Chuyên đề tháng 10 môn địa...

51
Chuyên đề tháng 10 môn địa lí SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HÀ TĨNH TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRUNG THIÊN CHUYÊN ĐỀ THÁNG 10 MÔN ĐỊA LÍ Đề tài: MỘT SỐ QUY LUẬT CHỦ YẾU CỦA LỚP VỎ ĐỊA LÍ VÀ CÁC DẠNG CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG ÔN THI HỌC SINH GIỎI 1

Transcript of Chuyên đề tháng 10 môn địa...

Page 1: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRUNG THIÊN

CHUYÊN ĐỀ THÁNG 10MÔN ĐỊA LÍ

Đề tài: MỘT SỐ QUY LUẬT CHỦ YẾU CỦA LỚP VỎ

ĐỊA LÍ VÀ CÁC DẠNG CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG ÔN THI HỌC SINH GIỎI

Giáo viên : Phan Thị Hoa LêTổ: Địa lí

1

Page 2: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

Tháng 10/2018

MỤC LỤCPHẦN I: MỞ ĐẦU.............................................................................................................11. Lí do chọn đề tài chuyên đề.............................................................................................12. Mục đích của chuyên đề..................................................................................................13. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................................14. Cấu trúc của chuyên đề....................................................................................................1PHẦN II: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ..............................................................................3Chương 1: Hệ thống kiến thức cơ bản về một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ địa lí.. 31. Lớp vỏ cảnh quan............................................................................................................32. Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ cảnh quan...............................................33. Quy luật địa đới...............................................................................................................64. Quy luật phi địa đới.......................................................................................................12Chương 2: Một số dạng câu hỏi và bài tập về các qui luật của lớp vỏ địa lí ……….161. Câu hỏi và bài tập dạng trình bày..................................................................................162. Câu hỏi và bài tập dạng so sánh.....................................................................................173. Câu hỏi và bài tập dạng giải thích.................................................................................184. Câu hỏi và bài tập dạng chứng minh.............................................................................205. Câu hỏi và bài tập gắn với bản đồ, lược đồ, hình vẽ, bảng số liệu, tính toán................236. Dạng câu hỏi mối quan hệ qui luật địa đới và qui luật phi địa đới và biểu hiện của các qui luật ở Việt Nam………………………………………………………………..26PHẦN III: KẾT LUẬN……….………………………………………………………...30

2

Page 3: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

PHẦN I: MỞ ĐẦU1. Lí do chọn đề tài chuyên đề

Lớp vỏ địa lí (hay còn gọi là lớp vỏ cảnh quan Trái Đất) là một tổng thể cực kỳ phức tạp. Nó bao gồm nhiều thành phần và bộ phận: thạch quyển, khí quyển, thủy quyển, thổ nhưỡng quyển, sinh quyển xâm nhập và tác động lẫn nhau. Toàn bộ lớp vỏ địa lí Trái Đất hoặc từng bộ phận của nó là những hệ thống động lực. Các hệ thống này không ngừng vận động và phát triển theo những quy luật chung nhất tạo nên sự thống nhất giữa các thành phần cấu tạo và sự phân hóa thành các bộ phận lãnh thổ nhỏ hơn. Có thể rút ra thành 4 quy luật chung (trong tổng số 35 quy luật địa lí của S.V.Kalesnik) sau đây được nhiều nhà địa lí thừa nhận:

- Quy luật về tính thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí.- Quy luật về sự tuần hoàn vật chất và năng lượng trong lớp vỏ địa lí.- Quy luật về các tính nhịp điệu trong lớp vỏ địa lí.- Quy luật về tính phân dị không gian của lớp vỏ địa lý (quy luật địa đới và phi địa

đới). Những quy luật địa lí chung trên được biểu hiện và tác động đồng thời trong quá trình hình thành và phát triển của lớp vỏ địa lí.

Trong cấu trúc đề thi học sinh giỏi , nội dung về các quy luật địa lí có thể hỏi trực tiếp , hoặc có thể vận dụng các quy luật để giải thích các vấn đề, các hiện tượng tự nhiên, đôi khi vận dụng vào một lãnh thổ cụ thể (vào lãnh thổ Việt Nam). Đây là chuyên đề tuy lượng kiến thức không lớn nhưng học sinh khó tiếp cận, đặc biệt là sự vận dụng và liên hệ nội dung các quy luật vào thực tế.

Với những trăn trở của một giáo viên khi bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí, qua sự đúc kết kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy, ôn tập và trao đổi chuyên môn với các thầy cô giáo khối các trường ở một số địa phương, tôi lựa chọn đề tài “Một số quy luật chủ yếu của lớp vở Địa lí và các dạng câu hỏi, bài tập trong ôn thi học sinh giỏi” là chuyên đề tháng 10 năm học 2018 - 2019

2. Mục đích của chuyên đề- Hệ thống lại các kiến thức cơ bản về một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ Địa lí:

Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh; quy luật địa đới và quy luật phi địa đới của lớp vỏ Địa lí.

- Định hướng cho giáo viên và học sinh một số cách tiếp cận vấn đề sao cho hiệu quả nhất. Đồng thời chuyên đề cung cấp một số hình ảnh, sơ đồ trực quan, sinh động phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập phần các quy luật địa lí ở các trường.

- Đưa ra một số dạng câu hỏi và bài tập liên quan đến các quy luật địa lí dành cho các thầy cô và các em tham khảo trong quá trình ôn tập.3. Nội dung nghiên cứu

- Về lý thuyết: Hệ thống lại kiến thức cơ bản của 3 quy luật: Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh; quy luật địa đới và quy luật phi địa đới của lớp vỏ Địa lí. Các quy luật khác sẽ không đề cập đến trong chuyên đề này.

- Về thực hành: Đề xuất một số phương pháp, kĩ thuật giảng dạy. Giới thiệu một số tư liệu về kênh hình phục vụ cho dạy và học. Đồng thời đề xuất một số dạng câu hỏi và bài tập trong ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí.4. Cấu trúc của chuyên đề

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của chuyên đề được trình bày trong 2 chương:

1

Page 4: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

- Chương 1: Hệ thống kiến thức cơ bản về một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ địa lí.

- Chương 3: Một số dạng câu hỏi và bài tập về quy luật lớp vỏ Địa lí.

2

Page 5: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

PHẦN II: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀChương 1: Hệ thống kiến thức cơ bản về một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ địa lí.1. Lớp vỏ cảnh quan1.1. Khái niệm và giới hạn.

Lớp vỏ cảnh quan là bộ phận phức tạp nhất của hành tinh chúng ta về thành phần vật chất, về cấu trúc. Bao gồm thạch quyển, thuỷ quyển, khí quyển, thổ nhưỡng quyển, sinh quyển cùng với các thể xâm nhập mắc ma và cả toàn bộ các thể hữu cơ sống tại các quyển trên.

Chiều dày của lớp vỏ cảnh quan khoảng 30-35 km tính từ giới hạn dưới của tầng ô-zôn đến đáy vực thẳm đại dương, ở lục địa xuống hết lớp vỏ phong hoá.1.2. Các dấu hiệu của lớp vỏ cảnh quan.

Lớp vỏ cảnh quan gồm hai dấu hiệu cơ bản: Có nền móng cơ sở là bề mặt vật lí của Trái đất. Bề mặt này khác cơ bản về chất với những lớp bên trong của vỏ Trái đất. Đó là cơ sở khẳng định lớp vỏ này không xuất hiện cùng lúc với Trái đất mà có thể xuất hiện đồng thời với vỏ Trái đất .

Đặc trưng cơ bản nhất của lớp vỏ cảnh quan là sự phân dị lãnh thổ. Đó là sự phân chia lớp vỏ cảnh quan thành những đơn vị lãnh thổ cá thể mà người ta gọi đó là vỏ cảnh quan hay là tổng thể địa lí tự nhiên. Đó là những đơn vị lãnh thổ không giống nhau về mặt nguồn gốc phát sinh nhưng có sự đồng nhất về thành phần, về cấu tạo và về những mối quan hệ lẫn nhau trong từng đơn vị lãnh thổ.1.3. Nguồn gốc phát triển của vỏ cảnh quan.

Trong quá trình hình thành nên Trái đất khi mà thể tích Trái đất lớn đến mức nhiệt phóng xạ bên trong Trái đất không thể thoát ra ngoài đã tích tụ và đốt nóng làm chảy tất cả các vật chất bên trong Trái đất theo hướng phân dị theo trọng lực (vật chất nhẹ được nổi lên bốc hơi và lên trên bề mặt để tạo ra lớp vỏ ngoài người ta gọi là thạch quyển). Lớp này khác về chất với lớp bên trong của Trái đất đồng thời có sự tích tụ và xâm nhập các vật chất khí và hơi nước từ các vật chất nóng chảy xâm nhập vào không gian vũ trụ hay thạch quyển hay vào những vùng trũng của bề mặt tạo thành khí quyển và thuỷ quyển. Ba quyển: thạch quyển, khí quyển, thuỷ quyển bắt đầu có sự xâm nhập vào nhau cho đến khi có sự ra đời của sinh quyển thì sự tác động xảy ra mạnh mẽ theo hướng hoàn thiện về thành phần cấu trúc dần dần tạo nên lớp vỏ cảnh quan. Vậy lớp vỏ cảnh quan ra đời sau khi có sự ra đời của Trái đất.2. Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ cảnh quan 2.1. Khái niệm:

Quy luật là mối liên hệ bên trong cơ bản của các hiện tượng, chi phối bởi sự phát triển tất yếu của những hiện tượng ấy. Con người không sáng tạo ra quy luật mà chỉ có thể hạn chế hoặc mở rộng phạm vi tác động của quy luật phù hợp với nhu cầu và lợi ích của mình, còn bản thân quy luật thì tồn tại một cách khách quan, độc lập với ý thức con người.

Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ cảnh quan là quy luật về mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần và của mỗi bộ phận lãnh thổ của lớp vỏ cảnh quan. 2.2. Nguyên nhân quy luật

Các hệ thống trong lớp vỏ địa lý của trái đất tuy rất đa dạng, nhưng vẫn có chung một số dấu hiệu nhất định. Chính những dấu hiệu này tạo nên tính thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lý:

3

Page 6: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

- Các hệ thống thường bao gồm nhiều hợp phần và bộ phận cấu tạo: Các hợp phần cấu tạo là các hợp phần vật chất và năng lượng, còn các bộ phận cấu tạo là các đơn vị lớn, nhỏ nằm trong hệ thống.

- Giữa các hợp phần, các bộ phận với nhau đều có mối quan hệ qua lại mật thiết và đều chịu tác động của cả ngoại lực và nội lực: Các bộ phận, thành phần đều nằm trong một chỉnh thể có mối quan hệ mật thiết lẫn nhau, đồng thời tất cả mọi hợp phần và bộ phận của lớp vỏ địa lý đều chịu sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của nội lực và ngoại lực… Chính thông qua các mối quan hệ tương tác này mà hệ thống không phải là con số cộng của các hợp phần và các bộ phận. Sự phối hợp hoạt động của tất cả các hợp phần biến chúng thành một hệ thống vật liệu thống nhất, trong đó hợp phần này phụ thuộc vào hợp phần khác, hợp phần này ảnh hưởng tới hợp phần khác. Tính hoàn chỉnh của hệ thống này to lớn và mang đặc tính chung đến mức mà nếu trong tổng thể địa lí chỉ một khâu nào đó thay đổi thì tất cả các khâu còn lại cũng thay đổi theo.

- Giữa hệ thống và môi trường bên ngoài cũng có sự thống nhất với nhau.Như vậy: Nguyên nhân tạo nên quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa

lý là do tất cả những thành phần của lớp vỏ địa lí đều đồng thời chịu tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của ngoại lực và nội lực, vì thế chúng không tồn tại và phát triển một cách cô lập. Những thành phần này luôn xâm nhập vào nhau, trao đổi vật chất và năng lượng với nhau khiến chúng có sự gắn bó mật thiết để tạo nên một thể thống nhất và hoàn chỉnh.

2.3. Biểu hiện của quy luật- Mỗi hợp phần của lớp vỏ địa lý tồn tại và phát triển theo những quy luật riêng

của nó. Tuy nhiên không hợp phần nào tồn tại một cách cô lập mà không thể hiện sự ảnh hưởng của mình tới các hợp phần khác và đồng thời chịu tác động của các hợp phần khác. Sự trao đổi không ngừng vật chất, năng lượng giữa các bộ phận cấu thành riêng lẻ quy định tính hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lý. Sự phối hợp hoạt động của tất cả các hợp phần biến chúng thành một hệ thống vật liệu thống nhất, trong đó hợp phần này phụ thuộc vào hợp phần khác, hợp phần này ảnh hưởng tới các hợp phần khác. Tính hoàn chỉnh của hệ thống này to lớn và mang đặc tính chung đến mức mà nếu trong tổng thể địa lý chỉ một khâu nào đó thay đổi thì tất cả các khâu còn lại cũng thay đổi theo.

- Quy mô thay đổi trong toàn bộ hệ thống, về căn bản phụ thuộc vào quy mô thay đổi các bộ phận cấu thành riêng biệt. Chúng ta biết rằng tốc độ phát triển của các hợp phần khác nhau về chất, tùy theo mức độ bảo thủ của các hợp phần có thể xếp chúng theo thứ tự giảm dần như sau: cơ sở nham thạch – địa hình – các hiện tượng khí hậu – nước – thổ nhưỡng – thực vật – động vật. Do vậy các đối tượng và hiện tượng của lớp vỏ địa lý có thể có cường độ vận động khác nhau quy định bởi các đặc điểm chất lượng của mỗi đối tượng hoặc hiện tượng đó và cùng một đối tượng có thể thêm tính động lực khác phụ thuộc vào hoàn cảnh xung quanh của nó. Trong lớp vỏ địa lý các hợp phần này có thể kìm hãm bước tiến hóa của các hợp phần khác hoặc ngược lại có thể thúc đẩy nhanh thêm. Dưới đây là một vài ví dụ thể hiện tính thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lý:

Ví dụ 1: Hiện tượng hiệu ứng nhà kính.- Khái niệm: "Kết quả của sự của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa

trái đất với không gian xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất. Hiện tượng này diễn ra theo cơ chế tương tự như nhà kính trồng cây và được gọi là Hiệu ứng nhà kính".

4

Page 7: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

- Nguyên nhân: Các tác nhân gây ra sự hấp thụ bức xạ sóng dài trong khí quyển là khí CO2, bụi, hơi nước, khí mêtan, khí CFC v.v... Vai trò gây nên hiệu ứng nhà kính của các chất khí được xếp theo thứ tự sau:CO2 => CFC => CH4 => O3 =>NO2.

- Hậu quả: Sự gia tăng nhiệt độ trái đất do hiệu ứng nhà kính có tác động mạnh mẽ tới nhiều mặt của môi trường trái đất, làm cho nhiều yếu tố tự nhiên khác thay đổi theo:

+ Nhiệt độ trái đất tăng sẽ làm tan băng và dâng cao mực nước biển. Như vậy, nhiều vùng sản xuất lương thực trù phú, các khu đông dân cư, các đồng bằng lớn, nhiều đảo thấp sẽ bị chìm dưới nước biển. Chỉ tại riêng Hoa Kỳ, mực nước biển dự đoán tăng 50 cm vào năm 2100, có thể làm mất đi 5.000 dặm vuông đất khô ráo và 4.000 dặm vuông đất ướt

+ Sự nóng lên của trái đất làm thay đổi điều kiện sống bình thường của các sinh vật trên trái đất. Một số loài sinh vật thích nghi với điều kiện mới sẽ thuận lợi phát triển. Trong khi đó nhiều loài bị thu hẹp về diện tích hoặc bị tiêu diệt.

+ Khí hậu trái đất sẽ bị biến đổi sâu sắc, các đới khí hậu có xu hướng thay đổi. Toàn bộ điều kiện sống của tất cả các quốc gia bị xáo động. Hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ hải sản bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

+ Nhiều loại bệnh tật mới đối với con người xuất hiện, các loại dịch bệnh lan tràn, sức khoẻ của con người bị suy giảm.

Như vậy ta thấy rằng, bằng việc tăng thêm hàm lượng các khí nhà kính vào khí quyển Trái Đất thông qua hoạt động sản xuất của con người, đã phá vỡ sự cân bằng trong khí quyển -> làm cho Trái Đất nóng lên -> gây những hậu quả về thủy quyển (băng tan, hạn hạn, lũ lụt); về thổ nhưỡng (giảm diện tích, ngập mặn); về sinh vật (chết, bệnh tật, thu hẹp phạm vi)…

Ví dụ 2: Hiện tượng En – Nino và La - Nina

5

Page 8: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

Ví dụ 3: Khi xây dựng hồ thủy điện thì hàng loạt các yếu tố khác cũng thay đổi theo: Thủy quyển, khí quyển, thổ nhưỡng, sinh quyển, địa hình…2.4. Ý nghĩa của quy luật

* Ý nghĩa khoa học- Củng cố quan điểm vững chắc về sự tồn tại của của thể tổng hợp địa lý và mối

quan hệ mật thiết giữa các thành phần của chúng cũng như với môi trường- Trong sự phát triển của khoa học, con người là thực thể tự nhiên, chính con

người có tác động mạnh đến tự nhiên.* Ý nghĩa thực tiễn- Hoạt động kinh tế của xã hội loài người chẳng qua là sự can thiệp vào bước tiến

triển xác định của các quá trình tự nhiên trong vỏ cảnh quan. Việc thay thế thực vật hoang dại bằng thực vật gieo trồng, việc xây dựng các đập trên sông, việc dẫn nước tới các miền hạn hán, việc làm khô các đầm lầy, … nhất định sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ tổng thể tự nhiên của cảnh quan và trải qua một thời gian có thể dẫn tới những kết quả bất ngờ, trong đó có cả những kết quả trái với ý muốn của con người. Nguồn kích thích đầu tiên khơi ra bởi con người, giống như một loại “máy cảm ứng”, đã gây ra trong tự nhiên một “phản ứng dây chuyền” độc đáo nghĩa là hàng loạt những thay đổi tự động.

- Hiện nay con người tác động một cách mạnh mẽ đến các thành phần của lớp vỏ cảnh quan một cách tích cực cũng như tiêu cực. Trong quá trình tác động vào lớp vỏ cảnh quan con người luôn phải chú ý hạn chế các tác động tiêu cực, chú ý phát huy các tác động tích cực.

- Qui luật này báo trước sự cần thiết trước hết phải nghiên cứu tỉ mỉ cấu trúc địa lí của bất kì lãnh thổ nào muốn đem sử dụng.

- Quy luật này sẽ giúp cho con người sử dụng tự nhiên một cách hợp lí hơn và có thể tránh được những tai biến không đáng có. 3. Quy luật địa đới 3.1. Khái niệm

Quy luật địa đới là sự thay đổi có quy luật của các thành phần địa lý và cảnh quan địa lý theo vĩ độ (từ xích đạo về hai cực). 3.2. Nguyên nhân

- Do dạng cầu của Trái Đất và góc tới không đồng nhất của các tia Mặt trời đến bề mặt Trái Đất, dẫn đến sự phân bố không đều của bức xạ Mặt Trời theo vĩ độ.

6

Page 9: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

- Độ nghiêng của trục Trái Đất đối với mặt phẳng hoàng đạo (dưới một góc vào

khoảng 66,5o) gây ra sự phân hóa theo mùa, làm phức tạp hóa thêm sự phân bố theo đới của nhiệt, khí ẩm và làm sâu sắc thêm những tương phản theo đới.

- Do sự tự quay quanh trục của Trái Đất, gây nên sự lệch hướng chuyển động của các vật thể và các khối khí, về bên phải ở nửa cầu bắc và về bên trái ở nửa cầu nam, cũng đưa đến những phức tạp vào sơ đồ của tính địa đới.

Năng lượng Mặt Trời trên thực tế là nguồn gốc duy nhất của các quá trình vật lí, hóa học và sinh vật trên bề mặt Trái Đất, cho nên các quá trình ấy nhất thiết phải mang tính chất địa đới. Song tính địa đới địa lí có cơ chế rất phức tạp, nó biểu hiện hoàn toàn không như nhau trong môi trường khác nhau, trong các hợp phần và quá trình khác nhau. Dạng cầu của Trái đất làm cho góc chiếu của tia sáng Mặt trời tới bề mặt đất thay đổi từ xích đạo về hai cực, vì vậy lượng bức xạ Mặt trời mà mặt đất nhận được cũng thay đổi theo. 3.3. Biểu hiện3.3.1. Trên Trái Đất nói chung

* Sự phân bố các vành đai nhiệt trên Trái đất. Sự hình thành các vành đai nhiệt trên Trái đất không chỉ phụ thuộc vào lượng bức

xạ Mặt trời tới bề mặt Trái đất mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khác. Vì thế, ranh giới các vòng đai thường được phân biệt theo các đường đẳng nhiệt. Từ Bắc cực đến Nam cực có 7 vành đai nhiệt sau:

Vành đai nóng nằm giữa hai đường đẳng nhiệt năm +20oC ở hai bán cầu. Hai vành đai ôn đới ở hai bán cầu nằm giữa các đường đẳng nhiệt năm + 20oC và

đường đẳng nhiệt +10oC tháng nóng nhất. Hai vành đai lạnh ở các vĩ độ cận cực của hai bán cầu, nằm giữa đường đẳng nhiệt

+ 10oC và 0oC của tháng nóng nhất. Hai vành đai băng gía vĩnh cửu bao quanh cực, nhiệt độ quanh năm đều dưới 0oC.

* Các đới khí hậu:Trên Trái Đất có 7 đới khí hậu: Xích đạo, cận xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt, ôn

đới, cận cực và cực, trong đó đới nhiệ đới, ôn đới và hàn đới là ba đới chính, một số đới mang tính chuyển tiếp 9hình vẽ dưới đây).

7

Page 10: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

* Các vành đai khí áp và các đới gió trên Trái đất. - Vành đai khí áp: Có 7 đai khí áp phân bố đối xứng và xen kẽ nhau qua đai áp

thấp xích đạo.- Đới gió chính: Do sự phân bố xen kẽ của các đai khí áp mà các đới gió chính trên

Trái Đất cũng có sự đối xứng nhau qua khu vực xích đạo. Đó là gió mậu dịch, gió tây ôn đới, gió đông cực.

* Các nhóm đất và thảm thực vật:

8

Page 11: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

- Các kiểu thảm thực vật: Do khí hậu có sự phân hóa theo đới nên các kiểu thám thực vật chính trên Trái Đất có sự phân hóa theo đới, phù hợp với các đới khí hậu: Thực vật đới lạnh, thực vật đới ôn hòa và thực vật đới nóng (hình dưới đây).

Sự phân bố các kiểu thảm thực vật trên Trái Đất

- Các nhóm đất chính: Sự phân bố các loại đất phụ thuộc vào sự phân hóa theo đới của khí hậu và thảm thực vật. Do đó trên thế giới có nhiều loại đất khác nhau (đới lạnh có đất đài nguyên, đới ôn hòa có đất pốt dôn, đất nâu, xám… đới nóng có đất hoang mạc, đất feralit… như hình dưới đây).

* Ngoài ra quy luật địa đới còn thể hiện qua các yếu tố, thành phần tự nhiên khác:- Sự phân bố lượng mưa: Như chúng ta thấy, tính địa đới trong sự phân bố mưa

vốn có tính nhịp điệu độc đáo: ba cực đại (cực đại chủ yếu ở xích đạo và hai cực đại thứ yếu ở các độ vĩ ôn đới) và bốn cực tiểu (ở các độ vĩ cực và nhiệt đới). Mưa có sự phân bố theo vĩ độ, từ xích đạo về 2 cực hình thành các vành đai mưa có tính quy luật.

9

Page 12: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

+ 200B - 200N: mưa nhiều nhất.+ 20o - 40o B,N: mưa ít.+ 40o - 60o B,N: mưa khá nhiều.+ 60o - 90o B,N: mưa rất ít.

Lược đồ phân bố lượng mưa theo vĩ độ- Sự phân bố nhiệt độ không khí:

NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH NĂM VÀ BIÊN ĐỘ NHIỆT THEO VĨ ĐỘ(Đơn vị: 0C)

Vĩ độ 00 200 300 400 500 600 700

Nhiệt độ trung bình năm 25,4 25,0 20,0 14,0 5,4 -0,6 -10,4Biên độ nhiệt 1,8 7,4 13,3 17,7 23,8 29 32,2

+ Nhiệt độ trung bình năm nhìn chung giảm dần từ xích đạo về 2 cực do góc nhập xạ giảm dần làm cho lượng bức xạ nhận được từ Mặt Trời giảm dần.

+ Biên độ nhiệt độ năm tăng dần từ xích đạo về hai cực: Do chênh lệch thời gian chiếu sáng trong năm giữa các vĩ độ, càng về vĩ độ cao thì chênh lệch thời gian chiếu sáng càng lớn nên biên độ nhiệt độ năm càng lớn.

+ Có 7 vòng đai nhiệt trên trái đất.- Sự phân bố địa hình: + Ơ vùng nhiệt đới ẩm ướt: Phong hóa hóa học là chủ yếu, vai trò hình thành địa

hình của dòng nước đóng vai trò quan trọng, điển hình là địa hình thung lũng sông.+ Ơ vùng khí hậu khô khan: Quá trình phong hóa vật lí diên ra chủ yếu, hình thành

các dạng địa hình do gió (cồn cát, nấm đá).+ Ơ vùng khí hậu băng giá, lạnh: Phong hóa vật lí diên ra chủ yếu, vai trò hình

thành địa hình do băng hà (dạng địa hình điển hình như đá lưng cừu, hồ băng hà…).- Sông ngòi:+ Chế độ nước sông ngòi phản ánh tính địa đới thông qua ngồn cung cấp nước ở

các vành đai như sau:Ơ vành đai xích đạo: Dòng chảy sông suối nhiều nước quanh năm, phản ánh đúng

chế độ mưa lớn và quanh năm ở xích đạo.Ơ vành đai nhiệt đới: Có một mùa mưa và một mùa khô nên sông ngòi tuy có

dòng chảy thường xuyên quanh năm, nhưng thủy chế lại theo mùa: có một mùa kiệt và một mùa lũ.

Ơ cận nhiệt đới: Tính địa đới phản ánh ro ở bờ tây các lục địa. Sông ngòi đầy nước vào thu đông, cạn nước vào he thu, tương ứng với chế độ mưa của kiểu khí hậu địa trung hải.

10

Page 13: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

Ơ vành đai ôn đới lạnh và cận cực ở rìa bắc lục địa Âu - A và Bắc Mĩ, vào mùa đông nước sông đóng băng ở các vùng băng giá, sang xuân và đầu hạ có lũ do tuyết tan.

Ơ cực nước sông ở thể rắn.+ Quy luật địa đới thể hiện ở nguồn cung cấp nước: Càng gần xích đạo, lượng nước

do mưa cung cấp càng lớn; càng gần cực, lượng nước do băng tuyết tan cung cấp càng lớn.

- Thời gian chiếu sáng: Thời gian chiếu sáng thay đổi có tính quy luật từ xích đạo về hai cực một cách ro rệt.

+ Xích đạo: Ngày dài bằng đêm.+ Từ xích đạo về 2 cực, chênh lệch độ dài ngày đêm càng lớn.+ Từ vòng cực về phía cực có hiện tượng ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ.+ Càng gần cực, số ngày đêm địa cực càng tăng.+ Ơ hai cực số ngày hoặc đêm dài 24 giờ kéo dài suốt 6 tháng.- Bên cạnh đó quy luật địa đới còn thể hiện trong các quá trình đầm lầy hóa và hình

thành nước ngầm, trong sự di động của các nguyên tố hóa học, biểu hiện ro rệt ở tầng bên trên của đại dương, cũng như ở đáy đại dương.3.3.2. Biểu hiện của tính địa đới ở Việt Nam

Việt Nam nằm gọn trong khu vực nội chí tuyến, nhích về phía chí tuyến hơn là về phía xích đạo lẽ ra sự phân hoá theo vĩ độ phải không đáng kể như ở các lãnh thổ khác cùng vĩ độ, thí dụ như Ấn Độ (0,040C /1 độ vĩ tuyến).

Xét nhiệt độ tháng nóng nhất (VII) ta thấy đúng như vậy (Hà Nội 28,9oC, thành phố Hồ Chí Minh 28,80C). Như vậy, sự phân hóa Bắc Nam ở nước ta là do nguyên nhân khác, nguyên nhân địa ô.

Về mùa đông: Hoạt động của gió mùa đông bắc với khối khí cực đới biến tính NPc gây sự chênh lệch về nhiệt độ giữa Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh lên tới 9oC, (16,60C và 25,60C), nghĩa là gần 10C/1 độ vĩ tuyến. Vì thế, khi tính theo nhiệt độ trung bình năm, sự phân hóa Bắc–Nam ở Việt Nam tới 0,350C/1 độ vĩ tuyến, gấp bội các nước khác cùng vĩ độ.

Sự phân hóa Bắc – Nam diên ra rất từ từ, giữa hai vĩ độ gần nhau sự khác biệt rất nhỏ, khó thấy.

- Bước nhảy thứ nhất: xảy ra ở vĩ độ 180B (đeo Ngang).+ Từ đeo Ngang trở ra phía bắc: là khu vực mà phần lớn lãnh thổ thuộc đai nội chí

tuyến chân núi, có mùa đông dài từ 3 tháng trở lên (nhiệt độ trung bình tháng mùa đông dưới 180C, có nơi dưới 150C), có một số ít nơi chỉ có thời kỳ lạnh và thời tiết lạnh khi gió mùa đông bắc mới tràn về do mùa đông chưa đủ 3 tháng, như các vùng ven biển và khu vực trung gian từ sông Chu (vĩ tuyến 200B) đến đeo Ngang.

+ Từ phía nam đeo Ngang: ngay các đồi cao (300-500m) cũng không có đủ một mùa đông dài 3 tháng dưới 180C, nếu muốn có thì phải lên miền núi và khi đó lại là sự phân hoá theo đai cao. Tại vùng đồng bằng ven biển, không còn tháng nào nhiệt độ dưới 180C nữa, tức đã sang khu vực có tính chất nhiệt đới ro rệt.

- Bước nhảy vọt thứ hai: Xảy ra ở vĩ tuyến 160B, (đeo Hải Vân). + Nếu chỉ xét theo chỉ tiêu về nhiệt độ tháng lạnh nhất dưới 180C thì ranh giới này

không quan trọng bằng ranh giới đeo Ngang. Nhưng nếu xét đến nhân tố phân hoá chính là gió mùa đông bắc và các thời tiết lạnh do nó gây ra thì ranh giới đeo Hải Vân lại quan trọng hơn đeo Ngang.

11

Page 14: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

+ Gió mùa đông bắc thường phải đến đeo Hải Vân mới dừng lại và quãng đường từ Lạng Sơn đến đeo Hải Vân, gió mùa chỉ đi mất 24 giờ. Khi đến Thừa Thiên vẫn có thời tiết lạnh, mà biển hiện ro nhất là nhiệt độ tối thiểu tuyệt đối. Nhiệt độ trung bình tháng dưới 100C còn gặp ở Bình - Trị - Thiên (Đồng Hới 8,30C, Huế 8,80C).

+ Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái giới hạn sự phân bố của sinh vật, vì thế các loài thực vật nhiệt đới phương Nam khó tính thường không vượt quá 160B, thí dụ như Sao, ngược lại loài chịu lạnh phương Bắc vẫn có khả năng xuống đến đây, thí dụ như Lim.

+ Khu vực 18 - 160B vẫn mang tính chất trung gian, chuyển tiếp từ khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc sang khu vực không chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc. Chỉ từ phía nam vĩ tuyến 160B, mới không còn có những nhiệt độ thấp có ảnh hưởng đến sinh vật.

- Bước nhảy vọt thứ ba: Xảy ra ở vĩ độ 140B xấp xỉ con đường 19 từ Qui Nhơn qua An Khê đi Plây Cu.

+ Từ phía nam đeo Hải Vân vì không có mùa đông mà sự phân hóa quan trọng là sự phân hoá trong chế độ ẩm. Do ảnh hưởng của khối núi Công Tum thượng mà khí hậu phía bắc vĩ độ 140B tương đối ẩm, mùa khô ngắn và không sâu sắc.

+ Nhưng từ phía nam đeo An Khê, địa hình thấp xuống, mùa khô trở nên sâu sắc, đồng thời kéo dài, có thể trên 5 - 6 tháng. Ngoài ra chỉ từ Qui Nhơn, tổng nhiệt độ toàn năm mới đạt tiêu chuẩn vòng xích đạo (Quảng Ngãi 94540C; Qui Nhơn 96360C).3.4. Ý nghĩa của quy luật: Là quy luật phổ biến nhất, quan trọng nhất của lớp vỏ địa lí.

- Phổ biến nhất: thể hiện qua đối tượng biểu hiện và nguyên nhân hình thành+ Quy luật địa đới biểu hiện trong nhiều thành phần và cảnh quan địa lí trên Trái

Đất (sự phân bố các vòng đai nhiệt trên Trái Đất, các đai khí áp và các đới gió trên Trái Đất, các đới khí hậu trên Trái Đất, các nhóm đất và các thảm thực vật…).

+ Nguyên nhân của quy luật địa đới là năng lượng Mặt Trời. Đây là nguồn năng lượng chủ yếu, là động lực cho tất cả các quá trình tự nhiên xảy ra trên bề mặt Trái Đất.

- Quan trọng nhất: thể hiện qua ý nghĩa thực tiên của quy luật+ Là cơ sở để tạo ra các đới khí hậu, thổ nhưỡng, sinh vật, cảnh quan kéo dài từ tây

sang đông, tuần tự từ bắc xuống nam, đối xứng nhau qua hai nửa cầu Bắc Nam.+ Là cơ sở, tạo bối cảnh xác định cho sự xuất hiện của quy luật phi địa đới.+ Là cơ sở để giải thích sự thay đổi của tự nhiên từ xích đạo về hai cực (những sự

vật và hiện tượng, quá trình phụ thuộc vào năng lượng Mặt Trời).4. Quy luật phi địa đới 4.1. Khái niệm

Quy luật phi địa đới là quy luật phân bố không phụ thuộc vào tính chất phân bổ theo địa đới của các thành phần địa lý và cảnh quan. 4.2. Nguyên nhân

Do nguồn năng lượng bên trong của Trái đất. Nguồn năng lượng này đã tạo ra sự phân chia bề mặt Trái đất thành lục địa, đại dương và địa hình núi cao. 4.3. Biểu hiện của quy luật: Thể hiện qua hai quy luật thành phần:4.3.1. Quy luật địa ô

* Khái niệm: quy luật địa ô là sự thay đổi có quy luật của các thành phần tự nhiên và các cảnh quan theo kinh độ.

12

Page 15: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

* Nguyên nhân: là do sự phân bố đất liền, biển, đại dương, làm cho khí hậu ở lục địa bị phân hoá từ đông sang tây càng vào sâu trung tâm lục địa, tính chất lục địa càng tăng. Ngoài ra, còn do ảnh hưởng của các dãy núi chạy theo hướng kinh tuyến.

* Biểu hiện: - Khí hậu: Hình thành các kiểu khí hậu khác nhau, tùy thuộc vào vị trí gần hay xa

biển, các dãy núi chạy theo hướng kinh tuyến là danh giới, từ đó phân thành kiểu lục địa, đại dương…

- Sự phân bố của sinh vật theo địa ô: Sự phân bố đất liền và biển làm cho khí hậu có sự phân hoá từ đông sang tây. Càng vào trung tâm lục địa thì độ lục địa của khí hậu càng tăng, khí hậu càng khô hơn, biên độ nhiệt ngày đêm và biên độ nhiệt mùa càng lớn, ảnh hưởng đến dạng sống và sự phân bố của sinh vật, nhất là thảm thực vật. Vì vậy ở ven biển và đại dương, độ ẩm lớn thuận lợi cho các kiểu thực bì rừng. Còn ở sâu trong lục địa, khí hậu khô khan, nên xuất hiện cây bụi, đồng cỏ, hoang mạc.4.3.2. Quy luật đai cao

* Khái niệm: quy luật đai cao là sự thay đổi có quy luật của các thành phần tự nhiên và các cảnh quan theo độ cao địa hình.

* Nguyên nhân: Sự thay đổi tình trạng cân bằng nhiệt theo độ cao là nguyên nhân của tính vòng đai

theo độ cao. Cường độ bức xạ Mặt Trời tăng lên mạnh mẽ theo độ cao, bởi vì bề dày và mật độ của quyển khí giảm đi, hơn nữa hàm lượng hơi nước và bụi trong đó cũng giảm xuống một cách đột ngột. Nhưng mặt khác sự tỏa ra của bức xạ sóng dài lại tăng lên nhanh hơn, làm cân bằng bức xạ bị giảm đi một cách nhanh chóng và nhiệt độ bị hạ thấp. Građien nhiệt độ theo chiều thẳng đứng vượt građien nhiệt độ theo độ vĩ gấp hàng trăm lần, vì thế trên một khoảng cách vài km theo chiều thẳng đứng có thể thấy sự thay đổi của các hiện tượng địa lí tự nhiên diên ra nhanh hơn so với cùng một khoảng cách theo chiều ngang từ chí tuyến đến cực.

* Biểu hiện: - Lượng mưa, ẩm: Những thay đổi về mức độ thay đổi làm ẩm theo độ cao không

trùng với những thay đổi theo độ vĩ. Ơ các miền núi tình hình phân bố mưa được đặc trưng bằng một bức tranh cực kì loang lổ, bằng những tương phản lớn giữa các sườn đón gió ẩm ướt và các sườn khuất gió khô hạn, cũng như giữa các lòng chảo kín.

- Các vòng đai theo độ cao có sự thay thế nhau, nhưng “phổ” của chúng hoàn toàn không lặp lại tính liên tục của các đới theo độ vĩ. Ví dụ ở nhiều miền núi không có vòng đai rừng, cũng như vòng đai đài nguyên.

- Đặc điểm quan trọng của tính vòng đai theo độ cao là tính rất nhiều vẻ về các kiểu của nó. Có thể nói mỗi đới theo độ vĩ vốn có một dãy vòng đai riêng được đặc trưng bằng số lượng vòng đai, tính liên tục, ranh giới độ cao cũng như một số đặc điểm khác. Ơ gần xích đạo, số lượng vòng đai có thể tăng lên, còn ranh giới của những vòng đai ấy di chuyển lên phía trên.

- Sự phân bố sinh vật theo đai cao: Điều kiện nhiệt - ẩm của khí hậu không chỉ thay đổi theo vĩ độ mà còn thay đổi theo độ cao của địa hình, biểu hiện ở việc hình thành các đai cao khí hậu. Tương ứng với các đai cao của khí hậu cũng có các đai cao sinh vật. Sự thay đổi của các vành đai sinh vật theo độ cao (chiều thẳng đứng) cũng có quy luật tương tự như sự thay đổi của các đới sinh vật theo chiều vĩ độ từ xích đạo tới 2 cực. Ví dụ ở một vùng núi cao ôn đới lạnh: từ chân núi lên tới đỉnh có thể gồm: đai rừng lá kim, đồng cỏ núi cao, trên cùng là đai băng tuyết vĩnh cửu.

13

Page 16: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

4.2.3. Biểu hiện quy luật phi địa đới ở Việt Nam* Quy luật phân hoá theo kinh độ ở Việt Nam (địa ô)- Nguyên nhân: sự phân hoá theo kinh độ chủ yếu do hiệu ứng phơn và tác dụng

bức chắn của địa hình gây ra, còn vị trí so với biển thì ít tác dụng do nước ta hẹp ngang.- Biểu hiện+ Nơi đón gió mùa đông bắc sẽ lạnh hơn nơi khuất gió đến vài độ C, đồng thời

cũng ẩm hơn vì có mùa đông và mưa địa hình.+ Nơi đón gió mùa tây nam cũng ẩm hơn và bớt nóng hơn so với nơi chịu hiệu

ứng phơn. Các dãy núi bình phong quan trọng nhất là dải Hoàng Liên Sơn, dải núi biên giới Việt – Lào, dải Trường Sơn (Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ), tiếp đến dải Ngân Sơn.

+Nơi có độ lục địa lớn nhất ở Việt Nam, thể hiện ở biên độ nhiệt trong năm lớn, là Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, với biên độ nhiệt trung bình năm 12- 140C.

+ Nơi có độ lục địa lớn thứ hai là miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, vì nơi đây còn chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc. Biên độ nhiệt trung bình năm từ 10-12 0C.

+ Từ phía nam đeo Hải Vân, biên độ xuống dưới 100C, còn từ phía nam Nha Trang, biên độ xuống dưới 50C, đạt tiêu chuẩn khí hậu xích đạo điều hòa.

+ Sự phân hóa về phương diện nhiệt ẩm còn thể hiện qua sự phân bố của giới sinh vật.

Luồng thực vật á nhiệt đới Hoa Nam chủ yếu chỉ lan tràn trong miền Bắc và Đông bắc Bắc Bộ. Luồng thực vật rụng lá mùa khô Ấn Độ- Miến Điện tập trung phần lớn ở Tây Bắc và Tây Nguyên. Luồng Mã Lai - Inđônêxia ít khi lên trên vĩ tuyến 160B, nơi có biên độ năm vượt quá 100C.

* Quy luật phân hóa theo độ cao ở nước ta- Nguyên nhân: do ảnh hưởng của vận động nâng lên tân kiến tạo mà 3/4 lãnh thổ

Việt Nam là đồi núi chia cắt sâu và dày, non một nửa cao trên 500m.- Biểu hiện: ở Việt Nam phân ra ba đai cao với nhiều á đai là:+ Đai nhiệt đới chân núi từ 0 đến 600m – 700m ở miền Bắc và đến 900-1000m ở

miền Nam: mùa hạ nóng, với nhiệt độ trung bình tháng trên 250C, thoả mãn yêu cầu về nhiệt cao của các loài cây nhiệt đới và xích đạo. Đai nhiệt đới chân núi có thể chia nhỏ thành 3 á đai.

A đai 0 - 100m: miền Bắc không có mùa đông rét, miền Nam nóng quanh năm.A đai 100 - 300m: miền Bắc có nơi đã có mùa đông rét, miền Nam mùa nóng đã

giảm sút.A đai trên 300m: miền Bắc nhiều nơi có mùa đông rét, miền Nam mùa nóng giảm

đến một nửa.+ Đai á nhiệt đới hơi ẩm đến ẩm ướt trên núi từ 600 – 700m ở miền Bắc và 900 –

1000m ở miền Nam đến 2600 mA đai 1 từ ranh giới đai nhiệt đới đến 1600 – 1700m: ở miền Bắc là á đai cận nhiệt

điển hình. Ơ miền Nam: quanh năm nhiệt độ xấp xỉ nhệt độ các mùa xuân - thu ở vùng á nhiệt đới.

A đai 1600, 1700m – 2600m: Có tính chất chuyển tiếp lên đai ôn đới do không còn tháng nào trên 200C, tháng nóng nhất cũng chỉ xấp xỉ nhiệt độ mùa hạ ôn đới. Mùa đông vẫn chưa lạnh bằng mùa đông ôn đới, là á đai rừng rêu trên đất mùn alít vì khí hậu lạnh và ẩm ướt quanh năm.

14

Page 17: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

+ Đai ôn đới hơi ẩm đến ẩm ướt trên núi từ 2.600m trở lên, chỉ phát triển hạn chế tại một số núi cao trên dưới 3.000m ở miền Bắc Việt Nam (Hoàng Liên Sơn). Quanh năm rét dưới 150C, mùa đông xuống dưới 50C, thực vật ôn đới chiếm đa số tuyệt đối: cây lá rộng có các loài cây Đỗ quyên cây lá kim có hai loài đặc biệt chỉ xuất hiện từ 2600m trở lên như Thiết sam ư, Lãnh sam; đặc biệt từ 2800m họ tre trúc lùn chiếm ưu thế, có nơi tạo thành một thảm thấp20– 30cm dày đặc.4.4. Ý nghĩa của quy luật

- Tính phi địa đới cũng có ý nghĩa địa lí chung tương tự như tính địa đới. Không có một hiện tượng địa lí tự nhiên nào có thể được nghiên cứu ở ngoài tính phi địa đới, bởi vì nó không thể thoát khỏi ảnh hưởng tính lục địa của khí hậu, độ cao trên mực nước biển, cấu trúc địa chất… Như vậy, tính địa đới và tính phi địa đới đấu tranh với nhau trong sự thống nhất biện chứng.

- Sự phân bố lượng mưa có thể là một ví dụ. Ơ đây quy luật địa đới theo độ vĩ biểu hiện khá ro rằng lượng mưa đồng thời giảm đi từ rìa vào trung tâm lục địa do ảnh hưởng của các nguyên nhân phi địa đới. Các diện phân bố thực vật, động vật và quần xã của chúng cũng được hình thành một cách tương tự: các nhân tố địa đới cũng như phi địa đới qui định giới hạn của chúng.

* Các quy luật địa đới và phi địa đới không tác động riêng lẻ mà diên ra đồng thời và tương hỗ lẫn nhau. Tuy nhiên, mỗi quy luật lại đóng vai trò chủ yếu trong từng trường hợp cụ thể, chi phối mạnh mẽ chiều hướng phát triển của tự nhiên.

15

Page 18: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

Chương II. MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI, BÀI TẬP VỀ CÁC QUI LUẬT CỦA LỚP VỎ ĐỊA LÍ

1. Câu hỏi và bài tập dạng trình bàyĐây là dạng câu hỏi đơn giản nhất, dê làm nhất vì yêu cầu của câu hỏi là trình bày

một vấn đề về quy luật địa lí. Học sinh chỉ cần nắm được kiến thức cơ bản thì hoàn toàn có thể làm tốt câu hỏi này. Lưu ý học sinh khi viết cần mạch lạc, đi trực tiếp vào vấn đề, không vòng vo, lạc định hướng trả lời.Ví dụ 1: Thế nào là quy luật địa đới? Nguyên nhân tạo ra quy luật địa đới là gì?Gợi ý

- Khái niệm: Quy luật địa đới là sự thay đổi có quy luật của các thành phần địa lý và cảnh quan

địa lý theo vĩ độ (từ xích đạo về hai cực). - Nguyên nhân: Dạng cầu của Trái đất làm cho góc chiếu của tia sáng Mặt trời tới bề mặt đất thay

đổi từ xích đạo về hai cực, vì vậy lượng bức xạ Mặt trời mà mặt đất nhận được cũng thay đổi theo.

Bức xạ Mặt trời là nguồn gốc và động lực của nhiều hiện tượng và quá trình tự nhiên ở bề mặt đất. Vì thế, sự phân bố theo đới của lượng bức xạ Mặt trời đã gây ra tính địa đới của nhiều thành phần cảnh quan địa lý trên Trái đất. Ví dụ 2: Quy luật địa đới đươc thể hiện qua mạng lưới sông ngoi trên Trái Đất như thế nào?

Gợi ý- Chế độ nước sông ngòi phản ánh tính địa đới thông qua ngồn cung cấp nước ở các

vành đai như sau:+ Ơ vành đai xích đạo: Dòng chảy sông suối nhiều nước quanh năm, phản ánh đúng

chế độ mưa lớn và quanh năm ở xích đạo.+ Ơ vành đai nhiệt đới: Có một mùa mưa và một mùa khô nên sông ngòi tuy có

dòng chảy thường xuyên quanh năm, nhưng thủy chế lại theo mùa: có một mùa kiệt và một mùa lũ.

+ Ơ cận nhiệt đới: Tính địa đới phản ánh ro ở bờ tây các lục địa. Sông ngòi đầy nước vào thu đông, cạn nước vào he thu, tương ứng với chế độ mưa của kiểu khí hậu địa trung hải.

+ Ơ vành đai ôn đới lạnh và cận cực ở rìa bắc lục địa Âu - A và Bắc Mĩ, vào mùa đông nước sông đóng băng ở các vùng băng giá, sang xuân và đầu hạ có lũ do tuyết tan.

+ Ơ cực nước sông ở thể rắn.- Quy luật địa đới thể hiện ở nguồn cung cấp nước: Càng gần xích đạo, lượng nước

do mưa cung cấp càng lớn; càng gần cực, lượng nước do băng tuyết tan cung cấp càng lớn.

Ví dụ 3: Nhưng biểu hiện nào chưng tỏ địa hình mang tính địa đới?Gợi ýThể hiện trong quá trình hình thành địa hình.

16

Page 19: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

- Ơ vùng nhiệt đới ẩm ướt: Phong hóa hóa học là chủ yếu, vai trò hình thành địa hình của dòng nước đóng vai trò quan trọng, điển hình là địa hình thung lũng sông.

- Ơ vùng khí hậu khô khan: Quá trình phong hóa vật lí diên ra chủ yếu, hình thành các dạng địa hình do gió (cồn cát, nấm đá).

- Ơ vùng khí hậu băng giá, lạnh: Phong hóa vật lí diên ra chủ yếu, vai trò hình thành địa hình do băng hà (dạng địa hình điển hình như đá lưng cừu, hồ băng hà…).Ví dụ 4: Quy luật địa đới và phi địa đới có mối quan hệ với nhau như thế nào?

Gợi ý- Tính địa đới bị biến dạng do tác động của tính phi địa đới: Mỗi đới có các địa ô và

đai cao chịu sự quy định của đặc điểm chung đới đó. Ví dụ: Các kiểu khí hậu của nhiệt đới đều có những đặc điểm chung về nhiệt độ và lượng mưa của nhiệt đới, khác với kiểu khí hậu địa trung hải của cận nhiệt đới...

- Các quy luật địa đới và phi địa đới không tác động riêng rẽ mà diên ra một cách đồng thời và tương hỗ lẫn nhau. Tuy nhiên, mỗi quy luật lại đóng vai trò chủ yếu trong từng trường hợp cụ thể, chi phối chiều hướng phát triển của tự nhiên. Bài tập cho học sinh tự luyện tập:Bài tập 1: Trình bày khái niệm, nguyên nhân, biểu hiện và ý nghĩa của quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí.Bài tập 2: Trình bày biểu hiện của quy luật đai cao ở nước ta.Bài tập 3: Trình biểu hiện của quy luật địa ô ở nước ta.Bài tập 4: Biểu hiện của quy luật địa đới ở nước ta như thế nào.2. Câu hỏi và bài tập dạng so sánh

Đây là dạng câu hỏi tương đối khó, đối với dạng này, cần đảm bảo được một số yêu cầu chủ yếu sau đây:

- Trước hết, phải nắm vững kiến thức cơ bản. Đây là yêu cầu không chỉ đối với dạng so sánh, mà còn với tất cả các dạng câu hỏi khác.

- Biết cách khái quát hoá kiến thức để có thể tìm ra các tiêu chí so sánh. Việc xác định được các tiêu chí so sánh phù hợp với yêu cầu câu hỏi có ý nghĩa rất quan trọng nhằm giúp cho bài làm của thí sinh mạch lạc và đỡ bỏ sót ý.

- Biết cách hệ thống hoá, phân loại và sắp xếp kiến thức theo các tiêu chí, lấp đầy các tiêu chí so sánh.

Các bước thự hiện:- Bước thứ nhất: Tìm sự giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng cần phải so

sánh.- Bước thứ hai: Xác định các tiêu chí đểso sánh.- Bước thứ ba: "Lấp đầy" các tiêu chí bằng kiến thức đã học.

Ví dụ 1: So sánh quy luật địa ô và quy luật đai cao?Gợi ýTiêu chí so sánh: Khái niệm, nguyên nhân, biểu hiện của quy luật.* Giống nhau: Đều là quy luật phi địa đới.- Là quy luật phân bố không phụ thuộc vào tính chất phân bố theo địa đới của các

thành phần địa lí và cảnh quan.- Nguyên nhân: Do nguồn năng lượng bên trong của Trái Đất. Nguồn năng lượng

này đã tạo ra sự phân chia bề mặt Trái Đất thành lục địa, đại dương và địa hình núi cao.* Khác nhau:

17

Page 20: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

- Khái niệm+ Quy luật địa ô là sự thay đổi có quy luật của các thành phần tự nhiên và các cảnh

quan theo kinh độ.+ Quy luật đai cao là sự thay đổi có quy luật của các thành phần tự nhiên và các

cảnh quan theo địa hình.- Nguyên nhân:+ Nguyên nhân tạo ra quy luật địa ô là do sự phân bố đất liền và biển, đại dương

làm cho khí hậu ở lục địa bị phân hoá từ đông sang tây: Càng vào trung tâm lục địa, tính chất lục địa càng tăng. Ngoài ra, còn do ảnh hưởng của các dãy núi chạy theo kinh tuyến.

+ Nguyên nhân tạo nên các đai cao là sự giảm nhiệt độ theo độ cao cùng với sự thay đổi về độ ẩm và lượng maư ở miền núi.

- Biểu hiện:+ Biểu hiện của quy luật địa ô: Sự thay đổi của kiểu thảm thực vật theo kinh độ là

biểu hiện ro nét nhất của quy luật địa ô.+ Biểu hiện ro nét nhất của quy luật đai cao là sự phân bố các vành đai đất và thực

vật theo độ cao địa hình.Ví dụ 2: So sánh sự khác nhau giưa giảm nhiệt độ không khí theo vĩ độ địa lí và theo độ cao trên Trái Đất.Gợi ýTiêu chí so sánh: Tốc độ giảm nhiệt, quá trình giảm nhiệt, nguyên nhân giảm nhiệt- Tốc độ giảm nhiệt độ không khí theo độ cao nhanh hơn theo vĩ độ (lên cao 100m, trung bình nhiệt độ giảm 0,6oC; cao hơn nhiệt độ trung bình giảm theo 1o vĩ).- Quá trình giảm nhiệt độ:+ Theo độ cao: Nhiệt độ diên ra đồng nhất, không bị gián đoạn.

+ Theo vĩ độ: Nhiệt độ không khí giảm không liên tục và không đồng nhất.- Nguyên nhân giảm nhiệt độ:+ Theo độ cao: Nhiệt độ không khí thay đổi phụ thuộc vào bức xạ mặt đất (càng lên cao không khí càng loãng, bức xạ mặt đất giảm) và độ bụi, hơi nước trong không khí (không khí càng lên cao, càng trong sạch hơn nên hấp thụ nhiệt kém hơn).

+ Theo vĩ độ: Nhiệt độ không khí thay đổi phụ thuộc vào bức xạ mặt trời và tính chất bề mặt đệm (lục địa hay đại dương, băng tuyết...).Ví dụ 3: So sánh sự khác nhau giưa quy luật địa đới và quy luật phi địa đới.Gợi ýTiêu chí so sánh: Khái niệm, nguyên nhân, biểu hiện, ý nghĩaHọc sinh làm bài theo các tiêu chí trên, dùng kiến thức lấp đầy các tiêu chí.

Bài tập cho học sinh luyện tập: Bài tập 1: Phân biệt lớp vỏ Trái Đất và lớp vỏ địa lí. Lớp vỏ nào có trước? Tại sao?Bài tập 2: Sự phân bố các thảm thực vật từ xích đạo về hai cực có giống với sự phân bố các đai cao thực vật từ chân núi lên đỉnh núi không? Tại sao?3. Câu hỏi và bài tập dạng giải thích

Đây là một dạng câu hỏi khó, đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững kiến thức cơ bản, mà còn phải biết vận dụng chúng để giải thích một hiện tượng địa lí.

Muốn trả lời được câu hỏi này, yêu cầu học sinh phải:- Nắm vững kiến thức cơ bản về quy luật và các thành phần tự nhiên. - Tìm mối liên hệ giữa các hiện tượng địa lí theo yêu cầu câu hỏi. Các hiện tượng

địa lí luôn có các mối liên hệ qua lại với nhau, trong đó có mối liên hệ nhân quả.

18

Page 21: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

- Biết cách khái quát các kiến thức liên quan đến câu hỏi và mối liên hệ của chúng để tìm ra nguyên nhân. Đây là khâu mấu chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng trong quá trình ôn tập và làm bài.

Các câu hỏi giải thích phần quy luật thường là các câu hỏi không có mẫu, nên giáo viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện các thao tác sau:

- Bước thứ nhất: Đọc kĩ câu hỏi để xem câu hỏi yêu cầu phải giải thích cái gì. Việc đọc kĩ câu hỏi là tiền đề giúp cho học sinh có được định hướng trả lời.

- Bước thứ hai: Tái hiện kiến thức có liên quan đến yêu cầu câu hỏi, sắp xếp và tìm mối liên hệ giữa chúng với nhau. Đây là bước rất quan trọng nhằm giúp học sinh có được một dàn bài hợp lí với các ý chính phải trả lời.

- Bước thứ ba: Đưa ra các lí do để giải thích theo yêu cầu câu hỏi.Ví dụ 1: Tại sao nói lớp vỏ địa lí mang tính tổng hơp và phát triển?

Gợi ý- Lớp vỏ địa lí (lớp vỏ cảnh quan) là lớp vỏ của Trái Đất, ở đó các lớp vỏ bộ phận

(khí quyển, thạch quyển, thủy quyển, thổ nhưỡng quyển và sinh quyển) xâm nhập và tác động lẫn nhau.

- Tính tổng hợp: Lớp vỏ địa lí bao gồm các lớp vỏ thành phần: khí quyển, thạch quyển, thổ nhưỡng quyển và sinh quyển. Các lớp vỏ này xâm nhập và tác động lẫn nhau.

- Tính phát triển: Mỗi lớp vỏ có những quy luật vận động và phát triển riêng, nhưng vì chúng xâm nhập vào nhau nên sự vận động của từng lớp vỏ ảnh hưởng tới sự vận động và phát triển của các lớp vỏ khác. Do đó, lớp vỏ địa lí cũng phải vận động và phát triển.Ví dụ 2: Tại sao cần phải nghiên cưu tính thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí?

Gợi ý- Lớp vỏ địa lí (lớp vỏ cảnh quan) là lớp vỏ của Trái Đất, ở đó có các lớp vỏ bộ phận

(khí quyển, thạch quyển, thuỷ quyển, thổ nhưỡng quyển và sinh quyển) xâm nhập và tác động lẫn nhau. Chiều dày lớp vỏ địa lí khoảng 30 - 35 km (tính từ giới hạn dưới của lớp ôdôn đến đáy vực thẳm đại dương; ở lục địa xuống hết lớp vỏ phong hoá).

- Tất cả các thành phần của lớp vỏ địa lí đều đồng thời chịu tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của ngoại lực và nội lực, nên chúng không tồn tại và phát triển một cách cô lập. Chúng luôn xâm nhập vào nhau, trao đổi vật chất và năng lượng cho nhau, khiến chúng có sự gắn bó mật thiết để tạo nên một thể thống nhất và hoàn chỉnh.

Trong tự nhiên, bất cứ lãnh thổ nào cũng gồm nhiều thành phần ảnh hưởng qua lại phụ thuộc nhau. Nếu một thành phần thay đổi sẽ dẫn tới sự biến đổi cảu các thành phần còn lại và toàn bộ lãnh thổ. Ví dụ: Sự biến đổi của khí hậu từ khô hạn sang ẩm ướt sẽ làm chế độ dòng chảy thay đổi, làm tăng quá trình xói mòn, mặt khác làm thực vật phát triển mạnh, quá trình phá huỷ đá và hình thành đất nhanh hơn. Rừng bị phá huỷ dẫn đến khí hậu bị biến đổi, dòng chảy không ổn định, hạn hán xảy ra thường xuyên hơn, đất đai bị thoái hoá, sinh vật bị suy giảm.Ví dụ 3: Tại sao nói nhưng quy luật không phải là địa đới đều thuộc về quy luật phi địa đới?

Gợi ý- Nguyên nhân tạo ra quy luật địa đới là dạng hình cầu của Trái Đất và bức xạ mặt

trời.- Nguyên nhân tạo ra quy luật phi địa đới là nguồn năng lượng bên trong của Trái

Đất.

19

Page 22: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

- Bức xạ mặt trời và nội lực trong lòng đất luôn luôn hoạt động và tác động đến tất cả các thành phần của lớp vỏ địa lí, nên các quy luật địa đới và phi địa đới không tác động riêng rẽ mà diên ra đồng thời và tương hỗ lẫn nhau. Tuy nhiên, mỗi quy luật lại đóng vai trò chủ yếu trong từng trường hợp cụ thể. Do vậy, những quy luật không phải địa đới (không chịu tác động của bức xạ mặt trời) đều thuộc về quy luật phi địa đới (chịu tác động của nội lực trong lòng đất).Ví dụ 4: Tại sao sự phân bố của các thành phần tự nhiên và cảnh quan vừa theo quy luật địa đới vừa theo quy luật phi địa đới?

Gợi ý- Do các thành phần tự nhiên và các cảnh quan địa lí vừa chịu tác động của nguồn

năng lượng bức xạ mặt trời, vừa chịu tác động của nguồn năng lượng bên trong Trái Đất.- Sự phân bố theo đới của lượng bức xạ mặt trời đã gây ra tính địa đới của nhiều

thành phần và cảnh quan địa lí trên Trái Đất.- Nguồn năng lượng bên trong của Trái Đất đã tạo nên sự phân chia bề mặt Trái Đất

thành lục địa, đại dương và địa hình núi cao.+ Sự phân bố đất liền và biển, đại dương làm cho khí hậu ở lục địa phân hóa từ đông

sang tây: càng vào trung tâm lục địa, tính chất lục địa càng tăng. Ảnh hưởng của các dãy núi chạy theo hướng kinh tuyến làm cho khí hậu khác nhau theo chiều đông tây.

+ Địa hình núi cao tạo nên sự thay đổi nhiệt ẩm theo độ cao: Càng lên cao nhiệt độ càng giảm, độ ẩm và lượng mưa cũng thay đổi.Ví dụ 5: Tại sao sự phân bố của các thảm thực vật và đất ở vùng núi không hoàn toàn giống với sự phân bố từ xích đạo về cực?

Gợi ý- Sự sắp xếp các vành đai từ chân lên đỉnh núi có thể gần tương tự như các đới theo

chiều vĩ tuyến. Tuy nhiên, về cơ bản là có sự khác nhau: + Từ xích đạo về cực, không có đai đồng cỏ núi cao.+ Các vành đai theo chiều cao có thể biểu hiện ở bất kì địa hình núi cao thuộc vĩ độ

nào (nhiệt đới, ôn đới, hàn đới).- Nguyên nhân của sự khác nhau: Do khác nhau về nguyên nhân tác động.+ Nguyên nhân tạo ra đới theo vĩ độ: Bức xạ mặt Trời. Càng về hai cực, góc tới

càng nhỏ, lượng bức xạ càng thấp, kéo theo sự phân bố theo đới của các thảm thực vật và đất.

+ Nguyên nhân tạo nên các đai cao: Do sự thay đổi tương quan nhiệt ẩm theo chiều cao. Càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, độ ẩm và lượng mưa thay đổi, dẫn đến sự thay đổi các vành đai thực vật và các vành đai đất. Bài tập cho học sinh luyện tập: Bài tập 1: Tại sao tính địa đới của thảm thực vật trên bề mặt Trái Đất bị phá vỡ? Bài tập 2: Tại sao nói địa hình là yếu tố phi địa đới có tác động đến hầu như tất cả các thành phần tự nhiên trên Trái Đất?Bài tập 3: Giải thích tại sao các thành phần tự nhiên và các bộ phận lãnh thổ tự nhiên có sự thay đổi trên bề mặt Trái Đất.Bài tập 4: Tại sao nhiệt độ không khí (lương mưa, khí áp, thổ nhưỡng, sinh vật...) trên Trái Đất phân bố theo quy luật địa đới và phi địa đới?Bài tập 5: Tại sao thảm thực vật và đất đài nguyên chỉ có ở nửa cầu Bắc mà không có ở nửa cầu Nam?

20

Page 23: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

4. Câu hỏi và bài tập dạng chứng minhĐể trả lời được câu hỏi dạng chứng minh, yêu cầu học sinh: - Nắm vững kiến thức cơ bản, nhất là các minh chứng để chứng minh cho yêu cầu

của đề bài.- Biết cách sàng lọc, lựa chọn kiến thức cần thiết để chứng minh. Đây cũng là một

yêu cầu quan trọng nhằm tránh sự sa đà, dàn trải và tập trung vào việc tìm ra đủ chứng cứ chứng minh.

Các bước thực hiện: - Bước thứ nhất: Đọc kĩ và nhận dạng câu hỏi. Vấn đề cần chú ý là xem câu hỏi

yêu cầu phải chứng minh cái gì: biểu hiện của quy luật, mối quan hệ quy luật, nguyên nhân quy luật… Việc nhận dạng chính xác câu hỏi là tiền đề quan trọng để định hướng và lựa chọn cách giải phù hợp.

- Bước thứ hai: Hệ thống hoá kiến thức và dữ liệu liên quan đến câu hỏi. - Bước thứ ba: Sử dụng các minh chứng đã chọn lọc để chứng minh theo yêu cầu

của câu hỏi. Vấn đề then chốt là phải tìm ra được các bằng chứng có tính thuyết phục cao.Ví dụ 1: Chưng minh rằng thời gian chiếu sáng cũng thể hiện quy luật địa đới.

Gợi ý- Khái niệm quy luật địa đới: Là sự thay đổi có quy luật của các thành phần địa lý và

cảnh quan địa lý theo vĩ độ (từ xích đạo về hai cực).- Chứng minh: Thời gian chiếu sáng thay đổi có tính quy luật từ xích đạo về hai cực

một cách ro rệt.+ Xích đạo: Ngày dài bằng đêm.+ Từ xích đạo về 2 cực, chênh lệch độ dài ngày đêm càng lớn.+ Từ vòng cực về phía cực có hiện tượng ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ.+ Càng gần cực, số ngày đêm địa cực càng tăng.+ Ơ hai cực số ngày hoặc đêm dài 24 giờ kéo dài suốt 6 tháng.

Ví dụ 2: Chưng minh rằng sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất có tính địa đới và phi địa đới. Giải thích tại sao lại có hiện tương như vậy.

Gợi ý- Tính địa đới:+ Nhiệt độ trung bình năm giảm từ xích đạo về hai cực.+ Biên độ nhiệt độ năm tăng từ xích đạo về hai cực.+ Trên Trái Đất có 7 vòng đai nhiệt: Vòng đai nóng nằm giữa hai đường đẳng nhiệt

+ 20oC của hai bán cầu (khoảng giữa hai vĩ tuyến 30oB và 30oN); hai vòng đai ôn hòa ở hai bán cầu nằm giữa hai đường đẳng nhiệt + 20oC và + 10oC của tháng nóng nhất; hai vòng đai lạnh ở các vĩ độ cận cực của hai bán cầu, nằm giữa hai đường đẳng nhiệt + 10oC và 0oC của tháng nóng nhất; hai vòng đai băng giá vĩnh cửu bao quanh cực, nhiệt độ quanh năm đều dưới 0oC.

- Tính phi địa đới:+ Nhiệt độ trung bình năm ở chí tuyến cao hơn ở xích đạo (xích đạo: 24,5oC; ở vĩ độ

20oB là 25oC). Biên độ nhiệt độ năm ở khoảng vĩ độ 20oB tăng nhanh (có tính đột biến, từ 1,8o ở xích đạo lên đến 7,4oC) hơn ở các khoảng vĩ độ khác.

+ Nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt độ thay đổi theo lục địa và đại dương. Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất đều nằm trên lục địa; đại dương có biên độ

21

Page 24: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

nhiệt độ nhỏ, lục địa có biên độ nhiệt độ lớn. Càng vào sâu trong lục địa, nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt độ càng tăng.

+ Nhiệt độ không khí thay đổi theo địa hình. Càng lên cao, nhiệt độ không khí càng giảm (trung bình cứ lên cao 1000m, nhiệt độ giảm 0,6oC). Sườn đón nắng có nhiệt độ cao hơn sườn khuất nắng, sườn dốc có nhiệt độ cao hơn sườn thoải.Ví dụ 3: Chưng minh mạng lưới sông ngoi trên Trái Đất cũng thể hiện theo tính đới.

Gợi ý- Chế độ nước sông ngòi phản ánh tính địa đới thông qua nguồn cung cấp nước ở

các vành đai khí hậu.- Xích đạo: Dòng chảy sông suối nhiều nước quanh năm, vì mưa quanh năm.- Nhiệt đới ẩm: Dòng chảy sông ngòi có một mùa lũ và một mùa cạn (trong đó mùa

lũ chiếm 80% lượng nước cả năm), do có một mùa mưa và mùa khô. Nhiệt đới hoang mạc: Dòng chảy của sông phụ thuộc vào thời gian mưa bất thường ở từng thời gian trong năm.

- Cận nhiệt đới: Sông ở khu vực Địa Trung Hải nhiều nước về thu đông; ở ôn đới lạnh, nước sông đóng băng về mùa đông, lũ vào mùa xuân do băng tan.

- Ơ cận cực và cực: Nước hầu như ở thể rắn.Ví dụ 4: Chưng minh sự phân bố mưa vừa mang tính địa đới vừa mang tính phi địa đới.Gơi ý- Địa đới: Từ XĐ – cực lượng mưa phân bố khác nhau+ XĐ: mưa nhiều nhất+Chí tuyến: mưa tương đối ít+Ôn đới: mưa tương đối nhiều+cực: mưa ít nhất-Phi địa đới+Từ XĐ – vòng cực của BCN mưa nhiều hơn BCB vì diện tích đại dương lớn hơn lục địa, BCB ngược lại. +Cực Nam mưa ít hơn cực Bắc vì là lục địa Nam cực, cực Bắc là Bắc Băng Dương+Càng vào sâu lục địa mưa càng giảm, do ảnh hưởng của biển giản+Bờ đông và bờ tây lục địa có lượng mưa khác nhau do ảnh hưởng dòng biển, hoàn lưu khí quyển+Càng lên cao lượng mưa tăng đến độ nhất định. Cùng dãy núi, sườn đón gió mưa nhiều, khuất gió mưa ít.Ví dụ 5: Chưng minh qui luật địa đới và phi địa đới tác động chi phối sâu sắc đối với thiên nhiên Việt nam?Gơi ý:* Tác động của qui luật địa đới:- Thiên nhiên nước ta có sự phân hóa Bắc-Nam- Nguyên nhân do lãnh thổ nước ta hẹp ngang, trải dài trên 15 vĩ độ- Biểu hiện: miền Bắc có khí hậu nhiệt đới cận chí tuyến có mùa đông lạnh. Thực vật là các cây chịu lạnh như che, cây dược liệu, cây ăn quả và rau vụ đông. Miền Nam khí hậu nhiệt đới cạn xích đạo nóng quanh năm, thực vật cây nhiệt đới: cà phê, cao su, dừa, …

22

Page 25: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

* Tác động của qui luật đai cao: thiện nhiên có sự phân hóa theo độ cao- miền bắc dưới 600-700m, miền Nam dưới 900-1000m có khí hậu nhiệt đới gió mùa- Từ 600-700m ở miền Bắc, miền Nam từ 900-1000m đến 2600m là đai cận nhiệt gió mùa trên núi- Trên 2600m là đai ôn đới gió mùa trên núi cao* Qui luật địa ô (phân hóa Đ-T)- Từ đông sang tây nước ta phân hóa thành 3 dải ro rệt gồm: vùng biển và thềm lục địa, vùng đồng bằng, vùng đồi núi phía Tây- Vùng đồi núi có sự khác biệt ĐT như ĐB và TB (khác nhau về địa hình, KH), giữa Đ và tây trường sơn (đối lập nhau về mùa mưa và mùa khô)Bài tập luyện tập: Bài tập 1: Chưng minh khí hậu Việt Nam cũng thể hiện quy luật địa đới và phi địa đới.Bài tập 2: Chưng minh sự phân hóa khí hậu nước ta thể hiện rõ quy luật đai cao.Bài tập 3: Chưng minh sự phân bố đất và sinh vật nước ta thể hiện rõ quy luật phi địa đới.5. Câu hỏi và bài tập về lược đồ, bản đồ, hình vẽ, bảng số liệu, tính toán

* Dạng bài tập bảng số liệu- Yêu cầu học sinh phân tích bảng số liệu, tìm nguyên nhân mà chủ yếu xoay quanh

vấn đề địa đới hay phi địa đới.- Để giải quyết được vấn đề, học sinh cần nắm được yếu tố nào là tính địa đới chi

phối, yếu tố nào là yếu tố phi địa đới chi phối.- Khi phân tích bảng số liệu học sinh cần lưu ý các số liệu đặc biệt, cả quá trình theo

hàng nganh, dọc.Ví dụ 1: Dựa vào bảng số liệu sau, cho biết nhưng vĩ độ nào có tính dị thường về nhiệt độ trung bình năm và biên độ nhiệt? Tại sao?NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH NĂM VÀ BIÊN ĐỘ NHIỆT THEO VĨ ĐỘ

(Đơn vị : 0C)Vĩ độ 00 200 300 400 500 600 700

Nhiệt độ trung bình năm 25,4 25,0 20,0 14,0 5,4 -0,6 -10,4Biên độ nhiệt 1,8 7,4 13,3 17,7 23,8 29 32,2

Gợi ý- Nhiệt độ trung bình ở vĩ độ 20o gần như ở xích đạo, chứng tỏ lượng bức xạ nhận

được tương đương nhau. Từ vĩ độ 50o trở đi, nhiệt độ trung bình giảm đột ngột do bị mất nhiều nhiệt vào mùa đông.

- Biên độ nhiệt tăng bất thường ở vĩ độ 30o và 50o, do sự tăng lên của diện tích lục địa và hoạt động của các khối khí theo mùa.

- Ơ các vĩ độ ôn đới (30 - 60o), chênh lệch góc nhập xạ cao nhất và thấp nhất hầu như không đổi, nhưng biên độ nhiệt vẫn tăng, vì mùa đông có góc nhập xạ nhỏ, cân bằng bức xạ âm. Mùa đông càng lạnh, biên độ nhiệt càng lớn.Ví dụ 2: Cho bảng số liệu:BIÊN ĐỘ NHIỆT NĂM Ơ CAC VĨ ĐỘ Ơ BCB VÀ BCN

Vĩ độ (0) Bán cầu Bắc (0C) Bán cầu Nam (0C)0 0 010 0,7 1,620 5,5 5,2

23

Page 26: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

30 13,1 7,640 19,3 6,550 25,8 5,460 30,4 11,270 34,1 9,580 35,2 28,790 36,0 35,0

Hãy nhận xét và giải thích sự thay đổi biên độ nhiệt.Gợi ý- Càng lên vĩ độ cao, biên độ nhiệt trong năm càng lớn vì chênh lệch góc nhập xạ và

độ dài ngày đêm trong năm càng lớn. - Cùng một vĩ độ, biên độ nhiệt có sự khác nhau giữa bán cầu bắc và bán cầu nam

do tương quan tỉ lệ lục địa - đại dương giữa hai bán cầu khác nhau. Tỉ lệ này càng lớn, biên độ nhiệt càng cao và ngược lại.

- Từ 00 đến 300, cả 2 bán cầu diện tích lục địa đều tăng lên nên biên độ nhiệt tăng, bán cầu Bắc có biên độ nhiệt tăng hơn vì diện tích lục địa lớn hơn.

- Từ 300 đến 500 Bắc và Nam, diện tích lục địa ở bán cầu Nam giảm nhanh đến mức không còn nên biên độ nhiệt không những không tăng mà còn giảm.

- Từ 500 đến 700 Bắc và Nam, ở bán cầu bắc do diện tích lục địa tăng tới mức cao nhất nên biên độ nhiệt tiếp tục tăng. Nam bán cầu biên độ nhiệt tăng nhanh hơn do xuất hiện các đảo và bán đảo ở lục địa Nam Cực.

- Từ 700 đến 900 Bắc và nam, biên độ nhiệt ở cả 2 bán cầu đều đạt tới mức cực đại do sự chênh lệch ngày - đêm và góc chiếu sáng giữa 2 mùa ở vùng cực rất lớn. Tuy nhiên, biên độ nhiệt ở bán cầu Nam cao là do xuất hiện lục địa Nam Cực, trong khi bán cầu Bắc là Bắc Băng Dương.- Dựa vào bảng số liệu sau, nhận xét và giải thích sự phân bố mưa trên thế giới.SỰ PHÂN BỐ LƯỢNG MƯA TRÊN TRAI ĐẤT

Bán cầu Bắc Bán cầu NamVĩ độ Lượng mưa (mm) Vĩ độ Lượng mưa (mm)0 – 10o 1677 0 – 10o 1872

10 – 20o 763 10 – 20o 1110

20 – 30o 513 20 – 30o 607

30 – 40o 501 30 – 40o 564

40 – 50o 561 40 – 50o 868

50 – 60o 510 50 – 60o 976

60 – 70o 340 60 – 90o 100

70 – 80o 194

Hướng dẫn:a) Nhận xét:- Lượng mưa có sự khác nhau theo vĩ độ, theo bán cầu Bắc và Nam.- Từ 0 - 20o: Lượng mưa nhiều nhất, đặc biệt là từ 0 - 10o.- Từ 20 - 40o: Lượng mưa tương đối ít, nhất là từ 20 - 30o.- Từ 40 - 60o: Lượng mưa nhiều.

24

Page 27: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

- Từ 60 - 90o: Mưa rất ít.- Từ 0 - 60o: Lượng mưa ở bán cầu Nam nhiều hơn ở bán cầu Bắc.- Từ 60 - 90o: Lượng mưa ở bán cầu Bắc nhiều hơn ở bán cầu Nam.b) Giải thích: - Lượng mưa có sự khác nhau trên Trái Đất, do sự phân bố mưa trên thế giới chịu

tác động của nhiều nhân tố khác nhau (khí áp, frông, gió, dòng biển, địa hình); mỗi nhân tố này tác động khác nhau ở mỗi địa điểm trên Trái Đất.

- Từ 0 - 20o: Mưa nhiều nhất do khí áp thấp, nhiệt độ cao, có nhiều đại dương và rừng xích đạo ẩm ướt, nước bốc hơi mạnh.

- Từ 20 - 40o: Mưa ít, do áp cao, tỉ lệ diện tích lục địa tương đối lớn.- Từ 40 - 60o: Mưa trung bình, do áp thấp, gió Tây ôn đới thổi biển vào.- Từ 60 - 90o: Mưa ít nhất, do áp cao, nhiệt đọ rất thấp, nước không bốc hơi lên

được.- Từ 0 - 60o: Nửa cầu Nam mưa nhiều hơn vì có diện tích đại dương lớn hơn lục địa,

nửa cầu Bắc mưa ít hơn do có diện tích lục địa lớn.- Từ 60 - 90o, nửa cầu Nam là lục địa Nam Cực, mưa ít hơn; nửa cầu Bắc là Bắc

Băng Dương, mưa nhiều hơn.* Dạng bài tập tính toán: Bài tập 1:Quan sát hình vẽ sau, cho biết đây là loại gió gì? Xác định nhiệt độ không khí tại chân sườn núi khuất gió.

2500m

260C

Gợi ý- Xác định loại gió: Gió phơn.- Xác định nhiệt độ không khí tại chân sườn núi khuất gió:+ Nhiệt độ không khí tại đỉnh núi: 260C – (0,60C x 2500)/100 = 110C.+ Nhiệt độ không khí tại chân sườn khuất gió: 110C + (2500/100) = 360C.

Bài tập 2: Cho biết: Sự phân hóa nhiệt độ theo độ cao đã gây ra hiện tương chênh lệch nhiệt độ giưa chân và đỉnh của một địa hình là 1,80C.- Hãy tìm độ cao tương đối và độ cao tuyệt đối của địa hình này. - Khí áp ở chân địa hình thường xuyên đo đươc là 710 mmHg. Vậy khí áp ở đỉnh địa hình này là bao nhiêu, biết rằng cư lên cao 100m khí áp giảm 10 mmHg?

Gợi ý- Tính độ cao tương đối của địa hình:+ Trong tầng đối lưu càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, trung bình cứ lên cao 100m,

giảm 0,60C.

25

Page 28: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

+ Chênh lệch nhiệt độ giữa chân núi và đỉnh là 1,80C nên độ cao tương đối của địa hình này sẽ là: (100 x 1,8)/0,6 = 300 (m)

- Tính khí áp ở đỉnh địa hình: + Càng lên cao không khí càng loãng, nên sức nén càng nhỏ và khí áp giảm, trung

bình 10 mmHg/100m. + Chênh lệch độ cao giữa chân và đỉnh địa hình là 300 m, nghĩa là từ chân lên đỉnh

đồi khí áp giảm 30 mmHg. Vậy, khí áp ở đỉnh là: 710 - 30 = 680 mmHg.- Tính độ cao tuyệt đối của địa hình:+ Trên mặt biển khí áp trung bình đo được là 760 mmHg. Khí áp ở chân địa hình là

710 mmHg, chênh nhau 50 mmHg. Lên cao 100m, khí áp giảm 10 mmHg, nên độ chênh cao giữa chân địa hình và mực nước biển là: (50 x 100)/10 = 500 (m)

+ Suy ra độ cao tuyệt đối của địa hình này là: 500 + 300= 800 (m)Bài tập 3: Cho hình vẽ sau đây:Hình vẽ là biểu hiện của quy luật địa lí nào? Nguyên nhân sinh ra quy luật? Phạm vi biểu hiện tương ưng với hình? Ở Việt Nam có biểu hiện của quy luật này không? Vì sao?

Gợi ý* Hình vẽ biểu hiện cho quy luật phi địa đới (gồm cả địa ô và đai cao)* Nguyên nhân: * Nguyên nhân chung: do nội lực – đã dẫn đến sự phân chia bề mặt trái đất thành lục địa, đại dương, địa hình núi cao.* Nguyên nhân cụ thể: Địa ô- Do sự phân bố đất liền và biển làm cho khí hậu phân hóa từ đông sang tây. - Do ảnh hưởng của các dãy núi chạy dọc theo chiều kinh tuyếnĐai cao- Do ảnh hưởng của độ cao địa hình dẫn đến sự thay đổi của các yếu tố nhiệt và ẩm: càng lên cao nhiệt độ càng giảm, lượng mưa càng tăng, đến một độ cao nhất định độ ẩm giảm, lượng mưa giảm.* Phạm vi biểu hiện: Ơ các dãy núi cao trải dài theo chiều kinh tuyến

26

Page 29: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

* Ơ nước ta có biểu hiện của quy luật này do: lãnh thổ trài dài trên nhiều vĩ tuyến, địa hình chủ yếu là đồi núi, trong đó có một số khu vực địa hình cao như Tây Bắc, Tây Nguyên, Duyên hải miền trung, có dải Trường Sơn, Hoàng Liên Sơn cao, trải dài….6. CÂU H I T NG H P V M I QUAN H QUY LU T Đ A Đ I, PHI Đ A Đ IỎ Ổ Ợ Ề Ố Ệ Ậ Ị Ớ Ị Ớ

VÀ BI U HI N C A QUY LU T NÀY VI T NAMỂ Ệ Ủ Ậ Ở ỆVí dụ 1: Nếu mối quan hệ giưa hai quy luật phân hóa địa đới và phi địa đới?Gơi ý- Khái niệm quy luật địa đới- Khái niệm quy luật phi địa đới- Mối quan hệ

- Qui luật địa đới và phi địa đới tác động tới tất cả các thành phần tự nhiên ở mọi nơi 1 cách đồng thời, tương hỗ lẫn nhau. Tuy nhiên 1 qui luật nào đấy vẫn giữ vai trò chủ yếu hơn trong từng trường hợp cụ thể. Vì thế nó chi phối chiều hướng phát triển của thiên nhiên- Nhân tố địa đới tạo nên bối cảnh cho sự xuất hiện của qui luật phi địa đớiVd: Sự thay đổi đai cao ở mỗi vòng đai 1 khác – mỗi đới có một tập hợp điển hình các đai cao của nó. Một miền núi càng cao và gần XĐ thì có phổ vành đai càng đầy đủ, cấu trúc càng bị phức tạp và tính chất biến động càng mạnh- Nhân tố địa đới làm cho sự thay đổi ranh giới vành đai cao khác biệt ở mỗi đới.Ví dụ: Các đai băng tuyết ở nhiệt đới và ôn đới với độ cao >3000m- Nhân tố địa đới muốn san bằng hoàn toàn những phân hóa phi địa đới, nhưng không thực hiện được vì nhân tố phi địa đới có tính hoạt động cao, thường xuyên phá hủy cân bằng địa đới+ Phi địa đới là điều kiện cơ bản phân bố lại nhiệt ẩm, qui định thành phần khoáng hóa của đất, nước, chất hữu cơ, qui định thể hiện qui luật địa đới ở địa phương.- Có thể thấy không thể coi nhân tố nào là quan trọng hay không quan trọng, nhân tố nào là thứ yếu hay chủ yếu, nhân tố nào là bảo thủ hay tiên bộ.Ví dụ: dãy núi càng cao -> vành đai càng phong phú bởi xuất hiện các vành đai mới trên cao. Ngược lại, trong quá trình bán bình nguyên hóa ở một miền núi, phổ vành đai bị rút ngắn lại -> tiến tới hòa vào địa đớiVí dụ 2: Tại sao sự phân bố của các thành phần tự nhiên và cảnh quan vừa theo quy luật địa đới vừa theo quy luật phi địa đới? Gơi ý- Do các thành phần tự nhiên và cảnh quan địa lí vừa chịu tác động của nguồn năng lượng bức xạ Mặt Trời, vừa chịu tác động của nguồn năng lượng bên trong Trái Đất.- Sự phân bố theo đới của lượng bức xạ Mặt Trời đã gây ra tính địa đới của nhiều thành phần và cảnh quan địa lí trên Trái Đất (các vòng đai nhiệt, khí áp, đới gió, đới khí hậu, nhóm đất, thảm thực vật)- Nguồn năng lượng bên trong của Trái Đất đã tạo nên sự phân chia bề mặt Trái Đất thành lục địa, đại dương và địa hình núi cao.

27

Page 30: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

+ Sự phân bố đất liền, biển, đại dương làm cho khí hậu ở lục địa phân hóa từ đông sang tây: càng vào trung tâm lục địa tính chất lục địa càng tăng. Ảnh hưởng của các dãy núi chạy theo hướng kinh tuyến làm cho khí hậu khác nhau theo chiều đông – tây. Khí hậu thay đổi kéo theo các thành phần khác cũng thay đổi làm phá vỡ quy luật địa đới. + Địa hình núi cao tạo nên sự thay đổi nhiệt ẩm thay đổi theo độ cao: càng lên cao nhiệt độ càng giảm, độ ẩm và lượng mưa cũng thay đổi làm xuất hiện các vành đai theo độ cao.Ví dụ 3: Tại sao có sự phân hóa đa dạng của các thành phần tự nhiên và cảnh quan trên Trái Đất? Gơi ý- Vì: Tất cả các thành phần tự nhiên và cảnh quan thiên nhiên đều chịu tác động đồng thời của nguồn năng lượng bức xạ Mặt Trời và năng lượng trong lòng Trái Đất.+ Năng lượng bức xạ MT là nguồn gốc, động lực của các quá trình tự nhiên, chính sự phân bố theo đới của bức xạ MT tạo ra tính địa đới cúa thành phần tự nhiên, thay đổi từ xích đạo về 2 cực+Năng lượng trong lòng TĐ đã làm phân chia bề mặt TĐ thành lục địa, đại dương, địa hình núi cao làm cho thiên nhiên phân hóa theo qui luật phi địa đới, thay đổi theo kinh độ và độ cao.Ví dụ 4: Nhưng biểu hiện cơ bản của quy luật địa đới ở nước ta diễn ra như thế nào? Gơi ýBiểu hiện cơ bản của quy luật đới đới ở nước ta- Do hình dáng lãnh thổ nước ta kéo dài trên 150 vĩ tuyến nên quy luật địa đới biểu hiện ro nét qua nhiều thành phần tự nhiên.- Chế độ nhiệt:+ Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ các vùng có vĩ độ thấp lên vùng có vĩ độ cao (dẫn chứng)+ Biến trình năm của chế độ nhiệt: miền Bắc biến trình nhiệt độ hằng năm có 1 cực đại và 1 cực tiểu (khí hậu mang tính chất cận chí tuyến); miền Nam biến trình năm của nhiệt độ có 2 cực đại, 2 cực tiểu (khí hậu mang tính chất cận xích đạo).- Sự phân hóa thành các miền khí hậu theo chiều Bắc – Nam (Dẫn chứng).- Sự phân hóa của cảnh quan thiên nhiên theo chiều Bắc – Nam.+ Miền Bắc: thành phần loài thực vật, động vật nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây cận nhiệt đới …(dẫn chứng).+ Miền Nam: cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu cho rừng cận xích đạo gió mùa (dẫn chứng)Ví dụ 5: Vì sao có sự phân hóa về mặt địa lí tự nhiên của Trái Đất và của thiên nhiên Việt Nam? Nêu mối quan hệ giưa hai quy luật phân hóa địa đới và phi địa đới.Gơi ý1. Giải thích- Sự phân hóa về mặt địa lí tự nhiên của Trái Đất và của thiên nhiên Việt Nam do sự tác động tương quan của 2 nguồn năng lượng chủ yếu: BXMT (tác nhân ngoại lực) và năng lượng bên trong của Trái Đất (nội lực).

28

Page 31: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

- Bức xạ MT là nguồn gốc và động lực của nhiều hiện tượng và quá trình tự nhiên ở trên bề mặt đất. Sự phân bố theo đới của BXMT đã gây ra sự phân hóa theo đới (quy luật địa đới) của nhiều thành phần và cảnh quan địa lí trên Trái Đất trong đó có thiên nhiên Việt Nam.- Nguồn năng lượng bên trong của Trái Đất đã tạo ra sự phân chia bề mặt Trái Đất thành lục địa, đại dương, địa hình núi cao. Chính sự khác nhau về vị trí của các bộ phận lục địa so với biển và đại dương, độ cao của địa hình miền núi đã dẫn đến sự phân hóa của tự nhiên theo chiều kinh tuyến và theo đai cao (quy luật phi địa đới).2. Mối quan hệ giữa quy luật địa đới và phi địa đớiQuy luật địa đới và quy luật phi địa đới là những quy luật phổ biến của lớp vỏ địa lý. Các quy luật phân hóa này trên thực tế không tác động riêng rẽ, độc lập mà chúng tác động đồng thời, tương hỗ. Tùy theo từng lúc, từng nơi mà quy luật này hay quy luật khác giữ vai trò chủ yếu, chi phối sự hình thành và chiều hướng phát triển của các quá trình tự nhiên trong các địa tổng thể.Ví dụ 6 : Căn cư vào kiến thưc đã học hãy nêu nguyên nhân dẫn đến sự phân bố sinh vật và đất theo vĩ độ và theo đai cao. Nước ta có nhưng loại đất nào theo độ cao? Tại sao?Gơi ý1. Nguyên nhân dẫn đến sự phân bố sinh vật và đất theo vĩ độ và theo độ cao:- Sự phân bố của sinh vật theo vĩ độ phụ thuộc chủ yếu vào khí hậu (chủ yếu là chế độ nhiệt ẩm).- Do mỗi loài sinh vật thích nghi với một chế độ nhiệt nhất định, đồng thời nước và độ ẩm là hai yếu tố rất quan trọng đối với sinh vật nên sự phân bố của sinh vật chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ nhiệt ẩm. Đối với đất các yếu tố nhiệt ẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành đất. ngoài ra còn chịu tác động gián tiếp qua sinh vật.- Do TĐ hình cầu nên từ xích đạo về cực nên cường độ ánh sáng và nhiệt giảm dần, chế độ nhiệt ẩm cũng có sự thay đổi khác nhau kéo theo sự phân bố đất và sinh vật tương ứng.- Theo độ cao: + Nguyên nhân tạo nên các vành đai thổ nhưỡng và sinh vật theo độ cao là sự giảm nhiệt độ theo độ cao cùng với sự thay đổi về độ ẩm và lượng mưa ở miền núi.+ Các hướng sườn khác nhau thường nhận được lượng nhiệt ẩm và ánh sáng khác nhau nên ảnh hưởng tới độ cao bắt đầu và kết thúc của các vành đai sinh vật, từ đó ảnh hưởng gián tiếp tới sự hình thành đất.2. Các loại đất theo độ caoĐịa hình nước ta chủ yếu là đồi núi thấp, địa hình núi cao chỉ chiếm 1%. Do vậy, ở những độ cao khác sẽ hình thành các loại đất khác nhau:- Ơ độ cao dưới 600 – 700 m (miền Bắc), dưới 900 – 1000 m (miền Nam) khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa được bảo toàn, quá trình feralit diên ra mạnh, đất feralit chiếm 1 diện tích lớn (65% diện tích đất tự nhiên).

29

Page 32: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

- Từ độ cao 500 – 600 m đến 1600 – 1700 m nhiệt độ giảm, lượng mưa tăng, quá trình feralit yếu đi, quá trình tích lũy mùn tăng lên hình thành đất mùn vàng đỏ trên núi (đất mùn feralit).+ Trên 1600 – 1700m, quanh năm thường mây mù, lạnh ẩm, quá trình feralit bị chấm dứt hoàn toàn có đất mùn thô trên núi cao.

PHẦN III: KẾT LUẬNMột số quy luật của lớp vỏ địa lí là học phần quan trọng và kiến thức tương đối khó

của Địa lí tự nhiên đại cương, trong đó mọi thay đổi của các thành phần địa lí và cảnh quan đều chịu sự tác động tương quan của 2 nguồn năng lượng chủ yếu: bức xạ Mặt Trời (tác nhân ngoại lực) và năng lượng bên trong của Trái Đất (nội lực). Chuyên đề “các quy luật chủ yếu của lớp vỏ địa lí và một số dạng câu hỏi, bài tậptrong ôn thi học sinh giỏi ” giúp HS tổng hợp kiến thức từ các chuyên đề khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thổ nhưỡng quyển, thạch quyển đã học và vận dụng kiến thức một cách linh hoạt. Đây là chuyên đề có tính kế thừa, nối tiếp và phát triển, nên quá trình dạy học, ôn thi sẽ tiếp tục bổ sung thêm nhiều dạng câu hỏi, bài tập mới.

Chuyên đề đã tổng kết một số nội dung sau:- Hệ thống hóa các kiến thức chuyên sâu liên quan đến chuyên đề - Phân dạng bài tập theo từng quy luật, mối quan hệ giữa các quy luật và biểu hiện của quy luật vào thực tiên thiên nhiên Việt Nam theo kĩ năng và mức độ nhận thức của học sinh với 3 dạng cơ bản: câu hỏi vận dụng lí thuyết, câu hỏi gắn với bản đồ, lược đồ, hình vẽ và kết hợp với các câu hỏi mở rộng nhằm ren luyện kĩ năng địa lí của học sinh.

Kiến nghị

* Đối với giáo viên- Giáo viên cần xác lập kiến thức cho học sinh một cách đầy đủ, trình tự và khoa học. Đây là nền tảng để ren luyện tư duy logic cho học sinh, tích cực giải quyết các mối quan hệ nhân quả để nắm chắc bản chất của hiện tượng. - Giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách tư duy tổng hợp, phân tích tác động khi một thành phần tự nhiên thay đổi dẫn đến sự thay đổi các thành phần tự nhiên khác và toàn bộ tổng thể thay đổi.- Trong phần bài tập, giáo viên cần có liên hệ cụ thể biểu hiện của các quy luật địa lí đến tự nhiên Việt Nam để cho học sinh biết vận dụng kiến thức một cách linh hoạt.* Đối với học sinh

30

Page 33: Chuyên đề tháng 10 môn địa líthptnguyentrungthien.edu.vn/.../20181025/chuyen_de_t_10.docx · Web view2018/10/25  · + Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái

Chuyên đ tháng 10 môn đ a líề ị

Trong quá trình học chuyên đề trước hết cần hiểu các khái niệm cơ bản về lớp vỏ địa lí, các quy luật (khái niệm, nguyên nhân, biểu hiện, ý nghĩa).

So sánh, phân tích được mối quan hệ của các quy luật của lớp vỏ địa lí. Biết vận dụng kiến thức để lí giải các vấn đề thực tiên một cách linh hoạt. Đặc biệt khi hiểu sâu sắc về các quy luật, mối quan hệ của các quy luật của lớp vỏ địa lí HS có ý thức, trách nhiệm và tác động vào tự nhiên một cách phù hợp với quy luật để nhằm giảm thiểu những biến đổi của khí hậu toàn cầu hiện nay.

Trên đây là một số kiến thức chuyên sâu và các dạng bài tập chuyên đề “Một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ địa lí và các dạng câu hỏi, bài tập trong ôn thi học sinh giỏi” mà tôi đã soạn thảo và giảng dạy phục vụ cho dạy chuyên đề và công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí. Trong thời gian có hạn, bài viết còn chưa được hoàn thiện nên tôi rất mong sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn!

31