Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và...

48
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN, HẢI ĐẢO VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Mã số KC.09/16-20 BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 33 “Báo cáo khảo sát: Điều tra khảo sát bổ sung thủy văn, hải văn, địa chất thủy văn, địa vật lý và các yếu tố khác liên quan nguồn nước các đảo nghiên cứu. Triển khai các mô hình mô phỏng dòng chảy nước dưới đất và vận chuyển vật chất trong nước dưới đất” Đề tài: “Đánh giá tiềm năng, biến động tài nguyên nước mặt, nước ngầm và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở một số đảo trng điểm” Mã số: KC.09.04/16-20 Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Hải văn và Môi trường Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Bùi Xuân Thông Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnk Cơ quan: Viện Hải văn và Môi trường Hà Nội, năm 2017

Transcript of Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và...

Page 1: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

CHƯƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KH&CN PHỤC VỤ QUẢN LÝ BIỂN,

HẢI ĐẢO VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN

Mã số KC.09/16-20

BÁO CÁO CÔNG VIỆC SỐ 33

“Báo cáo khảo sát: Điều tra khảo sát bổ sung thủy văn, hải văn, địa chất

thủy văn, địa vật lý và các yếu tố khác liên quan nguồn nước các đảo

nghiên cứu. Triển khai các mô hình mô phỏng dòng chảy nước dưới đất

và vận chuyển vật chất trong nước dưới đất”

Đề tài: “Đánh giá tiềm năng, biến động tài nguyên nước mặt, nước ngầm

và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên nước phục vụ phát triển

kinh tế - xã hội ở một số đảo trong điểm”

Mã số: KC.09.04/16-20

Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Hải văn và Môi trường

Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Bùi Xuân Thông

Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnk

Cơ quan: Viện Hải văn và Môi trường

Hà Nội, năm 2017

Page 2: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

CHƯƠNG TRÌNH: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ

QUẢN LÝ BIỂN, HẢI ĐẢO VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN

Mã số KC.09/16-20

Đề tài: “Đánh giá tiềm năng, biến động tài nguyên nước mặt,

nước ngầm và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên nước

phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở một số đảo trong điểm”

Mã số KC.09.04/16-20

BÁO CÁO THỰC ĐỊA

Đợt 1: Tháng 7- 8/2017

Địa điểm: Đảo Cát Bà, Cô Tô, Lý Sơn

Thuộc nội dung công việc:

Nội dung 2: Điều tra khảo sát bổ sung thủy văn, hải văn, địa chất thủy văn,

địa vật lý và các yếu tố khác liên quan nguồn nước các đảo nghiên cứu.

Triển khai các mô hình mô phỏng dòng chảy nước dưới đất và vận chuyển

vật chất trong nước dưới đất

Bao cao thực địa khao sat

Những người thực hiện:

TS. Lại Hợp Phòng - Trưởng nhóm

PGS.TS Nguyễn Văn Đản

PGS.TS Bùi Xuân Thông

PGS.TS Nguyễn Thế Tưởng

ThS. Trần Thành Lê

ThS. Vũ Đình Hải

Hà Nội, 2017

Page 3: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

1

BÁO CÁO THỰC ĐỊA KHẢO SÁT

THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN

TẠI CÁC ĐẢO CÁT BÀ, CÔ TÔ, LÝ SƠN

Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ và kế hoạch của đề cương đề tài “Đánh giá

tiềm năng, biến động tài nguyên nước mặt, nước ngầm và đề xuất giải pháp sử

dụng hợp lý tài nguyên nước phục vụ phát triển kinh tế - xa hội ở một số đảo trong

điểm”. Chúng tôi đa tiến hành công tác thu thập số liệu thực địa bằng phương pháp

Thăm dò điện trở suất tại 3 đảo: Cát Bà, Cô Tô, Lý Sơn trong tháng 7 và tháng 8

năm 2017. Nội dung công tác thực địa được trình bày trong báo cáo dưới đây.

I. Phương pháp thực hiện

Các phương pháp địa vật lý được xây dựng dựa trên nguyên lý thu và xử lý

tín hiệu từ nguồn phát nhân tạo có mang các thông tin về môi trường bên dưới mặt

đất. Các nguồn nhân tạo được sử dụng để chủ động và thu các tín hiệu mang thông

tin về tính chất của các đối tượng khác nhau trong môi trường, khi mà các hiệu ứng

tự nhiên của chúng so với môi trường quá nhỏ. Phương pháp điện trở được sử dụng

phổ biến nhất là nguồn điện 1 chiều, khi nghiên cứu khảo sát độ sâu không lớn là

nguồn Ác quy 12 (v) qua bộ kích PW400 cho phép phát dòng từ vài trăm (mA) đến

vài (A). Hệ thống phát có các chế độ điều chỉnh dòng phát, thuận tiện trong quá

trình đo đạc. Máy thu được sử dụng trong quá trình thi công là máy đo sâu điện có

đồng hồ hiện số ES2, kiểu đồng hồ hiện số cho độ chính xác cao trong quá trình đo

đạc. (xem hình 1).

Page 4: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

2

Hình 1: Bộ máy thăm dò điện trở

Quy trình đo sâu điện trở trên một tuyến được tiến hành như sau: Trên một

tuyến đo sẽ bố trí các điểm đo với khoảng cách xác định phụ thuộc mức độ đòi hỏi

chi tiết của nhiệm vụ và kích thước đối tượng cần khảo sát. Khoảng cách này càng

nhỏ thì mức độ chi tiết càng cao, nhưng đồng thời chi phí cũng tăng lên nên phải

lựa chon sao cho hợp lý. Với mỗi vị trí đặt nguồn phát tín hiệu vào lòng đất sẽ có

một loạt điểm thu, khoảng cách từ điểm thu đến nguồn phát càng xa sẽ cho thông

tin về môi trường có độ sâu càng lớn. Hệ thống thu phát này thực hiện tịnh tiến từ

đầu cho tới cuối tuyến ta sẽ nhận được mạng lưới số liệu về phân bố tính chất của

môi trường dưới tuyến đo. Khi điểm thu càng xa thì tính biểu kiến càng lớn nên số

liệu đo thực địa thể hiện đặc điểm của môi trường nhưng chỉ ở mức định tính. Kết

quả đo thực địa là các tệp (file) số liệu cho mỗi tuyến đo.

Page 5: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

3

Hình 2: Sơ đồ nguyên lý và thông tin kết quả áp dụng địa vật lý

Từ các đặc điểm địa chất khu vực, kết quả tình toán trên các mô hình lý

thuyết, để đảm bảo được chiều sâu nghiên cứu và mức độ chi tiết hóa của tài

liệu, trong phương án này chúng tôi đa sử dụng hệ điện cực Wener-

Schlumbeger (W-S) khi tiến hành đo sâu điện trở suất .

Khi đo bằng hệ điện cực (W-S) này thì: hai điện cực phát C1 và C2 nằm

ngoài và hai điện cực thu P1 và P2 nằm trong. Tại lần đo đầu tiên (n =1), hệ cực có

dạng của hệ điện cực đối xứng Wenner. Để tăng độ sâu khảo sát hai cực phát C1 và

C2 được mở rộng ra phía ngoài, cách cực thu P1 và P2 một khoảng bằng n.a (với

n=2, 3, 4,…, N), hệ cực này trở thành hệ cực Schlumberger (hình 3). Trên thực tế

khi khoảng mở của hệ cực lớn hơn, giá trị thế đo được giữa P1P2 nhỏ do vậy ta có

thể mở rộng P1P2 =2a, 4a, 8a,…. Hệ số K được tính theo công thức:

K = πan (n+1)

Tại điểm đo thứ nhất tương ứng với khoảng mở n=2, 3, 4,…, N, cách đo

tương tự nhưng khoảng cách C1P1=C2P2=na.

Sau khi đo loạt đầu, ta lại tiếp tục chuyển dây phát vào coc 1 và 5 và dây thu

vào cặp cực thu 2 và 3 để đo… cách đo tương tự như cách đo loạt đầu. Các giá trị

k được ghi tại tâm C1C2 với chiều sâu ghi kết quả z =na.

Hệ đa cực Wenner - Schlumberger rất nhạy đối với sự thay đổi điện trở suất

theo cả chiều ngang và chiều thẳng đứng.

Page 6: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

4

0 2 3 4 5 6 7 8 ...1 ... M

n = 1

n = 2

n = 3

n = 4

C1 P1 P2 C2a a a

C1 P1 P2 C22a 2aa

C1 3a P1 P2 C2a 3a

C1 P1 P2 C24a 4aa

Hình 3. Cách bố trí đo sâu điện đa cực W-S ngoài thực địa và vị trí điểm ghi

giá trị điện trở suất trên lát cắt ứng với khoảng mở n=4

II. Khối lượng thi công và công việc cụ thể tại các đảo

II.1.Thi công đo Địa Vật Lý trên đao Cat Bà.

Khối lượng đo Địa Vật lý đa thực hiện

Để nghiên cứu cấu trúc chứa nước trên khu vực đảo Cát Bà, chúng tôi đa bố trí

tuyến đo thăm dò điện CB01 (xem hình 1.1). Tuyến đo có phương vị đông bắc –tây

nam nhằm cắt qua cấu trúc dự kiến có phương vị tây bắc- đông nam. Trên tuyến đo

có tổng chiều dài 960 mét chúng tôi đa tiến hành đo 33 điểm đo sâu điện trở suất có

số hiệu điểm đo từ D1T1CB đến D17T1CB. Khoảng cách các điểm cách nhau

trung bình là 30 mét. Tại các vị trí phát hiện dị thường chúng tôi đa tiến hành đan

dầy hơn để kiểm tra.

Page 7: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

5

Hình 1.1: Sơ đồ bố trí tuyến đo thăm dò điện tại đảo Cát Bà.

Một số hình ảnh thi công ngoài thực địa.

Ảnh 1.1: Điểm đo D1T1CB trong Vườn Quốc Gia Cát Bà.

Page 8: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

6

Ảnh 1.2: Điểm đo D7T1CB trong Vườn Quốc Gia Cát Bà.

Ảnh 1.3: Điểm đo D9T1CB

Page 9: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

7

Ảnh 1.4: Điểm đo D12T1CB

II.2.Thi công đo Địa Vật Lý trên đao Cô Tô.

Khối lượng đo Địa Vật lý đã thực hiện

Để nghiên cứu cấu trúc chứa nước và xác định ranh giới nước mặn/ nhạt trên

khu vực đảo Cô Tô, chúng tôi đa bố trí 2 tuyến thăm dò điện CT1 và CT2 (xem

hình 2.1). Tuyến đo CT1 có phương vị bắc – nam ở khu vực trung tâm thị trấn Cô

Tô.Trên tuyến đo có tổng chiều dài 1220 mét, số hiệu điểm đo từ D1CT1 đến

D21CT1. Khoảng cách các điểm cách nhau trung bình là 30 mét. Tuyến đo CT2 có

phương vị đông bắc – tây nam ở khu vực trung tâm của đảo.Trên tuyến đo có tổng

chiều dài 780, số hiệu điểm đo từ D1CT2 đến D14CT2. Khoảng cách các điểm

cách nhau trung bình là 30 mét.Tại các vị trí phát hiện dị thường chúng tôi đa tiến

hành đo đan dầy để kiểm tra. Tổng số điểm đo trên đảo Cô Tô là 68 điểm.

Page 10: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

8

Hình 2.1: Sơ đồ bố trí tuyến đo thăm dò điện tại đảo Cô Tô.

Một số hình ảnh thi công ngoài thực địa.

Ảnh 2.1. Điểm đo sâu điện trở D13CT1

Page 11: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

9

Ảnh 2.2. Điểm đo sâu điện trở D1CT2 (đường ra bãi Tình Yêu)

Ảnh 2.3. Điểm đo sâu điện trở D7CT2 (Đối diện trạm y tế xã Đồng Tiến)

Page 12: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

10

Ảnh 2.4. Điểm đo sâu điện trở D10CT2 (Chân dốc lên Hải Đăng)

Page 13: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

11

Ảnh 2.5. Điểm đo sâu điện trở D14CT2 (Đối diện Doanh trại Không Quân)

II.3. Thi công đo Địa Vật Lý trên đao Lý Sơn.

Khối lượng đo Địa Vật lý đã thực hiện

Để nghiên cứu cấu trúc chứa nước và xác định ranh giới nước mặn/ nhạt trên

khu vực đảo Lý Sơn, chúng tôi đa bố trí 2 tuyến thăm dò điện LS1 và LS2 (xem

hình 3.1). Tuyến đo LS1 có phương vị bắc – nam ở khu vực từ bờ biển phía Bắc

phía Hang Câu hướng về bờ biển phía nam khu trung tâm Huyện đảo. Trên tuyến

đo có tổng chiều dài 2130 mét. Khoảng cách các điểm cách nhau trung bình là 30

mét. Tuyến đo LS2 có phương vị tây bắc – đông nam ở khu vực phía đông nam

của đảo.Tổng chiều dài tuyến đo chúng tôi đa thực hiện là 960 mét. Khoảng cách

các điểm cách nhau trung bình là 30 mét. Tổng số điểm đo là 105 điểm.

Page 14: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

12

Hình 3.1: Sơ đồ bố trí tuyến đo thăm dò điện tại đảo Lý Sơn.

BÁO CÁO KHẢO SÁT ĐỊA VẬT LÝ ĐẢO LÝ SƠN

I. Mở đầu

Lý Sơn là huyện đảo duy nhất của Quảng Ngai, nằm về phía Đông Bắc, cách đất

liền 15 hải lý (tính từ cảng Sa Kỳ ra). Toàn huyện có 02 đảo: Đảo Lớn (còn goi là

Cù Lao Ré) và Đảo Bé (Cù Lao Bờ Bai), gồm 03 xa: An Vĩnh, An Hải và An Bình

(Đảo Bé). Diện tích tự nhiên gần 10km2. Dân số trên 21.000 nguời, có khoảng 60%

hộ dân sống bằng nghề biển, 30% hộ dân sống bằng nghề nông (chủ yếu là trồng

hành, tỏi, ngô) và 10% hộ dân sống bằng các ngành nghề khác. Lý Sơn nằm trên

con đường biển từ Bắc vào Nam và nằm ngay cửa ngõ của Khu Kinh Tế Dung

Page 15: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

13

Quất cũng như của cả khu vực kinh tế trong điểm miền Trung. Vị thế này của Lý

Sơn đa đưa huyện đảo trở thành đơn vị hành chính tiền tiêu của đất nước, có vai trò

đảm bảo an ninh chủ quyền quốc gia trên biển, đồng thời có nhiều điều kiện để đẩy

nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xa hội trong những năm tới.

Trong quá trình phát triển kinh tế - xa hội cung cấp nước đóng vai trò rất quan

trong. Điều này còn đặc biệt quan trong hơn đối với những vùng biển đảo như

huyện đảo Lý Sơn. Vốn được hình thành từ quá trình phun trào của 5 ngon núi lửa,

tài nguyên nước dưới đất ở huyện đảo này được xếp vào dạng khan hiếm. Trong

bối cảnh chịu tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu, nước biển dâng, nước dưới

đất của Lý Sơn đa và đang bị xâm nhập mặn khá nghiêm trong. Hơn nữa việc khai

thác nước dưới đất trên huyện đảo chưa được quy hoạch tổng thể cũng làm cạn kiệt

tài nguyên này.

Trong khuôn khổ đề tài “Đánh giá tiềm năng, biến động tài nguyên nước mặt,

nước ngầm và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý tài nguyên nước phục vụ phát triển

kinh tế - xa hội ở một số đảo trong điểm”, chúng tôi đa tiến hành công tác khảo sát

địa vật lý thăm dò điện trở trên 02 tuyến đo tại đảo Lý Sơn để đánh giá cấu trúc

chứa nước trên đảo cũng như hiện trạng xâm nhập mặn do khai thác nước tại một

số vị trí.

Page 16: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

14

Hình 1: Vị trí đảo Lý Sơn

II. Sơ lược phương pháp khảo sát

Các phương pháp địa vật lý được xây dựng dựa trên nguyên lý thu và xử lý

tín hiệu từ nguồn phát nhân tạo có mang các thông tin về môi trường bên dưới mặt

đất. Các nguồn nhân tạo được sử dụng để chủ động và thu các tín hiệu mang thông

tin về tính chất của các đối tượng khác nhau trong môi trường, khi mà các hiệu ứng

tự nhiên của chúng so với môi trường quá nhỏ. Phương pháp điện trở được sử dụng

phổ biến nhất là nguồn điện 1 chiều, khi nghiên cứu khảo sát độ sâu không lớn là

nguồn Ác quy 12 (v) qua bộ kích PW400 cho phép phát dòng từ vài trăm (mA) đến

vài (A). Hệ thống phát có các chế độ điều chỉnh dòng phát, thuận tiện trong quá

trình đo đạc. Máy thu được sử dụng trong quá trình thi công là máy đo sâu điện có

Page 17: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

15

đồng hồ hiện số ES2, kiểu đồng hồ hiện số cho độ chính xác cao trong quá trình đo

đạc (xem hình 2).

Hình 2: Bộ máy thăm dò điện trở

Quy trình đo sâu điện trở trên một tuyến được tiến hành như sau: Trên một

tuyến đo sẽ bố trí các điểm đo với khoảng cách xác định phụ thuộc mức độ đòi hỏi

chi tiết của nhiệm vụ và kích thước đối tượng cần khảo sát. Khoảng cách này càng

nhỏ thì mức độ chi tiết càng cao, nhưng đồng thời chi phí cũng tăng lên nên phải

lựa chon sao cho hợp lý. Với mỗi vị trí đặt nguồn phát tín hiệu vào lòng đất sẽ có

một loạt điểm thu, khoảng cách từ điểm thu đến nguồn phát càng xa sẽ cho thông

tin về môi trường có độ sâu càng lớn. Hệ thống thu phát này thực hiện tịnh tiến từ

đầu cho tới cuối tuyến ta sẽ nhận được mạng lưới số liệu về phân bố tính chất của

môi trường dưới tuyến đo. Khi điểm thu càng xa thì tính biểu kiến càng lớn nên số

Page 18: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

16

liệu đo thực địa thể hiện đặc điểm của môi trường nhưng chỉ ở mức định tính. Kết

quả đo thực địa là các tệp (file) số liệu cho mỗi tuyến đo.

2.1 Cơ sở lý thuyết:

Phương pháp điện trở dựa trên bài toán vật lý về mối quan hệ giữa sự phân

bố mật độ dòng điện trong môi trường từ một nguồn điện phát vào môi trường

đó với độ dẫn điện của môi trường. Nó được mô tả bằng phương trình toán hoc

như sau:

Trong đó: div, grad là các ký hiệu toán hoc (toán tử); - là hàm số mô tả sự

phân bố độ dẫn điện (trong thực tế thường dùng tham số điện trở suất là giá trị

ngược của độ dẫn = 1/ đo bằng đơn vị ôm.mét -Ohmm) trong môi trường

theo toạ độ x, y, z; U - là hàm điện thế mô tả sự phân bố điện thế trong môi

trường theo toạ độ x, y, z; I - là cường độ dòng điện phát vào môi trường; - là

một hàm số toán hoc được goi là hàm Đirac mô tả tính chất phân bố nguồn điện

trong môi trường ở toạ độ xs, ys, zs; V- là thể tích cực phát của nguồn điện.

Trong phương trình trên dòng điện I là nguồn phát chủ động luôn có cường

độ xác định; giá trị điện thế U trong môi trường cũng xác định được bằng thiết

bị đo trên thực địa. Còn hàm phân bố độ dẫn điện của môi trường là điều ta

cần biết có thể xác định được bằng cách giải phương trình trên khi đa biết các

tham số I, U. Tuy nhiên việc giải phương trình trên trong môi trường địa chất

phức tạp là cả một vấn đề lớn có tính chuyên môn sâu sẽ không trình bày ở đây,

công việc đó chỉ thực hiện được bằng các chương trình chuyên dụng trên máy

tính điện tử.

Quy trình ứng dụng phương pháp này gồm hai công đoạn:

1) Đo thực địa và 2) Xử lý phân tích số liệu.

Đo thực địa: Để thu số liệu nhờ một hệ thiết bị chuyên dụng gồm bộ phận phát

dòng (từ máy nổ hay acqui) và một bộ đo hiệu điện thế từ các cặp điện cực tiếp

)()()(),,(),,( sss zzyyxxV

IzyxgradUzyxdiv

Page 19: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

17

xúc với môi trường. Từ đó xác định được giá trị điện trở suất biểu kiến. Hiện

nay chúng ta sử dụng các thiết bị sản xuất ở nhiều nước khác nhau, các thế hệ

máy cũ của Trung Quốc, Tiệp Khắc, Nga các thế hệ máy mới có chế độ ghi tự

động bằng MTĐT nhập từ Canada, Đức, Thuỵ Điển.

Để theo dõi sự biến đổi điện trở suất theo chiều sâu nếu dùng lỗ khoan là tốt

nhất nhưng rất tốn kém, nên thường sử dụng nguyên lý khoảng cách: tăng độ

sâu khảo sát bằng cách mở rộng khoảng cách từ nguồn phát dòng đến điểm thu

hiệu điện thế. Với mỗi khoảng cách (ri ) sẽ nhận được một giá trị điện trở suất

biểu kiến k tương ứng một độ sâu giả định tính bằng công thức sau:

k (ri )= K(ri ) U(ri )/I(ri )

Trong đó K(ri ) - là tham số mô tả khoảng cách các cực thu (ký hiệu MN) và các

cực phát (ký hiệu AB) được tính bằng công thức:

Kết quả đo thực địa trên tuyến nhận được mảng số liệu phân bố điện trở suất

theo chiều sâu giả định có dạng mặt cắt như sau:

0 4 8 12 16 20 24 28 32 36 40 44 48 52

-7

-6

-5

-4

-3

-2

-1

Sè l iÖu thùc ®Þa ®o c¾t l í p ®iÖn t rë

§ Þa ®iÓm: Ngµy ®o:TuyÕn ®o sè :

TuyÕn ®o ---->§ iÓm ®o 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

VÞ trÝ ®iÖn cùc -->

VÞ trÝ ghi gi¸ trÞ ®iÖn trë suÊt r(i ,j )

§é s

©u g

i¶ ®

Þnh th

eo c

hiÒ

u t¨

ng

cù ly

thiÕ

t bÞ r -->

BNBMANAMi 1/r1/r1/r-1/r/2 ) K(r

Page 20: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

18

Để có thông tin về sự phân bố điện trở suất phản ánh cấu trúc của môi trường

trong không gian cần thiết phải bố trí mạng lưới điểm đo phủ kín diện tích khảo sát.

Điều đó cho phép theo dõi thông tin chi tiết về các yếu tố cấu trúc nhưng chi phí

cho thực địa rất tốn kém chỉ thực hiện được ở giai đoạn tìm kiếm khai thác. Trong

giai đoạn thăm dò thường chỉ tiến hành theo các tuyến đo thưa được lựa chon cắt

qua nơi có khả năng xuất hiện đối tượng cần quan tâm trên cơ sở tài liệu kết quả

khảo sát địa chất.

Phân tích tài liệu: Số liệu đo thực địa là giá trị điện trở suất biểu kiến nhận

được bằng phép đo trên mặt đất bao gồm các hiệu ứng tổng cộng của nhiều yếu tố

cấu trúc khác nhau trong môi trường. Để xác định được phân bố điện trở suất thực

của môi trường cần thiết phải thực hiện một quy trình phân tích tài liệu, thực chất là

tìm lời giải (bài toán ngược) phương trình cơ bản nêu trên bằng cách so sánh -lựa

chon tham số mô hình lý thuyết phù hợp với số liệu thực tế. Việc thực hiện quy

trình phân tích này cần một khối lượng tính toán rất lớn trên máy tính điện tử. Phần

mềm xử lý phân tích này được sản xuất ở các nước Châu Âu và Mỹ được phổ biến

rộng rai và sử dụng thuận tiện nhất. Với kỹ thuật hiện nay, kết quả phân tích được

thể hiện ở dạng ảnh màu mô tả đặc trưng phân bố điện trở suất của môi trường dưới

tuyến khảo sát. Dựa vào đặc trưng điện trở suất và đặc điểm của đất đá trong vùng

khảo sát có thể nhận biết sự biểu hiện các yếu tố địa chất -kiến tạo (lớp trầm tích,

đới dập vỡ, đá gốc rắn chắc, đứt gay kiến tạo) và đối tượng cần quan tâm (tầng

chứa nước ngầm). Liên kết, tổng hợp thông tin từ các tuyến khảo sát có thể xác

định, dự báo diện phân bố của các yếu tố cấu trúc và đối tượng cần quan tâm.

III. Về đặc điểm địa chất đảo Lý Sơn

Theo các tài liệu đa được công bố [2,4,5,6], sự hình thành của vùng đảo Lý Sơn

gắn liền với hoạt động tân kiến tạo trong kỉ Đệ tứ. Vào Pleistocen trung các hoạt

động núi lửa xảy ra mạnh mẽ và kéo dài, hình thành nên các khối phun trào bazan.

Vào cuối Pleistocen muộn, quá trình sụt lún xảy ra. Đầu Holocen toàn vùng vẫn

Page 21: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

19

chịu chế độ sụt lún, các miệng núi lửa tái hoạt động, sau đó là quá trình bình ổn,

các trầm tích hạt vụn được lắng đong ở những chỗ biển nông, tạo nên bề mặt địa

hình bằng phẳng như hiện nay. Như vậy, là các hoạt động kiến tạo ở vùng Lý Sơn

có thể phân chia thành tầng cấu trúc Kainozoi gồm các thành tạo phun trào bazan,

các trầm tích và trầm tích núi lửa có tuổi từ Pleistocen trung đến Holocen.

3.1 Thành tạo phun trào bazan

Thống Pleistocen (bQ1): Phân bố rộng rai, lộ ở trung tâm của đảo và một khối

nhỏ ở phía đông đảo lớn (chiếm khoảng 70% diện tích). Đây là thành phần vật chất

chính tạo nên vùng đảo Lý Sơn; chúng có phương kéo dài theo đông - tây với tổng

diện lộ khoảng 7,3 km2. Thành phần gồm chủ yếu là bazan olivin, bazan dolerit

màu xám đen, xám xanh, kiến trúc porphyr, cấu tạo đặc sít hoặc lỗ hổng. Vỏ phong

hóa của chúng gồm sét, bột, dăm sạn laterit. Trong phun trào bazan còn xen kep

các lớp dăm, sạn, tuf bazan màu xám nâu. Tuổi của bazan theo các tài liệu trước

đây được xếp vào Holocen [2,5,]. Các tác giả khác [3,6] dựa vào khảo sát thực tế

và phân tích bào tử phấn hoa cho rằng các trầm tích biển có thành phần cát, sạn,

san hô gắn kết tốt chứa hóa thạch định tuổi Pleistocen muộn chúng đều nằm phủ

lên phần trên của mặt cắt bazan, vì vậy tuổi của bazan này xếp vào Pleistocen trung

- thượng (bQ1). Trong một công bố vào năm 2009 các tác giả [4] dựa vào tài liệu

phân tích tuổi tuyệt đối của bazan xác định là 0,4 ÷ 1,2 triệu năm (ứng với Q1) [4].

- Thống Holocen (bQ2): Phân bố ở các miệng núi lửa Hòn Tiền, Hòn Sỏi và

hòn Thới Lới với diện tích tổng cộng khoảng 1,3 km2. Đây là các thành tạo ở hong

núi lửa có thành phần đặc trưng là dăm, sạn kết, tuf màu nâu vàng, xen các lớp

mỏng bazan olivin màu xám bị phong hóa nhe. Đá có cấu tạo phân lớp dày có góc

dốc thay đổi 15 ÷ 20o, tại phía bắc hòn Thới Lới thế nằm có hướng cắm về đông

nam [6].

3.2 Trầm tích biển và trầm tích gió

Hệ Đệ tứ- thống Pleistocen, (mQ1): Lộ ra thành những dải dải hep ven bờ

biển ở phía bắc thôn Đồng Hộ, đông nam xa An Hải với diện tích tổng cộng

Page 22: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

20

khoảng 2,5 km2, phần còn lại bị các trầm tích tre phủ lên trên. Thành phần gồm cát

thạch anh chứa vụn san hô, gắn kết bằng carbonat màu trắng rất cứng chắc, phần

dưới là cát thạch anh hạt trung đến thô, độ chon loc và mài tròn tốt. Về quan hệ địa

tầng, các trầm tích biển phủ trực tiếp lên bazan Pleistocen trung - thượng và bị các

trầm tích biển Holocen phủ lên [6].

- Hệ Đệ tứ- thống Holoccen, (mQ2): Trầm tích biển phân bố chủ yếu ở phía

đông thuộc xa An Hải, phía tây bắc thuộc xa An Vĩnh tạo nên bậc thềm bằng phẳng

ở độ cao 2 ÷ 3m bao quanh phần rìa đảo, diện tích tổng cộng khoảng 2,2 km2.

Thành phần gồm cát hạt trung đến thô chứa carbonat màu xám trắng, mài tròn và

chon loc trung bình [6].

Hình 3: Mặt cắt cấu trúc địa chất đới bờ Nam đảo Lý Sơn (phương vị 190

độ). 1: khối cát kết vôi (calcarenite) cùng với san hô; 2: cuội và sỏi; 3:

calcarenite với cuội; 4: calcarenite với cát; 5: cát carbonat với mảnh vụn

bazan; 6: cát carbonat với vỏ sò và mảnh vụn bazan; 7: trầm tích thành đá;

8: đất. (Theo Hà Minh Hải, 2016).

IV. Về đặc điểm cấu trúc chứa nước

Theo các kết quả nghiên cứu trong công trình [6], nước dưới đất của vùng

đảo Lý Sơn tồn tại dưới hai dạng chính: Nước lỗ hổng trong các trầm tích Đệ tứ và

nước khe nứt trong phun trào bazan.

4.1 Nước lỗ hổng trong trầm tích Đệ tứ

Là nước chứa và vận động trong lỗ hổng của các hạt của trầm tích bở rời.

Chúng tồn tại trong các đá trầm tích Đệ tứ thuộc thống Holocen và thống Pleitocen.

Page 23: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

21

- Tâng chứa nước lỗ hổng Holocen

Nằm trong trầm tích Holocen trên địa bàn huyện đảo Lý Sơn có tuổi

Holocen, phân bố thành dải hep ở phía đông xa An Hải, tây bắc xa An Vĩnh, tạo

nên bậc thềm bằng phẳng ở độ cao 2 ÷ 3m bao quanh phần rìa đảo. Diện tích tổng

cộng khoảng 2,2 km2. Bề dày của tầng chứa nước này khoảng 3- 6 mét. Nước dưới

đất trong tầng này thuộc loại nước không áp tồn tại dưới dạng lấp đầy các lỗ hổng,

mực nước dao động trong khoảng từ 1,6m đến 5,9m, giá trị thường gặp 2,5 ÷ 4,2m.

Tầng chứa nước Holocen có bề dày chứa nước mỏng, nằm ở vùng rìa có địa hình

thấp, tương đối giàu nước nhưng trữ lượng không lớn chỉ có thể đáp ứng cho nhu

cầu cung cấp nước nhỏ, các hộ gia đình. Tuy nhiên tầng chứa nước này rất dễ bị

nhiễm mặn do tác động qua lại trực tiếp của biển và thủy triều. Tâng chứa nước lỗ

hổng Pleistocen

Tầng chứa nước này là trầm tích biển Pleistocen (mQ1) lộ những dải dải hep

ven bờ biển phía bắc thôn Đồng Hộ, đông nam xa An Hải và một dải nhỏ ở phía

nam xã An Bình, diện tích khoảng 2,5 km2. Thành phần gồm cát thạch anh chứa

vụn san hô, gắn kết bằng carbonat màu trắng khá cứng chắc, phần dưới là cát thạch

anh hạt trung đến thô.

4.2 Tầng chứa nước khe nứt- lỗ hổng phun trào bazan

Nước khe nứt - lỗ hổng là nước vận động trong các khe nứt, khe nứt – lỗ

hổng của các đá trầm tích, phun trào trước Kainozoi. Vùng nghiên cứu chỉ tồn tại 1

tầng chứa nước khe nứt: Tầng chứa nước phun trào banzan Đệ Tứ không phân chia

bao gồm các thành tạo phun trào bazan bQ2 phân bố ở các miệng núi lửa Hòn Tiền,

Hòn Sỏi và hòn Thới Lới, diện tích tổng cộng khoảng 1,3 km2 và phun trào bazan

bQ1 phân bố rộng rai, lộ ở trung tâm của đảo và một khối nhỏ ở phía đông đảo lớn

(chiếm khoảng 70% diện tích), là thành phần vật chất chính tạo nên vùng đảo Lý

Sơn, tổng diện lộ khoảng 7,3 km2.

Thành phần đặc trưng của bQ2 là dăm, sạn kết, tuf màu nâu vàng, xen các

lớp mỏng bazan olivin màu xám bị phong hóa nhe; còn thành phần của phun trào

Page 24: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

22

bQ1 gồm chủ yếu là bazan olivin, bazan dolerit màu xám đen, xám xanh. Nước

dưới đất trong phun trào bazan chủ yếu tồn tại trong các lỗ hổng và khe nứt của

thành tạo bQ1 và bQ2 khả năng tàng trữ nước trung bình.

V. Đặc điểm cấu trúc môi trường địa chất theo tài liệu địa vật lý

Cấu trúc các tầng địa chất được phản ánh đầy đủ thông qua 2 tuyến đo trên đảo

Lý Sơn: tuyến thứ nhất có phương Bắc Nam cắt qua toàn bộ chiều ngang của đảo,

tuyến thứ hai có phương gần vuông góc với tuyến thứ nhất chạy từ bờ biển phía

đông nam của đảo vào trung tâm (hình 4).

Dựa trên đặc điểm phân bố và hình thái cấu trúc, giá trị điện trở suất đặc trưng,

liên kết với thông tin về đất đá và môi trường trong vùng và tuyến đo quan sát được

trên thực địa, có thể dự báo và luận giải về đặc điểm phân bố đất đá và các yếu tố

địa chất thể hiện trên mặt cắt kết quả phân tích tài liệu địa vật lý phục vụ cho việc

lựa chon vị trí khoan thăm dò kiểm tra, đánh giá hiệu quả áp dụng địa vật lý.

Hình 4: Sơ đồ bố trí tuyến đo địa vật lý trên đảo Lý Sơn

a) Đặc điểm cấu trúc địa điện: Tài liệu kết quả đo địa vật lý theo tuyến đo Lý

Sơn 1 cắt qua đảo Lý Sơn lớn từ bắc xuống nam thể hiện khá đầy đủ thông tin về

đặc điểm cấu trúc địa chất và môi trường ở đây (Hình 5). Giá trị điện trở suất môi

trường bên dưới tuyến đo thay đổi trong khoảng rộng từ 1 – 5 Ohmm đến hơn 600

Ohmm. Có thể chia thành 3 vùng cấu trúc theo giá trị điện trở suất: 1) Vùng điện

trở suất rất thấp (k < 20 Ohmm); 2) Vùng điện trở suất trung bình (20 Ohmm < k

Page 25: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

23

< 100 Ohmm); 3) Vùng điện trở suất cao (100 Ohmm < k < 600 Ohmm). Hình

thái ranh giới các cấu trúc điện trở suất phản ánh đặc điểm cấu trúc hay tính chất

bất đồng nhất của môi trường, trong đó ranh giới đới cấu trúc phương nằm ngang ở

phần dưới của lát cắt thể hiện tầng điện trở suất từ rất thấp đến thấp. Tầng điện trở

suất thấp này dầy hơn ở phía hai đầu tuyến nơi gần bờ biển. Đặc biệt tại một số vị

trí tầng điện trở suất thấp này bị cắt xe bởi tầng có giá trị điện trở trung bình ở phần

dưới của lát cắt (hình vẽ số 5, 6).

0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300 1400 1500 1600 1700 1800 1900 2000 2100

Distance (m)

-90

-70

-50

-30

-10

De

pth

(m

)

-90

-70

-50

-30

-10

0 2 5 15

40

80

15

0

25

0

40

0

60

0

LKLK

Hình 5: Kết quả khảo sát địa vật lý tuyến Lý Sơn 1

0 100 200 300 400 500 600 700 800 900

Khoang cach

-90

-70

-50

-30

-10

De

pth

(m

)

-90

-70

-50

-30

-10

0 2 5 15

40

80

15

0

25

0

40

0

60

0

LK

Hình 6: Kết quả khảo sát địa vật lý tuyến Lý Sơn 2

b) Luận giải địa chất tài liệu kết quả địa vật lý: Tham số địa vật lý nói chung, ở

đây là giá trị điện trở suất (đơn vị là Ohmm) có mối quan hệ chặt chẽ với hai yếu tố

chính của đá trong môi trường là thành phần vật chất và trạng thái của chúng.

Thành phần của đá có chứa các khoáng vật kim loại, khoáng hóa, muối,… dẫn điện

tốt sẽ có điện trở suất thấp hơn đá có thành phần là silic, cacbonat dẫn điện kém.

Về trạng thái, đá khối rắn chắc, khô sẽ có điện trở suất cao hơn đá nứt ne, lỗ hổng

chứa nước hay các vật liệu dễ thấm nước như sét, sét pha.

Căn cứ vào mối quan hệ giữa tham số điện trở suất và tính chất của đá trong

môi trường, trên cơ sở tham khảo tài liệu địa chất trong vùng có thể đưa ra các luận

giải địa chất tài liệu địa vật lý như sau:

Page 26: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

24

- Cấu trúc điện trở suất thấp (k < 20 Ohmm) phân bố ở phần đầu và phần dưới

của tuyến đo phản ánh sự tồn tại của tầng đất đá bị xâm nhập mặn. Đất đá này là

phần đất đá bở rời của lớp trầm tích holocen với thành phần cát, sạn nằm ở phần

đầu tuyến đo (ven bờ biển) và đá bazan nứt ne lỗ hổng ở phần dưới của tuyến đo.

Tầng đá bazan này bị nhiễm mặn ở đốâu tương đối lớn khoảng 60 mét trở xuống

tùy vị trí.

- Cấu trúc điện trở suất cao (k > 100 Ohmm) phân bố rất ít trên hai tuyến đo

thể hiện tầng bazan rắn chắc hơn hoặc đất đá, cát sạn ở trạng thái khô.

- Cấu trúc điện trở suất trung bình (20 < k < 100 Ohmm) có diện phân bố rộng

ở phần trên gần bề mặt của lát cắt, phản ánh sự tồn tại đá bazan lỗ hổng nứt ne có

điều kiện chứa nước. Chiều dày cấu trúc này thay đổi từ vài mét trên bề mặt đến độ

sâu khoảng 50 đến 60 mét ở phần trên của tầng bazan bị nước mặn xâm nhiễm.

Đây là tầng bazan lỗ hổng nứt ne có điều kiện tích trữ nước ngầm trên đảo và chưa

bị xâm nhiễm mặn nên là tầng khai thác nước ngầm chính trên đảo. Tại một số vị

trí tầng này chưa bị nước mặn xâm nhiễm ở độ sâu xấp xỉ 90 mét mà độ sâu khảo

sát chưa khống chế hết được. Đây là các vị trí tốt hơn cho các giếng khai thác nước

ngầm trên đảo.

Hình 7: Vị trí các hố khoan dự kiến

Page 27: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

25

IV. Thảo luận

- Đánh giá điều kiện địa chất, môi trường trong đó có nhiệm vụ đánh giá tiềm

năng nguồn nước ngầm và vùng xâm nhiễm mặn ở các đảo tiền tiêu là nhiệm vụ

cấp thiết ở Việt Nam hiện nay. Phương pháp địa vật lý là một công cụ có khả năng

đóng góp tích cực và nâng cao hiệu quả cho giải quyết nhiệm vụ nêu trên.

- Đánh giá tiềm năng nước ngầm và đặc điểm xâm nhiễm mặn ở đảo Lý Sơn,

tỉnh Quảng Ngai là một vùng khô hạn điển hình, rất khó khăn về nguồn cấp nước

sinh hoạt mà trước đây chưa giải quyết được. Kết quả áp dụng địa vật lý bằng

phương pháp đo sâu điện ở đây đa cho thông tin nhanh và chi tiết về cấu trúc môi

trường địa chất để từ đó xác định các tầng chứa nước ngot, nước nhiễm mặn, ranh

giới nhiễm mặn từ biển đến các tầng nước ngầm.

- Kết quả áp dụng địa vật lý đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin nhanh để lựa

chon vị trí khoan thí nghiệm thích hợp, góp phần nâng cao hiệu quả và độ tin cậy

để giải quyết nhiệm vụ đánh giá tiềm năng và giải pháp khai thác sử dụng hợp lý

nguồn nước, có ý nghĩa thực tiễn thiết thực và là tài liệu tham khảo hữu ích cho các

nhiệm vụ tương tự.

Page 28: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

26

Bảng ghi số liệu đo đạc phương pháp đo sâu điện trở

Tuyến đo: Lý Sơn 1.

Điểm đo Mức đo AB/2 (m) MN/2(m) Rho (Ohm.m) Ghi chú

D0

1 15 5 58

2 25 5 31

3 35 5 19

4 45 5 14

5 75 15 9

6 105 15 x

7 135 15 x

8 165 15 x

9 195 15 x

10 225 15 x

D1

1 15 5 42

2 25 5 34

3 35 5 30

4 45 5 20

5 75 15 18

6 105 15 16

7 135 15 x

8 165 15 x

9 195 15 x

10 225 15 x

D2

1 15 5 47

2 25 5 45

3 35 5 38

4 45 5 28

5 75 15 12

6 105 15 12

7 135 15 8

8 165 15 x

9 195 15 x

10 225 15 x

D3

1 15 5 60

2 25 5 52

3 35 5 37

4 45 5 31

5 75 15 17

6 105 15 10

7 135 15 14

Page 29: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

27

8 165 15 x

9 195 15 x

10 225 15 x

D4

1 15 5 49

2 25 5 46

3 35 5 41

4 45 5 32

5 75 15 17

6 105 15 14

7 135 15 13

8 165 15 9

9 195 15 11

10 225 15 x

D5

1 15 5 37

2 25 5 38

3 35 5 34

4 45 5 29

5 75 15 17

6 105 15 15

7 135 15 13

8 165 15 x

9 195 15 x

10 225 15 x

D6

1 15 5 53

2 25 5 50

3 35 5 44

4 45 5 36

5 75 15 24

6 105 15 9

7 135 15 13

8 165 15 10

9 195 15 8

10 225 15 5

D7

1 15 5 53

2 25 5 48

3 35 5 43

4 45 5 43

5 75 15 28

6 105 15 22

7 135 15 14

Page 30: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

28

8 165 15 11

9 195 15 8

10 225 15 7

D8

1 15 5 43

2 25 5 45

3 35 5 43

4 45 5 39

5 75 15 26

6 105 15 21

7 135 15 15

8 165 15 12

9 195 15 9

10 225 15 9

D9

1 15 5 43

2 25 5 49

3 35 5 47

4 45 5 47

5 75 15 26

6 105 15 24

7 135 15 14

8 165 15 13

9 195 15 10

10 225 15 8

D10

1 15 5 50

2 25 5 54

3 35 5 52

4 45 5 50

5 75 15 32

6 105 15 24

7 135 15 22

8 165 15 25

9 195 15 11

10 225 15 10

D11

1 15 5 60

2 25 5 65

3 35 5 61

4 45 5 56

5 75 15 37

6 105 15 27

7 135 15 23

Page 31: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

29

8 165 15 22

9 195 15 17

10 225 15 11

D12

1 15 5 69

2 25 5 76

3 35 5 69

4 45 5 61

5 75 15 42

6 105 15 29

7 135 15 23

8 165 15 18

9 195 15 23

10 225 15 12

D13

1 15 5 57

2 25 5 69

3 35 5 64

4 45 5 60

5 75 15 41

6 105 15 28

7 135 15 21

8 165 15 16

9 195 15 17

10 225 15 12

14

1 15 5 45

2 25 5 62

3 35 5 58

4 45 5 58

5 75 15 40

6 105 15 26

7 135 15 18

8 165 15 13

9 195 15 11

10 225 15 11

D15

1 15 5 44

2 25 5 59

3 35 5 58

4 45 5 55

5 75 15 43

6 105 15 30

7 135 15 21

Page 32: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

30

8 165 15 16

9 195 15 13

10 225 15 13

D16

1 15 5 42

2 25 5 55

3 35 5 58

4 45 5 52

5 75 15 45

6 105 15 33

7 135 15 23

8 165 15 18

9 195 15 14

10 225 15 14

D17

1 15 5 43

2 25 5 58

3 35 5 62

4 45 5 57

5 75 15 48

6 105 15 37

7 135 15 27

8 165 15 20

9 195 15 15

10 225 15 13

D18

1 15 5 44

2 25 5 61

3 35 5 66

4 45 5 62

5 75 15 50

6 105 15 41

7 135 15 31

8 165 15 22

9 195 15 16

10 225 15 11

D19

1 15 5 36

2 25 5 52

3 35 5 57

4 45 5 56

5 75 15 47

6 105 15 37

7 135 15 29

Page 33: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

31

8 165 15 22

9 195 15 16

10 225 15 11

D20

1 15 5 27

2 25 5 42

3 35 5 48

4 45 5 50

5 75 15 44

6 105 15 32

7 135 15 26

8 165 15 21

9 195 15 15

10 225 15 11

D21

1 15 5 27

2 25 5 40

3 35 5 47

4 45 5 51

5 75 15 50

6 105 15 42

7 135 15 31

8 165 15 26

9 195 15 18

10 225 15 15

D22

1 15 5 27

2 25 5 38

3 35 5 45

4 45 5 52

5 75 15 55

6 105 15 51

7 135 15 36

8 165 15 31

9 195 15 21

10 225 15 18

D23

1 15 5 28

2 25 5 38

3 35 5 47

4 45 5 55

5 75 15 54

6 105 15 47

7 135 15 34

Page 34: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

32

8 165 15 29

9 195 15 20

10 225 15 16

D24

1 15 5 28

2 25 5 38

3 35 5 48

4 45 5 58

5 75 15 53

6 105 15 42

7 135 15 31

8 165 15 27

9 195 15 19

10 225 15 13

D25

1 15 5 30

2 25 5 42

3 35 5 43

4 45 5 58

5 75 15 59

6 105 15 50

7 135 15 40

8 165 15 33

9 195 15 32

10 225 15 18

D26

1 15 5 31

2 25 5 45

3 35 5 37

4 45 5 58

5 75 15 64

6 105 15 57

7 135 15 48

8 165 15 39

9 195 15 45

10 225 15 23

D27

1 15 5 30

2 25 5 45

3 35 5 42

4 45 5 56

5 75 15 62

6 105 15 58

7 135 15 46

Page 35: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

33

8 165 15 37

9 195 15 36

10 225 15 23

D28

1 15 5 29

2 25 5 45

3 35 5 47

4 45 5 54

5 75 15 59

6 105 15 58

7 135 15 44

8 165 15 35

9 195 15 27

10 225 15 23

D29

1 15 5 29

2 25 5 43

3 35 5 48

4 45 5 55

5 75 15 59

6 105 15 55

7 135 15 42

8 165 15 37

9 195 15 30

10 225 15 24

D30

1 15 5 29

2 25 5 41

3 35 5 48

4 45 5 56

5 75 15 59

6 105 15 51

7 135 15 40

8 165 15 38

9 195 15 32

10 225 15 24

D31

1 15 5 29

2 25 5 42

3 35 5 49

4 45 5 56

5 75 15 57

6 105 15 49

7 135 15 41

Page 36: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

34

8 165 15 37

9 195 15 29

10 225 15 21

D32

1 15 5 28

2 25 5 42

3 35 5 50

4 45 5 55

5 75 15 55

6 105 15 47

7 135 15 42

8 165 15 36

9 195 15 26

10 225 15 18

D33

1 15 5 27

2 25 5 41

3 35 5 50

4 45 5 54

5 75 15 52

6 105 15 47

7 135 15 39

8 165 15 31

9 195 15 25

10 225 15 19

D34

1 15 5 26

2 25 5 40

3 35 5 49

4 45 5 53

5 75 15 49

6 105 15 47

7 135 15 36

8 165 15 26

9 195 15 24

10 225 15 19

D35

1 15 5 27

2 25 5 41

3 35 5 49

4 45 5 53

5 75 15 49

6 105 15 47

7 135 15 41

Page 37: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

35

8 165 15 29

9 195 15 25

10 225 15 22

D36

1 15 5 28

2 25 5 42

3 35 5 48

4 45 5 53

5 75 15 49

6 105 15 47

7 135 15 46

8 165 15 32

9 195 15 26

10 225 15 24

D37

1 15 5 39

2 25 5 58

3 35 5 58

4 45 5 62

5 75 15 58

6 105 15 52

7 135 15 45

8 165 15 33

9 195 15 26

10 225 15 25

D38

1 15 5 50

2 25 5 74

3 35 5 68

4 45 5 70

5 75 15 66

6 105 15 56

7 135 15 44

8 165 15 33

9 195 15 26

10 225 15 26

D39

1 15 5 56

2 25 5 75

3 35 5 82

4 45 5 73

5 75 15 66

6 105 15 49

7 135 15 37

Page 38: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

36

8 165 15 26

9 195 15 21

10 225 15 19

D40

1 15 5 62

2 25 5 76

3 35 5 96

4 45 5 76

5 75 15 65

6 105 15 42

7 135 15 30

8 165 15 19

9 195 15 15

10 225 15 12

D41

1 15 5 74

2 25 5 92

3 35 5 102

4 45 5 82

5 75 15 72

6 105 15 51

7 135 15 37

8 165 15 27

9 195 15 21

10 225 15 20

D42

1 15 5 85

2 25 5 107

3 35 5 107

4 45 5 87

5 75 15 78

6 105 15 59

7 135 15 43

8 165 15 35

9 195 15 27

10 225 15 27

D43

1 15 5 89

2 25 5 121

3 35 5 109

4 45 5 92

5 75 15 74

6 105 15 61

7 135 15 41

Page 39: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

37

8 165 15 30

9 195 15 25

10 225 15 24

D44

1 15 5 92

2 25 5 134

3 35 5 110

4 45 5 96

5 75 15 69

6 105 15 63

7 135 15 38

8 165 15 25

9 195 15 23

10 225 15 21

D45

1 15 5 79

2 25 5 102

3 35 5 83

4 45 5 77

5 75 15 62

6 105 15 50

7 135 15 33

8 165 15 25

9 195 15 23

10 225 15 19

D46

1 15 5 65

2 25 5 70

3 35 5 56

4 45 5 58

5 75 15 55

6 105 15 37

7 135 15 27

8 165 15 25

9 195 15 22

10 225 15 17

D47

1 15 5 65

2 25 5 81

3 35 5 75

4 45 5 69

5 75 15 55

6 105 15 35

7 135 15 27

Page 40: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

38

8 165 15 26

9 195 15 23

10 225 15 19

D48

1 15 5 65

2 25 5 91

3 35 5 93

4 45 5 80

5 75 15 55

6 105 15 32

7 135 15 27

8 165 15 27

9 195 15 23

10 225 15 21

D49

1 15 5 89

2 25 5 106

3 35 5 99

4 45 5 79

5 75 15 50

6 105 15 37

7 135 15 32

8 165 15 25

9 195 15 24

10 225 15 21

D50

1 15 5 112

2 25 5 121

3 35 5 105

4 45 5 78

5 75 15 44

6 105 15 41

7 135 15 36

8 165 15 23

9 195 15 25

10 225 15 21

D51

1 15 5 99

2 25 5 111

3 35 5 96

4 45 5 75

5 75 15 43

6 105 15 40

7 135 15 36

Page 41: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

39

8 165 15 24

9 195 15 23

10 225 15 19

D52

1 15 5 85

2 25 5 100

3 35 5 86

4 45 5 72

5 75 15 41

6 105 15 39

7 135 15 35

8 165 15 24

9 195 15 21

10 225 15 17

D53

1 15 5 58

2 25 5 73

3 35 5 69

4 45 5 68

5 75 15 41

6 105 15 35

7 135 15 28

8 165 15 19

9 195 15 22

10 225 15 17

D54

1 15 5 31

2 25 5 45

3 35 5 51

4 45 5 64

5 75 15 41

6 105 15 *

7 135 15 20

8 165 15 14

9 195 15 23

10 225 15 16

D55

1 15 5 37

2 25 5 46

3 35 5 50

4 45 5 61

5 75 15 56

6 105 15 41

7 135 15 21

Page 42: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

40

8 165 15 21

9 195 15 25

10 225 15 18

D56

1 15 5 42

2 25 5 46

3 35 5 48

4 45 5 57

5 75 15 70

6 105 15 45

7 135 15 22

8 165 15 28

9 195 15 26

10 225 15 20

D57

1 15 5 35

2 25 5 41

3 35 5 46

4 45 5 52

5 75 15 52

6 105 15 35

7 135 15 30

8 165 15 21

9 195 15 26

10 225 15 16

D58

1 15 5 27

2 25 5 35

3 35 5 43

4 45 5 47

5 75 15 34

6 105 15 24

7 135 15 38

8 165 15 13

9 195 15 25

10 225 15 12

D59

1 15 5 23

2 25 5 33

3 35 5 41

4 45 5 41

5 75 15 54

6 105 15 32

7 135 15 31

Page 43: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

41

8 165 15 17

9 195 15 22

10 225 15 13

D60

1 15 5 19

2 25 5 30

3 35 5 38

4 45 5 34

5 75 15 73

6 105 15 40

7 135 15 24

8 165 15 20

9 195 15 18

10 225 15 13

D61

1 15 5 17

2 25 5 25

3 35 5 31

4 45 5 31

5 75 15 50

6 105 15 33

7 135 15 27

8 165 15 25

9 195 15 19

10 225 15 17

D62

1 15 5 15

2 25 5 20

3 35 5 24

4 45 5 27

5 75 15 26

6 105 15 25

7 135 15 30

8 165 15 29

9 195 15 20

10 225 15 20

D63

1 15 5 17

2 25 5 19

3 35 5 24

4 45 5 27

5 75 15 30

6 105 15 32

7 135 15 31

Page 44: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

42

8 165 15 28

9 195 15 23

10 225 15 16

D64

1 15 5 19

2 25 5 *

3 35 5 23

4 45 5 26

5 75 15 34

6 105 15 39

7 135 15 31

8 165 15 26

9 195 15 25

10 225 15 12

D65

1 15 5 22

2 25 5 23

3 35 5 22

4 45 5 19

5 75 15 24

6 105 15 28

7 135 15 22

8 165 15 20

9 195 15 22

10 225 15 12

D66

1 15 5 25

2 25 5 21

3 35 5 20

4 45 5 12

5 75 15 13

6 105 15 16

7 135 15 13

8 165 15 13

9 195 15 19

10 225 15 11

D67

1 15 5 31

2 25 5 32

3 35 5 23

4 45 5 13

5 75 15 12

6 105 15 16

7 135 15 16

Page 45: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

43

8 165 15 14

9 195 15 18

10 225 15 13

D68

1 15 5 37

2 25 5 43

3 35 5 26

4 45 5 14

5 75 15 10

6 105 15 16

7 135 15 18

8 165 15 15

9 195 15 16

10 225 15 14

D69

1 15 5 30

2 25 5 40

3 35 5 31

4 45 5 13

5 75 15 16

6 105 15 16

7 135 15 17

8 165 15 17

9 195 15 19

10 225 15 16

D70

1 15 5 23

2 25 5 37

3 35 5 36

4 45 5 11

5 75 15 21

6 105 15 15

7 135 15 16

8 165 15 19

9 195 15 21

10 225 15 17

Chủ nhiệm đề tài Đại diện cơ quan chủ trì

P.Viện trưởng

PGS.TS. Bùi Xuân Thông TS. Nguyễn Thế Tưởng

Page 46: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

44

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Lê Đức An, 2005. Đảo Lý Sơn – một di sản thiên nhiêm hiếm có. Tuyển tập

báo cáo HNKH 60 năm Địa chất Việt Nam, trang 569 – 576. Bộ TNMT, Hà Nội.

[2]. Lê Đức An, Trần Đức Thạnh, Nguyễn Hữu Cử. 2013. Kỳ quan địa mạo – địa

chất biển đảo Việt Nam. Tại chí Địa chất, loạt A, số 336 – 337, 7 – 10/2013, trang

139-149. Hà Nội.

[3]. Hà Quang Hải, Nguyễn Ngoc Thu, Nguyễn Thị Hạnh Nhi, 2016. Các núi lửa ở

Lý Sơn có tuổi Holocen. Cổng thông tin Địa môi trường, Trường Đại hoc KHTN,

ĐHQG.TPHCM.

[4]. Nguyễn Hoàng, Phan Trong Trịnh, 2009. Tổng hợp đặc điểm thạch hoc và địa

hóa đá núi lửa neogen – Đệ tứ và động lực manti khu vực Biển Đông và các vùng

lân cận. Tạp chí Địa chất, 2009.

[5]. Phạm Hùng, Ngô Quang Toàn, Nguyên Ngoc, Phạm Quang, 2001. Một số nét

về đặc điểm địa chất và địa mạo đảo Lý Sơn. Tạp chí Địa chất, Loạt A, số 262,

trang 12-19. Hà Nội.

[6]. Hồ Minh Tho, 2012. Báo cáo đề tài “Điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng,

hiện trạng sử dụng và đề xuất giải pháp quy hoạch khai thác, sử dụng hợp lí bảo vệ

tài nguyên nước trên địa bàn huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngai”.

[7]. The Global Volcanism Program, Smithsonian Institution. http://volcano.si.edu/.

Page 47: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

45

Một số hình ảnh thi công ngoài thực địa

Ảnh 1. Điểm đo sâu điện trở D1.LS1 (Khu bờ bắc hướng đi Hang Câu)

Page 48: Nhóm thực hiện công việc: TS. Lại Hợp Phòng và nnkvienhaivanvamoitruong.com/wp-content/uploads/2020/01/chuyen-d… · THU THẬP SỐ LIỆU THĂM DÒ ĐIỆN TẠI

46

Ảnh 2. Điểm đo sâu điện trở D1.LS1 (dọc đường dân sinh)

Ảnh 3. Điểm đo sâu điện trở D11.LS1

Ảnh 4. Điểm đo sâu điện trở D23.LS1