của tỉnh Quảng Ninh đến 2020 se được thực hiện. Dự báo tác động tích lũy do thực hiện các hoạt động của các thành phần quy hoạch.

- Các hoạt động quy hoạch có tác động tích lũy tích cực đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên trong khi tài nguyên nước chịu tác động tiêu cực ít nhất thì tài nguyên rừng và ĐDSH cũng như tài nguyên đất có thể chịu nhiều tác động tiêu cực nếu không có biện pháp quản lý phù hợp và hiệu quả;

- Sinh kế người dân và bảo tồn văn hóa bản địa được hưởng lợi nhiều nhất từ

151

Page 154:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

việc thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH. Tuy nhiên cần lưu ý hoạt động chuyển đổi đất trống, đất sản xuất nông nghiệp thành đất rừng se gây ảnh hưởng tiêu cực đến sinh kế trong giai đoạn đầu. Du lịch sinh thái cũng có tiềm năng gây tác động tiêu cực tới việc bảo tồn văn hóa bản địa;

- Du lịch sinh thái mặc dù đem lại nguồn lợi cho việc bảo tồn tài nguyên rừng và ĐDSH cũng như sinh kế người dân, nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tác động bất lợi đến các nguồn tài nguyên, kể cả tài nguyên phi vật thể (văn hóa bản địa);

- Khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ mang lại nguồn thu nhập cho cộng đồng sống gần khu bảo tồn, tuy nhiên về tổng thể cần có biện pháp quản lý và giám sát chặt che để giảm thiểu tối đa tác hại đến các nguồn tài nguyên;

- Chất thải và ô nhiễm môi trường phát sinh chủ yếu từ hoạt động du lịch sinh thái và đặc biệt là do thảm họa cháy rừng. Cháy rừng cũng là nguồn gây ra các tác động tiêu cực lớn nhất tới tất cả các vấn đề môi trường chính;

- Các hoạt động chuyển đổi mục đích sử dụng đất, trồng rừng, khoanh nuôi rừng tái sinh, quản lý rừng dựa vào cộng đồng đều góp phần giảm phát thải khí nhà kính, thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm thiểu rủi ro thảm họa thiên nhiên; trong khi các hoạt động còn lại có nguy cơ gia tăng thiên tai và biến đổi khí hậu do làm mất khả năng lưu trữ carbon hoặc phát thải khí nhà kính;

- Về tổng thể, có thể đánh giá mặc dù có một số tác động tiêu cực, nhìn chung quy hoạch bảo tồn ĐDSH vẫn mang lại nhiều tác động tích cực đối với tỉnh Quảng Ninh trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

3.8.4. Dự báo xu hướng diễn biến các vấn đề môi trường chính khi thực hiện Quy hoạch

Từ kết quả đánh giá tác động tích lũy có thể dự báo xu hướng diễn biến các vấn đề môi trường chính khi thực hiện Quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh như sau:

3.8.4.1. Biến động về tài nguyên rừng và ĐDSH

Về cơ bản việc thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn loài sinh cảnh và bảo tồn cảnh quan sinh thái có tác động tích cực đến tài nguyên rừng và ĐDSH. Các hoạt động trồng rừng có mục đích làm giàu rừng và tái sinh rừng và như vậy tạo ra cơ hội cho việc tái tạo lại các điều kiện thích hợp cho rừng và động thực vật hoang dã phát triển mạnh.

Tuy nhiên việc trồng rừng, phát triển rừng cũng tiềm ẩn nguy cơ làm mất cân bằng sinh thái do du nhập giống loài ngoại lai. Thực tế có thể giảm các xu hướng diễn biến tiêu cực này thông qua lập kế hoạch trồng rừng và có tính đến giá trị của rừng và cụ thể hóa các loài cây phù hợp.

Bên cạnh đó, phát triển kinh tế đã và đang mang lại hệ lụy đối với tài nguyên rừng và ĐDSH. Ở một số quốc gia, khi nhận thức và sự giàu có tăng lên dẫn đến việc

152

Page 155:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

tiêu thụ động vật hoang dã giảm đi, nhưng ở Việt Nam thì ngược lại. Việc tăng tài sản lại giúp có nhiều khả năng tiêu thụ đặc sản rừng, trở thành biểu tượng về sự giàu có và điều này đã tiếp thêm động cơ cho hoạt động thương mại động thực vật hoang dã. Trên thực tế, tài nguyên rừng của hầu hết các khu bảo tồn ở Việt Nam (80%) đều được người dân địa phương hoặc từ các cộng đồng xung quanh sử dụng và vì vậy đã ảnh hưởng đến ĐDSH. Phạm vi và mức độ ảnh hưởng của việc khai thác động thực vật hoang dã tới tài nguyên rừng và ĐDSH phụ thuộc nhiều vào phương pháp tiếp cận quản lý rừng và sự tham gia của cộng đồng địa phương trong bảo vệ rừng. Nếu cộng đồng địa phương không có động cơ bảo vệ rừng thì họ se có thể tham gia khai thác trái phép.

3.8.4.2. Biến đổi về tài nguyên đất

Nhìn chung quy hoạch các khu bảo tồn se giảm cơ hội chuyển đổi đất rừng cho các mục đích sử dụng khác, ví dụ phát triển thủy lợi, phát triển giao thông, khai thác khoáng sản. Các hoạt động này có tác động tiêu cực đến chất lượng đất, vì vậy giảm cơ hội chuyển đổi đất rừng cho phát triển các hoạt động này se mang lại tác động tích cực cho nguồn tài nguyên đất của khu vực nói riêng và của tỉnh nói chung.

Cũng phải nhấn mạnh rằng các khu bảo tồn tự thân nó cũng có tác động tích cực cải tạo chất lượng đất. Do có diện tích rừng che phủ lớn nên hàng năm, lớp phủ thực vật rừng đã cung cấp một lượng rất lớn lá rụng, thân cành cây nhỏ gãy đổ, vỏ cây, quả hoa rơi rụng…, tạo thành tầng thảm mục trên bề mặt đất. Lớp thảm mục này không chỉ góp phần che phủ đất, ngăn chặn xói mòn mà còn từ từ bị hoai mục, phân giải và khoáng hoá... làm cho đất tơi xốp, bổ sung cho đất thêm nhiều mùn, đạm, các dưỡng chất đất khác và làm cho đất giữ ẩm tốt hơn. Khả năng hút nước của lớp thảm mục là rất lớn, lượng nước này góp phần tăng khả năng trữ ẩm lãnh thổ trong mùa hanh khô, đặc biệt là những năm bị hạn hán, ít mưa.

Đánh giá chung, việc thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH se góp phần khôi phục về chất lượng nguồn tài nguyên đất tỉnh Quảng Ninh.

3.8.4.3. Biến động tài nguyên nước

Duy trì rừng và độ che phủ thảm thực vật dày đặc khác trong phần thượng lưu của vùng đầu nguồn là cần thiết để tránh xói mòn, để lưu trữ nước mưa và điều hoà dòng chảy hạ lưu nhờ đó hạn chế ảnh hưởng của lũ lụt và hạn hán cực đoan.

Những cánh rừng vùng cao đóng góp quan trọng tạo dòng chảy trong mùa khô, điều hòa khí hậu và độ ẩm bằng sự thoát bốc hơi nước, phòng ngừa xói mòn đất, gia tăng sự thấm thấu, duy trì độ ẩm của đất và bảo vệ chất lượng nước cho những người sử dụng ở vùng hạ nguồn. Vì thế việc quy hoạch các khu bảo tồn ĐDSH của tỉnh Quảng Ninh se đóng một vai trò quan trọng về mặt cung cấp và điều hoà nguồn cung cấp nước vùng hạ lưu và đồng bằng.

Tuy nhiên nếu trong quy hoạch có chuyển đổi đất rừng sang các mục đích sử dụng khác có thể có tác động tới chế độ nước do giảm khả năng thấm nước và vì vậy có thể dẫn đến thay đổi chế độ lũ lụt. Điều đó cũng có thể tạo ra rủi ro xói mòn đất và

153

Page 156:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

bồi lắng, ô nhiễm nước không chỉ ở khu vực chuyển đổi mà còn cả ở vùng hạ lưu.

Mặc dù vậy vẫn có thể nói số lượng và chất lượng tài nguyên nước sẽ được cải thiện khi thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH.

3.8.4.4. Gia tăng chất thải và ô nhiễm môi trường

Các hoạt động dịch vụ và du lịch sinh thái thường được gắn liền với các khu bảo tồn. Đây là hoạt động mang lại lợi nhuận cao, đóng góp kinh phí cho thực hiện các hoạt động bảo tồn, nhưng đồng thời cũng tạo ra các áp lực đến môi trường và tài nguyên.

3.8.4.5. Biến đổi khí hậu và các rủi ro, thiên tai

Phát triển lâm nghiệp là một biện pháp giảm CO2 và góp phần vào việc giảm biến đổi khí hậu toàn cầu. Thuật ngữ lưu giữ carbon của rừng được dung để chỉ khả năng của rừng hấp thụ carbon từ không khí để giảm lượng phát thải từ nhiên liệu hóa thạch làm nóng lên toàn cầu. Sự lưu giữ carbon rừng là một vấn đề rất phức tạp, vì lượng CO2 hấp thu phụ thuộc vào loại rừng, tình trạng rừng, các loài cây ưu thế và tuổi rừng. Vì vậy, sự lưu giữ carbon rừng liên quan tới diện tích che phủ rừng cũng như chất lượng rừng và nó gắn kết chặt che với quản lý rừng bền vững. Những mục đích sử dụng đất khác nhau (trồng các loài cây khác nhau, mục đích sử dụng đất khác ngoài lâm nghiệp...) tất cả đều có các tác động khác nhau đến tính toán lượng carbon phát thải do mất rừng, trong đó phải tính đến việc giải phóng carbon được lưu trữ trong sinh khối trên mặt đất, sự mục rữa của rễ cây và giải phóng carbon trong đất và phải tính cả lượng carbon được lưu trữ trong sử dụng đất sau đó.

Rõ ràng việc thực hiện quy hoạch bảo tồn ĐDSH se làm giảm thiểu phát thải khí nhà kính, thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm thiểu các rủi ro thảm họa thiên nhiên.

3.8.4.6. Thay đổi sinh kế người dân và ảnh hưởng đến bảo tồn văn hóa bản địa

Việc hình thành các khu bảo tồn có nguy cơ làm mất nguồn sống phụ thuộc vào rừng của người dân. Ở các quốc gia đang phát triển, đói nghèo được đánh giá là một trong những nguyên nhân sâu xa của phá rừng và phá rừng lại tiếp tục làm tăng thêm mức độ đói nghèo. Trên thực tế, mối quan hệ giữa đói nghèo và phá rừng hình thành do sự phụ thuộc trực tiếp và nặng nề của các hộ gia đình nghèo vào đất đai và nguồn tài nguyên rừng, do tiếp cận khai thác sản phẩm rừng tự nhiên làm tăng phúc lợi cho người dân địa phương. Hạn chế quyền sử dụng, khai thác rừng se tạo ra đói nghèo, đặc biệt là khi thiếu các phương án bù đắp cho sự hạn chế này.

Việc hình thành các khu bảo tồn ĐDSH có thể trở thành một phần quan trọng đối với sinh kế của người nghèo vùng cao tỉnh Quảng Ninh, nhưng điều này se phụ thuộc rất lớn vào quyền sở hữu và quản lý cũng như trách nhiệm đi kèm, và vào sự hỗ trợ của nhà nước để giúp các cộng đồng quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên. Giảm khai thác trái phép, săn bắt động, thực vật hoang dã có thể giúp bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên tốt hơn, ngăn chặn người ngoài vào khai thác rừng quá mức và vì

154

Page 157:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

vậy góp phần thực hiện quản lý rừng bền vững. Tuy nhiên, nó cũng có thể giảm sinh kế của những cộng đồng dân cư nghèo, đặc biệt các nhóm dân tộc thiểu số ở những nơi sinh kế của họ phụ thuộc vào các hoạt động này.

Bên cạnh đó, việc kết hợp bảo tồn và phát triển du lịch sinh thái có tiềm năng mở ra loại hình dịch vụ du lịch cho người dân bản địa, đồng thời cũng se có tác động mạnh me đến văn hóa dân tộc. Tuy nhiên cần lưu ý xây dựng và ban hành các chính sách hỗ trợ của chính quyền cho phát triển loại hình du lịch sinh thái để tránh nguy cơ đồng hóa văn hóa, làm biến mất những nét đặc sắc, độc đáo mang đậm bản sắc dân tộc vùng cao phía Bắc.

Như vậy, nếu thực hiện đúng quy hoạch bảo tồn ĐDSH, tỉnh Quảng Ninh se có cơ hội cải thiện sinh kế người dân và bảo tồn văn hóa bản địa.

155

Page 158:  · Web viewỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG………….***………..BÁO CÁO TÓM TẮT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH ...

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh, được xây dựng trên cở sở các văn bản Luật, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đa dạng sinh học và công văn hướng dẫn những nội dung cần thiết phải thực hiện cho việc phục vụ quy hoạch bảo tồn ĐDSH. Việc xây dựng quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học được tuân thủ và phù hợp với các quy hoạch đã có của tỉnh Quảng Ninh.

Với hai phương án quy hoạch bảo tồn ĐDSH, dựa trên cơ sở đánh giá, so sánh kết quả, quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh được lựa chọn theo phương pháp tiếp cận và nghiên cứu tổng hợp: kế thừa, khoa học, khách quan và đảm bảo lợi ích của các bên liên quan.

Để quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Quảng Ninh thực thi có hiệu quả, đã đề xuất các dự án ưu tiên với tổng kinh phí dự tính là 121,5 tỷ đồng được thực hiện trong giai đoạn từ nay đến năm 2030.

Kiến nghị

(i). UBND tỉnh sớm phê duyệt và thông qua bản quy hoạch làm cơ sở để các sở ngành, địa phương có liên quan thực hiện tốt công tác bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

(ii). Tiếp tục điều tra, nghiên cứu giải pháp phục hồi một số quần thể thực vật quý hiếm, có giá trị kinh tế và giá trị bảo tồn cao.

(iii). Tiếp tục các Chính sách đầu tư hỗ trợ để nâng cao đời sống vật chất, văn hoá - xã hội và tinh thần cho người dân; thu hút lao động địa phương vào các hoạt động dịch vụ du lịch và xây dựng, quản lý và bảo vệ rừng, nhằm giảm thiểu mọi tác động xâm hại đến rừng và tài nguyên Đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

156