CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH...

53
CHƯƠNG I NHNG VN ĐỀ CHUNG VPHÂN TÍCH HOT ĐỘNG KINH DOANH I – Đối tượng, nhim vphân tích hot động kinh doanh 1) Khái nim Hot động kinh doanh ca doanh nghip toàn bcác nghip vkinh tế phát sing trong quá trình sn xut và tiêu thsn phm ca doanh nghip, nó được phn ánh thông qua hthng các chtiêu kinh tế, các báo cáo ca kế toán. Hot động kinh doanh trong doanh nghip din ra thường xuyên, liên tc. Nó chu nhiu tác động bi các nhân tbên trong và bên ngoài doanh nghip. Các nhân tbên trong là các quyết định ca nhng nhà qun trtrong quá trình sdng các ngun lc, các yếu tca quá trình sn xut. Các nhân tbean ngoài là stác động ca các chính sách, chế độ tài chính ca nhà nước. Vì vy cn phi đi sâu nghiên cu ni dung, kết cu, mi quan hqua li gia các chtiêu kinh tế, các báo cáo … để đánh giá đúng hot động kinh doanh ca doanh nghip, trên cơ sđó đề ra nhng bin pháp cthkhc phc các nhược đim, phát huy ưu đim, khai thác khnăng tim tàng để nâng cao hiu quhot động kinh doanh ca doanh nghip – đó chính là phân tích hot động kinh doanh trong doanh nghip. Như vy, phân tích hot động kinh doanh là đi sâu nghiên cu quá trình và kết quhot động kinh doanh theo yêu cu ca qun lý kinh doanh, căn cvào các tài liu hch toán và các thông tin kinh tế khác, bng nhng phương pháp nghiên cu thích hp, phân gii mi quan hgia các hin tượng kinh tế nhm làm rõ bn cht ca hot động kinh doanh, ngun tim năng can được khai thác, trên cơ sđó đề ra các gii pháp nâng cao hiu quhot động kinh doanh cho doanh nghip. Phân tích hot động kinh doanh là cơ squan trng để đề ra các quyết định kinh doanh. Thông qua tài liu phân tích cho phép các nhà qun trdoanh nghip nhn thc đúng đắn vkhnăng, nhng hn chế cũng như thế mnh ca doanh nghip mình. Chính trên cơ snày nhng nhà qun trdoanh nghip có thra các quyết định đúng đắn để đạt được nhng mc tiêu, chiến lược kinh doanh. Phân tích hot động kinh doanh là bin pháp quan trng để phòng nga ri ro trong kinh doanh. Để hot động kinh doanh đạt được kết qumong mun, doanh nghip phi thường xuyên phân tích hot động kinh doanh. Da trên các tài liu có được, thông qua phân tích, doanh nghip có thdđoán các điu kin kinh doanh trong thi gian ti để đề ra các chiến lược kinh doanh phù hp. Ngoài vic phân tích các điu kin bên trong doanh nghip như tài chính, lao động, vt tư … doanh nghip còn phi quan tâm phân tích các điu kin tác động bên ngoài như khách hàng, thtrường, đối thcnh tranh … trên cơ sđó doanh nghip dđoán các ri ro trong kinh doanh có thxy ra và có phương án phòng nga trước khi chúng xy ra. Phân tích hot động kinh doanh không chcn thiết cho các cp độ qun trkhác nhau trong ni bdoanh nghip mà còn cn thiết cho các đđối tượng bên ngoài là nhng người không trc tiếp điu hành doanh nghip, khi hcó mi quan hvquyn li vi doanh nghip. 2) Đối tượng ca phân tích hot động kinh doanh Đối tượng ca phân tích hot động kinh doanh là quá trình và kết quhot động kinh doanh cùng vi stác động ca các nhân tnh hưởng đến quá trình và kết quđó, được biu hin thông qua các chtiêu kinh tế, có thkhái quát đối tượng ca phân tích qua sơ đồ sau : Trang 1

Transcript of CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH...

Page 1: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

I – Đối tượng, nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh doanh 1) Khái niệm Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sing trong quá

trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, nó được phản ánh thông qua hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, các báo cáo của kế toán.

Hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục. Nó chịu nhiều tác động bởi các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các nhân tố bên trong là các quyết định của những nhà quản trị trong quá trình sử dụng các nguồn lực, các yếu tố của quá trình sản xuất. Các nhân tố bean ngoài là sự tác động của các chính sách, chế độ tài chính của nhà nước.

Vì vậy cần phải đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu, mối quan hệ qua lại giữa các chỉ tiêu kinh tế, các báo cáo … để đánh giá đúng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề ra những biện pháp cụ thể khắc phục các nhược điểm, phát huy ưu điểm, khai thác khả năng tiềm tàng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp – đó chính là phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.

Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu của quản lý kinh doanh, căn cứ vào các tài liệu hạch toán và các thông tin kinh tế khác, bằng những phương pháp nghiên cứu thích hợp, phân giải mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế nhằm làm rõ bản chất của hoạt động kinh doanh, nguồn tiềm năng can được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.

Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để đề ra các quyết định kinh doanh. Thông qua tài liệu phân tích cho phép các nhà quản trị doanh nghiệp nhận thức đúng đắn về khả năng, những hạn chế cũng như thế mạnh của doanh nghiệp mình. Chính trên cơ sở này những nhà quản trị doanh nghiệp có thể ra các quyết định đúng đắn để đạt được những mục tiêu, chiến lược kinh doanh.

Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. Để hoạt động kinh doanh đạt được kết quả mong muốn, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh. Dựa trên các tài liệu có được, thông qua phân tích, doanh nghiệp có thể dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới để đề ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.

Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp như tài chính, lao động, vật tư … doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động bên ngoài như khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh … trên cơ sở đó doanh nghiệp dự đoán các rủi ro trong kinh doanh có thể xảy ra và có phương án phòng ngừa trước khi chúng xảy ra.

Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các cấp độ quản trị khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đđối tượng bên ngoài là những người không trực tiếp điều hành doanh nghiệp, khi họ có mối quan hệ về quyền lợi với doanh nghiệp.

2) Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh

cùng với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình và kết quả đó, được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế, có thể khái quát đối tượng của phân tích qua sơ đồ sau :

Trang 1

Page 2: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Quá trình và kết quả kinh doanh

Nhân tố tác động

Đối tượng nghiên cứu Chỉ tiêu kinh tế

Phân tích nhằm nghiên cứu quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các kết quả

do hoạt động kinh doanh mang lại có thể là kết quả của quá khứ hoặc các kết quả dự kiến có thể đạt được trong tương lai.

Kết quả hoạt động kinh doanh mà phân tích nghiên cứu có thể là kết quả tổng hợp của nhiều quá trình hình thành, do đó kết quả phải là riêng biệt và đạt được trong khoảng thời gian nhất định, chứ không thể là kết quả chung chung. Các kết quả hoạt động kinh doanh phải được định hướng theo các mục tiêu trong kinh doanh. Quá trình định hướng này phải được lượng hóa cụ thể thành các chỉ tiêu kinh tế và phân tích cần hướng đến các kết quả của các chỉ tiêu để đánh giá. Các chỉ tiêu kinh tế phải được xây dựng hoàn chỉnh và không ngừng được hoàn thiện.

Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế, mà phân tích còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự biến động của chỉ tiêu. Nhân tố là các yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu phân tích.

3) Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh - Đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch các chỉ tiêu trong kế hoạch sản xuất, kế hoạch

giá thành, kế hoạch tài chính, xác định các nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến việc hoàn thành hay không hoàn thành các chỉ tiêu đó.

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên và đề xuất biện pháp giải quyết như tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, TSCĐ……

- Đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách và pháp luật của nhà nước. Phát hiện và đề ra các biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng về lao động, vật tư , tiền vốn

của doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện doanh nghiệp sử dụng đầy đủ các năng lực kinh tế, củng cố và hoàn thiện phương pháp quản lý, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . II – Phương pháp phân tích

1) Phương pháp so sánh : Phương pháp so sánh được sử dụng nhiều trong quá trình phân tích hoạt động kinh doanh, khi sử dụng phương pháp này cần phải quán triệt các nội dung sau :

a) Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh Tiêu chuẩn để lựa chọn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh.

Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp, các gốc so sánh có thể là : - Tài liệu của năm trước (kỳ trước), nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu kinh

tế. - Các tài liệu dự kiến như kế hoạch, định mức dùng làm cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện

so với mục tiêu dự kiến đã đề ra. - Tài liệu của các doanh nghiệp khác hoặc các tiêu chuan của ngành.

b) Điều kiện so sánh được Để kết quả so sánh có ý nghĩa thì các chỉ tiêu được sử dụng so sánh phải thống nhất các mặt sau :

+ Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế.

Trang 2

Page 3: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

+ Phải cùng phương pháp tính toán. + Phải cùng một đơn vị đo lường. + Phải cùng một khoảng thời gian hạch toán.

c) Kỹ thuật so sánh c1) So sánh tuyệt đối:

So sánh số tuyệt đối của các chỉ tiêu kinh tế giữa thực tế và kế hoạch, giữa những khoảng thời gian khác nhau … để thấy mức độ hoàn thành kế hoạch, quy mô phát triển … của chỉ tiêu kinh tế nào đó VD : Giá trị sản xuất của xí nghiệp kỳ kế hoạch là 10 trđ, thực tế là 12 trđ Số tuyệt đối : 12 – 10 = 2

Xí nghiệp đã hoàn thành vượt mức kế hoạch là 2 trđ c2) So sánh số tương đối

+ Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch :Phản ánh mức độ phấn đấu của doanh nghiệp về một Chỉ tiêu kinh tế nào đó. VD : Sản lượng của xí nghiệp X năm 1990 là 1.000trđ, kỳ kế hoạch năm 1991 dự kiến là 1.100trđ.

Số tương đối nhiệm Mức độ cần đạt theo kế hoạch vụ kế hoạch Mức độ đã đạt được kỳ kế hoạch trước = x 100%

→ Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch = (1.100 : 1000) x 100% = 110% Như vậy, năm 1991 xí nghiệp phấn đấu đạt 110%, tăng 10% so với năm 1990 + Số tương đối hoàn thành kế hoạch : Phản ánh mức độ hoàn thành kế hoạch của một Chỉ tiêu kinh tế nào đó. VD : Giá trị sản xuất xí nghiệp trong kỳ kế hoạch năm 1990 dự kiến là 10trđ, thực tế năm 1990 đạt 12trđ

Số tương đối hoàn Mức độ đạt được thực tế trong kỳ(Chỉ tiêu thực hiện ) thành kế hoạch Mức độ cần đạt theo KH đề ra trong kỳ(Chỉ tiêu KH) = x 100%

Số tương đối hoàn 12 thành kế hoạch 10 = x 100% = 120%

Xí nghiệp đã hoàn thành vượt mức kế hoạch giá trị sản xuất là 20% so với kế hoạch + Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo hệ số điều chỉnh : Mỗi chỉ tiêu phân tích có mỗi hệ số tính chuyển tương ứng, phù hợp với nội dung kinh tế của chỉ tiêu đó Số tương đối hoàn Mức độ Mức độ cần Hệ số

thành kế hoạch tính thực tế ạt theo kế đi chỉnh đ ềutheo hệ số điều chỉnh đạt được hoạch đề ra

=

x -

VD : Chi phí trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp dự kiến kỳ kế hoạch là 1trđ, thực tế trong kỳ là 1,1trđ. Biết rằng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp là 125%

Nếu so sánh số tuyệt đối : 1,1 – 1 = 0,1trđ Nếu so sánh số tương đối : ( 1,1 : 1) x 100% = 110% Đánh giá lãng phí là không đúng vì sản phẩm tiêu thụ tăng

Trang 3

Page 4: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Số hoàn thành kế hoạch tính theo hệ số điều chỉnh : 1,1 – ( 1 x 125% ) = -0,15

Như vậy, xí nghiệp đã tiết kiệm được 0,15trđ + Số tương đối kết cấu : Biểu hiện mối quan hệ tỷ trọng giữa mức độ đạt được của bộ phận chiếm trong mức độ đạt được của tổng thể về một chỉ tiêu kinh tế nào đó Số tương đối Chỉ tiêu của bộ phận

kết cấu Chỉ tiêu của tổng thể x 100% = VD : Xí nghiệp sản xuất kinh doanh 3 mặt hàng A,B,C có doanh thu như sau : A là 6trđ, B là 3trđ, C là 1trđ, ta có tỷ trọng doanh thu từng mặt hàng chiếm trong tổng doanh thu như sau : Mặt hàng A : ( 6 : 10 ) 100% = 60% Mặt hàng B : ( 3 : 10 ) 100% = 30% Mặt hàng C : ( 1 : 10 ) 100% = 10% + Số tương đối động thái: biểu hiện sự biến động về mức độ của một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong một khoảng thời gian bằng cách so sánh mức độ đạt được của các kỳ so với kỳ gốc. - Nếu kỳ gốc cố định : phản ánh sự phát triển của chỉ tiêu kinh tế trong khoảng thời gian dài

Số tương đối Mức độ kỳ nghiên cứu động thái Mức độ kỳ gốc = x 100% (hoặc lần)

- Nếu kỳ gốc liên hoàn : phản ánh sự phát triển của chỉ tiêu kinh tế qua 2 giai đoạn kế tiếp nhau.

Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 Giá trị sản xuất Số TĐĐT(kỳ gốc cố định) Số TĐĐT(kỳ gốc liên hoàn)

1000 -

1100 1,1 1,1

1320 1,32 1,2

1452 1,452 1,1

+ Số tương đối hiệu suất : so sánh mức độ đạt được giữa 2 tổng thể khác nhau, dùng để đánh giá tổng quát chất lượng, trình độ một mặt hoạt động nào đó của quá trình SXKD. VD : Giá trị sản xuất của doanh nghiệp là 1.000trđ, NGTSCĐ của doanh nghiệp là 500trđ

Hiệu suất Giá trị sản xuất sử dụng TSCĐ Nguyên giá TSCĐ =

→ Hiệu suất sử dụng TSCĐ = 1.000 : 500 = 2 Như vậy, một đồng TSCĐ sẽ tạo ra được 2 đồng giá trị sản xuất

c3) So sánh bằng số bình quân : Cho phép ta đánh giá tình hình chung sự biến động về số lượng, chất lượng của mặt hoạt động nào đó của quá trình SXKD, đánh giá xu hướng phát triển và vị trí của DN. + Số bình quân cộng giản đơn : Ví dụ : Một tổ sản xuất có 3 công nhân, trong một giờ công nhân thứ nhất làm được 2sản phẩm, công nhân thứ 2 làm được 3 sản phẩm, công nhân thứ 3 làm được 4 sản phẩm

X : Số bình quân n : Số đơn vị trong tổng thể xi : Lượng biến (i = 1,n)

x1 + x2 + …… + xn Σ xi

n n =X =

→ NSLĐ bình quân trong 1 giờ = (2 + 3 + 4) : 3 = 3 sản phẩm + Số bình quân cộng gia quyền :

Trang 4

xi fi : Gia quyền fi : Quyền số

Σ xi fi

Σ fiX =

Page 5: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Ví dụ : Tổ sản xuất Số công nhân Năng suất trung bình (sản phẩm)

Tổ 1 Tổ 2

4 6

3 4

→ NSTB 1 công nhân trong PX = [(4 x 3) + (6 x 4)] / (4 + 6) = 3,6 sản phẩm 2) Phương pháp thay thế liên hoàn : Đây là phương pháp loại trừ, muốn phân tích tính toán ảnh hưởng của nhân tố nào đó phải

loại trừ các nhân tố khác. Phương pháp này dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. Đây là phương pháp cơ bản và được sử dụng rất phổ biến trong phân tích. Để thực hiện phương pháp này cần quán triệt các nguyên tắc sau : - Thiết lập mối quan hệ toán học của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.

- Để xác định ảnh hưởng của nhân tố nào, ta thay thế nhân tố ở kỳ phân tích đó vào nhân tố kỳ gốc, cố định các nhân tố khác rồi tính lại kết quả của chỉ tiêu phân tích. Sau đó đem kết quả này so sánh với kết quả của chỉ tiêu phân tích ở bước liền trước, chênh lệch này là ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.

- Lần lượt thay thế các nhân tố theo trình tự đã sắp xếp để xác định ảnh hưởng của chúng. Khi thay thế nhân tố số lượng thì phải cố định nhân tố chất lượng ở kỳ gốc, ngược lại khi thay thế nhân tố chất lượng thì phải cố định nhân tố số lượng ở kỳ phân tích. Giả sử có chỉ tiêu phân tích M chịu ảnh hưởng bởi 3 nhân tố a, b, c , chúng có mối quan hệ theo phương trình kinh tế sau: M = a x b x c - Chỉ tiêu kế hoạch : Mk = ak x bk x ck - Chỉ tiêu thực hiện : M1 = a1 x b1 x c1

- Đối tượng phân tích : ± ΔM = M1 - Mk Aûnh hưởng của từng nhân tố liên quan :

- Xác định ảnh hưởng của nhân tố a : + Thay thế lần 1 : MK1 = a1 x bk x ck + Mức ảnh hưởng của nhân tố a : Δa = MK1 – MK

- Xác định ảnh hưởng của nhân tố b : + Thay thế lần 2 : MK2 = a1 x b1 x ck + Mức ảnh hưởng của nhân tố b : Δa = MK2 – MK1

- Xác định ảnh hưởng của nhân tố c : + Thay thế lần 3 : MK3 = a1 x b1 x c1 = M1 + Mức ảnh hưởng của nhân tố c : Δc = MK3 – MK2 = M1 – MK2

- Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng : ΔM = M1 – MK = Δa + Δb + Δc Ưu và nhược điểm của phương pháp thay thế liên hoàn : - Ưu điểm :

+ Là phương pháp giản đơn, dễ hiểu, dễ tính toán. + Phương pháp thay thế liên hoàn có thể chỉ rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, qua đó phản ánh được nội dung bean trong của hiện tượng kinh tế.

- Nhược điểm : + Khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào đó, phải giả định các nhân tố khác không đổi, nhưng trong thực tế có trường hợp các nhân tố đều cùng thay đổi.

Trang 5

Page 6: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

+ Khi sắp xếp trình rự các nhân tố, trong nhiều trường hợp để phân biệt nhân tố nào là số lượng và chất lượng là vấn đề không đơn giản. Nếu phân biệt sai thì việc sắp xếp và kết quả tính toán các nhân tố cho ta kết quả không chính xác.

3) Phương pháp số chênh lệch : Phương pháp số chênh lệch là hình thức rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn, nó

tôn trọng đầy đủ các bước tiến hành như phương pháp thay thế liên hoàn. Nó khác ở chỗ sử dụng chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của từng nhân tố để xác định ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích.

Giả sử có chỉ tiêu phân tích M chịu ảnh hưởng bởi 3 nhân tố a, b, c , chúng có mối quan hệ theo phương trình kinh tế sau: M = a x b x c - Chỉ tiêu kế hoạch : Mk = ak x bk x ck - Chỉ tiêu thực hiện : M1 = a1 x b1 x c1

- Đối tượng phân tích : ± ΔM = M1 - Mk Aûnh hưởng của từng nhân tố liên quan :

- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a: Δa = (a1 – ak ) x bk x ck - Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b : Δb = a1 x ( b1 –bk ) x ck - Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c : Δc = a1 x b1 x ( c1 – ck ) - Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔM = M1 – Mk = Δa + Δb + Δc Ví dụ :

Chênh lệch TT so với KH Thứ tự các Chỉ tiêu ĐVT Số KH Số TT Tuyệt đối Tương đối - Số CN bình quân trong kỳ - Số ngày 1 CN làm việc trong kỳ - Số giờ lvbq của 1 CN trong ngày - Tổng số giờ làm việc của CN toàn doanh nghiệp trong kỳ

Người Ngày Giờ

(1.000 giờ)

1.000 250

8 2.000

900 260 7,8

1.825,2

-100 +10 -0,2

-174,8

-10% 4%

-2,5% -8,74

Căn cứ vào số liệu trên sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn như sau : Phương trình kinh tế : Như vậy : M = a x b x c MK = 1.000 x 250 x 8 = 2.000 MT = 900 x 260 x 7,8 = 1.825,2

Đối tượng phân tích : 1.825,2 – 2000 = – 174,8 (ngàn giờ) Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố :

- Ảnh hưởng do số công nhân : (900 x 250 x 8 ) – (1000 x 250 x 8) = - 200

- Ảnh hưởng do số ngày làm việc của một công nhân trong kỳ : (900 x 260 x 8) – (900 x 250 x 8) = + 72

- Ảnh hưởng do số giờ làm việc bình quân trong ngày của một công nhân : (900 x 260 x 7,8) – (900 x 260 x 8) = - 46,8

Tổng hợp : ΔM = - 174,8 = - 200 + 72 + (- 46,8) Nhận xét :

Tổng số giờ làm việc trong kỳ của CN trong DN (M)

Số CN bình quân trong kỳ(a)

Số ngày làm việc bình quân của 1 CN trong kỳ(b)

Số giờ làm việc bình quân của 1 CN trong ngày( c )

x x =

Trang 6

Page 7: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

- Do số công nhân bình quân trong kỳ giảm 100 công nhân nên làm cho tổng số giờ công giảm 200 ngàn giờ

- Do số ngày một công nhân làm việc trong kỳ tăng 10 ngày nên làm cho tổng số giờ công tăng 72 ngàn giờ

- Do số giờ làm việc bình quân của một công nhân trong ngày giảm 0,2 giờ nên làm cho tổng số giờ công giảm 46,8 ngàn giờ

4) Phương pháp cân đối : Tất cả các nhân tố hoạt động trong sản xuất kinh doanh đều có mối quan hệ mật thiết với nhau ; nếu như các nhân tố có quan hệ tích số hoặc thương số với nhau, chúng ta sẽ sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch. Nhưng trong thực tế có nhiều mối quan hệ giữa các nhân tố biểu hiện là quan hệ tổng số giữa tổng số vốn với tổng số nguồn ; giữa nguồn thu, nguồn huy động vốn với tổng số sử dụng các quỹ, các nguồn vốn; giữa nhu cầu với khả năng thanh toán; giữa nguồn mua sắm với tình hình sử dụng vật tư kỹ thuật …… mối quan hệ cân đối về lượng của các nhân tố đó đối với chỉ tiêu phân tích, đòi hỏi một sự cân bằng về lượng. Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố có quan hệ tổng số người ta dùng phương pháp cân đối. Ví dụ : Xác định mức độ ảnh hưởng theo phương trình kinh tế sau : M = a + b - c

Mk = ak + bk – ck

M1 = a1 + b1 – c1 ± ΔM = M1 – Mk

- Ảnh hưởng của nhân tố a : Δa = a1 - ak - Ảnh hưởng của nhân tố b: Δb = b1 - bk - Ảnh hưởng của nhân tố c : Δc = c1 - ck - Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

Δa = M1 – Mk = Δa + Δb + ΔcIII – TỔ CHỨC CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1) Trình tự tổ chức phân tích hoạt động kinh tế

a) Lập kế hoạch phân tích : + Nội dung phân tích : - Tình hình hoàn thành kế hoạch sản lượng - Tình hình sử dụng lao động, thiết bị, vật liệu … - Tình hình hoàn thành kế hoạch giá thành … + Phân công trách nhiệm cho từng người, từng đơn vị + Quy định thời gian hoàn thành cho từng người, từng đơn vị b) Chuẩn bị số liệu - Tài liệu kế hoạch : Căn cứ vào hệ thống kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính của doanh

nghiệp, kế hoạch của doanh nghiệp giao cho phân xưởng, bộ phận, các hợp đồng đã ký, các định mức kỹ thuật …

- Tài liệu hạch toán : Căn cứ vào hệ thống báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch ở phân xưởng, bộ phận, toàn doanh nghiệp … tài liệu phản ánh trong sổ sách của kế toán, thống kê … và các tài liệu khác .

- Kiểm tra tính chính xác và hợp pháp của tài liệu. c) Tiến hành phân tích : - Phân tích tình hình sản xuất (bao gồm cả phân tích tình hình lao động, sử dụng thiết bị,

cung cấp vật tư )

Trang 7

Page 8: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

- Phân tích tình hình giá thành - Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận - Phân tích tình hình tài chính

Công tác phân tích thường được tiến hành theo các bước sau: - Sử lý tài liệu phân tích để lập bảng phân tích - Đánh giá khái quát tình hình chung : bằng phương pháp so sánh thực tế với kế hoạch,

thực tế kỳ này với kỳ trước, giữa đơn vị này với đơn vị khác - Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố - Đề xuất biện pháp nhằm cải tiến phương pháp quản lý và khai thác khả năng tiềm tàng

của doanh nghiệp d) Viết báo cáo phân tích : chia làm 3 phần - Phần I : Nêu đặc điểm tình hình chung và từng mặt hoạt động kinh tế của doanh nghiệp - Phần II : Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch, xác định nguyên nhân chủ quan, khách

quan đã thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình thực hiện kế hoạch, trình bày khả năng tiềm tàng đã phát hiện trong quá trình phân tích

- Phần III : Nêu kiến nghị và biện pháp cải tiến công tác quản lý, động viên khả năng tiềm tàng chưa khai thác

2) Hình thức tổ chức phân tích hoạt động kinh tế + Căn cứ vào thời kỳ tiến hành phân tích : - Phân tích thường xuyên : Dựa vào tài liệu kế toán và thông tin kinh tế hằng ngày, hàng

tuần, nghiên cứu, phát hiện những chênh lệch về mức độ thực hiện kế hoạch để có biện pháp giải quyết đối với một số Chỉ tiêu quan trọng ( sản xuất, tiêu thụ … )

- Phân tích định kỳ : được tiến hành định kỳ ( tháng, quý, năm) nhằm đánh giá toàn diện hay từng mặt hoạt động kinh tế trong suốt thời kỳ thực hiện kế hoạch

+ Căn cứ vào phạm vi phân tích : - Phân tích ở tổ, đội, phân xưởng : chủ yếu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lao

động, tình hình sử dụng thiết bị, NVL … - Phân tích trên phạm vi toàn doanh nghiệp : Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch sản

xuất, giá thành, lợi nhuận … + Căn cứ vào nội dung phân tích : - Phân tích toàn bộ - Phân tích chuyên đề

Trang 8

Page 9: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

CHƯƠNG II PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT

I - Ý NGHIÃ NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT : 1) Ý nghĩa :

Sản xuất của xí nghiệp trước tiên để cung ứng cho thị trường với mục tiêu đạt được lợi nhuận tối đa. Đề cập đến tình hình sản xuất của xí nghiệp là đến việc sản xuất các mặt hàng sản phẩm, số lượng chất lượng sản phẩm. Quá trình sản xuất là quá trình phối hợp các yếu tố đầu vào để sản xuất sản phẩm đầu ra, do đó có liên quan đến tình hình cung ứng vật tư, lao động, MMTB…cũng như tình hình tiêu thụ, lợi nhuận, tình hình tài chính…

Sản suất của xí nghiệp có vai trò quan trọng nên phải thường xuyên kiểm tra , đánh giá trong đó công tác công tác phân tích HĐKT giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa như sau:

Qua phân tích sẽ phát hiện những ưu nhược điểm, những mất cân đối trong quá trình SX, phát hiện những khả năng tiềm tàng về lao động, vật tư, tiền vốn chưa được sử dụng. Từ đó đề ra biện pháp nâng caokhối lượngvà chất lượng SP, đảm bảo cho XN hoàn thành KHSX.

Tài liệu phân tích tình hình SX là cơ sở để phân tích tình hình: giá thành, tiêu thụ, lợi nhuận . . . .của XN. 2) Nhiệm vụ:

Đánh giá chung và đi sâu vào phân tích các nguyên nhân, nhân tố có thể ảnh hưởng đến kết qủa SX của XN, từ đó rút ra những ưu nhược điểm của quá trình tổ chức SX.

Phân tích tình hình sản xuất phải kết hợp đánh giá tình hình thực hiện đánh gía các chế chính sách của nhà nước, đánh giá tính hợp lý hay lạc hậu của các chế độ chính sách đó.

Phát hiện những khả năng tiềm tàng để khai thác nhằm nâng cao khối lượng và chất lượng SP, nâng cao kết quả SXKD. II - PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT VẾ KHỐI LƯỢNG 1) Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất. a) Khái niệm: GTSX là chỉ tiêu biểu hiện toàn bộ giá trị của SP do hoạt động SX công nghiệp tạo ra trong thời gian nhất định, bao gồm giá trị NVL , NL,năng lượng, phụ tùng thay thế, CP dịch vụ SX, KH-TSCĐ, giá trị mới sáng tạo ra trong giá thành giá trị SPCN

Được tính vào giá trị sản xuất bao gồm các yếu tố sau: Yếu tố 1: Giá trị thành phẩm. Yếu tố 2: Giá trị công việc có tính chất CN Yếu tố 3: Giá trị phụ phẩm, thứ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi. Yếu tố 4: Giá trị của hoạt động cho thuê MMTB trong dây truyền sản xuất của DN. Yếu tố 5: Giá trị chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ của SPDD, bán TP.

b) phương pháp phân tích : (phương pháp so sánh) Phân tích chung : Là xem xét đánh giá sự biến động GTSX giữa thực tế và kế hoạch để đánh giá tình hình hoàn thành kế hoạch, giữa thực tế năm nay với năm trước đê đánh giá tiến bộ.

Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến GTSX: Cách đánh giá một số trường hợp biến động của các yếu tố cấu thành GTSX như sau: - Yếu tố 1 ( Giá trị thành phẩm ) : Đối với đa số XNCN, đây là nhiệm vụ SX chính, vì thế yếu tố này giảm đánh giá không tích cực, sẽ ảnh hưởng không tốt đến GTSX. - Yếu tố 2 (Giá trị công vệc có tính chất CN):

+ Nếu yếu tố 2 giảm do khách hàng vi phạm hợp đồng, đây là nguyên nhân khách quan. + Nếu yếu tố 2 giảm do XN vi phạm HĐ, đây là nguyên nhân chủ quan và đánh giá không

tốt.

Trang 9

Page 10: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

+ Nếu yếu tố 2 tăng đồng thời yếu tố 1 tăng : tích cực . + Nếu yếu tố 2 tăng, yếu tố 1 giảm :

• Không tốt (đ/v các XN phục vụ chiến lược phát triển kinh tế của đất nước) • Chấp nhận được (đối với đa số XN)

- Yếu tố 3 : Nếu yếu tố 3 tăng nhưng tỷ lệ YT3/ YT1 giảm: đánh giá tốt . Nếu yếu tố 3 giảm nhưng tỷ lệ YT3/ YT1 tăng: đánh giá không tốt.

- Yếu tố 4 : Yếu tố 4 tăng trong điều kiện MMTB nhàn rỗi: tích cực. Yếu tố 4 tăng còn yếu tố 1 giảm: không tốt (đ/v các XN thực hiện nhiệm vụ SX chính của nhà nước quy định ).

- Yếu tố 5: Nếu tình hình SX của XN không có gì biến động lớn, yêu cầu số SP làm dở phải làm đúng kế hoạch. Nếu yếu tố 5 < KH Ngừng SX vì thiếu SPDD: đánh giá không tốt .

Do XN cải tiến SX, rút ngăn chu kỳ SX: Đánh giá tích cực. Nếu yếu tố 5> KH dẫn đến không đảm bảo cung cấp thành phẩm cho nhu cầu thị trường,

gây ứ đọng vốn trong khâu SX. . . . đây là biểu hiện không tốt. Chú ý rằng trong qúa trình phân tích cần phải đi sâu tìm ra những nguyên nhân dẫn đến tình hình trên để có kết luận chính xác. Ví dụ : Biểu giá trị sản xuất của xí nghiệp (xí nghiệp sản xuất sản phẩm phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế )

Tăng(+), giảm(-) so với KH Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế

Số tuyệt đối Số % 1. Giá trị thành phẩm 20.000 19.000 - 100 -0,5 2.Giá trị công việc có tính chất công nghiệp 500 510 + 10 + 2

3.Giá trị phụ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi 400 438 + 38 + 9,5

4.Giá trị hoạt động cho thuê MMTB 480 500 + 20 + 4,16

5.Chênh lệch số dư cuối kỳ, đầu kỳ của SPDD, BTP 1.000 1.454 + 454 + 45,4

Giá trị sản xuất (1+2+3+4+5) 22.380 22.802 + 422 + 1,88 Đánh giá : Giá trị sản xuất của xí nghiệp hoàn thành vượt mức kế hoạch, cụ thể tăng 422 hay tăng 1,88%. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này là : - Do giá trị thành phẩm của xí nghiệp không hoàn thành kế hoạch cụ thể là giảm 100 hay

giảm 0,5% ⇒ Đây là biểu hiện không tốt cần tìm nguyên nhân - Do giá trị công việc có tính chất công nghiệp tăng 10 hay tăng 2% ⇒ cho thấy xí nghiệp

chạy theo cung ứng lao vụ cho khách hàng không chú trọng đến nhiệm vụ sản xuất chính - Do giá trị phế liệu, phế phẩm tăng 38 hay tăng 9,5% làm cho giá trị sản xuất tăng, nhưng tỷ

lệ giữa giá trị phế liệu, phế phẩm tính trên giá trị thành phẩm tăng từ 2% [(400 : 20.000) x 100%] = 2% đến [(438 : 19.900) x 100%] = 2,2% ⇒ điều này không tốt vì chất lượng sản xuất sản phẩm giảm

- Do giá trị cho thuê MMTB tăng 20% hay tăng 4,16% trong khi nhiệm vụ sản xuất chính không hoàn thành ⇒ đây là biểu hiện không tích cực

Trang 10

Page 11: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

- Chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ của SSPDD, bán TP tăng 454 hay tăng 45,4% ⇒ đây là nguyên nhân chủ yếu làm giá trị sản xuất tăng. Để đánh giá sự biến động này có hợp lý hay không phải xem xét tình hình thực hiện kế hoạch của sản phẩm DD đầu kỳ và cuối kỳ.

c) Phân tích ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến GTSX Kết cấu mặt hàng là tỷ trọng từng mặt hàng chiếm trong tổng giá trị các mặt hàng.Aûnh

hưởng của của kết cấu mặt hàng đến giá trị sản xuất thông qua giá trị mỗi loại sản phẩm khác nhau. Sự khác nhau này do NVL cấu thành nên sản phẩm,do giá trị của lao động quá khứ dịch chuyển vào sản phẩm, giá trị của lao động sống sản xuất sản phẩm. Có loại sản phẩm có giá trị cao, nhưng lại tốn ít thời gian lao động để sản xuất. Vì thế, nếu xí nghiệp tăng tỷ trọng của các loại sản phẩm có giá trị cao tốn ít thời gian lao động, giảm tỷ trọng sản phẩm có giá trị thấp nhưng tốn nhiều thời gian lao động thì giá trị sản xuất tăng lên, nhưng đây không phải do kết quả hoạt động sản xuất của xí nghiệp mang lại. Vì thế, cần phải phân tích ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến giá trị sản xuất để đánh giá đúng đắn tình hình thực hiện Chỉ tiêu này.

Phương pháp phân tích ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến giá trị sản xuất như sau : Qk, QT : giá trị sản xuất kỳ kế hoạch và thực tế Tk, TT : Tổng giờ công lao động trực tiếp định mức kỳ kế hoạch và thực tế (giá trị sản xuất tính theo giờ công định mức) Qk / TK và QT/TT là giá trị sản xuất kế hoạch và thực tế của một giờ công định mức → Δ(Q/T) = (QT/TT – QK/TK) là chênh lệch về giá trị sản xuất thực tế và kế hoạch của một giờ công định mức - Nếu Δ(Q/T) = 0 → kết cấu mặt hàng không thay đổi và không ảnh hưởng đến GTSX - Nếu Δ(Q/T) ≠ 0→ kết cấu mặt hàng thay đổi và mức độ ảnh hưởng của nó đến GTSX là:

QC = Δ(Q/T)TT = (QT/TT – QK/TK) TT = QT - QK(TT/TK) (QC là mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến GTSX. → GTSX đã loại trừ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng là : Q,

T = QT - QC = QT – [QT - QK(TT/TK)] = QK(TT/TK) Chú ý : Kết cấu mặt hàng thay đổi làm GTSX tăng, giảm phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để đánh giá : - Những xí nghiệp thuộc loại hình sản xuất có thể thay đổi kết cấu mặt hàng theo nhu cầu thị

trường thì kết cấu mặt hàng làm giá trị sản xuất tăng đánh giá là tích cực và ngược lại. - Những xí nghiệp sản xuất theo cơ cấu mặt hàng ổn định thì kết cấu mặt hàng làm giá trị sản

xuất tăng trong điều kiện xí nghiệp hoàn thành kế hoạch mặt hàng được đánh giá là tích cực. Ngoài ra kết cấu mặt hàng làm giá trị sản xuất tăng hoặc giảm, nếu xí nghiệp không hoàn thành kế hoạch mặt hàng thì đánh giá là không tốt.

Ví dụ : Căn cứ vào tài liệu sau phân tích ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến GTSX Chênh lệch so với

kế hoạch Chỉ tiêu kế hoạch Thực tế Số tuyệt đối Số %

1. Giá trị sản xuất (1.000đ) 2. Giá trị sản xuất tính theo giờ công định mức (1.000 giờ)

22.380 19.600

22.802 19.200

422 - 400

1,88 - 2,04

Mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến GTSX là : QC = QT - QK(TT/TK) = 22.802 – 22.380(19.200/19.600) = + 878,72

Giá trị sản xuất đã loại trừ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng : Q,

T = QT - QC = 22.802 – 878,72 = 21.923,28 Như vậy sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng thực chất xí nghiệp đã không hoàn thành kế hoạch giá trị sản xuất , tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là :

Trang 11

Page 12: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

(21.923,28 : 22.380) x 100% = 97,95% 2) Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất mặt hàng chủ yếu.

Đối với những doanh nghiệp mà sản phẩm làm ra là để phục vụ cho nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước thì việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch mặt hàng được đặt ra một cách nghiêm ngặt và phải được thực hiện như những Chỉ tiêu pháp lệnh vì nếu không hoàn thành kế hoạch sản xuất một mặt hàng nào đó sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nền KTQD (xi măng, sắt thép, MMTB . . . . . .)

Nguyên tắc phân tích tình hình thực hiện KH mặt hàng là không được lấy giá trị sản lượng mặt hàng hoàn thành vượt mức KH-SX bù cho mặt hàng không hoàn thành KH-SX. + Phương pháp phân tích: a) Chỉ tiêu phân tích : Tỷ lệ hoàn thành KH mặt hàng. (S)

∑ Sản lượng TT các mặt hàng không hoàn thành KH

x Đơn giá KH +

∑ Sản lượng KH các mặt hàng hoàn thành vượt mức KH

x Đơn giá KH

S =

∑ Sản lượng KH x Đơn giá KH

x

100%

b) Trình tự và nội dung phân tích: + Đánh giá tình hình hoàn thành KHSX từng mặt hàng : - Nếu loại SP đạt hoặc vượt mức KH thì doanh nghiệp đã hoàn thành KHSX theo mặt hàng. - Ngược lại nếu có loại SP nào không hoàn thành KHSX thì xem như doanh nghiệp đã không

hoàn thành KHSX theo mặt hàng. + Đánh giá tình hình hoàn thành KH các mặt hàng chung của doanh nghiệp : - Nếu S < 100% đây là biểu hiện không tốt, doanh nghiệp đã không hoàn thành KH mặt hàng - Nếu S = 100% đây là biểu hiện tốt, doanh nghiệp đã hoàn thành KH mặt hàng - Tìm ra những nguyên nhân tác động để có biện pháp khắc phục cho kỳ sau. Những nguyên

nhân đó có thể là : + Do không đảm bảo đầy đủ lao động, MMTB,NVL theo yều cầu của KH. + Do tổ chức quản lý chưa tốt, do quan hệ hợp tác SX chưa chặc chẻ. + Do xem nhẹ mặt hàng có giá trị thấp tốn nhiều thời gian lao động , chỉ chú ý tới những

mặt hàng có giá trị cao, thời gian lao động ít và tỷ suất lợi nhuận cao. VD: Căn cứ vào tài liệu sau phân tích tình hình thực hiện KH hàng của XN (X).

Số lượng mặt hàng SX Tên mặt hàng KH TT

Giá cố định (1000đ)

A 100 150 20 B 200 150 30 C 100 120 50

Tỷ lệ hoàn thành [(100x20) + (100x50)] + [(150x30)] KH-SX mặt hàng (100x20) +(100x50) + (200x30)

=

x 100 = 88,4%

Như vậy, XN đã không hoàn thành KH mặt hàng, tỷ lệ hoàn thành chỉ đạt 88,4%. Nguyên nhân là do mặt hàng B đã không hoàn thành KH-SX, cụ thể là giảm 25% . 150-200

x 100% = - 25% 200 III. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM 1) Đối với doanh nghiệp mà sản phẩm được chia thành thứ hạng phẩm cấp.

Trang 12

Page 13: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Đối với các XN mà SP được chia thành cấp bậc, thứ hạng khác nhau, chính phẩm thường gọi là SP loại I thứ phẩm gọi là SP loại II, III nó yếu kém về mặt công dụng, thẩm mỹ . . . . .giá bán thấp hơn. a) Phương pháp hệ số phẩm cấp + Chỉ tiêu phân tích : Hệ số phẩm cấp . Hệ số phẩm

cấp (H) = ∑ (Số lượng SP từng loại x Đơn giá cố định SP từng loại )

(Toàn bộ số lượng SP x Đơn giá cố định SP loại I

Hệ số = 1 : Toàn bộ sản phẩm đều loại I. Hệ số càng giảm : chất lượng sản phẩm càng giảm.

+ Trình tự và nội dung phân tích : Tính hệ số phẩm cấp kỳ KH :

= ∑ (Số lượng KH từng loại SP x đơn giá cố định từng loại SP )

Toàn bộ số lượng SP kỳ KH x Đơn giá cố định SP loại I

Hệ số phẩm cấp kỳ KH (HK)

Tính hệ số phẩm cấp kỳ thực tế : So sánh hệ số phẩm cấp TT với KH để đánh giá sự biến động về chất lượng SP.

= ∑ (Số lượng TT từng loại SP x đơn giá cố định từng loại SP )

Toàn bộ số lượng SP kỳ TT x Đơn giá cố định SP loại I

Hệ số phẩm cấp kỳ TT (HT)

> 0 chất lượng SP tăng. Hệ số P/cấp TT - HS P/cấp KH = 0 chất lượng SP không thay đổi . < 0 chất lượng SP giảm.

+ Xác định mức độ ảnh hưởng của chất lượng SP đến giá trị sản lượng .

b) Phương pháp đơn giá bình quân

Giá trị sản lượng tăng giảm do chất

lượng thay đổi

Hệ số phẩm cấp

kỳ TT

Hệ số phẩm cấp

kỳ KH

Toàn bộ số lượng SP

kỳ TT = - x

Đơn giá cố định SP loại

I x

+ Chỉ tiêu phân tích : Đơn giá bình quân.

Đơn giá bình quân

(P) =

∑ (Số lượng SP từng loại x đơn giá SP từng loại )

∑ Số lượng sản phẩm sản xuất + Trình tự và nội dung phân tích :

Tính đơn giá bình quân kỳ KH :

= ∑ (Số lượng KH từng loại SP x đơn giá cố định từng loại SP )

∑ Số lượng sản phẩm sản xuất kỳ KH

Đơn giá bình quân kỳ KH

(PK) Tính đơn giá bình quân kỳ TT :

Trang 13

Page 14: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Trang 14

P1>PK : Chất lượng sản xuất sản phẩm TT tốt hơn so với KH. P1<PK : Chất lượng sản xuất sản phẩm TT xaáu hôn so vôùi KH.

+ Xác định mức độ ảnh hưởng của chất lượng sản phẩm đến giá trị sản lượng. 2) Đối với XN mà sản phẩm không chia thành thứ hạng phẩm cấp. - Là những XN mà sản phẩm của nó nếu có sai sót về mặt kỹ thuật đều bị coi là sản phẩm

hỏng ( Dược phẩm, TV, đồng hồ …). - Sản phẩm hỏng chia làm hai loại : Sản phẩm hỏng sửa chữa được và sàn phẩm hỏng không

sửa chữa được. - Phần lớn các XN trong KHSX không qui định chỉ tiêu sản phẩm hỏng ngoại trừ một số XN

ngành sản xuất đặc biệt : Thuỷ tinh, sành sứ … có qui định tỷ lệ sản phẩm hỏng nhất định. a) Chỉ tiêu phân tích : Tỷ lệ phế phẩm. + Tỷ lệ phế phẩm tính bằng hiện vật.

Ưu điểm : Thấy được trực tiếp số lượng sản phẩm hỏng trong tổng số sản phẩm sản xuất ra. Nhược điểm : Chỉ tính riêng cho từng sản phẩm, không thể tổng hợp để tính tỷ lệ phế phẩm bình quân, nên không đánh giá chính xác tình hình biến động về chất luợng sản phẩm. + Tỷ lệ phế phẩm tính bằng giá trị :

Trong đó :

- Tỷ lệ phế phẩm tính bằng giá trị có thể tính cho từng loại sản phẩm và có thể tính bình quân cho nhiều loại sản phẩm, tỷ lệ phế phẩm bình quân được xác định như sau :

F : Tỷ lệ phế phẩm bình quân. fi : Tỷ lệ phế phẩm của sản phẩm thứ i (tính theo giá thành sx). Qi : Sản lượng sản phẩm thứ i. Nếu F càng tăng chứng tỏ chất lượng SP sản xuất càng kém và ngược lại. b) Trình tự nội dung phân tích.

F = Σ Qi fi

Σ Qix 100%

= ∑ (Số lượng TT từng loại SP x đơn giá cố định từng loại SP )

∑ Số lượng sản phẩm sản xuất kỳ TT

Đơn giá bình quân kỳ TT

(P1)

Giá trị sản lượng tăng giảm do chất

lượng thay đổi Đơn giá bình

quân kỳ thực tếĐơn giá bình quân

kỳ kế hoạch

Số lượng sản phẩm sản xuất

kỳ thực tế = - x

= Tỷ lệ phế phẩm

Số lượng SP hỏng ( không sửa chữa được)

Số lượng thành phẩm + Số lượng sản phẩm hỏng x 100%

Tỷ lệ phế phẩm

Chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng

Giá thành SX sản phẩm x 100% =

Chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng.

Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng không sửa chữa được

Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng sửa chữa được = +

Page 15: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Trang 15

b1) Phân tích chung: Xem xét đánh giá sự biến động tỷ lệ phế phẩm bình quân và tỷ lệ phế phẩm cá biệt của từng loại sản phẩm giữa thực tế với KH, giữa thực tế năm nay và năm trước nhằm thấy khái quát tình hình biến động về chất lượng sản phâm. b2) Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ lệ phế phẩm bình quân.

Tỷ lệ phế phẩm bình quân chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau đây : - Sản lượng sản phẩm tính bằng giá thành sản xuất. - Tỷ lệ phế phẩm cá biệt của từng loại sản phẩm - Kết cấu mặt hàng sản phẩm : Nếu tăng tỷ trọng sản phẩm có tỷ lệ phế phẩm thấp, giảm tỷ

trọng sản phẩm có tỷ lệ phế phẩm cao thì tỷ lệ phế phẩm bình quân giảm và ngược lại . Đối tượng phân tích : ΔF = FT - FK

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ( phương pháp thay thế liên hoàn ) Thay thế lần 1 : Nhân tố sản lượng sản phẩm

Thay sản lượng KH bằng thực tế trong điều kiện kết cấu không thay đổi và các nhân tố khác không đổi nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố sản lượng.

Sự thay sản lượng KH bằng thực tế trong điều kiện kết cấu không đổi nghĩa là thay sản lượng KH bằng thực tế trong điều kiện giả định tỷ lệ hoàn thành KH sản lượng của tất cả các sản phẩm đều bằng nhau và bằng tỷ lệ hoàn thành KH sản lượng chung toàn XN lúc đó tỷ lệ phế phẩm bình quân không thay đổi .

Gọi Q'ti là sản lượng thực tế tính theo giá thành sản xuất, trong điều kiện cơ cấu không đổi, ta có :

=> Q'Ti = KQKi => Tỷ lệ phế phẩm bình quân trong trường hợp này là:

mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng đến tỷ lệ phế phẩm bình quân là: Fq = Fk1 – Fk = 0

Như vậy, nhân tố sản lượng tính theo giá thành SX không ảnh hưởng đến tỷ lệ phế phẩm bình quân. Thay thế lần 2: Nhân tố kết cấu mặt hàng

Thay thế kết cấu KH bằng kết cấu thực tế nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu đến tỷ lệ phế phẩm bình quân. + Sản lượng thực tế theo kế cấu thực tế. Tỷ lệ phế phẩm bình quân trong trường hợp này là:

=

FT = Σ Qti fti

Σ Qtix 100% Fk

Σ Qki fki Σ Qki

x 100%

FT : Tỷ lệ phế phẩm bình quân thực tế. FK : Tỷ lệ phế phẩm bình quân KH.

Q'tiQki

x 100% = = K ( K : Tỷ lệ hoàn thành KH sản lượng của XN) Σ Qti

Σ Qkix 100%

Σ Q’ti fki

Σ Q’tix 100% = FK

Σ K Qki fki

Σ KQkiFK1 =

x 100% Σ Qti fki

Σ QtiB B

FK2 =

Page 16: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

-> mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu mặt hàng đến tỷ lệ phế phẩm bình quân:

= F

Trang 16

FC K2 - FK1 = FK2 - FK Thay thế lần 3 : Nhân tố tỷ lệ phế phẩm cá biệt

Thay tỷ lệ phế phẩm cá biệt KH bằng thực tế nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của tỷ lệ phế phẩm cá biệt đến tỷ lệ phế phẩm bình quân. Tỷ lệ phế phẩm bình quân trong trường hợp này bằng tỷ lệ phế phẩm bình quân kỳ thực tế, vì :

x 100% = FT Σ Qti fti

Σ Qti

FK3 = -> mức độ ảnh hưởng của tỷ lệ phế phẩm cá biệt đến tỷ lệ phế phẩm bình quân Ff = FK3 - FK2 = FT – FK2

Page 17: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

CHƯƠNG III PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT

I – Ý nghĩa, nhiệm vụ phân tích các yếu tố sản xuất 1) Ý nghĩa: Để tiến hành sản xuất phải có đầy đủ ba yếu tố : sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu

lao động, vì vậy cần phải phân tích các yếu tố của sản xuất, bởi vì việc tổ chức quản lý và sử dụng các yếu tố đó có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất của doanh nghiệp. Do đó, phân tích các yếu tố sản xuất có ý nghĩa như sau: - Qua phân tích mới đánh giá được tình hình biến động về số lượng lao động của xí nghiệp,

tình hình bố trí lao động, từ đó có biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm sức lao động - Qua phân tích mới đánh giá tình hình quản lý sử dụng thời gian lao động, trình độ thành

thạo lao động, tình hình năng suất lao động, thấy rõ khả năng tiềm tàng về lao động, trên cơ sở đó có biện pháp khai thác có hiệu quả

- Qua phân tích mới có biện pháp quản lý, sử dụng hợp lý sức lao động và tăng năng suất lao động

- Qua phân tích mới có hướng dầu tư xây dựng TSCĐ một cách hợp lý - Qua phân tích mới có biện pháp sử dụng triệt để số lượng thời gian và công suất của

MMTB, TSCĐ khác - Qua phân tích mới đánh giá được những ưu nhược điểm của quá trình cung cấp và dự trữ

NVL phục vụ sản xuất, đề ra biện pháp khắc phục những nhược điểm, phát huy những ưu điểm nhằm đảm bảo tình hình sản xuất và tiêu thụ đạt hiệu quả cao.

2) Nhiệm vụ : - Phân tích tình hình tăng giảm số lượng lao động, tình hình bố trí lao động - Phân tích tình hình năng suất lao động, điều này cho ta đánh giá tình hình sử dụng thời gian

lao động, tình hình cải tiến kỹ thuật, tổ chức lao động …… - Đánh giá tính hợp lý của cơ cấu TSCĐ, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ và ảnh

hưởng của nó đến sản xuất của xí nghiệp - Đề ra biện pháp nhằm sử dụng TSCĐ có hiệu quả - Phân tích tình hình dự trữ và cung cấp NVL ……… II – Phân tích tình hình lao động 1) Phân tích cấu thành và sự biến động của lực lượng lao động a) Phân tích cấu thành lực lượng lao động - Lao động trong khu vực sản xuất : Lao động thuộc ngành sản xuất chính (nếu xí nghiệp

công nghiệp là lao động ngành sản xuất công nghiệp, nếu xí nghiệp nông nghiệp là lao động ngành sản xuất nông nghiệp) bao gồm:

- Công nhân - Học nghề - Nhân viên kỹ thuật - Nhân viên quản lý kinh tế - Nhân viên quản lý hành chính - Lao động thuộc ngành sản xuất khác

- Lao động trong khu vực phi sản xuất : Bao gồm các loại lao động phục vụ trong các ngành văn hoá, y tế, giáo dục …

Phân tích tình hình tăng giảm từng loại lao động là đánh giá sự biến động của từng loại lao động, nhằm thấy được mức độ đảm bảo sức lao động và tính hợp lý của sự biến động đó.

Trang 17

Page 18: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Trang 18

b) Phân tích tình hình tăng giảm công nhân sản xuất : - So sánh số công nhân giữa thực tế và kế hoạch để đánh giá tình hình tuyển dụng và đào tạo,

thấy được mức độ đảm bảo sức lao động - So sánh số công nhân thực tế với kế hoạch đã điều chỉnh theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch giá

trị sản xuất để đánh giá tình hình quản lý, sử dụng công nhân

+ Số công nhân tăng ⇒ việc quản lý và sử dụng công nhân không tốt + Số công nhân giảm ⇒ việc quản lý và sử dụng công nhân tốt

Xác định mức độ ảnh hưởng của tình hình sử dụng và quản lý lao động đến GTSX : Phương pháp phân tích : Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số

chênh lệch. Ta có : Giá trị sản xuất = số lượng CN x Năng suất lao động của CN

+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng công nhân : (Số công nhân TT – Số công nhân KH) x Năng suất lao động KH

+ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động : Số công nhân TT x (Năng suất lao động TT – Năng suất lao động KH)

Ví dụ : Căn cứ vào tài liệu sau đây phân tích tình hình biến động về công nhân sản xuất Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế Chênh lệch

Giá trị sản xuất (1.000đ) Số công nhân bình quân NSLĐ bình quân 1 công nhân (1.000đ)

90.000 90

1.000

117.000 100

1.170

+27.000 +10 +170

- Xét về số tuyệt đối số công nhân tăng 10 người ⇒ mức độ đảm bảo sức lao động cho sản xuất như vậy là tốt

- Xét về số tương đối, ta có : Số công nhân tăng(giảm) tương đối = 100 – 90 x (117.000/90.000) x 100% = - 17

⇒ Như vậy tình hình quản lý và sử dụng lao động có nhiều biểu hiện tốt (tốc độ tăng công nhân (10/90 = 0,11) nhỏ hơn tốc độ tăng giá trị sản xuất (27.000/90.000 = 0,3)) Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng công nhân và năng suất lao động đến giá trị sản xuất (+ 27.000) - Mức độ ảnh hưởng của nhân tố số lượng công nhân : (100 – 90) x 1.000 = + 10.000 ⇒ Do số lượng công nhân tăng 10 người làm cho GTSX tăng 10.000 - mức độ ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động : 100 x (1.170 – 1.000) = + 17.000 ⇒ Do NSLĐ tăng 170 ngđ/công nhân làm cho GTSX tăng 17.000 ⇒ Như vậy giá trị sản xuất tăng 27.000 do sự đóng góp của năng suất lao động nhiều hơn 2) Phân tích tình hình năng suất lao động : a) Khái niệm : Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động có thể làm ra một

số sản phẩm trong một thời gian nhất định hoặc là thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một sản phẩm, nâng cao năng suất lao động là biện pháp chủ yếu để tăng sản lượng, giảm giá thành sản phẩm. Năng suất lao động được tính như sau :

Hoặc :

Số công nhân tăng Số công nhân Số công nhân Tỷ lệ hoàn thành kế (giảm)tương đối thực tế kế hoạch hoạch giá trị sản xuất = - x

Năng suất lao động =

Số lượng sản phẩm

Thời gian lao động

Năng suất lao động =

Thời gian lao động

Số lượng sản phẩm

Page 19: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Trong đó : + Số lượng sản phẩm có thể biểu hiện thước đo hiện vật, giá trị.

- Năng suất lao động tính bằng hiện vật là số lượng sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian

- Năng suất lao động tính bằng giá trị là giá trị sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. Giá trị sản xuất dùng tính năng suất lao động phải loại trừ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng.

+ Thời gian lao động có thể tính bằng giờ, ngày, năm. Mỗi cách tính có ý nghĩa khác nhau. + Năng suất lao động giờ :

Năng suất lao động giờ chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nhưng có thể quy về các nhân tố sau :

Năng suất lao động giờ =

Giá trị sản xuất Tổng số giờ làm việc

- Do trình độ thành thạo về kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo của công nhân - Do trình độ cơ giới hoá, tự động hoá cao hay thấp, tình trạng của MMTB mới hay củ - Do phẩm chất, quy cách, số lượng vật liệu cung cấp cho sản xuất có đầy đủ không - Do trình độ quản lý, tổ chức sản xuất, bố trí nơi làm việc, sử dụng các đòn bẩy kích thích lao động + Năng suất lao động ngày : Năng suất lao

động ngày = Giá trị sản xuất

Tổng số ngày làm việc Hoặc :

Như vậy, năng suất lao động ngày chịu ảnh hưởng bởi năng suất lao động giờ và số giờ

làm việc bình quân 1 ngày. Nếu tốc độ tăng năng suất lao động ngày lớn hơn năng suất lao động giờ, chứng tỏ số giờ làm việc trong ngày tăng lên.

Năng suất lao động ngày

Số giờ làm việc bình quân 1 ngày

Năng suất lao động giờ = x

+ Năng suất lao động năm : Năng suất lao

động năm = Giá trị sản xuất

Tổng số công nhân sản xuất Hoặc :

Như vậy, năng suất lao động năm vừa chịu ảnh hưởng bởi năng suất lao động ngày và

số ngày làm việc bình quân của một công nhân trong năm. Nếu tốc độ tăng năng suất lao động năm lớn hơn năng suất lao động ngày, chứng tỏ số ngày làm việc bình quân của một công nhân trong năm tăng lên.

Năng suất lao động năm

Số ngày làm việc bình quân năm 1 công nhân

Năng suất lao động ngày = x

Hoặc :

Năng suất lao động năm

Số ngày làm việc bình quân năm 1

công nhân

Số giờ làm việc bình quân ngày

1 công nhân = x

Năng suất lao động ngày x

Trong 3 chỉ tiêu trên thì năng suất lao động năm phản ánh đầy đủ nhất chất lượng và thời gian làm việc của công nhân. Vì thế, nó được sử dụng để phản ánh chung năng suất lao động toàn xí nghiệp

Trang 19

Page 20: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

b) Phân tích chung tình hình năng suất lao động Phân tích tình hình năng suất lao động là xem xét đánh giá sự biến động năng suất lao

động giờ, ngày năm đồng thời tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động đó, nhằm tìm ra biện pháp để không ngừng nâng cao năng suất lao động.

Phương pháp phân tích : áp dụng phương pháp so sánh - So sánh NSLĐ các loại giữa thực tế và kế hoạch, giữa thực tế năm nay với các năm trước. - So sánh tốc độ tăng giảm giữa các loại NSLĐ để thấy được nguyên nhân ban đầu ảnh

hưởng đến NSLĐ. Đánh giá một số trường hợp biến động về năng suất lao động như sau :

+ Xét năng suất lao động giờ : Năng suất lao động giờ giảm là biểu hiện không tốt : Nguyên nhân có thể là do trình độ

thành thạo kỹ thuật của công nhân chưa tốt, MMTB củ kỹ, quy cách phẩm chất NVL không đảm bảo …… + Xét năng suất lao động ngày : Ta chia ra các trường hợp sau : Trường hợp 1 : Năng suất lao động ngày tăng

Năng suất lao động giờ tăng : - Nếu tốc độ tăng của năng suất lao động ngày lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động

giờ, chứng tỏ xí nghiệp sử dụng tốt giờ công lao động trong ngày. - Nếu tốc độ tăng của năng suất lao động ngày nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động

giờ, chứng tỏ xí nghiệp sử dụng chưa tốt giờ công lao động trong ngày Năng suất lao động giờ giảm : chứng tỏ xí nghiệp sử dụng tốt giờ công lao động trong

ngày, mặc dù năng suất lao động giờ ảnh hưởng không tốt đến năng suất lao động ngày. Trường hợp 2 : Năng suất lao động ngày giảm

Năng suất lao động giờ tăng : chứng tỏ xí nghiệp không sử dụng tốt giờ công lao động trong ngày.

Năng suất lao động giờ giảm : - Nếu tốc độ giảm của năng suất lao động ngày nhỏ hơn tốc độ giảm năng suất lao động

giờ, chứng tỏ xí nghiệp vẫn sử dụng tốt giờ công lao động trong ngày. - Nếu tốc độ giảm của năng suất lao động ngày lớn hơn tốc độ giảm năng suất lao động

giờ, chứng tỏ xí nghiệp không sử dụng tốt giờ công lao động trong ngày. + Xét năng suất lao động năm : xét tương tự như trên c) Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố về lao động đến giá trị sản xuất Công thức : Phương pháp phân tích : phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch. 3) Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động

a) Phân tích tình hình sử dụng ngày công Sử dụng tốt ngày công lao động là biện pháp quan trọng để tăng năng suất lao động, tăng

sản lượng, hạ giá thành. Vì vậy, can phải phân tích tình hình sử dụng ngày công để thấy rõ ảnh hưởng của nó đến kết quả sản xuất.

Ngày công trong xí nghiệp được chia làm các loại sau : + Ngày công theo lịch : Là số ngày tính theo dương lịch (365 ngày)

Giá trị sản xuất

Số công nhân

Số ngày làm việc bình quân 1 công nhân

Số giờ làm việc bình quân ngày

Năng suất lao động giờ

= x x x

Trang 20

Page 21: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

+ Số ngày nghỉ theo chế độ : Là số ngày công nghỉ theo quy định của luật lao động, của nội quy doanh nghiệp, như số ngày nghỉ vào ngày lễ, thứ bảy, chủ nhật.

+ Số ngày công theo chế độ : là số ngày công theo lịch trừ số ngày công nghỉ theo chế độ. + Số ngày công thiệt hại bao gồm số ngày công ngừng việc và vắng mặt. Trong đó:

- Số ngày công vắng mặt bao gồm : số ngày công nghỉ phép định kỳ, ốm đau, thai sản, hội họp, tai nạn lao động và nghỉ vì lý do khác.

- Số ngày công ngừng việc bao gồm : số ngày công nghỉ vì lý do MMTB hỏng, thiếu NVL, mất điện, do thời tiết, và do một số nguyên nhân khác.

+ Số ngày công làm thêm vào ngày lễ, thứ bảy, chủ nhật. ⇒ Số ngày làm việc trong kỳ được xác định như sau :

Số ngày làm việc theo chế độ thường ổn định, vậy số ngày làm việc tăng giảm phụ thuộc vào biến động của số ngày công thiệt hại, số ngày công làm thêm.

Số ngày công làm việc trong kỳ

Số ngày làm việc theo chế độ =

Số ngày công thiệt hại -

Số ngày công làm thêm +

+ Trình tự và phương pháp phân tích : - So sánh các loại ngày công thực tế với ngày công kế hoạch đã điều chỉnh theo số lượng

công nhân thực tế để đánh giá tình hình sử dụng ngày công - Lấy số chênh lệch giữa các loại ngày công thực tế với kế hoạch đã điều chỉnh theo số

lượng công nhân thực tế nhân với giá trị sản xuất bình quân 1 ngày công kỳ kế hoạch, để xác định mức độ ảnh hưởng của các loại ngày công đến giá trị sản xuất. Những chú ý khi phân tích các loại ngày công :

+ Số ngày nghỉ phép định kỳ tăng hoặc giảm đều phải căn cứ vào chế độ giải quyết phép để đánh giá, nếu xí nghiệp thực hiện đúng chế độ thì số ngày tăng giảm đều đánh giá hợp lý, đó là nguyên nhân khách quan .

+ Số ngày công vắng mặt như : ốm đau, thai sản, hội nghị, tai nạn lao động phải giảm ở mức thấp nhất được đánh giá tích cực

+ Số ngày công ngừng việc không được phát sinh, nếu có phát sinh là do khuyết điểm trong khâu bố trí, tổ chức điều độ sản xuất, khâu cung cấp NVL ……

+ Số ngày công làm thêm, trong điều kiện bình thường không nên phát sinh, nếu phát sinh do sản xuất không đều đặn, công việc dồn vào cuối năm là không tốt, nếu phát sinh do nguyên nhân khách quan thì tìm biện pháp khắc phục. b) Phân tích tình hình sử dụng giờ công

Giờ công của xí nghiệp bao gồm các loại : + Giờ công theo chế độ : giờ làm một ngày 8 tiếng + Giờ công thiệt hại : bao gồm giờ công vắng mặt do ốm đau, cho con bú, hội họp … và giờ

công ngừng việc do mất điện thiếu NVL …… + Giờ công làm thêm : giờ công làm việc vào ngày lễ, chủ nhật và ngoài ca quy định

Trình tự phân tích :

Số giờ công làm việc

Số giờ công làm việc theo chế độ =

Số giờ công thiệt hại -

Số giờ công làm thêm +

- So sánh các loại giờ công thực tế với giờ công kế hoạch điều chỉnh theo số ngày làm việc thực tế để đánh giá tình hình sử dụng giờ công xí nghiệp

Trang 21

Page 22: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

- Lấy chênh lệch giữa các loại giờ công thực tế với giờ công kế hoạch đã điều chỉnh theo số ngày làm việc thực tế đã điều chỉnh theo số ngày làm việc thực tế nhân với năng suất lao động giờ kế hoạch để xác định mức độ ảnh hưởng của các loại giờ công đến giá trị sản xuất.

Những chú ý khi phân tích giờ công : + Biện pháp chủ yếu để tăng số giờ làm việc là giảm giờ công thiệt hại, do vậy số giờ công

thiệt hại giảm được đánh giá tích cực. + Trong điều kiện bình thường không nên huy động giờ công làm thêm của công nhân bởi vì điều này ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân, giảm năng suất lao động giờ.

III – PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRANG BỊ VÀ SỬ DỤNG TSCĐ 1) Phân tích tình hình trang bị TSCĐ a) Phân tích cơ cấu và sự biến động TSCĐ

Cơ cấu TSCĐ là mối quan hệ tỷ trọng từng loại TSCĐ trong toàn bộ TSCĐ xét về mặt giá trị .

Phân tích cơ cấu TSCĐ là xem xét, đánh giá tính hợp lý về sự biến động tỷ trọng của từng loại TSCĐ, trên cơ sở đó có hướng đầu tư xây dựng TSCĐ một cách hợp lý.

Xu hướng chung cơ cấu TSCĐ biến động được đánh giá là hợp lý khi : - Xét trong mối quan hệ giữa TSCĐ đang sử dụng và TSCĐ chưa cần dùng, không cần dùng

và chờ thanh lý thì TSCĐ đang dùng chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng lên về cả số tuyệt đối lẫn số tỷ trọng.

- Xét trong mối quan hệ giữa TSCĐ đang dùng vào sản xuất kinh doanh và dùng ngoài sản xuất kinh doanh thì TSCĐ đang dùng vào sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn và và có xu hướng tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn số tỷ trọng.

- Xét trong mối quan hệ giữa các loại TSCĐ đang dùng vào sản xuất kinh doanh : Đối với đa số các xí nghiệp công nghiệp MMTB sản xuất phải chiếm tỷ trọng lớn và có

xu hướng tăng lên, có như vậy mới tăng được năng lực sản xuất của xí nghiệp. Các loại TSCĐ khác phải tăng theo quan hệ cân đối với MMTB sản xuất .

Đối với xí nghiệp nông nghiệp TSCĐ phục vụ cho ngành chuyên môn hoá, phải chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng lên về cả số tuyệt đối lẫn số tỷ trọng

Chú ý rằng khi đánh giá cơ cấu TSCĐ của xí nghiệp cần phải căn cứ vào tình hình cụ thể xí nghiệp vào phương hướng nhiệm vụ sản xuất để có những kết luận chính xác b) Phân tích tình hình trang bị TSCĐ

Chỉ tiêu phân tích : NG TSCĐ bq 1 CN trong ca lớn nhất = NG TSCĐ : Số CN trong ca lớn nhất

Chỉ tiên này phản ánh chung trình độ trang bị TSCĐ cho công nhân, chỉ tiêu này càng tăng có thể do trình độ cơ giới hoá của xí nghiệp càng cao

NG phương tiện kỹ thuật bình quân cho 1 công nhân trong ca lớn nhất

= NG phương tiện kỹ thuật

Số công nhân trong ca lớn nhất Phương tiện kỹ thuật bao gồm : MMTB sản xuất, thiết bị động lực, hệ thống truyền dẫn,

dụng cụ làm việc đo lường Chỉ tiên này phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật cho công nhân, nếu chỉ tiêu này càng tăng

chứng tỏ trình độ trang bị kỹ thuật càng cao

Trang 22

Page 23: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Xu hướng chung là NG phương tiện kỹ thuật bình quân cho một công nhân tăng với tốc độ nhanh hơn NG TSCĐ bình quân cho một công nhân, có như vậy nới tăng được năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động . c) Phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐ Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn dần và đến một lúc nào đó thì không còn sử dụng được nữa. Đánh giá đúng đắn mức độ hao mòn TSCĐ là vấn đề quan trọng nhằm đề ra biện pháp để tái sản xuất TSCĐ.

+ Chỉ tiêu phân tích : Hệ số hao mòn

TSCĐ = Số đã khấu hao TSCĐ

NG TSCĐ

Nếu hệ số hao mòn TSCĐ càng tiến dần về 1 chứng tỏ TSCĐ càng cũ và xí nghiệp chưa chú trọng đến việc đầu tư xây dựng, mua sắm mới TSCĐ, hiện đại hoá TSCĐ .

Nếu hệ số hao mòn TSCĐ càng tiến dần về 0 chứng tỏ TSCĐ được đổi mới, xí nghiệp có chú ý đầu tư xây dựng, mua sắm MMTB và TSCĐ khác của xí nghiệp .

+ Phương pháp phân tích : áp dụng phương pháp so sánh So sánh hệ số hao mòn từng loại TSCĐ và toàn bộ TSCĐ giữa cuối năm và đầu năm, giữa

thực tế năm nay với năm trước để đánh giá TSCĐ còn mới hay cũ. 2) Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ a) Phân tích tình hình sử dụng toàn bộ TSCĐ

+ Chỉ tiêu phân tích : Hiệu suất sử dụng TSCĐ Hiệu suất sử

dụng TSCĐ = Giá trị sản xuất

Nguyên giá bình quân của TSCĐ Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt + Phương pháp phân tích : phương pháp so sánh So sánh hiệu suất sử dụng chung của toàn bộ TSCĐ, của từng loại TSCĐ giữa thực tế với

kế hoạch, thực tế năm nay với năm trước b) Phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị sản xuất

b1) Phân tích tình hình sử dụng số lượng MMTB sản xuất MMTB sản xuất tuỳ theo mức độ tham gia vào sản xuất được chia làm các loại sau :

- MMTB hiện có : là tất cả MMTB được ghi vào danh mục TSCĐ của xí nghiệp, không kể tình trạng của thiết bị đoÙ.

- MMTB đã lắp : là những thiết bị đã lắp tại nơi làm việc và có thể sử dụng bất cứ lúc nào, kể cả những MMTB tháo ra sửa chữa lớn.

- MMTB sử dụng : là những MMTB đã lắp và đã đưa vào sử dụng không kể thời gian dài hay ngắn. + Chỉ tiêu phân tích : Chỉ tiêu này cho thấy tốc độ lắp đặt MMTB và khả năng có thể huy động MMTB hiện

có trong kỳ.

Tỷ lệ lắp đặt MMTB =

Số MMTB đã lắp đặt bình quân

Số MMTB bị hiện có bình quân x 100%

Tỷ lệ sử dụng MMTB Đã lắp vào sản xuất =

Số thiết bị hiện làm việc bình quân

Số thiết bị đã lắp bình quân x 100%

Trang 23

Page 24: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Chỉ tiên này phản ánh mức độ huy động MMTB đã lắp ráp vào sản xuất . Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát tình hình sử dụng MMTB hiện có của xí nghiệp, thể

hiện khả năng tiềm tàng về MMTB dùng vào sản xuất + Phương pháp phân tích :

Phân tích tình hình sử dụng số lượng MMTB sản xuất là xem xét, đánh giá sự biến động các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng, lắp đặt MMTB nhằm thấy được mức độ huy động MMTB vào sản xuất và đi sâu tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình đó nhằm có biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng và năng lực MMTB.

Những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình lắp đặt MMTB có thể do xí nghiệp không chuẩn bị đầy đủ điều kiện để lắp đặt, do chỉ đạo thiếu khẩn trương…Nguyên nhân ảnh hưởng đến mức độ huy động MMTB vào sản xuất có thể do công tác lắp đặt, bàn giao không kịp thời, mất cân đối giữa các loại thiết bị, do tình hình cung cấp NVL không đảm bảo … Để đánh giá chính xác tình hình sử dụng MMTB phải căn cứ vào đặc tính kỹ thuật của từng loại và tình hình thực tế của xí nghiệp b2) Phân tích tình hình sử dụng thời gian làm việc của MMTB Trong điều kiện vốn đầu tư còn hạn hẹp, số lượng MMTB, công suất nhất định, việc tăng thời gian làm việc của MMTB có ý nghĩa quan trọng trong việc gia tăng khối lượng sản phẩm sản xuất . + Các chỉ tiêu phân tích : Trong đó : + Tổng số ngày theo lịch là thời gian tính theo dương lịch (T1) + Tổng số giờ máy nghỉ theo chế độ là số giờ máy nghỉ vào ngày lễ, chủ nhật, nghỉ ngoài ca theo quy định.(T2) + Tổng số giờ máy theo chế độ (T3) : T3 = T1 – T2 + Tổng số giờ máy nghỉ theo kế hoạch (T4) : Là số giờ máy nghỉ để sửa chữa theo kế hoạch và thời gian ngừng việc có ghi trong kế hoạch . + Tổng số giờ máy có hiệu lực kế hoạch (T5) : T5 = T3 – T4 + Tổng số giờ máy nghỉ thực tế (T6) : Là tổng số giờ máy nghỉ để sửa chữa lớn thực tế, nghỉ vì mất điện, thiếu NVL … + Tổng số giờ máy làm thêm: là số giờ máy làm thêm vào ngày lễ, chủ nhật, làm thêm ngoài theo quy định .(T7) + Tổng số giờ máy làm có hiệu lực thực tế (T8) : T8 = T3 + T7 – T6

= Tỷ lệ sử dụng

MMTB hiện có Số thiết bị hiện làm việc bình quân

Số thiết bị hiện có bình quân x 100%

=Hệ số giữa giờ máy làm việc theo chế độ và giờ máy làm việc theo lịch

Tổng số giờ máy làm việc theo chế độ

Tổng số giờ máy làm việc theo lịch

=Hệ số sử dụng

thời gian chế độ Tổng số giờ máy làm việc có hiệu lực

Tổng số giờ máy làm việc theo chế độ

=Hệ số sử dụng thời gian kế

hoạch

Tổng số giờ máy làm việc có hiệu lực thực tế

Tổng số giờ máy làm việc có hiệu lực kế hoạch

Trang 24

Page 25: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Hệ số giữa giờ máy theo chế độ và giờ máy theo lịch phản ánh tình hình tăng ca để tăng thêm thời gian làm việc của MMTB, bởi vì thời gian nghỉ lễ và chủ nhật cố định, nếu xí nghiệp tăng ca thì thời gian làm việc theo chế độ tăng lên và hệ số giữa giờ máy theo chế độ và giờ máy theo lịch cũng tăng - Hệ số sử dụng thời gian chế độ phản ánh tình hình tận dụng quỹ thời gian chế độ. Nếu chỉ

tiêu này tăng lêndo xí nghiệp giảm thời gian ngừng máy vì thiếu điện, thiếu NVL, do máy hỏng ……thì đánh giá tích cực, ngược lại tăng lên do tận dụng, bố trí thêm giờ, thêm ca cho công nhân vào ngày lễ và chủ nhật là biểu hiện không tốt. Nếu chỉ tiêu này giảm, chứng tỏ thời gian ngừng máy tăng là biểu hiện không tốt cần tìm biện pháp khắc phục.

- Hệ số sử dụng thời gian kế hoạch phản ánh tình hình sử dụng thời gian làm việc của MMTB hiện có, cách đánh giá sự biến động của chỉ tiêu này tương tự như hệ số sử dụng thời gian chế độ.

IV – Phân tích tình hình đảm bảo NVL cho sản xuất 1) Phân tích thường xuyên tình hình cung cấp NVL. Phân tích thường xuyên là đánh giá tình hình cung cấp NVL theo từng lần cung cấp, nhằm có biện pháp tích cực thúc đẩy công tác thu mua kịp thời đảm bảo chuyển quá trình sản xuất + Nội dung phân tích : Kiểm tra khối lượng NVL dự trữ tại kho có phù hợp với định mức dự trữ hay không để có biện pháp kịp thời Xem xét tình hình cung cấp thực tế so với hợp đồng về số lượng, chất lượng, thời gian cung cấp Xem xét số ngày dự trữ NVL thực tế với kế hoạch và với số ngày giữa 2 lần cung cấp thực tế để thấy được số ngày thừa, thiếu. + Lưu ý : Lượng NVL dự trữ quá mức sẽ gây ứ đọng vốn còn ngược lại sẽ dẫn đến tình trạng ngừng sản xuất do thiếu NVL Trong điều kiện sản lượng gia tăng thì cần thiết phải gia tăng lượng NVL dự trữ nhưng phải đảm bảo tính hợp lý, nếu định mức tiêu hao NVL giảm thì cần thiết phải giảm NVL dự trữ. 2) Phân tích định kỳ tình hình cung cấp và sử dụng NVL Tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng NVL có quan hệ với kết quả sản xuất thể hiện ở công thức sau :

Trang 25

Lượng NVL tồn kho ĐK

Lượng NVL nhập kho trong kỳ

Lượng NVL tồn kho CK + - Số lượng sản

phẩm sản xuất = Mức tiêu hao NVL cho một đơn vị sản phẩm + Trình tự phân tích :

- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng sản phẩm - Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố về tình hình cung cấp và sử dụng NVL

đến sản lượng + Phương pháp phân tích : phương pháp thay thế liên hoàn hoặc phương pháp số chênh lệch

Page 26: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

CHƯƠNG IV PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

I – Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1) Ý nghĩa

Giá thành là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền những chi phí có liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành là một trong những chỉ tiêu chất lượng, nó phản ánh tổng hợp mọi hoạt động kinh tế của xí nghiệp. Bởi vì mọi ưu, nhược điểm trong quá trình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, trong quá trình sử dụng các yếu tố lao động, vật tư, TSCĐ, trình độ ứng dụng các thành tựu KHKT đều tổng hợp vào giá thành .

Không ngừng hạ thấp giá thành là vấn đề có tính quy luật trong quá trình phát triển nền sản xuất hàng hoá dựa vào những ứng dụng thành tựu KHKT vào sản xuất, dựa vào trình độ quản lý sản xuất kinh doanh ngày được nâng cao …… hạ thấp giá thành là biện pháp chủ yếu cơ bản để không ngừng nâng cao lợi nhuận, tăng nguồn tích luỹ cho xí nghiệp, cho ngân sách nhà nước, tạo điều kiện phát triển nền kinh tế. - Phân tích giá thành là cơ sở để xí nghiệp đề ra biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp giá thành, đề ra phương hướng cải tiến công tác quản lý giá thành

- Qua phân tích giá thành giúp xí nghiệp đánh giá tình hình thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước liên quan đến giá thành : chế độ khấu hao, chính sách thuế, chính sách tiền lương …… trên cơ sở đó có phương pháp giúp xí nghiệp thực hiện tốt các chế độ, chính sách .

2) Nhiệm vụ - Phân tích, đánh giá chung giá thành toàn bộ của các loại sản phẩm - Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ thấp giá thành sản phẩm – chủ yếu là

giá thành của sản phẩm so sánh được . - Phân tích đánh giá một số khoản mục chủ yếu của giá thành - Xác định xu hướng hợp lý của chi phí sản xuất có tính chất biến đổi và chi phí sản xuất có

tính chất ổn định trong mối tương quan với khối lượng sản phẩm sản xuất ra . II – PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN GIÁ THÀNH Phân tích chung tình hình thực hiện giá thành là xem xét sự biến động của giá thành đơn vị, tổng giá thành toàn bộ sản phẩm nhằm đánh giá khái quát được tình hình giá thành của doanh nghiệp 1) Phân tích chung tình hình biến động giá thành đơn vị - Đánh giá được kết quả thực hiện giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm. - Phương pháp phân tích : phương pháp so sánh Lưu ý : Trước khi phân tích cần loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khách quan tác động đến giá thành, các nhân tố khách quan thường là : sự thay đổi giá cả NVL, thay đổi tỷ lệ khấu hao TSCĐ, đánh giá lại TSCĐ … Những nhân tố này làm cho giá thành thực tế thay đổi so với KH một cách khách quan. 2) Phân tích chung tình hình biến động tổng giá thành Giá thành toàn bộ sản phẩm gồm giá thành của sản phẩm có thể so sánh được và giá thành của sản phẩm không so sánh được .

Sản phẩm so sánh được là những sản phẩm đã chính thức sản xuất ở nhiều kỳ và quá trình sản xuất ổn định, có tài liệu giá thành thực tế cũng như kế hoạch tương đối chính xác, đáng tin cậy, là căn cứ để so sánh khi dùng làm tài liệu phân tích.

Trang 26

Page 27: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Trang 27

Sản phẩm không thể so sánh được là những sản phẩm mới được đưa vào sản xuất hoặc mời sản xuất thử, quá trình sản xuất chưa ổ định, do đó tài liệu giá thành kế hoạch đôi khi thiếu chính xác, giá thành thực tế còn nhiều biến động, vì vậy chưa đủ căn cứ so sánh khi sử dụng làm tài liệu phân tích.

Mục tiêu của phần phân tích này là nhằm đánh giá chung tình hình biến động tổng giá thành của toàn bộ sản phẩm theo từng loại sản phẩm để nhận định một cách tổng quát khả năng tăng giảm lợi nhuận của doanh nghiệp là do tác động của giá thành sản phẩm nào? Cần nghiên cứu giảm giá thành loại sản phẩm nào ?

+ Phương pháp phân tích : phương pháp so sánh So sánh tổng giá thành thực tế với tổng giá thành kế hoạch tính theo sản lượng thực tế III – PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HẠ THẤP GIÁ THÀNH SẢN PHẨM SO SÁNH ĐƯỢC.

Mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp sản xuất là phải phấn đấu hạ thấp giá thành, mức hạ càng nhiều khả năng tăng lợi nhuận càng cao. Hạ thấp giá thành trong điều kiện chất lượng sản phẩm không thay đổi là phương hướng p[hấn đấu cho tất cả các ngành sản xuất, cho tất cả các loại sản phẩm, dịch vụ cung cấp, nhất là những sản phẩm so sánh được. 1) Chỉ tiêu phân tích : a) Mức hạ giá thành

Là chỉ tiêu biểu hiện bằng số tuyệt đối về mức giảm giá thành so với năm trước, nó phản ánh khả năng tăng lợi nhuận của xí nghiệp Nếu gọi : qki , qti lần lượt là khối lượng sản xuất của sản phẩm thứ i ở kỳ kế hoạch và thực tế znti , zki , zti là giá thành đơn vị của sản phẩm thứ I ở năm trước, kế hoạch và thực tế năm nay Ta có :

• Mức hạ giá thành kỳ kế hoạch - Của sản phẩm thứ i : Mki = qki zki - qki znti - Của xí nghiệp : Mk = Σ (qki Zki - qki Znti )

• Mức hạ giá thành thực tế - Của sản phẩm thứ i : Mti = qti zti - qti znti

- Của xí nghiệp : Mt = Σ (qti zti – qti znti ) b) Tỷ lệ hạ giá thành

Là chỉ tiêu biểu hiện bằng tỷ lệ % kết quả giảm giá thành so với năm trước, nó phản ánh tốc độ giảm giá thành nhanh hay chậm và mức phấn đấu hạ thấp giá thành.

• Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch : - Của sản phẩm thứ i :

- Của xí nghiệp :

• Tỷ lệ hạ thực tế : - Của sản phẩm thứ i : - Của xí nghiệp :

Mk

Σ qki zntix 100% Tk =

Mt

Σ qti zntix 100% Tt =

Mti qti znti

x 100% = Tti = zti - znti znti

x 100%

Mki zki - znti qki znti znti Tki = x 100% = x 100%

Page 28: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Trang 28

Chỉ tiêu mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành có ý nghĩa khác nhau và tình hình thực hiện kế hoạch giữa 2 chỉ tiêu này không đồng nhất. Có khi mức hạ hoàn thành vượt mức, nhưng tỷ lệ hạ không hoàn thành kế hoạch hoặc ngược lại. Vì vậy xí nghiệp phải phấn đấu hoàn thành cả 2 chỉ tiêu nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . 2) Phương pháp phân tích a) Phân tích chung :

Phân tích chung là xem xét đánh giá sự biến động về mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành từng loại sản phẩm và của toàn bộ sản phẩm của xí nghiệp nhằm thấy khái quát tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ thấp giá thành và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến mức hạ, tỷ lệ hạ toàn xí nghiệp. b) Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ thấp giá

thành. Mức hạ, tỷ lệ hạ giá thành của xí nghiệp chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố số lượng sản phẩm

sản xuất, giá thành đơn vị sản phẩm, ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng. Aûnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến mức hạ, tỷ lệ hạ giá thành của xí nghiệp thông qua mức hạ và tỷ lệ hạ của mỗi loại sản phẩm khác nhau. Nếu trong quá trình sản xuất xí nghiệp tăng tỷ trọng của những mặt hàng có tỷ lệ hạ cao, giảm tỷ trọng những mặt hàng có tỷ lệ hạ thấp thì mức hạ và tỷ lệ hạ toàn xí nghiệp sẽ tăng lên.

Tổng quát phương pháp phân tích : 1. Xác định đối tượng phân tích

ΔM = Mt - Mk Δ T = Tt - Tk

2. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố Ta có : Mk = Σ (qki zki - qki znti )

Nhân tố khối lượng sản phẩm (Thay thế lần 1) : Thay khối lượng sản phẩm KH bằng TT

trong điều kiện giả định kết cấu mặt hàng không thay đổi. Mục đích là nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố khối lượng đến mức hạ và tỷ lệ hạ

Thay khối lượng sản phẩm KH bằng TT trong điều kiện kết cấu mặt hàng không đổi nghĩa là thay khối lượng sản phẩm KH bằng TT trong điều kiện tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất của tất cả các sản phẩm đều bằng nhau và bằng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất chung tất cả các sản phẩm. Lúc đó mức hạ tăng hoặc giảm theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất cò tỷ lệ hạ không đổi.

Nếu gọi q’ti là khối lượng sản phẩm sản xuất của sản phẩm thứ i trong điều kiện kết cấu

mặt hàng không đổi, ta có:

K (hằng số) : Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất chung

⇒ q’ti = K. qki

⇒ Mức hạ, tỷ lệ hạ trong trường hợp này là : Mk1 = Σ (q’

ti zki – q’ti znti ) = Σ (Kqki zki - Kqki znti ) = KΣ (qki zki - qki znti ) = K.Mk

Mk

Σ qki zntix 100% Tk =

q’ti Σ qti znti

qki Σ qki znti x 100% = x 100% = K

Mk1

Σ q’ti znti

x 100% = Tk1 = K.Mk

Σ K.qki znti x 100% = Tk

Page 29: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Trang 29

⇒ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản phẩm đến mức hạ và tỷ lệ hạ là :

Mq = Mk1 - Mk = K.Mk – Mk , Tq = Tk1 – Tk = 0

Nhân tố kết cấu mặt hàng (Thay thế lần 2) : Thay thế kết cấu mặt hàng KH bằng TT nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt

hàng. Nghĩa là thay khối lượng sản phẩm TT với kết cấu KH bằng khối lượng sản phẩm TT với kết cấu TT. Nói cách khác là thay khối lượng sản phẩm TT với giả định tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất của tất cả các sản phẩm đều bằng nhau, bằng khối lượng sản phẩm sản xuất TT với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất TT của mỗi loại sản phẩm. Nghĩa là thay q’

ti bằng qti ⇒ Mức hạ và tỷ lệ hạ trong trường hợp này là :

Mk2 = Σ (qti zki – qti znti )

⇒ Mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến mức hạ và tỷ lệ hạ là :

Những xí nghiệp mà nhà nước quy định nghiêm ngặt về mặt hàng sản xuất thì kết cấu mặt hàng làm mức hạ và tỷ lệ hạ lại tăng lên được đánh giá tích cực khi xí nghiệp hoàn thành kế hoạch mặt hàng

Nhân tố giá thành : (Thay thế lần 3) Thay giá thành kế hoạch bằng thực tế, nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá

thành

IV – PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU CHI PHÍ TRÊN 1000 ĐỒNG SẢN PHẨM HÀNG HOÁ.

Chi phí trên 1000 đồng sản phẩm hàng hoá là chỉ tiêu phản ánh mức chi phí chi ra để sản xuất và tiêu thụ 1000 đồng sản phẩm hàng hoá. Chỉ tiêu được biểu hiện như sau :

Σ q z F = Σ q p

x 1000

q : sản lượng hàng hoá của từng loại sản phẩm Z : Giá thành sản xuất đơn vị của từng loại sản phẩm P : Giá bán sản xuất đơn vị của từng loại sản phẩm ΔF = Ft – Fk ≤ 0 đánh giá là tốt, chứng tỏ doanh nghiệp đã hoàn thành tốt KH chi phí trên 1000 đồng sản phẩm hàng hoá.

Chỉ tiêu F có thể xác định riêng cho từng loại sản phẩm hoặc tính bình quân cho tất cả các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, Chỉ tiêu chi phí trên 1000 đồng giá trị sản phẩm hàng hoá bình quân sẽ được chọn là chỉ tiêu phân tích.

Mq = (K – 100%)x Mk , Tq = 0

Mk2

Σ qti zntix 100% Tk2 =

MC = Mk2 – Mk1 TC = Tk2 – Tk1 (Tk)

MZ = Mt – Mk2 TZ = Tt – Tk2

Page 30: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Trang 30

Phương pháp phân tích : phương pháp thay thế liên hoàn. Tổng quát phương pháp phân tích : + Đối tượng phân tích : ΔF = Ft – Fk

Σ qki zkiFk = Σ qki pki

x 1000

Σ qti ztiFt = Σ qti pti

x 1000

+ Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố : (1) Nhân tố sản lượng sản xuất và tiêu thụ :

Gọi q’ti là sản lượng tiêu thụ thực tế trong điều kiện kết cấu mặt hàng không thay đổi Ta có : Tỷ lệ hoàn thành KH sản lượng chung : (Gỉa định tỷ lệ hoàn thành KH sản lượng của từng loại sản phẩm bằng với tỷ lệ hoàn thành KH sản lượng chung)

q’ti Σ qti pkiqki

100% = Σ qki pki

x 100% = K

q’ti = K.qki Σ q'ti zki Σ Kqki zki Σ qki zkiFk1 = Σ q'ti pki

x 1000 = Σ Kqkipki

x 1000 = Σ qkipki

x 1000 = Fk

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng sản phẩm tiêu thụ đến chỉ tiêu chi phí trên 1000 đồng sản phẩm hàng hoá :

Fq = Fk1 - Fk = 0 (2) Nhân tố kết cấu mặt hàng :

Σ qti zkiFk2 = Σ qti pki

x 1000

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu mặt hàng đến chỉ tiêu chi phí trên 1000 đồng sản phẩm hàng hoá :

Fc = Fk2 - Fk1 = Fk2 - Fk(3) Nhân tố giá thành đơn vị sản phẩm :

Σ qti ztiFk3 = Σ qti pki

x 1000

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá thành đơn vị sản phẩm đến chỉ tiêu chi phí trên 1000 đồng sản phẩm hàng hoá :

Fz = Fk3 - Fk2(4) Nhân tố giá bán :

Σ qti ztiFk4 = Σ qti pti

x 1000 = Ft

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán đến chỉ tiêu chi phí trên 1000 đồng sản phẩm hàng hoá :

Fp = Fk4 - Fk3 = Ft - Fk3

Page 31: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Trang 31

V – PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC KHOẢN MỤC GIÁ THÀNH Trong công tác quản lý giá thành sản phẩm không chỉ phân tích tìm nguyên nhân giá thành

của sản phẩm nào tăng, giảm mà còn phải phân tích xem tăng giảm ở khoản mục chi phí nào, mức độ và tỷ lệ bao nhiêu ? Sau đó mới tổng hợp thành mức độ tăng giảm của toàn bộ giá thành của các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất trong kỳ . 1) Phân tích khoản mục chi phí NVL trực tiếp

Khoản mục này bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, động lực…… Khoản mục này bao giờ cũng chiếm một tỷ trọng lớn nhất. Do đó muốn hạ giá thành sản phẩm trước hết phải tập trung phấn đấu giảm những nội dung chi phí ở khoản mục này.

Mỗi loại sản phẩm khác nhau được sản xuất từ những loại NVL khác nhau, mức tiêu hao khác nhau, giá cả khác nhau. Do đó, phải xác định mức chi phí vật tư cho từng loại sản phẩm riêng biệt, sau đó tổng hợp lại sẽ có tổng chi phí vật tư cho toàn bộ giá thành các loại sản phẩm của doanh nghiệp

Nội dung phân tích sẽ đi sâu vào các trường hợp mà doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm cần nhiều loại NVL khác nhau, các NVL này không thể thay thế được.

+ Chỉ tiêu phân tích Chi phí NVL

trực tiếp = Số lượng sản phẩm sản xuất x Mức tiêu hao

NVL/SP x Đơn giá NVL - Giá trị phế

liệu thu hồi + Phương pháp phân tích : Phương pháp so sánh và thay thế liên hoàn. - So sánh tổng chi phí NVL trực tiếp thực tế và định mức để thấy được sự biến động về mặt

tổng số - Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố về lượng và giá đến chi phí NVL trực tiếp

+ Công tác thu hồi phế liệu Chỉ tiêu phân tích : Tỷ suất phế liệu thu hồi

Chỉ tiêu này phản ánh vật liệu không tham gia vào giá thành sản phẩm thì có bao nhiêu đồng được thu hồi. Chỉ tiêu này càng gần 100% thì công tác thu hồi phế liệu càng tốt và ngược lại.

Phương pháp phân tích : So sánh giữa thực tế với định mức 2) Phân tích khoản mục chi phí NCTT

CPNCTT là các khoản tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất tính trong giá thành sản phẩm, là hao phí lao động chủ yếu tạo ra số lượng và chất lượng sản phẩm

- Phương pháp phân tích : + So sánh tổng CPNCTT thực hiện và định mức để thấy được sự biến động chung + Dùng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố 3) Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là loại chi phí gián tiếp có các đặc điểm sau : - Gồm nhiều nội dung kinh tế do sự phát sinh của nhiều hoạt động khác nhau - Do nhiều bộ phận quản lý khác nhau trong doanh nghiệp đảm nhiệm - Cùng lúc liên quan đến nhiều loại sản phẩm sản xuất nên trong quá trình tính giá thành phải

thông qua phương pháp phân bổ để xác định chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm

Tỷ suất phế Giá trị phế liệu thu hồi liệu thu hồi Giá trị phế liệu không tham gia vào Z sp = x 100%

Page 32: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

- Bao gồm cả định phí và biến phí mà chủ yếu là định phí. Do d0ó khi phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung trong giá thành người ta thường phân tích chi phí sản xuất chung thành 2 yếu tố là biến phí và định phí • Đối với biến phí sản xuất chúng, các bước phân tích tương tự như phân tích biến động chi

phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. • Đối với định phí sản xuất chung ta có thể tiến hành so sánh chi phí TT với chi phí KH để

xác định mức biến động

Trang 32

Page 33: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

CHƯƠNG V PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH

TIÊU THỤ VÀ LỢI NHUẬN I – Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ LỢI NHUẬN 1) Ý nghĩa : - Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, kết thúc vòng luân

chuyển vốn. Qua tiêu thụ, một mặt doanh nghiệp thu hồi được những chi phí vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh, mặc khác còn thực hiện được giá trị lao động thặng dư và đây là nguồn tích luỹ cho ngân sách và doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống cho người lao động

- Lợi nhuận là Chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế và của doanh nghiệp thông qua việc nộp thuế và trích lập các quỹ của doanh nghiệp.

Phân tích tình hình tiêu thụ và lợi nhuận có ý nghĩa như sau: - Qua phân tích mới phát hiện được những ưu nhược điểm của quá trình tổ chức tiêu thụ sản

phẩm trong doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao khối lượng tiêu thụ

- Qua phân tích mới xác định được ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp , từ đó đề ra biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận

2) Nhiệm vụ : - Đánh giá tình hình tiêu thụ về mặt số lượng, chất lượng, mặt hàng, xác định nguyên nhân

và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, đề ra các biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm

- Đánh giá tình hình lợi nhuận của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, đề ra các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận .

II – PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ 1) Phân tích chung tình hình tiêu thụ :

Phân tích chung tình hình tiêu thụ là xem xét, đánh giá sự biến động về khối lượng sản phẩm tiêu thụ của toàn bộ sản phẩm cũng như từng loại sản phẩm, đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa dự trữ, sản xuất và tiêu thụ nhằm đánh giá khái quát tình hình tiêu thụ và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình đó.

+ Phương pháp phân tích : So sánh doanh thu thực tế tính theo giá bán kế hoạch (hoặc giá bán cố định ) với doanh thu

kế hoạch tính theo giá thành kế hoạch ( hoặc giá thành cố định )

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ của DN =

Σ(KLSP tiêu thụ TT x P kh(hoặc P cố định) Σ(KLSP tiêu thụ KH x P kh(hoặc P cố định) x 100%

So sánh khối lượng sản phẩm tiêu thụ TT với KH và năm trước của từng loại sản phẩm, đồng thời so sánh tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch dự trữ của từng loại sản phẩm

+ Phân tích một số trường hợp xảy ra Ta có công thức sau :

Trang 33

Page 34: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Trang 34

Khối lượng sản phẩm tồn kho

đầu kỳ +

Khối lượng sản phẩm sản xuất

trong kỳ -

Khối lượng sản phẩm tồn kho

cuối kỳ =

Khối lượng sản phẩm tiêu thụ

trong kỳ + Khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng, khối lượng sản xuất giảm - Dự trữ đầu kỳ tăng, cuối kỳ tăng nhưng với tốc độ nhỏ hơn : doanh nghiệp hoàn thành kế

hoạch tiêu thụ nhưng không có sự cân đối giữa sản xuất, dự+ trữ và tiêu thụ. - Dự trữ đầu kỳ tăng, cuối kỳ giảm với tốc độ lớn hơn : doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch

tiêu thụ nhưng tính cân đối giữa sản xuất, dự trữ và tiêu thụ không đảm bảo, ảnh hưởng đến kỳ tiêu thụ sau.

+ Khối lượng sản phẩm tiêu thụ tăng, khối lượng sản xuất giảm - Dự trữ đầu kỳ giảm, cuối kỳ tăng : doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch tiêu thụ đảm bảo tính

cân đối giữa , sản xuất và tiêu thụ, đảm bảo yêu cầu tiêu thụ kỳ sau + Khối lượng sản phẩm tiêu thụ giảm , khối lượng sản xuất tăng, dự trữ đầu kỳ giảm, dự trữ cuối kỳ tăng : doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ, mất cân đối giữa sản xuất tiêu thụ và dự trữ ⇒ gây ứ đọng vốn trong khâu dự trữ Ví dụ : Căn cứ vào tài liệu sau đây phân tích chung tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ

TK đầu kỳ SX trong kỳ Tiêu thụ trong kỳ TK cuối kỳ Sản phẩm KH TT KH TT KH TT KH TT

P kh

A B C D

60 100 50 -

44 40 200

-

400 440 720 320

430 460 520 350

420 500 600 300

430 250 720 350

40 40 50 20

44 250

- -

20 14 8 4

- Doanh thu thực tế = (430 x 20) + (250 x 14) + (720 x 8) + (350 x 4) = 19.260 - Doanh thu kế hoạch = (420 x 20) + (500 x 14) + (600 x 8) + (300 x 4) = 21.400 - Chênh lệch doanh thu : 19.260 – 21.400 = -2.140 - Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ : (19.260/21.400) x 100% = 90%

Như vậy, doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ, cụ thể doanh thu giảm 2.140, tỷ lệ giảm 10%.

Xét riêng từng loại sản phẩm ta có : - Sản phẩm A : Hoàn thành kế hoạch tiêu thụ với mức tăng 10 sản phẩm, tỷ lệ tăng 2,38% =

(10/420) x 100% . Mặc dù dự trữ đầu kỳ không đảm bảo nhưng doanh nghiệp cố gắng đẩy mạnh sản xuất trong kỳ nên đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong kỳ và cả kỳ sau. Đây là biểu hiện tốt

- Sản phẩm B : Không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ, mức giảm 250 sản phẩm, tỷ lệ giảm 50%. Mặc dù doanh nghiệp có cố gắng hoàn thành kế hoạch sản xuất nhưng do dự trữ đầu kỳ giảm và tình hình tiêu thụ không thuận lợi nê dự trữ cuối kỳ tăng . Đây là biểu hiện không tốt, không đảm bảo tính cân đối giữa sản xuất, dự trữ, tiêu thụ .

- Sản phẩm C : Hoàn thành kế hoạch tiêu thụ, mặt dù không hoàn thành kế hoạch sản xuất, nguyên nhân do sản phẩm dự trữ đầu kỳ tăng, sản phẩm dự trữ cuối kỳ giảm(không còn) quá nhiều ảnh hưởng đến tiêu thụ kỳ sau . Đây là biểu hiện không tốt do mất cân đối giữa sản xuất, dự trữ, tiêu thụ .

- Sản phẩm D : Hoàn thành kế hoạch tiêu thụ bên cạnh hoàn thành kế hoạch sản xuất nhưng dự trữ cuối kỳ không còn ảnh hưởng đến tiêu thụ kỳ sau nên cũng đánh giá là chưa tốt

2) Phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ : a) Những nguyên nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp - Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất về mặt số lượng và chất lượng sản phẩm . - Tình hình dự trữ, công tác tiếp cận thị trường

Page 35: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

- Giá bán sản phẩm Giá bán là một nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ. Thông thường khi giá bán tăng thì khối lượng sản phẩm bán ra sẽ giảm và ngược lại. Mức độ tăng giảm của khối lượng sản phẩm bán ra khi giá bán thay đổi phụ thuộc vào tính chất của sản phẩm.

b) những nguyên nhân thuộc về khách hàng - Do nhu cầu về tự nhiên. - Nhu cầu mong muốn. - Do tập quán, sở thích, văn hoá, lối sống mỗi vùng mỗi nơi. - Do thu nhập của khách hàng - ………………………………………………………… 3) Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu : - Nguyên tắc : Không lấy mặt hàng tiêu thụ vượt kế hoạch bù đắp cho mặt hàng không hoàn

thành kế hoạch tiêu thụ - Chỉ tiêu phân tích : Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu

x ĐGKHTỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ

mặt hàng =

x ĐGKH +KL tiêu thụ TT những SP không hoàn thành KH tiêu thụ

KL tiêu thụ KH những SP hoàn thành KH tiêu thụ

Σ(KL SP tiêu thụ KH x ĐG KH )

x

- Phương pháp phân tích : + Căn cứ vào tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu để đánh giá tình hình

thực hiện kế hoạch tiêu thụ mặt hàng của doanh nghiệp + Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ từng loại sản phẩm để thấy được nguyên

nhân ảnh hưởng đến tình hình trên Ví dụ : Căn cứ vào tài liệu sau đây phân tích tình hình thực hiện KH về mặt hàng tiêu thụ

Số lượng sản phẩm tiêu thụ Sản phẩm KH TT Giá bán kế hoạch

A 100 110 1.000 B 300 280 2.000 C 200 150 1.500

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch mặt hàng chủ yếu : (100 x 1.000) + (280 x 2.000) + (150 x 1.500)

(100 x 1.000) + (300 x 2.000) + (200 x 1.500) x 100% = 88,5% Như vậy, doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch mặt hàng tiêu thụ, nguyên nhân là do sản phẩm B,C không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ III – PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 1) Phân tích tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh

a) Phân tích chung : Xem xét sư biến động lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh giữa thực tế với kế hoạch và giữa năm nay với năm trước để đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận

b) Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, thuế GTGT không ảnh hưởng đến lợi nhuận.

Trang 35

Page 36: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Trang 36

Π = Σ(qi pi – qi zi ) – (ZBH + ZQL) + Các nhân tố ảnh hưởng đến Chỉ tiêu lợi nhuận là : - Khối lượng sản phẩm tiêu thụ (q) - Kết cấu mặt hàng - Giá vốn hàng bán (z) - Tổng chi phí bán hàng (ZBH) - Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp (ZQL) - Giá bán (p) + Đối tượng phân tích : ∆Π = Π T - Π K

Trong đó : Π T = Σ qti (pti – zti ) – (ZBHt + ZQLt) Π K = Σ qki (pki – zki ) – (ZBHk + ZQLk) + Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố : - Nhân tố khối lượng sản phẩm tiêu thụ : Thay khối lượng sản phẩm tiêu thụ KH bằng TT

trong điều kiện kết cấu mặt hàng và các nhân tố khác không thay đổi Gọi q,

ti là khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế trong điều kiện kết cấu không đổi, ta có :

⇒ q,

ti = K. qkiLợi nhuận trong trường hợp này là :

Π K1 = Σ q,ti (pti – zti ) – (ZBHk + ZQLk)

= K.Σ qki (pki – zki ) – (ZBHk + ZQLk) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố này là : Πq = Π K1 - Π K

= K.Σ qki (pki – zki ) – Σ qki (pki – zki ) Đặt Σ qki (pki – zki ) = Π’ K ( lãi gộp kỳ kế hoạch )

⇒ Πq = (K – 1) Π’ K- Nhân tố kết cấu mặt hàng : Thay kết cấu mặt hàng kế hoạch bằng kết cấu thực tế , các yếu tố khác không đổi

Lợi nhuận trong trường hợp này là : Π K2 = Σ qti (pki – zki ) – (ZBHk + ZQLk)

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố này là : Πc = Π K2 - Π K1

- Nhân tố giá thành đơn vị sản phẩm Thay giá thành đơn vị kế hoạch bằng thực tế, các yếu tố khác không đổi Lợi nhuận trong trường hợp này là :

Π K3 = Σ qti (pki – zti ) – (ZBHk + ZQLk) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố này đến lợi nhuận :

Πz = Π K3 - Π K2

=(- Σ qti zti ) - (- Σ qti zki ) = -( Σ qti zti - Σ qti zki )

⇒ zTT > zKH thì lợi nhuận giảm và ngược lại - Nhân tố chi phí bán hàng :

q,ti

qkix 100% =

Σ qti pki

Σ qki pkix 100% = K (Tỷ lệ hoàn thành KH tiêu thụ)

Page 37: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Trang 37

Thay chi phí bán hàng kế hoạch bằng thực tế , các nhân tố khác không đổi Lợi nhuận trong trường hợp hợp này là :

Π K4 = Σ qti (pki – zti ) – (ZBHt + ZQLk) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố này đến lợi nhuận :

ΠBH = Π K4 - Π K3 = - (ZBHt - ZBHk)

⇒ CPBH tăng so với KH thì lợi nhuận giảm và ngược lại - Nhân tố chi phí QLDN:

Thay CPQLDN thực tế bằng kế hoạch, các yếu tố khác không đổi Lợi nhuận trong trường hợp này là :

Π K5 = Σ qti (pki – zti ) – (ZBHt + ZQLt) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố này đến lợi nhuận :

ΠQL = Π K5 - Π K4 = - (ZQLt - ZQLk)

⇒ CPQLDN thực tế so với KH tăng thì lợi nhuận giảm và ngược lại - Nhân tố giá bán : Thay giá bán kế hoạch bằng thực tế, các yếu tố khác không đổi

Lợi nhuận trong trường hợp này là : Π K6 = Σ qti (pti – zti ) – (ZBHt + ZQLt) = Π T

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố này đến lợi nhuận là : ΠP = Π K6 - Π K5 = Σ qti (pti – pki )

• Trường hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính theo đơn vị sản phẩm tiêu thụ, ta có phương trình kinh tế như sau :

Π = Σqi (pi – zi – cbhi - cqli) = Σqi lni Với : lni là lợi nhuận đơn vị sản phẩm thứ i (lni = pi – zi – cbhi - cqli) + Đối tượng phân tích : ∆Π = Π T - Π K Trong đó :

Πk = Σqki lnki Πt = Σqti lnti

Với : cbh là chi phí bán hàng đơn vị sản phẩm cql là chi phí quản lý đơn vị sản phẩm

+ Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố : (1) Nhân tố khối lượng sản phẩm tiêu thụ :

Thay khối lượng sản phẩm tiêu thụ KH bằng TT trong điều kiện kết cấu mặt hàng và các thu nhập khác không thay đổi

Gọi q,ti là khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế trong điều kiện kết cấu mặt hàng không

đổi, ta có :

⇒ q,ti = K. qki

Lợi nhuận trong trường hợp này là : ΠK1 = Σq’ti lnki ΠK1 = ΣKqki lnki = K.ΠK

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố này là :

q,ti

qkix 100% =

Σ qti pki

Σ qki pkix 100 = K (Tỷ lệ hoàn thành KH tiêu thụ)

Page 38: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Trang 38

Πq = Π K1 - Π K = (K – 1) Σqki lnki

⇒ Πq = (K – 1)Π K(2) Nhân tố kết cấu mặt hàng :

Thay kết cấu mặt hàng kế hoạch bằng kết cấu thực tế , các yếu tố khác không đổi Lợi nhuận trong trường hợp này là :

Π K2 = Σqti lnki Mức độ ảnh hưởng của nhân tố này là :

Πc = Π K2 - Π K1 (3) Nhân tố lợi nhuận đơn vị sản phẩm

Π K3 = Σqti lnti = ΠTMức độ ảnh hưởng của nhân tố này là :

Πln = Π K3 - Π K2 = Π T - Π K2Trong đó : a) Nhân tố giá vốn hàng bán

Πz = -( Σ qti zti - Σ qti zki ) ⇒ zt > zk thì lợi nhuận giảm và ngược lại

b) Nhân tố chi phí bán hàng : Πbh = -( Σ qti cbhti - Σ qti cbhki )

⇒ CPBH tăng so với KH thì lợi nhuận giảm và ngược lại c) Nhân tố chi phí quản lý doanh nghiệp :

Πql = -( Σqticqlti - Σ qti cqlki ) ⇒ CPQLDN thực tế so với KH tăng thì lợi nhuận giảm và ngược lại

d) Nhân tố giá bán : Π p = Σqtipti - Σqtipki

2) Phân tích tình hình lợi nhuận từ các hoạt động khác Lợi nhuận từ các hoạt động khác bao gồm : + Lợi nhuận hoạt động tài chính - Hoạt động liên doanh - Góp vốn cổ phần - Cho thuê tài sản, lãi tiền gửi - Hoạt động đầu tư ngắn hạn, dài hạn + Lợi nhuận hoạt động khác : - Thanh lý, nhượng bán TSCĐ - Phạt vi phạm hợp đồng ……………………………………………

Phương pháp phân tích : phương pháp so sánh Trong quá trình phân tích cần đối chiếu với các chế độ, chính sách có liên quan để đánh giá chính xác .

IV – PHÂN TÍCH ĐIỂM HOÀ VỐN Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó với khối lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường, doanh nghiệp đạt được doanh thu đủ bù đắp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh với giá cả thị trường nhất định. Phân tích khối lượng sản phẩm theo điểm hoà vốn là tính toán khối lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu tại điểm mà ở đó doanh nghiệp hoà vốn. Trên cơ sở đó xác định khối lượng sản phẩm tiêu thụ sao cho hiệu quả mang lại cao nhất. + Phương pháp phân tích :

Page 39: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

+ Xác định khối lượng sản phẩm tiêu thụ từng loại sản phẩm tại điểm hoà vốn: là doanh thu bán hàng Nếu gọi Ydt

x là khối lượng sản phẩm tiêu thụ p là giá bán đơn vị

= p.x Ta có : Ydt Nếu gọi Ytc là tổng chi phí sản xuất

A là tổng chi phí cố định b là chi phí biến đổi

= A + b.x Ta có : Ytc Tại điểm hoà vốn :

= YYtc dt a + b.x = p.x x = a/(p – b)

+ Xác định doanh thu tại điểm hoà vốn : x = a/(p – b) (sản lượng hoà vốn) ⇒ p.x = p.a/(p – b) = a/(1 – b/p)

+ Trên cơ sở điểm hoà vốn để xác định phương án sản xuất kinh doanh : Từ những phân tích trên , nếu doanh nghiệp gia tăng sản phẩm tiêu thụ vượt qua mức sản

lượng hoà vốn hoặc doanh thu hoà vốn thì doanh nghiệp càng tăng lợi nhuận và ngược lại.

Trang 39

Page 40: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

CHƯƠNG VI PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

I – Ý NGHĨA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1) Khái niệm phân tích báo cáo tài chính

Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, đánh giá các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính nhằm xác định thực trạng, đặc điểm xu hướng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó giúp cho các nhà quản lý đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính, hoạt động kinh doanh. 2) Ý nghĩa phân tích báo cáo tài chính Báo cáo tài chính của doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm như nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng, nhà đầu tư, ccác cơ quan quản lý chức năng ……Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm những khía cạnh khác nhau khi phân tích báo cáo tài chính. - Đối với nhà quản lý doanh nghiệp, phân tích báo cáo tài chính nhằm tìm những giải pháp tài

chính để xây dựng kết cấu tài sản, nguồn vốn thích hợp đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao từ đó hoàn thành tốt trách nhiệm tài chính với cổ đông, khai thát tốt tiềm lực tài chính doanh nghiệp …….

- Đối với chủ sở hữu, phân tích báo cáo tài chính giúp đánh giá đúng đắn thành quả của các nhà quản lý, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, đánh giá sự an toàn, tiềm lực tài chính của đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.

- Đối với cơ quan quản lý chức năng như cơ quan thuế, thống kê phòng kinh tế … phân tích báo cáo tài chính giúp đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính của doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, những đóng góp hoặc tác động của doanh nghiệp đến tình hình, chính sách kinh tế tài chính xã hội.

II – PHƯƠNG PHÁP VÀ TÀI LIỆU SỬ DỤNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1) Phương pháp phân tích báo cáo tài chính Phân tích báo cáo tài chính có thể thực hiện bằng cách kết hợp nhiều phương pháp phân tích khác nhau như phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp liên hệ cân đối … - Về phương pháp so sánh chú ý đến điều kiện so sánh, đặc biệt là khi có nhiều sự thay đổi về

chính sách, chế độ tài chính kế toán. Khi phân tích cần so sánh qua nhiều kỳ, so sánh với các doanh nghiệp, so sánh với các ngành khác để có được nhận thức đúng đắn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp.

- Về phương pháp thay thế liên hoàn giúp cho người phân tích đánh giá được sự biến động từng chỉ tiêu, những tác nhân chi phối đến biến động từng chỉ tiêu từ đó giúp người phân tích đúc kết được bản chất hiện tượng kinh tế, những đặc điểm, xu hướng kinh tế …

- Về phương pháp liên hệ cân đối cần chú ý đến những mối liên hệ, tính cân đối cần thiết và hữu dụng trong quản lý tài chính ở từng thời kỳ, từng doanh nghiệp …

2) Tài liệu sử dụng phân tích báo cáo tài chính - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính

a) Bảng cân đối kế toán

Trang 40

Page 41: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

- Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản đó của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định

- Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành tài sản đó. b) Báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán được chi tiết theo hoạt động kinh doanh chức năng, hoạt động khác và tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản khác.

c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh sự hình thành và sử dụng

lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần : (1) Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh : là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra

doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trãi các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài.

(2) Luồng tiền từ hoạt động đầu tư : là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạnvà các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền.

(3) Luồng tiền từ hoạt động tài chính : là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.

d) Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính thực chất là một tài liệu giải thích một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật tại doanh nghiệp, chi tiết một số chỉ tiêu tài chính trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp. III – VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TỶ SỐ ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 1) Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn - Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải được thanh toán trong khoản thời gian ngắn, thường dười

một năm. Ví dụ như nợ mua nguyên liệu, vay ngắn hạn, nộp thuế, chi phí chưa thanh toán, cổ tức phải trả …

- Các chủ nợ như ngân hàng, nhà cung cấp … luôn quan tâm đến khà năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của một doanh nghiệp.

- Khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của một doanh nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt, vì nó ảnh hưởng đến hoạt động và có thể quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.

- Hệ số khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn là thước đo năng lực trả nợ ngắn hạn, đồng thời còn thể hiện tiềm lực tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp.

- Các hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn gồm có : a) Hệ số thanh toán ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán ngắn hạn = Nợ ngắn hạn - Tài sản ngắn hạn là các loại tài sản mà trong quá trình kinh doanh thường được chuyển

thành tiền nhanh. Bao gồm tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, khoản phải thu ngắn hạn, nguyên liệu, thành phẩm tồn trữ …

Trang 41

Page 42: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Trang 42

- Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cho biết sự tương ứng giữa lượng tài sản ngắn hạn và lượng nợ ngắn hạn.

- Tài sản ngắn hạn phải đủ lớn hơn nợ ngắn hạn thì mới có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Nên hệ số thanh toán nợ ngắn hạn lớn thì khả năng trả nợ ngắn hạn cao.

- Nhưng hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cao quá thì tài sản ngắn hạn nhiều, biểu hiện tồn đọng tài sản ngắn hạn, chứng tỏ sự quản lý yếu kém, vì vậy phải có hệ số thanh toán nợ ngắn hạn hợp lý.

- Thông thường hệ số thanh toán nợ ngắn hạn hợp lý là 2:1 vì tài sản ngắn hạn có bị giảm 50% doanh nghiệp vẫn có khả năng trả nợ ngắn hạn. b) Hệ số thanh toán nhanh

Tiền + đầu tư ngắn hạn + các khoản phải thu ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn

- Hệ số này sử dụng để phán đoán xem doanh nghiệp có duy trì một mức tài sản khả năng chuyển thành tiền nhanh đủ đáp ứng nợ ngắn hạn không?

- Thông thường hệ số thanh toán nhanh hợp lý là 1:1 vì có thể thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.

2) Đánh giá khả năng thanh toán dài hạn Khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp gắn với khả năng sống còn của doanh nghiệp qua nhiều năm.

a) Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu : Tổng số nợ phải trả Nợ phải trả trên nguồn vốn

chủ sở hữu = Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ số nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu cho thấy số tài sản của doanh nghiệp được tài

trợ từ các chủ nợ trong mối quan hệ với số được tài trợ từ chủ sở hữu. Tỷ số này càng cao doanh nghiệp có nghĩa vụ càng lớn và do đó càng lâm vào tình thế rủi ro hơn.

b) Số lần hoàn trả lãi vay Số lần hoàn trả lãi vay đo lường mức độ bảo vệ cho các chủ nợ khỏi nguy cơ không trả được lãi

Lợi nhuân trước thuế + chi phí lãi vay Số lần hoàn trả lãi vay = Lãi nợ vay

- Hệ số thanh toán lãi nợ vay cho biết khả năng đảm bảo chi trả lãi nợ vay của doanh nghiệp. Đồng thời chỉ tiêu này cũng chỉ ra khả năng tài chính mà doanh nghiệp tạo ra để trang trãi cho chi phí vay vốn trong sản xuất kinh doanh.

- Hệ số hoàn trả lãi vay càng lớn thì khả năng thanh toán lãi nợ vay của doanh nghiệp tích cực hơn và ngược lại.

3) Đánh giá hiệu quả hoạt động Các tỷ số về hiệu quả hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Các tỷ số về hiệu quả hoạt động còn được sử dụng để đánh giá chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp và khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. a) Các tỷ số về hàng tồn kho :

Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân

Trong đó : Hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng tồn kho cuối kỳ Hàng tồn kho

bình quân = 2

Page 43: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Trang 43

- Số vòng quay hàng tồn kho là số lần thay thế hàng tồn kho trong năm, thể hiện hàng tồn kho bán nhanh hay chậm, tồn kho nhiều hay ít.

- Số vòng quay hàng tồn kho được sử dụng để đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho, thể hiện qua so sánh giữa các năm hoặc doanh nghiệp cùng loại hình kinh doanh.

- Số vòng quay hàng tồn kho cao sẽ tốt hơn, thể hiện quản lý hàng tồn kho tốt. Nhưng nếu số vòng quay hàng tồn kho quá cao phải được xem xét thận trọng, vì có thể đầu tư dự trữ chưa đủ hoặc thấp sẽ ảnh hưởng nhu cầu tiêu thụ.

- Số vòng quay hàng tồn kho quá thấp cũng không tốt, chứng tỏ ố lượng hàng dự trữ thừa quá mức cần thiết. Đầu tư dự tri74 dư thừa làm vốn ứ đọng, hao tốn chi phí bảo quản, hàng tồn kho hư hỏng … hiệu quả kinh doanh kém, hoặc có thể không tiêu thụ được nên ứ đọng.

Số ngày trong kỳ (365 ngày) Số ngày quay vòng hàng tồn kho = Số vòng quay của hàng tồn kho

- Số ngày quay vòng hàng tồn kho phản ánh số ngày để thay thế hàng tồn kho mo6t lần. - Số ngày quay vòng hàng tồn kho thấp sẽ tốt hơn, thể hiện quản lý hàng tồn kho tốt.

Gía vốn hàng bán Số vòng quay thành phẩm = Số lượng thành phẩm tồn kho bình quân

- Số vòng quay thành phẩm cho biết khả năng chuyển đổi thành tiền của thành phẩm, nghĩa là số lần bán ra của thành phẩm bình quân trong kỳ.

- Tỷ số này còn cho biết doanh nghiệp có dự trữ thừa hoặc thiếu không.

Chi phí vật liệu đã sử dụng Số vòng quay của vật liệu = Giá trị vật liệu tồn kho bình quân

Giá thành sản phẩm được sản xuất Số vòng quay

của SPDD = Số lượng sản phẩm dở dang bình quân b) Các tỷ số về các khoản phải thu

Doanh thu thuần Số vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân

Số vòng quay các khoản phải thu đo lường mối quan hệ tương quan của các khoản phải thu với sự thành công của chính sách bán chịu và thu tiền của doanh nghiệp. Nó cho biết các khoản phải thu bình quân được chuyển đổi thành tiền bao nhiêu lần trong kỳ. Trong thời gian cho phép, số vòng quay các khoản phải thu càng cao càng tốt. Số vòng quay các khoản khoản phải thu càng lớn, các khoản phải thu chuyển đổi thành tiền càng nhanh

Số ngày trong năm (365) Số ngày thu tiền bán hàng bình quân = Số vòng quay các khoản phải thu

- Số ngày thu tiền bình quân phản ánh số ngày bình quân của một lần thu tiền các khoản phải thu c) Số vòng quay của tài sản

Doanh thu thuần Số vòng quay của tài sản = Tổng tài sản bình quân

- Số vòng quay của tài sản là một thước đo hiệu quả sử dụng tài sản trong việc tạo ra doanh

thu. Tỷ số này cho biết mỗi một đồng đầu tư vào tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.

- Tỷ số này càng cao thì doanh nghiệp sử dụng tài sản càng có hiệu quả 4) Đánh giá khả năng sinh lợi

Page 44: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Trang 44

a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu : Phản ánh tỷ lệ của lợi nhuận so với doanh thu thuần Lợi nhuận thuần Tỷ suất lợi nhuận

trên doanh thu = Doanh thu thuần b) Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản : đo lường số lợi nhuận kiếm được trên mỗi đồng tài sản đầu tư

Lợi nhuận thuần Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản = Tổng tài sản bình quân

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản = Tỷ suất lợi nhuận trên

doanh thu x Số vòng quay của tài sản

c) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu : Cho biết một đồng được chủ sở hữu đầu tư kiếm được bao nhiêu lợi nhuận

Lợi nhuận thuần Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân

Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số DUPONT Lợi nhuận

thuần Doanh thu

thuần Tổng tài sản Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở

hữu = Doanh thu

thuần

x Toång taøi saûn

x Voán chuû sôû höõu bình quaân

1 Tỷ suất sinh lợi

trên vốn chủ sở hữu

= Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

xSố vòng quay tài

sản x Tỷ lệ vốn chủ sở hữu

so với tổng tài sản Để tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu thì doanh nghiệp cần phải :

- Tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, điều này có ý nghĩa doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu để tăng tổng mức lợi nhuận và đạt tốc độ tăng lợi nhuận tốt hơn tốc độ tăng doanh thu.

- Tăng tốc độ luân chuyển tài sản, điều này có nghĩa doanh nghiệp phải tăng doanh thu và đầu tư, dự trữ tài sản hợp lý.

- Giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu, điều này có nghĩa doanh nghiệp phải đảm bảo tốc độ tăng vốn chủ sở hữu thấp hơn tốc độ tăng tài sản.

5) Đánh giá năng lực của dòng tiền a) Tỷ suất dòng tiền trên lợi nhuận : đo lường khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh

trong mối quan hệ với lợi nhuận Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Tỷ suất dòng tiền trên

lợi nhuận = Lợi nhuận thuần b) Tỷ suất dòng tiền trên doanh thu : đo lường khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh ở những mức doanh thu khác nhau

Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Tỷ suất dòng tiền trên doanh thu = Doanh thu thuần

c) Tỷ suất dòng tiền trên tài sản : đo lường khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh trong mối quan hệ với tài sản

Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Tỷ suất dòng tiền trên tài sản = Tổng tài sản bình quân

Page 45: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Trang 45

BÀI TẬP BÀI 1 : Căn cứ vào tài liệu sau đây phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí nhân công :

Chỉ tiêu KH TT

1) Khối lượng sản phẩm sản xuất (sp) 15.000 18.000

2) Mức giờ công cho 1 sản phẩm (giờ/sp) 4,0 3,8

3) Đơn giá giờ công (đ/giờ) 5.000 5.500 BÀI 2 : Căn cứ vào tài liệu sau đây phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí nguyên vật liệu :

Chỉ tiêu KH TT

1) Khối lượng sản phẩm sản xuất (sp) 22.000 20.000 2) Mức tiêu hao NVL cho 1 sản phẩm (kg/sp) 5,0 5,2

3) Đơn giá NVL (đ/kg) 10.000 11.000 BÀI 3 : Căn cứ vào tài liệu sau đây phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí nguyên vật liệu.

Định mức Thực tế

Sản phẩm

Số lượng sản phẩm

(sp)

Mức tiêu hao NVL (kg/sp)

Đơn giá NVL (đ/kg)

Số lượng sản phẩm

(sp)

Mức tiêu hao NVL (kg/sp)

Đơn giá NVL (đ/kg)

A 12.000 5 5.000 13.000 4,6 6.000

B 8.000 4 10.000 8.500 3,8 11.500 BÀI 4 : Tại một DN có các số liệu sau :

Lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ (sp)

Gía bán đơn vị sản phẩm (1.000đ) Sản

phẩm Đơn vị

tính Năm 2004 Năm 2005 Năm 2004 Năm 2005

A kg 9.200 10.000 50 50

B mét 40.000 45.000 20 25

C bộ 20.000 20.000 60 70 Yêu cầu : Hãy phân tích sự biến động doanh thu của doanh nghiệp qua 2 năm do các nhân tố ảnh hưởng.

Page 46: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Trang 46

BÀI 5 : Căn cứ vào tài liệu sau đây hãy phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến giá trị sản xuất :

Chỉ tiêu KH TT

1) Số công nhân bình quân (người) 120 125 2) Số ngày làm việc bình quân 1 công nhân (ngày/người) 290 284

3) Số giờ làm việc bình quân ngày (giờ/ngày) 8 7,5

4) Năng suất lao động giờ (đ/giờ) 14.000 15.000 BÀI 6 : Vận dụng bản chất của phương pháp thay thế liên hoàn, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận, dựa vào công thức sau :

Π = Σ p.q - Σ q.AVC – TFC Trong đó :

p : Giá bán đơn vị. q : Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ. AVC : Chi phí biến đổi trung bình. TFC : Tổng chi phí cố định.

Căn cứ vào tài liệu sau đây hãy phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận : Khối lượng sản phẩm

sản xuất và tiêu thụ (sp)Chi phí biến đổi trung bình (đ) Gía bán đvsp (đ) SẢN

PHẨM KH TT KH TT KH TT

A 1.000 1.167 6.000 6.200 15.000 15.600

B 600 650 10.000 9.800 23.000 22.800

C 3.000 2.800 15.000 15.400 35.000 34.500 Tổng chi phí cố định kỳ kế hoạch : 35.000.000 đồng. Tổng chi phí cố định kỳ thực tế : 38.000.000 đồng.

BÀI 7 : Tình hình sản xuất của doanh nghiệp X được thể hiện ở tài liệu sau :

Khối lượng sản phẩm sản xuất (sp) Sản

phẩm Kế hoạch Thực tế

Gía cố định(đồng)

Định mức giờ công cho 1 đvsp

(giờ)

A 1.250 1.500 40.000 20

B 2.200 2.400 50.000 25

C 3.000 2.500 60.000 40 (Doanh nghiệp X sản xuất mặt hàng ổn định theo quy định của nhà nước)

Yêu cầu : 1. Đánh giá tình hình sản xuất của từng loại sản phẩm và toàn bộ doanh nghiệp. 2. Phân tích tình hình sản xuất về mặt hàng. 3. Phân tích ảnh hưởng kết cấu mặt hàng đến GTSX.

Page 47: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Trang 47

BÀI 8 : Tình hình sản xuất của doanh nghiệp X được thể hiện ở tài liệu sau :

Khối lượng sản phẩm sản xuất (sp) Sản

phẩm Kế hoạch Thực tế

Gía cố định (đồng)

A 1.500 1.600 32.000

B 3.000 2.600 40.000

C 3.200 3.400 48.000 (Doanh nghiệp X sản xuất san phẩm theo đơn đặt hàng)

Biết rằng : - Tổng giờ công định mức kỳ kế hoạch 16.750 giờ công. - Tổng giờ công định mức kỳ thực tế 15.920 giờ công.

Yêu cầu : 1. Đánh giá tình hình sản xuất của từng loại sản phẩm và toàn bộ doanh nghiệp. 2. Phân tích tình hình sản xuất về mặt hàng. 3. Phân tích ảnh hưởng kết cấu mặt hàng đến GTSX.

BÀI 9 : Căn cứ vào tài liệu sau đây, hãy phân tích tình hình sản xuất về mặt chất lượng sản phẩm A của doanh nghiệp X theo 2 phương pháp : Hệ số phẩm cấp và đơn giá bình quân.

Khối lượng sản phẩm sản xuất (sp) Sản phẩm

Kế hoạch Thực tế

Đơn giá kế hoạch (đ)

Loại I 500 600 100.000

Loại II 500 650 70.000 BÀI 10 : Căn cứ vào tài liệu sau đây, hãy phân tích tình hình sản xuất về mặt chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp X :

Khối lượng SP sản xuất (sp) Sản phẩm

Kế hoạch Thực tế

Đơn giá kế hoạch (đ)

Loại I 500 600 10.000 A

Loại II 500 565 7.000

Loại I 600 650 20.000

Loại II 700 800 18.000 B

Loại III 700 810 15.000 (Lưu ý : Lấy 4 số lẽ sau phần thập phân)

Page 48: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Trang 48

BÀI 11 : Căn cứ vào tài liệu sau đây phân tích tình hình thực hiện kế hoạch SX về mặt chất lượng sản phẩm.

Giá thành sản xuất (1.000đ)

Chi phí thiệt hại SP hỏng(1000đ) Sản

phẩm KH TT KH TT

A 50.000 40.000 1.100 1.000

B 75.000 95.000 2.100 2.375 BÀI 12 : Căn cứ vào tài liệu sau đây phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất về mặt chất lượng sản phẩm.

Giá thành sản xuất (1.000đ)

Chi phí sản xuất SP hỏng không sửa chữa

được (1000đ)

Chi phí sửa chữa SP hỏng sửa chữa được

(1000đ) Sản

phẩm KH TT KH TT KH TT

A 50.000 40.000 1.000 800 100 200

B 75.000 95.000 2.000 2.000 100 375 BÀI 13 : Tình hình chi phí sản xuất, chi phí thiệt hại sản phẩm hỏng của XN X như sau : - Tổng chi phí SX kỳ KH 100.000.000đ, trong đó SPA chiếm tỷ trọng 60%, SPB chiếm tỷ

trọng 40%. - Tổng chi phí SX kỳ TT bằng 120% so với KH, kết cấu mặt hàng lúc này là SPA : 25%, SPB

: 75%. - Tỷ lệ phế phẩm kỳ KH của SPA là 4%, SPB là 2%. - Trong kỳ TT tỷ lệ phế phẩm của SPA tăng 0,1%, SPB tăng 0,5%. Yêu cầu :

1) Phân tích chung tình hình SX về mặt chất lương sản phẩm. 2) Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ lệ phế phẩm bình quân.

BÀI 14 : Căn cứ vào số liệu sau của một doanh nghiệp : Chỉ tiêu KH TT

1. Số công nhân bình quân năm (người) 100 110 2. Tổng số ngày làm việc của công nhân trong năm (ngày) 27.000 30.800

3. Tổng số giờ làm việc của công nhân trong năm (giờ) 205.200 240.240

4. Năng suất lao động giờ (đồng) 12.500 12.000 Yêu cầu :

1) Phân tích tình hình biến động năng suất lao động giờ, ngày, năm và tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp.

2) Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố về lao động đến giá trị sản xuất

Page 49: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Trang 49

BÀI 15 : Căn cứ vào tài liệu sau phân tích tình hình sử dụng ngày công : Chỉ tiêu KH TT

1. Số công nhân bình quân 200 210 2. Số ngày làm việc theo chế độ của CN trong năm 60.800 63.840

3. Số ngày công thiệt hại 4.000 5.250

4. Số ngày công làm thêm 0 420

5. Giá trị sản xuất bình quân 1 ngày công (đ/ngày) 30.000 31.000 BÀI 16 : Căn cứ vào tài liệu sau phân tích tình hình sử dụng giờ công :

Chỉ tiêu KH TT

1. Tổng số ngày công trong năm 30.000 32.000

2. Tổng số giờ công theo chế độ 240.000 256.000

3. Số giờ công thiệt hại 9.000 16.000

4. Số giờ công làm thêm 0 3.200

5. Giá trị sản xuất bình quân 1 giờ công (đ/giờ) 4.000 4.200 BÀI 17 : Căn cứ vào tài liệu sau đây phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khối lượng sản phẩm sản xuất :

Chỉ tiêu KH TT

1) Khối lượng VL tồn kho đầu kỳ 1.000kg 750kg

2) Khối lượng VL nhập kho trong kỳ 10.000kg 11.000kg

3) Khối lượng VL tồn kho cuối kỳ 600kg 500kg 4) Mức tiêu hao VL cho 1 đơn vị sản phẩm 5kg/sp 4,5kg/sp

BÀI 18 : Có tài liệu giá thành đơn vị của doanh nghiệp X sản xuất 4 loại sản phẩm như sau :

Sản lượng sản phẩm sản xuất

(cái)

Giá thành đơn vị năm nay (1.000đ) Sản

phẩm KH TT

Giá thành đơn vị năm trước

(1.000đ) KH TT

A 20.000 18.000 200 190 194

B 15.000 16.500 250 245 240

C 10.000 13.250 150 144 140

D 1.000 1.000 - 100 110

Page 50: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Trang 50

Yêu cầu : 1) Phân tích tình hình biến động giá thành đơn vị và tổng giá thành. 2) Phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ thấp giá thành sản phẩm so sánh được

BÀI 19 : Căn cứ vào tài liệu sau :

Sản lượng sản phẩm (sp)

Giá thành đvsp (1000đ)

Giá bán đvsp (1000đ) SẢN

PHẨM KH TT KH TT KH TT

A 8.000 8.676 80 78 110 120

B 6.000 5.600 70 75 90 95

C 4.000 4.200 100 105 125 130 Yêu cầu : Phân tích chi phí trên 1000 đ sản phẩm hàng hoá.

(Lưu ý : lấy 2 số lẽ sau phần thập ) BÀI 20 : Tại doanh nghiệp sản xuất sản phẩm A cần 3 loại NVL : X, Y, Z. Lượng sản xuất sản phẩm A trong kỳ là 1.000 sản phẩm. Các tài liệu được cho qua bảng sau :

Định mức Thực tế NVL sử

dụng Lượng

(kg) Gía

(1.000đ)Lượng

(kg) Gía

(1.000đ)

X 6,5 4 6,2 4

Y 4,2 8,5 4,5 8,4

Z 1,5 6,4 1,5 6,8 Phế liệu thu hồi theo định mức : 4.500 ngđ, thực tế là 5.200 ngđ. Yêu cầu : Phân tích khoản mục chi phí NVL trực tiếp để sản xuất 1.000 sản phẩm A. BÀI 21 : Tại doanh nghiệp sản xuất sản phẩm A phải qua 3 phân xưởng sản xuất. Định mức sản xuất 1 sản phẩm A cần 9 giờ công lao động trực tiếp, thực hiện là 9,3 giờ/sp. Trong kỳ doanh nghiệp sản xuất được 1.000 sản phẩm A.

Định mức Thực tế Phân

xưởng Lượng (giờ)

Gía (1.000đ)

Lượng (giờ)

Gía (1.000đ)

PX1 2,5 1,8 2,4 1,75

PX2 4,6 2,4 4,8 2,4

PX3 1,9 2 2,1 2,2

TC 9 9,3 Yêu cầu : Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp để sản xuất 1.000 sản phẩm A.

Page 51: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Trang 51

BÀI 22 : Ở một doanh nghiệp sử dụng MMTB là chủ yếu trong sản xuất nên tiêu thức được lựa chọn để phân bổ chi phí SXC là số giờ máy hoạt động. Theo định mức, số giờ máy hoạt động để sản xuất một đơn vị sản phẩm là 2 giờ. Tổng số giờ máy hoạt động theo KH trong kỳ là 50.000 giờ để sản xuất ra 25.000 sản phẩm. + Tài liệu kỳ KH về chi phí sản xuất chung trong kỳ như sau : (ĐVT 1.000 đ)

- Tổng biến phí sản xuất chung : 75.000 Gồm : + Vật liệu phụ : 40.000

+ Nhiên liệu : 15.000 + Động lực : 20.000

- Tổng định phí sản xuất chung : 120.000 Gồm : + Lương quản lý phân xưởng : 35.000

+ Khấu hao TSCĐ : 70.000 + Chi phí khác : 15.000

+ Tài liệu kỳ thực tế : DN sản xuất được 20.000 sản phẩm với tổng số giờ máy chạy là 42.000 giờ.

- Tổng biến phí sản xuất chung : 67.200 Gồm : + Vật liệu phụ : 35.700

+ Nhiên liệu : 10.500 + Động lực : 21.000

- Tổng định phí sản xuất chung : 135.000 Gồm : + Lương quản lý phân xưởng : 40.000

+ Khấu hao TSCĐ : 70.000 + Chi phí khác : 25.000

Yêu cầu : Phân tích biến phí và định phí sản xuất chung. BÀI 23 : Căn cứ vào tài liệu sau phân tích chung tình hình thực hiện KH tiêu thụ

Tồn kho đầu kỳ (sp)

Sản xuất trong kỳ (sp)

Tiêu thụ trong kỳ (sp)

Tồn kho cuối kỳ (sp) SP

KH TT KH TT KH TT KH TT

Gía bán KH (1.000đ)

A 60 44 400 430 420 430 40 44 20

B 100 40 440 460 500 250 40 250 14

C 50 200 720 520 600 720 170 0 8

D 0 0 320 350 300 350 20 0 4 BÀI 24 : Căn cứ vào tài liệu sau :

Sản lượng sản phẩm sản xuất và

tiêu thụ (sp)

Giá thành đvsp (1.000đ)

Giá bán đvsp (1.000đ) SẢN

PHẨM KH TT KH TT KH TT

A 10.000 12.000 400 390 500 500

B 8.000 7.200 300 310 400 420

C 6.000 6.000 200 200 300 315

Page 52: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

Trang 52

- Tổng chi phí bán hàng kỳ KH : 500.000 ngàn đồng, kỳ thực tế : 800.000 ngàn đồng. - Tổng chi phí quản lý DN kỳ KH : 600.000 ngàn đồng, kỳ thực tế : 700.000 ngàn đồng. Yêu cầu : Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận do ảnh hưởng bởi các nhân tố. BÀI 25 : Tình hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp năm 2000 thể hiện ở các tài liệu sau :

1) Tình hình tiêu thụ, giá thành và giá bán :

Khối lượng sản phẩm tiêu thụ (sp)

Gía thành (1.000đ/sp)

Gía bán (1.000đ/sp) Sản

phẩm KH TT KH TT KH TT

A 3.000 2.800 30 45 60 80

B 500 800 30 30 60 75

C 600 800 400 420 450 460 2) Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp :

Chi phí bán hàng (1.000đ/sp)

Chi phí quản lý (1.000đ/sp) Sản

phẩm KH TT KH TT

A 2,0 3,3 1,6 3,0

B 1,8 2,3 1,5 2,1

C 14,0 18,0 12,0 16,0 Yêu cầu : Phân tích tình hình hòan thành kế hoạch lợi nhuận do ảnh hưởng bởi các nhân tố. BÀI 26 : Tình hình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong kỳ thể hiện ở các tài liệu sau :

1) Tình hình dự trữ và sản xuất

Khối lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ (sp)

Khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ (sp)

Khối lượng sản phẩm tồn kho cuối kỳ (sp)

Sản phẩm

KH TT KH TT KH TT

A 1.000 700 8.000 9.000 500 600

B 600 650 4.000 4.200 300 400

C 700 1.000 6.000 6.000 200 1.244

Page 53: CH NG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHblogtiengviet.net/media/users0/07tcq01/PHANTICHHDKD-TCVB2.pdf · Phân tích hoạt động kinh doanh

2) Chi phí, giá bán

Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (đ/sp) Gía thành (đ/sp) Gía bán (đ/sp) Sản

phẩm KH TT KH TT KH TT

A 25.000 26.500 50.000 50.000 1.500 1.600

B 18.000 20.000 45.000 46.500 1.800 2.000

C 45.000 45.000 80.000 82.000 2.000 2.100 Yêu cầu :

1) Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong mối quan hệ với sản xuất và dự trữ.

2) Phân tích tình hình hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu. 3) Phân tích tình hình biến động lợi nhuận do ảnh hưởng bởi các nhân tố.

BÀI 27 : Công ty cơ khí Thống Nhất chuyên SX quạt điện. Công suất thiết kế mỗi năm có thể SX được 10.000 chiếc quạt. Gía bán hiện hành 250.000đ/chiếc. Số liệu trong năm kế hoạch như sau :

1) Khấu hao TSCĐ : 140 triệu đồng 2) Chi phí nhân công trực tiếp : 40.000 đồng/sp. 3) Chi phí vật tư trực tiếp : 100.000 đồng/sp. 4) Chi phí biến đổi khác : 10.000 đồng/sp. 5) Tổng vốn kinh doanh: 2.500 triệu đồng.

Trong đó vốn vay : 1.200 triệu đồng. 6) Lãi vay : 10%/năm. 7) Chi phí lương cho bộ phận quản lý : 260 triệu đồng/năm. 8) Chi phí cố định khác : 80 triệu đồng/năm. 9) Thuế suất thuế TNDN : 25%

Yêu cầu : 1) Sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn. 2) Để đạt lợi nhuận trước thuế là 200 triệu đồng thì cần SX và tiêu thụ bao nhiêu sản

phẩm.

Trang 53