dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH...

230
CHÍNH PHỦ Số: 186 /BC-CP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 04 tháng 5 năm 2020 BÁO CÁO Đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 Kính gửi: Quốc hội khóa XIV Căn cứ vào Hiến pháp năm 2013; Căn cứ Luật đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13 tháng 06 năm 2019; Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII và các Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng; Căn cứ Nghị quyết 24/NQTW ngày 12 tháng 03 năm 2003 về công tác dân tộc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, k hóa IX, Hội nghị lần thứ 7; Căn cứ vào thông báo kết luận số 65-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về công tác dân tộc trong tình hình mới; Căn cứ Nghị quyết 74/2018/QH14 tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIV; Căn cứ vào Nghị quyết số 88/2019/QH14 kỳ họp thứ 8 ngày 18 tháng 11 năm 2019 về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về việc triển khai Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về phê duyệt đề án tổng thể phát triển kinh

Transcript of dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH...

Page 1: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

CHÍNH PHỦ

Số: 186 /BC-CP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 04 tháng 5 năm 2020BÁO CÁO

Đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

giai đoạn 2021-2030

Kính gửi: Quốc hội khóa XIV

Căn cứ vào Hiến pháp năm 2013;Căn cứ Luật đầu tư công số 39/2019/QH14 ngày 13 tháng 06 năm 2019;Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII và các

Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng;Căn cứ Nghị quyết 24/NQTW ngày 12 tháng 03 năm 2003 về công tác dân

tộc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa IX, Hội nghị lần thứ 7;Căn cứ vào thông báo kết luận số 65-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục

thực hiện nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về công tác dân tộc trong tình hình mới;

Căn cứ Nghị quyết 74/2018/QH14 tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIV;

Căn cứ vào Nghị quyết số 88/2019/QH14 kỳ họp thứ 8 ngày 18 tháng 11 năm 2019 về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030;

Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về việc triển khai Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về phê duyệt đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030;

Căn cứ Nghị định 40/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06 tháng 4 năm 2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đầu tư công.

Chính phủ trình Quốc hội Báo cáo Đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 với các nội dung chính sau:

Page 2: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

2

Phần thứ I

THÔNG TIN CHUNG CHƯƠNG TRÌNH

1. Tên Chương trình

Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030.

2. Chủ Chương trình

Ủy ban Dân tộc.

3. Đối tượng thụ hưởng của Chương trình

Xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; hộ gia đình, cá nhân người dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo sinh sống ở xã, thôn đặc biệt khó khăn; doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế, xã hội hoạt động ở địa bàn vùng đặc biệt khó khăn.

4. Địa điểm thực hiện Chương trình

Chương trình thực hiện ở địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi là các xã, thôn có tỷ lệ hộ DTTS từ 15% trở lên, cụ thể như sau:

- Địa bàn đặc biệt khó khăn (xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn): là các xã, thôn có tỷ lệ hộ nghèo cao; KT-XH chậm phát triển; chất lượng nguồn nhân lực thấp; hạ tầng cơ sở yếu kém, nhất là về giao thông; điều kiện khám chữa bệnh, học tập của người dân còn nhiều khó khăn…Các xã thôn nêu trên sẽ được Nhà nước ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, tạo sinh kế, phát triển nguồn nhân lực và các chính sách đảm bảo an sinh xã hội cho con người tiếp cận các dịch vụ cơ bản, từng bước thu hẹp khoảng cách so với các vùng phát triển;

- Địa bàn còn khó khăn (xã khu vực II): Là các xã có đông đồng bào DTTS sinh sống thành cộng đồng, còn thiếu hụt một hoặc một số điều kiện về cơ sở hạ tầng và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Đối với các xã khu vực II, nhà nước sẽ hỗ trợ tạo sinh kế, đầu tư bổ sung một phần hạ tầng còn thiếu hụt, chủ yếu là thực hiện các chính sách đối với con người;

- Địa bàn bước đầu phát triển (xã khu vực I): là các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới; các xã có tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%. Đối với các xã khu vực I, cơ bản để thực hiện chính sách đối với con người thuộc hộ nghèo, cận nghèo;

Trên cơ sở quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành các tiêu chí phân định, giao Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I và

Page 3: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

3

thôn đặc biệt khó khăn gửi Ủy ban Dân tộc thẩm định. Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định công nhận danh sách các xã thuộc khu vực II, khu vực II, khu vực I; Ủy ban Dân tộc quyết định công nhận danh sách các thôn ĐBKK.

Hiện nay Ủy ban Dân tộc đã chỉ đạo và các địa phương đang tổ chức rà soát xác định xã thuộc khu vực I, II, III, thôn ĐBKK để gửi Ủy ban Dân tộc tổng hợp, hoàn thiện trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định để triển khai thực hiện từ năm 2021.

(Tại nội dung về Đề án tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025 của Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2020).

5. Tổng vốn thực hiện Chương trình

(1) Tổng vốn thực hiện giai đoạn 2021-2025: 137.664,95 tỷ đồng- Nguồn vốn đầu tư phát triển: 53.017,85 tỷ đồng;

+ Ngân sách Trung ương: 50.629,16 tỷ đồng;+ Ngân sách địa phương: 2.388,69 tỷ đồng;

- Nguồn vốn sự nghiệp: 61.952,88 tỷ đồng;+ Ngân sách Trung ương: 54.324,85 tỷ đồng;+ Ngân sách địa phương: 7.628,03 tỷ đồng;

- Vốn tín dụng chính sách: 19.727,02 tỷ đồng;- Vốn huy động hợp pháp khác: 2.967,20 tỷ đồng;(2) Tổng vốn thực hiện giai đoạn 2026-2030: 134.270,70 tỷ đồng.

6. Thời gian thực hiện

Thời gian thực hiện Chương trình: 10 năm;- Giai đoạn 1: 2021-2025;- Giai đoạn 2: 2026-2030.

7. Cơ quan, đơn vị thực hiện Chương trình

Ủy ban Dân tộc, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố liên quan.

Page 4: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

4

Phần thứ II

NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

I. SỰ CẦN THIẾT CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐỂ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH

1. THỰC TRẠNG KT-XH VÙNG ĐỒNG BÀO DTTS&MN1.1. Khái quát về dân số vùng đồng bào DTTS&MN

(1) Về dân số

Theo kết quả điều tra 53 DTTS năm 2019, vùng DTTS tại 54 tỉnh, 503 huyện, 5468 xã có 14.119.256 người DTTS với 3.350.756 hộ DTTS chiếm 14,7% dân số cả nước (theo số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 tính trên 63 tỉnh, thành phố có 14.142.720 người DTTS với 3.612.331 hộ DTTS); Trong đó có 6 dân tộc có dân số trên 1 triệu người1, 14 dân tộc có dân số dưới 10.000 người2, trong đó có 5 dân tộc có dân số dưới 1.000 người gồm: Si La, Pu Péo, Rơ Măm, Brâu, Ơ Đu.

(Phụ lục biểu 2: Dân số DTTS chia theo đơn vị hành chính)

(Phụ lục biểu 3: Dân số DTTS chia theo giới tính, dân tộc)

(2) Về phân bố dân cư

Theo Quyết định số 582/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ3, vùng đồng bào DTTS&MN, nước ta thuộc địa bàn của 51 tỉnh, thành phố, 548 huyện, 5.266 đơn vị hành chính cấp xã. Chủ yếu ở vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây Duyên hải miền Trung. Đa số đồng bào DTTS sinh sống thành cộng đồng ở khu vực miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng KT-XH ĐBKK với địa hình chia cắt, giao thông đi lại khó khăn.

Khu vực trung du và miền núi phía Bắc có số người DTTS cao nhất (khoảng 7,0 triệu người), khu vực Tây Nguyên (khoảng 2,2 triệu người), Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (2,1 triệu người), khu vực Tây Nam Bộ (1,3 triệu người), dân số còn lại sinh sống rải rác ở các tỉnh, thành phố trong cả nước.

1 Gồm các dân tộc: Tày, Thái, Mường, Khmer, Nùng và Mông.2 Gồm các dân tộc: Cống, Mảng, Pu Péo, Si La, Cờ Lao, Bố Y, La Ha, Ngái, Chứt, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm,

Lô Lô, Lự, Pà Thẻn, La Hủ.3 Theo Quyết định số 582/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó

khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2016-2020.

Page 5: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

5

Hầu hết các DTTS sinh sống ở miền núi, chỉ có dân tộc Khmer, dân tộc Chăm, dân tộc Hoa sinh sống ở đồng bằng và thành thị.

Các nhóm DTTS đều sinh sống thành cộng đồng, đan xen với dân tộc Kinh4. Trong 51 tỉnh, thành phố có đông đồng bào DTTS sinh sống thành cộng đồng:

- 01 tỉnh có tỷ lệ DTTS chiếm trên 90% dân số;

- 07 tỉnh có tỷ lệ DTTS chiếm từ 70% - 90% dân số;

- 04 tỉnh có tỷ lệ DTTS chiếm từ 50 - 70% dân số;

- 05 tỉnh có tỷ lệ DTTS chiếm từ 30% - 50% dân số;

- 12 tỉnh có tỷ lệ DTTS chiếm từ 10% - 30% dân số

- 34 tỉnh có tỷ lệ DTTS chiếm dưới 10% dân số.

(Phụ lục biểu 2: Dân số DTTS chia theo đơn vị hành chính)

(3) Về chất lượng dân số

Tuổi thọ trung bình của người DTTS hiện nay là 69,9 tuổi 5 thấp hơn so với tuổi thọ bình quân của cả nước là 73,2 tuổi. Sự chênh lệch về tuổi thọ bình quân nói lên một phần do điều kiện sống khó khăn, chế độ dinh dưỡng, khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe còn nhiều hạn chế...

(Phụ lục biểu 5: Số người dân tộc thiểu số phân theo nhóm tuổi, giới tính)

Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống là những yếu tố có ảnh hưởng tiêu cực đến tuổi thọ và chất lượng dân số của các nhóm DTTS. Tỉ lệ tảo hôn của 53 DTTS là 27%, đây là yếu tố rất đáng lo ngại.

(Phụ lục biểu 6: Tỷ lệ người dân tộc thiểu số tuổi tảo hôn)

Tỷ lệ hôn nhân cận huyết thống trong các DTTS trung bình là 6,6‰, cá biệt ở một số dân tộc có tỷ lệ này trên 15‰ như: Mnông, Pu Péo, Xtiêng, Mạ, Cơ Tu.

(Phụ lục biểu 7: Tỷ lệ người dân tộc thiểu số tuổi kết hôn cận huyết)

Tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống là vấn đề cần đặc biệt chú ý với một số dân tộc, có thể gây ra nhiều hậu quả trong đó có vấn đề tử vong trẻ sơ sinh cao, tuổi thọ bình quân thấp, sức đề kháng và năng lực trí tuệ kém, là một trong

4 Các nhóm DTTS: Tày, Nùng, Mông, Dao sinh sống chủ yếu ở vùng Đông Bắc; nhóm DTTS: Mông, Thái, Mường sinh sống chủ yếu ở vùng Tây Bắc và phía tây Thanh Hóa, Nghệ An; Nhóm DTTS: Ê Đê, Mnông, Ba Na, Gia Rai… sinh sống chủ yếu ở vùng Tây Nguyên; Dân tộc Chăm sinh sống chủ yếu ở Nam Trung Bộ; Dân tộc Khmer sinh sống chủ yếu ở vùng Tây Nam Bộ; Dân tộc Hoa sinh sống chủ yếu ở Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đông Nam Bộ.

5 Có đến 21 nhóm DTTS có tuổi thọ dưới 70 năm, trong đó 6 dân tộc bao gồm: La Hủ, Lự, Chứt, Mảng, Si La và Cơ Lao có tuổi thọ trung bình thấp nhất chỉ vào khoảng 62-65 năm.

Page 6: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

6

những nguyên nhân liên quan trực tiếp đến tình trạng nghèo nàn, lạc hậu trong một số dân tộc.

1.2. Thực trạng KT-XH

Nhờ có sự quan tâm, lãnh đạo của Đảng và chính sách của Nhà nước cùng với sự nỗ lực, cố gắng vươn lên của người dân, kinh tế ở vùng đồng bào DTTS&MN đã có bước phát triển rõ rệt, cơ cấu kinh tế của các địa phương có sự chuyển dịch tích cực, sinh kế của người dân ngày càng đa dạng, thu nhập được nâng lên, đời sống không ngừng cải thiện, hộ nghèo giảm khá nhanh.

Từ năm 2016 đến nay, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 41 văn bản đề cập đến chính sách hỗ trợ phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN trong đó có 15 đề án, chính sách trực tiếp6; lũy kế đến nay còn 1187

văn bản, trong đó có 54 đề án, chính sách còn hiệu lực, trực tiếp hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN. Tính đến hết tháng 8/2018, có 1.052 xã vùng đồng bào DTTS&MN được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, đạt tỷ lệ 22,29 %. Tuy vậy, thực trạng kinh tế và đời sống của đồng bào DTTS vẫn còn khoảng cách khá xa so với mặt bằng chung của cả nước, cụ thể như sau:

(1) Về lĩnh vực kinh tế

a) Về cơ cấu kinh tế

Thống kê theo Báo cáo của 45 tỉnh vùng đồng bào DTTS&MN về cơ cấu kinh tế cho thấy:

- Có 11 tỉnh, cơ cấu kinh tế là công nghiệp, dịch vụ, nông lâm nghiệp;

- Có 4 tỉnh, cơ cấu kinh tế là nông lâm nghiệp, công nghiệp, dịch vụ;

- Có 30 tỉnh, cơ cấu kinh tế là dịch vụ, công nghiệp, nông lâm nghiệp.

Theo xu hướng chung cơ cấu kinh tế của các tỉnh vùng đồng bào DTTS&MN đang chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ. Tuy nhiên, chuyển dịch cơ cấu lao động chậm, lao động chủ yếu vẫn làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp. Thế mạnh của các tỉnh vùng đồng bào

6 15 đề án, chính sách có tính chất đặc thù là: Phát triển KT-XH cho các DTTS rất ít người, vùng DTTS&MN (Quyết định số 2085/QĐ-TTg, 2086/QĐ-TTg, 1573/QĐ-TTg); chính sách hỗ trợ ưu tiên học sinh vùng ĐBKK, tuyển sinh và ưu tiên học tập cho học sinh DTTS rất ít người (Nghị định số 116/2016/NĐ-CP, Nghị định 57/2017/NĐ-CP, Quyết định số 755/QĐ-TTg); chính sách cán bộ người DTTS, người có uy tín trong đồng bào DTTS (Quyết định số 402/QĐ-TTg, Quyết định số 771/QĐ-TTg, Quyết định số 2561/QĐ-TTg và 12/2018/QĐ-TTg); chính sách văn hóa, tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật (Quyết định 586/QĐ-TTg, Quyết định số 63/QĐ-TTg; Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg và 1163/QĐ-TTg; Quyết định số 1860/QĐ-TTg).

7 Phụ lục biểu 26: Danh mục chính sách do Trung ương ban hành đang có hiệu lực triên địa bàn vùng DTTS.

Page 7: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

7

DTTS&MN chủ yếu vẫn là phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp. Trong đó chủ yếu là chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp, cây dược liệu và phát triển kinh tế lâm nghiệp. Công nghiệp chủ yếu là chế biến nông, lâm sản; khai thác, chế biến khoáng sản; thủy điện. Phát triển du lịch chủ yếu là du lịch sinh thái, trải nghiệm gắn với văn hóa đặc sắc của cộng đồng các DTTS.

b) Về tăng trưởng kinh tế

Các tỉnh vùng đồng bào DTTS&MN có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, trong đó các tỉnh vùng Tây Bắc tăng bình quân 8,4 %/năm, Tây Nguyên tăng bình quân 8,1 %/năm, Tây Nam Bộ tăng bình quân 7,3%/năm. Tốc độ tăng trưởng khá nhưng quy mô còn nhỏ, xuất phát điểm thấp nên tăng tương đối thấp, chất lượng tăng trưởng vẫn dựa chủ yếu vào tăng vốn đầu tư. Một số địa phương đã bước đầu phát triển các vùng sản xuất nông, lâm nghiệp hàng hóa có giá trị gia tăng cao như: cà phê, chè, cao su, điều, tiêu, cây dược liệu, cây lấy gỗ và sản phẩm ngoài gỗ...

(Phụ lục biểu 8: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm của một số tỉnh, thành phố vùng đồng bào DTTS&MN tính theo giá so sánh năm 2010).

c) Về thu ngân sách

Theo số liệu của Bộ Tài chính năm 2017 (số liệu dự toán) cho thấy, trong 51 tỉnh vùng đồng bào DTTS&MN:

- Về thu ngân sách từ kinh tế trên địa bàn

+ Có 12 tỉnh thu ngân sách trên 10.000 tỷ đồng;

+ Có 3 tỉnh thu ngân sách từ 8.000 đến dưới 10.000 tỷ đồng;

+ Có 12 tỉnh thu ngân sách từ 5.000 đến dứới 8.000 tỷ đồng;

+ Có 7 tỉnh từ thu ngân sách từ 3.000 đến dưới 5.000 tỷ đồng;

+ Có 17 tỉnh thu ngân sách dưới 3.000 tỷ đồng (hầu hết là các tỉnh có đông đồng bào DTTS, chiếm trên 30% dân số của tỉnh).

- Về tỷ lệ cân đối ngân sách:

+ Có 11 tỉnh tự cân đối được ngân sách

+ Có 7 tỉnh cân đối được trên 50% ngân sách;

+ Có 16 tỉnh đối được từ 30 đến dưới 50% ngân sách;

+ Có 17 tỉnh tự cân đối được <30 % ngân sách.

(Phụ lục biểu 9: Thu ngân sách của các tỉnh vùng đồng bào DTTS&MN năm 2018)

Page 8: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

8

Qua các số liệu trên, cho thấy đối với 17 tỉnh8 có số thu ngân sách trên địa bàn thấp, tỷ lệ tự cân đối ngân sách dưới 30% đều là các tỉnh có đông đồng bào DTTS (> 30% dân số), có tỷ lệ hộ nghèo cao, kinh tế chậm phát triển và rất khó khăn trong việc bố trí ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách dân tộc.

Nhìn chung, quy mô nền kinh tế của các tỉnh vùng đồng bào DTTS&MN còn nhỏ, bé, khiêm tốn; số thu ngân sách và tỷ lệ cân đối rất thấp, có trên 90% các tỉnh trong vùng đồng bào DTTS&MN nhận hỗ trợ ngân sách từ trung ương.

d) Về thu hút đầu tư

Theo số liệu của 26 tỉnh vùng đồng bào DTTS&MN có báo cáo, trong 3 năm (2016-2018), thu hút được 4.699 dự án đầu tư; với số vốn đăng ký khoảng 365.221,565 tỷ đồng. Những dự án đầu tư này chủ yếu ở vùng đô thị, vùng ven đô thị; số dự án đầu tư vào địa bàn các xã khu vực 2 rất ít, hầu như không có các dự án đầu tư ở các xã khu vực III. Lĩnh vực đầu tư chủ yếu là khai thác, chế biến khoáng sản, chế biến nông, lâm sản, thủy điện, khu đô thị mới. Quy mô dự ánkhông lớn, ít có tác động mạnh mẽ đến phát triển kinh tế, xã hội địa phương và cả vùng. Nguồn vốn đầu tư chủ yếu là trong nước, ít dự án FDI, các dự án đầu tư có công nghệ ở mức trung bình, ít dự án có công nghệ mới, khả năng cạnh tranh của sản phẩm còn thấp, chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

e) Về cơ sở hạ tầng thiết yếu

Chính phủ đã có nhiều chương trình, chính sách, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở vùng đồng bào DTTS&MN như Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2015 - 2020, Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, Chương trình 135, Chương trình 30A, Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 14/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh bổ sung cơ chế chính sách Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long… Trong giai đoạn 2016-2018, chỉ tính riêng Chương trình 135, Chính phủ đã đầu tư 9.106 công trình, duy tu, bảo dưỡng 3.295 công trình. Về tổng thể, hiện nay đã có 98,4 % xã có đường ô tô đến trung tâm; trên 98% hộ DTTS được sử dụng điện lưới quốc gia; 100% xã có trường lớp mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở; 99,3% xã có trạm y tế; trên 90% xã được phủ sóng phát thanh, truyền hình; 100% xã có hạ tầng viễn thông và được phủ sóng di động đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của người dân. Tuy nhiên, nhu cầu về đầu tư xây dựng CSHT thiết yếu trên địa bàn vẫn còn rất lớn.

8 Trà Vinh, Gia Lai, Thanh Hóa, Kon Tum, Sơn La, Sóc Trăng, Đăk Nông, Hòa Bình, Quảng Trị, Lai Châu, Yên Bái, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Điện Biên.

Page 9: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

9

- Về giao thông

Theo báo cáo của các tỉnh vùng đồng bào DTTS&MN, 100% các tỉnh đều đã có đường đến trung tâm các huyện lỵ, chủ yếu là đường cấp V, cấp VI rải nhựa bán thâm nhập. Còn 187 xã chưa có đường ô tô được cứng hóa đến trung tâm, nhiều tuyến đường tới trung tâm xã ở vùng đồng bào DTTS&MN đã xuống cấp nghiêm trọng, chỉ đi lại được vào mùa khô; mới có hơn 88,8 % thôn, bản có đường giao thông được cứng hóa đi đến trung tâm xã, còn 6.337 thôn, bản chủ yếu là đường đất, đường tạm, đi lại bằng xe máy, xe đạp.

(Phụ lục biểu 10A: Tình trạng đường giao thông từ trung tâm xã/phường/thị trấn đến trung tâm huyện/quận/thị xã/ thành phố thuộc tỉnh của các xã vùng DTTS số chia theo mức độ cứng hóa);

(Phụ lục biểu 10B: Số thôn có đường giao thông đến trung tâm xã/phường/thị trấn của các xã vùng DTTS chia theo mức độ cứng hóa).

- Về thủy lợi

Hệ thống kênh mương nội đồng, các công trình thủy lợi nhỏ và vừa đã đáp ứng một phần nhu cầu phát triển sản xuất của người dân. Tuy nhiên, do điều kiện địa hình chia cắt, điều kiện khí hậu khắc nghiệt, thường xuyên phải chống chịu với thiên tai, bão lũ, sạt lở đất, thiếu nguồn lực cho công tác duy tu, bảo dưỡng nên diện tích đất canh tác được tưới tiêu của các xã vùng đồng bào DTTS&MN còn thấp (khoảng 23,4%). Khu vực miền núi phía Bắc hiện đang là khu vực có tỷ lệ diện tích đất canh tác được tưới tiêu thấp nhất với 11%9.

- Về hạ tầng lưới điện

Vùng đồng bào DTTS&MN là đầu nguồn sinh thủy, có nhiều sông, suối cung cấp nước cho các nhà máy thủy điện lớn của cả nước. Tuy nhiên, vẫn còn 31 xã chưa có điện lưới. Theo số liệu Điều tra KT-XH 53 DTTS khu vực này vẫn còn hơn 3.400 thôn, bản chưa có đường điện hạ thế; tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện của cả vùng mới đạt 96,7%, còn 789 thôn, bản phải sử dụng dầu thắp sáng và các loại nhiên liệu khác, còn 908 thôn bản chưa có điện .

+ Về sử dụng điện:

Tỷ lệ các hộ DTTS được sử dụng điện lưới thấp hơn 5% so với mức trung bình của cả nước. Hiện còn 10 DTTS có số hộ sử dụng điện lưới dưới 80%. Tỷ trọng sử dụng điện dành cho thắp sáng đơn thuần của các hộ DTTS chiếm tỷ lệ

9 Theo số liệu điều tra thực trạng KTXH 53 DTTS công bố năm 2016 chỉ có 390,0 nghìn ha/3.553 nghìn ha diện tích đất canh tác ở khu vực miền núi phía Bắc được tưới tiêu.

Page 10: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

10

rất cao; bình quân chi phí cho sử dụng điện của mỗi hộ gia đình người DTTS đa phần chỉ từ 10 - 20 nghìn đồng/hộ/tháng.

(Phụ lục biểu 11A: Số thôn của các xã vùng DTTS chia theo tình trạng có điện)

(Phụ lục biểu số 11B: Tỷ lệ hộ DTTS phân theo loại nhiên liệu chính để thắp sáng, dân tộc)

- Về cơ sở vật chất trường, lớp học

Mạng lưới trường, lớp học phát triển nhanh, hầu như các xã đều có trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, nhiều trung tâm cụm xã có trường trung học phổ thông. Tuy nhiên, chất lượng phòng học ở vùng đồng bào DTTS&MN còn kém, còn 1.884 trường học bán kiên cố và đơn sơ. Đây chính là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tỷ lệ trường được công nhận đạt chuẩn ở các xã vùng đồng bào DTTS&MN chưa bằng 1/2 so với vùng phát triển10.

(Phụ lục biểu 12A: Số trường học đang hoạt động của các xã DTTS)

- Về cơ sở hạ tầng y tế

Hạ tầng y tế trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN cũng là một trong những nội dung đòi hỏi có sự đầu tư lớn để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân. Toàn vùng có 5.433 xã có trạm y tế thì 607 trạm y tế bán kiên cố và nhà tạm cần được nâng cấp và kiên cố hóa.

Tỷ lệ xã thuộc vùng đồng bào DTTS&MN có trạm y tế xã đạt chuẩn 83,5% (theo số liệu điều tra 2019); có 69,1% số trạm y tế ở vùng đồng bào DTTS&MN có bác sỹ, y tá khám chữa bệnh cho người dân. Chỉ 20% trạm y tế xã đạt chuẩn y tế giai đoạn 2011-202011.

(Phụ lục biểu 12B: Số xã/phường/thị trấn khu vực dân tộc thiểu số có trạm y tế theo mức độ kiên cố và có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia)

(Phụ lục biểu 12C: Số cán bộ, nhân viên y tế tại các trạm y tế xã vùng dân tộc thiểu số chia theo trình độ)

- Hạ tầng văn hóa - thông tin

10 Trường mầm non 23,9%, trường tiểu học 34,1%, trường trung học cơ sở 27,7%, trường trung học phổ thông 21,6%, trường liên cấp 1-2 là 7,8%, trường liên cấp 2-3 là 14,7%.

11 Quyết định số 3447/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành bộ Tiêu chí quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2011-2020.

Page 11: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

11

Tỷ lệ xã vùng đồng bào DTTS&MN chưa có nhà văn hóa còn lớn, chiếm 34,2%12; còn 1.870 xã và 13.151 thôn, bản vùng đồng bào DTTS&MN chưa có nhà văn hóa/nhà sinh hoạt cộng đồng. Tỷ lệ thôn, bản có loa truyền thanh chỉ đạt 58,8%.

(Phụ lục biểu 13A: Số nhà văn hóa xã, thôn của một số tỉnh vùng đồng bào DTTS&MN)

(Phụ lục biểu 13B: Tỷ lệ hộ DTTS xem đài truyền hình tư/tỉnh và nghe đài tiếng nói việt nam/đài phát thanh tỉnh, huyện)

g) Về tỷ lệ hộ nghèo, sinh kế và điều kiện sống của người dân

- Về tỷ lệ hộ nghèo

Các cấp, các ngành và cả hệ thống chính trị đã nỗ lực cao độ cho công tác giảm nghèo ở vùng đồng bào DTTS&MN, đạt kế hoạch Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đề ra. Với nhiều cơ chế, chính sách giảm nghèo được ban hành trong giai đoạn vừa qua, bình quân tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2018 ở các huyện nghèo giảm xuống còn dưới 35% (giảm khoảng 5% so với cuối năm 2017); tỷ lệ hộ nghèo ở các xã ĐBKK giảm 3-4%/năm. Có 8 huyện thoát khỏi huyện nghèo theo Quyết định 30a của Thủ tướng Chính phủ; 14 huyện ra khỏi diện hưởng chính sách như huyện nghèo13. Hiện nay theo báo cáo của các địa phương, 124 xã, 1.298 thôn đủ điều kiện để xét hoàn thành mục tiêu Chương trình 135. Tốc độ giảm nghèo ở vùng đồng bào DTTS&MN đạt mục tiêu đề ra tại Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ14.

Tuy nhiên, nếu so với kết quả giảm nghèo chung của cả nước, tình trạng hộ nghèo và cận nghèo ở vùng đồng bào DTTS&MN, nhất là tình trạng nghèo của người DTTS vẫn đang là một trong những thách thức lớn nhất hiện nay15.

12 Khu vực miền núi phía Bắc và Tây nguyên là những nơi đang gặp khó khăn nhất hiện nay về thiết chế văn hóa cơ sở với tỷ lệ xã có nhà văn hóa lần lượt chỉ chiếm 39,1% và 39,4%.

13 8 huyện thoát khỏi huyện nghèo: Huyện Ba Bể (Bắc Kạn), Tân Sơn (Phú Thọ), Tân Uyên (Lai Châu), Than Uyên (Lai Châu), Quỳnh Nhai, Phù Yên (Sơn La), Như Xuân (Thanh Hóa), Sơn Hà (Quảng Ngãi). 14 huyện ra khỏi diện thực hiện chính sách như huyện nghèo: Bát Xát, Văn Bàn, tỉnh Lào Cai; Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình; Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên; Vũ Quang, Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh; Sông Hinh, Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên; Đăk Glei, Sa Thầy, Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum; KBang, Krong Pa, La Pa, tỉnh Gia Lai.

14 Đặc biệt một số tỉnh có tỷ lệ giảm nghèo trên 5% trở lên như: Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu...

15 Trong đó theo phân bổ theo 6 vùng có đông đồng bào DTTS sinh sống, kết quả như sau: (i) Vùng miền núi Đông Bắc trên 304 nghìn hộ, chiếm 77%; (ii) Vùng miền núi Tây Bắc trên 192 nghìn hộ, chiếm 96,9%; (iii) Vùng Bắc Trung Bộ gần 98 nghìn hộ, chiếm 40,8%; (iv) Vùng Duyên hải miền Trung trên 72 nghìn hộ, chiếm 41,2%; (v) Vùng Tây Nguyên trên 129 nghìn hộ, chiếm 73,6%; (vi) Vùng Đông Nam Bộ trên 9 nghìn hộ, chiếm 27,8% và vùng đồng bằng sông Cửu Long trên 55 nghìn hộ, chiếm 19,9%). Cá biệt có một số tỉnh có tỷ trọng hộ nghèo DTTS/tổng số hộ nghèo cao trên 80% như: Cao Bằng (99,5%), Hà Giang (99,3%), Lai Châu (98,7%), Điện Biên (98,6%), Bắc Kạn (95,3%), Lạng Sơn (94,1%), Kon Tum (92,6%), Lào Cai (92,2%), Gia Lai (86,5%)…

Page 12: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

12

Tính đến năm 2019, hộ nghèo DTTS trong tổng số hộ nghèo cả nước chiếm 57,16% (trong khi đó tỷ lệ dân số DTTS chiếm 14,7% dân số của cả nước).

(Phụ lục biểu 14A: Tổng số hộ nghèo, cận nghèo vùng đồng bào DTTS&NM chia theo tỉnh)

(Phụ lục biểu 14B: Số hộ và tỷ lệ hộ DTTS năm 2018 theo chuẩn nghèo quốc gia, chia theo dân tộc)

Để giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải có những giải pháp đột phá với nguồn lực đầu tư đủ mạnh cho chính sách giảm nghèo gắn liền với phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN thì mới thực hiện được mục tiêu thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa miền núi và đồng bằng, giữa người DTTS và người dân tộc đa số.

- Về sinh kế

Sinh kế của người dân vùng đồng bào DTTS&MN đặc biệt là đồng bào các DTTS hiện nay chủ yếu vẫn là sản xuất nông, lâm nghiệp16. Tỷ lệ các nhóm DTTS có việc làm trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ rất thấp, chưa khai thác được tiềm năng trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ của khu vực17. Thu nhập bình quân đầu người của các DTTS hiện nay trung bình vào khoảng 1,1 triệu/người/tháng, chưa bằng ½ so với mức bình quân chung của cả nước18.

+ Về đất đai

Mặc dù sinh kế gắn với nông lâm nghiệp là chủ yếu, nhưng tình trạng không có hoặc thiếu đất sản xuất đang diễn ra phổ biến đối với người dân vùng đồng bào DTTS&MN nói chung và cộng đồng các DTTS nói riêng. Theo số liệu điều tra thực trạng kinh tế - xã hội 53 DTTS, có đến 12,4% hộ DTTS chưa có đấtđể sản xuất. Nếu không có những cơ chế, chính sách hỗ trợ kịp thời để chuyển đổi cơ cấu lao động, đa dạng hóa các loại hình sinh kế cho người dân thì rất khó có thể đạt được các mục tiêu phát triển bền vững trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN.

16 Tỷ trọng lao động có việc làm trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp là 72,3%, cao hơn gần gấp đôi so với bình quân chung cả nước (44%). Có đến 20/53 dân tộc có chỉ tiêu này cao trên 95% như: Brâu, Mông, Gia Rai, Ê Đê, Ba Na, Xơ Đăng, Mnông, Khơ Mú, Xinh Mun, La Ha, La Hủ, Mảng, Rơ Măm…

17 Tỷ lệ hộ DTTS làm việc trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ chiếm tỷ lệ thấp (12,5%). Tỷ lệ hộ DTTS có nghề thủ công truyền thống trung bình cũng chỉ chiếm khoảng 1,8%.

18 Số liệu điều tra 53 DTTS cũng cho thấy, thu nhập bình quân đầu người trong nhóm DTTS còn cách rất xa so với thu nhập bình quân đầu người trên cả nước. Trong khi thu nhập bình quân nhóm DTTS đạt 1,16 triệu đồng/người/tháng, số liệu trung bình cả nước đạt 2,64 triệu đồng/người/tháng, gấp hơn hai lần so với nhóm DTTS. Thu nhập bình quân đầu người cũng thể hiện sự phân hóa sâu ngay trong nhóm 53 DTTS. Phân tích cho thấy, nhóm thu nhập thấp nhất trung bình dưới 632 nghìn đồng/tháng/người, gồm các dân tộc như Mảng, Khơ Mú, Lô Lô, Chứt, La Hủ, Ơ Đu, Mông, La Chí, Bru Vân Kiều, Cơ Lao và Xinh Mun.

Page 13: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

13

(Phụ lục biểu 15A: đất sản xuất của hộ DTTS chia theo diện tích, vùng kinh tế, tỉnh/ thành phố)

(Phụ lục biểu 15B: đất sản xuất của hộ DTTS chia theo diện tích, vùng kinh tế, tỉnh/ thành phố)

+ Về tình trạng lao động và việc làm của người DTTS

Theo số liệu thống kê, chỉ có khoảng 10,8% lao động người DTTS được qua đào tạo (từ sơ cấp nghề trở lên), bằng 1/3 so với tỷ lệ trung bình của của cả nước. Tình trạng thiếu việc làm của thanh niên DTTS đang là vấn đề bức thiết hiện nay. Tỷ lệ thất nghiệp người DTTS từ 15 tuổi trở lên chiếm 1,4%, có khoảng 5,57 triệu người làm nghê đơn giản. Một bộ phân lao động người DTTS đã dời quê lên khu công nghiệp tìm kiếm việc làm hoặc đi làm thuê ở các nước có chung đường biên giới. Do thiếu hiểu biết và kỹ năng sống đã sảy ra nhiều hệ lụy, rất cần được chính quyền các cấp giúp đỡ.

(Phụ lục biểu 16A: Số lao động có việc làm của người DTTS từ 15 tuổi trở lên phân theo nghề nghiệp, dân tộc)

(Phụ lục biểu 16B: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của người DTTS từ 15 tuổi trở lên phân theo dân tộc)

(Phụ lục biểu 16C: Tỷ trọng người DTTS có việc làm từ 15 tuổi trở lên theo trình độ phân theo dân tộc)

(Phụ lục biểu 16D: Tỷ lệ thất nghiệp của người DTTS số từ 15 tuổi trở lên phân theo dân tộc)

+ Về tín dụng đối với hộ đồng bào DTTS

Hiện nay có nhiều chính sách cho vay ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận nghèo… với sự đa dạng về đối tượng, mục đích vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Đến 31/12/2018, có trên 1,4 triệu khách hàng là hộ đồng bào DTTS thụ hưởng hầu hết các chương trình tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội, với tổng dư nợ đạt 46.159 tỷ đồng, chiếm 24,6%/tổng dư nợ tại Ngân hàng Chính sách xã hội, dư nợ bình quân một hộ đồng bào DTTS đạt 31,4 triệu đồng/hộ (Trong khi, bình quân chung toàn quốc là 28,2 triệu đồng/hộ)19. Tuy nhiên, nguồn vốn bố trí cho các chương trình tín dụng chính sách, dự án dành cho đồng bào DTTS chưa kịp thời, chưa đủ, chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của đối tượng thụ hưởng chính sách, chưa tạo động lực cho hộ vay đẩy mạnh đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Mặt khác hiện vẫn chưa có cơ chế, chính sách tín dụng ưu

19 Văn bản số 3584/NHCS-TDNN ngày 10/6/2019 của Ngân hàng Chính sách Xã hội

Page 14: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

14

đãi dành cho những hộ biết làm ăn, những người có khả năng khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp để tạo ra việc làm, thu nhập cho người dân ở khu vực này.

- Về điều kiện sống của người dân

Những chương trình, chính sách của Đảng và Nhà nước như Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững, Chương trình xây dựng Nông thôn mới, Chương trình 135… trong những năm qua đã thúc đẩy phát triển KT-XH đáng kể ở vùng đồng bào DTTS&MN. Chính phủ cũng đã có những nỗ lực cao trong việc thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đột xuất, đảm bảo an sinh xã hội, không để người nào bị thiếu đói không được trợ giúp.

Từ năm 2016 đến tháng 9/2018, Thủ tướng Chính phủ đã cấp không thu tiền 117 nghìn tấn gạo để hỗ trợ các địa phương có đông đồng bào DTTS sinh sống; cấp từ nguồn ngân sách trung ương 1.000 tỷ đồng để hỗ trợ làm nhà ở cho những hộ bị thiên tai, bão lũ, phần lớn là ở vùng đồng bào DTTS&MN. So với trước kia, điều kiện sống của đồng bào các DTTS đã có những bước cải thiện rõrệt, tuy nhiên so với mặt bằng chung thì vẫn tồn tại sự chênh lệch đáng kể ở một số khía cạnh sau:

+ Về tình trạng nhà ởTheo số liệu Điều tra 53 DTTS, các nhóm DTTS có nhà ở kiên cố và bán

kiên cố chiếm 86,4%; Số hộ gia đình DTTS có nhà thiếu kiên cố và đơn sơ chiếm 13,4% tổng số hộ DTTS.

(Phụ lục biểu 17A: Số hộ người DTTS có nhà ở phân theo loại nhà ở vùng kinh tế-xã hội và đơn vị hành chính cấp tỉnh)

(Phụ lục biểu 17B: Tỷ lệ số hộ người DTTS có nhà ở phân theo loại nhà ở vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính cấp tỉnh)

(Phụ lục biểu 17C: Tỷ lệ hộ DTTS có nhà ở phân theo loại nhà, dân tộc)

(Phụ lục biểu 21: Số hộ, số người DTTS chưa định canh, định cư trong năm 2018).

+ Về tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinhSố liệu từ Cuộc điều tra 53 DTTS có 11,4% người DTTS chưa được sử

dụng nước hợp vệ sinh. Thực trạng này cũng là một thách thức rất lớn trong công tác chăm sóc sức khỏe và nâng cao chất lượng sống của người dân DTTS sinh sống ở miền núi và vùng có điều kiện ĐBKK.

(Phụ lục biểu 18: Tình trạng sử dụng nước hợp vệ sinh của người dân một số tỉnh vùng đồng bào DTTS&MN).

Page 15: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

15

(2) Về lĩnh vực văn hóa - xã hội

a) Về giáo dục - đào tạo

Chính phủ đã chỉ đạo xây dựng và ban hành nhiều cơ chế, chính sách ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo vùng đồng bào DTTS&MN 20 như: Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 có quy định về chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn bản đặc biệt khó khăn, Nghị định 57/2017/NĐ-CP quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh, hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáp, học sinh, sinh viên DTTS rất ít người…

Các chương trình, dự án, chính sách của nhà nước đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của con em đồng bào DTTS. Mạng lưới trường mầm non, trường phổ thông ở vùng đồng bào DTTS&MN tiếp tục được củng cố, mở rộng, nhất là các trường PTDTNT, trường PTDTBT, trường dự bị đại học dân tộc; chất lượng giáo dục của các trường PTDTNT được nâng lên một bước21.

Hiện nay, 100% xã vùng đồng bào DTTS&MN có trường THCS, trường tiểu học, hầu hết các xã có trường mầm non. Cả nước có 316 trường PTDTNT; 1.097 trường PTDTBT; 05 trường đào tạo dự bị đại học dân tộc. Đã có 51/53 DTTS có học sinh cử tuyển đi học đại học; học sinh là người DTTS ở vùng ĐBKK được hỗ trợ chi phí ăn ở, học tập22. Giai đoạn 2016 - 2018, Chính phủ đã kịp thời tuyên dương trên 400 học sinh, sinh viên DTTS xuất sắc, tiêu biểu trong học tập; 23 gương thanh niên DTTS khởi nghiệp thành công, tạo sức lan tỏa, động viên học sinh, sinh viên nỗ lực, phấn đấu vươn lên. Chính phủ cũng quan tâm đến chính sách đối với đồng bào DTTS rất ít người thông qua việc xây dựng và ban hành 02 chính sách giầu tính nhân văn và thiết thực: (1) Quyết định số 2086/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phát triển KT-XH các DTTS rất ít người giai đoạn 2016-2025”23, (2) Nghị định số

20 Phụ lục danh mục các văn bản quy phạm pháp luận hiện hành về chính sách phát triển giáo dục vùng DTTS, MN.

21 Trên 50% HS thi đỗ thẳng vào đại học, cao đẳng; 5% được đi học cử tuyển; 13% vào dự bị đại học; khoảng 20% học trung cấp chuyên nghiệp, học nghề; số còn lại trở về địa phương tham gia công tác và lao động sản xuất.

22 Học sinh trường PTDTNT, trường Dự bị đại học được nhà nước đảm bảo chi phí ăn, ở, học tập; học sinh trường PTDT bán trú được hỗ trợ gạo 9 tháng/năm; học sinh tiểu học và trung học cơ sở, học sinh trung học phổ thông là người DTTS đáp ứng được các điều kiện thụ hưởng chính sách sẽ được hỗ trợ tiền ăn: Mỗi học sinh được hỗ trợ mỗi tháng bằng 40% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh, được hỗ trợ tiền nhà ở: Đối với học sinh phải tự túc chỗ ở do nhà trường không thể bố trí ở bán trú trong trường, mỗi tháng được hỗ trợ bằng 10% mức lương cơ sở và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh.

23 Hỗ trợ trực tiếp cho 16 dân tộc rất ít người sinh sống ở 194 thôn, bản trên địa bàn 97 xã thuộc 37 huyện của 12 tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025, những dân tộc này có mức sống ngang bằng với các DTTS khác trong khu vực.

Page 16: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

16

57/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định “chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên DTTS rất ít người”. Theo đó trẻ em, học sinh DTTS rất ít người được ưu tiên vào học các trường mầm non, trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú; tốt nghiệp THPT được xét tuyển vào các trường dự bị đại học, cơ sở đào tạo, cao đẳng, đại học công lập.

Có thể thấy chính sách giáo dục cho con em đồng bào DTTS đã và đang phát huy tác dụng, huy động hầu hết trẻ em trong độ tuổi đến trường, học sinh DTTS được học tiếng phổ thông, học văn hóa, được giao lưu và tiếp cận thông tin, khoa học kỹ thuật. Mặc dù vậy, chất lượng giáo dục chưa đáp ứng được yêu cầu, tỷ lệ người chưa biết đọc, biết viết tiếng phổ thông trong cộng đồng các DTTS còn cao, chất lượng nguồn nhân lực thấp chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển KT-XH. Theo kết quả điều tra, thực trạng lĩnh vực giáo dục - đào tạo và chất lượng nguồn nhân lực còn một số vấn đề khá nổi cộm:

- Tỷ lệ người DTTS đi học đúng độ tuổi thấp hơn so với cả nước (tiểu học là 96,9%, trung học cơ sở là 81,8% và trung học phổ thông là 47%); Ở một số nhóm dân tộc như: Brâu, Xtiêng, Gia Rai, Mạ, Mnông, Lô Lô có tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi bình quân ở mức dưới 60%.

- Tỷ lệ người DTTS chưa đọc thông viết thạo tiếng Việt còn khá cao: hiện nay còn 19,1% người DTTS (tương đương với khoảng 1,89 triệu người) chưa biết đọc, biết viết tiếng Việt. Các nhóm DTTS gồm: Mảng, Lự, La Hủ có trên 50% dân số không biết chữ.

(Phụ lục 19: Tỷ lệ biết/không biết đọc, viết chữ phổ thông).

- Tỷ lệ lao động người DTTS đã qua đào tạo thấp: Trung bình đạt 10,8%, mới bằng gần 1/3 so với tỷ lệ trung bình của lực lượng lao động cả nước. Một số nhóm DTTS có tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở mức dưới 2%, thậm chí có những nhóm DTTS gần 100% lao động chưa qua đào tạo như: Xtiêng, Brâu, Mảng, Rơ Măm, Ba Na, Phù Lá, Raglay, La Hủ và Khơ Mú.

b) Về y tế và chăm sóc sức khỏe

Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe đã được Chính phủ quan tâm. Thông qua nhiều các chương trình, chính sách cụ thể trong giai đoạn 2016 - 2018, Chính phủ đã đầu tư xây dựng 433 trạm y tế xã vùng đồng bào DTTS&MN; cấp miễn phí thẻ BHYT cho 20 triệu 700 nghìn người DTTS; tăng cường công tác y tế dự phòng và bố trí bác sỹ về làm việc tại trạm y tế xã, đạt 69,2%. Chính phủ cũng đã xây dựng và triển khai thực hiện Đề án giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết ở 22 tỉnh vùng đồng bào DTTS&MN, nhằm bảo vệ và nâng cao chất lượng giống nòi của một số DTTS đang bị suy giảm. Mặc dù đã có nhiều chuyển

Page 17: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

17

biến tích cực trong giai đoạn vừa qua, thực trạng về lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe người dân ở vùng đồng bào DTTS&MN hiện vẫn còn khó khăn, thể hiện ở một số vấn đề sau:

- Tỷ lệ có sử dụng thẻ bảo hiểm y tế khám, chữa bệnh của người DTTS: Theo số liệu điều tra năm 2019, có 96,12% người DTTS có sử dụng thẻ bảo hiểm y tế. Mặt khác, do điều kiện kinh tế khó khăn, khoảng cách từ nhà đến các cơ sở y tế xa xôi24, đường giao thông đi lại còn nhiều khó khăn làm ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người dân ở vùng đồng bào DTTS&MN.

(Phụ lục biểu 20A: số người DTTS có thẻ bhyt theo dân tộc)

(Phụ lục biểu 20B: số lượng, tỷ lệ người DTTS có sử dụng thẻ BHYT)

- Tỷ lệ phụ nữ DTTS đến các cơ sở y tế để khám thai thấp: Có khoảng 70,9% phụ nữ mang thai được khám thai ít nhất một lần tại các cơ sở y tế. Tỷ lệ bình quân này còn khá thấp so với Mục tiêu phát triển bền vững quốc gia (VDG) đặt ra25. Còn có 2 dân tộc có tỷ lệ phụ nữ được khám thai dưới 50 là: La Hủ (34,7%), Mảng (44,5%). Thực trạng này là khá nghiêm trọng bởi tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai đầy đủ có liên quan trực tiếp đến tỷ suất tử vong ở trẻ dưới 1 tuổi cũng như việc ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực DTTS.

- Tỷ lệ phụ nữ sinh con tại nhà cao: Tỷ lệ phụ nữ người DTTS sinh con tại các cơ sở y tế hiện nay còn thấp (khoảng 86,4%).

Do điều kiện còn quá khó khăn, chất lượng dịch vụ y tế cơ bản cho người dân chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Vì vậy, lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe người dân đòi hỏi có sự quan tâm đầu tư rất lớn giai đoạn 2021 - 2025 thì mới đảm bảo thực hiện thành công mục tiêu phát triển bền vững vùng đồng bào DTTS&MN cũng như đáp ứng được yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực ở khu vực này.

c) Về văn hóa - thông tin

- Về văn hóa

Chính phủ đã có nhiều giải pháp chú trọng hơn công tác bảo tồn, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các DTTS. Trong 3 năm từ 2016 - 2018, đã có 03 di tích quốc gia đặc biệt, 08 di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng

24 Theo số liệu thống kê cho thấy người DTTS ở cách trạm y tế 3,8km và cách bệnh viện 16,7km. Cá biệt, có một số dân tộc có địa bàn cư trú quá xa với bệnh viện như: Ơ Đu - 72km, Rơ Măm - 60,1km, Hà Nhì - 53,8km, Chứt - 48km; 24 nhóm dân tộc DTTS khác có khoảng cách từ 20km đến đưới 40km.

25 “Đến 2020 có trên 85%, đến năm 2025 có trên 90% phụ nữ DTTS được khám thai ít nhất 3 lần trong thai kỳ”

Page 18: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

18

cảnh liên quan đến đồng bào DTTS được xếp hạng di tích quốc gia; có 126 di sản văn hóa phi vật thể, 276 nghệ nhân ưu tú là người DTTS. Bước đầu đã xây dựng được hơn 5.000 cơ sở du lịch trải nghiệm góp phần tăng thu nhập cho người dân. Trong 03 năm, đã có 06 dân tộc được tổ chức ngày hội văn hóa riêng của dân tộc mình: Dao, Mường, Mông, Thái, Chăm, Khmer. Tuy nhiên, trong việc bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống vùng đồng bào DTTS&MN vẫn đang đối mặt với một số thách thức cơ bản như sau:

+ Về văn hóa vật thể: Hiện nay tồn tại thực trạng đáng quan tâm về nguy cơ khó lưu giữ và bảo vệ các giá trị văn hóa vật thể đa dạng, phong phú như: nhà cửa, đền thờ, miếu mạo, lăng tẩm và đặc biệt là các di tích văn hóa, lịch sử, tự nhiên… ở vùng đồng bào DTTS&MN. Mặt khác, trang phục, lễ phục truyền thống và công cụ, dụng cụ, nhạc cụ… của cộng đồng các DTTS được sử dụng trong các lễ hội và đời sống lao động, sinh hoạt hàng ngày đang dần bị mai một.

+ Văn hóa phi vật thể: Các giá trị văn hóa phi vật thể đặc sắc như ngôn ngữ truyền thống, sử thi và các điệu dân ca, dân vũ, tín ngưỡng dân tộc… và đặc biệt là phong tục tập quán tốt đẹp của cộng đồng các DTTS cũng đang đứng trước nguy cơ mai một.

Nhìn chung, chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của các DTTS đã mang lại những kết quả nhất định. Tuy nhiên cùng với quá trình phát triển kinh tế, di dịch cư, mặt trái cơ chế thị trường đã làm tăng nguy cơ mai một bản sắc văn hóa của đồng bào DTTS. Nếu không có chính sách đủ mạnh, đổi mới cách làm để nâng cao hiệu quả chính sách thì sẽ khó bảo tồn và phát triển sự đa dạng và những bản sắc văn hóa đặc sắc của cộng đồng các DTTS.

- Về thông tin

Theo đánh giá chung, lĩnh vực thông tin, truyền thông vùng đồng bào DTTS&MN đã có bước phát triển nhanh, cơ bản đáp ứng nhu cầu thông tin, liên lạc của nhân dân qua việc triển khai các chương trình, chính sách cụ thể, bao gồm: chính sách “Truyền thông và giảm nghèo về thông tin” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 (Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ); Chính sách hỗ trợ thông tin, tuyên truyền về dân tộc, tôn giáo (Quyết định số 219/QĐ-TTg ngày 21/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ); Tích hợp các chính sách hỗ trợ thông tin, tuyên truyền cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc ít người, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo (Quyết định số 467/QĐ-TTg ngày 25/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ).Từ năm 2016 đến nay, đã chuyển phát 18 loại ấn phẩm báo, tạp chí với số lượng 51,2 triệu tờ; kênh VTV5 - Đài Truyền hình Việt Nam sản xuất

Page 19: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

19

và phát sóng hầu hết các ngày trong tuần, gồm 22 thứ tiếng DTTS; năm 2017, đã xuất bản gần 100 đầu sách với khoảng 250.000 bản, phục vụ đồng bào DTTS. Mạng điện thoại di động đã phủ sóng khắp địa bàn miền núi; có hơn 16.000 điểm giao dịch bưu chính viễn thông, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt trong mọi tình huống.

Cùng với sự phát triển chung của cả nước, tỷ lệ hộ gia đình người DTTS sử dụng điện thoại tăng lên đáng kể trong giai đoạn 2010 - 2018, tuy nhiên tỷ lệ hộ có điều kiện sử dụng điện thoại và các phương tiện nghe nhìn như tivi, đài phát thanh không đồng đều. Một số nhóm dân tộc26 có tỷ lệ hộ có điện thoại ở mức dưới 40%, thấp hơn nhiều so với mức bình quân chung của cả nước. Tương tự như vậy, 42/53 nhóm dân tộc có dưới 10% tỷ lệ hộ sở hữu máy tính và được tiếp cận với internet.

d) Về tôn giáo, tín ngưỡng

Hiện nay có khoảng 16,6% dân số người DTTS theo tôn giáo. Trong đó, có 5,4% theo Phật giáo, 6,2% theo Tin lành và 3,9% theo Công giáo. Thực hiện chính sách tự do tín ngưỡng, đa số người dân theo đạo sống tốt đời đẹp đạo, tuân thủ pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

Tuy nhiên một bộ phận người dân do nhận thức còn hạn chế, vai trò của hệ thống chính trị cơ sở chưa được phát huy tốt; mặt khác, một số thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo, kích động người dân dẫn đến một bộ phận người dân dễ bị lôi kéo theo các loại tà đạo, “đạo lạ” như “Tin lành Đề ga”, “Tin lành đấng Christ”, “Tin lành Mông”, “Vàng Chứ”, “Thìn Hùng”, “San sư khể tọ”, “Giê sùa”, “Hà Mòn”, “Tà đạo Dương Văn Mình”,...làm ảnh hưởng xấu đến văn hóa của đồng bào và làm mất ổn định an ninh chính trị vùng đồng bào DTTS&MN.

Các mối quan hệ dân tộc - tôn giáo xuyên quốc gia và liên khu vực cũng ngày càng phức tạp hơn. Theo những nghiên cứu mới nhất của Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam công bố năm 2018, sự phát triển của tôn giáo, đặc biệt là đạo Tin lành trong vùng đồng bào các DTTS&MN, biên giới Tây Bắc, Tây Nguyên đã tạo điều kiện cho các tộc người ở khu vực này mở rộng giao lưu với các tộc người khác có cùng niềm tin tôn giáo, với cộng đồng đồng tộc có cùng đức tin ở các khu vực khác ở nước ngoài. Bên cạnh đó, mối quan hệ dân tộc - tôn giáo xuyên quốc gia cũng xuất hiện các vấn đề cần quan tâm như việc liên kết kích động bạo lực, ly khai nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc dưới vỏ bọc sinh hoạt tôn giáo. Những mối quan hệ này bên cạnh các yếu tố tích cực

26 Gồm: Xơ Đăng, Khơ Mú, Chứt, Mảng, Rơ Măm, La Hủ, Brâu.

Page 20: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

20

cũng tiềm ẩn những nguy cơ đối với một bộ phận người dân nhẹ dạ, cả tin dễ bị lừa phỉnh, lôi kéo và kích động.

(3) Về an ninh, quốc phòng

Vùng đồng bào DTTS&MN là địa bàn chiến lược - có vị trí, vai trò quan trọng cả về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại không chỉ trong chiến tranh giải phóng dân tộc trước đây, mà còn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay. Tuy nhiên, khu vực này vẫn đang đối mặt với một số vấn đề nổi cộm như sau:

- Tình hình khiếu kiện, tranh chấp đất đai còn diễn biến khá phức tạp: Hiện nay đang tồn tại một số những bất cập trong công tác quản lý đất rừng và tình trạng thiếu đất sản xuất của nhiều hộ gia đình nên việc lấn chiếm, tranh chấp đất đai giữa các hộ cá nhân với nhau, giữa các hộ cá nhân với các nông trường, lâm trường… diễn ra ở nhiều địa phương; cả nước hiện có khoảng 171.423 ha đất rừng đang bị lấn chiếm, 57.869 ha đang có tranh chấp27.

Tình trạng tranh chấp, khiếu kiện đòi lại đất và vi phạm pháp luật về đất đai và pháp luật bảo vệ và phát triển rừng ở các nông, lâm trường vẫn còn phổ biến dưới nhiều hình thức như hộ gia đình, cá nhân đòi lại đất của ông, cha trước đây mà Nhà nước đã giao cho các công ty nông, lâm nghiệp quản lý và đòi lại khi đã hết thời hạn nhận khoán hoặc hết chu kỳ kinh doanh theo hợp đồng. Tranh chấp đất đai giữa người dân di cư tự do từ các địa phương khác đến lấn chiếm đất đai của các nông, lâm trường và các hộ gia đình, cá nhân tại chỗ đang nhận khoán đất. Khiếu nại việc nhà nước giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận cho công ty nông, lâm nghiệp chồng lấn lên đất của người dân đang sử dụng...

- Tình trạng buôn bán ma túy đang là một thách thức lớn: Vùng đồng bào DTTS&MN ở nước ta với đặc thù địa hình rừng núi phức tạp, chia cắt, đường biên giới dài, chất lượng nguồn nhân lực không đồng đều và đặc biệt là lợi dụng đời sống của cộng đồng các DTTS còn nhiều khó khăn… là những yếu tố tiềm ẩn để tội phạm ma túy lợi dụng hoạt động. Một số địa danh nổi tiếng là điểm nóng ở các tỉnh Sơn La, Điện Biên... Chính vì vậy, nhiều năm nay, công cuộc phòng chống tệ nạn ma túy và tội phạm ma túy trong vùng đồng bào DTTS&MN luôn tiềm ẩn nhiều thách thức. Thực tế đã và đang xảy ra ở khu vực biên giới các tỉnh Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ đó là, các đối tượng phạm tội về ma túy thường thuê người DTTS ở hai bên biên giới có quan hệ anh em,

27 Báo cáo giám sát của Hội đồng Dân tộc Quốc hội năm 2017.

Page 21: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

21

họ hàng, dòng tộc với người Lào, Campuchia và thông thuộc địa hình rừng núi để vận chuyển ma túy vào nước ta.

(4) Về xây dựng hệ thống chính trị

Trong thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức người DTTS (DTTS) trong hệ thống chính trị và thúc đẩy cán bộ, công chức nữ người DTTS tham gia trong hệ thống chính trị. Giai đoạn 2016-2018, Chính phủ đã chú trọng xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức người DTTS như Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15 tháng 06 năm 2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các DTTS giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định 402/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS trong thời kỳ mới… Nhờ đó, đội ngũ cán bộ, công chức người DTTS được tăng cường cả về số lượng và chất lượng, từng bước đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hệ thống chính trị. Tính đến hết năm 2017, các Bộ, ngành, địa phương có số lượng cán bộ công chức, viên chức là người DTTS giữ chức vụ lãnh đạo cấp tỉnh và cấp Bộ (diện Ban Bí thư và Bộ Chính trị quản lý) là 46 người (chiếm 12,16%); cấp Vụ và tương đương là 146 người (chiếm 4%), công chức, viên chức ở các Bộ ngành và Sở là 170.437 người (chiếm 15%).

Bên cạnh đó, Chính phủ cũng đã chú trọng xây dựng và thực hiện chính sách hỗ trợ đối với người có uy tín trong cộng đồng. Cả nước đã bầu chọn 34.900 người có uy tín trong cộng đồng. Năm 2017, đã tổ chức thành công Lễ tuyên dương người người có uy tín, nhân sĩ trí thức, doanh nhân tiêu biểu các DTTS lần thứ nhất với 520 đại biểu của 54 dân tộc ở 52 tỉnh, thành phố, tạo được sức lan tỏa và hiệu ứng xã hội rất tốt, góp phần củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Dù đã nỗ lực song so với đòi hỏi của thực tế, số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ người DTTS chưa đáp ứng yêu cầu, thể hiện cụ thể như sau:

- Chính sách đào tạo, tuyển dụng và sử dụng cán bộ người DTTS còn bất cập và không theo kịp tình hình thực tế dẫn đến tình trạng nhiều người DTTS đã qua đào tạo trình độ cao đẳng, đại học chưa có việc làm;

(Phụ lục biểu 22: Một số chỉ tiêu về đào tạo một số tỉnh, thành phố vùng đồng bào DTTS&MN năm 2018).

- Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) người DTTS không đồng đều giữa các cấp, các cơ quan đảng, cơ quan nhà nước, các bộ,

Page 22: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

22

ngành; tỷ lệ CBCC người DTTS so với dân số còn thấp; ở cấp càng cao, số lượng, tỷ lệ CBCC người DTTS càng thấp.

Theo thống kê của nhiệm kỳ 2016-2020, chỉ có 6,94% số CBCC người DTTS đảm đương các chức vụ từ cấp huyện trở lên. Trong Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, số Ủy viên Trung ương chính thức và dự khuyết người DTTS chỉ chiếm 10%. Trong Quốc hội khóa XIV có 86 đại biểu của 32 nhóm DTTS.

(Phụ lục biểu 23: Số lượng ủy viên trung ương là người DTTS các khóa X, XI, XII chia theo dân tộc);

(Phụ lục biểu 24: Số lượng đại biểu quốc hội là người DTTS các khóa XII, XIII, XIV, chia theo dân tộc);

(Phụ lục biểu 25: Số lượng và tỷ lệ đại biểu HĐND cấp tỉnh, huyện, xã là người DTTS);

(Phụ lục biểu 26: Số lượng công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo của một số bộ, ngành trung ương).

Chính sách cán bộ DTTS trong những năm qua đã có kết quả nhất định. Tuy nhiên cũng còn nhiều hạn chế, thực sự cần phải có chính sách đột phá trong công tác cán bộ và chất lượng nguồn nhân lực DTTS, đây là một trong những điều kiện tiên quyết thúc đẩy phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN trong thời gian tới.

1.3. Đánh giá kết quả thực hiện các Dự án có liên quan trên cơ sở 3 năm thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển KT-XH cùng DTTS&MN (giai đoạn 2016-2018)

(1) Lĩnh vực giảm nghèo bền vững

Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2018, đến cuối năm 2017 tỷ lệ hộ nghèo ở các xã ĐBKK, xã biên giới, xã ATK, cùng DTTS, miền núi giảm còn 35,28% (giảm 4,33% so với năm 2016). Tỷ lệ hộ nghèo DTTS giảm còn 28,45% (giảm 3,02% so với cuối năm 2016) đạt muc tiêu đề ra tại Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

Kết quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đến cuối năm 2018 có 34/2139 xã thực hiện Chương trình 135 đạt chuẩn nông thôn mới và 8 huyện thoát nghèo trong tổng ố 64 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a, 14 huyện hưởng cơ chế theo Nghị quyết 30a thoát khỏi tình trạng khó khăn.

Tuy nhiên, đến vùng DTTS&MN vẫn là lõi nghèo của cả nước, đến cuối 2018 còn 720.731 hộ nghèo DTTS, chiếm tới 55,27% tổng số hộ nghèo cả nước

Page 23: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

23

(theo QĐ số 1052/QĐ-LĐTBXH ngày 29/7/2019 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội).

(2) Về xây dựng nông thôn mới ở vùng DTTS&MN

Tính đến tháng 8/2018, cả nước có 3420 xã (38,32%) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Trong tổng số 4719 xã thuộc vùng DTTS&MN (theo quyết định số 592/QĐ-TTg) có 1052 xã đạt chuẩn nông thôn mới (đạt tỷ lệ 22,29%). Bình quân cả nước đạt 14,26 tiêu chí/xã, bình quân 51 tỉnh vùng DTTS&MN đạt 13,66 tiêu chí/xã, tuy nhiên còn nhiều tỉnh bình quân chỉ đạt dưới 130 tiêu chí/xã như Điện Biên, Cao Bằng, Hà Giang, Bắc Kạn; còn 103 xã dưới 5 tiêu chí (trong đó có 97 xã thuộc diện đầu tư của Chương trình 135). Trong tổng số 2139 xã thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 mới chỉ có 35 xã đạt chuẩn nông thôn mới. Đối với các tỉnh có DTTS lớn hơn 30% (16 tỉnh), tổng số xã vùng DTTS&MN đạt chuẩn nông thôn mới là rất thấp, chỉ đạt 14,62%, các biệt một số tỉnh có tỷ lệ xã vùng DTTS&MN đạt chuẩn nông thôn mới dưới 10% như cao Bằng, Bắc Kạn, Điện Biên, Sơn La, Quảng Bình, Đắc Nông, tây Ninh, Bạc Liêu.

Như vậy, mặc dù đã có sự tăng trưởng so với các năm trước, tuy nhiên tiến độ và kết qủa đạt được các tiêu chí nông thôn mới của vùng DTTS&MN vẫn thấp hơn bình quân của cả nước. Một số tiêu chí cơ bản hiện có tỷ lệ đạt đươc vẫn còn rất thấp, khó đạt được (giao thông, trường học, thu nhập, môi trường, tỷ lệ hộ nghèo đa chiều). Khoảng cách chênh lệch lớn về kết quả xây dựng nông thôn mới giữa các vùng miền của cả nước vẫn còn khá lớn.

(3) Về lĩnh vực văn hóa

Thông qua dự án “bảo tồn, phát huy giá trị làng truyền thống các dân tộc thiểu số”, từ năm 2016-2018 đã có 07 làng bản, buôn thuộc 07 tỉnh đại điện cho các vùng, miền trên cả nước được đầu tư hỗ trợ đầu tư bảo tồn với mức kinh phí 05 tỷ đồng/làng. Tại Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam, các công trình kiến trúc lễ hội truyền thống của các dân tộc thường xuyên được phục dựng, tái hiện, góp phần bảo tồn di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của đồng bào các dân tộc, hỗ trợ đồng bào của cộng đồng 11 dân tộc tái hiện văn hóa dân tộc phục vụ du khách trong và ngoài nước.

(4) Chính sách đối với các DTTS rất ít người

Quyết định 1672/QĐ-TTg ngày 26/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về đề án “Phát triển KT-XH vùng các dân tộc: Mảng, La hủ, Cống, Cờ Lao” tại trên địa bàn 88 thôn ở 27 xã thuộc 9 huyện của 3 tỉnh Lai Châu, Điên Biên và Hà Giang. Sau 5 năm thực hiện ngan sách nhà nước đã đầu tư 253,6 tỷ cho gần 30 công trình tập trung chủ yếu vào các cong trình điện, đường giao thông, nhà sinh hoạt cộng

Page 24: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

24

đồng, công trình thủy lợi. Các công tình được đầu tư đảm bảo đúng danh mục đầu tư theo nội dung đề án được duyệt. Vốn sự nghiệp đã thực hiện 163,68 tỷ đồng để phát triển sản xuất, hỗ trợ giống vật tư; hỗ trợ gạo vào thời điểm giáp hạt, làm nhà vệ sinh, hỗ trợ dinh dưỡng, phụ nữ mang thai...Tuy nhiên từ giai đoạn 2016 đến nay do ngân sách địa phương còn nhiều khó khăn nên việc bố trí vốn đầu tư không được đảm bảo để triển khai thực hiện, kết quả thực hiện nguồn vốn thấp, mục tiêu của Đề án đã được phê duyệt rất khó đạt được.

Quyết định số 2086/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án hỗ trợ phát triển KT-XH của 16 dân tộc rất ít người. Mục tiêu của đề án là giảm tỷ lệ hộ nghèo 7-8%/năm. Đề án này giàu tính nhân văn, phù hợp với thực tiễn, tổng số vốn là 1718,4 tỷ đồng. Đến 2018 vẫn chưa được bố trí vốn để thực hiện, và do vậy rất khó đạt được mục tiêu của đề án.

(5) Kết quả thực hiện Chương trình 135

Giai đoạn 2016-2018, Chương trình 135 đã đầu tư 9106 công trình, hoàn thành 7247 công trình và đang thực huện 1859 công trình. Thực hiện duy tu bảo dưỡng 3295 công trình do các xã làm chủ đầu tư và tổ nhóm cộng đồng thôn bản thực hiện. Hỗ trợ trực tiếp giống cây trồng, phân bón, vật tư sản xuất...cho hơn 1,512 triệu hộ nghèo, cận nghèo và hộ tham gia thực hiện Chương trình.

Qua 3 năm thực hiện Chương trình đã tập trung giải quyết đúng nhu cầu bức xugs thiết nhất về hỗ trợ cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất và nhân rộng mô hnhf giảm nghèo nâng cao năng lực của cọng đồng và cán bộ cơ sở vùng DTTS&MN, vùng đặc biệt khó khăn.

Tuy nhiên, quá trình thực hiện Chương trình còn một số khó khăn hạn chế do định mức đầu tư thấp nên chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế các tỉnh khó khăn trong triển khai Luật đầu tư công và bố trí vốn đối ứng của NSĐP, khó khăn trong thanh quyết toán công trình hạ tầng quy mô nhỏ...

(Nội dung trong Báo cáo số 426/BC-CP ngày 04 tháng 10 năm 2018 về báo cáo đánh giá 3 năm thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển KT-XH cùng DTTS&MN giai đoạn 2016-2018).

1.4. Đánh giá chung

(1) Thành tựu

- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện, đảm bảo an sinh xã hội; niềm tin của đồng bào DTTS đối với Đảng và Nhà nước được nâng lên; vùng đồng bào DTTS&MN không phát sinh các “điểm nóng”, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, “thế trận lòng

Page 25: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

25

dân” trong thế trận quốc phòng, an ninh vững mạnh được củng cố và tăng cường.

- Trong những năm qua, các địa phương vùng đồng bào DTTS&MN đều đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao28. Cơ cấu kinh tế bước đầu có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ. Dần hình thành vùng sản xuất nông lâm nghiệp hàng hóa: cà phê, chè, cao su, tiêu, cây dược liệu, cây lấy gỗ và sản phẩm ngoài gỗ… Kết cấu hạ tầng vùng đồng bào DTTS&MN từng bước được hoàn thiện, thúc đẩy phát triển KT-XH từng vùng, từng khu vực29.

- Công tác giữ gìn, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa đặc sắc của cộng đồng các DTTS nước ta được quan tâm; một số sản phẩm văn hóa vật thể, phi vật thể được khôi phục, lưu truyền; hàng năm tổ chức Ngày hội văn hóa các dân tộc mang đậm dấu ấn của từng dân tộc, phong phú, đa dạng, thống nhất trong nền văn hóa dân tộc Việt Nam, góp phần nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân.

(2) Một số hạn chế, bất cập

Mặc dù KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN đã có bước phát triển mạnh trong những năm qua, nhưng vẫn là vùng khó khăn nhất của cả nước. Hạ tầng KT-XH thấp kém, kinh tế chủ yếu tự cung tự cấp, đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn, là “Lõi nghèo của cả nước”, chất lượng nguồn nhân lực thấp, đội ngũ cán bộ còn nhiều bất cập, còn một số hạn chế về bình đẳng giới, tồn tại nhiều hủ tục lạc hậu và tệ nạn xã hội, tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất ổn định an ninh chính trị:

- Khoảng cách phát triển giữa các dân tộc thiểu số với dân tộc Kinh, giữa các nhóm dân tộc thiểu số, giữa miền núi và miền xuôi chưa được rút ngắn. Thu nhập bình quân của hộ đồng bào DTTS ở nhiều nơi chỉ bằng 40-50% bình quân thu nhập trong khu vực30; tỷ lệ dân số DTTS chiếm 14,7% nhưng tỷ lệ hộ nghèo chiếm 57,16 % tổng số hộ nghèo của cả nước;

28 Bình quân các tỉnh vùng Tây Bắc tăng 8,4 %, các tỉnh vùng Tây nguyên tăng 8,1 %, các tỉnh vùng tây Nam Bộ tăng 7,3%.

29 Đã có 98,4 % xã có đường ô tô đến trung tâm; trên 98% hộ DTTS được sử dụng điện lưới quốc gia, 100% xã vùng DTTS và miền núi có trường mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở đáp ứng nhu cầu học tập của con em người DTTS; 99,3 % xã có trạm y tế, trong đó khoảng 70% xã có bác sỹ chăm sóc sức khỏe nhân dân; trên 90 % xã được phủ sóng phát thanh, truyền hình, kết nối thông tin liên lạc hiện đại; 100% xã đã có điện thoại cố định và di động cung cấp các dịch vụ viễn thông và Internet. Hộ nghèo ở các huyện 30a, các xã đặc biệt khó khăn giảm 3%-4% /năm, có nơi giảm trên 5%; các tỉnh có đông đồng bào DTTS sinh sống đã có trên 90% người dân được hỗ trợ mua bảo hiêm y tế. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt.

30 Theo Kết quả điều tra thực trạng kinh tế - xã hội 53 DTTS, thu nhập bình quân nhóm DTTS đạt 1.161 nghìn đồng/người/tháng, trung bình cả nước đạt 2.637 nghìn đồng/người/tháng, gấp hơn hai lần so với nhóm DTTS. Thu nhập bình quân đầu người cũng có sự phân hóa trong 53 DTTS, nhóm thu nhập thấp nhất trung bình dưới 632 nghìn đồng/người/tháng, gồm các dân tộc như Mảng, Khơ Mú, Lô Lô, Chứt, La Hủ, Ơ Đu, Mông, La Chí, Bru Vân Kiều, Cơ Lào và Xinh Mun, trái lại nhóm thu nhập cao nhất trung bình đạt trên 1.200 nghìn đồng/người/tháng, mức chênh lệch gần gấp đôi giữa nhóm thu nhập cao nhất và nhóm thu nhập thấp nhất.

Page 26: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

26

- Một số vấn đề bức thiết trong đời sống của đồng bào DTTS như: Di cư tự phát, thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt31,... giải quyết chưa hiệu quả, đời sống của một bộ phận đồng bào DTTS còn rất nhiều khó khăn;

- Chất lượng giáo dục, y tế, văn hóa ở vùng đồng bào DTTS&MN tuy đã được nâng lên nhưng so với mặt bằng chung vẫn còn thấp, mức độ tiếp cận các dịch vụ còn nhiều khó khăn;

- Vẫn còn khoảng 19,1% người DTTS trên 15 tuổi chưa đọc thông, viết thạo tiếng Việt;

- Tỷ lệ được cấp thẻ BHYT cao nhưng tỷ lệ khám, chữa bệnh còn thấp, phòng khám đa khoa khu vực của các tỉnh miền núi chưa được điều trị nội trú và thanh toán BHYT; tỷ lệ phụ nữ mang thai được khám định kỳ mới đạt 71%; tỷ lệ sinh con tại nhà là 14%; trẻ em suy dinh dưỡng là 32%32;

- Số người không biết nói tiếng dân tộc của mình ngày càng tăng; dân ca, dân vũ, nhạc cụ truyền thống của nhiều DTTS chỉ được phục dựng khi lễ hội, ít được diễn ra trong đời sống hàng ngày;

- Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức là người DTTS trong cơ quan nhà nước các cấp có xu hướng giảm; đa số các Bộ, ngành và địa phương chưa đạt được tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS theo quy định tại Quyết định 402/QĐ-TTg ngày 14 tháng 03 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ;

- Tồn tại nhiều hủ tục lạc hậu, một số tệ nạn xã hội như nghiện hút, buôn bán và vận chuyển trái phép ma túy, buôn bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới...là những yếu tố tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định an ninh trật tự vùng đồng bào DTTS&MN.

(3) Nguyên nhân của hạn chế, bất cập

a) Nguyên nhân khách quan

- Xuất phát điểm của vùng đồng bào DTTS&MN thấp, địa hình chia cắt, khí hậu khắc nghiệt, chất lượng nguồn nhân lực thấp; rất khó khăn trong việc thu hút đầu tư; cơ sở hạ tầng thấp kém, thiếu việc làm, đói nghèo, thiên tai, bệnh tật, đang là thách thức lớn;

- Tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng, thiên tai, bão lũ ảnh hưởng rất lớn đến vùng đồng bào DTTS&MN sinh sống như: tình trạng sạt lở đất, xâm nhập mặn ở đồng bằng Sông Cửu long; lũ ống, lũ quét ở các tỉnh Tây

31 Số hộ DTTS di cư tự phát cần sắp xếp, bố trí ổn định dân cư: 12.976 hộ; số hộ thiếu đất sản xuất, cần hỗ trợ: 54.193 hộ; số hộ thiếu đất ở, cần hỗ trợ: 58.123 hộ; số hộ thiếu nước sinh hoạt, cần hỗ trợ: 223.449 hộ

32 Tỷ lệ trẻ em DTTS dưới 1 tuổi tử vong còn cao; tỷ lệ phụ nữ mang thai được thăm, khám trong thai kỳ mới đạt 71%; phụ nữ sinh con tại nhà là 14%; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em DTTS là 32%.

Page 27: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

27

Bắc; hạn hán ở các tỉnh Tây Nguyên, Duyên hải Miền Trung... làm cho đời sống của đồng bào DTTS đã khó khăn lại càng khó khăn thêm;

- Nhu cầu về cơ sở hạ tầng lớn trong khi nguồn lực thực hiện chính sách còn chưa đáp ứng nhu cầu thực tế, dẫn đến việc một số chính sách được ban hành nhưng không được phân bổ vốn để thực hiện33 (Tình trạng này rất phổ biến với nhóm chính sách xây dựng CSHT hay nhóm chính sách cần nguồn vốn rất lớn);

- Các thế lực thù địch liên tục lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để tuyên truyền, xuyên tạc chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhất là những khó khăn về kinh tế của đất nước, an ninh chính trị vùng biên giới dẫn đến một số địa bàn vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bất ổn về an ninh, trật tự .

b) Nguyên nhân chủ quan

- Hệ thống chính sách phát triển KT-XH dành cho vùng đồng bào DTTS&MN chưa thực sự đồng bộ; cơ chế thực thi chính sách còn thiếu những đổi mới mang tính đột phá. Mặt khác, sự phối hợp giữa các ngành, các cấp còn chưa chặt chẽ, hiệu quả34, nhận thức của một số cán bộ, công chức, viên chức còn phiến diện, chưa thật lòng quan tâm đến vùng DTTS&MN; sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương chưa thường xuyên, chặt chẽ;

- Đồng bào các DTTS sinh sống ở địa bàn KT-XH khó khăn và đặc biệt khó khăn; ở những địa phương nghèo, chủ yếu nhận hỗ trợ ngân sách từ Trung ương, khó có thể lồng ghép các chương trình, dự án để thực hiện chính sách dân tộc, trong khi đó ngân sách Trung ương chưa bố trí được nguồn vốn riêng để

33 Ví dụ một số chính sách cụ thể:

1. Chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, phát triển sản xuất và ổn định đời sống cho người DTTS nghèo, hộ nghèo vùng đặc biệt khó khăn, ổn định cuộc sống cho người DTTS di cư tự phát (Quyết định số 2085/QĐ-TTg và 162/QĐ-TTg);

2. Chính sách phát triển kinh tế - xã hội cho các DTTS rất ít người (Quyết định 2086/QĐ-TTg);

3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực các DTTS, người có uy tín trong đồng bào DTTS (Nghị quyết số 52/NQ-CP, Quyết định số 402/QĐ-TTg, Quyết định số 771/QĐ-TTg, Quyết định số 2561/QĐ-TTg và Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg);

4. Chính sách tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật (Quyết định số 63/QĐ-TTg và 59/QĐ-TTg; Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg và 1163/QĐ-TTg; Quyết định số 1860/QĐ-TTg).

34 Sự không đồng bộ trong chính sách thường gặp ở nhóm chính sách hỗ trợ tổng thể phát triển KT-XH, phát triển sản xuất và những nhóm chính sách cần sự kết hợp của nhiều giải pháp hay có phạm vi rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực, liên quan tới nhiều bộ, ngành và địa phương. Có thể thấy cơ chế thực thi chính sách phức tạp và thiếu sự đồng bộ trước hết thể hiện ở khâu tổ chức quản lý thực hiện. Ví dụ như trùng lặp về đối tượng, nội dung và cơ quan triển khai thực hiện chính sách ở địa phương giữa Chương trình Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo, Chương trình Nông thôn mới và Chương trình 135. Các chương trình này đều hướng tới mục đích chung là giảm nghèo và phát triển KT-XH ở vùng DTTS, MN và vùng ĐBKK nên mặc dù mỗi chương trình đều nêu trách nhiệm của từng bộ ngành ở cấp trung ương, thậm chí nêu cả trách nhiệm của một số cấp chính quyền

địa phương nhưng hiệu quả của các chương trình, chính sách này thực sự chưa cao.

Page 28: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

28

thực hiện một số chính sách, do vậy không đạt được mục tiêu các đề án, chính sách đã được phê duyệt35;

- Phân định vùng đồng bào DTTS&MN theo trình độ phát triển còn bất cập, định mức đầu tư còn thấp (về cơ sở hạ tầng, một năm xã 135 được đầu tư 1 tỷ đồng, thôn ĐBKK được đầu tư 200 triệu đồng); chưa có dòng ngân sách riêng để thực hiện chính sách dân tộc, do vậy đề án, chính sách nhiều nhưng thiếu nguồn lực thực hiện, chưa đạt được mục tiêu đề ra;

- Bộ máy theo dõi công tác dân tộc thiếu ổn định, thống nhất từ Trung ương đến địa phương; thiếu một hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ và mang tính liên tục, kịp thời để phục vụ mục tiêu theo dõi, quản lý và tham mưu chính sách. Mặt khác, vẫn còn nhiều đầu mối xây dựng, quản lý chính sách dân tộc, trách nhiệm chưa thật rõ ràng; năng lực của đội ngũ cán bộ theo dõi công tác dân tộc còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tiễn;

- Một số chính sách ban hành chưa tính đến việc tạo động lực cho người dân chủ động vươn lên thoát nghèo; thiếu những cơ chế, chính sách khuyến khích làm giàu dành cho đối tượng là những người biết làm ăn, kinh doanh và có khả năng tạo ra thu nhập, việc làm cho cộng đồng. Bên cạnh đó, hệ thống chính sách phát triển KT-XH dành cho vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn vừa qua cũng chưa quan tâm nhiều đến sự công bằng, bình đẳng đối với mọi đối tượng (người DTTS và người Kinh sinh sống cùng một địa bàn chưa được thụ hưởng chính sách như nhau) trên cùng một địa bàn, do đó quá trình thực hiện chính sách ít khuyến khích được nội lực, ý thức tự lực tự cường của người DTTS;

- Sự phối hợp giữa các Bộ, ngành trong xây dựng và phân bổ nguồn lực, kiểm tra đánh giá của một số chính sách chưa chặt chẽ; thiếu hệ thống chỉ tiêu thống kê nguồn lực đầu tư cho vùng đồng bào DTTS&MN (cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả và hiệu quả chính sách dân tộc). Văn bản hướng dẫn của một số Bộ, ngành về địa bàn thực hiện chính sách có điểm chưa thống nhất, chưa phù hợp với tình hình thực tế. Đội ngũ cán bộ cơ sở vùng đồng bào DTTS&MN và cán bộ trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

35 Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ Tướng Chính phủ về chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển KT-XH hội vùng DTTS & MN (03 năm là 4.119,778 tỷ đồng); Quyết định số 2086/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ Tướng Chính phủ về hỗ trợ phát triển KT-XH các DTTS rất ít người 2016-2025 (10 năm là 1.718,412 tỷ đồng), ban hành sau khi đã phân bổ vốn đầu tư công trung hạn, chưa bố trí được vốn thực hiện (Kỳ họp thứ 6, Chính phủ sẽ trình Quốc hội quyết định); Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 9/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào DTTS giai đoạn 2015-2020, đạt được khoảng 18% nhu cầu vốn.

Page 29: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

29

2. QUAN ĐIỂM2.1. Bối cảnh

a) Bối cảnh trong nước

- Trong những năm qua, Đảng và nhà nước, các cấp, các ngành, cả hệ thống chính trị đã dành sự quan tâm đặc biệt; đầu tư phát triển toàn diện vùng đồng bào DTTS&MN. Hệ thống cơ sở hạ tầng KT-XH được đầu tư khá đồng bộ; giáo dục, y tế được quan tâm, an sinh xã hội được đảm bảo; công cuộc xóa đói giảm nghèo đạt được kết quả to lớn, đời sống của nhân dân vùng đồng bào DTTS&MN được nâng lên rõ rệt; kinh tế, xã hội phát triển, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, vị thế đất nước trên trường quốc tế được nâng lên, niềm tin của nhân dân nhất là đồng bào DTTS đối với Đảng và nhà nước không ngừng được cùng cố và tăng cường. Chưa bao giờ đất nước ta có được cơ đồ, vận hội như hiện nay. Đó là yếu tố thuận lợi cơ bản cho sự nghiệp phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN trong thời gian tới;

- Bên cạnh những thành tựu to lớn có tính lịch sử đất nước ta đạt được hơn 30 năm đổi mới, đời sống của một bộ phận đồng bào DTTS còn rất nhiều khó khăn; tình trạng di cư tự do, tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt chưa được giải quyết thấu đáo; khoảng cách giầu nghèo giữa vùng đồng bào DTTS&MN so với vùng phát triển có xu hướng gia tăng; vùng đồng bào DTTS&MN là vùng được hưởng lợi từ thành quả đổi mới ít hơn, dễ bị tổn thương hơn trong cơ chế thị trường và biến đổi khí hậu, rất cần được sự quan tâm đầu tư để phát triển hơn nữa;

- Biến đổi khí hậu, cùng với sự diễn biến bất thường của thời tiết gây nên thiên tai bão lũ, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập mặn tác động xấu đến vùng đồng bào DTTS&MN. Một bộ phận đồng bào DTTS phải di dời nhà cửa, ruộng vườn để xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thông, công trình trọng điểm quốc gia chưa được ổn định, đời sống còn nhiều khó khăn;

- Một số tệ nạn xã hội như “cờ bạc”, “ma túy”, “rượu chè”, và phong tục tập quán lạc hậu chưa được xóa bỏ như “làm ma to”, tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống... tác động xấu đến đời sống, nhất là suy thoái giống nòi và giảm chất lượng dân số vùng đồng bào DTTS&MN;

- Địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN là nơi xa xôi cách trở, biên giới, thuận lợi cho các loại tội phạm ma túy, buôn bán người hoạt động; đối tượng phạm tội nguy hiểm lẩn trốn, gia tăng nguy cơ mất an ninh, an toàn cho người dân sinh sống ở vùng này;

Page 30: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

30

- Chính sách đầu tư cho vùng đồng bào DTTS&MN được ban hành nhiều, khá đồng bộ, bao phủ hết các mặt của đời sống xã hội nhưng thiếu nguồn lực thực hiện, không đạt được mục tiêu đề ra, tác động không tốt đến tâm lý của đồng bào, xuất hiện ý kiến cho rằng việc cân đối, phân bổ nguồn lực đầu tư của ngân sách nhà nước chưa công bằng. Vùng đồng bào DTTS&MN chịu thiệt thời hơn.

b) Bối cảnh khu vực và quốc tế

- Trên thế giới và khu vực xu thế hòa bình, hợp tác cùng phát triển vẫn là chủ đạo. Bên cạnh đó mâu thuẫn, xung đột, ly khai vẫn là các yếu tố không thể xem thường, có thể tác động không mong muốn đến vùng đồng bào DTTS&MN nhất là hoạt động mê tín dị đoan, tà đạo, tác động xấu đến đời sống tinh thần của nhân dân;

- Toàn cầu hóa, hội nhập toàn diện giữa các nước trên thế giới và khu vực đang diễn ra mạnh mẽ; tác động của công nghệ, công nghiệp 4.0 đến tất cả các quốc gia trong đó có vùng đồng bào DTTS&MN;

- Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng cùng với tần suất của các khủng hoảng về kinh tế, xã hội, dịch bệnh…diễn biến phức tạp thì đây cũng là các là đối tượng dễ bị ảnh hưởng và tổn thương nhất từ các khủng hoảng đó.

- Các thế lực thù địch tiếp tục thực hiện âm mưu diễn biến hòa bình ở các nước xã hội chủ nghĩa bằng các chiêu bài: dân chủ, nhân quyền, tôn giáo, dân tộc.

2.2. Quan điểm

a) Đầu tư phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN là đầu tư cho phát triển bền vững gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, nhất là đồng bào DTTS; thu hẹp dần khoảng cách về mức sống so với vùng phát triển; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc nâng cao hiệu quả phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội; đảm bảo quyền và cơ hội bình đẳng giới; nâng cao mặt bằng dân trí và chất lượng nguồn nhân lực, nhất là cán bộ, công chức, viên chức dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới; góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, nhằm đạt được mục tiêu “không để ai bị bỏ lại phía sau”.

b) Phát huy tiềm năng, lợi thế của các địa phương trong vùng, tăng nguồn đầu tư và hỗ trợ của ngân sách Trung ương, bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn vốn thực hiện các chính sách được ban hành. Phát huy mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế trong vùng, đẩy mạnh thu hút nguồn lực từ các vùng khác và các nguồn tài trợ quốc tế để phát triển kinh tế nhanh, bền vững, hiệu quả. Trong đó, nguồn lực nhà nước là chủ yếu, quan trọng và có ý nghĩa quyết định, tạo điều kiện thuận lợi để huy động và thu hút các nguồn lực khác.

Page 31: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

31

c) Phát triển KT-XH đi đôi với xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền, biên giới quốc gia, xây dựng tuyến biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển đối với các quốc gia trong khu vực.

d) Đầu tư phát triển KT-XH đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái, nguồn nước, hệ động thực vật, thực vật, đa dạng sinh học; đặc biệt là bảo vệ và phát triển rừng.

đ) Đầu tư phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, có trọng tâm, trọng điểm; là trách nhiệm của các cấp, các ngành và người dân. Nhà nước giữ vai trò quan trọng, tạo điều kiện để tất cả các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.

2.3. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN

(1) Về phát triển kinh tế

Khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh, huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển mạnh kinh tế hàng hóa nhiều thành phần; chú trọng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, gắn sản xuất với chế biến, kết nối với thị trường, tạo chuỗi sản phẩm, gia tăng giá trị.

a) Đối với nông, lâm, ngư nghiệp

-Tiếp tục thực hiện hiệu quả cơ cấu lại ngành, phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn theo hướng hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

- Tiếp tục hình thành và phát triển vùng chuyên canh tập trung với quy mô hợp lý, chú trọng phát triển sản xuất cây trồng, vật nuôi có giá trị như: cây chè, cây cà phê, cây điều, cây hồ tiêu, cây ăn quả, dược liệu, hương liệu, hoa, rau màu...; phát triển chăn nuôi đại gia súc (như bò sữa, bò thịt, trâu), tiểu gia súc, gia cầm (như lợn, gà...), phát triển ngư nghiệp sản xuất và kinh doanh cá, tôm... theo mô hình trang trại, gia trại ở những địa bàn phù hợp, tạo sản phẩm đặc sản, độc đáo thay thế cho sản phẩm cao sản, đại trà để nâng cao giá trị và hiệu quả sản xuất kinh doanh;

- Tập trung đầu tư mạnh cho phát triển kinh tế lâm nghiệp, sản xuất nguyên liệu gắn với chế biến sản phẩm gỗ rừng trồng. Vùng đồng bào DTTS&MN phải góp phần quan trọng nhất để thúc đẩy Việt Nam trở thành một trong các trung tâm chế biến gỗ lớn của khu vực và thế giới. Theo đó phải kiên quyết rà soát, cơ cấu lại đất đai, sản xuất của các nông, lâm trường; hoàn thành giao đất, giao rừng gắn với định canh, định cư; giải quyết đất ở, đất sản xuất cho

Page 32: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

32

hộ đồng bào DTTS; kiên quyết chấm dứt tình trạng phá rừng làm nương rẫy và hủy hoại đất rừng. Rà soát, khắc phục tình trạng bất hợp lý trong việc phân loại 3 loại rừng, vừa bảo vệ đất rừng đặc dụng, phòng hộ xung yếu, vừa sử dụng hợp lý hiệu quả rừng sản xuất; có giải pháp đột phá đối với rừng nghèo kiệt, đất quy hoạch rừng sản xuất theo phương thức trồng cây gỗ lớn kết hợp với loài sinh khối tăng nhanh;

- Điều chỉnh hợp lý cơ chế, chính sách, định mức khoán bảo vệ rừng, thật sự tạo sinh kế cho người dân sống gắn với rừng. Đẩy mạnh tuyên truyền vận động đi đôi với xử lý nghiêm minh các vụ việc xâm hại rừng, đất rừng. Khôi phục một số tập quán tốt, “văn hóa” ứng xử với rừng của người DTTS như “thờ thần rừng”, “cúng trả ơn rừng”, “cộng đồng bảo vệ rừng thiêng”. Nghiên cứu, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của đồng bào DTTS đối với việc quản lý, bảo vệ rừng; giải quyết hợp lý những vấn đề phát sinh từ thực tiễn; không đề ra chính sách “cực đoan” tạo phản cảm, áp lực đến tâm lý của người dân sống gần rừng;

- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp: Phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị; hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triến kinh tế hợp tác, thực hiện vai trò chủ đạo trong sản xuất, đảm bảo nông dân được hưởng nhiều ưu đãi hơn khi tham gia hợp tác xã; tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Phát triển hình thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân, thành lập các Hội đồng ngành hàng nông nghiệp, Quỹ phát triển ngành hàng;

- Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho nông nghiệp, nông thôn: Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu khoa học và khuyến nông; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành; đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn gắn với nhu cầu thị trường, doanh nghiệp;

- Đổi mới cơ chế chính sách, huy động các nguồn lực đa dạng cho phát triên nông nghiệp, nông thôn: Tiêp tục hoàn thiện chính sách, thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đổi mới thể thế tài chính, tín dụng nhăm nâng cao khả năng tiếp cận cho nông dân và doanh nghiệp; phát triển hệ thông bảo hiếm nông nghiệp; huy động nhiều nguồn lực cho phát triển nông nghiệp; lồng ghép các nguồn lực trên cùng một địa bàn.

b) Đối với công nghiệp - xây dựng

- Tiếp tục rà soát lại quy hoạch, loại bỏ các công trình thủy điện quy mô nhỏ, khi đầu tư ảnh hưởng lớn đến rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn và phải di dời nhiều hộ dân, hiệu quả đầu tư thấp. Đẩy mạnh việc trồng rừng thuộc lưu vực các công trình thủy điện lớn như: Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu, Tuyên Quang...;

Page 33: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

33

- Tổng kiểm kê, đánh giá, quy hoạch lại việc khai thác, chế biến khoáng sản ở vùng đồng bào DTTS&MN. Đảm bảo vừa khai thác chế biến khoảng sản có hiệu quả cho nền kinh tế nhưng cũng phải đảm bảo môi trường sinh thái, không gian sinh sống của đồng bào các dân tộc ở vùng này. Đổi mới công nghệ, thiết bị khai thác khoáng sản, nâng cao hiệu quả khoáng sản của các mỏ lớn ở vùng đồng bào DTTS&MN như apatit Lào Cai, đồng Sin Quyền (Lào Cai), chì kẽm Chợ Đồn (Bắc Kạn), vonfram núi Pháo (Thái Nguyên), gang thép Thái Nguyên, mangan, sắt Quý Sa (Lào Cai), thiếc, chì, kẽm, uran Nguyên Bình (Cao Bằng), alumin nhôm ở các tỉnh Tây Nguyên, đá Granit, Andesit An Giang...;

- Đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, phát triển lĩnh vực ngành nghề thủ công mỹ nghệ; ưu tiên các chương trình, đề án hỗ trợ phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản; công nghiệp hỗ trợ; áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp; hỗ trợ phát triển sản xuất các sản phẩm có thị trường xuất khẩu; sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động. Hỗ trợ nông dân đầu tư áp dụng cơ giới hóa trong sản xuất phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng loại cây trồng, vật nuôi; đây mạnh phát triến công nghiệp chế biến, công nghiệp dịch vụ kỹ thuật cho sản xuất.

c) Đối với thương mại, dịch vụ, du lịch

- Khai thác thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, văn hóa, ẩm thực độc đáo, đặc sắc của các dân tộc để đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái, trải nghiệm; du lịch lịch sử - văn hóa , phát triển sản phẩm du lịch “xanh”, tôn trọng yếu tố tự nhiên và văn hóa địa phương ở vùng DTTS như: Bắc Pó (Cao Bằng), Tân Trào (Tuyên Quang), Định Hóa (Thái Nguyên), Đền Hùng (Phú Thọ), Sa Pa (Lào Cai), Mẫu Sơn (Lạng Sơn), Điện Biên Phủ (Điện Biên), Ban Mê Thuột, Buôn Đôn (Đắk Lắk), Đắk Tô (Kon Tum), Chư Sê (Gia Lai), Tri Tôn, Tịnh Biên (An Giang), Thới Bình (Cà Mau); các hồ lớn như Ba Bể (Bắc Kạn), Núi Cốc (Thái Nguyên), Tơ Nưng (Gia Lai), hồ Lắk (Đắk Lắk), Thác Bà (Yên Bái), Hòa Bình, Sơn La...;

- Tiếp tục rà soát, quy hoạch, đầu tư hạ tầng dịch vụ viễn thông, thông tin, tín dụng, vận tải... để phát triển kinh tế cửa khẩu giao thương với các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia...;

- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các chợ biên giới, miền núi chợ nông thôn và các loại hình chợ phù hợp, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của người dân. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong phát triển các kênh phân phối và thương mại điện tử.

(2) Về lĩnh vực văn hóa-xã hội

Page 34: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

34

a) Về giáo dục - đào tạo

- Quy hoạch phát triển hợp lý mạng lưới, quy mô các trường PTDTBT, PTDTNT và dự bị đại học dân tộc; đặc biệt quan tâm đầu tư phát triển các trường PTDTNT, dự bị đại học dân tộc cho các khu vực: Miền núi phía Bắc; Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên; Nam Bộ. Đổi mới phương thức cử tuyển nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào DTTS&MN;

- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp để giữ vững thành quả phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở, xóa mù chữ và chống tái mù chữ. Thực hiện tốt chủ trương giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở;

- Phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục vùng đồng bào DTTS&MN. Đảm bảo đủ giáo viên cho từng cấp học, môn học, đội ngũ phải đáp ứng yêu cầu của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;

- Gia tăng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để đầu tư, phát triển cơ sở vật chất trường, lớp các cấp học, nhất là cấp học mầm non và tiểu học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và phù hợp với điều kiện KT-XH của địa phương. Phấn đấu đến 2025, trên 90% phòng học của các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông vùng đồng bào DTTS&MN được kiên cố hóa;

- Hoàn thiện và thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người dạy, người học vùng đồng bào DTTS&MN.

b) Về phát triển giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng nhân lực và giải quyết việc làm

Phát triển giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng nhân lực và giải quyết việc làm là yếu tố quan trọng nhất trong việc tạo sinh kế cho thanh niên vùng đồng bào DTTS&MN. Giai đoạn 2021-2025 tập trung phát triển giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng nhân lực và giải quyết việc làm theo hướng:

- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách về phát triển giáo dục nghề nghiệp, giải quyết việc làm. Ưu tiên, tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở vùng đồng bào DTTS&MN, nhất là các trường dân tộc nội trú. Phát triển các hình thức giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên và tập quán dân cư trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN, vùng ĐBKK; nhất là đào tạo trình độ sơ cấp và ngắn hạn dưới 3 tháng, tạo điều kiện cho đồng bào DTTS

Page 35: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

35

học nghề, tạo và tự tạo việc làm, tham gia xuất khẩu lao động, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống;

- Dạy nghề theo nhu cầu lao động của xã hội (khắc phục tình trạng chỉ dạy những nghề mà trường có giáo viên) theo hướng hỗ trợ sau đào tạo. Học xong có việc làm sẽ được nhà nước hỗ trợ kinh phí hộ gia đình đã bỏ ra để học nghề;

- Bồi dưỡng kiến thức về kỹ năng (giáo dục định hướng) để thanh niên DTTS tìm kiếm việc làm ở khu công nghiệp;

- Tiếp tục nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, đào tạo, tiếp nhận tạo việc làm mới cho người DTTS.

c) Về y tế và dân số

- Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

- Thực hiện chính sách y tế, chăm sóc sức khỏe và dân số cho đồng bào DTTS theo 3 nhóm: Ưu tiên giải quyết các vấn đề sức khỏe của đồng bào DTTS; Tăng cường khả năng tiếp cận cũng như cung cấp dịch vụ y tế, dân số có chất lượng cho đồng bào; Giảm gánh nặng chi phí chăm sóc sức khỏe cho người nghèo và đồng bào DTTS. Trong đó quan tâm thực hiện một số chính sách cụ thể: bảo hiểm y tế; đầu tư cho y tế cơ sở, bệnh viện huyện vùng đồng bào DTTS&MN; chính sách hỗ trợ cho đồng bào DTTS sinh con đúng chính sách dân số; chính sách khuyến khích đồng bào DTTS sinh con tại cơ sở y tế xã; chính sách phát triển mạng lưới nhân viên y tế thôn, bản; chính sách phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số tại vùng đồng bào DTTS&MN...;

- Tăng cường hướng dẫn các biện pháp vệ sinh phòng bệnh, tăng cường truyền thông về các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm, các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, vấn đề bình đẳng giới, tác hại của tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống. Triển khai các chương trình tiêm chủng mở rộng, dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, khơi dậy các phong trào luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khoẻ, tầm vóc, thể lực của người dân vùng đồng bào DTTS&MN;

- Đầu tư xây dựng và hỗ trợ trang thiết bị cho các cơ cở y tế kết hợp quân-dân y để khám bệnh, chữa bệnh cho người dân vùng đồng bào DTTS&MN;

Page 36: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

36

- Tiếp tục quan tâm đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế vùng đồng bào DTTS&MN, trong đó chú trọng đào tạo cán bộ có trình độ chuyên sâu, đặc biệt là cán bộ DTTS người địa phương.

d) Về bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc

- Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Trong đó, làm sâu sắc thêm công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa đặc sắc của đồng bào các dân tộc thiểu số, phải xuất phát từ yếu tố tự thân của đổng bào. Đảm bảo sự phong phú, đa dạng, đặc sắc, thống nhất trong nền văn hóa dân tộc Việt Nam.

(Phụ lục văn bản 8: Nghị quyết 33-NQ/TW).

- Thực hiện bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của các DTTS ở Việt Nam; huy động nguồn lực của toàn xã hội cùng tham gia giữ gìn, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của các DTTS Việt Nam; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của các DTTS;

- Phát triển toàn diện văn hóa DTTS; giữ gìn, bảo tồn, tôn vinh và phát huy bản sắc văn hóa thông qua bảo tồn ngôn ngữ, chữ viết của đồng bào DTTS;

- Xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, tạo điều kiện để nhân dân tham gia vào công cuộc xây dựng đời sống văn hóa mới, góp phần nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của người dân vùng đồng bào DTTS&MN;

- Bảo tồn và phát huy lễ hội truyền thống tốt đẹp của các DTTS, xây dựng, nhân rộng sản phẩm văn hóa phục vụ phát triển du lịch tại các địa phương;

- Hỗ trợ xây dựng, tổ chức phong trào văn hóa, văn nghệ, phát huy vai trò làm chủ về văn hóa của đồng bào DTTS, đặc biệt là đối với các chương trình, hoạt động lễ hội và biểu diễn văn hóa nghệ thuật truyền thống của đồng bào DTTS;

- Tổ chức hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp phục vụ đồng bào DTTS;

- Ưu tiên đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ văn hóa là người DTTS cơ bản đáp ứng được về trình độ, năng lực triển khai các nhiệm vụ ở cơ sở.

(3) Về quốc phòng, an ninh

- Tiếp tục triển khai, cụ thể hóa các chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác dân tộc liên quan đến quốc phòng và đảm bảo an ninh vùng đồng bào DTTS&MN. Tập trung tuyên truyền, giáo

Page 37: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

37

dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ, chiến sỹ, tuyên truyền vận động nhân dân về đường lối, mục tiêu phát triển đất nước và chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng trong tình hình mới, từ đó người dân vùng đồng bào DTTS&MN sẽ nhận diện được rõ âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch nhằm kích động, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc, kích động tư tưởng ly khai, tự trị dân tộc... Động viên người dân vùng đồng bào DTTS&MN tích cực tham gia vào phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia, đấu tranh phòng chống tội phạm, góp phần thực hiện thắng lợi các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về công tác dân tộc, phát triển KT-XH ở địa phương.

- Tích cực tham gia xây dựng, củng cố hệ thống chính trị cơ sở trên các địa bàn chiến lược, trọng điểm Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, khu vực biên giới, vùng căn cứ cách mạng; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên vùng đồng bào DTTS&MN đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng, phối hợp giữa dân quân tự vệ với lực lượng công an xã, phường, thị trấn và các lực lượng khác trong giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở, qua đó góp phần xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng thế trận lòng dân vững chắc.

- Tổ chức tốt công tác nắm tình hình ở cơ sở, tâm tư, nguyện vọng của đồng bào DTTS, trên cơ sở đó kịp thời tham mưu cho cấp có thẩm quyền giải quyết các tình huống phát sinh, không để hình thành các “điểm nóng” về an ninh, trật tự, các vụ biểu tình, bạo loạn ở vùng đồng bào DTTS&MN, khu vực biên giới; giải quyết kịp thời những phức tạp liên quan đến hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo mới, tà đạo vùng đồng bào DTTS&MN, đồng thời loại trừ những yếu tố nhạy cảm, không để kẻ địch và các thế lực phản động lợi dụng kích động quần chúng chống đối trong lĩnh vực “dân tộc”, “tôn giáo”, “dân chủ”, “nhân quyền”. Phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào DTTS trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Tăng cường hợp tác quốc tế, đối ngoại quân sự, đối ngoại biên phòng, đối ngoại công an với các nước Lào, Campuchia, Trung Quốc để đấu tranh với các hoạt động ly khai, tự trị dân tộc, vượt biên trái phép; đảm bảo an ninh, trật tự tuyến biên giới; phòng chống tội phạm về ma túy, “buôn bán người”; phòng chống khủng bố...

- Tăng cường đầu tư phát triển KT-XH, nâng cao mức sống của người dân, thực hiện tốt quy hoạch dân cư đặc biệt ở khu vực biên giới theo hướng phát triển bền vững, gắn với đảm bảo an ninh - quốc phòng. Xây dựng các Đoàn kinh tế - quốc phòng, Khu kinh tế - quốc phòng trên các địa bàn chiến lược, trọng điểm.

Page 38: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

38

Các đơn vị quân đội (Bộ đội Biên phòng, các Bệnh viện Quân đội, Học viện Quân y) tích cực tham gia thực hiện các chính sách về giáo dục và y tế.

- Đầu tư, phát triển nâng cao trình độ cho các trạm Quân - dân y, kết hợp kinh tế quốc phòng với phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN, bảo đảm đủ điều kiện khám chữa bệnh cho nhân dân tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

- Bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng - An ninh cho đồng bào DTTS vùng biên giới để nâng cao chât lượng nắm tình hình vùng giáp biên góp phần tạo thành “phên dậu biên giới” bảo vệ vững chắc vùng biên cương của Tổ quốc từ sớm, từ xa.

- Chú trọng bồi dưỡng tạo nguồn chiến sỹ, cán bộ người DTTS trong lực lượng vũ trang, kết hợp chặt chẽ việc đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch, quản lý, sắp xếp sử dụng cán bộ người DTTS, đảm bảo tính kế thừa vững chắc. Làm tốt công tác đào tạo phát triển Đảng nhằm nâng cao chất lượng chính trị, tạo nguồn cán bộ cho các đơn vị lực lượng vũ trang làm nhiệm vụ ở vùng đồng bào DTTS&MN.

2.4. Phương pháp tiếp cận

Phương pháp tiến cận dựa trên phương châm “Dân cần, dân bàn, dân làm, dân hưởng lợi”; nguồn lực nhà nước là yếu tố quan trọng, quyết định để huy động các nguồn lực khác; tạo sinh kế bền vững để người dân thoát nghèo bằng các mô hình sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của từng vùng miền, dân tộc

3. SỰ CẦN THIẾT CỦA CHƯƠNG TRÌNH Sự cần thiết xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -

xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 (gọi tắt là Chương trình mục tiêu quốc gia 2021-2030) dựa trên các phân tích đánh giá sau:

3.1. Vị trí, tầm quan trọng của vùng đồng bào DTTS&MN

Nước ta có 53 DTTS với 14.119.256 người, 3.350.756 hộ (chiếm 14,7% dân số cả nước)36, cư trú thành cộng đồng ở 51 tỉnh, thành phố, 548 huyện, 5266 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 382 xã biên giới (tiếp giáp với Trung Quốc, Lào và Campuchia). Địa bàn cư trú chủ yếu ở vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây Duyên hải miền Trung, chiếm 3/4 diện tích cả nước.

Đây là vùng có nhiều tài nguyên khoáng sản giá trị như: vàng, nhôm, thiếc, than, ăng ti mon…; có hệ sinh thái động, thực vật đa dạng; nơi có

36 Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, tính đến 0 giờ ngày 01/4/2019.

Page 39: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

39

14.415.381 ha rừng37, là đầu nguồn sinh thủy, gắn với các công trình thủy điện quốc gia như: Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu, Tuyên Quang, Trung Sơn (Thanh Hóa), Hàm Thuận - Đa Mi (Bình Thuận), Yaly (Gia Lai), Ba Hạ (Phú Yên)…; vừa cung cấp điện, vừa cung cấp nước sản xuất, sinh hoạt cho vùng hạ du và khu vực đồng bằng.

Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh, Đảng và Nhà nước ta đã xác định vùng đồng bào DTTS khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây Duyên hải Miền trung là những khu vực trọng yếu, giữ vị trí chiến lược quan trọng của đất nước.

3.2. Yêu cầu phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN.

Đồng bào các DTTS được tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức rất thấp so với bình quân chung cả nước: còn hơn 20,8% người DTTS trên 15 tuổi chưa đọc thông viết thạo tiếng Việt; khoảng 30% học sinh DTTS chưa được đi học đúng độ tuổi; Mức độ tiếp cận các dịch vụ y tế còn nhiều khó khăn, tỷ lệ được cấp thẻ BHYT cao nhưng tỷ lệ khám, chữa bệnh còn thấp, tỷ lệ phụ nữ mang thai được khám định kỳ mới đạt 71%, tỷ lệ sinh con tại nhà là 36,3%, trẻ em suy dinh dưỡng là 32%; gần 1/3 số hộ DTTS chưa được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh; hơn 15,3% số hộ gia đình người DTTS ở nhà tạm, đặc biệt có 14 dân tộc có tỷ lệ nhà ở tạm gần 50%; 2/3 số hộ DTTS chưa có nhà xí hợp vệ sinh;

Vùng đồng bào DTTS&MN đã và đang là “lõi nghèo của cả nước”: Thu nhập bình quân của hộ đồng bào DTTS ở nhiều nơi chỉ bằng 40-50% bình quân thu nhập trong khu vực; tỷ lệ dân số DTTS chiếm 14,7% nhưng tỷ lệ hộ nghèo chiếm 57,16% tổng số hộ nghèo của cả nước. Một số nhóm DTTS có tỷ lệ hộ nghèo đang ở mức rất cao như: Ơ Đu, Co, Khơ Mú, Xinh Mun, La Ha, Kháng, Mông và Xơ Đăng...

Vùng đồng bào DTTS&MN chủ yếu là núi cao, biên giới, địa hình chia cắt, khí hậu khắc nghiệt, kết cấu hạ tầng kém nhất cả nước, xuất phát điểm rất thấp; biến đổi khí hậu, sự cố môi trường (Sạt lở đất, xâm nhập mặn ở đồng bằng Sông Cửu long; lũ ống, lũ quét ở các tỉnh Tây Bắc; hạn hán ở các tỉnh Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung...) diễn ra nghiêm trọng và khó lường… Chi phí sản xuất, lưu thông hàng hóa lớn nên rất khó khăn để thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển bền vững của vùng đồng bào DTTS&MN.

37 Trong đó có 10.236,415 ha rừng tự nhiên với 4.567,106 ha rừng phòng hộ và 2.141,324 ha rừng đặc dụng.

Page 40: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

40

3.3. Bất cập trong quản lý, thực hiện Chính sách dân tộc

Trong những năm gần đây, nhất là giai đoạn 2016-2020 chính sách dân tộc đã hình thành hệ thống tương đối toàn diện hỗ trợ thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào DTTS&MN (Theo thống kê sơ bộ, hiện nay có khoảng 118 chính sách dân tộc và có nội dung chính sách dân tộc đang có hiệu lực thi hành). Tuy nhiên hệ thống chính sách dân tộc hiện nay đã bộc lộ nhiều bất cập, tản mạn, mang tính nhiệm kỳ, quá trình xây dựng chính sách dài, thời gian thực hiện ngắn thì lại đến giai đoạn tổng kết chính sách. Chính sách đã có  tập trung chủ yếu vào vấn đề an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo (do nguồn lực khó khăn nên chỉ tập trung giải quyết chỉ cần ngọn, xóa đói giảm nghèo) chưa tạo ra bước phát triển, giờ cần thiết đặt vấn đề phát triển bền vững chuyển sang quan điểm đầu tư. Trước tình hình này, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIV, Chính phủ đã báo cáo đánh giá 3 năm thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2016-2018 (Báo cáo số 426/BC-CP ngày 04/10/2018 gửi kèm theo). Báo cáo của Chính phủ đã đánh giá đầy đủ, khách quan, trung thực những kết quả đạt được cũng như những bất cập, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN trong thời gian tới). Xem xét Báo cáo của Chính phủ, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết giao Chính phủ xây dựng Đề án Tổng thể phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 8 để thực hiện từ năm 2021. Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ đã giao Ủy ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương tiếp tục rà soát đánh giá hệ thống chính sách dân tộc hiện hành và xây dựng Đề án tổng thể đầu tư phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2-30. Đề án đã đánh giá khái quát, tổng thể tình hình KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN và kết quả hiệu quả của chính sách dân tộc, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm, mục tiêu, phạm vi, đối tượng và nhiệm vụ giải pháp thúc đẩy phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN. Đề án tổng thể đã dược Quốc hội phê duyệt tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIV. Một trong 8 nhiệm vụ, giải pháp quan trọng nhất của Nghị quyết Quốc hội là chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN và giao Chính phủ xây dựng trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV, có thể hiểu một phần đã là chủ trương đầu tư.

Mặt khác, theo quy định tại Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc, hiện nay có rất nhiều Bộ, ngành (Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp, Quốc phòng, Công an… và Ủy ban Dân tộc ) cùng tham gia xây dựng, quản lý, theo dõi chính sách ở vùng đồng bào DTTS&MN. Điều này dẫn đến đa số các chính

Page 41: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

41

sách được xây dựng và thực hiện theo yêu cầu, trách nhiệm của từng Bộ, ngành, thiếu sự điều phối chung, từ đó tạo ra sự trùng lặp, phân tán, thiếu kết nối giữa các chính sách.

Đồng bào các DTTS sinh sống ở những địa phương nghèo, chủ yếu nhận hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, nên khó có thể lồng ghép các chương trình, dự án để thực hiện chính sách dân tộc, trong khi đó ngân sách Trung ương chưa bố trí đủ được nguồn vốn riêng để thực hiện chính sách, do vậy nhiều chính sách nhưng thiếu nguồn lực thực hiện, không đạt được mục tiêu đã đề ra.

Như vậy đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình MTQG phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN đã có quá trình chuẩn bị kỹ lưỡng, có đặc thù là giải pháp phát triển KT-XH vừa là tích hợp thực hiện các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, đáp ứng mong đợi của vùng đồng bào DTTS&MN.

3.4. Yêu cầu thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững và Mục tiêu Thiên niên kỷ đối với đồng bào DTTS gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015

Mục tiêu thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững ghi rõ: “Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững đi đối với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm mọi người dân được phát huy mọi tiềm năng, tham gia và thụ hưởng bình đẳng thành quả của phát triển; xây dựng một xã hội Việt Nam hòa bình, thịnh vượng, bao trùm, dân chủ, công bằng, văn minh và bền vững”. Để thực hiện thành công mục tiêu tổng quát

Page 42: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

42

này, nước ta đã xác định 17 mục tiêu cụ thể, trong đó có 15/17 mục tiêu38 có liên quan đến vùng đồng bào DTTS&MN.

Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, việc xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN và vùng có điều kiện ĐBKK giai đoạn 2021-2030, xác định mục tiêu cụ thể, giải pháp đột phá để thúc đẩy phát triển toàn diện vùng này, thu hẹp dần khoảng cách với các vùng phát triển là yêu cầu bức thiết và khách quan.

3.5. Sự phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

Trong những năm gần đây, nhất là giai đoạn 2016-2020 chính sách dân tộc đã hình thành hệ thống tương đối toàn diện hỗ trợ thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào DTTS&MN (Theo thống kê sơ bộ, hiện nay có khoảng 118 chính sách dân tộc và có nội dung chính sách dân tộc đang có hiệu lực thi hành). Tuy nhiên hệ thống chính sách dân tộc hiện nay đã bộc lộ nhiều bất cập, tản mạn, mang tính nhiệm kỳ, quá trình xây dựng chính sách dài, thời gian thực hiện ngắn thì lại đến giai đoạn tổng kết chính sách. Chính sách tập trung chủ yếu vào vấn đề an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo (do nguồn lực khó khăn nên chỉ tập trung giải

38 15/17 mục tiêu trực tiêu trực tiếp liên quan đến vùng DTTS gồm:

- Mục tiêu 1. Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi;

- Mục tiêu 2. Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững;

- Mục tiêu 3. Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi;

- Mục tiêu 4. Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người;

- Mục tiêu 5. Đạt được bình đẳng giới; tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái;

- Mục tiêu 6. Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người;

- Mục tiêu 7. Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người;

- Mục tiêu 8. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người;

- Mục tiêu 9. Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới;

- Mục tiêu 10. Giảm bất bình đẳng trong xã hội;

- Mục tiêu 11. Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng;

- Mục tiêu 12. Đảm bảo sản xuất và tiêu dùng bền vững;

- Mục tiêu 13. Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai;

- Mục tiêu 15. Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất;

- Mục tiêu 16. Thúc đẩy xã hội hòa bình, dân chủ, công bằng, bình đẳng, văn minh vì sự phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp.

Page 43: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

43

quyết chỉ cần ngọn, xóa đói giảm nghèo) chưa tạo ra bước phát triển, giờ cần thiết đặt vấn đề phát triển bền vững chuyển sang quan điểm đầu tư. Trước tình hình này, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIV, Chính phủ đã báo cáo đánh giá 3 năm thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2016-2018 (Báo cáo số 426/BC-CP ngày 04/10/2018 gửi kèm theo). Báo cáo của Chính phủ đã đánh giá đầy đủ, khách quan, trung thực những kết quả đạt được cũng như những bất cập, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN trong thời gian tới). Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ đã giao Ủy ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương tiếp tục rà soát đánh giá hệ thống chính sách dân tộc hiện hành và xây dựng Đề án tổng thể đầu tư phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2-30. Đề án đã đánh giá khái quát, tổng thể tình hình KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN và kết quả hiệu quả của chính sách dân tộc, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm, mục tiêu, phạm vi, đối tượng và nhiệm vụ giải pháp thúc đẩy phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN. Đề án tổng thể đã dược Quốc hội phê duyệt tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIV. Một trong 8 nhiệm vụ, giải pháp quan trọng nhất của Nghị quyết 88/2019/QH14 là Quốc hội chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN và giao Chính phủ xây dựng trình Quốc hội tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIV, có thể hiểu một phần đã là chủ trương đầu tư.

Về cơ bản, Chương trình chính là sự cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và Chính phủ về chính sách dân tộc. Nội dung đề xuất của chương trình hoàn toàn phù hợp với các mục tiêu chiến lược được Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ nêu tại các văn bản như: Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 12/3/2003 của Ban Chấp hành Trung ương Ðảng khóa IX về công tác dân tộc; Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Ðảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới; Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. Bên cạnh đó, trong quá trình dự thảo, Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành cũng đã bám sát nhiệm vụ được phân công tại Nghị quyết số 12/NQ-CP của Chính phủ về Triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030.

Đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình MTQG phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN đã có quá trình chuẩn bị kỹ lưỡng, có đặc thù là giải pháp

Page 44: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

44

phát triển KT-XH vừa là tích hợp thực hiện các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, đáp ứng mong đợi của vùng đồng bào DTTS&MN.

Các mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và các nhiệm vụ giải pháp của các dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình như đề xuất là hoàn toàn phù hợp với các mục tiêu chiến lược được Bộ chính trị, Quốc hội và Chính phủ đề ra, phù hợp với các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Về sự phù hợp với Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các loại quy hoạch: hiện nay, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025 đang trong giai đoạn hoàn thiện, các quy hoạch theo Luật Quy hoạch (Quy hoạch tỉnh, quy hoạch vùng, quy hoạch quốc gia) về cơ bản đang được lập chưa được phê duyệt do vậy chưa có căn cứ để đánh giá. Trong giai đoạn tiếp theo của Chương trình, Ủy ban Dân sẽ tiếp tục rà soát cập nhật và điều chỉnh (nếu có) các quy hoạch liên quan của Chương trình cho phù hợp với Chiến lược, Kế hoạch, Quy hoạch này khi được ban hành.

3.6. Sự phù hợp với các mục tiêu chiến của Bộ Chính trị, Quốc hội và Chính phủ

Đề xuất của Chương trình phù hợp với các mục tiêu chiến lược được Bộ Chính trị, Quốc hội và Chính phủ đã được thông qua tại các nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, cụ thể như sau:

(1) Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII và các Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng

- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã xác định “Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước ta. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách, bảo đảm các dân tộc bình đẳng, tôn trọng, đoàn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển, tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là các vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, tây duyên hải miền Trung. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực và chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, người tiêu biểu có uy tín trong cộng đồng các dân tộc. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. chống kỳ thị dân tộc; nghiêm trị những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc”.

Page 45: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

45

- Nghị quyết 24/NQTW ngày 12 tháng 03 năm 2003 về công tác dân tộc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa IX, Hội nghị lần thứ 7, trong đó xác định rõ quan điểm: “Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.; Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước…”

(Phụ lục văn bản 1: Nghị quyết 24-NQ/TW)

- Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị khóa IX về phương hướng phát triển KT-XH và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010; Kết luận số 26-KL/TW ngày 02/8/2012 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 01/7/2004 của Bộ Chính trị khóa IX nhằm đẩy mạnh phát triển KT-XH và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2020;

- Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 08/01/2002 của Bộ Chính trị về phát triển KT-XH và bảo đảm an ninh quốc phòng - vùng Tây Nguyên thời kỳ 2001-2010; Kết luận số 12-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 08/1/2002 của Bộ Chính trị (Khóa IX) về phát triển vùng Tây Nguyên thời kỳ 2011-2020;

- Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 20/01/2003 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển KT-XH và đảm bảo an ninh quốc phòng vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2001-2010; Kết luận số 28-KL/TW ngày 14/8/2012 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển KT-XH và đảm bảo an ninh quốc phòng vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2011-2020.

- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16/8/2004 của Bộ Chính trị về phát triển KT-XH và đảm bảo quốc phòng an ninh vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ đến năm 2010; Kết luận số 25-KL/TW ngày 02/8/2012 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 39- NQ/TW ngày 16/8/2004 của Bộ Chính trị nhằm

Page 46: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

46

đẩy mạnh phát triển KT-XH và đảm bảo quốc phòng an ninh vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ đến năm 2020;

- Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế- xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại.

(2) Hiến pháp năm 2013- Điều 5: “1. Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân

tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. 2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;

nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. 3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói,

chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.

4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.”

- Điều 58:Khoản 1: “Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc

sức khỏe của Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”.

- Điều 60:Khoản 1: “Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa

Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại”.- Điều 61:Khoản 3, “Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng

đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hoá và học nghề”.

- Điều 70:Khoản 5, Quốc hội “Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo

của Nhà nước”.

(3) Khoản 8, Nghị quyết 74/2018/QH14 tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIV

Page 47: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

47

“Xem xét báo cáo đánh giá kết quả 03 năm thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội đối với vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Giao Chính phủ xây dựng Đề án tổng thể đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn, trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp thứ 8 (tháng 10/2019) để thực hiện từ năm 2021”

(Phụ lục văn bản 2: Nghị quyết 74/2018/QH14);

(4) Chỉ tiêu thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với Mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 (ban hành tại Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 10/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ); kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững (ban hành kèm theo Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ).

(5) Thông báo kết luận số 65-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về công tác dân tộc trong tình hình mới. Trong đó có nội dung:

Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, lồng ghép, tích hợp các chính sách hiện hành để hoàn thiện hệ thống chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Đổi mới phương thức xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Xây dựng tiêu chí phân định lại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo hướng xác định rõ vùng dân tộc thiểu số (tỉnh, huyện, xã, thôn, bản), địa bàn xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn để đầu tư có trọng tâm, trọng điểm. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thực hiện chính sách dân tộc. Đổi mới mô hình tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc nhằm bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

Về tổ chức thực hiện: Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo xây dựng "Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi" và "Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030".

Page 48: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

48

(6) Nghị quyết số 88/2019/QH14 kỳ họp thứ 8 ngày 18 tháng 11 năm 2019 về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030. Trong đó có nội dung:

Xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp thứ 9 (tháng 5/2020) để thực hiện từ năm 2021

Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, do một đồng chí Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc làm Phó Trưởng Ban thường trực, có sự tham gia của bộ, ban, ngành liên quan để chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình.

Căn cứ phạm vi, đối tượng, định mức, nhiệm vụ cụ thể, Chính phủ tổng hợp, cân đối, dự toán nguồn kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2030, trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.

(7) Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về việc triển khai Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về phê duyệt đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030. Trong đó tại Phụ lục II “Phân công nhiệm vụ nghiên cứu, xây dựng các dự án, tiểu dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030” đã nêu rõ các dự án và tiểu dự án cần triển khai như sau:

Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt

Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết.

Tiểu dự án 1: Bố trí, sắp xếp ổn định dân cư vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hộ dân tộc thiểu số còn du canh, du cư, dân di cư tự do và những nơi cần thiết.

Tiểu dự án 2: Bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư vùng thiên tai; dân cư trú trong khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.

Dự án 3: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị.

Tiểu dự án 1: Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân

Page 49: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

49

Tiểu Dự án 2: Đầu tư, phát triển các mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm theo chuỗi giá trị, vùng trồng sâm Ngọc Linh và dược liệu quý, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Tiểu dự án 3: Phát triển kinh tế xã hội - mô hình bộ đội gắn với dân bản vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các đơn vị sự nghiệp công của lĩnh vực dân tộc.

Dự án 5: Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các Trường phổ thông dân tộc nội trú, Trường phổ thông dân tộc bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc; đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi; đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chưong trình ở các cấp.

Tiểu dự án 3: Dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên vùng dân tộc thiểu số và miền núi.

Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch.

Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em.

Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em

Dự án 9: Đầu tư phát triển nhóm dân tộc rất ít người, nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn

Dự án 10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện chương trình.

Tiểu dự án 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào; ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

Tiểu dự án 2: Thành lập và tổ chức hoạt động Quỹ từ thiện đồng hành với đồng bào vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

Tiểu dự án 3: Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình.

Page 50: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

50

II. MỤC TIÊU, PHẠM VI VÀ QUY MÔ CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát

Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương trong vùng, đổi mới sáng tạo, đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp dần khoảng cách về mức sống, thu nhập so với bình quân chung của cả nước; quy hoạch, sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH đồng bộ, liên vùng, kết nối với các vùng phát triển; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống của nhân dân; nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người DTTS; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các DTTS đi đôi với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an ninh biên giới quốc gia; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.

b) Mục tiêu cụ thể* Mục tiêu cụ thể đến năm 2025Chương trình sẽ đóng góp quan trọng để phấn đấu đạt được các mục tiêu

được xác định trong Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội:

- Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số tăng trên 2 lần so với năm 2020;

- Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm giảm trên 3%;- 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông;

70% thôn có đường ô tô đến trung tâm được cứng hóa. 100% số trường, lớp học và trạm y tế được xây dựng kiên cố; 99% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; 90% đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh;

- Hoàn thành cơ bản công tác định canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định 90% số hộ di cư không theo quy hoạch. Quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí 60% số hộ dân tộc thiểu số đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở. Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào;

Page 51: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

51

- Tỷ lệ học sinh học mẫu giáo 5 tuổi đến trường trên 98%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học hên 97%, học trung học cơ sở trên 95%, học trung học phổ thông trên 60%; người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng phổ thông trên 90%;

- Tăng cường công tác y tế để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại; tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; 98% đồng bào dân tộc thiểu số tham gia bảo hiểm y tế. Trên 80% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 15%;

- 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân tộc thiểu số;

- Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc; 80% thôn có nhà sinh hoạt cộng đồng; 50% thôn có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng;

- Đào tạo, quy hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, nhất là các dân tộc thiểu số tại chỗ. Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương.

* Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025

a) Góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi ban hành theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội.

b) Phấn đấu đạt các chỉ tiêu chủ yếu sau:

- Cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, tạo sinh kế giải quyết những vấn đề bức thiết của nhóm dân tộc rất ít người và dân tộc còn nhiều khó khăn đối với hơn 16.100 hộ, sinh sống ở 32 tỉnh trong cả nước; hỗ trợ tạo mô hình sinh kế, ổn định đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số ở 382 xã biên giới đất liền; góp phần tăng thu nhập bình quân người dân tộc thiểu số trên 2 lần so với 2020;

- Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi hàng năm trên 3%;

- 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã; nhựa hóa, bê tông hóa hơn 2.600km đường nông thôn phục vụ sản xuất, đời sống của nhân dân; cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ở 1.400 xã đặc biệt khó khăn (khu vực III) và 8.000 thôn đặc biệt khó khăn ở các xã khu vực II vùng đồng bào dân tộc

Page 52: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

52

thiểu số và miền núi; giải quyết nước sinh hoạt cho hơn 217.600 hộ; xây dựng 800 công trình nước sinh hoạt tập trung. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học ở 316 trường Phổ thông Dân tộc nội trú, 1.097 trường Phổ thông Dân tộc bán trú; 6 cơ sở dự bị đại học và đại học, 3 trường Trung học Phổ thông dân tộc nội trú khu vực;

- Sắp xếp, ổn định dân cư cho hơn 12.000 hộ dân tộc thiểu số chưa được ổn định thuộc diện di cư tự phát; định canh, định cư bền vững cho hơn 1.300 hộ dân tộc thiểu số; bố trí ổn định dân cư vùng đặc biệt khó khăn, biên giới và khu vực nguy cơ cao về thiên tai cho hơn 51.200 hộ. Giải quyết nhu cầu cấp thiết của hộ dân tộc thiểu số, trong đó:

+ Giải quyết đất ở cho hơn 17.400 hộ;

+ Giải quyết nhà ở cho hơn 16.700 hộ;

+ Giải quyết sinh kế cho hơn 227.600 hộ;

- Hỗ trợ, tạo điều kiện ăn trưa cho hơn 1,26 triệu em học sinh ở địa bàn đặc biệt khó khăn học tập; thực hiện chương trình “Cán bộ, chiến sĩ Quân đội nâng bước em tới trường” cho hơn 5.000 em học sinh dân tộc thiểu số khó khăn/năm;

- Phổ biến kiến thức, khám thai định kỳ, hỗ trợ y yế cho tối thiểu 4.200 phụ nữ trong thai kỳ và sinh con; hỗ trợ tăng cường dinh dưỡng cho 100% trẻ em suy dinh dưỡng vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;

- Dạy nghề cho hơn 3 triệu người; tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho hơn 4 triệu hộ đồng bào dân tộc thiểu số và hộ dân tộc Kinh nghèo, cận nghèo ở xã ,thôn đặc biệt khó khăn;

- Tổ chức 320 lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, truyền dạy văn hóa phi vật thể; hỗ trợ 200 dự án sưu tầm, phục dựng, bảo tồn, phát huy văn hóa phi vật thể các dân tộc thiểu số có nguy cơ mai một; xây dựng 800 câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân gian tại các thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ đầu tư xây dựng 80 điểm văn hóa gắn với du lịch tiêu biểu đồng bào dân tộc thiểu số; đầu tư 7 lò hỏa táng vùng đồng bào Khmer;

- Hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin cho khoảng 30.000 cán bộ trong hệ thống chính trị ở cơ sở; hỗ trợ, tạo điều kiện cho hơn 60.000 người có uy tín trong cộng đồng làm hạt nhân chính trị, nòng cốt ở cơ sở; bồi dưỡng kiến thức dân tộc cho 224.900 cán bộ, công chức, viên chức.

- Một số chỉ tiêu nhánh của các chỉ tiêu chính đã được thể hiện rất chi tiết trong Báo cáo góp phần đạt được mục tiêu cụ thể đến năm 2025.

* Mục tiêu đến năm 2030

Page 53: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

53

Nỗ lực cao nhất, phấn đấu đạt được các mục tiêu đã xác định trong Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội:

- Thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số bằng 1/2 bình quân chung của cả nước;

- Giảm hộ nghèo xuống dưới 10%. Cơ bản không còn các xã, thôn đặc biệt khó khăn; 70% số xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đạt chuẩn nông thôn mới;

- Chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn vùng đồng bào DTTS, hàng năm thu hút 3% lao động sang làm các ngành, nghề: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ. Đến năm 2030 có 40% lao động người DTTS biết làm các ngành nghề: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, du lịch, dịch vụ;

- Phấn đấu có 80% số hộ nông dân người DTTS làm kinh tế nông - lâm nghiệp hàng hoá;

- Xóa tình trạng nhà ở tạm, dột nát; ngăn chặn tình trạng suy thoái môi trường sinh thái; duy trì, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng;

- Trên 85% số xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có đủ cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH và đời sống của người dân;

- Giải quyết căn bản tình trạng di cư không theo kế hoạch trong đồng bào DTTS. Quy hoạch sắp xếp, di dời, bố trí 100% hộ DTTS đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở.

2. Phạm vi và quy mô chương trình

Chương trình thực hiện ở địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên phạm vi cả nước.

Page 54: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

54

III. DỰ KIẾN TỔNG MỨC VỐN VÀ CƠ CẤU NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, BAO GỒM DANH MỤC DỰ ÁN, KHẢ NĂNG CÂN ĐỐI NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG, HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN VÀ NGUỒN LỰC KHÁC

1. Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực thực hiện chương trình

- Giai đoạn 2021-2025: 137.664,95 tỷ đồng;

- Giai đoạn 2026-2030: 134.270,70 tỷ đồng ;

Tổng mức vốn và phân chia nguồn vốn cho giai đoạn 2021-2025 theo biểu sau:(Đơn vị tính: Tỷ đồng)

TT Nội dung Giai đoạn 2021-2025Tổng mức vốn 137.664,95

1 Ngân sách Trung ương 104.954,01

- Vốn đầu tư phát triển 50.629,16

- Vốn sự nghiệp 54.324,85

2 Ngân sách Địa phương 10.016,72

- Vốn đầu tư phát triển 2.388,69

- Vốn sự nghiệp 7.628,03

3 Vốn tín dụng chính sách 19.727,02

4 Vốn huy động khác 2.967,20

Ghi chú: Danh mục Dự án chi tiết xem trong Phụ lục biểu 1: Tổng hợp tổng mức đầu tư thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2025.

2. Dự kiến khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc thống nhất mục tiêu, chỉ tiêu dự kiến giao cho từng bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thực hiện Chương trình; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm định phương án phân bổ nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình giai đoạn 5 năm cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Page 55: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

55

- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành, địa phương liên quan chỉ đạo, hướng dẫn phân bổ và sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo đảm thực hiện Chương trình.

- Ủy ban Dân tộc sẽ phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn, kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương theo từng hoạt động của chương trình mục tiêu quốc gia; tỷ lệ đối ứng từ ngân sách địa phương tham gia thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

- Xác định nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng thực hiện phù hợp với các mục tiêu phân bổ vốn đầu tư công, chủ động xắp xếp thứ tự nhiệm vụ, dự án ưu tiên theo mức độ cấp thiết và khả năng triên khai của Chương trình;

- Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng trong lập kế hoạch đầu tư công trung hạn; bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách, thực hiện phân cấp trong quản lý theo quy định của pháp luật;

IV. DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN THỰC TẾ VÀ KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC THEO THỨ TỰ ƯU TIÊN BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ TẬP TRUNG, CÓ HIỆU QUẢ

1. Dự kiến tiến độ thực hiện chương trình

- Giai đoạn 1 (2021-2025) là giai đoạn tập trung nguồn lực thực hiện các mục tiêu trọng điểm, thiết yếu.

- Giai đoạn 2 (2026-2030) là giai đoạn định hướng và xác định nhiệm vụ, mục tiêu định hướng đến năm 2030, trong đó có dự kiến tổng kinh phí.

Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện của giai đoạn 1, Chính phủ trình Quốc hội quyết định cụ thể mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung và nguồn lực thực hiện trong giai đoạn 2.

2. Khả năng huy động các nguồn lực

a) Giải pháp huy động vốn

Huy động mọi nguồn lực để thực hiện Chương trình, trong đó tinh thần tự lực, tự cường vượt khó vươn lên của người dân giữ vai trò quan trọng, nguồn ngân sách nhà nước là quyết định.

Page 56: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

56

Thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động vốn, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu đã được quy định; các địa phương phải có trách nhiệm bố trí đủ vốn ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật để thực hiện Chương trình.

Rà soát, phân kỳ đầu tư, ưu tiên tập trung đầu tư, tránh dàn trải, nợ đọng, bảo đảm đúng quy định của Luật Đầu tư công, huy động đủ các nguồn lực để tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình này.

b) Phương thức huy động

Đa dạng hóa các nguồn vốn, gồm hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn tín dụng chính sách xã hội, vốn đầu tư của các thành phần kinh tế, vốn ODA...

Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ có điều kiện, chuyển dần từ cho không sang cho vay ưu đãi, kết hợp hài hòa cho vay hỗ trợ gia đình với cho vay theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Tập trung trọng tâm trọng điểm vào địa bàn đặc biệt khó khăn, nhóm dân tộc rất ít người, phụ nữ và trẻ em.

* Vốn ngân sách nhà nước

Vốn ngân sách nhà nước (NSNN) cho Chương trình được xác định một cách thoả đáng, tương xứng với vị trí của của Chương trình trong chiến lược phát triển KTXH của đất nước.

Vốn NSNN cho Chương trình cần có sự lồng ghép, phối hợp với các dự án của các chương trình mục tiêu quốc gia khác ngay từ khi thẩm định và trình duyệt.

* Vốn vay tín dụng ưu đãi

Nhu cầu vốn tín dụng cho Chương trình rất lớn. Để đạt được kế hoạch này, cần tăng thêm nguồn vốn tín dụng chính sách, đồng thời mở rộng phạm vi, đối tượng phục vụ của nguồn vốn tín dụng chính sách ưu đãi thực hiện Chương trình.

Ủy ban Dân tộc sẽ phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng chính sách xã hội xây dựng chính sách tín dụng đặc thù thực hiện Chương trình theo hướng tích hợp các chính sách tín dụng hiện hành và đề xuất, báo cáo với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo có giải pháp tăng dư nợ của Ngân hàng chính sách xã hội, nghiên cứu giảm lãi suất cho vay phù hợp để thực hiện Chương trình.

* Các nguồn vốn xã hội hóa

Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động để huy động các hộ gia đình tham gia các hoạt động của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-

Page 57: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

57

XH vùng đồng bào DTTS&MN. Vốn đầu tư của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác, của tư nhân sẽ được chú trọng huy động để thực hiện Chương trình thông qua việc xây dựng và hoàn thiện các chính sách và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, khơi dậy nguồn vốn từ nội lực của nền kinh tế; khuyến khích tham gia của khu vực tư nhân và các thành phần kinh tế khác đầu tư xây thực hiện các dự án của Chương trình thông qua các chính sách ưu đãi như chính sách về đất đai, giảm thuế, miễn thuế, ưu tiên khi vay tín dụng ưu đãi…

* Huy động từ các tổ chức quốc tế Quốc tế

Với phương thức tiếp cận tranh thủ tối đa nguồn vốn Quốc tế, Chương trình đang và sẽ nhận sự hỗ trợ của nhiều tổ chức quốc tế và các Tổ chức phi chính phủ (NGOs), trong đó lâu dài và cơ bản là các nguồn quỹ đa phương về BĐKH, Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng Thế giới (WB) và các quỹ song phương của các nước phát triển. Nguồn vốn này bao gồm vốn viện trợ không hoàn lại và vốn vay dài hạn, lãi suất ưu đãi, được huy động thông qua các hình thức hợp tác đa phương, song phương. Hỗ trợ tài chính của quốc tế thông qua việc đóng góp chung cho quỹ trợ cấp và quỹ tín dụng, trợ cấp cho các dự án hoặc một khu vực. Vốn viện trợ quốc tế cho Chương trình phải được kế hoạch hoá ngay từ khâu thẩm định, phê duyệt và thể hiện trong kế hoạch hàng năm của Chính phủ.

Hiện nay UBDT đã nhận được bày tỏ quan tâm và cam kết xúc tiến việc hỗ trợ từ các đối tác quốc tế cho Chương trình MTQG về phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS và MN giai đoạn 2021 - 2030 bao gồm:

- Khoản vốn vay tăng thêm của Ngân hàng Thế giới cho Chương trình:+ Khoản vốn vay ưu đãi (IDA) được thu hồi từ các chương trình, dự án

không giải ngân hết tính đến hết năm 2019 của Việt Nam và cả khoản vốn vay linh hoạt ít ưu đãi hơn (IBRD) lên đến 200 triệu USD có đi kèm khoản viện trợ không hoàn lại làm tăng tính ưu đãi lên đến 25 triệu USD từ nguồn vốn của Quỹ tài trợ nhân số Đối tác Giáo dục Toàn cầu (theo thông báo từ phía Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam).

- Các khoản hỗ trợ kỹ thuật cho triển khai thực hiện Chương trình:+ Khoản hỗ trợ không hoàn lại của Chương trình Phát triển Liên Hợp

quốc (UNDP) và các nhà tài trợ cho Dự án “Tăng tốc phát triển kinh tế-xã hội và giảm nghèo đa chiều trong dân tộc thiểu số tại Việt Nam” giúp hỗ trợ kỹ thuật cho triển khai thực hiện Chương trình MTQG về phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS và MN giai đoạn 2021 - 2030 với tổng vốn viện trợ dự kiến là

Page 58: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

58

1,693,133 USD (Ủy ban Dân tộc đang hoàn thiện Văn kiện Dự án để phê duyệt theo quy định);

+ Các khoản hỗ trợ kỹ thuật dự kiến từ các nhà tài trợ: Cơ quan Hợp tác Phát triển Ai Len, UNICEF, UNESCO, UNWOMEN... và các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế khác như CARE International, Oxfarm, ...

V. CHI PHÍ LIÊN QUAN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN VÀ CHI PHÍ VẬN HÀNH SAU KHI CHƯƠNG TRÌNH KẾT THÚC

Chi phí liên quan trong quá trình thực hiện Chương trình (chi phí quản lý, chỉ đạo thực hiện Chương trình; chi phí duy tu, bảo dưỡng các công trình...) bao gồm:

- Chi phí quản lý, chỉ đạo thực hiện Chương trình: theo Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ, chi phí này do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí thường xuyên của các cơ quan, đơn vị.

- Kinh phí hoạt động của cơ quan chỉ đạo Chương trình các cấp ở địa phương được trích 1,0-1,5% nguồn ngân sách hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình để hỗ trợ chi cho: hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổ chức họp triển khai, sơ kết, tổng kết thực hiện Chương trình, công tác phí cho cán bộ đi dự hội nghị tập huấn của Trung ương, tỉnh, huyện và trang thiết bị văn phòng cho các hoạt động của Ban chỉ đạo và cơ quan giúp việc Ban chỉ đạo các cấp.

- Chi phí duy tu, bảo dưỡng các công trình: kinh phí dự kiến khoảng 6% vốn đầu tư xây dựng cơ bản của từng xã.

(Dự kiến thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới giai đoạn 2016-2020).

VI. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ NHỮNG ẢNH HƯỞNG, TÁC ĐỘNG VỀ MÔI TRƯỜNG, XÃ HỘI CỦA CHƯƠNG TRÌNH, TÍNH TOÁN HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VỀ MẶT KT-XH CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Chương trình được phê duyệt và tổ chức thực hiện hiệu quả sẽ đạt đa mục tiêu; thúc đẩy mạnh mẽ hơn sự nghiệp phát triển KT-XH vùng đồng bào

Page 59: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

59

DTTS&MN; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Góp phần quan trọng khắc phục tồn tại, hạn chế trong công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc đã được chỉ ra trong báo cáo 426/BC-CP của Chính phủ và Nghị quyết 88/2019/QH14 của Quốc hội

Đạt được các mục tiêu của chương trình sẽ góp phần thực hiện đúng các cam kết quốc tế về bình đẳng giới, mục tiêu thiên niên kỷ, tiến bộ và công bằng xã hội “ Không ai bị bỏ lại phía sau”

Chương trình sẽ góp phần thu hẹp dần khoảng cách phát triển giữa các vùng, miền, qua đó giữ vững ổn định xã hội, củng cố quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc an ninh biên giới quốc gia.

Chương trình góp phần phát triển giáo dục; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số; phát tiển đảng viên, xây dựng cơ sở chính trị vững chắc ở địa bàn đặc biệt khó khăn

Thực hiện có hiệu quả chương trình sẽ tăng cường đồng thuận xã hội, củng cố, nâng cao hơn nữa niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và nhà nước, xây dựng vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân tộc, vì sự nghiệp Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

1. Tác động về kinh tế:

- Tích cực:

+ Khắc phục được tình trạng nguồn lực tài chính phân bổ dàn trải và tình trạng thiếu bình đẳng về đầu tư, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước. Có điều kiện ưu tiên nguồn lực ngân sách tập trung đầu tư, hỗ trợ những nơi khó khăn hơn, đầu tư, hỗ trợ phát triển kinh tế có trọng tâm, trọng điểm.

+ Nâng cao hiệu quả của nguồn vốn đầu tư vì nguồn vốn sẽ được đầu tư vào những nơi khó khăn nhất, từ đó tạo đột biến trong thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư đồng bộ hạ tầng KT-XH cấp xã, cấp thôn: giao thông; thủy lợi (gồm cả tưới tiêu và nước sạch); trường lớp học; cơ sở y tế; trụ sở làm việc của xã.

- Tiêu cực: Thu hẹp diện đầu tư, do vậy một số địa phương ra khỏi diện đầu tư, phải tự cân đối vốn đầu tư trong điều kiện còn khó khăn, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn.

Page 60: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

60

2. Tác động về xã hội:

- Tích cực:

+ Thúc đẩy đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và mặt bằng dân trí ở nơi khó khăn, đầu tư tạo sinh kế, tăng thu nhập của người dân, từ đó rút ngắn được chênh lệch về điều kiện sống (giàu, nghèo) của các nhóm người trong xã hội.

+ Tăng niềm tin của người dân vùng đồng bào DTTS&MN đối với Đảng, Chính phủ, tạo sự đồng thuận của xã hội trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào DTTS&MN.

+ Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn nghèo, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin), khuyến khích người nghèo vùng đồng bào DTTS&MN tích cực lao động sản xuất, vươn lên thoát nghèo bền vững.

+ Nâng cao năng lực cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và cộng đồng trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN.

+ Góp phần ổn định xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững vùng đồng bào DTTS&MN, nhất là trong bối cảnh kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn. Đồng bào vùng DTTS&MN được cải thiện về điều kiện sống, tiếp cận tốt hơn các chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước và cộng đồng cho phát triển kinh tế, tạo sinh kế, việc làm và tăng thu nhập. Một số nhu cầu xã hội thiết yếu của đồng bào DTTS&MN cơ bản được đáp ứng (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin…). Về lâu dài, tác động của chương trình giúp đồng bào DTTS&MN có được cơ hội tự vươn lên thoát nghèo bền vững, tự giải quyết được vấn đề nghèo đói cũng như những nhu cầu thiết yếu của gia đình mà không trông chờ ỷ lại vào sự trợ giúp của cộng đồng và nhà nước.

- Tiêu cực: Chương trình có thể dẫn đến một số nhóm đối tượng không tiếp tục được thụ hưởng chính sách, do đó đòi hỏi phải làm tốt công tác vận động, thông tin, truyền thông để người dân và xã hội có đầy đủ thông tin, từ đó ủng hộ, đồng thuận với việc tích hợp chính sách.

3. Tác động về quốc phòng an ninh

Việc thực hiện Chương trình sẽ mang lại các tác động tích cực như sau:

Page 61: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

61

- Tăng cường gắn kết quân dân, gắn phát triển kinh tế xã hội với xây dựng thế trận phòng thủ và thế trận bảo đảm hậu cần; từng bước hình thành thế trận vành đai bảo vệ biên giới quốc gia và thế trận phòng thủ khu vực;

- Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; bảo đảm xây dựng thế trận quốc phòng liên hoàn tại các địa bàn chiến lược;

- Góp phần xây dựng thế trận lòng dân, an ninh nhân dân khu vực biên giới;

- Nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho đồng bào DTTS & MN, biên giới, nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh;

- Tuyên truyền, vận động nhân dân vùng đồng bào DTTS & MN, biên giới, biển đảo chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước (đặc biệt là chính sách dân tộc, tôn giáo), vận động nhân dân loại bỏ các hủ tục, không tham gia các hoạt động trái pháp luật, di cư tự do, chặt phá rừng..; đồng thời chủ động đấu tranh phòng chống các thế lực thù địch, xây dựng thế trận lòng dân, an ninh nhân dân; kiểm soát chặt chẽ và bảo vệ toàn vẹn chủ quyền quốc gia;

4. Tác động về môi trường:

Chương trình được thực hiện trên phạm vi các xã, thôn bản ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên phạm vi cả nước, do vậy khi được triển khai ngoài các tác động về kinh tế- xã hội sẽ có những ảnh hưởng tới môi trường tự nhiên và xã hội trong vùng, khu vực mà Chương trình thực hiện. Một số các ảnh hưởng như sau:

- Tích cực: sau khi thực hiện Chương trình sẽ nâng cao chất lượng môi trường sống của vùng đồng bào dân tộc thiểu số thông qua các dự án/ tiểu dự án như sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết; hỗ trợ nhà ở đất sản xuất, nước sinh hoạt; hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trồng rừng, bảo vệ rừng; cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống; hỗ trợ tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia….

- Tiêu cực: mặc dù trong quá trình thi công xây dựng công trình cơ sở hạ tầng sẽ phát sinh nguồn gây ồn, ô nhiễm không khí, chất thải, nước thải ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Tuy nhiên, đây là các dự án, công trình nhỏ lẻ, phân tán nên các tác động tiêu cực này ảnh hưởng không đáng kể đến môi trường.

Việc đánh giá chi tiết tác động môi trường và đề xuất các biện pháp giảm thiểu sẽ được thực hiện trong bước lập Báo cáo nghiên cứu khả thi và trong quá trình triển khai thực hiện đảm bảo theo các quy định hiện hành.

Page 62: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

62

5. Tác động về giới

- Tạo ra các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới. Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm;

- Tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người DTTS đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

- Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, trong lĩnh vực văn hóa và thông tin, bình đẳng giới trong đời sống gia đình, từng bước giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.

6. Đánh giá sự trùng lặp của chương trình với các chương trình khác

Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và Chương trình xây dựng NTM và các Chương trình có mục tiêu trong giai đoạn 2016-2020 đã phủ khắp địa bàn cả nước, trong đối tượng thụ hưởng có người dân vùng đồng bào DTTS. Các Chương trình trên đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, thúc đẩy phát triển KT-XH của cả nước nói chung và vùng đồng bào DTTS nói riêng. Tuy nhiên nội dung các Chương trình còn chung chung và chưa tạo ra bước chuyển biến đột phá trong phát triển KT-XH ở vùng đồng bào DTTS. Theo báo cáo thẩm tra của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, vùng đồng bào DTTS hiện nay vẫn là vùng khó khăn nhất của cả nước, hạ tầng KT-XH thấp nhất, tỷ lệ hộ nghèo cao nhất, ảnh hưởng của thiên tai và biến đổi khí hậu cao nhất, chất lượng nguồn nhân lực thấp nhất, tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản thấp nhất. Do vậy cần phải thiết kế Chương trình MTQG riêng cho vùng đồng bào DTTS.

Mặt khác, Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 10/3/2020 của Chính phủ đã chỉ rõ “Địa bàn đặc biệt khó khăn: Là các xã, thôn có tỷ lệ hộ nghèo cao; kinh tế - xã hội chậm phát triển; chất lượng nguồn nhân lực thấp; hạ tầng cơ sở yếu kém, nhất là về giao thông; điều kiện khám chữa bệnh, học tập của người dân còn nhiều khó khăn... Các xã, thôn nêu trên sẽ được nhà nước ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng; tạo sinh kế; phát triển nguồn nhân lực và các chính sách đảm bảo an sinh xã hội cho con người tiếp cận các dịch vụ cơ bản, từng bước thu hẹp khoảng cách so với vùng phát triển”.

Do vậy, để tránh trùng lắp với hai Chương trình MTQG hiện nay (nếu được tiếp tục thực hiện trong giai đoạn 2021-2025, Chương trình MTQG xây dựng NTM và giảm nghèo bền vững chưa được Quốc hội chủ trương đầu tư giai

Page 63: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

63

đoạn 2021-2025 và trong 2 Chương trình MTQG mới chỉ có CTMTQG xây dựng NTM được Thủ tướng CP chỉ đạo xây dựng để trình Quốc hội tại Thông báo kết luận số 449/TB-VPCP ngày 30/12/2019). Ủy ban Dân tộc đề xuất địa bàn đầu tư và đối tượng thụ hưởng của Chương trình MTQG phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030 như sau:

- Địa bàn đầu tư của Chương trình là địa bàn đặc biệt khó khăn (theo tiêu chí mới dự kiến có 1.400 xã khu vực III và 8.000 thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II), theo đó nếu hai CTMTQG hiện nay tiếp tục được xây dựng và thực hiện trong giai đoạn 2021-2025 thì không đầu tư trên địa bàn đặc biệt khó khăn ở vùng dân tộc thiểu số.

- Trên địa bàn không thuộc khu vực đặc biệt khó khăn (xã khu vực II và khu vực I) nhưng thuộc vùng dân tộc thiểu số (quy định tại Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 10/3/2020 của Chính phủ) các đối tượng hưởng được hưởng các chính sách dân tộc đặc thù trong Chương trình nhằm tăng thêm cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như: giáo dục, y tế, thông tin, văn hóa, xã hội...(đây là chính sách dân tộc đổi với con người mà đối tượng chủ yếu là hộ nghèo và cận nghèo. Như vậy phạm vi đôi tượng đề cập tại Chương trình không trùng với phạm vi điều chỉnh và đối tượng thụ hưởng của 2 CTMTQG hiện hành.

Mặt khác, trong trường hợp nếu hai CTMTQG hiện nay tiếp tục đầu tư trong giai đoạn 2021-2025, khi thiết kế sẽ không đề cập đến phạm vi đối tượng mà Chương trình MTQG phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2012-2030.

Với những phân tích như trên, chắc chắn sẽ không có sự trùng lặp về phạm vi, đối tượng của các CTMTQG.

VII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt

a) Mục tiêu:

- Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo ở vùng DTTS&MN mỗi năm trên 3%; phấn đấu tăng mức thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số lên 2 lần so với năm 2020.

- Hỗ trợ hộ đồng bào DTTS nghèo chưa có đất ở để ổn định cuộc sống và hộ DTTS nghèo ở vùng DTTS&MN chưa có nhà ở hoặc có nhà ở tạm, dột nát được hỗ trợ để làm nhà ở đảm bảo 3 cứng (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng).

Page 64: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

64

- Tiến tới đạt 90% hộ DTTS nghèo sinh sống bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp không có hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức của địa phương được hỗ trợ đất sản xuất (có thể hỗ trợ trực tiếp bằng đất sản xuất hoặc hỗ trợ chuyển đổi nghề).

- Góp phần tiến tới đạt 90% hộ đồng bào DTTS nghèo được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.

- Tăng cường công tác đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người DTTS để góp phần đạt mục tiêu 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề;

b) Chỉ tiêu cụ thể đến 2025

- Hỗ trợ đất ở cho 17.410 hộ;

- Hỗ trợ nhà ở cho 16.754 hộ;- Hỗ trợ đất sản xuất cho 126.240 hộ;

- Hỗ trợ chuyển đổi nghề cho 227.630 hộ;

- Hỗ trợ nước sinh hoạt cho: hỗ trợ nước phân tán cho 217.649 hộ.

c) Đối tượng:

- Hộ DTTS nghèo chưa có đất ở;

- Hộ DTTS chưa có nhà ở; nhà ở tạm, dột nát;

- Hộ DTTS nghèo sinh sống bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp không có đất sản xuất hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định của địa phương.

- Hộ DTTS nghèo khó khăn về nước sinh hoạt.

d) Nội dung thực hiện:

* Đối với hỗ trợ đất ở:

- Căn cứ quỹ đất, hạn mức đất ở và khả năng ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định giao đất để làm nhà ở cho hộ đồng bào DTTS nghèo phù hợp với điều kiện, tập quán ở địa phương và phù hợp với pháp luật về đất đai;

- Mức đầu tư tối thiểu 80 triệu đồng/hộ, trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ; ngân sách địa phương hỗ trợ tối thiểu 4 triệu đồng/ hộ; vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội 25 triệu đồng/hộ, thời gian vay tối đa là 15 năm với mức lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo theo quy định hiện hành và hỗ trợ từ cộng đồng, doanh nghiệp, gia đình, dòng họ và các nguồn vốn khác tối thiểu 11 triệu đồng/hộ.

Page 65: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

65

- Ở những nơi có điều kiện về đất đai, chính quyền địa phương sử dụng số tiền hỗ trợ để tạo mặt bằng, làm hạ tầng kỹ thuật để cấp đất ở cho các đối tượng được thụ hưởng.

* Đối với hỗ trợ nhà ở:

Hộ gia đình DTTS nghèo ở vùng DTTS&MN chưa có nhà ở; nhà ở tạm, dột nát được đầu tư xây dựng 01 căn nhà cấp 4 (khoảng 40 m2) với mức là 80 triệu đồng/căn/hộ, trong đó ngân sách trung ương hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ; ngân sách địa phương hỗ trợ tối thiểu 4 triệu đồng/hộ; vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội 25 triệu đồng/hộ, thời gian vay tối đa là 15 năm với mức lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo theo quy định hiện hành và hỗ trợ từ cộng đồng, doanh nghiệp, gia đình, dòng họ và các nguồn vốn khác tối thiểu 11 triệu đồng/hộ.

* Đối với hỗ trợ đất sản xuất:

- Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất:

- Định mức đất sản xuất cho mỗi hộ: Căn cứ theo mức bình quân chung của từng địa phương;

- Hộ DTTS nghèo sinh sống bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp không có đất sản xuất hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức quy định của địa phương có nhu cầu đất sản xuất và địa phương có quỹ đất thì được hỗ trợ tối đa là100 triệu đồng/hộ, trong đó: Ngân sách trung ương hỗ trợ trực tiếp là 22,5 triệu đồng/hộ và được vay vốn tín dụng từ Ngân hàng Chính sách xã hội tối đa 77,5 triệu đồng/hộ để tạo quỹ đất, thời gian vay tối đa là 10 năm với mức lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo theo quy định hiện hành;

- Quỹ đất sản xuất để giao cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo bao gồm: Đất thu hồi từ các nông, lâm trường và các doanh nghiệp, tổ chức sau khi sắp xếp lại theo Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2003 của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh; đất khai hoang phục hóa, đất hiến tặng, mua, chuyển nhượng tự nguyện; đất thu hồi từ các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai và các nguồn khác;

- Những nơi không còn quỹ đất để giao đất sản xuất cho các hộ thì được hỗ trợ để chuyển đổi nghề cụ thể như sau:

Những hộ có lao động học nghề để chuyển đổi nghề, có nhu cầu vốn để mua sắm nông cụ, máy móc làm dịch vụ sản xuất nông nghiệp hoặc cần vốn để làm các nghề khác, tăng thu nhập, thì được ngân sách Trung ương hỗ trợ 10 triệu đồng/hộ và được vay vốn tín dụng tối đa áp dụng đối với hộ nghèo trong từng

Page 66: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

66

thời kỳ; thời hạn vay tối đa là 10 năm; lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay hộ nghèo theo quy định hiện hành.

Mỗi hộ DTTS nghèo sinh sống bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp không có đất hoặc thiếu trên 50% đất sản xuất theo định mức của địa phương chỉ được hưởng một trong hai chính sách nêu trên.

* Đối với hỗ trợ nước sinh hoạt:

- Nước sinh hoạt phân tán: Đối với hộ dân tộc thiểu sốkhó khăn về nước sinh hoạt được hỗ trợ tiền tối đa 3 triệu đồng/hộ để tạo nguồn nước, trang bị bể chứa nước phục vụ sinh hoạt.

- Nước sinh hoạt tập trung: Đầu tư xây dựng những công trình nước tập trung được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ưu tiên cho người dân vùng ĐBKK chưa có nguồn nước hoặc thiếu nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Tổng mức đầu tư cho một công trình, căn cứ vào tình hình thực tế để phê duyệt dự án đầu tư; trong đó, ngân sách Trung ương hỗ trợ bình quân 3 tỷ đồng/công trình;

(Tại Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 – 2020, đã có các nội dung chính sách về hỗ trợ đất ở, hỗ trợ đất sản xuất và hỗ trợ nước sinh hoạt).

e) Vốn và nguồn vốn:

- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2021-2025: 27.177,29 tỷ đồng, trong đó:

+ Ngân sách trung ương 8.720,33 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 6.084,00 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 2.636,33 tỷ đồng);

+ Ngân sách địa phương: 953,74 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 660,82 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 292,93 tỷ đồng);

+ Vốn tín dụng chính sách: 17.127,42 tỷ đồng.

+ Vốn huy động hợp pháp khác: 375,80 tỷ đồng.

- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2026-2030: 18.118,19 tỷ đồng.

(Chi tiết tính toán kinh phí xem trong Phụ lục biểu 1.2).

2. Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những nơi cần thiết

2.1. Tiểu dự án 1: Bố trí, sắp xếp ổn định dân cư vùng ĐBKK, vùng biên giới, hộ DTTS còn du canh, du cư, dân di cư tự do và những nơi cần thiết

a) Mục tiêu:

Page 67: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

67

Góp phần hoàn thành việc bố trí, sắp xếp ổn định cho các hộ ở vùng ĐBKK, vùng biên giới, dân di cư tự do, hộ đồng bào DTTS còn du canh du cư.

b) Chỉ tiêu cụ thể đến 2025

+ Bố trí, sắp xếp ổn định dân di cư tự do: 12.000 hộ.

+ Bố trí định canh, định cư cho hộ DTTS: 1.296 hộ.

+ Bố trí ổn định dân cư vùng ĐBKK, biên giới và khu vực cần thiết khác cho 51.191 hộ.

c) Đối tượng:

Hộ gia đình được bố trí ổn định theo hình thức tái định cư tập trung, xen ghép hoặc ổn định tại chỗ theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

d) Nội dung thực hiện:

- Đầu tư, hỗ trợ các dự án bố trí, sắp xếp ổn định dân cư vùng ĐBKK; các dự án bố trí, sắp xếp ổn định dân cư vùng biên giới; các dự án định canh đinh cư cho hộ đồng bào DTTS còn du canh du cư và các dự án bố trí, sắp xếp ổn định dân di cư tự do.

- Hỗ trợ cộng đồng bố trí dân cư xen ghép

- Hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình tái định cư hoặc ổn định tại chỗ

- Xây dựng các điểm dân cư, tiếp nhận, bố trí, sắp xếp lại dân cư; ổn định cuộc sống cho đồng bào tại chỗ và đồng bào tiếp nhận từ vùng khác đến; tạo thêm nhiều thôn, bản dọc tuyến biên giới từng bước hình thành thế trận vành đai bảo vệ biên giới quốc gia và thế trận phòng thủ khu vực.

e) Vốn và nguồn vốn:

- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2021-2025: 5.853,15 tỷ đồng, trong đó:

+ Ngân sách trung ương: 5.213,55 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển là: 4.997,05 tỷ đồng; vốn sự nghiệp là: 216,50 tỷ đồng);

+ Ngân sách địa phương: 492,00 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển là: 442,80 tỷ đồng, vốn sự nghiệp là: 49,20 tỷ đồng).

+ Vốn huy động hợp pháp khác: 147,60 tỷ đồng.

Trong đó, nội dung Xây dựng các điểm dân cư, tiếp nhận, bố trí, sắp xếp lại dân cư; ổn định cuộc sống cho đồng bào tại chỗ và đồng bào tiếp nhận từ vùng khác đến; tạo thêm nhiều thôn, bản dọc tuyến biên giới (Bộ Quốc phòng): 480 tỷ đồng từ ngân sách trung ương (vốn đầu tư phát triển).

Page 68: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

68

- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2026-2030: 2.460,00 tỷ đồng.

Nội dung Xây dựng các điểm dân cư, tiếp nhận, bố trí, sắp xếp lại dân cư; ổn định cuộc sống cho đồng bào tại chỗ và đồng bào tiếp nhận từ vùng khác đến; tạo thêm nhiều thôn, bản dọc tuyến biên giới (Bộ Quốc phòng): 320,00 tỷ đồng từ ngân sách trung ương (vốn đầu tư phát triển).

(Chi tiết tính toán kinh phí xem trong Phụ lục biểu 1.3).

2.2. Tiểu dự án 2: Bố trí, sắp xếp ổn định dân cư vùng thiên tai; dân cư trú trong khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.

Theo Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 11/3/2020 về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường, nội dung của Tiểu dự án 2 của Dự án 2 này nằm trong phạm vi thực hiện theo Nghị quyết số 22/NQ-CP và do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì. Do vậy, đề nghị Tiểu dự án 2 được thực hiện theo Nghị quyết số 22/NQ-CP để tránh việc trùng lặp.

3. Dự án 3: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị.

3.1. Tiểu Dự án 1: Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân

a) Mục tiêu:

- Tạo việc làm, thu nhập cho người dân làm nghề rừng, gắn với giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới; góp phần thực hiện Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030:

- Góp phần tăng mức thu nhập bình quân của người dân tộc thiểu số trên 2 lần so với năm 2020;.

- Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo ở vùng DTTS&MN mỗi năm trên 3%.

b) Đối tượng:

+ Hộ gia đình đồng bào DTTS, hộ gia đình người Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã có điều kiện KT-XH khó khăn (khu vực II và thuộc vùng dân tộc và miền núi, có thực hiện một trong các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng: bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên; trồng rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trên đất quy hoạch phát triển rừng được Nhà nước giao đất; nhận khoán bảo vệ rừng.

+ Cộng đồng dân cư thôn được giao rừng theo quy định của pháp luật, tại các xã có điều kiện KT-XH khó khăn (khu vực II và III) thuộc vùng dân tộc và

Page 69: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

69

miền núi theo tiêu chí Thủ tướng Chính phủ quy định, thực hiện bảo vệ rừng được giao hoặc rừng nhận khoán.

+ Tổ chức, cá nhân liên quan

c) Nội dung thực hiện:

+ Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng đối với diện tích rừng Nhà nước giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ; Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ là rừng tự nhiên Nhà nước giao cho các công ty lâm nghiệp quản lý; rừng chưa giao, chưa cho thuê do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý.

+ Hỗ trợ bảo vệ rừng đối với rừng quy hoạch rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên đã giao cho hộ gia đình.

+ Hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh có trồng rừng bổ sung.

+ Hỗ trợ trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ đối với diện tích đất được quy hoạch phát triển rừng sản xuất đã giao ổn định, lâu dài cho hộ gia đình được hỗ trợ một lần cho chu kỳ đầu tiên để trồng rừng sản xuất bằng loài cây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ.

+ Trồng rừng phòng hộ đối với diện tích đất được quy hoạch trồng rừng phòng hộ đã giao cho hộ gia đình: Nhà nước cấp kinh phí theo thiết kế - dự toán để trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng và được hưởng lợi từ rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

+ Trợ cấp gạo trồng rừng cho Hộ gia đình nghèo tham gia trồng rừng sản xuất, phát triển lâm sản ngoài gỗ, trồng rừng phòng hộ.

d) Vốn, nguồn vốn Tiểu Dự án 1:

- Giai đoạn 2021-2025: 16.376,00 tỷ đồng, trong đó:+ Ngân sách Trung ương: 16.376,00 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);- Giai đoạn 2026-2030: 24.564,00 tỷ đồng .

3.2. Tiểu dự án 2: Đầu tư, phát triển các mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm theo chuỗi giá trị, vùng trồng sâm Ngọc Linh và dược liệu quý, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào đồng bào DTTS&MN.

(1) Đầu tư phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo chuỗi giá trịa) Mục tiêu:

- Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ, gia cầm thả vườn theo chuỗi giá trị phù hợp với từng vùng miền, nhằm khai thác tiềm năng lợi thế theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật

Page 70: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

70

nuôi có hiệu quả, tạo việc làm nâng cao thu nhập cho hộ dân, giảm nghèo bền vững vùng đồng bào DTTS các xã ĐBKK

- Phấn đấu mức thu nhập bình quân của người DTTS tăng trên 2 lần so với năm 2020;

- Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào dân tộc thiểu số mỗi năm trên 3%;

b) Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025Đầu tư, phát triển các mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm theo chuỗi giá

trị cho 840 xã, bao gồm mô hình nuôi bò thịt và mô hình nuôi gà thả vườn. c) Đối tượng: - Hỗ trợ cho phát triển mô hình chăn nuôi theo nhóm, gồm:+ Hộ nghèo, cận nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn+ Hộ không thuộc hộ nghèo, cận nghèo làm nhóm trưởng- Nhóm tối thiểu 10 người/nhómd) Nội dung thực hiện:- Điều kiện tham gia của nhóm trưởng: Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn

đốc, giám sát về quy trình chăn nuôi, báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm về tình hình thực hiện chăn nuôi của nhóm (biến động đầu con, bệnh tật của đàn gia súc…), kết nối cung cấp vật tư, thức ăn, thuốc thú y, tinh bò và tiêu thụ sản phẩm.

- Hỗ trợ con giống bò thịt, gà thả vườn; tùy theo điều kiện cụ thể của từng tỉnh nếu nuôi bò và gà không thích hợp có thể chuyển đổi sang vật nuôi khác cho phù hợp, nhưng tổng kinh phí hỗ trợ/hộ và phương thức hỗ trợ không thay đổi so với hạn mức được giao

- Mô hình nuôi bò thịt: + Mỗi xã xây dựng 01 mô hình (01 nhóm) nuôi bò thịt, số hộ tham gia là

10 hộ, số bò hỗ trợ /01 xã là 30 con, tương ứng 3 con/hộ. Tổng số bò hỗ trợ là 30 con /xã x1.400 xã = 42.000 con

+ Hình thức hỗ trợ bò giống: Hỗ trợ mỗi hộ 03 con, trong đó ngân sách nhà nước hỗ trợ 01 con/hộ, hỗ trợ thông qua vay vốn ngân hàng chính sách 02 con/hộ (thời gian vay vốn tối đa 03 năm)

- Mô hình nuôi gà thả vườn: + Mỗi xã xây dựng 01 mô hình (01 nhóm) nuôi gà, số hộ tham gia là 10

hộ, số gà hỗ trợ /01 xã là 3.000 con, tương ứng 300 con/hộ. Tổng số gà hỗ trợ là 3.000 con/xã x 1.400 xã = 4.200.000con

+ Hình thức hỗ trợ gà giống: Hỗ trợ mỗi hộ 300 con, trong đó ngân sách nhà nước hỗ trợ 100 con/hộ, hỗ trợ thông qua vay vốn ngân hàng chính sách 200 con/hộ (thời gian vay vốn tối đa 03 năm)

Page 71: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

71

- Hỗ trợ cỏ giống (với nuôi bò), thức ăn (nuôi gà), thuốc thú y, chuồng chăn nuôi, tương ứng với đầu con ngân sách nhà nước cấp, số đầu con còn laị hỗ trợ thông qua vay vốn ngân hành chính sách; Ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn bộ đào tạo kỹ thuật về chăn nuôi và kết nối theo chuỗi giá trị

e) Vốn và nguồn vốn- Giai đoạn 2021-2025: 1.405,20 tỷ đồng, trong đó:

+ Ngân sách Trung ương: 510,20 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);

+ Vốn vay tín dụng từ Ngân hàng Chính sách xã hội: 895,00 tỷ đồng;

- Giai đoạn 2026-2030: 936,80 tỷ đồng

(2) Đầu tư vùng trồng sâm Ngọc Linh và dược liệu quý

a) Mục tiêu:

- Mục tiêu từ 2021-2025:

+ Đầu tư phát triển thí điểm vùng nuôi trồng tập trung các loại dược liệu quý có giá trị kinh tế cao dưới tán rừng phù hợp với địa bàn các huyện DTTS&MN trong phạm vi cả nước đồng thời hỗ trợ bảo vệ và phát triển rừng, tuân thủ theo luật Lâm nghiệp năm 2017, theo Quy hoạch Tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ;

+ Thu hút đầu tư các hợp tác xã vệ tinh liên kết chuỗi với các dự án thí điểm vùng nuôi trồng tập trung các loại dược liệu quý.

+ Hỗ trợ phát triển sinh kế bền vững cho hộ dân trong vùng dự án. Tăng thu nhập bình quân của các hộ dân trong vùng dự án bằng ½ thu nhập bình quân chung của cả nước.

+ Đào tạo nghề nuôi trồng dược liệu lao động dân tộc thiểu số.

+ Giảm tỷ lệ hộ nghèo trong huyện thực hiện dự án xuống dưới 35%.

b) Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025

- Hỗ trợ đầu tư cải tạo đất 2300 ha;- Hỗ trợ xây dựng CSHT 10 dự án;- Hỗ trợ cây giống và kỹ thuật 10 dự án;- Hỗ trợ đào tạo nghề theo DA 10 dự án;- Hỗ trợ sản xuất kinh doanh theo chuỗi/Ứng dụng CN cao 500 ha;- Cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và Hỗ trợ khác (phát triển sản phẩm/hỗ

trợ quảng cáo, bán hàng, tham gia hội chợ, triển lãm,...) 10 dự án;c) Đối tượng, phạm vi:

Page 72: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

72

- Đối tượng:

+ Cá nhân, hộ gia đình người DTTS, hộ nghèo sinh sống trong vùng có điều kiện tự nhiên phù hợp để phát triển sâm và dược liệu quý;

+ Doanh nghiệp đầu tư phát triển vùng nguyên liệu và chế biến sâm và dược liệu quý có sử dụng tối thiểu 70% lao động là người DTTS tại chỗ và có đăng ký hoạt động, nộp thuế ở địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN;

+ Thôn bản, xã, huyện, tỉnh vùng đồng bào DTTS&MN.

- Phạm vi các huyện vùng đồng bào DTTS&MN đáp ứng các điều kiện sau:

+ Có ít nhất 50% tỷ lệ dân số là người DTTS trở lên;

+ Tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện từ 30% trở lên;

+ Có ít nhất 1.000 ha rừng nguyên sinh, rừng phòng hộ hoặc rừng sản xuất ở độ cao từ 1.000 mét trở lên so với mực nước biển.

d) Nội dung hỗ trợ:

- Cơ chế ưu đãi về đất đai.

Các đối tượng đầu tư các dự án phát triển dược liệu quý được hưởng các cơ chế, chính sách dành cho các dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư theo nội dung Nghị định 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và các chính sách đặc thù quy định tại Nghị định 65/2017/NĐ-CP quy định chính sách đặc thù về giống, vốn và công nghệ trong phát triển nuôi trồng, khai thác dược liệu. Định mức hỗ trợ cụ thể không quá 1,5 lần so với định mức được quy định tại các văn bản nêu trên từ nguồn vốn từ Chương trình MTQG.

+ Hỗ trợ tập trung đất đai

Các đối tượng đầu tư thuê, thuê lại đất của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư thì được Nhà nước hỗ trợ kinh phí tương đương với 30% tiền thuê đấtcho 05 năm đầu tiên kể từ khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động; giá thuê đất theo mức giá đất ưu đãi do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và giá thuê đấtổn định tối thiểu 05 năm.

Các đối tượng nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để hình thành vùng nguyên liệu được Nhà nước hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu với mức hỗ trợ 50 triệu đồng/ha, nhưng không quá 10 tỷ đồng/dự án và không phải chuyển sang thuê đất đối với diện tích đất nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Khuyến khích sử dụng đất nông nghiệp xây dựng các nhà máy chế biến dược liệu, cơ sở hạ tầng đi kèm (kho chứa, trụ sở, đường nội bộ, hệ thống xử lý

Page 73: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

73

chất thải). Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng theo quy định của Luật đất đai và Luật xây dựng.

Trong chu kỳ thuê đất của các đối tượng, Nhà nước không điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm ảnh hưởng đến dự án. Trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật đất đai và các trường hợp đặc biệt phải điều chỉnh kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 46 Luật đất đai.

- Tiếp cận, hỗ trợ tín dụng:

Đối tượng là cá nhân, hộ gia đình người DTTS, hộ nghèo được sử dụng vốn vay theo quy định trong “tiểu dự án 1: Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân” để tham gia góp vốn, thực hiện dự án phát triển Sâm Ngọc Linh và dược liệu quý.

Đối tượng là doanh nghiệp đầu tư phát triển vùng nguyên liệu và chế biến sâm và dược liệu quý được hỗ trợ lãi suất vay thương mại từ nguồn vốn của Chương trình MTQG sau khi dự án hoàn thành như sau:

+ Mức hỗ trợ: Bằng chênh lệch lãi suất vay thương mại so với lãi suất tín dụng nhà nước ưu đãi cho hộ nghèo tính trên số dư nợ thực tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ.

+ Thời gian hỗ trợ lãi suất tối đa là 8 năm tính từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng với ngân hàng thương mại.

+ Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất: Tối đa không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án.

Chính sách và phương thức hỗ trợ lãi suất vay thương mại từ nguồn vốn của CTMTQG sau khi dự án được hoàn thành do Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với UBDT ban hành phù hợp với điều kiện của các địa phương.

- Hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao:

+ Các đối tượng được hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, mua bản quyền công nghệ, mua công nghệ hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để nuôi trồng, chế biến, sản xuất các sản phẩm từ dược liệu quý phù hợp với vùng đồng bào DTTS&MN từ nguồn vốn của Chương trình MTQG:

Mức hỗ trợ: 80% kinh phí thực hiện, nhưng không quá 300 triệu đồng/đề tài/bản quyền/công nghệ.

Trường hợp đề tài nghiên cứu khoa học được ứng dụng trong thực tế thì được thanh toán bằng mức hỗ trợ; trường hợp không được áp dụng trong thực tế thì được thanh toán bằng 50% mức hỗ trợ.

Page 74: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

74

+ Các đối tượng được hỗ trợ thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm phục vụ áp dụng công nghệ mới, công nghệ cao, sản xuất sản phẩm mới với mức hỗ trợ 70% kinh phí thực hiện dự án nhưng không quá 01 tỷ đồng.

+ Các đối tượng được hỗ trợ thực hiện dự án nhân giống cây trồng bằng công nghệ nuôi cấy mô với mức hỗ trợ 80% kinh phí đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường, nhưng không quá 05 tỷ đồng/dự án với quy mô từ 01 triệu cây/năm trở lên. Trường hợp quy mô dự án tăng thì mức hỗ trợ tăng tương ứng nhưng không quá 10 tỷ đồng/dự án.

+ Các đối tượng được hỗ trợ thực hiện dự án sản xuất giống cây trồng, trồng thử nghiệm cây trồng mới có giá trị kinh tế cao được hỗ trợ 70% chi phí để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường, cây giống nhưng không quá 03 tỷ đồng/dự án.

+ Các đối tượng đầu tư các khu, vùng, dự án nuôi trồng dược liệu quý tại vùng đồng bào DTTS&MN ứng dụng công nghệ cao được hỗ trợ tối đa 300 triệu đồng/ha để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường.

- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường:

+ Doan nghiệp đầu tư được hỗ trợ trực tiếp đào tạo nghề cho lao động tại chỗ với mức hỗ trợ 02 triệu đồng/tháng/lao động, thời gian hỗ trợ 03 tháng.

Trường hợp đối tượng tham gia liên kết chuỗi giá trị được hỗ trợ kinh phí tổ chức đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân, mức hỗ trợ 500 ngàn đồng/nông dân tham gia liên kết được đào tạo. Thời gian hỗ trợ là 03 tháng.

+ Hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo, xây dựng thương hiệu sản phẩm chủ lực quốc gia và cấp tỉnh; 50% kinh phí tham gia triển lãm hội chợ trong nước, ngoài nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+ Các khoán hỗ trợ nêu tại điểm a) và b) của phần này được thực hiện theo dự án đầu tư. Tổng các khoản hỗ trợ cho một dự án tối đa không quá 10% tổng mức đầu tư dự án và không quá 01 tỷ đồng.

- Hỗ trợ đầu tư cơ sở bảo quản, chế biến dược liệu quý.

+ Các đối tượng có dự án đầu tư cơ sở chế biến dược liệu quý được hỗ trợ cơ sở chế biến 60% kinh phí đầu tư và không quá 15 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án.Các dự án đầu tư chế biến dược liệu quý phải bảo đảm các điều kiện giá trị sản phẩm sau chế biến tăng ít nhất 1,5 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu.

+ Các đối tượng có dự án đầu tư cơ sở bảo quản dược liệu quý(gồm sấy, chiếu xạ, khử trùng, đông lạnh, bảo quản sinh học) được hỗ trợ 70% chi phí đầu

Page 75: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

75

tư nhưng không quá 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, xử lý chất thải, nhà xưởng và mua thiết bị.

+ Hỗ trợ sản xuất giống dược liệu quý và nuôi trồng tập trung+ Hỗ trợ sản xuất giống dược liệu quý: Hỗ trợ 01 lần 50% tổng mức đầu tư

xây dựng cơ sở hạ tầng (cải tạo đồng ruộng, thủy lợi, giao thông nội đồng, nhà lưới, nhà kính, chuồng trại, kho bảo quản, xử lý môi trường) cho các cơ sở nhân giống tập trung có quy mô từ 02 ha trở lên đối với cây dược liệu quý, tối đa không quá 02 tỷ đồng/01 cơ sở. Hỗ trợ 01 lần 60% chi phí sản xuất giống gốc, 30% chi phí sản xuất giống thương phẩm theo quy định. Trường hợp ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, mức hỗ trợ tương ứng là 80% và 50%.Hỗ trợ 100% chi phí tập huấn kỹ thuật cho người trực tiếp sản xuất giống theo nội dung và định mức chi quy định tại Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông và các văn bản hướng dẫn.

+ Hỗ trợ trồng dược liệu quý

Hỗ trợ 01 lần 40 triệu đồng/01 ha để xây dựng cơ sở hạ tầng và mua giống dược liệu cho dự án trồng cây dược liệu quý tập trung có quy mô từ 05 ha trở lên.

- Hỗ trợ liên kết chuỗi trồng sản xuất dược liệu quý

+ Hỗ trợ chi phí tư vấn xây dựng liên kết:

Chủ trì dự án liên kết được hỗ trợ 100% chi phí tư vấn xây dựng liên kết, tối đa không quá 300 triệu đồng, bao gồm tư vấn, nghiên cứu để xây dựng hợp đồng liên kết, dự án liên kết, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường.

+ Hỗ trợ giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm: Các bên tham gia liên kết được hỗ trợ giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm tối đa không quá 03 vụ hoặc 03 chu kỳ sản xuất, khai thác sản phẩm thông qua các dịch vụ tập trung.Chủ trì dự án liên kết được hỗ trợ tối đa 40% chi phí chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi.

+ Điều kiện nhận hỗ trợ: Giấy chứng nhận hoặc cam kết bảo đảm các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường; Đối với sản phẩm dược liệu có chu kỳ nuôi, trồng, khai thác từ 01 năm trở lên, thời gian liên kết tối thiểu là 05 năm; Đối với sản phẩm dược liệu có chu kỳ nuôi, trồng, khai thác dưới 01 năm, thời gian liên kết tối thiểu là 03 năm; Dự án liên kết hoặc kế hoạch đề nghị hỗ trợ liên kết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

e) Vốn và nguồn vốn:

Page 76: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

76

- Giai đoạn 2021-2025: 4.175,00 tỷ đồng, trong đó:

+ Ngân sách Trung ương: 1.150 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 515,00 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 635,00 tỷ đồng);

+ Ngân sách địa phương: 175 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 120 tỷ đồng; Vốn sự nghiệp: 55 tỷ đồng);

+ Vốn vay tín dụng từ Ngân hàng Chính sách xã hội: 1.500,00 tỷ đồng;

+ Vốn huy động khác: 1.350,00 tỷ đồng;

- Giai đoạn 2026-2030: 12.150,00 tỷ đồng.

(3) Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào đồng bào DTTS&MN.

a) Mục tiêu:- Hỗ trợ các mô hình khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và phát triển kinh

doanh ở vùng đồng bào DTTS&MN;- Tổ chức các hội chợ giới thiệu sản phẩm, xúc tiến thương mại trên vùng

DTTS&MN- Xây dựng, phát triển và mở rộng quy mô hoạt động của các trung tâm tư

vấn, ươm tạo doanh nghiệp khởi nghiệp hỗ trợ chuyên sâu cho người DTTS khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp dựa vào chuỗi giá trị đại diện các vùng, miền trên cả nước.

b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025- Hỗ trợ xây dựng 1800 mô hình khởi nghiệp;- Thành lập 10 trung tâm tư vấn ươm tạo DN;- Tổ chức 60 Hội chợ xúc tiến thương mại;

c) Đối tượng:- Người lao động, hộ gia đình người DTTS có khả năng và mong muốn

khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN;- Doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ nhóm sản xuất do người DTTS làm chủ.- Các tổ chức, nhà đầu tư hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, đầu tư và hỗ trợ

khởi nghiệp vùng đồng bào DTTS&MN.

d) Nội dung thực hiện:- Hỗ trợ xây dựng mô hình khởi nghiệp:

Page 77: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

77

Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; chuyển giao kỹ thuật…

Hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ: nhà xưởng; máy móc thiết bị; vật tư sản xuất; công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;...

Hỗ trợ các hoạt động ngành nghề khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.

Hỗ trợ kinh phí cho người lao động khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp theo chuỗi giá trị vùng đồng bào DTTS&MN.

Hỗ trợ các chi phí: Tư vấn thành lập doanh nghiệp, xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp; chi phí tư vấn đăng ký chất lượng, tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đến việc phát triển sản xuất và tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp khởi nghiệp vùng đồng bào DTTS&MN; chi phí thiết kế, in ấn bao bì, nhãn mác trong năm đầu tiên kể từ khi thành lập doanh nghiệp; chi phí tham gia các hội trợ triển lãm giới thiệu sản phẩm dành cho các doanh nghiệp khởi nghiệp trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN.

Nhân rộng các mô khởi nghiệp có hiệu quả, mô hình liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.

- Hỗ trợ xây dựng và liên kết vận hành Trung tâm ươm tạo, hỗ trợ khởi nghiệp dành cho cộng đồng các dân tộc thiểu số:

Hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng, lắp đặt hạ tầng công nghệ thông tin cho Trung tâm ươm tạo, hỗ trợ khởi nghiệpdành cho đối tượng là người dân tộc thiểu số. Ưu tiên gắn các Trung tâm ươm tạo và hỗ trợ khởi nghiệp khu vực với các trường đại học khu vực.

Hỗ trợ việc nghiên cứu, biên soạn tài liệu, xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, tổ chức huấn luyện, hướng dẫn kỹ thuật chuyển giao công nghệ cho các đối tượng khởi nghiệp vùng DTTS & MN.

Hỗ trợ kết nối giữa các doanh nghiệp khởi nghiệp với thị trường tiêu thụ, tạo chuỗi liên kết sản xuất - kinh doanh khép kín, bền vững.

- Hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào DTTS&MN:Tổ chức các hoạt động kết nối tiêu thụ sản phẩm: Hội chợ giới thiệu sản

phẩm, xúc tiến thương mại; các cuộc thi, giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm khởi sự

Page 78: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

78

kinh doanh, khởi nghiệp vùng đồng bào DTTS&MN; các phiên chợ văn hóa, các lễ hội gắn thương mại với du lịch, các hoạt động quảng bá, xây dựng cẩm nang khách du lịch để giới thiệu các sản phẩm vùng đồng bào DTTS&MN, ...Thực hiện các hoạt động truyền thông (xây dựng chuyên trang, chuyên mục, bản tin, truyền hình, phóng sự,…) nhằm quảng bá các sản phẩm của vùng DTTS&MN.

e) Vốn và nguồn vốn:

- Giai đoạn 2021-2025: 2.406,50 tỷ đồng, trong đó:

+ Ngân sách Trung ương: 1.665,00 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);

+ Ngân sách địa phương: 241,50 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);

+ Vốn huy động khác: 500,00 tỷ đồng;

- Giai đoạn 2026-2030: 660,60 tỷ đồng.

(4) Vốn và nguồn vốn Tiểu dự án 2

- Giai đoạn 2021-2025: 7.986,70 tỷ đồng, trong đó:

+ Ngân sách Trung ương: 3.325,20 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 515,00 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 2.810,20 tỷ đồng);

+ Ngân sách địa phương: 416,50 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 120,00 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 296,50 tỷ đồng);

+ Vốn vay tín dụng từ Ngân hàng Chính sách xã hội: 2.395,00 tỷ đồng;

+ Vốn huy động khác: 1.850,00 tỷ đồng

- Giai đoạn 2026-2030: 13.747,40 tỷ đồng

3.3. Tiểu dự án 3: Phát triển KT-XH - mô hình bộ đội gắn với dân bản vùng DTTS&MN

a) Mục tiêu: - Xây dựng mô hình gắn kết quân dân, gắn phát triển KT-XH với xây

dựng thế trận phòng thủ và thế trận bảo đảm hậu cần;- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và thủy sản theo hướng

sản xuất hàng hóa, thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho người dân trên địa bàn;

- Hỗ trợ đa dạng các hình thức sinh kế, ngành nghề dịch vụ, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa bàn;

- Nhân rộng các mô hình kinh tế hiệu quả, tạo điều kiện cho người nghèo (đặc biệt là người nghèo vùng DTTS&MN, biên giới) tiếp cận các nguồn lực, chính sách, thị trường.

Page 79: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

79

b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:- Phát triển kinh tế xã hội - mô hình bộ đội gắn với dân bản vùng dân tộc

thiểu số và miền núi cho 382 xã.c) Đối tượng:+ Hộ gia đình, nhóm hộ gia đình người DTTS&MN;+ Hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo người Kinh ở vùng DTTS&MN,

biên giới, ưu tiên hộ nghèo DTTS, hộ nghèo do phụ nữ làm chủ;+ Các doanh nghiệp hợp tác, đầu tư phát triển sản xuất, chế biến tiêu thụ

sản phẩm; doanh nghiệp sử dụng lao động là người DTTS&MN;+ Các tổ chức, đoàn thể, cán bộ chuyên môn tham gia chuyển giao kỹ thuật. - Địa bàn: Các xã, thôn bản ĐBKK, biên giới, vùng sâu, vùng xa, địa bàn

chiến lược về quốc phòng an ninh.d) Nội dung thực hiện:- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản: Tập huấn,

chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi, con giống; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thú y; cải tạo chuồng trại chăn nuôi, cải tạo ao nuôi thủy sản,...

- Hỗ trợ phát triển nghề và dịch vụ: Cải tạo nhà xưởng, thiết bị vật tư sản xuất, dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm;

- Hỗ trợ các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục tập quán của đồng bào DTTS&MN; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và Pháp luật.

- Xây dựng và nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu quả, mô hình liên kết sản xuất, phát triển nghề, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa các hộ nghèo, hộ là đồng bào DTTS&MN với doanh nghiệp.

e) Vốn và nguồn vốn tiểu dự án 3:

- Giai đoạn 2021-2025: 960 tỷ đồng (vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương);

- Giai đoạn 2026-2030: 640 tỷ đồng (vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương);

Chưa bao gồm các khoản đóng góp của người tham gia dự án (tối thiểu là 15%) và công sức của bộ đội...

(Chi tiết tính toán kinh phí xem trong Phụ lục biểu 1.4)

Page 80: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

80

4. Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào DTTS&MN và các đơn vị sự nghiệp công của lĩnh vực dân tộc.

(1) Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào DTTS&MN

a) Mục tiêu: Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các xã ĐBKK, xã biên giới, xã an toàn khu; các thôn, bản ĐBKK; đầu tư đường đến trung tâm xã và cứng hóa đường giao thông tới trung tâm xã.

b) Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025

- Đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng cho 1.400 xã ĐBKK, 8.000 thôn ĐBKK; định mức đầu tư 1,5 tỷ đồng/xã/năm, 300 triệu đồng /thôn/năm.

- Duy tu bảo dưỡng công trình, định mức 140 triệu đồng/xã/năm, 30 triệu đồng/thôn/năm.

- Cứng hóa đường giao thông đến trung tâm xã 2603,4 km và 02 xã chưa có đường đến trung tâm xã, định mức 1,6 tỷ đồng/km và 382 tỷ đồng cho 02 xã.

- Xây 7 cơ sở hỏa táng cho đồng bào dân tộc Khmer, định mức đầu tư 45 tỷ đồng/lò.

- Xây dựng, cải tạo mạng lưới chợ vùng DTTS&MN.

- Đầu tư 253 công trình lưỡng dụng phục vụ phát triển sản xuất gắn với nhiệm vụ quốc phòng khi có yêu cầu, định mức đầu tư 3,5 tỷ đồng/CT.

c) Đối tượng:

+ Các xã ĐBKK, các thôn, bản ĐBKK (theo Đề án tiêu chí phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển, trong giai đoạn 2021-2025 dự kiến có 1.400 xã ĐBKK và 8.500 thôn đặc biệt khó khăn ngoài các xã ĐBKK).

+ Xã chưa có dự án làm đường đến trung tâm xã (hai xã Nhôn Mai và Mai Sơn thuộc huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An); xã có đường giao thông tới trung tâm xã chưa được cứng hóa (Theo kết quả điều tra KT-XH 53 DTTS năm 2019, hiện nay còn 4.339 km đường đến trung tâm xã chưa được cứng hóa.)

d) Nội dung thực hiện:

- Loại công trình đầu tư, hỗ trợ:

+ Công trình giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh;

+ Công trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thôn, bản;

Page 81: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

81

+ Trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng;

+ Trạm y tế xã đạt chuẩn;

+ Công trình trường, lớp học đạt chuẩn;

+ Cải tạo, xây mới các công trình thủy lợi nhỏ;

+ Các loại công trình hạ tầng quy mô nhỏ khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật; ưu tiên công trình cho các cộng đồng nghèo, công trình có nhiều người nghèo, phụ nữ hưởng lợi;

+ Duy tu, bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn;

+ Duy tu, bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng đã đầu tư theo Chương trình 135 giai đoạn 2016-2020;

+ Cứng hóa đường đến trung tâm xã chưa được cứng hóa.

+ Đầu tư cơ sở hỏa táng đáp ứng nhu cầu cơ bản, cấp bách của cộng đồng trong việc xây dựng nếp sống văn minh đối với hoạt động tổ chức tang lễ của người dân; góp phần bảo tồn, giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống trong văn hóa và tôn giáo của cộng đồng DTTS Khmer ở khu vực Tây Nam bộ.

+ Đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp mạng lưới chợ vùng đồng bào DTTS&MN

- Định mức đầu tư, hỗ trợ:

+ Đầu tư cơ sở hạ tầng xã, thôn: 1,5 tỷ/xã/năm; 0,3 tỷ/thôn/năm (Định mức = 1.5 lần định mức Chương trình 135 giai đoạn 2016-2020; định mức Chương trình 135 giai đoạn 2016-2020 đối với đầu tư cơ sở hạ tầng: 1,0 tỷ đồng/xã/năm, 200 triệu đồng/thôn/năm do xem xét đến yêu tố trượt giá, giá vật tư vật liệu tăng so với vị trí trung tâm, xét đến yếu tố địa hình khó khăn, xa trung tâm để vận chuyển vật tư vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ xây dựng. Đã đề xuất trong đề án tổng thể được phê duyệt tại NQ số 88/2019/QH14).

+ Duy tu công trình cơ sở hạ tầng xã, thôn: 140 triệu/xã/năm, 30 triệu/thôn/năm (khoảng gấp đôi định mức Chương trình 135 giai đoạn 2016-202039)

+ Cứng hóa đường đến trung tâm xã: 1,6 tỷ đồng/km40

39Định mức Chương trình 135 giai đoạn 2016-2020 đối với duy tu bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng: tương đương 6,3% trên tổng nguồn vốn đầu tư phát triển (63 triệu đồng/xã; 12,6 triệu đồng/thôn)

40Báo cáo số 3140/BC-BGTVT ngày 05/4/2019 của Bộ Giao thông Vận tải báo cáo kết quả thực hiện chính sách đối với vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2018.

Page 82: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

82

+ Đầu tư đường giao thông tới trung tâm Nhôn Mai và Mai Sơn thuộc huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An (là hai xã trên đất liền của cả nước hiện chưa có dự án làm đường đến trung tâm xã): theo định mức của Sở Giao thông Vận tải/UBND tỉnh Nghệ An, tổng mức đầu tư khoảng 382 tỷ đồng.

+ Cơ sở hỏa táng: theo định mức của Bộ Tài nguyên và Môi trường (khoảng 45,00 tỷ/lò).

- Mức hỗ trợ xây dựng, cải tạo nâng cấp mạng lưới chợ vùng đồng bào DTTS&MN:

+ Đối với chợ xây mới: hỗ trợ 1-5 tỷ đồng/chợ tùy vào quy mô của chợ (mức hỗ trợ theo phương án thiết kế và nhu cầu vốn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 5 tỷ đồng/chợ).

+ Đối với chợ cải tạo nâng cấp: hỗ trợ 500 triệu - 1 tỷ đồng/chợ theo mức độ của dự án cải tạo nâng cấp chợ, nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 1 tỷ đồng.

e) Vốn và nguồn vốn:

- Giai đoạn 2021-2025: 38.412,94 tỷ đồng, trong đó:

+ Ngân sách Trung ương: 30.912,94 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 28.732,94 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 2.180,00 tỷ đồng);

- Giai đoạn 2026-2030: 28.608,96 tỷ đồng

(2) Đầu tư cơ sở vật chất các đơn vị sự nghiệp công của lĩnh vực dân tộc

a) Mục tiêu:

Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp công của lĩnh vực dân tộc; bảo đảm tính đặc thù của từng đơn vị, củng cố và phát huy tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đáp ứng nhiệm vụ mới.

b) Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025

Đầu tư cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị cho các đơn vị sự nghiệp công thuộc lĩnh vực dân tộc.

c) Đối tượng:

Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực dân tộc, nhằm củng cố, tăng cường cơ sở vật chất, năng lực đào tạo các trường dự bị đại học, trường PTDTNT; nâng cao chất lượng đào tạo hệ dự bị đại học cho học sinh DTTS để bảo đảm chất lượng đào tạo đại học người DTTS; phát triển đội ngũ giáo viên người DTTS; tập trung đào tạo các chuyên ngành y, dược, nông, lâm nghiệp cho khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên, đang là vùng thiếu hụt nghiêm trọng đội ngũ bác

Page 83: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

83

sĩ, dược sỹ, kỹ sư nông nghiệp, đang là những thách thức lớn trong phát triển KT-XH vùng DTTS&MN và thực hiện chính sách dân tộc.

d) Nội dung thực hiện:

- Đầu tư cơ sở vật chất (xây mới, cải tạo sửa chữa): Nhà sinh hoạt chung, giảng đường, ký túc xá, nhà đa năng, nhà giáo dục thể chất, nhà công vụ cho giáo viên, đường nội bộ, sân vận động, nhà điều hành, thư viện…

- Trang thiết bị: Phòng thí nghiệm, thực hành; thiết bị dạy học (máy tính, máy chiếu, bảng, bàn ghế, tủ, điều hòa…); đầu sách thư viện; hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, mạng internet; trang thiết bị cho học sinh, sinh viên nội trú; phương tiện vận tải, truyền dẫn…

e) Cơ sở xác định xuất đầu tư

Trên cơ sở tổng hợp, rà soát báo cáo của các đơn vị sự nghiệp công lập, UBDT chỉ đưa vào Tiểu dự án những nội dung đầu tư (công trình, hạnh mục công trình, danh mục mua sắm trang thiết bị thực sự cần thiết) có liên quan đến mục tiêu của Chương trình, loại bỏ những nội dung đầu tư chưa thực sự cần thiết giai đoạn 2021-2025).

g) Vốn và nguồn vốn

- Đầu tư trong giai đoạn 2021-2025: 2.733,00 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển Ngân sách Trung).

(3) Vốn và nguồn vốn Dự án 4- Giai đoạn 2021-2025: 33.645,94 tỷ đồng, trong đó:

+ Ngân sách Trung ương: 33.645,94 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 31.465,94 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 2.180,00 tỷ đồng);

- Giai đoạn 2026-2030: 28.608,96 tỷ đồng

(Chi tiết tính toán kinh phí xem trong Phụ lục biểu 1.5).

5. Dự án 5: Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

5.1. Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường PTDTNT, trường PTDTBT và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào DTTS

a) Mục tiêu:

- Đổi mới hoạt động của cơ sở giáo dục chuyên biệt dành cho con em đồng bào DTTS&MN, bao gồm: Trường PTDTNT, trường PTDTBT ở vùng đồng bào DTTS&MN nhằm tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, tạo

Page 84: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

84

nguồn đào tạo cán bộ và phát triển nguồn nhân lực đối với vùng đồng bào DTTS&MN; bảo đảm thực hiện công bằng trong giáo dục giữa các vùng, miền và dân tộc;

- Củng cố và phát triển hợp lý hệ thống các trường PTDTNT, PTDTBT để đảm bảo tốt việc tổ chức dạy - học và nuôi dưỡng học sinh DTTS;

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường PTDTNT, PTDTBT để đáp ứng được tinh thần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04-11-2013 của Ban Chấp hành trung ương phù hợp với vùng DTTS&MN trong giai đoạn mới;

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho mọi người về công tác xoá mù chữ; huy động các tổ chức kinh tế, xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cộng đồng dân cư có trách nhiệm tham gia công tác xóa mù chữ tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả công tác xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, mở rộng độ tuổi xóa mù chữ, củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ, hạn chế mù chữ trở lại; phấn đấu trên 90% người dân vùng đồng bào DTTS từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo chữ phổ thông trong đó đặc biệt ưu tiên xoá mù chữ cho phụ nữ, trẻ em gái ở vùng ĐBKK, đảm bảo tỉ lệ biết chữ cân bằng giữa nam và nữ, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển KT-XH của các địa phương vùng DTTS&MN.

b) Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025

- Đầu tư trường PTDTBT, gồm:

+ Công trình phục vụ: 240 phòng công vụ GV, 4.800 phòng ở nội trú, 300 nhà ăn và bếp ăn, định mức đầu tư 7.23 triệu đồng/m2; 600 công trình về sinh, nước sạch, mức đầu tư 400 triệu đồng/CT;

+ Công trình phục vụ dạy và học: 480 nhà sinh hoạt giáo dục văn hóa dân tộc, định mức đầu tư 9 triệu đồng/m2;

+ Hoạt động nâng cao chất lượng: Biên soạn 500 đầu tài liệu, 500 đầu học liệu, mở 1.800 bồi dưỡng, tập huấn cho GV;

+ Hỗ trợ ăn trưa cho HS: 340.00 HS bậc học mầm non; 500.000 HS bậc học tiểu học; 300.000 HS bậc học THCS.

- Đầu tư trường PTDTNT, gồm:

+ Công trình phục vụ NT: 2400 phòng ở nội trú, 65 nhà ăn và bếp ăn, 100 phòng quản lý học sinh, định mức đầu tư 7.23 triệu đồng/m2; 75 công trình về sinh, nước sạch, định mức đầu tư 400 triệu đồng/CT.

Page 85: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

85

+ Công trình phục vụ dạy và học: 120 nhà sinh hoạt giáo dục văn hóa dân tộc, định mức đầu tư 9 triệu đồng/m2; 1600 phòng học thông thường, định mức đầu tư 7.23 triệu đồng/m2;

+ Hoạt động nâng cao chất lượng: Biên soạn 120 đầu tài liệu, 120 học liệu, mở 1.000 bồi dưỡng, tập huấn cho GV.

- Hoạt động xóa mù chữ cho đồng bào DTTS:

+ Xây dựng 250 đầu tài liệu phục vụ hướng dẫn dạy XMC, thiết kế công nghệ, thiết bị lưu trữ cơ sở dữ liệu về XMC, dạy học XMC, định mức 15 triệu đồng/tài liệu.

+ Tổ chức 100.000 lớp học XMC, định mức 10 triệu đồng/lớp; hỗ trợ 350.000 người học, định mức 0,5 triệu đồng/người; hỗ trợ 350.000 bộ tài liệu, sách giáo khoa, 0,5 triệu đồng/bộ; hỗ trợ giáo viên tham gia dạy XMC 80.000 tiết, 0,1 triệu đồng/tiết;

+ Mở 100 lớp bồi dưỡng, tập huấn; 1.000 sảm phẩm phục vụ công tác tuyên truyền, vận động; 770 điều tra, khảo sát, hội nghị, hội thảo 50 triệu đồng/cuộc.

c) Đối tượng:

- Hệ thống các trường PTDTNT, PTDTBT; đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh nhà trường;

- Cán bộ quản lý, giáo viên, người tham gia thực hiện công tác xóa mù chữ (già làng, trưởng bản, bộ đội biên phòng, trụ trì, sư, tăng lữ tại các chùa, các tổ chức, cá nhân, nhà hảo tâm…) ở vùng DTTS&MN.

d) Nội dung thực hiện:

- Đầu tư xây dựng kiên cố hóa trường, lớp phục vụ việc giảng dạy, học tập và các công trình phụ trợ phục vụ việc nuôi dưỡng, chăm sóc, sinh hoạt của học sinh DTTS các trường PTDTNT, PTDTBT;

- Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên trường các trường PTDTNT, PTDTBT về các nội dung quản lý và giáo dục đặc thù;

- Tăng cường các điều kiện hỗ trợ nâng cao chất lượng giáo dục: Biên soạn và cấp phát các tài liệu, học liệu liên quan đến nội dung quản lý và giáo dục đặc thù phục vụ dạy và học trong các trường PTDTNT, PTDTBT;

- Tổ chức cho người học xóa mù chữ;

- Hỗ trợ nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách nhằm đổi mới căn bản chất lượng giáo dục các trường PTDTNT, PTDTBT;

Page 86: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

86

- Hỗ trợ chi phí đi lại, chi phí học tập, tài liệu, sách giáo khoa, văn phòng phẩm cho học viên học xóa mù chữ;

- Thực hiện công tác truyền thông: xây dựng tài liệu truyền thông, tổ chức truyền thông qua báo chí, bản tin, mạng xã hội, tổ chức sự kiện, chương trình truyền thanh, truyền hình;

- Hỗ trợ điều tra, khảo sát nhu cầu học xóa mù chữ, kiểm tra, đánh giá, công nhận kết quả xóa mù chữ, công tác thi đua, khen thưởng; xây dựng chương trình, thiết bị, tài liệu dạy học xóa mù chữ phù hợp với đặc thù vùng đồng bào DTTS&MN;

- Hỗ trợ xây dựng quy định đặc thù về chuyên môn, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho người tham gia thực hiện công tác xóa mù chữ trên địa bàn vùng DTTS, MN.

- Chương trình Cán bộ, chiến sĩ Quân đội nâng bước em tới trường.

e) Vốn và nguồn vốn tiểu dự án 1:

- Giai đoạn 2021-2025 là 8.186,69 tỷ đồng:+ Ngân sách trung ương: 7.942,39 (Vốn đầu tư phát triển: 2.198,64 tỷ

đồng; Vốn sự nghiệp 5.743,75 tỷ đồng); + Ngân sách địa phương: 244,29 (Vốn đầu tư phát triển); - Giai đoạn 2026-2030 là 7.274,70 tỷ đồng.Trong đó nội dung “Cán bộ, chiến sĩ Quân đội nâng bước em tới trường”

(Bộ Quốc phòng) giai đoạn 2021-2030: 300 tỷ đồng (giai đoạn 2021-2025: 180 tỷ đồng, giai đoạn 2026-2030: 120 tỷ đồng) từ ngân sách trung ương (vốn sự nghiệp).

5.2. Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc; đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng đồng bào DTTS; đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp

a) Mục tiêu: - Nâng cao, cập nhật kiến thức dân tộc, văn hóa dân tộc thiểu số, chính

sách dân tộc cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc; bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tiếp xúc, làm việc trực tiếp với đồng bào dân tộc thiểu số góp phần thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện chính sách dân tộc phát triển kinh tế xã hội theo chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc.

- Đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học nhằm góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, các dân tộc rất ít

Page 87: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

87

người và những dân tộc trình độ phát triển còn thấp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc bảo đảm tỷ lệ hợp lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số tham gia vào các cơ quan của Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập từ Trung ương đến cơ sở theo Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 và các chỉ tiêu về tỷ lệ cán bộ người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị theo Đề án “Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới” theo Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

b) Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020- Bồi dưỡng 4.498 lớp kiến thức dân tộc, 200 triệu đồng/lớp- Bồi dưỡng 729 lớp dạy tiếng dân tộc thiểu số, 420 triệu đồng/lớp- Đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học:+ Đào tạo dự bị đại học cho 3.347 HS, định mức 30 triệu đồng/HS+ Đào tạo đại học cho 3.347 SV, định mức 110 triệu đồng/SV+ Đào tạo thạc sỹ cho 300 học viên, định mức 125 triệu đồng/HV+ Đào tạo tiến sỹ cho 100 học viên, định mức 175 triệu đồng/HV- Đào tạo nâng cao năng lực cho cọng đồng và cán bộ triển khai Chương

trình các cấp:+ Cấp xã: 1.400 xã, định mức 90 triệu đồng/xã+ Cấp thôn: 8.000 thôn, định mức 22,5 triệu đồng/thônc) Đối tượng: - Cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị công tác ở các bộ,

ngành trung ương và địa phương trực tiếp theo dõi công tác dân tộc và trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số và miền núi được bồi dưỡng kiến thức dân tộc.

- Học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức công tác trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và trong các cơ quan công tác dân tộc được hỗ trợ trong đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học.

- Cộng đồng: Ban giám sát cộng đồng xã, đại diện cộng đồng, người dân, cộng tác viên giảm nghèo, các tổ duy tu, bảo dưỡng công trình hạ tầng tại thôn, người có uy tín trong cộng đồng, ưu tiên người dân tộc thiểu số và phụ nữ trong các hoạt động nâng cao năng lực.

- Cán bộ cơ sở: cán bộ xã và thôn (bao gồm cả cán bộ luân chuyển, cán bộ tăng cường), cán bộ khuyến nông, thú y cấp xã và thôn; ưu tiên cán bộ là người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ trong các hoạt động nâng cao năng lực

d) Nội dung hỗ trợ:* Bồi dưỡng kiến thức dân tộc:

Page 88: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

88

Bồi dưỡng về kiến thức dân tộc, văn hóa dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước và tiếng dân tộc thiểu số theo 4 nhóm đối tượng quy định tại Quyết định số 771/QĐ-TTg ngày 26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án "Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018 - 2025", cụ thể như sau:

- Đối với bồi dưỡng kiến thức dân tộc: là cán bộ, công chức, viên chức nhóm đối tượng 2, 3 và 4.

- Đối với bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số: là cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện và cấp xã.

* Đào tạo dự bị đại học, đại học và sau đại học:- Đối với bồi dưỡng hệ dự bị đại học: Hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục

chuyên biệt và trường đại học tổ chức bồi dưỡng hệ dự bị đại học cho học sinh vùng dân tộc thiểu số và miền núi đảm bảo quy mô 200 sinh viên/1 vạn dân (người dân tộc thiểu số) thuộc nhóm dân tộc rất ít người và dân tộc thiểu số có chất lượng nguồn nhân lực thấp.

- Đối với đào tạo đại học: Hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục đại học tổ chức đào tạo trình độ đại học các chuyên ngành đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi với quy mô đào tạo đạt tỷ lệ 200 sinh viên/1 vạn dân (người dân tộc thiểu số) thuộc nhóm dân tộc rất ít người và dân tộc thiểu số có chất lượng nguồn nhân lực thấp tương ứng với số lượng 6.992 sinh viên theo Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.

- Đối với đào tạo sau đại học: Hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục đại học tổ chức đào tạo trình độ sau đại học các chuyên ngành đáp ứng nhu cầu nhân lực cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi, đạt tỷ lệ 0,7% cán bộ có trình độ sau đại học thuộc nhóm dân tộc thiểu số rất ít người và dân tộc thiểu số có chất lượng nguồn nhân lực thấp với số lượng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ là 1.826 người theo Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.

* Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp:

- Nội dung nâng cao năng lực cho cộng đồng: Các kỹ năng về phát triển cộng đồng, tăng cường sự tham gia của cộng đồng, người nghèo, phụ nữ trong lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát cộng đồng với các hoạt động của Chương trình; kỹ năng xây dựng và vận hành tổ nhóm, tiếp cận thị trường, liên kết sản xuất,kỹ năng thực hiện gói thầu giao cho cộng đồng thi công theo cơ chế đặc thù; duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng...

Page 89: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

89

- Nội dung nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở bao gồm: Quy trình triển khai các dự án, tiểu dự án của Chương trình; quy trình, kỹ năng làm chủ đầu tư, nghiệp vụ đấu thầu, quản lý tài chính và thanh quyết toán; quy trình lập kế hoạch; kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện. Các kỹ năng về phát triển cộng đồng và các nội dung liên quan khác trong Chương trình.

- Định mức hỗ trợ: bằng 1,5 lần định mức nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở của Chương trình 135 giai đoạn 2016-2020 (định mức nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở của Chương trình 135 giai đoạn 2016-2020 là: 60 triệu/xã/năm; 15 triệu/thôn/năm). Đã đề xuất trong đề án tổng thể được phê duyệt tại NQ số 88/2019/QH14.

e) Vốn và nguồn vốn tiểu dự án 2:- Giai đoạn 2021-2025: tổng nhu cầu vốn là: 2.035,36 tỷ đồng, trong đó:+ Ngân sách trung ương: 1.673,63 tỷ đồng (vốn sự nghiệp).+ Ngân sách địa phương là: 361,73 tỷ đồng (vốn sự nghiệp).- Giai đoạn 2026-2030: tổng nhu cầu vốn là: 2.288,00 tỷ đồng

5.3. Tiểu dự án 3: Dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho thanh niên vùng DTTS&MN

a) Mục tiêu:* Mục tiêu chung:- Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp

góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH vùng DTTS&MN.

- Hỗ trợ lao động là người dân tộc thiểu số tiếp cận thuận lợi với thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm; Hỗ trợ thanh niên dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp tìm kiếm được việc làm phù hợp với khả năng, nguyện vọng.

* Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:- Tăng cường công tác đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu, điều kiện của

người DTTS để góp phần đạt mục tiêu 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề;

- Phấn đấu đạt 80% người lao động có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn sau khi học nghề.

b) Đối tượng:- Người lao động vùng DTTS&MN.

Page 90: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

90

- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp vùng DTTS&MN và cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề nghiệp cho vùng DTTS&MN.

- Cơ quan quản lý về giáo dục nghề nghiệp các cấp vùng DTTS&MN.- Người lao động là người DTTS, người lao động đang sinh sống trên địa

bàn vùng đồng bào DTTS&MN.- Các trung tâm dịch vụ việc làm, cơ sở giới thiệu việc làm.

- Các doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

c) Nội dung thực hiện: Phạm vi thực hiện: tại các địa phương vùng DTTS&MN.Các nội dung, hoạt động chủ yếu:* Nội dung

- Tổ chức đào tạo theo đặt hàng đào tạo chất lượng cao, gắn đào tạo với vị trí việc làm và nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp hoặc làm nông nghiệp công nghệ cao; đào tạo theo nhu cầu lao động của xã hội (khắc phục tình trạng chỉ dạy những nghề mà trường có giáo viên) theo hướng hỗ trợ sau đào tạo. Học xong có việc làm sẽ được nhà nước hỗ trợ kinh phí hộ gia đình đã bỏ ra để học nghề. Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo, sử dụng lao động địa phương.

- Phát triển đa dạng các hình thức đào tạo nghề nghiệp phù hợp với điều kiện tự nhiên và tập quán dân cư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt khó khăn; phát triển mạnh các hình thức đào tạo nghề, tập trung đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng phù hợp với từng nhóm đối tượng trên từng địa bàn; tăng cường dạy tại chỗ; dạy nghề theo hình thức kèm cặp, cầm tay chỉ việc, truyền nghề tại các làng nghề, tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số tham gia học nghề để phổ cập nghề và tạo việc làm.

- Tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo như: đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, chương trình, giáo trình, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, nhất là các trường dân tộc nội trú, trường chất lượng cao.

- Phát triển thị trường lao động, kết nối cung cầu, đẩy mạnh cho vay vốn ưu đãi đối với lao động sau đào tạo nghề để giải quyết việc làm hoặc vay vốn để khởi nghiệp từ Quỹ quốc gia về việc làm; Hỗ trợ giải quyết việc làm trong và ngoài nước.

* Các hoạt động cụ thể:

Page 91: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

91

- Hoạt động 01: Xây dựng các mô hình đào tạo nghề, đặt hàng đào tạo nghề phù hợp với điều kiện tự nhiên và tập quán của vùng đồng bào DTTS và miền núi gắn với giải quyết việc làm và hiệu quả việc làm sau đào tạo.

- Hoạt động 02: Hỗ trợ đào tạo nghề, gồm:

+ Đào tạo mới;

+ Đào tạo cập nhật, nâng cao kiến thức kỹ năng; đào tạo, nâng cao năng lực và dịch vụ cho người lao động khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp;

+ Đào tạo nhằm chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động; đào tạo để đi làm việc theo hợp đồng có thời hạn ở nước ngoài;

+ Đào tạo nghề nghiệp tại doanh nghiệp...; đào tạo nghề nhằm phát triển thị trường dược liệu quý.

Chính sách hỗ trợ đào tạo:

+ Đối với người học trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo dưới 03 tháng: Hỗ trợ chi phí đào tạo; Hỗ trợ tiền ăn; tiền đi lại. Mức hỗ trợ theo quy định tại chính sách hỗ trợ đào tạo sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng);

+ Đối với học sinh, sinh viên học trung cấp, cao đẳng: thực hiện theo chính sách hỗ trợ nội trú.

Trong đó giai đoạn 2021-2025, thực hiện đào tạo khoảng 03 triệu người (để góp phần đạt mục tiêu 50% qua đào tạo nghề) x bình quân 04 triệu đồng/người/khóa học (bao gồm cả hỗ trợ chi phí đào tạo, hỗ trợ tiền ăn, đi lại).

- Hoạt động 03: Tăng cường các điều kiện đảm bảo cho GDNN đáp ứng yêu cầu đào tạo:

+ Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý; Đào tạo bồi dưỡng tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, người dạy nghề vùng DTTS và miền núi.

+ Phát triển chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo..

+ Tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở GDNN trên địa bàn các tỉnh thuộc 04 vùng (Tây bắc, Tây Duyên hải và miền trung; Tây Nguyên và Tây Nam bộ) để hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà xưởng, phòng học, ký túc xá và các công trình phục vụ sinh hoạt, tập luyện cho học sinh, sinh viên; mua sắm trang thiết bị đào tạo các ngành, nghề trọng điểm.

- Hoạt động 04: hỗ trợ người lao động thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số học nghề, học ngoại ngữ để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng

+ Mục tiêu:

Page 92: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

92

Tăng số lượng, nâng cao chất lượng cho người lao động thuộc các xã, thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo và phát triển kinh tế địa phương.

+ Đối tượng:

Người lao động cư trú trên địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có nhu cầu đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, dân tộc thiểu số, hộ cận nghèo, thân nhân người có công với cách mạng.

Các doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; các tổ chức; cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

+ Nội dung hỗ trợ:

(i) Hỗ trợ học nghề, ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo; hỗ trợ tiền đi lại trong thời gian tham gia đào tạo, trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; hỗ trợ chi phí khám sức khỏe; làm hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;

(ii) Vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để đi làm việc ở nước ngoài;

(iii) Hỗ trợ tuyên truyền, giới thiệu, tư vấn về đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho người lao động và thân nhân.

(iv) Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và tuyên truyền viên cơ sở;

+ Cơ chế hỗ trợ người lao động:

(i) Thực hiện hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở, trang cấp ban đầu, đi lại và các thủ tục xuất cảnh cho người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ thông qua cơ chế đặt hàng với các cơ sở dạy nghề, ngoại ngữ hoặc doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

(ii) Thực hiện hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở, trang cấp ban đầu, đi lại và các thủ tục xuất cảnh cho người lao động trực tiếp cho người lao động khi người lao động đã có đủ điều kiện xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài.

Page 93: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

93

(iii) Người lao động có nhu cầu vay vốn để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được vay tối đa bằng 100% giá trị hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Lãi suất vay vốn bằng lãi suất cho vay đối với người nghèo theo quy định hiện hành.”

- Hoạt động 05. Cung cấp thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm cho lao động là người dân tộc thiểu số.

+ Mục tiêu:

Hỗ trợ lao động là người dân tộc thiểu số tiếp cận thuận lợi với thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm.

+ Đối tượng:

(i) Lao động là người dân tộc thiểu số có nhu cầu tìm kiếm thông tin việc làm, nghề nghiệp; ưu tiên lao động thanh niên dân tộc thiểu số.

(ii) Các trung tâm dịch vụ việc làm, cơ sở giới thiệu việc làm.

+ Nội dung hỗ trợ:

(i) Tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động; ứng dụng công nghệ thông tin trên nền tảng điện thoại, mạng xã hội… để cung cấp thông tin việc làm, nghề nghiệp cho lao động tại các địa bàn thực hiện Chương trình;

(ii) Tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động là người dân tộc thiểu số làm việc tại khu vực biên giới theo các Thỏa thuận/chương trình hợp tác;

(iii) Hỗ trợ kết nối việc làm cho lao động;

(iv) Hỗ trợ tổ chức các hoạt động kết nối việc làm của các trung tâm dịch vụ việc làm, cơ sở giới thiệu việc làm: hỗ trợ chi phí dịch vụ cho các trung tâm, cơ sở trong việc giới thiệu, tìm kiếm, kết nối việc làm cho người lao động; tổ chức các hội chợ việc làm, sàn/phiên giao dịch việc làm vệ tinh, lưu động, các hình thức quảng bá thông tin việc làm tại địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

+ Cơ chế hỗ trợ:

(i) Thực hiện hỗ trợ thông qua hệ thống các trung tâm dịch vụ việc làm, cơ sở giới thiệu, tìm kiếm, kết nối việc làm cho người lao động (dựa trên số lao động đã tìm được việc làm) theo cơ chế đặt hàng.

(ii) Hỗ trợ trực tiếp chi phí đi lại, ăn ở cho người lao động tìm được việc làm tại các hoạt động hội chợ việc làm, sàn/phiên giao dịch việc làm vệ tinh lưu động, các chương trình thi tuyển, phỏng vấn việc làm.

Page 94: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

94

- Hoạt động 06: Tuyên truyền tư vấn khởi nghiệp, học nghề, việc làm và các dịch vụ hỗ trợ việc làm, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho người lao động. Giám sát đánh giá.

d) Vốn và nguồn vốn tiểu dự án 3:- Giai đoạn 2021-2025: tổng nhu cầu vốn là: 12.681,00 tỷ đồng, gồm:+ Ngân sách trung ương: 8.042,00 tỷ đồng (vốn sự nghiệp).+ Ngân sách địa phương là: 4.639,00 tỷ đồng (vốn sự nghiệp).- Giai đoạn 2026-2030: tổng nhu cầu vốn là: 15.309,00 tỷ đồng* Vốn và nguồn vốn Dự án 5:- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2021-2025: 22.903,05 tỷ đồng, trong đó:

+ Ngân sách trung ương 17.658,02 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 2.198,64 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 15.459,38 tỷ đồng);

+ Ngân sách địa phương: 5.245,03 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 244,29 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 5.000,73 tỷ đồng);

- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2026-2030: 24.871,70 tỷ đồng.

(Chi tiết tính toán kinh phí xem trong Phụ lục biểu 1.6).

6. Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển du lịch.

a) Mục tiêu:- Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hoá truyền thống tốt đẹp

của các dân tộc; tiếp tục xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng tại các thôn bản; phấn đấu 50% thôn có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên, có chất lượng.

b) Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025- Khôi phục, bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa truyền thống của 16 dân

tộc thiểu số có dân số ít người (trang phục, ẩm thực, tập quán, lễ hội, dân ca, dân vũ, dân nhạc, tiếng nói, chữ viết, văn học dân gian...);

- Khảo sát, kiểm kê, sưu tầm, lưu giữ, trưng bày di sản văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số của 53 tỉnh, thành phố trực thuộc TW, định mức khoảng 1,5 tỷ đồng/tỉnh

- Bảo tồn 120 lễ hội truyền thống tại các địa phương khai thác, xây dựng ản phẩm phục vụ phát triển du lịch, định mức 700 triệu đồng/lễ hội.

Page 95: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

95

- Hỗ trợ 600 nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú người dân tộc thiểu số trong việc lưu truyền, phổ biến hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống và đào tạo, bồi dưỡng những người kế cận, định mức 120 triệu đồng/nghệ nhân.

- Tổ chức 320 lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, truyền dạy văn hóa phi vật thể; 80 lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (cho đối tượng công chức văn hóa xã, nghệ nhân, trưởng thôn/bản, người uy tín); 120 lớp truyền dạy văn hóa phi vật thể của các dân tộc thiểu số có nguy cơ bị mai một (cho đối tượng không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước); 120 lớp bồi dưỡng kỹ năng phục vụ khách du lịch: kỹ năng chế biến món ăn; kỹ năng hướng dẫn và phục vụ lưu trú; kỹ năng điều hành tour, phục vụ du lịch… (cho đối tượng cộng đồng dân tộc thiểu số tại các điểm đến du lịch). Định mức bình quân 300 triệu đồng/lớp.

- Hỗ trợ 200 chương trình nghiên cứu, phục dựng, bảo tồn, phát triển văn hóa phi vật thể các dân tộc thiểu số có nguy cơ mai một (Các hình thức sinh hoạt văn hóa, tập quán xã hội, nhạc cụ, kiến trúc truyền thống, trang phục truyền thống, các môn thể thao truyền thống), định mức 500 triệu đồng/chương trình.

- Xây dựng 240 mô hình văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số (mô hình trải nghiệm, tìm hiểu văn hóa đặc thù các dân tộc thiểu số, mô hình bảo tồn văn hóa phi vật thể truyền thống các dân tộc thiểu số; mô hình xây dựng đời sống văn hóa các dân tộc thiểu số; mô hình di sản kết nối gắn với các hành trình du lịch di sản để phát triển cộng đồng các dân tộc thiểu số có di sản tương đồng), định mức 500 triệu đồng/mô hình.

- Xây dựng 800 câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân gian tại các thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng di dân tái định cư, định mức 300 triệu đồng/CLB.

- Hỗ trợ hoạt động cho 10.000 đội văn nghệ truyền thống tại các thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, định mức 150 triệu đồng/đội.

- Hỗ trợ đầu tư xây dựng 80 điểm đến du lịch tiêu biểu vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, định mức 1 tỷ đồng/điểm.

- Xây dựng nội dung, xuất bản sách, đĩa phim tư liệu về văn hóa truyền thống đồng bào dân tộc thiểu số cấp phát cho cộng đồng các dân tộc thiểu số (10 6 bộ ấn phẩm/năm), định mức 3 tỷ đồng/bộ.

- Tổ chức Ngày hội, Giao lưu, Liên hoan (16 cuộc) về các loại hình văn hóa, nghệ thuật truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số (trang phục, nghệ thuật trình diễn dân gian…), định mức 1,5 tỷ đồng/cuộc.

Page 96: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

96

- Tổ chức hoạt động thi đấu thể thao truyền thống (120 cuộc cấp huyện, 16 cuộc cấp tỉnh và 2 cuộc cấp quốc gia) nhằm bảo tồn các môn thể thao truyền thống, các trò chơi dân gian của các dân tộc thiểu số

- Hỗ trợ 200 chương trình tuyên truyền, quảng bá rộng rãi giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu của các dân tộc thiểu số; chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi kết hợp với nghiên cứu, khảo sát tiềm năng du lịch, lựa chọn xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng cho các vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, định mức 500 triệu đồng/chương trình.

- Hỗ trợ đầu tư bảo tồn 80 làng, bản, buôn… truyền thống tiêu biểu để khai thác, xây dựng sản phẩm văn hóa đặc trưng phục vụ phát triển du lịch, định mức 10 tỷ đồng/làng, bản.

- Hỗ trợ xây dựng 1200 tủ sách cộng đồng cho các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Hỗ trợ tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu của các dân tộc thiểu số: Đầu tư tu bổ, tôn tạo 220 88 lượt di tích; chống xuống cấp 380 lượt di tích.

- Hỗ trợ đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao và trang thiết bị tại các thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: Hỗ trợ xây dựng 4000 thiết chế văn hóa, thể thao thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; hỗ trợ trang thiết bị cho 2000 thiết chế văn hóa, thể thao.

- Hỗ trợ xây dựng 6 mô hình bảo tàng sinh thái nhằm bảo tàng hóa di sản văn hóa phi vật thể trong cộng đồng các dân tộc thiểu số, hướng tới phát triển cộng đồng và phát triển du lịch, định mức 10 tỷ đồng/mô hình.

c) Đối tượng:- Thôn, bản, xã, huyện, tỉnh vùng đồng bào DTTS&MN;- Hộ gia đình, cá nhân người DTTS;- Hộ gia đình, cá nhân người dân tộc Kinh thuộc diện hộ nghèo, cận

nghèo sinh sống ở xã, thôn ĐBKK;- Doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế, xã hội hoạt động ở địa

bàn vùng ĐBKK;- Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh du lịch trên địa bàn cam kết sử dụng tối

thiểu 30% người DTTS tại chỗ.d) Nội dung thực hiện:

Page 97: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

97

- Khôi phục, bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa truyền thống của 16 DTTS có dân số ít người (trang phục, ẩm thực, tập quán, lễ hội, dân ca, dân vũ, dân nhạc, tiếng nói, chữ viết, văn học dân gian...);

- Khảo sát, kiểm kê, sưu tầm, lưu giữ, trưng bày di sản văn hóa truyền thống của đồng bào DTTS;

- Bảo tồn lễ hội truyền thống tại các địa phương khai thác, xây dựng sản phẩm phục vụ phát triển du lịch;

- Xây dựng chính sách và hỗ trợ nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú người DTTS trong việc lưu truyền, phổ biến hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống và đào tạo, bồi dưỡng những người kế cận;

- Tổ chức lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, truyền dạy văn hóa phi vật thể:

+ Lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống vùng đồng bào DTTS&MN (cho đối tượng công chức văn hóa xã, nghệ nhân, trưởng thôn/bản, người uy tín);

+ Lớp truyền dạy văn hóa phi vật thể của các DTTS có nguy cơ bị mai một (cho đối tượng không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước);

+ Lớp bồi dưỡng kỹ năng phục vụ khách du lịch: kỹ năng chế biến món ăn; kỹ năng hướng dẫn và phục vụ lưu trú; kỹ năng điều hành tour, phục vụ du lịch… (cho đối tượng cộng đồng DTTS tại các điểm đến du lịch).

- Hỗ trợ chương trình nghiên cứu, phục dựng, bảo tồn, phát triển văn hóa phi vật thể các DTTS có nguy cơ mai một (Các hình thức sinh hoạt văn hóa, tập quán xã hội, nhạc cụ, kiến trúc truyền thống, trang phục truyền thống, các môn thể thao truyền thống);

- Xây dựng mô hình văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số (mô hình trải nghiệm, tìm hiểu văn hóa đặc thù các DTTS, mô hình bảo tồn văn hóa phi vật thể truyền thống các DTTS; mô hình xây dựng đời sống văn hóa các dân tộc thiểu số; mô hình di sản kết nối gắn với các hành trình du lịch di sản để phát triển cộng đồng các DTTS có di sản tương đồng);

- Xây dựng câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa dân gian tại các thôn vùng đồng bào DTTS&MN, vùng di dân tái định cư;

- Hỗ trợ hoạt động cho các đội văn nghệ truyền thống tại các thôn vùng đồng bào DTTS&MN;

- Hỗ trợ đầu tư xây dựng các điểm đến du lịch tiêu biểu vùng đồng bào DTTS&MN;

Page 98: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

98

- Xây dựng nội dung, xuất bản sách, đĩa phim tư liệu về văn hóa truyền thống đồng bào DTTS cấp phát cho cộng đồng các DTTS;

- Tổ chức Ngày hội, Giao lưu, Liên hoan về các loại hình văn hóa, nghệ thuật truyền thống của đồng bào DTTS (trang phục, nghệ thuật trình diễn dân gian…);

- Tổ chức hoạt động thi đấu thể thao truyền thống trong các ngày hội, liên hoan, giao lưu nhằm bảo tồn các môn thể thao truyền thống, các trò chơi dân gian của các DTTS.

- Hỗ trợ các chương trình tuyên truyền, quảng bá rộng rãi giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu của các dân tộc thiểu số; chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch các vùng đồng bào DTTS&MN kết hợp với nghiên cứu, khảo sát tiềm năng du lịch, lựa chọn xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng cho các vùng đồng bào DTTS&MN.

- Hỗ trợ đầu tư bảo tồn các làng, bản, buôn… truyền thống tiêu biểu của các DTTS (ưu tiên bảo tồn làng, bản, buôn truyền thống các DTTS ít người; làng, bản, buôn tiêu biểu và làng, bản, buôn… truyền thống phục vụ phát triển du lịch);

- Hỗ trợ xây dựng tủ sách cộng đồng cho các xã vùng đồng bào DTTS; - Hỗ trợ tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp di tích quốc gia đặc biệt, di tích

quốc gia có giá trị tiêu biểu của các DTTS: + Đầu tư tu bổ, tôn tạo di tích; + Chống xuống cấp di tích.- Hỗ trợ đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao và trang thiết bị tại

các thôn vùng đồng bào DTTS&MN:+ Hỗ trợ xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao thôn vùng đồng bào

DTTS&MN; + Hỗ trợ trang thiết bị cho thiết chế văn hóa, thể thao; - Hỗ trợ xây dựng mô hình bảo tàng sinh thái nhằm bảo tàng hóa di sản

văn hóa phi vật thể trong cộng đồng các DTTS, hướng tới phát triển cộng đồng và phát triển du lịch.

e) Vốn và nguồn vốn:

- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2021-2025: 6.033,00 tỷ đồng, trong đó:

+ Ngân sách trung ương 3.439,20 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 1.872,41 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 1.566,79 tỷ đồng);

+ Ngân sách địa phương: 1.795,40 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 765,80

Page 99: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

99

tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 1.029,60 tỷ đồng);

+ Vốn tín dụng chính sách: 204,60 tỷ đồng.

+ Vốn huy động hợp pháp khác: 593,80 tỷ đồng.

- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2026-2030: 9.049,50 tỷ đồng.

(Chi tiết tính toán kinh phí xem trong Phụ lục biểu 1.7).

7. Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em.

(1) Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em.

a) Mục tiêu:Tăng cường công tác y tế để đồng bào DTTS được tiếp cận các dịch vụ

chăm sóc sức khoẻ hiện đại; góp phần tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào DTTS & MN; 98% đồng bào DTTS tham gia bảo hiểm y tế. Trên 80% phụ nữ có thai được khám thai định kỳ, sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự trợ giúp của cán bộ y tế; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân;

b) Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025

- Đầu tư xây mới 12 TYT xã; định mức 4 tỷ đồng/trạm;- Cải tạo, sửa chữa cho 176 TYT xã; định mức 0,8 tỷ đồng/trạm;- Đầu tư cải tạo, sửa chữa 18 TTYT huyện; định mức 30 tỷ đồng/TT;- Bổ sung trang thiết bị y tế, túi truyền thông cho các TYT xã; định mức

250 triệu/ trạm;- Đào tạo 972 nhân viên y tế cho các huyện nghèo và cận nghèo vùng khó

khăn;- Chi thù lao cho 1800 cô đỡ thôn bản; định mức 8,94 triệu/người/năm;- Chi phụ cấp hỗ trợ cho khoảng 5400 cán bộ y tế thực hiện tiêm chủng

ngoại trạm (không bao gồm thù lao công tiêm); định mức 200.000đ/ngày;c) Đối tượng:

Đối tượng thực hiện của dự án- Trung tâm y tế huyện, trạm y tế xã- Nhân viên TTYT huyện, nhân viên trạm y tế xã, cô đỡ thôn bản- Người dân, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em.Phạm vi thực hiện của dự án

Page 100: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

100

Dự án được thực hiện trên các huyện, xã khó khăn tại các xã, thôn vùng miền núi và dân tộc theo tiêu chí được phê duyệt.

d) Nội dung thực hiện:Nội dung 1: Xây dựng và phát triển y tế cơ sở vùng đồng bào

DTTS&MNHoạt động 1.1. Đầu tư xây dựng mới, cải tạo cơ sở vật chất và mua sắm

trang thiết bị thiết yếu cho TYT xãTheo số liệu Điều tra dân tộc và miền núi năm 2019, số xã/phường/thị

trấn vùng dân tộc thiểu số đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã là 83,5%; như vậy vẫn còn tới 16,5% xã chưa đạt Tiêu chí mà một trong những nguyên nhân chủ yếu là cơ sở vật không đảm bảo. Có 558 trạm mới ở mức bán kiên cố và 19 trạm y tế thiếu kiên cố và đơn sơ, nhiều trạm mặc dù được xây dựng kiên cố, nhưng nhưng bị hư hỏng nặng, xuống cấp, chưa được đầu tư. Nhu cầu đầu tư là rất lớn, hàng năm, Bộ Y tế đều xây dựng dự toán ngân sách trung ương để hỗ trợ ngân sách địa phương đầu tư cho trạm y tế xã nhưng do ngân sách khó khăn nên không bố trí được nguồn vốn riêng để thực hiện.

Chính phủ đã cho phép Bộ Y tế triển khai một số dự án ODA để hỗ trợ đầu tư cho các trạm y tế xã vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn như: Dự án chăm sóc sức khỏe nhân dân các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2; Dự án hỗ trợ hệ thống y tế do Quỹ toàn cầu viện trợ không hoàn lại; Chương trình hỗ trợ ngân sách ngành do EU viện trợ không hoàn lại... Vừa qua, Bộ Y tế đã tích cực vận động và được phê duyệt Chương trình đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn vay vốn ODA của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB); Dự án Đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ y tế tuyến cơ sở vay vốn Ngân hàng thế giới, triển khai từ năm 2020. Tuy nhiên, nguồn đầu tư này mới chỉ đáp ứng một phần nhu cầu cho y tế cơ sở vùng DTTS&MN.

Bộ Y tế sẽ làm việc chặt chẽ với các tỉnh để đảm bảo các cơ sở y tế được được hỗ trợ không trùng lặp với các các nguồn đầu tư khác, phát huy hiệu quả cao. Nội dung hỗ trợ bao gồm xây mới một số trạm y tế bị xuống cấp nghiêm trọng, cải tạo một số trạm y tế xã (trong đó có việc xây dựng/cải tạo cơ sở vật chất để làm cơ sở lưu trú cho bà mẹ có thai trước và sau khi sinh đối với một số địa bàn ĐBKK); bổ sung một số trang thiết thiết bị thiết yếu cho TYT xã để nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu.

Hoạt động 1.2. Cải tạo cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị thiết yếu cho TTYT huyện

Y tế cơ sở (YTCS) ở nước ta hiện nay bao gồm: Y tế thôn, bản, xã, phường, thị trấn, quận, huyện, thị xã, là tuyến y tế ban đầu gần dân nhất, bảo

Page 101: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

101

đảm cho mọi người dân được chăm sóc sức khỏe cơ bản với chi phí thấp nhất và hiệu quả nhất. Mạng lưới YTCS ngày càng có vai trò quan trọng trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, thực hiện các nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu, các chương trình mục tiêu về y tế, nhất là việc khám, chữa bệnh cho người dân vùng DTTS&MN. Vì vậy, việc đầu tư cho y tế cơ sở, trong đó TTYT huyện là rất cần thiết.

Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 37/2016/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế tuyến huyện. Theo đó, Trung tâm y tế tuyến huyện có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của y tế cơ sở (bao gồm Y tế thôn, bản, xã, phường, thị trấn, quận, huyện, thị xã). Trung tâm y tế huyện có nhiệm vụ, thực hiện sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng theo quy định của cấp có thẩm quyền và giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh cho các trường hợp bệnh nhân tự đến, bệnh nhân được chuyển tuyến, bệnh nhân do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên chuyển về để tiếp tục theo dõi điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng; thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em; quản lý trực tiếp các trạm y tế xã. Nếu Trung tâm y tế huyện hoạt động có hiệu quả, hỗ trợ tốt về chuyên môn và quản lý tốt trạm y tế xã thì người dân không phải vượt lên tuyến trên (tỉnh, tuyến trung ương) để tìm kiếm dịch vụ y tế. Đặc biệt, đối với các địa bàn miền núi, vùng sâu vùng xa, khoảng cách địa lý xa giữa tuyến huyện và tuyến tỉnh thì việc đầu tư cho TTYT huyện là rất cấp thiết và cấp bách, hạn chế các ca biến chứng, tử vong.

Trong những năm qua, TTYT huyện đã được quan tâm, đầu tư từ nguồn trái phiếu Chính phủ (Đề án 47). Tuy nhiên, một số TTYT huyện đã xuống cấp. Các tỉnh, huyện nghèo thiếu kinh phí để mua sắm trang thiết bị y tế thiết yếu. Dự án sẽ chỉ lựa chọn đầu tư một số TTYT huyện vùng miền núi thật sự khó khăn, khoảng cách địa lý khó khăn với tuyến tỉnh để người dân có thể thụ hưởng dịch vụ y tế có chất lượng, hiện đại gần nơi mình sinh sống.

Hoạt động 1.3. Đào tạo nhân lực y tế cho các huyện nghèo và cận nghèo vùng khó khăn

Dự án được triển khai tại 120 huyện nghèo, cận nghèo tại vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn tại các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc, Bắc trung bộ và Tây nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long (ưu tiên 85 huyện nghèo).

- Đối tượng thực hiện của dự án:+ Cán bộ y tế tuyến huyện

Page 102: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

102

+ Học sinh, sinh viên đã trúng tuyển các ngành đào tạo điều dưỡng, kỹ thuật viên y trình độ đại học tại các trưởng Đại học trong cả nước (ưu tiên người DTTS và ở huyện nghèo, khó khăn).

+ Sinh viên y khoa đã tốt nghiệp các trường đại học y trong cả nước (ưu tiên người DTTS và ở huyện nghèo, khó khăn).

- Nội dung thực hiện:+ Hỗ trợ đào tạo bác sĩ chuyên khoa II cho bác sĩ chuyên khoa I tuyến

huyện (dự kiến 240 người/120 huyện nghèo, cận nghèo).+ Hỗ trợ đào tạo bác sĩ chuyên khoa I cho bác sĩ tuyến huyện hoặc sinh

viên y khoa đã tốt nghiệp các trường đại học y trong cả nước (ưu tiên người DTTS và ở huyện nghèo, khó khăn) cam kết công tác lâu dài tại đơn vị y tế cơ sở (dự kiến 960 người/120 huyện nghèo, cận nghèo).

+ Hỗ trợ đào tạo học sinh, sinh viên đã trúng tuyển ngành điều dưỡng trình độ đại học tại các trường đại học trong cả nước (ưu tiên người DTTS và ở huyện nghèo, khó khăn) cam kết công tác lâu dài tại đơn vị y tế cơ sở (dự kiến 1200 người/120 huyện nghèo, cận nghèo).

+ Hỗ trợ đào tạo học sinh, sinh viên đã trúng tuyển nhóm ngành kỹ thuật y học trình độ đại học tại các trường đại học trong cả nước (ưu tiên người DTTS và ở huyện nghèo, khó khăn) cam kết công tác lâu dài tại đơn vị y tế cơ sở (dự kiến 300 người/120 huyện nghèo, cận nghèo).

Các đối tượng được thụ hưởng của dự án phải cam kết công tác lâu dài tại đơn vị y tế tuyến cơ sở (tối thiểu 05 năm) tính từ thời gian trực tiếp làm việc tại bệnh viện/ trung tâm y tế tuyến huyện/TYT xã (không kể thời gian đào tạo).

+ Xây dựng mô hình đào tạo để địa phương chủ động xây dựng chế độ, chính sách phù hơp nhằm khuyến khích, phát triển, duy trì nguồn nhân lực y tế.

Hoạt động 1.4. Hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật về trạm y tế xãNhằm giúp y tế cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ “gác cổng” của hệ thống y

tế cũng như bảo đảm công bằng trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, Bộ Y tế đã xây dựng và triển khai Đề án “Tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, nâng cao năng lực chuyên môn y tế xã, phường giai đoạn 2019 - 2025”. Đề án có nội dung cử cán bộ chuyên môn chuyển giao kỹ thuật từ các bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các TYT xã, phường nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho các TYT xã, phường, đào tạo nguồn cán bộ tại chỗ có trình độ chuyên môn để từng bước đáp ứng được nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân tại địa phương, giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên.

Page 103: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

103

Theo Đề án, đến năm 2020 có ít nhất 90% trạm y tế xã đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, thực hiện được từ 80% danh mục các dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã trở lên. Đến năm 2025, 100% trạm y tế xã đủ điều kiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, thực hiện được ít nhất 90% danh mục các dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã và thực hiện được đầy đủ các nội dung về chăm sóc sức khỏe ban đầu; giảm tình trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên.

Để thực hiện được mục tiêu trên, Bộ Y tế yêu cầu các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến trên, trung tâm y tế huyện cử cán bộ đến trạm tế xã, phường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật khám, chữa bệnh. Một bệnh viện tuyến trên có thể cử cán bộ đến nhiều trạm y tế xã, phường, một trạm y tế xã, phường cũng có thể nhận cán bộ của nhiều bệnh viện tuyến trên đến chuyển giao kỹ thuật, đào tạo.

Sở Y tế xây dựng đề án "Tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, nâng cao năng lực chuyên môn y tế xã, phường giai đoạn 2019-2025" của tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt và bảo đảm kinh phí hoạt động đào tạo, chuyển giao kỹ thuật của bệnh viện tuyến trên thuộc địa phương quản lý cho các trạm y tế để thực hiện Đề án.

Các hoạt động của Dự án sẽ giúp cho y tế cơ sở có đủ năng lực cung ứng các dịch vụ cơ bản có chất lượng tốt cho người dân, góp phần để người dân có thể thụ hưởng các dịch vụ cơ bản có chất lượng

Hoạt động 1.5. Đào tạo y học gia đình cho nhân viên TTYT xãY học gia đình phát triển theo sự phát triển của kinh tế xã hội và nguồn

lực đầu tư cho y tế. Phát triển y học gia đình gắn với đổi mới, nâng cao chất lượng y tế cơ sở là một trong những giải pháp mà ngành y tế đang triển khai thực hiện nhằm giúp người dân được tiếp cận với các dịch vụ y tế có chất lượng ngay từ tuyến cơ sở.

Trên thế giới, ở nhiều quốc gia, mô hình trạm y tế theo nguyên lý y học gia đình được chú trọng phát triển và được người dân tin tưởng lựa chọn. Nguyên lý y học gia đình là chăm sóc sức khỏe toàn diện, liên tục, định hướng dự phòng cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Y tế cơ sở được coi là nền tảng, xương sống của hệ thống y tế; là “người gác cổng” của hệ thống y tế chăm sóc sức khỏe ban đầu, trực tiếp gần dân nhất. Y tế cơ sở là nơi dễ tiếp cận với chi phí thấp, công bằng xã hội, giảm quá tải bệnh viện tuyến trên. Chính vì thế, việc triển khai trạm y tế xã, phường hoạt động theo nguyên lý y học gia đình với 6 nguyên tắc: liên tục - toàn diện - lồng ghép - phối hợp - dự phòng - gia đình - cộng đồng sẽ giúp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho người dân một cách hiệu quả.

Page 104: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

104

Các chương trình đào tạo chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) theo nguyên lý y học gia đình cho các đối tượng khác công tác tại trạm y tế xã bao gồm y sĩ, điều dưỡng, hộ sinh và cán bộ dược đã được Hội đồng thẩm định trong tháng 8/2018 và được Bộ Y tế phê duyệt theo QĐ số 114/QĐ-K2ĐT ngày 31/8/2017. Các chương trình đào tạo này có thời lượng từ 3-6 tuần (y sĩ: 6 tuần, điều dưỡng, hộ sinh: 4 tuần, cán bộ dược: 3 tuần) và tập trung vào việc bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng thực hành CSSKBĐ theo nguyên lý học gia đình để đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển và nhân rộng mô hình trạm y tế xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình.

Đào tạo nhân lực cho tuyến y tế các tỉnh khó chăm sóc sức khỏe ban đầu theo nguyên lý y học gia đình để quản lý các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng như tăng huyết áp, đái tháo đường và thực hiện lập hồ sơ quản lý sức khỏe cho người dân. Các hoạt động của Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia dân số sẽ giúp các địa phương triển khai thành công hoạt động này.

Hoạt động 1.6. Hỗ trợ phụ cấp cho cô đỡ thôn bảnĐến nay toàn quốc đã có 2.554 cô đỡ thôn, bản (CĐTB) người dân tộc

thiểu số được đào tạo tối thiểu 6 tháng và đang hoạt động tại các vùng khó khăn. Mô hình CĐTB đã chứng minh được hiệu quả trong việc giúp phụ nữ và trẻ em dân tộc – miền núi vượt qua được các rào cản về địa lý, kinh tế và phong tục – tập quán để tiếp cận tới các dịch vụ chăm sóc thai sản an toàn, chất lượng, góp phần quan trọng trong việc giảm tử vong mẹ - tử vong trẻ em tại các vùng khó khăn.

Mặc dù Thông tư 07/2013/TT-BYT của Bộ Y tế đã quy định CĐTB là một loại hình nhân viên y tế thôn, bản. Tuy nhiên, theo các chính sách hiện hành, CĐTB nói riêng và nhân viên YTTB nói chúng không được tiếp tục hưởng phụ cấp theo Quyết định 75/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, điều đó sẽ dẫn đến tình trạng các CĐTB bỏ việc hàng loạt. Để đảm bảo quyền lợi của phụ nữ và trẻ em người DTTS ở các vùng khó khăn, phát huy tối đa nguồn nhân lực y tế tại chỗ có chất lượng, được đào tạo bài bản và hình thành qua nhiều thế hệ, các địa phương cần có chính sách chi trả phụ cấp cho đội ngũ CĐTB đang hoạt động ở những vùng khó khăn để động viên họ tiếp tục phục vụ.

Hoạt động 1.7. Hỗ trợ điểm tiêm chủng ngoại trạmTỷ lệ tiêm chủng trên toàn quốc hằng năm đều đạt trên 90%. Tuy nhiên, tỷ

lệ tiêm DPT 3 và tiêm vắc-xin viêm gan B liều sơ sinh vẫn còn thấp, nhất là ở các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa. Vào ngày tiêm chủng, ngoài tổ chức tiêm tại TYT xã, các xã tổ chức 4-6 điểm tiêm chủng ngoài trạm ở các thôn, bản xa trung tâm, điều kiện đi lại khó khăn. Tại mỗi điểm tiêm chủng, cần ít nhất 3

Page 105: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

105

nhân viên tiến hành công việc, bao gồm 1 cán bộ TYT xã kiểm tra và theo dõi đối tượng sau tiêm, 1 cán bộ TYT xã tiến hành tiêm, 1 NVYTTB để tập hợp và rà soát danh sách bà mẹ và trẻ cần tiêm, liên lạc với hộ gia đình để đưa bà mẹ và trẻ đến điểm tiêm, hỗ trợ hậu cần và tổ chức tiêm. Đại diện tổ chức xã hội như Hội Liên hiệp phụ nữ, Nông dân, Thanh niên) cũng tham gia hỗ trợ tiêm chủng. Ngoài thực hành tiêm chủng, đội tiêm chủng cũng tư vấn và cung cấp thông tin cho người dân các kiến thức về sức khỏe sinh sản, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dinh dưỡng...

Chương trình TCMR quốc gia cũng có chính sách khuyến khích tăng độ bao phủ tiêm chủng thông qua tổ chức các điểm tiêm ngoại trạm, tuy nhiên, do hạn chế về kinh phí nên nhiều địa phương chưa tổ chức hoạt động.

Dự án sẽ hỗ trợ tổ chức các điểm tiêm chủng ngoại trạm ở một số xã miền núi, đặc biệt khó khăn, mỗi xã tối đa 5 điểm. Việc tổ chức các điểm tiêm thực hiện theo Quyết định số 23/2008/QĐ-BYT ngày 7/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Nội dung hỗ trợ bao gồm chi phí đi lại, thù lao cho cán bộ tham gia. Hoạt động này sẽ giúp tăng độ bao phủ và chất lượng tiêm chủng ở các thôn, bản vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn, đồng thời góp phần thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khỏe.

Nội dung 2. Nâng cao chất lượng dân số vùng đồng bào DTTS&MN đến năm 2030

Hoạt động 2.1. Phổ cập dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị bệnh tật trước sinh và sơ sinh với sự tham gia của toàn xã hội nhằm giảm hậu quả về thể chất, trí tuệ và gánh nặng KT-XH do bệnh tật bẩm sinh, góp phần nâng cao chất lượng dân số vùng đồng bào DTTS&MN

- Tăng cường truyền thông vận động xã hội thực hiện Luật hôn nhân và gia đình; mở rộng truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi cho các nhóm đối tượng để nam nữ thanh niên tham gia tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; bà mẹ thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh;

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kết hợp với củng cố mạng lưới và nâng cao chất lượng nhân lực chuyên môn theo hướng mở rộng dịch vụ phổ cập tới tuyến cơ sở nhằm đáp ứng yêu cầu chất lượng dịch vụ tầm soát, chẩn đoán và điều trị trước sinh và sơ sinh theo phân tuyến kỹ thuật.

- Tổ chức cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán và điều trị trước sinh và sơ sinh; khuyến khích hỗ trợ đối tượng thực hiện dịch vụ.

Hoạt động 2.2. Đáp ứng nhu cầu chăm sóc và nâng cao sức khỏe người cao tuổi thích ứng với già hóa dân số nhanh góp phần nâng cao chất lượng dân số vùng đồng bào DTTS&MN

Page 106: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

106

- Tăng cường tuyên truyền, vận động, xây dựng môi trường xã hội ủng hộ và tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

- Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng, triển khai chiến dịch tăng cường truyên truyền cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi.

- Đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của người cao tuổi.Hoạt động 2.3. Ổn định và phát triển dân số của đồng bào dân tộc thiểu

số tại vùng miền núi biên giới - Tổ chức tuyên truyền chính sách pháp luật của nhà nước về dân số, cư

trú và biên giới phù hợp với tâm lý, tập quán của người dân tại vùng DTTS&MN.

- Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ dân số phù hợp với khu vực biên giới, nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tổ chức kiểm soát, quản lý dân số khu vực biên giới. Hoạt động 2.4. Nâng cao năng lực quản lý dân số vùng đồng bào

DTTS&MN.Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cho cán bộ, cộng tác viên

dân số về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý dân số vùng DTTS&MN.Nội dung 3. Chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ-trẻ em nhằm nâng cao tầm

vóc, thể lực người dân tộc thiểu số.Hoạt động 3.1. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông và tư vấn

cho phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ, người chăm sóc trẻ về lợi ích của việc chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, lợi ích của bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, cho trẻ ăn bổ sung hợp lý và bổ sung vi chất dinh dưỡng

- Mỗi năm xây dựng ít nhất 01 chương trình phát thanh/truyền hình, tài liệu truyền thông (tờ rơi, tranh lật, dụng cụ trực quan) bằng tiếng phổ thông và chuyển thể thành một số tiếng dân tộc thiểu số đặc trưng theo vùng về lợi ích của việc chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai (chế độ ăn uống, nghỉ ngơi, uống viên sắt/folic/đa vi chất, vệ sinh cá nhân và môi trường xung quanh nhà ở, tẩy giun trước khi có thai 6 tháng đến 1 năm/lần…); lợi ích của bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, cho trẻ ăn bổ sung hợp lý và tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến 24 tháng; bổ sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ.

- Cập nhật, bổ sung, cung cấp hằng năm các tài liệu truyền thông dưới nhiều hình thức, ngôn ngữ phù hợp với các vùng, miền, dân tộc cho cơ sở y tế các cấp.

Page 107: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

107

- Tổ chức các buổi truyền thông tại thôn/bản/xã trong Tuần lễ thế giới NCBSM, Tuần lễ Dinh dưỡng và phát triển, Ngày vi chất dinh dưỡng, ngày tiêm chủng, tại hội chợ phiên.

- Tổ chức góc truyền thông tư vấn tại trạm y tế xã; y tế thôn bản đến thăm hộ gia đình để hướng dẫn cho phụ nữ mang thai/bà mẹ về chăm sóc dinh dưỡng.

- Tập huấn về kỹ năng tư vấn cho đội ngũ cán bộ y tế làm công tác CSSKBMTE các cấp, y tế xã/thôn/bản.

- Triển khai các hoạt động truyền thông tư vấn dựa vào cộng đồng như câu lạc bộ, nhóm hỗ trợ NCBSM, tư vấn tại hộ gia đình, gặp gỡ tại cộng đồng...Xây dựng các nhân vật điển hình có ảnh hưởng lớn tại thôn/bản tham gia vào việc truyền thông.

- Lồng ghép tư vấn, chăm sóc dinh dưỡng trong khám/quản lý thai, chăm sóc bà mẹ/trẻ em sau sinh 42 ngày tại nhà về sử dụng viên sắt/folic, vitamin A cho bà mẹ có thai, cho con bú; nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung đúng cách thông qua các hình thức: tư vấn tại trạm y tế xã; y tế thôn bản đến nhà.

Hoạt động 3.2: Tăng cường kiến thức, năng lực cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, đội ngũ y tế thôn bản/các cô đỡ thôn bản về chăm sóc và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; hướng dẫn ăn bổ sung hợp lý; theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ dưới 5 tuổi

- Cập nhật/chỉnh sửa tài liệu đào tạo liên tục về chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em phù hợp với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tập huấn giảng viên tuyến tỉnh về chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ mang thai và bà mẹ nuôi con nhỏ để đảm bảo dinh dưỡng hợp lý và cập nhật kiến thức hàng năm.

- Tập huấn giảng viên tuyến tỉnh về chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời (nuôi con bằng sữa mẹ, ăn bổ sung hợp lý, theo dõi tăng trưởng) cho cán bộ y tế tuyến tỉnh.

- Tập huấn giảng viên tuyến tỉnh về phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng cho PNMT, bà mẹ và trẻ em.

- Tập huấn giảng viên tuyến tỉnh về quản lý suy dinh dưỡng cấp tính tại cộng đồng, chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ trẻ em trong tình huống khẩn cấp cho cán bộ y tế tuyến tỉnh.

- Tập huấn cho cán bộ y tế tuyến huyện, xã, thôn bản về chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ mang thai và nuôi con nhỏ, chăm sóc dinh dưỡng trẻ em, phòng

Page 108: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

108

chống thiếu vi chất dinh dưỡng, quản lý suy dinh dưỡng cấp tính và cập nhật kiến thức hàng năm.

Hoạt động 3.3: Tăng cường việc tiếp cận với các can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em của người DTTS

- Cung cấp viên đa vi chất cho phụ nữ có thai từ khi phát hiện mang thai đến 1 tháng sau sinh ở 1010 xã khó khăn thuộc 23 tỉnh dự án: dự kiến 101.000 phụ nữ có thai trong giai đoạn 1 x 180 viên/PNMT.

- Bổ sung vitamin A cho trẻ 6-36 tháng tuổi và bà mẹ trong vòng 1 tháng sau sinh (đã có trong Chương trình tiêm chủng mở rộng).

- Cấp phát gói bột đa vi chất cho trẻ trên 6 tháng đến 23 tháng tuổi bổ sung vào bữa bột/cháo (theo khuyến cáo của WHO): 60 gói/trẻ suy dinh dưỡng/đợt x 2 đợt/năm x khoảng 2% của 300 nghìn trẻ x 5 năm.

- Tổ chức cho trẻ 3-5 tuổi uống sữa học đường 1 trẻ/1 hộp 180 ml/ngày theo hướng dẫn của Chương trình sữa học đường: ngân sách địa phương.

- Cấp phát bột/cháo dinh dưỡng cho trẻ trên 6 tháng đến dưới 5 tuổi trong những tình huống khẩn cấp (thiên tai, mất mùa): 1 đợt/năm; 2 gói/trẻ/ngày x 20 ngày x khoảng 420 nghìn trẻ x 5 năm.

- Duy trì việc theo dõi và quản lý suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em tại cộng đồng. Quản lý suy dinh dưỡng cấp tại cộng đồng: mỗi trẻ suy dinh dưỡng cấp được điều trị bằng sản phẩm dinh dưỡng: 1,5 triệu đồng/trẻ x 2% số trẻ dưới 5 tuổi/năm (480 nghìn trẻ).

- Cấp phát bột/cháo dinh dưỡng cho trẻ trên 6 tháng đến dưới 5 tuổi trong những tình huống khẩn cấp (thiên tai, mất mùa): 1 đợt/năm; 2 gói/trẻ/ngày.

Nội dung 4. Theo dõi, giám sát và quản lý dự án:- Giám sát, đánh giá sẽ được thực hiện trong suốt quá trình triển khai dự

án thông qua cơ chế báo cáo định kỳ theo tháng, quý, năm trong hệ thống y tế.- Tổ chức đánh giá đầu kỳ, sơ kết giữa kỳ năm 2025 và tổng kết cuối kỳ năm

2030 về những khó khăn, bất cập trong triển khai thực hiện để kịp thời có những điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp và đánh giá kết quả thực hiện dự án tổng thể.

- Tổ chức các cuộc giám sát riêng hoặc lồng ghép: + Trung ương xuống tỉnh, huyện, xã: + Tỉnh xuống huyện, xã:+ Huyện xuống xã, thôn bản

Page 109: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

109

(2) Nâng cấp, xây mới, sửa chữa các Bệnh xá quân dân y, Trạm y tế quân dân y vùng đồng bào DTTS&MN, biên giới, vị trí chiến lược quốc phòng, an ninh

a) Mục tiêu: - Xây dựng và củng cố, nâng cấp hệ thống các Bệnh xá, Trạm y tế quân

dân y khu vực biên giới có đủ năng lực hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người dân, phù hợp với trình độ nhận thức và phong tục tập quán đồng bào DTTS ở khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới.

- Nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho đồng bào DTTS & MN, biên giới, nhằm góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH, củng cố quốc phòng - an ninh.

b) Đối tượng:- Đối tượng:- Đồng bào DTTS& MN, vùng sâu, vùng xa, biên giới khám chữa bệnh tại

các Bệnh xá quân dân y, Trạm y tế quân dân;- Cán bộ, nhân viên các Bệnh xá quân dân y, Trạm y tế quân dân y khu

vực đồng bào DTTS&MN, biên giới.c) Nội dung thực hiện:- Xây dựng mới, nâng cấp các cơ sở hạ tầng, đầu tư, hỗ trợ trang thiết bị

y tế đáp ứng nhu cầu hoạt động chuyên môn cho các Bệnh xá quân dân y, Trạm y tế quân dân yvùng DTTS&MN, biên giới;

- Tập huấn kiến thức y học gia đình cho lực lượng quân y;- Khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe (đặc biệt là chăm sóc dinh dưỡng

cho bà mẹ và trẻ em) cho đồng bào DTTS&MN, biên giới.(3) Vốn và nguồn vốn Dự án 7

- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2021-2025: 2.827,20 tỷ đồng, trong đó:

+ Ngân sách trung ương: 2.325,60 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 726,60 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 1.599,00 tỷ đồng);

+ Ngân sách địa phương: 501,60 tỷ đồng (vốn sự nghiệp);

- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2026-2030: 1.884,80 tỷ đồng.

(Chi tiết tính toán kinh phí xem trong Phụ lục biểu 1.8).

8. Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em

a) Mục tiêu:

Page 110: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

110

Nâng cao nhận thức, thay đổi định kiến, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em, thực hiện mục tiêu bình đẳng giới và tập trung giải quyết có hiệu quả một số vấn đề cấp thiết của phụ nữ và trẻ em vùng DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2030.

- Nâng cao kiến thức mọi mặt, kỹ năng, năng lực về giới, thúc đẩy bình đẳng giới và các kiến thức, kỹ năng hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội cấp thiết cho cán bộ, phụ nữ, nam giới và cộng đồng vùng DTTS và miền núi.

- Xây dựng các mô hình nhằm thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” trong đồng bào DTTS theo phương thức hướng dẫn, cầm tay chỉ việc có sự hỗ trợ của nhà nước, huy động nguồn lực xã hội và phát huy tinh thần tự chủ trong hội viên, phụ nữ và cộng đồng.

- Tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong tự quản và phát triển cộng đồng.b) Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025- Nhiệm vụ 1: Nâng cao kiến thức, kỹ năng, năng lực về giới, thúc đẩy

bình đẳng giới và các kiến thức, kỹ năng hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội cấp thiết cho cán bộ, phụ nữ, nam giới và cộng đồng vùng DTTS và MN

+ Tổ chức các lớp tập huấn: Tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức kỹ năng/chuyển giao khoa học kỹ thuật/xây dựng cộng đồng phát triển bền vững có sự tham gia của phụ nữ cho 15.612 lớp.

+ Tập huấn Nâng cao năng lực, kỹ năng tham gia ứng cử vận động bầu cử vào các cơ quan dân cử cho 62 lớp; tập huấn cho các cấp hội Phụ nữ về chính sách, phương thức hỗ trợ, tuyên truyền vận động, thanh quyết toán…nhằm triển khai đến cộng đồng các gói hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ, trẻ em cho 82 lớp.

+ Tổ chức các hoạt động truyền thông: Truyền thông tại cộng đồng, gồm Tổ chức các hoạt động truyền thông tại xã cho 31.224 cuộc, tổ chức các hoạt động truyền thông tại chợ phiên, 15612 cuộc; sản xuất 78060 clip/video liên quan đến nội dung tuyên truyền;

+ Xây dựng sơ đồ thông tin (infographic): Infographic trên cổng thông tin các địa phương, gồm 132 (chủ đề + clip).

- Nhiệm vụ 2: Xây dựng các mô hình nhằm thay đổi cách nghĩ, nếp làm trong đồng bào DTTS (theo phương thức hướng dẫn, cầm tay chỉ việc, phát huy nguồn lực xã hội hóa, nguồn lực trong chị em có sự hỗ trợ của nhà nước)

+ Thành lập mô hình: Thành lập Mô hình tiết kiệm tự giúp nhau cùng thay đổi 9600 thôn bản; mô hình đồng hành cùng phụ nữ Biên cương (66 xã kinh phí xã hội hóa); thành lập CLB Vì tương lai tươi sáng cùng em tự tin vững bước 780 trường/xã,

Page 111: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

111

- Nhiệm vụ 3. Tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong tự quản và phát triển cộng đồng

+ Đối thoại chính sách, tư vấn pháp luật: Đối thoại chính sách theo định kỳ: 15612 cuộc; đối thoại chính sách online: 24 cuộc; Tư vấn pháp luật lưu động 15.600 cuộc; Hình thành 60 nhóm ứng dụng phương pháp đồng nghiên cứu thực hiện giám sát dựa vào cộng đồng.

c) Đối tượng:

+ Đối tượng hưởng lợi: Phụ nữ và trẻ em vùng DTTS và miền núi, quan tâm đối tượng phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, hộ nghèo, cận nghèo, phụ nữ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, tệ nạn xã hội, ma tuý, phụ nữ là nạn nhân bị mua bán, lấy chồng nước ngoài trở về, phụ nữ khuyết tật, trẻ em vị thành niên tại các thôn bản, xã ĐBKK.

+ Đối tượng tác động:

- Cán bộ trong hệ thống chính trị các cấp tại địa phương; người có uy tín, cán bộ tại thôn bản;

- Học sinh, cán bộ, giáo viên các trường học trên địa bàn;

- Cán bộ, chiến sỹ Đồn Biên phòng đóng chân trên địa bàn;

- Cán bộ, nhân viên y tế xã, cô đỡ thôn bản;

- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.

- Người dân cộng đồng (nam giới và phụ nữ).

d) Nội dung thực hiện:

Dự án triển khai thực hiện tại 02 địa bàn:- Xã đặc biệt khó khăn.- Tất cả các thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã vùng II.Nội dung hoạt động chủ yếu bao gồm:

- Nhiệm vụ 1: Nâng cao kiến thức mọi mặt và kỹ năng, năng lực thúc đẩy bình đẳng giới và giải quyết các vấn đề xã hội cấp thiết cho cán bộ, phụ nữ, nam giới và cộng đồng vùng DTTS và miền núi.

- Nhiệm vụ 2: Xây dựng các mô hình nhằm thay đổi “nếp nghĩ, cách làm” trong đồng bào DTTS theo phương thức hướng dẫn, cầm tay chỉ việc có sự hỗ trợ của nhà nước, huy động nguồn lực xã hội và phát huy tinh thần tự chủ trong hội viên, phụ nữ và cộng đồng.

Page 112: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

112

- Nhiệm vụ 3. Tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong tự quản và phát triển cộng đồng.

e) Vốn và nguồn vốn:

- Giai đoạn 2021-2025: 2.036,63 tỷ đồng (vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương).

- Giai đoạn 2026-2030: 1.357,75 tỷ đồng;

(Chi tiết tính toán kinh phí xem trong Phụ lục biểu 1.9).

9. Dự án 9: Đầu tư phát triển nhóm dân tộc rất ít người, nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn

(1) Mục tiêu:

- Duy trì, phát triển và nâng cao vị thế của các dân tộc thiểu số rất ít người; xóa đói giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào một cách bền vững nhằm giảm dần sự chênh lệch về khoảng cách phát triển với đồng bào các dân tộc khác trong vùng; xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các thôn, bản nơi sinh sống tập trung của đồng bào dân tộc thiểu số rất ít người; góp phần vào việc bảo vệ môi trường, rừng đầu nguồn, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

- Hỗ trợ cải thiện tình trạng dân số của các dân tộc thiểu số rất ít người cả về số lượng và chất lượng, nhằm đạt được mức sinh thay thế, giảm mạnh tỷ lệ tử vong mẹ và trẻ em, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 6 tuổi, góp phần nâng cao chất lượng dân số, đảm bảo sự phát triển đồng đều và bình đẳng giữa các dân tộc.

- Duy trì và phát triển tộc người thiểu số Đan Lai gắn với bảo vệ rừng, an ninh biên giới tại Vườn Quốc gia Pù Mát, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An.

- Đầu tư phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo chuỗi giá trị, nhằm khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên kinh tê xã hội vùng dân tộc thiểu số rất ít người; nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm ngèo bền vững.

(Tại Quyết định số 2086/QĐ-TTg ngày ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc quyết định phê duyệt đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2016 – 2025, có nêu các nội dung về xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng các thôn, bản phấn đấu theo định hướng tiêu chí nông thôn mới; hỗ trợ phát triển sản xuất; hỗ trợ bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc, nâng cao đời sống tinh thần cho

Page 113: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

113

đồng bào; đào tạo, sử dụng cán bộ và xây dựng hệ thống chính trị cơ sở; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ hiện hành về giáo dục và y tế, trong đó ưu tiên cho các dân tộc rất ít người).

* Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025:

Cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, tạo sinh kế giải quyết những vấn đề bức thiết của 16 dân tộc rất ít người cho 16.079 hộ, sinh sống tại 32 tỉnh thành trong cả nước;

(2) Đối tượng, nội dung hỗ trợ, vốn và nguồn vốn:

a) Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2021-2025

* Đối tượng: hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số rất ít người tại 194 thôn, bản đồng bào sinh sống tập trung trên địa bàn 93 xã của 12 tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Kon Tum (gồm các dân tộc: La Ha, Phù Lá, Bố Y, Lự, Pà Thẻn, Lô Lô, Chứt, Si La, Pu Péo, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm).

* Nội dung hỗ trợ:

- Xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các thôn, bản theo tiêu chí nông thôn mới: ưu tiên đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng các thôn, bản tỉ lệ hộ nghèo cao các hạng mục cần thiết như: đường giao thông, cầu, cống; điện sản xuất, sinh hoạt; thủy lợi và nước sinh hoạt; nhà sinh hoạt cộng đồng và lớp học.

- Hỗ trợ phát triển sản xuất: hỗ trợ cho các mô hình hiệu quả, tổ hợp tác liên kết theo chuỗi sản xuất tiêu thụ sản phẩm: hỗ trợ giống, một số vật tư đầu vào phục vụ chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; phân bón, vắc xin tiêm phòng; tập huấn cho các hộ gia đình về kiến thức sản xuất; tham quan học tập cho cộng đồng; hỗ trợ cho cán bộ khuyến nông về công tác tại các thôn, bản.

- Hỗ trợ bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc, nâng cao đời sống tinh thần cho đồng bào: sưu tầm, phục dựng, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu, đặc sắc; dạy và học tiếng dân tộc theo các hình thức phù hợp; cấp trang thiết bị cho 194 nhà sinh hoạt cộng đồng; thành lập đội văn nghệ thôn, bản; xây dựng điểm thôn, bản tiêu biểu bảo tồn kiến trúc văn hóa truyền thống.

- Đào tạo, sử dụng cán bộ dân tộc và xây dựng hệ thống chính trị cơ sở: quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, phấn đấu dân tộc nào cũng có cán bộ tham gia hệ thống chính trị ở cơ sơ.

* Vốn và nguồn vốn:

Page 114: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

114

- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2021-2025: 1.023,01 tỷ đồng, trong đó:

- Ngân sách trung ương: 1002,6 tỷ đồng (Vốn đầu tư phát triển: 944,85 tỷ đồng; Vốn sự nghiệp: 57,75 tỷ đồng)

- Ngân sách địa phương: 20,41 tỷ đồng (Vốn đầu tư phát triển: 19,25 tỷ đồng; Vốn sự nghiệp: 1,16 tỷ đồng);

- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2026-2030: 837,00 tỷ đồng.

b) Phát triển kinh tế - xã hội vùng các dân tộc: Mảng, Cống, La Hủ, Cờ Lao

* Đối tượng hỗ trợ: các dân tộc: Mảng, La Hủ, Cống, Cờ Lao được tại 88 thôn, bản trên 27 xã thuộc các tỉnh: Lai Châu, Điện Biên và Hà Giang.

* Nội dung hỗ trợ: - Xây dựng, nâng cấp đường giao thông nội bản, đường giao thông đến

thôn, bản; công trình điện; công trình thủy lợi; công trình cấp nước sinh hoạt tập trung; trạm y tế xã; công trình lớp học, nhà ở bán trú cho học sinh và nhà công vụ cho giáo viên; công trình nhà văn hóa, sinh hoạt cộng đồng thôn, bản; công trình chống xói lở (sạt lở); xây dựng điểm thôn, bản bảo tồn kiến trúc, văn hóa truyền thống dân tộc tiêu biểu; xây dựng các công trình phục vụ phát triển du lịch cộng đồng.

- Hỗ trợ hộ nghèo bảo đảm an ninh lương thực, đảm bảo các điều kiện và nhu cầu thiết yếu của đời sống: mắc điện sinh hoạt, làm nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi; hỗ trợ về giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng; hỗ trợ khai hoang, xây dựng ruộng bậc thang sản xuất lúa nước, giao khoán bảo vệ rừng; đào tạo chuyển đổi nghề; chuyển đổi cây trồng mới theo quy hoạch; tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Xây dựng nông thôn mới: thôn, bản, gia đình văn hóa. Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; khôi phục, sản xuất nhạc cụ, trang phục truyền thống; cấp trang thiết bị cho nhà sinh hoạt cộng đồng.

- Củng cố hệ thống chính trị cơ sở; làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng tạo nguồn cán bộ, nâng cao trình độ cho cán bộ là người dân tộc La Hủ, Mảng, Cống, Cờ Lao.

* Vốn và nguồn vốn:

- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2021-2025: 796,78 tỷ đồng, trong đó:

- Ngân sách trung ương: 768,91 tỷ đồng (Vốn đầu tư phát triển: 617,43 tỷ đồng; Vốn sự nghiệp: 151,48 tỷ đồng);

- Ngân sách địa phương: 27,87tỷ đồng (Vốn đầu tư phát triển: 19,51 tỷ đồng; Vốn sự nghiệp: 8,36 tỷ đồng);

Page 115: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

115

- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2026-2030: 651,91 tỷ đồng.

c) Duy trì và phát triển các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2021 - 2025 (Quyết định số 499/QĐ-TTg ngày 10/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số rất ít người giai đoạn 2021 - 2030)

* Đối tượng:

Các dân tộc thiểu số rất ít người: La Ha, La Hủ, Phù Lá, Bố Y, Lự, Pà Thẻn, Lô Lô, Chứt, Mảng, Cống, Cờ Lao, Si La, Pu Péo, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm trên phạm vi toàn quốc trong đó chú trọng địa bàn 12 tỉnh có dân tộc thiểu số rất ít người cư trú tập trung: Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Kon Tum.

* Nội dung:

- Mở rộng toàn diện nội dung truyền thông về dân số và phát triển, nâng cao nhận thức thay đổi hành vi về Dân số-KHHGĐ/chăm sóc sức khỏe sinh sản nhằm giảm tử vong mẹ, trẻ sơ sinh; xây dựng các sản phẩm truyền thông phù hợp với đặc điểm văn hóa của từng vùng, từng đối tượng.

- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực mạng lưới cộng tác viên, tư vấn bằng tiếng dân tộc trong việc chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng DTTS rất ít người.

- Hỗ trợ cải thiện dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em

+ Bà mẹ mang thai: Tổ chức các hoạt động tư vấn dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai bao gồm: chế độ dinh dưỡng, kiến thức về việc bổ sung viên sắt/viên đa vi chất phòng chống thiếu máu thiếu sắt trong quá trình theo dõi thai nghén.

+ Khám, quản lý thai nghén và chăm sóc y tế đối với phụ nữ mang thai: hỗ trợ phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất: trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất; hỗ trợ phương tiện đi lại cho phụ nữ đến khám thai, sinh con tại cơ sở y tế.

+ Cung cấp bổ sung đa vi chất dinh dưỡng tại hộ gia đình cho bà mẹ trước, trong và sau sinh nhằm cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng, đảm bảo sự phát triển của tốt hơn của thai nhi ngay từ trong bụng mẹ, nâng cao chất lượng duy trì giống nòi.

+ Hỗ trợ phụ nữ đến cơ sở y tế sinh con theo đúng chính sách dân số; phương tiện đi lại và tiền ăn cho người nhà chăm sóc phụ nữ khi sinh con tại cơ sở y tế.

+ Điều trị suy dinh dưỡng cho trẻ bị suy dinh dưỡng cấp tính nặng.

Page 116: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

116

+ Hỗ trợ bổ sung đa vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 6 tuổi có nguy cơ cao thiếu vitamin A, vitamin D và khoáng chất, góp phần phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, nâng cao tầm vóc thể lực.

+ Theo dõi biểu đồ tăng trưởng của trẻ dưới 6 tuổi, đặc biệt đối với trẻ < 2 tuổi đi kèm theo tư vấn giúp trẻ tăng trưởng bình thường.

+ Hỗ trợ đảm bảo bữa ăn dinh dưỡng cân đối hợp lý và sữa học đường cho trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập.

- Xây dựng mô hình thí điểm nâng cao chất lượng dân số ở một số dân tộc rất ít người (trung tâm sinh hoạt cộng đồng thôn bản kiểu mẫu).

* Vốn và nguồn vốn:

- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2021-2025: 951,24 tỷ đồng, trong đó:

- Ngân sách trung ương: 922,71 tỷ đồng (Vốn đầu tư phát triển: 239,90 tỷ đồng; Vốn sự nghiệp: 682,81 tỷ đồng)

- Ngân sách địa phương: 28,53 tỷ đồng (Vốn đầu tư phát triển: 11,41 tỷ đồng; Vốn sự nghiệp: 17,12 tỷ đồng);

- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2026-2030: 778,29 tỷ đồng.

d) Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội bền vững tộc người thiểu số Đan Lai tại Vườn Quốc gia Pù Mát, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An

* Đối tượng: Tái định cư 77 hộ và tổ chức ổn định đời sống cho 785 hộ/3.528 khẩu tộc người thiểu số Đan Lai sinh sống tập trung tại các thôn, bản thuộc vùng lõi Vườn Quốc gia Pù Mát, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An.

* Nội dung:

- Xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng tại các thôn, bản theo tiêu chí nông thôn mới: đường giao thông, cầu, cống; thủy lợi và nước sinh hoạt; kè chống sạt lở bờ sông.

- Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và phát triển sản xuất. - Hỗ trợ bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống đặc sắc.- Hỗ trợ giáo dục và y tế.

* Vốn và nguồn vốn:

- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2021-2025: 104,55 tỷ đồng, trong đó:

- Ngân sách trung ương: 94,09 tỷ đồng (Vốn đầu tư phát triển: 90,34 tỷ đồng; Vốn sự nghiệp: 3,75 tỷ đồng)

- Ngân sách địa phương: 10,46 tỷ đồng (Vốn đầu tư phát triển: 1,81 tỷ đồng; Vốn sự nghiệp: 8,65 tỷ đồng);

Page 117: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

117

- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2026-2030: 85,54 tỷ đồng.

e) Đầu tư phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm cho hộ DTTS rất ít người và DTTS còn nhiều khó khăn

- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tích cực, đầu tư phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo chuỗi giá trị, nhằm khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn, tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững.

* Đối tượng: -Toàn bộ các hộ dân tộc thiểu số rất ít người sống ở vùng dân tộc và miền

núi (16.920 hộ), được hỗ trợ nuôi bò thịt và gà thả vườn. + Giai đoạn 2021-2025 mỗi hộ được hỗ trợ 01 con bò giống và 100 gà

giống.- Nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn ( Mông, Xinh Mun, Co, Bru Vân

Kiều, Khơ Mú, Kháng), có khoảng 339.000 hộ, trong đó số hộ nghèo và cận nghèo là 180.499 hộ, các hộ này đều được hỗ trợ bò giống hoặc gà giống (theo tỷ lệ hỗ trợ 50% số hộ nghèo và cận nghèo nuôi bò và 50% số hộ nghèo (90.250 hộ) và cận nghèo còn lại nuôi gà (90.250 hộ)

+ Giai đoạn 2021-2025 có 50% hộ nghèo và cận nghèo được hỗ trợ 01 con bò giống; 50% hộ nghèo và cận nghèo được hỗ trợ 100 gà;

+ Giai đoạn 2021-2025 có 50% hộ nghèo và cận nghèo được hỗ trợ 01 con bò giống; 50% hộ nghèo và cận nghèo được hỗ trợ 100 gà giống;

- Tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương có thể chuyển đổi bò và gà sang vật nuôi khác cho phù hợp với điều kiện của địa phương, định mức hỗ trợ về giá trị không thay đổi so với hỗ trợ bò hoặc gà

* Nội dung: - Đối với dân tộc rất ít người: + Hỗ trợ bò giai đoạn 2021-2025: 16.920 hộ, tương ứng 16.920 con; + Hỗ trợ gà giai đoạn 2021-2025: 16.920 hộ, tương ứng 1.692.000 con - Đối với dân tộc còn khó khăn có 180.499 hộ nghèo + Hỗ trợ bò, hỗ trợ 50% hộ nghèo, giai đoạn 2021-2025: 90.250 hộ, tương

ứng 90.250 con; + Hỗ trợ gà giai đoạn 2021-2025: 90.250 hộ, tương ứng 9.025.000 con

* Vốn và nguồn vốn:

- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2021-2025: 3.595,90 tỷ đồng (vốn sự nghiệp ngân sách trung ương):

Page 118: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

118

- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2026-2030: 2942,1 tỷ đồng.

g) Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS&MN

- Mục tiêu: thông qua việc nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật, chuyển đổi hành vi trong hôn nhân của đồng bào DTTS góp phần giảm thiếu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS&MN; Trên 90% cán bộ làm công tác dân tộc các cấp, cán bộ văn hóa - xã hội xã được tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng vận động, tư vấn, truyền thông thay đổi hành vi về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS&MN vào năm 2025; Giảm bình quân 2% - 3%/năm số cặp tảo hôn và 3% - 5%/năm số cặp kết hôn cận huyết thống đối với các địa bàn, DTTS có tỷ lệ tảo hôn, kết hôn cận huyết thống cao. Đến năm 2025, phấn đấu ngăn chặn, hạn chế tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS&MN.

- Đối tượng:

+ Nhóm vị thành niên, thanh niên là người dân tộc thiểu số;

+ Các bậc cha mẹ và học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú;

+ Nhóm phụ nữ và nam giới người dân tộc thiểu số tảo hôn, kết hôn cận huyết thống;

+ Lãnh đạo cấp uỷ đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị, xã hội các cấp trong vùng dân tộc thiểu số;

+ Những người có uy tín trong cộng đồng các dân tộc thiểu số;

+ Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.

- Nội dung hỗ trợ giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS&MN

+ Công tác truyền thông: Biên soạn, cung cấp tài liệu, tập huấn về kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình.Tổ chức các hội nghị lồng ghép, hội thảo, tọa đàm, giao lưu văn hóa, nhằm tuyên truyền hạn chế tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS&MN.

+ Tăng cường các hoạt động tư vấn, can thiệp lồng ghép với các chương trình, dự án, mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số kế hoạch hóa gia đình, dinh dưỡng, phát triển thể chất có liên quan trong lĩnh vực hôn nhân nhằm giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vùng dân tộc thiểu số.

Page 119: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

119

+ Triển khai Mô hình đầu tư đối với một số tỉnh, thành có nhóm dân tộc tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cao.Triển khai nhân rộng các mô hình phù hợp nhằm thay đổi hành vi, khả năng tiếp cận thông tin và huy động sự tham gia của cộng đồng thực hiện ngăn ngừa, giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS&MN.

+ Bồi dưỡng, nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác dân tộc tham gia thực hiện Dự án.

+ Kiểm tra, đánh giá, sơ, tổng kết việc thực hiện Mô hình, Dự án và thực hiện các chính sách.

- Vốn và nguồn vốn thực hiện giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào DTTS&MN:

- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2021-2025: 720,50 tỷ đồng:

+ Ngân sách trung ương:  576,40 tỷ đồng (Vốn sự nghiệp)

+ Ngân sách địa phương:  144,10 tỷ đồng (Vốn sự nghiệp)

- Kinh phí thực hiện giai đoạn 2026-2030: 589,5 tỷ đồng.

(3) Vốn và nguồn vốn dự án 9

- Giai đoạn 2021-2025: 7.191,98 tỷ đồng:

+ Ngân sách trung ương:  6.960,61 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển là 1.892,52 tỷ đồng; Vốn sự nghiệp 5.068,09 tỷ đồng);

+ Ngân sách địa phương:  231,37 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển là 51,98 tỷ đồng; Vốn sự nghiệp 179,39 tỷ đồng);

- Giai đoạn 2026-2030: 5.884,34 tỷ đồng.

(Chi tiết tính toán kinh phí xem trong Phụ lục biểu 1.10).

10. Dự án 10. Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào DTTS&MN. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình.

10.1. Tiểu dự án 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào; ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển KT-XH và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào DTTS&MN.

(1) Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến, phát huy vai trò của người có uy tín

a) Mục tiêu:

Page 120: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

120

- Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ người có uy tín và hiệu quả công tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần phát triển kinh tế- xã hội, xoá đói giảm nghèo, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái ở vùng dân tộc thiểu số;

- Biểu dương, tôn vinh, ghi nhận công lao, sự đóng góp của các điển hình tiên tiếntrongsự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.

b) Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025

- Xây dựng, triển khai khoảng 1300 mô hình điểm (dự kiến 5 mô hình/tỉnh/năm);

- Tổ chức các hoạt động giao lưu, biểu dương, tôn vinh các điển hình tiên tiến khoảng 260 lần.

- Tập huấn, cung cấp thông tin cho khoảng 30.000 người có uy tín.

- Tuyên truyền, vận động nhân dân vùng đồng bào DTTS & MN, biên giới chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước gắn với nhiệm vụ quốc phòng an ninh khoảng 200 buổi/năm.

c) Đối tượng:

- Già làng, trưởng bản, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số;

- Các điển hình tiên tiến trong vùng dân tộc thiểu số có nhiều đóng góptrên các lĩnh vực của đời sống xã hội trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế của đất nước;

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong tổ chức thực hiện Tiểu dự án.

d) Nội dung thực hiện:

- Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ người có uy tín và hiệu quả công tác vận động, phát huy vai trò của người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số:

+ Triển khai thực hiện các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của người có uy tín và lực lượng cốt cán có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số;

+ Xây dựng, phát hiện, bồi dưỡng, lựa chọn, quản lý, sử dụng đội ngũ người có uy tín và lực lượng cốt cán có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;

+ Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có uy tín theo quy định tại Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ.

Page 121: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

121

+ Tổ chức các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, cung cấp thông tin, giao lưu, học hỏi kinh nghiệm... nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ người có uy tín và lực lượng cốt cán có uy tín đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao;

+ Hỗ trợ, tạo điều kiện về vật chất, kịp thời động viên và có biện pháp bảo vệphù hợp trong công tác vận động, phát huy vai tròcủa người có uy tín trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.

- Biểu dương, tôn vinh các điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số:

+ Tổ chức các hoạt động truyền thông, tuyên truyền, nêu gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số;

+ Định kỳ tổ chức (2 năm/lần đối với cấp huyện và cấp tỉnh; 5 năm/lần đối với cấp Trung ương) các hoạt động biểu dương, tôn vinh đối với các điển hình tiên tiến (Già làng, trưởng bản, người có uy tín; nhân sỹ, trí thức, doanh nhân, học sinh, sinh viên, thanh niên tiêu biểu người dân tộc thiểu số,...) trong vùng dân tộc thiểu số;

+ Tổ chức các hội nghị, hội thảo, hoạt động giao giao, học tập kinh nghiệm, biểu dương, tôn vinh trên một số lĩnh vực của đời sống xã hội theo khu vực, vùng miền (miền núi phía Bắc, Duyên hải miền trung, Tây Nguyên, Tây Nam bộ, khu vực biên giới...).

+ Xây dựng, triển khai thực hiện và nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến; tổ chức sơ, tổng kết, đánh giá hoạt động biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

(2) Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào DTTS

a) Mục tiêu:Tạo chuyển biến về nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành, tự giác học

tập, tìm hiểu chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, xây dựng lối sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật; đảm bảo công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật được thực hiện thường xuyên, liên tục, thiết thực, hiệu quả, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng DTTS&MN giai đoạn 2021-2030.

b) Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025

- Tuyên truyền, vận động nhân dân vùng đồng bào DTTS & MN, biên giới chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước gắn với nhiệm vụ quốc phòng an ninh cho 420 xã;

Page 122: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

122

- Đầu tư cho Báo Dân tộc và Phát triển thành cơ quan truyền thông đủ năng lực đáp ứng yêu cầu về công tác dân tộc.

- Đầu tư cho Đài Phát thanh - Truyền hình Sóc Trăng đáp ứng được yêu cầu phục vụ đồng bào dân tộc Khmer.

- Đầu tư cho Đài Phát thanh - Truyền hình Ninh Thuận đáp ứng được yêu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc Chăm trong khu vực.

c) Đối tượng:- Người cư trú ở vùng đồng bào DTTS&MN. - Cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống cơ quan công tác dân tộc từ

Trung ương đến địa phương.- Cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ phổ biến giáo dục pháp

luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng DTTS&MN.- Lãnh đạo tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể ở thôn, bản;già làng,

người có uy tín, các chức sắc, chức việc tôn giáo ở vùng đồng bào DTTS&MN; - Doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức kinh tế, xã hội hoạt động ở địa

bàn vùng đặc biệt khó khăn. d) Nội dung thực hiện:- Đẩy mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng

bào vùng DTTS&MN:+ Tổ chức tập huấn, hội nghị, hội thảo, hội thi (bằng các hình thức phù

hợp với vùng miền, địa phương cấp huyện, tỉnh, khu vực và toàn quốc), nói chuyện chuyên đề, xây dựng mô hình điểm, câu lạc bộ tuyên truyền pháp luật; lồng ghép với các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, lễ hội truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số.

+ Xây dựng chuyên trang, chuyên mục đặc thù, tiểu phẩm, câu chuyện pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng.

+ Biên soạn, phát hành tài liệu (tờ gấp, sách bỏ túi, cẩm nang pháp luật, sổ tay truyền thông, pa nô và các ấn phẩm, tài liệu khác) bằng chữ phổ thông hoặc song ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc thiểu số;

- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1860/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.

- Hỗ trợ thông tin tuyên truyền về dân tộc:41Biên soạn tài liệu phục vụ hoạt động bồi dưỡng, tập huấn về dân tộc; Tổ chức lớp bồi dưỡng, tập huấn kiến

41Theo Quyết định số 219/QĐ-TTg ngày 21/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ.

Page 123: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

123

thức, kỹ năng nghiệp vụ thông tin, tuyên truyền về dân tộc; Phát hành sách phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền về dân tộc; Sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ báo chí in, xuất bản ấn phẩm tuyên truyền về dân tộc.

- Hỗ trợ thông tin đối ngoại vùng DTTS&MN42: Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức thông tin đối ngoại cho công chức, viên chức làm công tác dân tộc; Xây dựng báo điện tử tiếng nước ngoài về công tác dân tộc; Triển lãm thành tựu phát triển KT-XH vùng DTTS&MN ở nước ngoài... nhằm làm cho các nước, người nước ngoài (bao gồm cả người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài và người nước ngoài sinh sống, làm việc ở Việt Nam) hiểu biết về cộng đồng các dân tộc thiểu số ở Việt Nam; những thành tựu trong phát triển KT-XH; thu hút đầu tư vào vùng DTTS&MN.

- Đầu tư cho Báo Dân tộc và Phát triển thành cơ quan truyền thông đủ năng lực đáp ứng yêu cầu về công tác dân tộc.

- Đầu tư cho Đài Phát thanh - Truyền hình Sóc Trăng đáp ứng được yêu cầu phục vụ đồng bào dân tộc Khmer (và các dân tộc khác).

- Đầu tư cho Đài Phát thanh - Truyền hình Ninh Thuận đáp ứng được yêu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc Chăm và các dân tộc khác trong khu vực.

- Tổ chức khảo sát nhu cầu, kiểm tra, sơ kết, tổng kết. - Tuyên truyền, vận động nhân dân vùng đồng bào DTTS & MN, biên

giới chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước gắn với nhiệm vụ quốc phòng an ninh.

(3) Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

a) Mục tiêu:

Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin nhằm góp phần thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng đồng bào DTTS&MN với các địa bàn trong cả nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; chủ động phòng chống các tình huống gây mất an ninh, trật tự vùng đồng bào DTTS&MN; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương.

b) Đối tượng:

- Đồng bào DTTS trong cả nước;

- Cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan làm công tác dân tộc từ trung ương đến địa phương;

42Theo Quyết định số 368/QĐ-TTg ngày 28/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

Page 124: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

124

- Mọi tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhu cầu khai thác, trao đổi, công bố thông tin về lĩnh vực công tác dân tộc.

c) Nội dung thực hiện:

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận thông tin, chú trọng các lĩnh vực kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng

+ Xây dựng các điểm hỗ trợ đồng bào DTTS ứng dụng CNTT để phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh trật tự;

+ Xây dựng bộ dữ liệu về các dân tộc thiểu số, tập trung vào các lĩnh vực: lịch sử, văn hóa, lễ hội, phong tục tập quán các dân tộc thiểu số; các sản phẩm truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số; thông tin địa lý vùng đồng bào DTTS&MN có tích hợp dữ liệu thông tin đa phương tiện;

+ Xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin thuận lợi trên thiết bị di động thông minh để hỗ trợ phổ biến đường lối chính sách, pháp luật; giáo dục về giới tính, quyền phụ nữ, quyền trẻ em cho đồng bào dân tộc thiểu số; cung cấp thông tin việc làm phù hợp với trình độ, nhu cầu của đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ chẩn đoán, khám, chữa bệnh từ xa đối với đồng bào dân tộc thiểu số;

+ Xây dựng, phát triển các ứng dụng hỗ trợ cảnh báo thiên tai, thảm họa, cứu hộ, cứu nạn vùng đồng bào DTTS&MN;

+ Xây dựng các ứng dụng CNTT cho đồng bào DTTS trong lĩnh vực y tế hỗ trợ, tuyên truyền, chẩn đoán, khám, chữa bệnh từ xa;

+ Xây dựng các ứng dụng CNTT cho đồng bào DTTS trong lĩnh vực giao thông, vận tải; tuyên truyền về an toàn giao thông; số hóa bản đồ giao thông, hỗ trợ cứu hộ, cứu nạn vùng DTTS;

+ Xây dựng diễn đàn đối thoại trực tuyến về công tác dân tộc nhằm nâng cao nhận thức về chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; chống các luận điệu sai trái, xuyên tạc gây mất an ninh trật tự;

+ Xây dựng và phát triển Bộ từ điển tiếng dân tộc điện tử;

- Nâng cấp nền tảng công nghệ thông tin phục vụ việc quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ trung ương đến địa phương.

+ Nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc phù hợp với mô hình tổ chức, nhiệm vụ của Ủy ban Dân tộc và cơ quan làm công tác dân tộc từ trung ương đến địa phương bảo đảm khả năng tích hợp, đồng bộ, truy xuất, chia sẻ, trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống thông tin liên quan đến công tác dân tộc; bảo đảm an ninh, an toàn thông tin;

Page 125: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

125

+ Thiết kế, nâng cấp hệ thống hạ tầng trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ trung ương đến địa phương;

+ Xây dựng thư viện điện tử về công tác dân tộc có khả năng trao đổi, liên kết với các cơ quan thông tin thư viện khác trong và ngoài hệ thống để hỗ trợ chuẩn nghiệp vụ, tiết kiệm thời gian xử lý thông tin; cung cấp nguồn thông tin đa dạng, phong phú cho người làm công tác dân tộc;

+ Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.

+ Nâng cấp hệ thống an ninh, bảo mật của hệ thống thông tin về công tác dân tộc;

+ Ưu tiên đầu tư cho các dự án nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ về phần mềm phù hợp với các định hướng phát triển của Đề án.

- Đào tạo, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về việc ứng dụng công nghệ thông tin cho đồng bào dân tộc thiểu số

+ Xây dựng và tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, phổ cập các kiến thức về công nghệ thông tin nhằm nâng cao nhận thức cho các đối tượng là cán bộ lãnh đạo vùng đồng bào DTTS&MN, người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS&MN;

+ Xây dựng và triển khai việc đào tạo nhằm nâng cao nhận thức, chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ người có uy tín trong vùng đồng bào DTTS&MN ứng dụng công nghệ thông tin để tuyên truyền cho đồng bào dân tộc thiểu số;

+ Tổ chức các mô hình đào tạo từ xa theo hình thức trực tuyến cho đồng bào dân tộc, tập trung vào các lĩnh vực tiếng dân tộc, trang bị kiến thức khoa học, kỹ thuật phục vụ sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số và đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số;

+ Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về ứng dụng thương mại điện tử cho đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ đồng bào triển khai hoạt động thương mại điện tử trên sàn giao dịch điện tử;

+ Tuyên truyền, tập huấn, hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tìm kiếm, sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin và dịch vụ công trực tuyến mức 3, mức 4 do các cơ quan nhà nước cung cấp;

+ Nâng cao chất lượng, hiệu quả và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, thông tin phổ biến kiến thức về công nghệ thông tin.

- Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông cho người làm công tác dân tộc

Page 126: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

126

+ Đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, tổ chức các lớp đào tạo từ xa bằng phương thức trực tuyến cho cán bộ, công chức và viên chức làm công tác dân tộc về kiến thức và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin.

(4)) Vốn và nguồn vốn tiểu dự án 1

- Giai đoạn 2021-2025: 4.274,02 tỷ đồng, trong đó:

+ Ngân sách trung ương: 3.892,94 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 877,00 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 3.015,94 tỷ đồng);

+ Ngân sách địa phương: 381,08 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 103,00 tỷ đồng, vốn sự nghiệp: 278,08 tỷ đồng).

- Giai đoạn 2026-2030: 2.484,06 tỷ đồng

Trong đó, nội dung Tuyên truyền, vận động nhân dân vùng đồng bào DTTS & MN, biên giới chấp hành chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước gắn với nhiệm vụ quốc phòng an ninh (Bộ Quốc phòng):

- Giai đoạn 2021-2025: 18,00 tỷ đồng, ngân sách trung ương (vốn sự nghiệp). - Giai đoạn 2026-2030: 12,00 tỷ đồng.10.2. Tiểu dự án 2: Thành lập và tổ chức hoạt động Quỹ từ thiện đồng

hành với đồng bào vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.Đưa nội dung này ra khỏi nội dung của Chương trình.10.3. Tiểu dự án 3: Kiểm tra, giám sát, đánh giá, việc tổ chức thực hiện

Chương trình.

a) Mục tiêu:

- Thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo Chương trình thực hiện đạt được mục tiêu đề ra.

- Tổ chức Chỉ đạo điểm thực hiện Chương trình.

b) Đối tượng:

- Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.

- Người dân trên địa bàn thụ hưởng Chương trình.

- 4 tỉnh (đại diện khu vực phía Bắc, Tây Nguyên miền Trung, đồng bằng sông Cửu Long trong đó có Đắk Lắk, Sóc Trăng...), 10 huyện (trong đó có

Page 127: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

127

huyện Mù Cang Chải - Yên Bái, Tân Sơn - Phú Thọ...), khoảng 50 xã được lựa chọn tiến hành Chỉ đạo điểm thực hiện Chương trình.

c) Nội dung thực hiện:

- Xây dựng khung kết quả của Chương trình, gồm: hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện dự án, tiểu dự án; xây dựng chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện;

- Huy động người dân tham gia giám sát cộng đồng về các hoạt động của Chương trình.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các dự án, tiểu dự án định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất (khi cần thiết);

- Tổ chức Chỉ đạo điểm thực hiện Chương trình trên địa bàn các tỉnh, huyện, xã được lựa chọn.

d) Vốn và nguồn vốn tiểu dự án 3:

- Giai đoạn 2021-2025: 400 tỷ đồng từ ngân sách trung ương (vốn sự nghiệp).

- Giai đoạn 2026-2030: 600 tỷ đồng.

* Vốn và nguồn vốn Dự án 10

- Giai đoạn 2021-2025: 4.674,02 tỷ đồng, trong đó:

+ Ngân sách trung ương: 4.292,94 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 877,00 tỷ đồng; vốn sự nghiệp: 3.415,94 tỷ đồng);

+ Ngân sách địa phương: 381,08 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 103,00 tỷ đồng, vốn sự nghiệp: 278,08 tỷ đồng).

- Giai đoạn 2026-2030: 3.084,06 tỷ đồng

(Chi tiết tính toán kinh phí xem trong Phụ lục biểu 1.11).

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý

Xây dựng và kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý Chương trình từ trung ương tới địa phương; các qui định về chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý, cơ chế phối hợp và giám sát, đánh giá quá trình thực hiện Chương trình.

a) Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình

Page 128: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

128

Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình do một đồng chí Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng Ban Chỉ đạo, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc làm Phó Trưởng ban thường trực; lãnh đạo các Bộ Kế hoạch Đầu tư, Tài chính làm Phó Trưởng ban. Ủy ban Dân tộc là cơ quan chủ trì, điều phối chương trình; Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính là các cơ quan tổng hợp chương trình; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ ngành, cơ quan có liên quan là thành viên Ban Chỉ đạo.

Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Ban Chỉ đạo Chương trình trung ương; giao Trưởng Ban Chỉ đạo thành lập Văn phòng Điều phối quốc gia là cơ quan tham mưu, giúp việc trực tiếp cho Ban Chỉ đạo trung ương đặt tại Ủy ban Dân tộc. Chỉ đạo các tỉnh vùng DTTS thành lập tổ chức theo dõi, quản lý chương trình phù hợp với tình hình thực tế.

b) Văn phòng thường trực Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN (gọi tắt là Văn phòng thường trực Chương trình)

- Văn phòng thường trực Chương trình là bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo quốc gia, đặt tại Ủy ban Dân tộc. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng thường trực Chương trình trình do Ban chỉ đạo quyết định, theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc .

- Nhân sự của Văn phòng thường trực Chương trình gồm có cán bộ chuyên trách và cán bộ kiêm nhiệm thuộc biên chế của Ủy ban Dân tộc , cán bộ hợp đồng theo nhu cầu công việc được trả thù lao từ kinh phí quản lý Chương trình.

- Văn phòng thường trực Chương trình là đầu mối của Ban chỉ đạo trung ương để phối hợp với Ban chỉ đạo ở địa phương vùng DTTS&MN theo dõi, đôn đốc, triển khai, thực hiện Chương trình.

2. Thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

a) Ban hành và chỉ đạo ban hành các văn bản quy định chi tiết để tổ triển khai chức thực các chính sách đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của Chương trình.

b) Chỉ đạo giao nhiệm vụ cho các Bộ, ngành rà soát các văn bản Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết để đề xuất, kiến nghị với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản có liên quan (nếu có) để đảm bảo thống nhất trong hệ thống văn bản, thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chương trình.

Page 129: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

129

c) Đảm bảo bố trí kinh phí, nguồn lực để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình.

3. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan thực hiện Chương trình

(1) Ủy ban Dân tộc

- Là cơ quan chủ trì quản lý Chương trình; có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tham mưu cho Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình;

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các bộ, ngành, địa phương liên quan xây dựng tiêu chí phân định vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển đảm bảo toàn diện, khách quan, khoa học, phù hợp với thực tiễn làm cơ sở cho việc xác định địa bàn, đối tượng ưu tiên đầu tư có trọng tâm, trọng điểm;

- Chủ trì, phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội và các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030;

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các bộ, ngành liên quan xây dựng Nghị định của Chính phủ điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc làm đầu mối thống nhất theo dõi, tổng hợp các chính sách dân tộc; đề xuất và tham gia thẩm định chính sách, các dự án đầu tư liên quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;

- Tham mưu thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030;

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, đề xuất Chương trình Khoa học Công nghệ cấp quốc gia “Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030” giai đoạn II (2021 - 2025) để phục vụ triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030;

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức rà soát các văn bản pháp luật liên quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và

Page 130: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

130

miền núi và chính sách dân tộc để đề xuất, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ kịp thời các văn bản không còn phù hợp, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chương trình;

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành, địa phương liên quan đẩy mạnh hợp tác quốc tế, thu hút nguồn lực từ nước ngoài để phục vụ phát triển bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.

(2) Bộ Tư pháp

Phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức rà soát các văn bản pháp luật liên quan đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và chính sách dân tộc, đồng thời đưa vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở đề xuất, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ kịp thời các văn bản không còn phù hợp, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án.

(3) Bộ Nội vụ

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tham mưu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ và các nhiệm vụ khác được giao tại Chương trình;

- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu chính sách đặc thù tuyển dụng công chức, viên chức đối với người dân tộc thiểu số, nhất là nhóm dân tộc thiểu số rất ít người, nhóm dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn.

(4) Bộ Kế hoạch và đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan thẩm định phương án phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương thực hiện chương trình giai đoạn 5 năm cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

- Chủ trì thẩm định nguồn vốn, khả năng cân đối vốn đối với chương trình và các nhiệm vụ giải pháp khác để đạt được mục tiêu của Chương trình;

(5) Bộ Tài chính

Chủ trì thẩm định, trình cấp có thẩm quyền bố trí vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình. Chủ trì xây dựng và ban hành quy định về quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình.

Page 131: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

131

(6) Bộ Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành, địa phương tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chính sách nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt chú trọng việc chuyển giao khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao trong các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, các vùng sản xuất tập trung theo hướng hàng hóa gắn trực tiếp với đồng bào dân tộc.

(7) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Chủ trì, chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội và phối hợp với Ủy ban Dân tộc , các bộ, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu xây dựng nghị định của Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình.

(8) Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tham mưu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ và các nhiệm vụ khác được giao tại Chương trình;

- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các nhiệm vụ, giải pháp về quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư ở những nơi cần thiết; phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

(9) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tham mưu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ và các nhiệm vụ khác được giao tại Chương trình;

- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các nhiệm vụ, giải pháp về chính sách an sinh xã hội, đào tạo nghề và giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đối với lao động dân tộc thiểu số, thanh niên dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp đại học, cao đẳng và đào tạo nghề.

(10) Bộ Giáo dục Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tham mưu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ;

Page 132: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

132

- Tham mưu trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Giữ vững và phát huy thành quả xóa mù chữ, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở. Nâng cao chất lượng, mở rộng, đổi mới phương thức và mô hình hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú; hỗ trợ việc ăn, ở cho học sinh, sinh viên vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Đổi mới nội dung, phương thức cử tuyển, chế độ dự bị đại học; có cơ chế chăm lo đời sống cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

(11) Bộ Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tham mưu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ và các nhiệm vụ khác được giao tại Chương trình;

- Tham mưu trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản liên quan để tổ chức, triển khai thực hiện về lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe người dân và các chính sách liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ.

(12) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tham mưu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ và các nhiệm vụ khác được giao tại Chương trình;

- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành, địa phương liên quan tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của người dân. Đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở ở từng vùng, từng địa phương; quan tâm tu bổ, bảo tồn các công trình di tích lịch sử, văn hóa; sưu tầm, bảo tồn và phát huy có hiệu quả giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của các dân tộc thiểu số. Phát huy vai trò làm chủ của đồng bào trong xây dựng đời sống văn hóa, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu.

(13) Bộ Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc , Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành, địa phương liên quan tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các nhiệm vụ, giải pháp về khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên

Page 133: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

133

nhiên, bảo vệ môi trường; phối hợp tham mưu giải pháp về giải quyết đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

(14) Bộ Giao thông vận tải

Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc , các bộ, ngành, địa phương liên quan tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển giao thông phục vụ sản xuất và đời sống, thúc đẩy giao thương hàng hóa trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giữa vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi với các vùng khác của đất nước.

(15) Bộ Xây dựng

Phối hợp với Ủy ban Dân tộc , Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các bộ, ngành, địa phương liên quan tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các nhiệm vụ, giải pháp quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư ở những nơi cần thiết, chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ dân tộc thiểu số và hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

(16) Bộ Công an

- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan tham mưu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ và các nhiệm vụ khác được giao tại Chương trình;

- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành, địa phương liên quan tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các nhiệm vụ, giải pháp về thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận lòng dân vững chắc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; chủ động nắm chắc tình hình, giải quyết những mâu thuẫn ngay từ cơ sở, kiên quyết không để xảy ra các "điểm nóng", "điểm phức tạp" về an ninh trật tự, đặc biệt ở các địa bàn chiến lược Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, Tây duyên hải miền Trung. Đấu tranh với các hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Chủ động đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật, buôn bán người, ma túy, xâm phạm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, nhất là ở khu vực biên giới;

- Tham mưu trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản về cơ chế chính sách đặc thù về đảm bảo an ninh trật tự, kiểm soát và phòng chống tệ nạn xã hội ở vùng đồng bào DTTS&MN; chính sách đào tạo, tuyển dụng con em đồng bào các DTTS và các chính sách liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ.

(17) Bộ Quốc phòng

Page 134: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

134

- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan tham mưu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về về xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân ở khu vực biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;

- Phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội địa phương xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh.

(18) Bộ Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tham mưu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ và các nhiệm vụ khác được giao tại Chương trình;

- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc , Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các bộ, cơ quan, địa phương, cơ quan truyền thông liên quan làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của Chương trình.

(19) Bộ Công thương

Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các bộ, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu, tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các nhiệm vụ, giải pháp về thúc đẩy tiêu thụ, xúc tiến thương mại, kết nối, quảng bá các sản phẩm của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thông qua các hệ thống kênh phân phối (chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP...); xây dựng chương trình phát triển chợ cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.

(20) Ngân hàng Chính sách Xã hội

Chủ động phối hợp với UBDT, NHNN Việt Nam, các cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình;

Căn cứ vào mục tiêu, kinh phí để thực hiện vốn tín dụng chính sách, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình.

(21) Liên minh Hợp tác xã Việt Nam

Phối hợp với các Bộ, ngành tổ chức thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.

(22) Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

Page 135: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

135

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tổ chức thực hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ của Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

(23) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi

- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình ở địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng ban. Trưởng cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc cấp tỉnh làm Phó Trưởng ban thường trực; lãnh đạo các sở Kế hoạch Đầu tư, Tài chính làm Phó Trưởng ban. Cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc cấp tỉnh là cơ quan chủ trì, điều phối chương trình; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính là các cơ quan tổng hợp; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan là thành viên Ban Chỉ đạo.

- Định kỳ đánh giá, sơ kết, tổng kết, báo cáo, kiến nghị với Ban chỉ đạo Trung ương và các Bộ, ngành liên quan về việc tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình.

4. Một số phương châm, nguyên tắc thực hiện chương trình

a) Chương trình MTQG này có tính đặc thù, không chỉ đơn thuần là thúc đẩy sự phát triển KT-XH mà còn tích hợp, thực hiện hiệu quả các chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước. Do vậy, trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình cần quán triệt phương châm:

- Kết hợp nhuần nhuyễn, hài hòa giữa hỗ trợ cho vay lãi xuất ưu đãi và hỗ trợ cho không với phương châm: “vừa cho cần câu, vừa cho cá” tiến dân tới “cho cần câu, phải tự câu cá”.

- Từ thực tiễn, rút ra bài học kinh nghiệm về đầu tư các công trình, cần phải quán triệt phương châm: “Dân cần, dân bàn, dân làm, dân hưởng lợi”; “xã, thôn có công trình, dân có việc làm để tăng thu nhập”

- Do đặc điểm hộ đồng bào dân tộc thiểu số có số khẩu chênh lệch nhau giữa hộ này và hộ khác, giữa nhóm dân tộc này với nhóm dân tộc khác, vì vậy các khoản hỗ trợ trực tiếp hoặc đầu tư trực tiếp (có tính chất cho không) cần phải tiếp cận theo nhân khẩu.

b) Để đạt được mục tiêu tại Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội, cần nhu cầu vốn đầu tư lớn, trong khi khả năng cân đối ngân sách nhà nước trước mắt chưa thể đáp ứng, do vậy khi thiết kế dự án khả thi của chương trình cần xác định các ưu tiên:

- Hỗ trợ sinh kế, cải thiện đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số.

Page 136: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

136

- Đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng thật sự cần thiết, cấp bách và chưa được đầu tư hoặc đang đầu tư dở dang

- Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt đảm bảo đời sống của đồng bào một cách bền vững.

- Tăng các khoản vay vốn tín dụng với lãi suất phù hợp để phát huy tính năng động, sáng tạo, quyết tâm của đồng bào dân tộc thiểu số đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết hiệu quả những yêu cầu bức thiết của người dân, nhất là phụ nữ và trẻ em.

5. Giải pháp về cơ chế, chính sách

(1) Ban hành cơ chế, chính sách đặc thù trong thực hiện các dự án đầu tư của Chương trình.

Chính phủ nghiên cứu, ban hành cơ chế đặc thù, lập hồ sơ rút gọn đối với các dự án vốn đầu tư nhỏ, kỹ thuật đơn giản; tạo điều kiện cho người dân tham gia nhân công, tạo việc làm, tăng thêm thu nhập; đồng thời phát huy vai trò giám sát của MTTQ, các tổ chức chính trị, xã hội và của cộng đồng, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả, minh bạch.

(2) Ban hành cơ chế, chính sách đặc thù trong tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức người DTTS

- Chính sách về đào tạo (trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học), chính sách về bồi dưỡng (tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm); áp dụng chương trình bồi dưỡng; biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng; thẩm định, phê duyệt chương trình, tài liệu bồi dưỡng; tổ chức bồi dưỡng; quyền lợi, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng...;

- Chính sách luân chuyển có thời hạn đối với cán bộ, công chức ở cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện về các huyện, xã vùng đồng bào DTTS&MN để giúp cơ sở thực hiện tốt hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng ở địa phương;

- Chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về công tác tại các xã vùng đồng bào DTTS&MN;

- Chính sách bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức trẻ ở xã (những nội dung cơ bản về quản lý nhà nước dành cho cán

Page 137: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

137

bộ, công chức trẻ ở xã; những giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển kinh tế trang trại... trên địa bàn xã; các kỹ năng đối với cán bộ, công chức trẻ ở xã);

- Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức theo các đối tượng quy định tại Quyết định số 771/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án "Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2018 - 2025";

- Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS (xây dựng chính sách tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ, công chức, viên chức người DTTS; nâng cao tỷ lệ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người DTTS);

- Chính sách đặc thù trong tuyển dụng công chức, viên chức người DTTS công tác tại vùng đồng bào DTTS&MN, vùng KT-XH đặc biệt khó khăn:

+ Về xét tuyển đặc cách công chức, viên chức thuộc nhóm dân tộc rất ít người hoặc nhóm dân tộc có tính đặc thù đối với từng địa phương (ví dụ một số tỉnh cần tuyển 02 cán bộ dân tộc Mông để thực hiện nhiệm vụ ở 1 cơ quan, lĩnh vực nào đó thì xét tuyển hồ sơ của những người tốt nghiệp đại học phù hợp là người dân tộc Mông để đặc cách tuyển dụng; chọn được người khá trong số những người dân tộc Mông);

+ Phương thức thi tuyển công chức, viên chức đối với người DTTS. Trong các kỳ thi tuyển công chức, viên chức do Ủy ban nhân tỉnh tổ chức phải xây dựng tỷ lệ, cơ cấu dành cho người DTTS trúng tuyển, tổ chức thi tuyển công chức, viên chức chung hội đồng thi, chung đề thi, chấm điểm chung, khi xác định người trúng tuyển thí sinh là người DTTS được tổng hợp riêng để xét lấy số điểm từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu là người DTTS cần tuyển dụng nhưng điểm trúng tuyển của người DTTS không được thấp hơn 60% số điểm so với người dân tộc Kinh.

(3) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc

- Trong xu thế hội nhập sâu rộng, nhiều vấn đề về quan hệ tộc người “xuyên biên giới”, nhất là đối với đặc điểm tình hình, phát triển DTTS của Việt Nam, mối quan hệ đồng tộc giữa các dân tộc giáp biên giới Việt -Trung, Việt - Lào, Việt Nam - Campuchia. Do vậy, tiếp tục phải tăng cường hợp tác quốc tế với các nước khu vực châu Á, Đông Nam châu Á để giải quyết những vấn đề về DTTS có tính chất tương đồng;

Page 138: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

138

- Hợp tác, trao đổi đoàn với các nước để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, đồng thời quảng bá giới thiệu với bạn bè quốc tế về quan điểm, đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta: Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển.

(4) Tăng cường, củng cố và xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vùng đồng bào DTTS&MN vững mạnh

- Xóa tình trạng thôn, bản “trắng” đảng viên, “trắng” chi bộ đảng ở vùng đồng bào DTTS&MN. Do vậy đề nghị với Ban Tổ chức Trung ương ban hành một số nội dung cụ thể để phát triển Đảng viên đối với một số dân tộc, một số địa bàn ĐBKK để phấn đấu 100% thôn, bản vùng đồng bào DTTS&MN có chi bộ làm hạt nhân lãnh đạo;

- Tiếp tục tăng cường đội ngũ cán bộ chủ chốt cho các xã vùng DTTS có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, đi đôi với việc tăng cường đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn và lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ cơ sở;

- Xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến và phát huy hơn nữa vai trò của người có uy tín trong đồng bào DTTS nhằm thúc đẩy phát triển KT-XH vùng DTS&MN.

(5) Huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN, trong đó nguồn lực Nhà nước giữ vai trò quan trọng, quyết định để huy động các nguồn lực khác

- Tình trạng vùng đồng bào DTTS&MN chậm phát triển, một số khó khăn, bức thiết của người dân chậm được giải quyết, một bộ phận đồng bào DTTS đời sống còn rất khó khăn là do thiếu nguồn lực thực hiện chính sách; Chính sách ban hành nhiều, kịp thời, nhưng thiếu nguồn lực nên không đạt mục tiêu đề ra. Các địa phương vùng đồng bào DTTS&MN hầu hết là nghèo, xin trợ cấp từ ngân sách Trung ương. Do vậy, để thực hiện được mục tiêu của Đề án cần phải gia tăng nguồn lực đầu tư của Trung ương. Bảo đảm bố trí đủ kinh phí thực hiện chính sách đối với vùng đồng bào DTTS&MN bằng các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, vốn vay ODA và xã hội hóa;

- Chính sách giai đoạn vừa qua còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập, cần phải đổi mới theo hướng: đầu tư để tạo sinh kế là chính; giảm cho không, tăng cho vay ưu đãi; hỗ trợ có điều kiện...;

- Kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN để tổng hợp vào vốn đầu tư công trung hạn, trình Quốc hội xem xét quyết định theo Luật ngân sách và Luật đầu tư công;

Page 139: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

139

- Kinh phí đảm bảo các chính sách đặc thù cho con người, đảm bảo an sinh xã hội để tổng hợp, trình Quốc hội theo Luật ngân sách.

Ghi thành dòng vốn ngân sách riêng ở các cấp ngân sách để Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện giám sát; các cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra, thanh tra. Đảm bảo các nguồn lực sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, đạt được mục tiêu đề án đề ra.

(6) Điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban Dân tộc là đầu mối thống nhất theo dõi, tổng hợp các chính sách dân tộc; tham gia thẩm định chính sách, các dự án đầu tư liên quan đến vùng đồng bào DTTS&MN.

- Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban Dân tộc để theo dõi, tham mưu toàn diện về công tác dân tộc và chính sách dân tộc;

- Giao bổ sung nhiệm vụ cho Ủy ban Dân tộc thực hiện chức năng thẩm định các cơ chế chính sách liên quan đến đồng bào DTTS và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN.

(7) Tiếp tục ban hành chính sách đảm bảo an sinh xã hội ở vùng đồng bào DTTS&MN

- Cơ chế chính sách bảo hiểm y tế cho người DTTS, người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, cận nghèo ở vùng đồng bào DTTS&MN.

- Cơ chế chính sách cho người dạy, người học ở vùng đồng bào DTTS&MN; chính sách đối với học sinh trường nội trú, bán trú; dạy và học tiếng dân tộc; chính sách đối với học sinh, sinh viên hệ cử tuyển.

- Cơ chế, chính sách thai sản đối với phụ nữ, chính sách giảm trẻ em suy dinh dưỡng.

- Chính sách cứu trợ khắc phục thiên tai, hoạn nạn.

- Các chính sách khác nhằm đảm bảo ổn định đời sống của người yếu thế.

(8) Đổi mới tổ chức và hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội

Đổi mới tổ chức và hoạt động của ngân hàng chính sách xã hội theo hướng mở rộng đối tượng vay đến các dự án sản xuất, kinh doanh tạo sinh kế cho đồng bào DTTS; đảm bảo các nguồn vốn tín dụng ưu đãi để hộ DTTS, hộ nghèo, cận nghèo phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.

Page 140: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

140

6. Giải pháp về kỹ thuật và khoa học công nghệ

(1) Tăng cường nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu đồng bộ vùng đồng bào DTTS&MN để phục vụ công tác dự tính, dự báo, hoạch định, quản lý thực hiện chính sách dân tộc

- Tăng cường các hoạt động khoa học và công nghệ nhằm tạo động lực cho sự phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN nhằm góp phần thực hiện thành công Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2030 và Chương trình MTQG phát triển KT-XH vùng DTTS&MN:

+ Tiếp tục giai đoạn II Chương trình KH&CN cấp quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 "Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030". Trong giai đoạn I, Cơ quan chủ trì đã phê duyệt 51 nhiệm vụ khoa học để triển khai thực hiện. Những đề tài này sẽ kết thúc vào năm 2020, góp phần giải quyết một số vấn đề cơ bản, cấp bách về DTTS, công tác dân tộc và chính sách dân tộc43. Trong xu thế hội nhập và phát triển, nhiều vấn đề lớn đặt ra trong thực tiễn về DTTS, công tác dân tộc và chính sách dân tộc, cần phải tiếp tục nghiên cứu, làm rõ và đề xuất với Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ giải pháp, chính sách khả thi. Đồng thời cần phải nghiên cứu, triển khai xây dựng các mô hình, dự án khoa học và công nghệ về sinh kế, văn hóa, xã hội, cải thiện thể trạng, tầm vóc, bảo tồn nòi giống… phù hợp và hiệu quả dựa trên nền tảng tri thức, văn hóa truyền thống kết hợp với tri thức, khoa học công nghệ hiện đại... Do vậy, Đề án đặt vấn đề tiếp tục Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia “Những vấn đề cơ bản và cấp bách về DTTS và chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030” giai đoạn II (2021-2025);

+ Nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật: Tiếp tục thực hiện chính sách nghiên cứu ứng dụng, hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ cho vùng đồng bào DTTS&MN, đặc biệt chú trọng việc chuyển giao khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao trong các mô hình mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, các vùng sản xuất tập trung theo hướng hàng hóa gắn trực tiếp với đồng bào dân tộc.

- Hiện nay chưa có bộ tiêu chí phục vụ công tác quản lý, đánh giá về sự phát triển của vùng đồng bào DTTS&MN, do vậy trong tất cả các báo cáo tổng kết, đánh giá đều nêu có tính định tính, thiếu định lượng; do vậy cần phải ban hành bộ tiêu chí để làm công cụ đánh giá về vùng đồng bào DTTS&MN. Tiếp

43 Kết quả nổi bật của Chương trình thời gian qua là vừa nghiên cứu vừa chuyển giao kết quả cho Ủy ban Dân tộc và các Ban, Bộ, ngành liên quan, đặc biệt là cung cấp luận cứ khoa học cho: Xây dựng dự thảo văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, phần nội dung về công tác dân; Đánh giá tổng kết Nghị quyết số 24 của Ban Chấp hành trung ương khóa IX về Công tác dân tộc); Đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược Công tác dân tộc giai đoạn 2011-2020 và Đề xuất nội dung Chiến lược Công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030; Xây dựng “Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi ”; Tổng kết đánh giá 25 năm thực hiện Chỉ thị 45 của Ban Bí thư trung ương về công tác đối với vùng đồng bào Mông; Xây dựng đề án chính sách đối với đồng bào Khmer; xây dựng cơ sở dữ liệu về dân tộc và chính sách dân tộc…

Page 141: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

141

tục thực hiện Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Điều tra, thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số” để xây dựng bộ cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ công tác quản lý, hoạch định chính sách;

(2) Tập trung nghiên cứu, giải quyết một số nội dung liên quan đến tâm tư nguyện vọng của một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số

- Về đang ký hộ khẩu, hộ tịch, khai sinh đối với những hộ di cư tự phát đến các tỉnh Tây Nguyên và các địa phương khác.

- Xác định thành phần, tên gọi và bảng danh mục các thành phần dân tộc thiểu số của Việt Nam.

- Về xác định dân tộc đối với các cặp hôn nhân của người DTTS với người nước ngoài hoặc người DTTS sinh con ở nước ngoài hồi cư về Việt Nam.

7. Kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình

(1) Mục đích và yêu cầu

Hệ thống giám sát, đánh giá nhằm đảm bảo tính khách quan trong việc giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.

a) Mục đích của giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình:

- Giúp Ban Chỉ đạo Chương trình giám sát và đánh giá đúng tình hình, kết quả thực hiện các mục tiêu của Chương trình và những tồn tại, khó khăn cùng các nguyên nhân trong quá trình thực hiện để có biện pháp điều chỉnh thích hợp;

- Đề xuất các kiến nghị nhằm phát huy những mặt tích cực, khắc phục những mặt tồn tại, giúp các cơ quan hoạch định chính sách phát triển có dữ liệu thực tế để nghiên cứu, hoàn thiện và điều chỉnh chính sách, cơ chế thúc đẩy các hoạt động của Chương trình cho từng thời kỳ.

- Tạo các khả năng đồng thuận và cộng đồng trách nhiệm của các cộng đồng, tổ chức, cá nhân trong xã hội trong việc thực hiện các mục tiêu của Chương trình.

- Cung cấp cơ sở dữ liệu về tình hình và kết quả thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu của Chương trình, giúp hoàn thiện nguồn thông tin và hệ thống số liệu thống kê về Chương trình.

b) Yêu cầu giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình:

- Đảm bảo sự khách quan, trung thực trong thu thập, xử lý tổng hợp và cung cấp thông tin phản hồi về thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu của Chương trình.

Page 142: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

142

- Đảm bảo tính liên tục, kế thừa, thống nhất và có tính đến đặc thù của bộ, ngành, địa phương trong giám sát các mục tiêu và chỉ tiêu của Chương trình, phục vụ cho đối chiếu, so sánh việc thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu của Chương trình.

- Đảm bảo sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành, các vùng và các cấp trong hoạt động giám sát, đánh giá nhằm hài hoà và thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu của Chương trình.

- Không cản trở hoặc làm chậm trễ việc thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu của Chương trình, mà ngược lại, hỗ trợ và thúc đẩy việc thực hiện này thông qua sự phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu, những thiếu hụt và những thách thức cũng như các cơ hội trong thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu của Chương trình.

- Huy động sự tham gia rộng rãi và tích cực, chủ động của các tổ chức xã hội và cộng đồng dân cư nhằm tạo sự đồng thuận trong việc thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu của Chương trình.

(2) Nội dung giám sát, đánh giá

Nội dung hoạt động giám sát, đánh giá không chỉ chú ý vào xem xét, đánh giá xem việc thực hiện mục tiêu và chỉ tiêu của Chương trình đã được tiến hành hoặc đã hoàn thành hay chưa, mà còn phải chú ý tới xem xét, đánh giá xem việc thực hiện ấy như thế nào, tác động ra sao đối với Chương trình trên toàn quốc, cũng như các ngành, lĩnh vực (mức độ thực hiện; khả năng, năng lực tổ chức thực hiện; các tác động, ảnh hưởng,...), tại sao lại như vậy (lý do, nguyên nhân) và cần làm gì (các đề xuất kiến nghị). Nội dung chủ yếu của giám sát, đánh giá Chương trình bao gồm:

a) Giám sát, đánh giá huy động và phân bổ các nguồn lực cho các mục tiêu của Chương trình (đầu vào): kết quả và hiệu quả sử dụng các nguồn lực.

b) Giám sát, đánh giá thực hiện các chỉ tiêu của Chương trình (đầu ra): kết quả và mức độ thực hiện.

c) Giám sát, đánh giá việc xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách của Chương trình: sự tuân thủ và tác động của các chính sách, cơ chế đối với việc thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu của Chương trình.

d) Giám sát, đánh giá sự tham gia của cộng đồng đối với việc thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu của Chương trình: mức độ tham gia và tác động đối với việc thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu của Chương trình.

Page 143: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

143

e) Giám sát, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu của Chương trình của quốc gia, bộ, ngành, lĩnh vực, địa phương: kết quả và mức độ thực hiện.

g) Phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu, những thiếu hụt và những thách thức cũng như các cơ hội trong thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu của Chương trình. Trên cơ sở sự phát hiện này, chỉ ra những nguyên nhân và kiến nghị cách thức, phương hướng khắc phục hoặc phát huy.

(3) Cơ chế giám sát, đánh giá

Cơ chế giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình phải phù hợp với mục tiêu, phạm vi của Chương trình, đảm bảo giám sát và đánh giá được tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình. Hiện nay, Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm được xây dựng theo cách có thể giám sát, đánh giá được. Do đó, cơ chế giám sát, đánh giá dựa theo kết quả tình hình thực hiện Chương trình cần được nghiên cứu xây dựng và hướng dẫn thực hiện. Tương ứng là Khung Giám sát, đánh giá theo kết quả tình hình thực hiện Chương trình và bộ các chỉ số/chỉ tiêu giám sát, đánh giá cho từng mục tiêu, hoạt động và tác động của Chương trình.

IX. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ1. Kết luận

Việc xây dựng Chương trình là cần thiết; tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình sẽ cơ bản giải quyết được những tồn tại, hạn chế, bất cập trong công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc hiện nay; đáp ứng mong đợi của đồng bào DTTS.

Chương trình được phê duyệt và tổ chức thực hiện có kết quả sẽ góp phần thúc đẩy KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN phát triển nhanh, bền vững; tạo sinh kế, tăng thu nhập cho người dân, góp phần giảm nghèo nhanh, bền vững; giải quyết căn cơ hơn một số bức xúc của người DTTS sinh sống ở vùng đồng bào DTTS&MN.

Chương trình sẽ đạt được đa mục tiêu về KT-XH; quốc phòng - an ninh; đối ngoại (thực hiện các cam kết quốc tế và mục tiêu thiên niên kỷ) bảo vệ môi trường, sinh thái và đa dạng sinh học; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh; là yếu tố đặc biệt quan trọng để củng cố và nâng cao niềm tin của đồng bào các DTTS đối với Đảng và Nhà nước; tăng cường đồng thuận xã hội và khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Page 144: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

144

2. Kiến nghị(1) Về tên của Chương trình- Căn cứ nội dung của Kết luận số 65-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục

thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Ðảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới, Bộ Chính Trị chỉ đạo “ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030”;

- Thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 10 tháng 3 năm 2020 phân định vùng DTTS và MN theo trình độ phát triển. Nội hàm chủ yếu là xác định vùng DTTS để thực hiện chính sách dân tộc;

- Khoản 5 Điều 70 Hiến pháp 2013 quy định “Quốc hội quyết định chính sách dân tộc…”;

- Mặt khác, để tránh sự hiểu khác nhau về cụm từ “dân tộc và miền núi” là dân tộc ở miền núi mới được thụ hưởng chính sách này;

Từ những lý do trên, Chính phủ trân trọng đề nghị Quốc hội cho phép điều chỉnh tên Chương trình là “Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030”.

(2) Về kinh phí thực hiện Chương trìnhĐể đạt được các mục tiêu đã xác định trong Nghị quyết 88/2019/QH14

cần một lượng ngân sách khá lớn, trong bối cảnh hiện nay chưa thể cân đối được đủ, do vậy Chính phủ đề nghị Quốc hội:

a) Phê duyệt tổng kinh phí ở mức tối thiểu cho Chương trình như trong Tờ trình của Chính phủ dự thảo Quốc hội; giao Chính phủ hằng năm, căn cứ vào tình hình thực tế, tiếp tục cân đối ngân sách trung ương đề bổ sung cho Chương trình và có giải pháp huy động các nguồn vốn khác ngoài ngân sách để thực hiện Chương trình.

b) Quốc hội cho phép mở rộng biên độ huy động vốn ODA, vốn vay tín dụng ưu đãi, vốn viện trợ từ các đối tác phát triển, các nhà tài trợ quốc tế để thực hiện các mục tiêu của Chương trình.

(3) Về áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù

Page 145: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

145

Do chương trình thực hiện ở vùng đặc biệt khó khăn, quy mô các công trình nhỏ, vốn đầu tư cho một công trình không lớn, Chính phủ đề nghị Quốc hội giao Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù:

a) Cơ chế đặc thù về thẩm định nguồn vốn: Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ thông báo vốn của cơ quan có thẩm quyền ở trung ương để tổ chức thẩm định nguồn vốn và quyết định chủ trương đầu tư của toàn bộ danh mục dự án của chương trình.

b) Cơ chế đặc thù về quy trình rút gọn đối với việc lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ các dự án đầu tư có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp từ nguồn vốn của chương trình; quy định đặc thù trong lựa chọn nhà thầu thực hiện các dự án của chương trình theo hướng cắt giảm tối đa các thủ tục mang tính hành chính.

c) Tăng cường vai trò giám sát của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội ở cơ sở và của người dân.

Chính phủ kính trình Quốc hội xem xét phê duyệt Chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030./.

Nơi nhận:- Như trên;- CTQH Nguyễn Thị Kim Ngân (b/c);- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);- PCT Thường trực QH Tòng Thị Phóng (b/c);- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;- HĐDT và các UB của Quốc hội;- Tổng thư ký Quốc hội;- Các đại biểu Quốc hội;- Văn phòng Quốc hội;- Văn phòng Chính phủ;- Ủy ban Dân tộc (20);- Lưu: VT, QHĐP (3).

TM. CHÍNH PHỦTUQ. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆMỦY BAN DÂN TỘC

Đỗ Văn Chiến

Page 146: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

146

MỤC LỤC Trang

Phần thứ I.............................................................................2THÔNG TIN CHUNG CHƯƠNG TRÌNH.........................................21. Tên Chương trình...............................................................22. Chủ Chương trình...............................................................23. Đối tượng thụ hưởng của Chương trình.................................24. Địa điểm thực hiện Chương trình..........................................25. Tổng vốn thực hiện Chương trình.........................................36. Thời gian thực hiện.............................................................37. Cơ quan, đơn vị thực hiện Chương trình................................3Phần thứ II............................................................................4NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH..................................4I. SỰ CẦN THIẾT CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐỂ THỰC HIỆN CÁC MỤC

TIÊU CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH 41. THỰC TRẠNG KT-XH VÙNG ĐỒNG BÀO DTTS&MN...................41.1. Khái quát về dân số vùng đồng bào DTTS&MN....................4(1) Về dân số.........................................................................4(2) Về phân bố dân cư............................................................4(3) Về chất lượng dân số.........................................................51.2. Thực trạng KT-XH............................................................6(1) Về lĩnh vực kinh tế............................................................6(2) Về lĩnh vực văn hóa - xã hội..............................................15(3) Về an ninh, quốc phòng...................................................20(4) Về xây dựng hệ thống chính trị.........................................211.3. Đánh giá kết quả thực hiện các Dự án có liên quan trên cơ sở

3 năm thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển KT-XH cùng DTTS&MN (giai đoạn 2016-2018)........................................22

Page 147: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

147

1.4. Đánh giá chung.............................................................25(1) Thành tựu.......................................................................25(2) Một số hạn chế, bất cập...................................................25(3) Nguyên nhân của hạn chế, bất cập....................................262. QUAN ĐIỂM......................................................................292.1. Bối cảnh........................................................................292.2. Quan điểm....................................................................302.3. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển KT-XH vùng đồng bào

DTTS&MN.........................................................................312.4. Phương pháp tiếp cận....................................................383. SỰ CẦN THIẾT CỦA CHƯƠNG TRÌNH....................................383.1. Vị trí, tầm quan trọng của vùng đồng bào DTTS&MN.........393.2. Yêu cầu phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN..........393.3. Bất cập trong quản lý, thực hiện Chính sách dân tộc.........403.4. Yêu cầu thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia chương

trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững và Mục tiêu Thiên niên kỷ đối với đồng bào DTTS gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015...........................................................41

3.5. Sự phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội..................................................................42

3.6. Sự phù hợp với các mục tiêu chiến của Bộ Chính trị, Quốc hội và Chính phủ.....................................................................44

II. MỤC TIÊU, PHẠM VI VÀ QUY MÔ CHƯƠNG TRÌNH..................491. Mục tiêu..........................................................................492. Phạm vi và quy mô chương trình........................................53III. DỰ KIẾN TỔNG MỨC VỐN VÀ CƠ CẤU NGUỒN LỰC THỰC HIỆN

CHƯƠNG TRÌNH, BAO GỒM DANH MỤC DỰ ÁN, KHẢ NĂNG CÂN ĐỐI NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG, HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN VÀ NGUỒN LỰC KHÁC........................................................53

1. Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực thực hiện chương trình.....................................................................53

2. Dự kiến khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác........................................54

Page 148: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

148

IV. DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÙ HỢP VỚI ĐIỀU KIỆN THỰC TẾ VÀ KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC THEO THỨ TỰ ƯU TIÊN BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ TẬP TRUNG, CÓ HIỆU QUẢ.................................................................................54

1. Dự kiến tiến độ thực hiện chương trình...............................542. Khả năng huy động các nguồn lực......................................55V. CHI PHÍ LIÊN QUAN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN VÀ CHI PHÍ

VẬN HÀNH SAU KHI CHƯƠNG TRÌNH KẾT THÚC.....................57VI. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ NHỮNG ẢNH HƯỞNG, TÁC ĐỘNG

VỀ MÔI TRƯỜNG, XÃ HỘI CỦA CHƯƠNG TRÌNH, TÍNH TOÁN HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VỀ MẶT KT-XH CỦA CHƯƠNG TRÌNH.................58

1. Tác động về kinh tế:.........................................................582. Tác động về xã hội:...........................................................593. Tác động về quốc phòng an ninh........................................604. Tác động về môi trường:....................................................605. Tác động về giới...............................................................616. Đánh giá sự trùng lặp của chương trình với các chương trình

khác.................................................................................61VII. CÁC DỰ ÁN THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH..................621. Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất,

nước sinh hoạt..................................................................622. Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân cư ở những

nơi cần thiết.....................................................................663. Dự án 3: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, phát huy tiềm

năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi giá trị......................................................................67

4. Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào DTTS&MN và các đơn vị sự nghiệp công của lĩnh vực dân tộc...................................................79

5. Dự án 5: Phát triển giáo dục đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................................................82

6. Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển du lịch.........................93

Page 149: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

149

7. Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em.....98

8. Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em.....................................108

9. Dự án 9: Đầu tư phát triển nhóm dân tộc rất ít người, nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn..............................................111

10. Dự án 10. Truyền thông, tuyên truyền, vận động trong vùng đồng bào DTTS&MN. Kiểm tra, giám sát đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình....................................................118

VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN....................................................1261. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý................................1262. Thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ..............1273. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị liên

quan thực hiện Chương trình............................................1284. Một số phương châm, nguyên tắc thực hiện chương trình. . .1345. Giải pháp về cơ chế, chính sách........................................1356. Giải pháp về kỹ thuật và khoa học công nghệ....................1397. Kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình........................140IX. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................1421. Kết luận.........................................................................1422. Kiến nghị.......................................................................143

Page 150: dbnd.hagiang.gov.vndbnd.hagiang.gov.vn/uploads/lay-y-kien-vb-du-thao/2020... · Web viewCHÍNH PHỦ. Số: 186 /BC-CP . CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập

150

CÁC TỪ VIẾT TẮT

DTTS Dân tộc thiểu số

DTTS&MN Dân tộc thiểu số và miền núi

ĐBKK Đặc biệt khó khăn

KT-XH Kinh tế - xã hội

ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long

BHYT Bảo hiểm y tế

ATK An toàn khu

PTDTNT Phổ thông dân tộc nội trú

PTDTBT Phổ thông dân tộc bán trú

CSDT Chính sách dân tộc