CHƯƠNG 1 PHAP CHA… · Web viewPhân tích ma trận SWOT để xác định điểm mạnh,...
Transcript of CHƯƠNG 1 PHAP CHA… · Web viewPhân tích ma trận SWOT để xác định điểm mạnh,...
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
GIẢI PHÁP CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỦ ĐỨC TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỐI VỚI CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ
PRUDENTIAL VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THANH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆPĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2008
Hội đồng chấm báo cáo khoá luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khoá luận “Giải pháp chăm sóc
khách hàng trên địa bàn Quận Thủ Đức Thành Phố Hồ Chí Minh đối với Công ty
BHNT Prudential Việt Nam” do Nguyễn Thị Thanh, sinh viên khoá 30, ngành Kinh Tế
Nông Lâm đã bảo vệ thành công trước hội đồng ngày ____________________
Thầy TRẦN ĐÌNH LÝ
Người hướng dẫn,
Ngày tháng năm
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo
Ngày tháng năm
Thư ký hội đồng chấm báo cáo
Ngày tháng năm
LỜI CẢM TẠ
Những lời cao cả nhất con xin dành gửi đến cha mẹ bằng tất cả tình yêu thương
niềm kính mến. Công lao to lớn của cha mẹ đối với con là không gì có thể đền đáp,
không lời nào có thể diễn đạt trọn vẹn. Được là con của cha mẹ là niềm tự hào của cả
cuộc đời con.
Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Khoa
Kinh Tế - Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã trang bị vốn kiến
thức cho em trong quá trình thực tập nghiên cứu đề tài.
Xin được gửi lời cảm ơn đến thầy Trần Đình Lý, người đã tận tình truyền đạt
kinh nghiệm quý báu, hướng dẫn em hoàn thành luận văn này với tất cả tinh thần trách
nhiệm và lòng nhiệt tình.
Xin chân thành cảm ơn cô Hà trưởng nhóm, các anh chị nhân viên ở văn phòng
đại lý chi nhánh Quận Thủ Đức Công ty BHNT Prudential đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho em trong thời gian thực tập.
Xin cảm ơn các bạn trong lớp Kinh tế Nông Lâm K30 đã giúp đỡ và động viên
mình trong những năm ở giảng đường đại học.
Vì thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót
mong Quý Thầy Cô lượng thứ.
Cuối cùng xin chúc toàn thể các Thầy Cô trường Đại Học Nông Lâm và các bạn
lời chúc sức khoẻ và thành đạt.
Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 7 năm 2008.
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh
NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ THANH. Tháng 7 năm 2008. “Giải Pháp Chăm Sóc Khách
Hành Trên Địa Bàn Quận Thủ Đức Thành Phố Hồ Chí Minh Đối Với Công Ty
BHNT Prudential Việt Nam”.
NGUYEN THI THANH. July 2008. “Solution Of Care For Customers That
Towards Vietnam Prudential Life And Heath Insurance Company On Thu Duc
District Ho Chi Minh City”.
Khoá luận nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia
BHNT của khách hàng đối với Công ty BHNT Prudential Việt Nam thông qua điều tra
trực tiếp 60 khách hàng trên địa bàn Quận thủ Đức Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết quả
nghiên cứu dựa vào các phương pháp thu thập số liệu sơ cấp, hệ thống số liệu trên
phần mềm Excel, phương pháp thống kê mô tả, phân tích ma trận SWOT xác định vị
thế của công ty trên thị trường. Qua đó tìm hiểu các nguyên nhân tác động đến mức độ
hài lòng của khách hàng để đưa ra các giải pháp chăm sóc khách hàng phù hợp. Đề tài
đã đưa ra một số giải pháp đối với đội ngũ đại lý, nhân viên, sản phẩm cũng như đối
với bộ phận chăm sóc khách hàng nhằm góp phần nâng cao thương hiệu và uy tín của
Công ty Prudential trên thị trường BHNT.
v
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt viii
Danh mục các bảng ix
Danh mục các hình x
Danh mục phụ lục xi
CHƯƠNG 1 1
MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khoá luận 2
1.4. Cấu trúc khóa luận 2
CHƯƠNG 2 4
TỔNG QUAN 4
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn Prudential 4
2.2. Giới thiệu về công ty BHNT Prudential Việt Nam 5
2.3. Tổng quan về thị trường bảo hiểm trong những năm gần đây 8
2.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty BHNT Prudential Việt Nam
11
2.4.1.Tình hình tài chính 12
2.4.2. Hoạt động chăm sóc khách hàng 12
CHƯƠNG 3 14
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
3.1. Cơ sở lý luận 14
3.1.1. Khái niệm khách hàng 14
3.1.2. Định nghĩa sự thõa mãn khách hàng 15
3.1.3. Mong muốn của kách hàng 15
3.1.4. Định nghĩa dịch vụ 16
3.1.5. Đặc thù trong dịch vụ 16
3.1.6. Chất lượng dịch vụ 17
3.1.7. Mối quan hệ giữa sự thoả mãn khách hàng và chất lượng dịch vụ 19
v
3.2. Những khái niệm chung về bảo hiểm 19
3.2.1. Định nghĩa bảo hiểm 19
3.2.2. Phân loại bảo hiểm 20
3.2.3. Hợp đồng BHNT công ty BHNT Prudential 21
3.2.4. Khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm 26
3.3. Phương pháp nghiên cứu 26
3.3.1. Phương pháp thống kê mô tả 26
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 26
3.3.3. Phương pháp phân tích ma trận SWOT 27
CHƯƠNG 4 28
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 28
4.1.Vai trò của BHNT 28
4.1.1. Vai trò đối với mỗi cá nhân và gia đình 28
4.1.2. Vai trò đối với xã hội 29
4.2. Thông tin mẫu nghiên cứu 29
4.3. Tình hình tham gia BHNT của người dân trên địa bàn nghiên cứu 30
4.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHNT của khách hàng 31
4.4.1. Khả năng thuyết phục của đại lý tư vấn bảo hiểm 31
4.4.2. Thu nhập 32
4.4.3. Tình trạng gia đình 33
4.5. Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng 33
4.5.1. Đại lý tư vấn 33
4.5.2. Sản phẩm 34
4.5.3. Điều kiện ràng buộc của hợp đồng BHNT 38
4.5.4. Nhân viên 39
4.6. Một số giải pháp chăm sóc khách hàng 39
4.6.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và quyết định tham gia BHNT
của khách hàng 39
4.6.2. Phân tích tình hình kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh 41
4.6.3. Đánh giá qua ma trận hình ảnh cạnh tranh (Competitive Profile). 46
4.6.4. Phân tích ma trận SWOT 47
4.6.5. Giải pháp đối với bộ phận chăm sóc khách hàng 49
4.6.6. Giải pháp đối với bộ phận đại lý 50
4.6.7. Giải pháp đối với nhân viên 51
vi
4.6.8. Giải pháp đối với sản phẩm 52
CHƯƠNG 5 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54
5.1. Kết luận 54
5.2. Kiến nghị 55
5.2.1. Về phía công ty 55
5.2.2. Về phía nhà nước 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHNT Bảo Hiểm Nhân Thọ
BVNT Bảo Việt Nhân Thọ
PVFMC Công Ty Quản Lý Quỹ Đầu Tư Prudential Việt Nam
DN Doanh nghiệp
NHNN&PTNT Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Tiêrn Nông Thôn
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thị Trường BHNT trong Năm 2007. 9
Bảng 2.2. Thị Trường BHNT Năm 2007 so với Năm 2006. 9
Bảng 2.3. Thị Trường BHNT trong 3 Tháng Đầu Năm 2008 10
Bảng 4.1. Hệ Thống Kết Quả Điều Tra 30
Bảng 4.2. Tỷ Lệ Tham Gia BHNT của Công Ty BHNT Prudential trên Địa Bàn Quận
Thủ Đức TPHCM 30
Bảng 4.3. Đánh Giá của Khách Hàng về Khả Năng Thuyết Phục của Đại Lý Tư Vấn 31
Bảng 4.4. Thông Tin về Thu Nhập Bình Quân của Khách Hàng 32
Bảng 4.5. Thông Tin về Tình Trạng Gia Đình của Khách Hàng 33
Bảng 4.6. Đánh Giá của Khách Hàng về Chất Lượng Phục Vụ của Đại Lý 34
Bảng 4.7. Các Loại Sản Phẩm của Công Ty BHNT Prudential Khách Hàng Tham Gia
trên Địa Bàn Nghiên Cứu 37
Bảng 4.8. Đánh Giá của Khách Hàng về Chất Lượng Phục Vụ của Nhân Viên 39
Bảng 4.9. Nguyên Nhân Khách Hàng Chưa Tham Gia BHNT 40
Bảng 4.10. Công Ty BHNT Khách Hàng Quan Tâm 41
Bảng 4.11. Số Lượng Đại Lý của Các Doanh Nghiệp BHNT qua Các Năm 42
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cơ Cấu Tổ Chức của Công Ty Prudential Việt Nam 7
Hình 2.2. Thị Phần Doanh Thu Phí BHNT trên Thị Trường Năm 2006- 2007 11
Hình 3.1. Các Nhân Tố Tác Động đến Sự Thoả Mãn Khách Hàng 19
Hình 3.2. Hình Ảnh Ma Trận SWOT 27
Hình 4.1. Ma Trận Hình ảnh Cạnh Tranh 46
Hình 4.2. Phân Tích Ma Trận SWOT 48
Hình 4.3. Quy Trình Tuyển Dụng Đại Lý 50
Hình 4.4. Hệ Thống Đại Lý của Công Ty 51
x
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Phiếu thăm dò ý kiến khách hàng
Phụ lục 2 Danh sách khách hàng điều tra
xi
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nhu cầu an toàn của mỗi con người là vĩnh cửu, rủi ro là cái không thể lường
trước. Con người lúc nào cũng muốn bảo vệ chính bản thân, gia đình và tài sản trước
những bất hạnh của số phận. Để đáp ứng nhu cầu chính đáng đó của người dân nên
bảo hiểm đã ra đời, tồn tại và phát triển qua nhiều thế kỷ. Ngày nay, bảo hiểm đã trở
thành một lĩnh vực kinh doanh phổ biến ở tất cả các nền kinh tế. Đặc biệt ở Việt Nam,
sau khi luật kinh doanh bảo hiểm ra đời đã tạo hành lang pháp lý ổn định để thị trường
này phát triển toàn diện với tốc độ tăng trưởng cao, góp phần thúc đẩy và duy trì sự
phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội, ổn định đời sống cho nhân dân. Kinh doanh
bảo hiểm là một hoạt động hết sức phức tạp, nhất là trong bối cảnh số lượng doanh
nghiệp bảo hiểm đang hoạt động trên thị trường ngày càng nhiều, trong khi nhu cầu,
nhận thức của người dân ngày càng cao, phong phú và đa dạng. Bởi lẽ đó, các công ty
bao hiểm muốn tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường đòi hỏi phải có các
chiến lược đúng đắn phù hợp. Trong đó, việc tìm hiểu hành vi, mức độ hài lòng của
khách hàng để đề ra những chiến lược, kế hoạch chăm sóc khách hàng hiệu quả là một
trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của các công ty bảo hiểm. Bởi sự thoả mãn
của khách hàng là nhân tố chính mang lại thành công, mọi doanh nghiệp làm ăn chân
chính đều mong muốn khách hàng hài lòng với sản phẩm và dịch vụ của công ty mình.
Các doanh nghiệp kinh doanh BHNT cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó.
Với những lý do nêu trên, việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp chăm sóc khách
hàng trên địa bàn quận Thủ Đức đối với Công ty BHNT Prudential” không ngoài mục
tiêu tìm hiểu, khảo sát ý kiến, mức độ hài lòng của khách hàng. Tìm ra và phân tích
các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng, để từ đó đề ra những giải pháp
chăm sóc khách hàng phù hợp cụ thể nhằm nâng cao thương hiệu ,uy tín của Công ty
BHNT Prudential Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tổng quan thị trường BHNT.
- Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh của công ty BHNT Prudential Việt
Nam.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHNT Prudential
của khách hàng trên địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng tham gia
BHNT Prudential trên địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích ma trận SWOT để tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ
của công ty Prudential Việt Nam, từ đó đưa ra hướng giải quyết.
- Đề ra giải pháp chăm sóc khách hàng đối với công ty Prudential Việt Nam
trên địa bàn nghiên cứu.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của khoá luận
Vì thời gian và khả năng có hạn nên khoá luận chỉ tiến hành khảo sát ý kiến
khách hàng trên địa bàn Quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng nghiên cứu là những cá nhân đang sống và làm việc trên địa bàn
Quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung nghiên cứu chủ yếu xoay quanh việc phân tích các nhân tố tác động
đến quyết định tham gia BHNT Prudential. Đồng thời tìm hiểu ý kiến của khách hàng
đối với sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty BHNT Prudential Việt
Nam.
Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ 31/3/2008 đến 31/5/2008.
1.4. Cấu trúc khóa luận
Đề tài gồm 5 chương.
Chương 1 - Mở đầu.
Lý do thực hiện đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Chương 2 - Tổng quan.
Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn Prudential.
Tổng quan về công ty Prudential Việt Nam.
Tổng quan về thị trường BHNT.
2
Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty BHNT Prudential Việt
Nam.
Chương 3 - Nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Trình bày các khái niệm liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Trình bày các phương pháp nghiên cứu.
Chương 4 - Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
- Nhận định rõ vai trò của BHNT trong cuộc sống xã hội.
- Đánh giá tình hình kinh doanh BHNT của công ty Prudential Việt Nam.
- Đánh giá hoạt động chăm sóc khách hàng của công ty.
- Phân tích các nhân tố tác động đến quyết định tham gia BHNT của khách
hàng trên địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích các đối thủ cạnh tranh.
- Phân tích ma trận SWOT để xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy
cơ của công ty để tìm ra hướng giải quyết.
- Đưa ra một số giải pháp chăm sóc khách hàng phù hợp hơn để nâng cao
thương hiệu và uy tín của công ty Prudential Việt Nam.
Chương 5 - Kết luận và kiến nghị.
Tóm lược những kết quả chính trong quá trình nghiên cứu.
Đề xuất các kiến nghị.
3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tập đoàn Prudential
Được thành lập vào năm 1848 tại Luân Đôn, tập đoàn dịch vụ tài chính hàng
đầu thế giới Prudential cung cấp dịch vụ tài chính cá nhân và quản lý quỹ đầu tư tại
Vương quốc Anh, Mỹ, Châu Á và Châu Âu với danh mục sản phẩm dịch vụ tài chính
cá nhân đa dạng và phong phú. Prudential đã hoạt động BHNT hơn 160 năm, hiện
đang phục vụ hơn 21 triệu khách hàng trên toàn thế giới và quản lý các quỹ và tài sản
trị giá tới hơn 510 tỷ đô la Mỹ (2007).
Không chỉ hoạt động hiệu quả và sở hữu các thương hiệu hàng đầu trên thế giới
tại Châu Âu, Prudential còn cung cấp dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chuyên nghiệp tại 9
thị trường Châu Á với tổng trị giá quỹ đầu tư đang quản lý trên 50 tỷ đô la Mỹ (2007).
Tại Hồng Kông: Liên doanh Quản lý tài sản giữa ngân hàng Quốc tế
TrungQuốc và Prudential (BOCI-Prudential), được thành lập vào năm 1999, là một
trong những công ty có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất tại Hồng Kông.
Tại Mã Lai: Công ty Tín Thác Prudential (Prudential Unit Trust Berhad-PUTB)
được thành lập vào năm 2001. PUTB đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong 5
công ty quản lý quỹ đầu tư hàng đầu tại Mã Lai, dẫn đầu trong việc phát triển các sản
phẩm mới. PUTB được trao tặng giải thưởng dành cho “Công ty Quản lý Quỹ Đầu tư
có thành tích cải tiến hiệu quả hoạt động tốt nhất” trong đợt bình chọn “Các nhà quản
lý Quỹ Đầu tư xuất sắc nhất” do Tạp chí Asia Asset Management tổ chức tại các quốc
gia trong khu vực (ngoại trừ Nhật Bản) trong năm 2005.
Tại Singapore: Công ty Quản lý Tài sản Prudential (Prudential Asset
Management Singapore Limited-PAMS) là một trong những công ty quản lý quỹ lớn
nhất tại Singapore. PAMS đã đoạt Giải Vàng với danh hiệu “Thương hiệu uy tín nhất”
trong nhóm các công ty quản lý quỹ đầu tư trong đợt nghiên cứu “Thương hiệu uy tín
năm 2006” do Tạp chí Reader’s Digest tổ chức.
Tại Ấn Độ: Liên doanh Quản lý Tài sản Prudential ICICI (Prudential ICICI
Asset Management Company-PIAMC) được thành lập vào năm 1998. Hiện PIAMC là
thương hiệu uy tín hàng đầu đồng thời cũng là công ty quản lý quỹ đầu tư lớn nhất tại
Ấn Độ. Đây là lần đầu tiên một công ty quản lý quỹ đầu tư thuộc khu vực kinh tế tư
nhân dẫn đầu ngành quản lý quỹ đầu tư xét trên tổng trị giá quỹ.
Tại Nhật Bản: Công ty PCA Asset (Nhật Bản) bắt đầu hoạt động từ năm 1998.
Tháng 7/2000, PCA Asset (Nhật Bản) được cấp phép hoạt động tín thác đầu tư và từ
đó bất đầu xây dựng hoạt động kinh doanh quản lý quỹ đầu tư tại Nhật Bản.
Tại Hàn Quốc: Công ty Quản lý Tài sản Prudential-PCA Asset (Korea) trở
thành thành viên của Tập đoàn Prudential thông qua việc mua lại Công ty Quản lý Tín
thác Đầu tư Good Morning vào tháng 10 năm 2002. PCA Asset (Hàn Quốc) là một
trong những công ty quản lý tài sản nước ngoài hàng đầu tại Hàn Quốc. Quỹ Cổ phiếu
“Industry Leaders” của PCA Asset đã được trao các giải thưởng có uy tín của ngành,
như giải thưởng về hiệu quả đầu tư vào cổ phiếu của các công ty Hàn Quốc và giải
thưởng về sản phẩm sáng tạo nhất.
Tại Đài Loan: Prudential mua lại một công ty quản lý quỹ Đài Loan và thành
lập Công ty tín thác Đầu tư Chứng khoán PCA (PCA Securities Investment Trust) vào
tháng 10 năm 2000. Công ty này đã phát triển nhanh chóng và trở thành một trong
những công ty quản lý quỹ đầu tư hàng đầu tại Đài Loan. Năm 2005, Quỹ Cân bằng
PCA đã được trao tặng giải thưởng uy tín trong đợt bình chọn “Giải thưởng Quỹ Đầu
tư Đài Loan 2005” do Standard & Poor’s tổ chức.
Tại Trung Quốc: Liên doanh Quản lý quỹ Đầu tư giữa CITIC và Prudential
được thành lập vào năm 2005 và đã được cấp giấy phép hoạt động quản lý quỹ đầu tư
cá nhân trên toàn quốc. Vào tháng 4 năm 2006, quỹ đầu tư đầu tiên trị giá 3 tỷ nhân
dân tệ của liên doanh này đã được 77.000 nhà đầu tư tham gia.
2.2. Giới thiệu về Công ty BHNT Prudential Việt Nam
Tại Việt Nam, Prudential chính thức đặt văn phòng đại diện vào năm 1995 tại
Hà Nội. Đến năm 1997 mở văn phòng đại diện thứ hai tại Thành phố Hồ Chí Minh, và
5
vào tháng 10 năm 1999, Prudential được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh BHNT.
Hiện nay, với hơn 75 triệu đô la Mỹ Prudential đang là doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài lớn nhất trong lĩnh vực bảo hiểm, tài chính và đầu tư ở Việt Nam.
Sau hơn 9 năm hoạt động, Prudential đang là công ty dẫn đầu trong ngành
BHNT. Tính tới năm 2007, Prudential đã xây dựng được đội ngũ trên 40.000 đại lý
chuyên nghiệp, gần 80 trung tâm phục vụ khách hàng và đang bảo vệ tài chính trên 2,5
triệu người dân Việt Nam.
Vào tháng 5 năm 2005, Prudential đã được Chính phủ Việt Nam cấp giấy phép
hoạt động quản lý quỹ đầu tư. Prudential là Công ty BHNT đầu tiên thành lập công ty
quản lý quỹ đầu tư và công ty tài chính (PVNFMC). Hiện nay, PVNFMC đang quản lý
hơn 1 tỷ 3 đô la Mỹ tài sản của quỹ phí bảo hiểm của Công ty BHNT Prudential Việt
Nam.
6
Hình 2.1. Cơ Cấu Tổ Chức của Công Ty Prudential Việt Nam
Nguồn tin: Phòng nhân sự.
Ban đối ngoại giám đốc miền Trung
Ban đối ngoại giám đốc miền Bắc
CS- Giám đốc dự án
Trợ lý phòng giải quyết khiếu nại
Trợ lý giám đốc phục vụ khách hàng
Quản lý khách hàng
Giám đốc quản lý thiết bị
Giám đốc trợ lý kế toán được chỉ định
Trợ lý kế toán
Giám đốc điều hànhVăn phòng CEO
Tổng giám đốc phân phối
Trưởng đại diện quan hệ đối ngoại
OP & IT Tổng giám đốc
Tổng giám đốc điều hành khu vực
Ban quản lý thống kê tài chính
Trưởng phòng nhân sự
Trợ lý giám đốc kinh
doanhTrưởng đại diện khu vực miền Bắc.
Quản lý khu vực miền Bắc
Giám đốc khu vực miền Nam
Trợ lý giám đốc khu vực miền Nam
Giám hỗ trợ đại lý
Trợ lý giám đốc tư vấn tài chính
Ban đối ngoại giám đốc miền Nam
Văn phòng điều hành
Trợ lý phòng phát triển và đào tạo IT
Trợ lý giám đốc dự án đặc biệt
Kế toán trưởng
Trợ lý giám đốc điều hành thiết bị
Đại lý tư vấn Trợ lý giám đốc- Tư vấn điều phối công ty
Trợ lý giám đốc hỗ trợ đại lý
Trưởng phòng Marketing
7
2.3. Tổng quan về thị trường bảo hiểm trong những năm gần đây
Năm 2007, thị trường BHNT tiếp tục phát triển trên cơ sở tăng trưởng của nền
kinh tế xã hội, GDP tăng 8,5%, thu nhập bình quân đầu người lên tới 825 USD, tầng
lớp trung lưu giàu có ngày một đông đảo, nhu cầu về bảo hiểm chất lượng ngày càng
cao. Song BHNT tiếp tục đối mặt cạnh tranh với các dịch vụ tài chính khác đang đà
tăng trưởng hứa hẹn lãi suất cao như: chứng khoán, tiền gửi tiết kiệm. Trong bối cảnh
này, các doanh nghiệp BHNT đã đưa ra các sản phẩm bảo hiểm mới như: Bảo hiểm
linh hoạt trọn đời, Bảo hiểm gắn liền với nguồn tài chính để thực hiện công việc lớn
trong tương lai (cho con du học, mua nhà, mua xe ô tô), Bảo hiểm hưu trí với số tiền
cao hơn mức trần của Bảo hiểm xã hội đối với những người có nguồn thu nhập cao,
nguồn nhân tài chất xám mà chủ lao động của họ cần gìn giữ… Đồng thời các doanh
nghiệp bảo hiểm không ngừng nâng cao chất lượng tuyển dụng, đào tạo và sử dụng đại
lý nhằm tuyên truyền, giải thích, tư vấn và phục vụ khách hàng tốt hơn.
Năm 2007 ban hành NĐ 45, NĐ 46, Thông tư hướng dẫn 155, 156 thi hành luật
kinh doanh bảo hiểm, đã mở đường cho các DN bảo hiểm đưa ra sản phẩm bảo hiểm
liên kết đầu tư. Bộ tài chính đã ban hành QĐ 96, QĐ 102 cho phép DN bảo hiểm triển
khai sản phẩm bảo hiểm liên kết chung (Universal Life) và liên kết đơn vị (Unit Link).
Trong bối cảnh thị trường chứng khoán đang phát triển ở thế ổn định, hấp dẫn nhiều
người tham gia bảo hiểm vừa được bảo hiểm trước rủi ro vừa trở thành nhà đầu tư tài
chính. Mặt khác, các DN BHNT đã tranh thủ thời cơ đầu tư tài chính trong năm 2007
có hiệu quả sinh lời cao để đem lại cam kết trả bảo tức hấp dẫn hơn đối với người
tham gia bảo hiểm.
8
Bảng 2.1. Thị Trường BHNT trong Năm 2007.
Chỉ tiêu
Công tyDoanh thu (tỷ đồng)
Số lượng
hợp đồngSố lượng đại lý
Prudential 3.958 532.606 24.947
Bảo Việt 3.250 524.151 19.674
AIA 547 108.001 17.297
Manulife 174 100.654 5.443
Các công ty khác 1.468 58.497 4.730
Tổng 9.397 1.323.891 72.091
Nguồn tin: Bản tin Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.
Bảng 2.2. Thị Trường BHNT Năm 2007 so với Năm 2006.
Chỉ tiêu Tỷ trọng gia tăng (%)
Doanh thu 12
Số lượng hợp đồng 29.71
số lượng đại lý 3
Nguồn tin: Bản tin Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.
Từ bảng 2.1 và bảng 2.2 cho thấy kết quả năm 2007, doanh thu BHNT đạt
9.397 tỷ đồng, tăng 12% so với năm 2006, đây là doanh thu cao nhất trong 3 năm qua.
Điều này chứng tỏ BHNT sau một thời gian ổn định đã bước vào một giai đoạn mới
của thời kỳ phát triển. Thị trường BHNT đã có những sản phẩm hấp dẫn để thu hút
khách hàng tham gia bảo hiểm. Dẫn đầu doanh thu bảo hiểm là Prudential 3.958 tỷ
đồng, BVNT 3.250 tỷ đồng, AIA 547 tỷ đồng, ACE Life qua 2 năm hoạt động cũng
đạt được doanh thu 174 tỷ đồng.
Tổng số hợp đồng bảo hiểm mới khai thác trong năm là 1.323.891 hợp đồng,
cao nhất trong 3 năm qua, tăng hơn năm 2006 là 29.71%, dẫn đầu là Prudential
532.606 hợp đồng, Bảo Việt 524.151 hợp đồng, AIA 108.001 hợp đồng.
Số lượng đại lý bảo hiểm được tuyển dụng trong năm là 43.446 người tăng 3%
so với năm 2006. Nhiều nhất là Prudential 24.947 người, ACE Life 5.443 người, Dai-
ichi 4.730 người. Số lượng đại lý bảo hiểm đến cuối năm là 72.091 người tăng 14% so
9
với năm 2006. Điều này chứng tỏ đại lý bảo hiểm bỏ việc ngày càng ít đi, chất lượng
đại lý bảo hiểm ngày càng được tăng lên rõ rệt. Năng suất lao động của các đại lý bảo
hiểm tăng cao, mỗi đại lý chịu trách nhiệm 7.336.167/72.091 = 101.7 hợp đồng, mỗi
đại lý trong năm khai thác được 1.304.925/72.091 = 18,36 hợp đồng mới.
Có thể nói năm 2008 sẽ mở đầu một chu kỳ phát triển mới của BHNT. Năm
2008 sẽ có thêm một số doanh nghiệp bảo hiểm đã được cấp phép hoạt động năm 2007
sẽ đi vào hoạt động kinh doanh, đưa ra các sản phẩm mới vào năm 2008, góp phần làm
phát triển thị trường BHNT Việt Nam. Năm 2008 cũng là năm sẽ có một số doanh
nghiệp bảo hiểm được phép triển khai bảo hiểm liên kết đầu tư hứa hẹn thu hút lượng
lớn người vừa muốn được bảo hiểm, vừa muốn trở thành nhà đầu tư mà trước mắt lại
chưa có điều kiện đầu tư trực tiếp vào chứng khoán. Ngoài ra các doanh nghiệp bảo
hiểm vẫn tiếp tục đưa ra thị trường những sản phẩm mới hấp dẫn và phù hợp với nhu
cầu của khách hàng ở mọi tầng lớp, mọi lứa tuổi, tạo hiệu quả không nhỏ trong việc
phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam. Sau đây là tình hình kinh doanh trên thị
trường BHNT trong 3 tháng đầu năm 2008.
Bảng 2.3. Thị Trường BHNT trong 3 Tháng Đầu Năm 2008
Chỉ tiêu
Công ty
Doanh thu
(tỷ đồng)
Số lượng hợp
đồngSố lượng đại lý
Prudential 969 124.959 28.678
Bảo Việt 834 91.793 15.749
AIA 130 10.765 9.413
Manulife 240 22.430 9.564
Các công ty khác 190 25.983 44.276
Tổng 2.363 275.930 69.464
Nguồn tin: Bản tin Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.
Mặc dầu trong bối cảnh lạm phát tăng cao đồng thời lãi suất tiền gửi ngân hàng
tăng cao, nhưng thị trường BHNT vẫn phát triển mạnh mẽ. Dẫn đầu doanh thu bảo
hiểm là Prudential 969 tỷ đồng, Bảo Việt nhân thọ 834 tỷ đồng, Manulife là 240 tỷ
đồng. Tổng số hợp đồng bảo hiểm mới khai thác trong 3 tháng đầu năm là 275.930
hợp đồng, tăng 10.8% so với cùng kỳ năm ngoái trong đó các sản phẩm chính 126.631
10
hợp đồng và 149,299 hơp đồng bảo hiểm bổ trợ. Dẫn đầu là Prudential 124.959 hợp
đồng.
2.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty BHNT Prudential Việt
Nam
BHNT là một ngành kinh doanh còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Bên cạnh đó là
những khó khăn của nền kinh tế đang đặt các DN kinh doanh BHNT trước những
thách thức mới. Lạm phát tăng cao cũng không hấp dẫn mấy những người mua BHNT.
Mặc dù vậy, Việt Nam vẫn là một thị trường BHNT đầy tiềm năng đối với các DN
nước ngoài. Thực tế cho thấy, hiện tại trong số các DN BHNT đang hoạt động chỉ có
BVNT là DN trong nước. Trong số các DN có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh
BHNT ở Việt Nam thì Công ty BHNT Prudential Việt Nam là doanh nghiệp đứng
hàng đầu trên thị trường này hiện nay.
Hình 2.2. Thị Phần Doanh Thu Phí BHNT trên Thị Trường Năm 2006- 2007
Nguồn tin: Bản tin Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.
Theo biểu đồ cho thấy Prudential chiếm gần 1/2 thị phần doanh thu phí trên thị
trường BHNT. Prudential vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng và giữ được thị phần cao
trong tình hình kinh tế kém ổn định như hiện nay, một phần là do DN này đã có dịch
vụ khá chuyên nghiệp và bảo đảm quyền lợi tốt nhất cho khách hàng tham gia bảo
hiểm. Đến thời điểm này, sau những năm hoạt động tại Việt Nam, Prudential đã thiết
lập được mạng lưới gần 80 trung tâm phục vụ khách hàng và Văn phòng Tổng đại lý
trên toàn quốc. Ngoài ra, theo thỏa thuận hợp tác giữa Prudential Việt Nam và Ngân
11
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNN & PTNT), khách hàng Prudential
cũng có thể đóng phí bảo hiểm tại gần 2.000 chi nhánh của NHNN & PTNT trên toàn
quốc mà không phải mất bất kỳ khoản chi phí dich vụ nào.
2.4.1.Tình hình tài chính
Về tình tình tài chính, tháng 5/2005 Công ty quản lý quỹ đầu tư Prudential Việt
Nam (PVFMC) thuộc tập đoàn Prudential được thành lập với chức năng quản lý quỹ
phí bảo hiểm trị giá hàng trăm triệu USD cho Công ty BHNT Prudential Việt Nam. Từ
tháng 7/2006, ngoài việc thành lập và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, tư vấn tài
chính và đầu tư chứng khoán, PVFMC còn huy động vốn từ các nhà đầu tư cá nhân
bên ngoài với quy mô của quỹ bằng hoặc hơn các quỹ hiện có trên thị trường. Tháng
10/2006, Công ty Tài Chính Prudential Việt Nam (PRUFC) được Chính phủ cấp phép
thành lập. Với khả năng tài chính vững chắc, Prudential Việt Nam đã và đang tiếp tục
đầu tư cơ sở hạ tầng, đa dạng hoá sản phẩm và không ngừng nâng cao chất lượng phục
vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh đó, Prudential cũng
đang đẩy mạnh các hoạt động đầu tư an toàn và hiệu quả vào các kênh ngân hàng, trái
phiếu chính phủ… để mang lại lợi nhuận cao nhất cho khách hàng và góp phần xây
dựng nền kinh tế Việt Nam.
2.4.2. Hoạt động chăm sóc khách hàng
Prudential đã không ngừng cải tiến và mở rộng các chương trình chăm sóc
khách hàng. Một số chương trình được triển khai hiện nay như tặng quà sinh nhật cho
khách hàng, tặng lịch năm mới, khám sức khoẻ miễn phí, tặng thẻ Pru-Card cho khách
hàng…Bộ phận chăm sóc khách hàng của Prudential được đào tạo với tác phong
chuyên nghiệp và cởi mở, là cầu nối hiệu quả giữa khách hàng và công ty. Đồng thời
Prudential không ngừng quảng bá hình ảnh và uy tín của mình trên các phương tiện
báo chí và truyền thông, cũng như tích cực tham gia các hoạt động xã hội thông qua
những hoạt động như: chương trình “Ánh sáng cho người mù nghèo”, khám chữa bệnh
và phát thuốc miễn phí cho bệnh nhân nghèo, tặng “nhà tình nghĩa”, “nhà tình
thương”, các chương trình học bổng…
Công ty thường xuyên tổ chức các buổi hội nghị khách hàng, các buổi hội thảo
chia sẽ kinh nghiệm cho đại lý, các lớp huấn luyện, họp nhóm và các chương trình thi
12
đua. Thông qua các hội nghị khách hàng, Prudential một mặt xây dựng hình ảnh công
ty, tạo ấn tượng tốt đẹp nâng cao niềm tin cho khách hàng, một mặt hỗ trợ tạo thuận
lợi cho đại lý tự tin tiến tới việc tiếp cận khách hàng và gợi ý đóng hợp đồng. Công ty
có bộ phận GP, bộ phận này nghiên cứu và tìm kiếm các thị trường tiềm năng và
hướng dẫn đại lý khai thác những thị trường này. Ngoài ra còn có các bộ phận hỗ trợ,
quản lý, trực tiếp theo dõi, giám sát và hỗ trợ đại lý bất cứ lúc nào.
Đặc trưng của ngành BHNT là việc quyết định mua những sản phẩm BHNT
của người tiêu dùng không đơn giản chỉ vì yêu thích thương hiệu hay do thói quen, mà
phụ thuộc rất nhiều vào người bán hàng, ở đây là những tư vấn viên bảo hiểm, còn gọi
là đại lý bảo hiểm. Những đại lý của Prudential có kỹ năng bán hàng tốt, trình độ
chuyên môn cao, có khả năng thuyết phục và tạo dựng niềm tin cho khách hàng đối
với sản phẩm BHNT. Một trong những chiến lược then chốt của Prudential đang thực
hiện là đẩy mạnh công tác tuyển dụng đại lý chất lượng cao. Đây có thể nói là một
trong những chiến lược hết sức khôn ngoan của Prudential thông qua các chương trình
tuyển dụng, huấn luyện đại lý; bởi lẽ suy cho cùng mỗi đại lý đều là một khách hàng.
13
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Khái niệm khách hàng
Có nhiều quan điểm về khách hàng khác nhau ở mỗi doanh nghiệp, nhiều doanh
nghiệp đơn giản cho rằng khách hàng là những người mua hàng bao gồm cá nhân hay
tổ chức. Có những doanh nghiệp nhìn sâu hơn cho rằng khách hàng không nhất thiết là
những người mua hàng, họ có thể là nhà đầu tư, cơ quan quản lý và cả những người
làm việc trong doanh nghiệp, kể cả các tổ chức phi lợi nhuận cũng có khách hàng dù
họ không thực sự bán sản phẩm hay dịch vụ nào.Tựu chung, khách hàng của doanh
nghiệp là những người mà doanh nghiệp đó phục vụ dù họ là người ngoài hay nhân
viên, và dù họ có trả tiền cho doanh nghiệp đó hay không.
Khách hàng không chỉ có quyền lựa chọn, họ còn có sức mạnh, sức mua. Đó là
lý do tại sao có rất nhiều doanh nghiệp nói rằng “người quan trọng nhất đối với doanh
nghiệp chúng tôi là khách hàng”. Trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào, sức mua của
khách hàng cũng gây ra sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp, và đưa đến cho khách
hàng quyền lựa chọn. Nếu khách hàng không thích các sản phẩm hay dịch vụ của
doanh nghiệp này, rất đơn giản, họ sẽ chọn sản phẩm hay dịch vụ của một doanh
nghiệp khác. Thẫm chí không chỉ có họ mà cả người thân, bạn bè của họ cũng có nhiều
khả năng sẽ làm như họ. Nếu số khách hàng làm như vậy đủ lớn, họ không những có
đủ sức mạnh gây thiệt hại mà còn có thể loại bỏ những doanh nghiệp có sản phẩm
không được thị trường chấp nhận.
Các doanh nghiệp dù kinh doanh bất kỳ sản phẩm hay dịch vụ nào tựu chung
đều giống nhau ở chỗ: bán cho khách hàng sự hài lòng. Do đó doanh nghiệp cũng phải
lắng nghe cẩn thận những thông điệp mà khách hàng gửi đến thông qua sự lựa chọn
của họ.
Mọi doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường được tồn tại nhờ vào việc cung
cấp hàng hoá và dịch vụ, và họ không có quyền lựa chọn nào khác ngoài việc cạnh
tranh để dành khách hàng, sự sống còn của doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng.
Kinh doanh bảo hiểm dù bảo hiểm nhân thọ hay phi nhân thọ cũng không nằm ngoài
quỹ đạo đó.
3.1.2. Định nghĩa sự thõa mãn khách hàng
“Sự thõa mãn khách hàng là mức độ của trạng thái cảm giác con người bắt
nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng của người đó”
(Philip Kotler, 2003).
“Sự thoã mãn là sự phản ứng của người tiêu dùng với việc được đáp ứng những
mong muốn” (Oliver, 1997).
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về sự thoả mãn khách hàng, tuy nhiên
chúng ta có thể hiểu sự thoả mãn khách hàng chính là sự hài lòng của người tiêu dùng
trong việc tiêu thụ sản phẩm hay dịch vụ do doanh nghiệp đáp ứng mong muốn của họ.
3.1.3. Mong muốn của kách hàng
Trong thực tế chúng ta luôn có sự nhầm lẫn khi định nghĩa mong muốn là “nhu
cầu” hay “yêu cầu”. Qua các định nghĩa sau chúng ta có thể phân loại 3 khái niệm kia
được rõ ràng hơn.
Nhu cầu của con người là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm
nhận được như nhu cầu về thức ăn, quần áo, nơi ở, sự an toàn, của cải, sự quý trọng và
một vài thứ khác nữa để tồn tại. Nhu cầu này không do xã hội tạo ra mà chúng tồn tại
như một bộ phận cấu thành cơ thể con người.
Mong muốn là sự ao ước có được những thứ cụ thể để thỏa mãn những nhu cầu
sâu xa hơn. Một người Mỹ có nhu cầu thức ăn và mong muốn có hambuger, có nhu
cầu về quần áo và mong muốn có bộ đồ Gucci, có nhu cầu về sự sang trọng và mong
muốn có một chiếc Mercedes… Như vậy, mặc dù nhu cầu của con người thì ít nhưng
mong muốn của họ thì lại rất nhiều.
15
Yêu cầu là mong muốn có được sản phẩm cụ thể và có thái độ sẵn sàng mua
chúng. Mong muốn trở thành yêu cầu khi có sức mua hỗ trợ. Nhiều người mong muốn
có được chiếc xe Mercedes, nhưng chỉ có số ít người có khả năng và sẵn sàng mua
kiểu xe đó. Vậy mong muốn của con người là vô hạn nhưng nguồn lực tài chính lại có
hạn nên con người sẽ lựa chọn những sản phẩm nào thỏa mãn nhất mong muốn của
mình trong khuôn khổ tài chính cho phép.
3.1.4. Định nghĩa dịch vụ
Dịch vụ là một hoạt động hoặc một chuỗi các hoạt động, nơi mà khách hàng và
các nhà cung cấp tương tác với nhau. Mục đích của việc tương tác này là nhằm thỏa
mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng theo cách khách hàng mong đợi.
Dịch vụ là một quá trình có mức độ vô hình cao. Việc tạo ra hay hình thành một
dịch vụ thường xảy ra trong quá trình tương tác giữa khách hàng với tổ chức, thậm chí
có những dịch vụ sẽ không xảy ra nếu không có sự hiện diện của khách hàng như: dịch
vụ cắt tóc.
3.1.5. Đặc thù trong dịch vụ
Dịch vụ có một số đặc thù hay tính chất giúp ta phân biệt với các loại hình hàng
hoá hữu hình khác. Người ta thừa nhận dịch vụ có một số đặc thù sau:
- Tính vô hình: Tính vô hình của dịch vụ chính là tính chất không thể sờ mó, nếm
thử, mặc thử hay có thể giữ trong tay,… và cũng khó để chúng ta có thể tưởng tượng
ra tác động của một dịch vụ chẳng hạn như: một kiểu tóc mới hay một buổi trình diễn
âm nhạc,… Vì thế khách hàng chỉ thực sự đánh giá được chất lượng dịch vụ khi nó đã
hình thành.
- Tính không thể tách rời (sản xuất và tiêu thụ đồng thời): Một dịch vụ không thể
tách thành hai giai đoạn: giai đoạn tạo thành và giai đoạn sử dụng. Sự tạo thành và sự
sử dụng của hầu hết các dịch vụ sẽ xảy ra đồng thời với nhau. Và dịch vụ này không
thể xảy ra mà không có sự hiện diện của khách hàng. Nói cách khác, khách hàng là
một thành viên của quá trình dịch vụ.
- Tính không đồng nhất: Đó chính là sự khác nhau của các mức độ dịch vụ. Một
dịch vụ có thể được xếp hạng từ rất kém cho đến rất hoàn hảo.
16
- Tính chất không thể tồn trữ: Ta không thể cất dịch vụ và sau đó lấy ra dùng.
Một dịch vụ sẽ biến mất nếu ta không sử dụng nó. Chẳng hạn, nếu chỉ có 80% số ghế
của buổi biểu diễn có người ngồi, thì ta không thể dành 20% số ghế còn lại cho buổi
biểu diễn sau.
- Chọn lựa điểm phục vụ bị ràng buộc qua khách hàng: Khách hàng và nhân viên
phải gặp nhau để một dịch vụ có thể thực hiện được. Do vậy, diểm kinh doanh phải
gần khách hàng.
3.1.6. Chất lượng dịch vụ
a. Định nghĩa chất lượng dịch vụ
Nói về chất lượng dịch vụ, nhiều cuốn sách đã gặp khó khăn khi định nghĩa
chất lượng dịch vụ. Nhìn chung, người ta định nghĩa chất lượng dịch vụ là những gì
mà khách hàng cảm nhận được. Một vài chuyên gia chất lượng đã định nghĩa chất
lượng dịch vụ như sau: “chất lượng dịch vụ là sự đáp ứng nhu cầu” (Philip Crosby,
1996). Hay “chất lượng dịch vụ là mức độ tin cậy có thể biết trước đảm bảo rằng chi
phí thấp nhất, phù hợp với thị trường” (W.Edward Deming,2000). Còn theo Hoseph
M.Juran (2001) thì “chất lượng dịch vụ là sự phù hợp khi sử dụng, điều này do người
sử dụng đánh giá”.
Như vậy, chất lượng dịch vụ được tạo ra trong suốt quá trình phân phối dịch vụ.
Mỗi sự tiếp xúc khách hàng với dịch vụ ít nhiều mang tính quyết định mức độ thoả
mãn khách hàng.
b. Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ
Chất lượng chức năng và chất lượng do cảm giác con người
Với cách đánh giá này, chất lượng dịch vụ được thể hiện trên 2 yếu tố: Chất
lượng chức năng là nhận được cái gì (What) và chất lượng do cảm giác con người là
nhận được như thế nào (How).Ví dụ: Với dịch vụ đóng phí bảo hiểm qua hệ thống
ngân hàng, chất lượng chức năng mà khách hàng nhận được là phí được chuyển đi
nhanh chóng, đúng nơi, đúng số tiền, an toàn,… Với dịch vụ đại lý thu phí đóng cho
khách hàng, chất lượng do cảm giác con người mà khách hàng nhận được là khách
hàng cảm thấy được quan tâm, tôn trọng qua thái độ tận tình, trung thực của đại lý
phục vụ.
17
Đánh giá trên các thành phần chất lượng dịch vụ (còn gọi là RATER)
Chất lượng được đánh giá trên các thành phần chất lượng dịch vụ (RATER) bao
gồm:
- Khả năng thực hiện một dịch vụ đúng như đã hứa và chính xác (Reliability:
Độ tin tưởng).
- Những phẩm chất của nhân viên như: sự chuyên nghiệp, lịch sự, kính trọng
khách hàng, khả năng giao tiếp của nhân viên (Assurance: Sự đảm bảo).
- Vẻ bề ngoài của cơ sở vật chất, thiết bị, nhân viên, những vật dụng, tài liệu
thông tin liên lạc,…(Tangibility: Sự hữu hình).
- Nhân viên phục vụ có phong cách dễ gần, quan tâm chú ý đến khách hàng
tạo cảm giác yên tâm (Empathy: Sự cảm thông).
- Sự sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và nhanh chóng cung cấp dịch vụ
(Response: Độ phản hồi).
Đánh giá dựa trên 4P
Chất lượng được đánh giá dựa trên 4P gồm:
- Đặc diểm đặc trưng của dịch vụ được cung cấp (Product: Sản phẩm).
- Phương thức thực hiện giao tiếp trong quá trình cung cấp dịch vụ
(Procedure: Thủ tục phục vụ).
- Nhân viên phục vụ và các quá trình nhằm hoàn tất dịch vụ (Provider: Người
phục vụ).
- Cách giải quyết những vấn đề nảy sinh khi dịch vụ được cung cấp cho người
sử dụng (Problems: Cách giải quyết tình huống bất thường).
Tóm lại, chất lượng dịch vụ được xác định dựa vào nhận thức hay cảm nhận
của khách hàng liên quan đến nhu cầu cá nhân của họ. Mỗi khách hàng có cách đánh
giá chất lượng dịch vụ khác nhau tuỳ vào cảm nhận của họ, nhưng trên đây là 3 cách
đánh giá thông dụng và được nhiều khách hàng sử dụng nhất.
18
3.1.7. Mối quan hệ giữa sự thoả mãn khách hàng và chất lượng dịch vụ
Hình 3.1. Các Nhân Tố Tác Động đến Sự Thoả Mãn Khách Hàng
Nguồn tin: Chăm sóc khách hàng, Bộ sách quản trị kinh doanh.
Ba trụ cột cơ bản của thỏa mãn khách hàng là yếu tố sản phẩm, yếu tố thuận
tiện, yếu tố con người. Mỗi trụ cột đều giữ một vai trò quan trọng trên một phương
diện nào đó. Chẳng hạn, nếu sản phẩm không phù hợp mà giá lại quá cao thì người bán
hàng dù có lịch thiệp hay cáu kỉnh cũng chẳng có ảnh hưởng gì; nếu giá rất rẻ, khách
hàng có thể chấp nhận chịu đựng nhiều yếu tố bất tiện; nếu sản phẩm được bán rộng
rãi trên thị trường với cùng mức giá, yếu tố con người có thể trở nên rất quan trọng.
Những điều mà khách hàng, dù là cá nhân hay doanh nghiệp, đều mong muốn
hơn cả từ hàng hoá hay dịch vụ họ mua là chúng phải hoàn toàn đáng tin cậy. Điều này
có nghĩa là trong 3 yếu tố tác động đến sự thoả mãn khách hàng thì yếu tố sản phẩm
hay dịch vụ phải được đặt lên hàng đầu và tiếp theo mới là những yếu tố còn lại. Tất cả
những nụ cười thân thiện và những lời chào mời lịch sự không thể bù đắp cho những
sản phẩm không đáng tin cậy hay những dịch vụ không đạt tiêu chuẩn.
3.2. Những khái niệm chung về bảo hiểm
3.2.1. Định nghĩa bảo hiểm
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm được xây dựng dựa trên từng
góc độ nghiên cứu: xã hội, pháp lý, kinh tế, kỹ thuật nghiệp vụ,…như sau:
Định nghĩa 1 : Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít.
Sự thoả mãn khách hàng
Yếu tố thuận tiệnĐịa điểmPhương thức thanh toánGiờ giấc thuận tiệnĐiều kiện đổi hàng,…
Yếu tố con ngườiKỹ năng, trình độ của người bán hàngThái độ, hành vi của nhân viên,…
Yếu tố sản phẩmSự đa dạng của sản phẩmGiá cảChất lượng dịch vụ và hậu mãi,…
19
Định nghĩa 2 : Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo
hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho
mình hoặc để cho một người thứ 3 trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một
khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo
hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương
pháp của thống kê.
Định nghĩa 3 : Bảo hiểm có thể định nghĩa là một phương sách hạ giảm rủi ro
bằng cách kết hợp một số lượng đầy đủ các đơn vị đối tượng để biến tổn thất cá thể
thành tổn thất cộng đồng và có thể dự tính được.
Nói một cách đơn giản, bảo hiểm là một hệ thống qua đó, một số đông cá nhân
hoặc công ty đóng góp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thành một quỹ chung. Sau
đó khi một người trong số họ bị tổn thất thì sẽ được bồi thường một khoản từ quỹ
chung đó.
3.2.2. Phân loại bảo hiểm
Bảo hiểm được phân làm hai loại : bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm nhân thọ.
a. Bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ là một loại hình kinh doanh mà trong đó công ty bảo
hiểm được nhận phí bảo hiểm, đồng thời phải trả cho người được bảo hiểm một số tiền
hay một khoản vật chất có giá trị tương đương tùy theo sự kiện xảy ra gây ra một tổn
thất về tài chính.
b. Bảo hiểm nhân thọ
BHNT là một quỹ dự trữ tài chính dài hạn được đóng góp bởi số đông người
nhằm chia sẽ rủi ro cho một số ít người. Quỹ này do công ty BHNT quản lý với mục
đích đầu tư sinh lợi và chi trả cho khách hàng khi hết thời hạn hợp đồng hay khi có
những rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm xảy ra.
Vậy BHNT khác bảo hiểm phi nhân thọ ở chỗ là bảo hiểm phi nhân thọ chỉ bồi
thường khi có rủi ro xảy ra và không chi trả tiền bảo hiểm khi hết hạn. Còn BHNT, bồi
thường khi có rủi ro xảy ra, còn khi không có rủi ro thì BHNT trở thành một loại hình
tiết kiệm tài chính và được chi trả khi đáo hạn hợp đồng. Một điểm khác nhau cơ bản
nữa là phí BHNT cao hơn rất nhiều so với phí bảo hiểm phi nhân thọ.
20
3.2.3. Hợp đồng BHNT Công ty BHNT Prudential
Hợp đồng BHNT là một tài liệu được soạn thảo rất kỹ, nó bao gồm tất cả các
thông tin về Người được bảo hiểm, chi trả bồi thường, trách nhiệm của Người được
bảo hiểm, Bên mua bảo hiểm và Công ty bảo hiểm, cũng như số tiền Bên mua bảo
hiểm nhận được khi kết thúc sớm hợp đồng trước thời hạn. Vì vậy, để tránh hiểu lầm
và mâu thuẫn trong việc bồi thường, chi trả cũng như kết thúc hợp đồng bảo hiểm,
công ty bảo hiểm cũng như các tư vấn viên cần tư vấn rõ ràng cho khách hàng. Đối với
người mua bảo hiểm, việc nghiên cứu kỹ các điều khoản trong hợp đồng cũng là việc
rất cần thiết khi quyết định mua một sản phẩm bảo vệ tài chính.
a.Các thuật ngữ bảo hiểm trong hợp đồng BHNT
Đại lý bảo hiểm: Đại lý là tổ chức, cá nhân được Công ty bảo hiểm uỷ quyền
trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thay mặt Công ty cung cấp các sản phẩm
BHNT và chịu sự ràng buộc trách nhiệm với Công ty trong phạm vi được uỷ quyền.
Bên mua bảo hiểm: Là tổ chức, cá nhân từ 18 tuổi trở lên hiện đang cư trú tại
Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, là người kê khai và ký tên trên hồ sơ
yêu cầu bảo hiểm và là bên có quyền sở hữu hợp đồng bảo hiểm cũng như có trách
nhiệm nộp phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm đối
với những người sau đây:
- Bản thân Bên mua bảo hiểm.
- Vợ, chồng, con, cha, mẹ hợp pháp của Bên mua bảo hiểm.
- Anh chị em ruột, người có quan hệ nuôi dưỡng/giám hộ hợp pháp.
- Cháu trực hệ của Bên mua bảo hiểm.
- Người khác, nếu Bên mua bảo hiểm phải chịu một tổn thất tài chính thật
sự khi Người được bảo hiểm tử vong (chủ doanh nghiệp mua cho người
lao động).
Nếu Người được bảo hiểm từ 18 tuổi trở lên thì Bên mua bảo hiểm phải được
sự đồng ý bằng văn bản của Người được bảo hiểm. Trong trường hợp Người được bảo
hiểm dưới 18 tuổi thì Bên mua bảo hiểm phải được sự đồng ý bằng văn bản của người
giám hộ hợp pháp của Người được bảo hiểm.
Người được bảo hiểm: Là cá nhân hiện đang cư trú tại Việt Nam, được
Prudential chấp nhận bảo hiểm theo Quy tắc, Điều khoản sản phẩm bảo hiểm này.
21
Người thụ hưởng: Là tổ chức, cá nhân được Bên mua bảo hiểm chỉ định để
nhận quyền lợi bảo hiểm theo quy định của hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp Bên
mua bảo hiểm cũng là Người được bảo hiểm trong hợp đồng sản phẩm chính, khi đó
Bên mua bảo hiểm có thể chỉ định bất cứ ai làm Người thụ hưởng theo mong muốn
của mình. Nếu Bên mua bảo hiểm khác Người được bảo hiểm trong hợp đồng sản
phẩm chính, khi đó người thụ hưởng phải có mối quan hệ bảo hiểm với Người đựoc
bảo hiểm trong hợp đồng sản phẩm chính.
Mối quan hệ bảo hiểm: Là mối quan hệ giữa các chủ thể bảo hiểm được công ty
chấp nhận bảo hiểm hay nói cách khác rủi ro của chủ thể này (Người được bảo hiểm)
sẽ gây ra tổn thất (tình cảm, tài chính) cho chủ thể khác. Có 3 chủ thể trong một hợp
đồng bảo hiểm:
- Bên mua bảo hiểm
- Người được bảo hiểm
- Người thụ hưởng
Ngày hợp đồng đáo hạn: Là ngày hợp đồng kết thúc (hết hạn).
Ngày đáo niên hợp đồng: Là ngày kỷ niệm hàng năm của ngày hợp đồng bảo
hiểm có hiệu lực trong thời hạn bảo hiểm.
Ngày đến hạn đóng phí: Là ngày đóng phí kỳ kế tiếp, theo định kỳ đóng phí mà
người tham gia chọn.
Phiếu thu phí bảo hiểm: Là phiếu thu mà đại lý giao cho khách hàng khi nhận
khoản phí thu đầu tiên cùng với hồ sơ yêu cầu bảo hiểm.
Thời gian gia hạn đóng phí: Là thời gian gia hạn đóng phí kể từ ngày hợp đồng
đến hạn phải đóng phí. Theo quy định hiện nay, thời hạn gia hạn đóng phí là 60 ngày.
Định kỳ đóng phí: Là khoản thời gian giữa 2 lần đóng phí. Định kỳ đóng phí có
thể là: Hàng tháng, hoặc hàng quý (3 tháng), hoặc hàng nửa năm (6 tháng), hoặc hàng
năm.
Thương tật toàn bộ và vĩnh viễn: Là tình trạng khi Người được bảo hiểm bị mất
hoặc bị liệt hoàn toàn và không thể phục hồi được chức năng của:
- Hai tay, hoặc
- Hai chân, hoặc
- Một tay và một chân, hoặc
22
- Hai mắt, hoặc
- Một tay và một mắt, hoặc
- Một chân và một mắt.
Bảo tức : Là lợi tức (khoản lãi) được Prudential chia cho Bên mua bảo hiểm
dưới hình thức bảo tức, nếu hợp đồng bảo hiểm của Bên mua bảo hiểm có tham gia
vào việc chia lãi thu về từ hoạt động kinh doanh BHNT của Prudential. Bảo tức sẽ
được thông báo cho Bên mua bảo hiểm vào đầu mỗi năm dương lịch và là khoản mà
khách hàng chỉ nhận được toàn bộ khi Prudential chi trả quyền lợi bảo hiểm theo Quy
tắc, Điều khoản hợp đồng.
Bảo tức tích lũy: Là khoản bảo tức đã được công bố và tích luỹ (gộp) đến trước
ngày Prudential bắt đầu chi trả Quyền lợi bảo hiểm trả định kỳ/ Quyền lợi khi đáo hạn
hợp đồng, hoặc đến trước thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm, tuỳ trường hợp.
Giá trị hoàn lại: Là số tiền mà Bên mua bảo hiểm sẽ nhận lại khi có yêu cầu huỷ
bỏ hợp đồng trong thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực. Hợp đồng bảo hiểm sẽ có
giá trị hoàn lại sau khi Bên mua bảo hiểm đã đóng đủ 2 năm phí bảo hiểm.
Trong những năm đầu, giá trị hoàn lại thường thấp hơn so với số phí khách
hàng đã nộp vào. Bởi vì trên thực tế, chi phí quản lý phát sinh không bằng nhau giữa
các năm. Trong những năm đầu của một hợp đồng bảo hiểm, các chi phí liên quan đến
việc phát hành và phục vụ hợp đồng (còn được gọi là chi phí khai thác ban đầu), như:
chi phí thẩm định, chi phí xét nghiệm y khoa, chi phí thực hiện và in ấn hợp đồng cũng
như chi phí hoa hồng cho đại lý,… lớn hơn rất nhiều so với chi phí phục vụ cho việc
duy trì hợp đồng trong những năm tiếp theo.
Quyền lợi bảo hiểm trong trường hợp rủi ro xảy ra: Là quyền lợi mà Bên mua
bảo hiểm (hoặc Người thụ hưởng) được hưởng khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, tuỳ theo
loại sản phẩm.
Quyền lợi bảo hiểm khi đáo hạn hợp đồng: Là quyền lợi mà Bên mua bảo hiểm
nhận được khi hợp đồng hết hạn.
Số tiền bảo hiểm: Là mệnh giá hợp đồng do Bên mua bảo hiểm chọn khi tham
gia bảo hiểm.
23
Khôi phục hợp đồng bảo hiểm: Là việc khôi phục hiệu lực của các hợp đồng đã
mất hiệu lực trong thời gian nhất định của Công ty Prudential, thời gian khôi phục hiệu
lực hợp đồng là 24 tháng kể từ ngày hợp đồng mất hiệu lực.
Thời gian cân nhắc: Là khoảng thời gian (21ngày) kể từ khi hợp đồng phát
hành. Trong khoảng thời gian này, Bên mua bảo hiểm có thể rút lại quyết định tham
gia bảo hiểm và công ty sẽ hoàn lại phí bảo hiểm sau khi trừ đi phí khám, xét nghiệm y
khoa (nếu có).
Thời hạn hợp đồng: Là khoảng thời gian công ty chấp nhận bảo hiểm với điều
kiện Bên mua bảo hiểm đóng phí đầy đủ.
Thời hạn đóng phí bảo hiểm: Là khoảng thời gian mà khách hàng phải thực
hiện nghĩa vụ đóng phí đầy đủ đối với hợp đồng bảo hiểm đã tham gia. Thời hạn đóng
phí có thể ngắn hơn hoặc bằng với thời hạn hợp đồng, tuỳ theo loại sản phẩm.
b. Quyền và nghĩa vụ của Bên mua bảo hiểm
Bên mua bảo hiểm có quyền:
- Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam.
- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm,
cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm.
- Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định của Luật bảo
hiểm.
- Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho Người thụ hưởng hoặc
bồi thường cho Người được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi
xảy ra sự kiện bảo hiểm.
- Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm
hoặc theo quy định của pháp luật.
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ:
- Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thoả thuận trong
hợp đồng bảo hiểm.
- Kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm
theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.
24
- Thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm
trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm
theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm.
- Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo
thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của luật này và
các quy định khác theo quy định của pháp luật.
c. Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:
- Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
- Yêu cầu Bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến
việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
- Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định của Luật bảo
hiểm.
- Từ chối trả tiền bảo hiểm cho Người thụ hưởng hoặc từ chối bồi thường cho
Người được bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm
hoặc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo
hiểm.
- Yêu cầu Bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất
theo quy định của Luật bảo hiểm và các quy định khác của phảp luật bảo hiểm có liên
quan.
Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ :
- Giải thích cho Bên mua bảo hiểm về các điều kiện, các điều khoản bảo hiểm,
quyền, nghĩa vụ của Bên mua bảo hiểm.
- Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho Bên mua bảo hiểm, đơn bảo hiểm ngay sau
khi giao kết hợp đồng bảo hiểm.
- Phối hợp với Bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu của người thứ ba đòi bồi
thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
- Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối bồi thường.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
25
3.2.4. Khung pháp lý cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm
- Pháp luật Việt Nam quy định rõ về việc thành lập, hoạt động và giải thể của DN
bảo hiểm cũng như những quy định về quyền lợi và nghĩa vụ của Bên mua bảo hiểm,
Người bảo hiểm trong Luật kinh doanh bảo hiểm.
- Hiện nay, Bộ tài chính cấp phép thành lập DN bảo hiểm với nhiều loại hình
DN: DN bảo hiểm nhà nước, công ty cổ phần, tổ chức bảo hiểm tương hỗ, liên doanh,
DN bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài.
- Trong trường hợp DN bảo hiểm mất khả năng thanh toán, Bộ tài chính là cơ
quan quản lý có nhiệm vụ chỉ đạo, giám sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện các biện
pháp khôi phục khả năng thanh toán, yêu cầu DN bảo hiểm chuyển giao toàn bộ hợp
đồng bảo hiểm cho DN bảo hiểm khác, hạn chế phạm vi và lĩnh vực hoạt động của DN
bảo hiểm hoặc quyết định giải thể DN bảo hiểm.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được viết dựa trên các phương pháp thống kê mô tả, thu thập số liệu,
so sánh và phương tham khảo các tài liệu ,ý kiến chuyên gia về các vấn đề liên quan
đến đề tài.
3.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Hệ thống và xử lý số liệu trên phần mềm Excel nhằm đánh giá tổng quát về tình
hình tham gia BHNT Prudential của người dân trên địa bàn quận Thủ Đức thành phố
Hồ Chí Minh. Đồng thời hệ thống lại ý kiến của khách hàng đối với sản phẩm BHNT
của Công ty Prudential, từ đó có nhìn nhận bao quát về khách hàng để đưa ra giải pháp
phục vụ khách hàng phù hợp.
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài thực hiện điều tra số liệu sơ cấp từ khách hàng thông qua phiếu thăm dò
ý kiến khách hàng soạn sẵn, thu thập số liệu thứ cấp tại chi nhánh công ty Prudential
trên địa bàn quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh và Website của Hiệp hội bảo hiểm
Việt Nam. Đồng thời tham khảo các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
26
3.3.3. Phương pháp phân tích ma trận SWOT
Xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ qua ma trận SWOT của công
ty từ đó thấy được vị thế của công ty trên thị trường BHNT để đưa ra hướng giải pháp
phù hợp.
Ma trận SWOT :
- Điểm mạnh bên trong (Strengths).
- Điểm yếu bên trong (Weaknesses).
- Cơ hội từ bên ngoài (Opportunities).
- Nguy cơ từ bên ngoài (Threats).
Hình 3.2. Hình Ảnh Ma Trận SWOT
SWOT Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)
Cơ hội (O) Kết hợp S/O Kết hợp W/O
Nguy cơ (T) Kết hợp S/T Kết hợp W/T
27
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.Vai trò của BHNT
4.1.1. Vai trò đối với mỗi cá nhân và gia đình
Cùng với những nhu cầu sinh lý: nhu cầu ăn, ngủ, mặc,… cần thiết cho cuộc
sống hằng ngày thì nhu cầu đựơc bảo vệ là một trong những nhu cầu căn bản quan
trọng trong cuộc đời của mỗi con người. Từ nỗi lo toan “ăn no, mặc ấm” giờ đây đã
chuyển thành “ăn ngon, mặc đẹp”. Những nhu cầu ấy thay đổi theo sự phát triển của
thế giới loài người. Tuy nhiên, nhu cầu được bảo vệ, được an toàn để vui sống thảnh
thơi là nhu cầu tất yếu không gì có thể thay thế.
Trong cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình đều có những ước mơ, dự định cho
bản thân và gia đình. Ước mơ ấy có thể là tương lai học vấn của con trẻ, một ngôi nhà
đầy đủ tiện nghi, du lịch đây đó hay tương lai hưu trí thảnh thơi không lệ thuộc con
cháu khi về già,…Tuy nhiên, trong cuộc sống luôn tồn tại những rủi ro không thể
lường trước được và chúng có thể xảy ra với bất cứ ai, ở bất kỳ độ tuổi nào, chúng có
thể là:
- Bệnh tật
- Tai nạn
- Mất sớm
- Hay thậm chí sống quá thọ mà không có sự chuẩn bị đầy đủ về tài chính cũng là
một loại rủi ro.
BHNT là một công cụ rất hữu hiệu giúp mỗi cá nhân và gia đình bảo đảm an
toàn tài chính trong những trường hợp không mong muốn trên. BHNT không chỉ đơn
thuần là bảo vệ những tổn thất mất mát khi có rủi ro xảy ra cho khách hàng, dẫu biết
rằng chẳng may bản thân hay người thân của khách hàng gặp rủi ro thì đối với gia đình
họ không gì có thể bù đắp được những mất mát ấy về vật chất lẫn tinh thần. Tuy nhiên
nếu có sự chuẩn bị về tài chính thì đằng sau nỗi mất mát kia phần nào cũng nhẹ nhàng
hơn. Và nếu may mắn khách hàng không gặp rủi ro đến khi hợp đồng đáo hạn thì
BHNT trở thành khoản tiết kiệm không nhỏ giúp khách hàng và gia đình thực hiện
những ước mơ dự định của mình, chẳng hạn đó có thể là:
- Đảm bảo cho tương lai học vấn của con em, giúp cho con em có điều kiện đạt
được ước nguyện học vấn hay có một số vốn khi vào đời.
- Đảm bảo cho những kế hoạch của cá nhân và gia đình trong tương lai, như lập
gia đình, sinh con, mua nhà, tạo vốn kinh doanh, báo hiếu cha mẹ,…
- Đảm bảo cho tương lai hưu trí : có một cuộc sống độc lập về tài chính, đi du
lịch, đủ điều kiện chăm sóc y tế, không phụ thuộc con cháu,…
- Cung cấp chi phí y tế : Khi tham gia các sản phẩm BHNT về y tế khách hàng có
thể an tâm về: chi phí viện phí và phẫu thuật, chi phí chữa bệnh trong trường hợp bệnh
hiểm nghèo.
4.1.2. Vai trò đối với xã hội
Đối với xã hội, đứng trên tầm vĩ mô, BHNT với vai trò bảo vệ an toàn tài chính
cho mỗi cá nhân và gia đình góp phần rất lớn vào việc xây dựng một xã hội ổn định,
văn minh. Ngoài ra, BHNT là một công cụ hữu hiệu để huy động nguồn vốn nhàn rỗi
trong xã hội nhằm đầu tư phát triển nền kinh tế đất nước.
4.2. Thông tin mẫu nghiên cứu
Khoá luận đã thực hiện điều tra 60 mẫu nghiên cứu ngẫu nhiên trên địa bàn
quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh thông qua bảng câu hỏi soạn sẵn. Mẫu điều tra
là những cá nhân có độ tuổi khoảng từ 22 đến 50 tuổi. Đây là những người trong độ
tuổi có khả năng lao động và đa số là có thu nhập, có thể nói ở một số gia đình họ
đóng vai trò trụ cột về kinh tế, bởi thế cho nên họ là những khách hàng tiềm năng của
thị trường BHNT. Nội dung điều tra chủ yếu tập trung vào ý kiến, hành vi của khách
hàng đối với việc tham gia BHNT của Công ty BHNT Prudential. Bảng 4.1 dưới đây
là kết quả sau quá trình thăm dò ý kiến khách hàng.
Bảng 4.1. Hệ Thống Kết Quả Điều Tra
Chỉ tiêuSố lượng
(người)Tỷ lệ (%)
Thu nhập bình quân (triệu đồng/người/tháng)
< 1 2 3
1- < 2 17 28
2 - 3 32 54
> 3 9 15
Tình trạng gia đình (số người)
Độc thân. 33 55
Có gia đình, chưa con. 7 12
Có gia đình, có con. 20 33
Đánh giá khả năng thuyết phục của đại lý (%)
0 - < 50 46 77
50 - 100 14 23
Giới tính
Nam 27 45
Nữ 33 55
Tình hình tham gia BHNT
Đã tham gia 14 23
Chưa tham gia 46 77
Nguồn tin: Kết quả điều tra
4.3. Tình hình tham gia BHNT của người dân trên địa bàn nghiên cứu
Bảng 4.2. Tỷ Lệ Tham Gia BHNT của Công Ty BHNT Prudential trên Địa Bàn
Quận Thủ Đức TPHCM
Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Số người đã tham gia 14 23
Số người chưa tham gia 46 77
Tổng 60 100
Nguồn tin: Kết quả điều tra.
Theo kết quả nghiên cứu trên địa bàn quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh ở
Bảng 4.2, số khách hàng đã tham gia BHNT Prudential chiếm 23%, khách hàng chưa
tham gia chiếm 77%. Nguyên nhân phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như thu nhập, khả
năng thuyết phục của đại lý tư vấn bảo hiểm, tình trạng gia đình,… Thực tế cho thấy
BHNT vẫn còn là một dịch vụ khá mới mẻ đối với người dân Việt Nam nói chung,
quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Với người dân, BHNT là một cái gì
đó mơ hồ, không bảo đảm. Cũng dễ hiểu, thời hạn của một hợp đồng bảo hiểm thường
tối thiểu là 10 năm, mà BHNT xuất hiện ở nước ta cũng vào khoảng thời gian này,
người dân chưa thấy được kết quả của sản phẩm, do vậy nếu chưa thực sự am hiểu về
BHNT, người dân khó có thể tham gia. Hiện nay, đại đa số các quốc gia trên thế giới,
như ở Mỹ có tới 98% người dân tham gia BHNT, ở Nhật có 80% người dân tham gia
BHNT, ở Singapor có 50% tham gia BHNT và theo thống kê ở Việt Nam chỉ có 0.8%
người dân tham gia BHNT. Đây cũng là lý do Việt Nam trở thành thị trường BHNT
đầy tiềm năng, thu hút đầu tư của nhiều DN BHNT nước ngoài. Vậy so với tình hình
chung trên cả nước thì tại địa bàn nghiên cứu tỷ lệ tham gia BHNT là khá cao vì đây
chỉ là tỷ lệ tham gia sản phẩm của Công ty BHNT Prudential.
4.4. Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia BHNT của khách hàng
4.4.1. Khả năng thuyết phục của đại lý tư vấn bảo hiểm
Nghiên cứu đã thực hiện thăm dò ý kiến khách hàng về khả năng thuyết phục
của đại lý Prudential. Khách hàng đã đánh giá phần trăm tác động của đại lý đến quyết
định tham gia BHNT của mình.
Bảng 4.3. Đánh Giá của Khách Hàng về Khả Năng Thuyết Phục của Đại Lý Tư
Vấn
Đánh giá của khách
hàng (%)Số người Tỷ lệ (%)
0 - < 50 46 77
50 - 100 14 23
Tổng 60 100
Nguồn tin: Kết quả điều tra.
Quyết định tham gia BHNT của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào khả năng
thuyết phục của người đại lý tư vấn. BHNT là một sản phẩm đặc biệt vô hình, bán sản
phẩm BHNT như là một nghề bán lời hứa do đó tài thuyết phục, trình độ cũng như tính
chuyên nghiệp của đại lý tư vấn ảnh hưởng rất lớn đến quyết định tham gia BHNT của
khách hàng. Theo kết quả điều tra ở Bảng 4.3, có 46/60 khách hàng đánh giá khả năng
thuyết phục của đại lý ở mức 0 đến <50% chiếm tỷ lệ 77% cho thấy khả năng thuyết
phục cũng như tính chuyên nghiệp của đại lý Prudential chưa cao, chỉ có 14/60 khách
hàng đánh giá khả năng thuyết phục của đại lý ở mức từ 50 đến 100% chiếm 23%. Tuy
nhiên, trên thực tế điều tra, con số 100% là không có thật vì quyết định tham gia hợp
đồng BHNT của khách hàng không chỉ phụ thuộc vào khả năng thuyết phục của đại lý
tư vấn mà xuất phát từ rất nhiều yếu tố như thu nhập, tình trạng gia đình, độ tuổi, văn
hoá,…
4.4.2. Thu nhập
Nghiên cứu thực hiện điều tra thu nhập gia đình và tình trạnh hôn nhân của
khách hàng, từ đó tính ra thu nhập bình quân của khách hàng, đơn vị tính là triệu
đồng/người/tháng.
Bảng 4.4. Thông Tin về Thu Nhập Bình Quân của Khách Hàng
Thu nhập bình quân (triệu
đồng/người/tháng)Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
< 1 2 3
1 - < 2 17 28
2 - 3 32 54
> 3 9 15
Tổng 60 100
Nguồn tin: Kết quả điều tra.
Thu nhập bình quân là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định tham gia
BHNT của khách hàng. Nếu người đại lý tư vấn rất thuyết phục nhưng thu nhập thấp
thì khách hàng cũng không tham gia BHNT. Theo số liệu điều tra ở Bảng 4.4, số người
có thu nhập bình quân dưới 1 triệu gọi là người có thu nhập thấp khả năng tham gia
BHNT thấp chiếm tỷ lệ 3%, số người có thu nhập bình quân từ 1 đến dưới 2 triệu gọi
là người có thu nhập trung bình khả năng tham gia BHNT tương đối thấp chiếm tỷ lệ
28%, số người có thu nhập bình quân từ 2 đến 3 triệu gọi là người có thu nhập khá khả
năng tham gia BHNT tương đối cao chiếm tỷ lệ 54%, số người có thu nhập bình quân
trên 3 triệu có khả năng tham gia BHNT cao chiếm 15%. Nhìn chung, những người có
thu nhập khá, cao trên địa bàn chiếm tỷ lệ lớn, họ là những người có khả năng quyết
định tham gia BHNT cao, là những khách hàng tiềm năng của công ty.
4.4.3. Tình trạng gia đình
Bảng 4.5. Thông Tin về Tình Trạng Gia Đình của Khách Hàng
Tình trạng gia đình Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Độc thân. 33 55
Có gia đình, chưa con. 7 12
Có gia đình, có con. 20 33
Tổng 60 100
Nguồn tin: Kết quả điều tra.
Tình trạng gia đình là một trong những nhân tố tác động đến quyết định tham
gia BHNT của khách hàng. Bởi vì, đối với người chưa có gia đình thì họ chỉ có nhu
cầu bảo vệ bản thân và chưa hình thành nỗi lo toan, quan tâm bảo vệ người thân như
vợ (hoặc chồng), con cái,… do đó họ ít có nhu cầu tham gia BHNT hơn người đã lập
gia đình. Còn đối với những gia đình chưa con thì nhu cầu tham gia BHNT cũng thấp
hơn những gia đình có con. Theo kết quả điều tra trên địa bàn nghiên cứu ở Bảng 4.5,
số người chưa lập gia đình là 33 người chiếm tỷ lệ 55%, cộng với tỷ lệ các gia đình
chưa con chiếm 12%, cho thấy địa bàn nghiên cứu là một thị trường tiềm năng của
BHNT.
4.5. Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng
4.5.1. Đại lý tư vấn
Có thể nói khả năng, trình độ và tính chuyên nghiệp của đại lý tư vấn bảo hiểm
là một nhân tố quan trọng nhất tác động đến sự hài lòng của khách hàng. Bởi vì đại lý
là người trực tiếp gặp gỡ tư vấn sản phẩm BHNT của công ty đến khách hàng, để
thuyết phục là làm cho khách hàng nhận ra vai trò của BHNT trong cuộc sống thì đòi
hỏi người đại lý tư vấn phải được trang bị kiến thức về BHNT thực sự vững vàng
Công việc của một người đại lý không chỉ đơn thuần là gặp gỡ, tư vấn bảo hiểm cho
khách hàng mới mà họ còn phải chăm sóc, phục vụ khách hàng cũ chẳng hạn :
- Thường xuyên thăm hỏi trong những ngày đặt biệt như lễ, Tết, sinh nhật, đau ốm,…
- Nhắc nhở và thu phí khách hàng định kỳ.
- Thông báo cho khách hàng các chương trình khuyến mãi của công ty, hay các buổi
hội thảo khách hàng, các buổi giới thiệu sản phẩm mới,…
- Thu xếp giải quyết bồi thường cho khách hàng khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
Vấn đề này còn phụ thuộc vào sự tâm huyết với nghề của đại lý tư vấn. Bởi vì,
đại lý chỉ nhận được hoa hồng trong 4 năm đầu của hợp đồng bảo hiểm, những năm
sau đó thường các đại lý bỏ lơ khách hàng của mình. Điều này tác động rất nhiều đến
khách hàng ,thường khiến khách hàng không hài lòng, nếu khách hàng không hài lòng
họ không nhất thiết phải nói với đại lý hay đại diện công ty mà họ có thể phàn nàn với
người khác, ảnh hưởng lớn đến thương hiệu và uy tín của công ty.
Bảng 4.6. Đánh Giá của Khách Hàng về Chất Lượng Phục Vụ của Đại Lý
Chất lượng phục vụ của đại lý Tỷ lệ (%)
Rất tốt 0
Tốt 40
Bình thường 30
Chưa tốt 30
Rất chưa tốt 0
Nguồn tin: Kết quả điều tra.
Kết quả điều tra ở Bảng 4.6 cho thấy trong số 23% khách hàng đã tham gia
BHNT Prudential, chỉ có 40% khách hàng đánh giá chất lượng phục vụ của đại lý là
tốt, 30% khách hàng đánh giá là bình thường, 30% khách hàng đánh giá là chưa tốt.
Con số này khá cao, có thể gây ảnh hưởng lớn đến thương hiệu công ty. Do đó công ty
cần phải có những kế hoạch phù hợp để cải thiện.
4.5.2. Sản phẩm
Hiện tại, công ty Prudential có các gói sản phẩm chính sau :
- Phú Trường An.
- Phú An Gia Thành Tài.
- Phú An Gia Tích Luỹ Định Kỳ.
- Phú An Khang Hưu Trí.
- Phú Bảo Gia Đầu Tư.
Bên cạnh đó là các sản phẩm phụ kèm theo như:
- BHNT có kỳ hạn.
- Bảo hiểm từ bỏ thu phí (1 sản phẩm cho người hôn phối và 1 sản phẩm
cho người phụ thuộc).
- Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo.
- Bảo hiểm chết do tai nạn.
- Bảo hiểm chết và tàn tật do tai nan mở rộng,…
a. Sản phẩm chính: là sản phẩm cung cấp cho khách hàng 2 nhóm quyền lợi:
Quyền lợi bảo vệ
- Trường hợp tử vong: 100%(Số tiền bảo hiểm + bảo tức tích luỹ(t)).
Tức là khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, khách hàng sẽ được nhận 100% số tiền bảo
hiểm và bảo tức tích luỹ tính đến thời điểm (t) khi sự kiện bảo hiểm xảy ra.
- Trường hợp thương tật toàn bộ vĩnh viễn: 100%(Số tiền bảo hiểm + bảo tức tích
luỹ(t)), chi trả 10 lần, mỗi lần 10%.
Tức là khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, khách hàng sẽ được nhận 100% số tiền bảo
hiểm và bảo tức tích luỹ tính đến thời điểm (t) khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, được chi
trả làm 10 lần, mỗi lần được trả 10%.
Quyền lợi tiết kiệm
Đến thời hạn đáo hạn hợp đồng mà không có sự kiện bảo hiểm nào xảy ra,
khách hàng sẽ nhận được 100% số tiền bảo hiểm cộng với bảo tức tích luỹ tính đến
thời điểm đáo hạn hợp đồng.
b. Sản phẩm phụ (hay còn gọi là sản phẩm bổ trợ kèm theo): là những sản
phẩm không thể mua riêng mà phải mua kèm với sản phẩm chính. Đặc điểm của sản
phẩm bổ trợ là:
- Được mua kèm để bổ sung các quyền lợi bảo vệ của sản phẩm chính.
- Phí bảo hiểm thấp.
- Không tham gia chia lãi (không hình thành giá trị hoàn lại).
- Thời hạn đóng phí phụ thuộc vào thời hạn hợp đồng của sản phẩm bổ trợ.
- Định kỳ đóng phí theo sản phẩm chính.
- Số tiền bảo hiểm tuỳ vào khả năng tài chính của khách hàng và điều kiện thẩm định
của công ty.
Sản phẩm BHNT được thiết kế qua quá trình sau:
- Nghiên cứu thị trường.
- Thảo luận những vấn đề chính.
- Thiết kế sản phẩm.
- Thử nghiệm.
Những sản phẩm BHNT được công ty Prudential thiết kế cho rất nhiều đối
tượng, với nhiều loại hình sản phẩm, thời hạn hợp đồng, hình thức bảo vệ và tiết kiệm,
… Song song với việc đáp ứng mọi nhu cầu của rất nhiều đối tượng khách hàng,
Prudential vẫn không ngừng cải tiến những sản phẩm cũ cho phù hợp hơn với đòi hỏi
ngày càng cao của khách hàng, đồng thời giới thiệu sản phẩm mới và cả những sản
phẩm được cải tiến ưu việt hơn so với những sản phẩm cũ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng. Ví dụ như sản phẩm Phú Thành Tài ra đời dựa trên sản
phẩm Tích Luỹ Giáo Dục với nhiều quyền lợi hơn thì sản phẩm Phú An Gia Thành Tài
lại có nhiều ưu việt hơn so với Phú Thành Tài khi tăng thêm đối tượng được bảo vệ :
người cha (Người mua bảo hiểm), người con (Người được bảo hiểm), người mẹ
(Người thụ hưởng). Hoặc như sản phẩm Tích Luỹ Định Kỳ được thay thế bằng Tích
Luỹ Định Kỳ Gia Tăng ưu điểm hơn khi rút ngắn thời gian chi trả quyền lợi nhận tiền
định kỳ 3 năm/lần, ngay sau đó, Phú An Gia Tích Luỹ Định Kỳ rút ngắn 2 năm/lần
lãnh tiền định kỳ và tăng thêm số tiền bảo hiểm khi đáo hạn lên đến 24%, đồng thời có
thêm quyền lợi giảm phí bảo hiểm cho những hợp đồng lớn.
Người đại lý vừa đóng vai trò là một nhân viên vừa là khách hàng của công ty.
Nên khi nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, hoàn thiện sản phẩm cũ, bộ phận thiết kế
sản phẩm của công ty thực hiện những cuộc khảo sát trên đại lý, tổ chức những buổi
họp nhóm với những đại lý để thảo luận và nghiên cứu thông tin.
- Đứng trên góc độ người đại lý, những sản phẩm công ty đưa ra như thế nào để
đại lý dễ bán, đại lý có những đóng góp thiết thực cho việc xây dựng và phát triển để
sản phẩm phù hợp với thị trường BHNT Việt Nam.
- Đứng trên góc độ là khách hàng của công ty, đại lý có nhu cầu gì ,có mong
muốn gì,… tất cả những ý kiến ấy được công ty ghi nhận lại và áp dụng trong việc xây
dựng sản phẩm BHNT của công ty.
Bảng 4.7. Các Loại Sản Phẩm của Công Ty BHNT Prudential Khách Hàng Tham
Gia trên Địa Bàn Nghiên Cứu
Tên Sản Phẩm Số Lượng Tỷ Lệ (%)
Phú An Khang Thịnh Kỳ 2 14
Phú Trường An 2 14
Phú An Gia Thành Tài 5 36
Phú An Gia Tích Luỹ Định Kỳ 3 21
Phú An Khang Hưu Trí 2 14
Phú Bảo Gia Đầu Tư 0 0
Nguồn tin: Kết quả điều tra.
Kết quả điều tra ở Bảng 4.7 cho thấy các sản phẩm được phân phối đều. Sản
phẩm Phú An Gia Thành Tài sau khi được cải tiến từ Phú Thành Tài thì co nhiều ưu
việt hơn đó là gia tăng quyền lợi bảo vệ nên lượng khách hàng tham gia Phú An Gia
Thành Tài chiếm tỷ lệ cao hơn. Sản phẩm Phú Bảo Gia Đầu tư là sản phẩm bảo hiểm
liên kết đầu tư vừa mới được Prudential tung ra thị trường vào tháng 01/2008 nên
chỉcó số ít khách hàng biết đến. Công ty cần phải đẩy mạnh xúc tiến giới thiệu sản
phẩm.
Về phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm được tính dựa trên cơ sở :
- Tỷ lệ tử vong.
- Chi phí hoạt động kinh doanh.
- Thu nhập từ hoạt động đầu tư.
Công ty hỗ trợ đại lý tính phí bảo hiểm cho khách hàng thông qua hệ thống Pru-
quote. Bằng việc cập nhật tên, tuổi, giới tính và các thông tin về sản phẩm khách hàng
muốn mua, mức phí đóng theo tháng, theo quý hoặc theo năm, giá trị hoàn lại, bảo tức
tích luỹ,… sẽ được minh hoạ đầy đủ để tạo thuận lợi cho đại lý tư vấn khách hàng. Phí
bảo hiểm có thể thay đổi tuỳ theo đặc điểm sản phẩm, độ tuổi, gới tính, nghề nghiệp,…
của khách hàng.
Với bảng Pru-quote tính phí minh hoạ cho từng sản phẩm và khách hàng, đại lý
có cơ sở vững chắc để tư vấn và tính phí cho từng trường hợp.
4.5.3. Điều kiện ràng buộc của hợp đồng BHNT
Hợp đồng BHNT là một văn bản mang tính pháp lý có các điều kiện ràng buộc
chặt chẽ giữa Bên mua bảo hiểm và công ty BHNT. Do chưa nghiên cứu kỹ hợp đồng
hoặc do đại lý tư vấn chưa thấu đáo nên thường một số khách hàng sau khi tham gia
bảo hiểm tỏ ra không hài lòng với những điều kiện ràng buộc trong hợp đồng. Chẳng
hạn trong những năm đầu giá trị hoàn lại thấp, nếu khách hàng tự ý huỷ hợp đồng thì
theo hợp đồng quy định khách hàng sẽ nhận lại giá trị hoàn lại, giá trị hoàn lại lúc này
nhỏ hơn rất nhiều so với phí bảo hiểm mà khách hàng đã đóng. Điều này cũng dễ hiểu,
trên thực tế chi phí phát sinh quản lý không bằng nhau giữa các năm. Trong những
năm đầu của một hợp đồng bảo hiểm, các chi phí liên quan đến việc phát hành và phục
vụ hợp đồng (còn gọi là chi phí khai thá ban đầu), như: chi phí thẩm định, chi phí xét
nghiệm y khoa, chi phí thực hiện và in ấn hợp đồng cũng như chi phí hoa hồng cho đại
lý,… lớn hơn rất nhiều so với chi phí phục vụ cho việc duy trì hợp đồng trong những
năm tiếp theo. Tuy nhiên , phí bảo hiểm mà khách hàng đóng vào hàng năm là không
thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng. Hay nói cách khác, chi phí khai thác ban đầu đã
được chia đều cho tất cả các kỳ phí trong suốt thời hạn hợp đồng. Điều đó cũng có
nghĩa là : chi phí thực tế trong những năm đầu của hợp đồng bảo hiểm thường cao hơn
nhiều so với số phí thu được từ hợp đồng đó. Chính vì lý do này mà trong 2 năm đầu
tiên các hợp đồng BHNT chưa có giá trị hoàn lại và trong những năm tiếp theo đó giá
trị hoàn lại cũng thường nhỏ hơn so với số phí đóng vào. Giá trị này sẽ tăng nhanh
theo thời gian có hiệu lực của hợp đồng. Điều này cũng lý giải tại sao trong điều khoản
hợp đồng nếu khách hàng tự ý huỷ hợp đồng sẽ không nhận lại tiền khi chưa đóng đủ 2
năm phí. Tại Việt Nam, Bộ tài chính cho phép các công ty BHNT không cung cấp giá
trị hoàn lại trong 2 năm đầu cũng như cung cấp một giá trị hoàn lại tương đối nhỏ
trong những năm kế theo đó là hoàn toàn dựa vào đặc thù nói trên của hợp đồng
BHNT. Quy định của Bộ tài chính đã giúp cho các công ty bảo hiểm giữ vững được sự
ổn định trong quá trình hoạt động của mình và từ đó tiếp tục phục vụ và bảo vệ khách
hàng. Mặc dù trong những năm đầu, chi phí phát sinh thực tế cao hơn nhiều so với số
phí thu được, nhưng yếu tố bảo vệ khách hàng trước những rủi ro bất ngờ xảy đến vẫn
đựơc các công ty BHNT đảm bảo thực hiện đầy đủ theo thoả thuận của hợp đồng. Khi
hợp đồng được phát hành, khách hàng được bảo hiểm ngay lập tức với số tiền bảo
hiểm ghi trên hợp đồng. Và nếu xảy ra sự kiện bảo hiểm, công ty BHNT sẽ chi trả đầy
đủ số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận, bất kể khách hàng đã tham gia bảo hiểm được bao
lâu, đã nộp phí bao nhiêu miễn là khách hàng đã khai đầy đủ, trung thực khi điền trên
Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm.
4.5.4. Nhân viên
Bảng 4.8. Đánh Giá của Khách Hàng về Chất Lượng Phục Vụ của Nhân Viên
Chất lượng phục vụ của nhân viên Tỷ lệ (%)
Rất tốt 7
Tốt 43
Bình thường 43
Chưa tốt 7
Rất chưa tốt 0
Nguồn tin: Tổng hợp từ kết quả điều tra.
Không chỉ đại lý là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mà nhân viên trong
công ty như : bộ phận chăm sóc khách hàng, bộ phân thu ngân,… đều tiếp xúc với
khách hàng. Nhân viên lịch sự, thân thiện sẵn sàng giải đáp những thắc mắc của khách
hàng luôn là những gì khách hàng mong đợi. Kết quả từ Bảng 4.8 cho thấy chất lượng
phục vụ của nhân viên Prudential phần lớn được khách hàng đánh giá tốt. Tuy nhiên,
43% khách hàng đánh giá bình thường và con số 7% đánh giá chưa tốt là đáng kể. Qua
đó có thể kết luận được chất lượng phục vụ của nhân viên chưa xuất sắc.
4.6. Một số giải pháp chăm sóc khách hàng
4.6.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và quyết định tham gia BHNT của
khách hàng
Từ kết quả điều tra, nghiên cứu ghi nhận lại những nhân tố tác động đến sự hài
lòng của khách hàng đối với BHNT Prudential như sau :
a.Văn hoá
Việt Nam nói chung và địa bàn quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh nói
riêng là một thị trường đầy tiềm năng của ngành BHNT. Tuy nhiên, đa số người dân
không hiểu hoặc hiểu biết rất ít về BHNT.
Về văn hoá, nghiên cứu nhận thấy có những khó khăn nhất định đối với công ty
trong việc khai thác thị trường. Đối với người dân, BHNT là một lĩnh vực kinh doanh
hết sức nhạy cảm và tế nhị khi nó đề cập đến vấn đề tai nạn và tử vong. Bên cạnh đó
người dân có thói quen đầu tư vào ngân hàng, mua nhà đất, giữ vàng, giữ đô la và gần
đây là đầu tư chứng khoán,…để thực hiện kế hoạch tài chính và tiết kiệm cho cuộc
sống.
Những đặc điểm về văn hoá xã hội và thói quen đầu tư của người dân vẫn còn
là một thử thách rất lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh BHNT cũng như cho Công
ty Prudential trong việc tiếp cận, giới thiệu và xúc việc quyết định chọn mua sản phẩm
BHNT của khách hàng.
Bảng 4.9. Nguyên Nhân Khách Hàng Chưa Tham Gia BHNT
Nguyên nhân Số người Tỷ lệ (%)
Khó khăn tài chính 19 41
Chưa hiểu rõ về BHNT 16 35
Đại lý tư vấn chưa thấu đáo 10 22
Khác (chưa tin tưởng) 1 2
Tổng 46 100
Nguồn tin: Tổng hợp từ kết quả điều tra.
Kết quả từ Bảng 4.9 cho thấy những nguyên nhân làm cho khách hàng chưa
tham gia BHNT. Trong đó nguyên nhân khó khăn về tài chính chiếm 41%, nguyên
nhân đại lý tư vấn chưa thấu đáo, chưa thuyết phục chiếm 22%, nguyên nhân khách
hàng chưa tin tưởng chiếm 2% và nguyên nhân khách hàng chưa hiểu rõ về bản chất,
vai trò của BHNT chiếm 35%, chứng tỏ đối với phần lớn khách hàng (35%) BHNT
vẫn còn là một khái niệm mơ hồ, mới mẻ trong khi BHNT rất cần thiết trong cuộc
sống của mỗi con người. Từ đây, công ty cần có những giáp pháp phù hợp hơn trong
công tác tuyên truyền, giới thiệu và tư vấn sản phẩm một cách sâu sát hơn. Từ nguyên
nhân khó khăn về thu nhập làm cho khách hàng không tham gia BHNT, công ty cần có
những cải tiến về sản phẩm một cách phù hợp (phí bảo hiểm) để mở rộng thị trường.
b.Đại lý tư vấn
BHNT là một loại sản phẩm đặc biệt vô hình, không thể cầm nắm hay dùng thử,
cùng với nét đặc thù của văn hoá của người dân vì thế cho nên việc tiếp cận, thuyết
phục khách hàng của đại lý là yếu tố rất quan trọng tác động đến quyết định tham gia
BHNT của khách hàng.
c.Thu nhập
Thu nhập bình quân của người dân còn thấp. Khách hàng tiềm năng của các
công ty bảo hiểm cũng như đối với Prudential chủ yếu là những người có thu nhập khá
và cao. Công ty cần quan tâm khâu thiết kế sản phẩm phù hợp với nhiều đối tượng
khách hàng.
d.Sản phẩm
Trong bối cảnh nền kinh tế đang chịu ảnh hưởng của lạm phát bên cạnh sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh không mấy khác biệt với sản phẩm của công ty, nhu cầu
của khách hàng luôn thay đổi và ngày càng tăng cao, đòi hỏi công ty cần có những
bước cải tiến sản phẩm phù hợp hơn với xu thế thị trường.
e.Nhân viên
Qua kết quả điều tra ở Bảng 4.8 cho thấy năng lực chuyên môn của nhân viên
đóng vai trò quan trọng, tác động không nhỏ đến mức độ hài lòng của khách hàng.
4.6.2. Phân tích tình hình kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh
Bảng 4.10. Công Ty BHNT Khách Hàng Quan Tâm
Tên Công ty Số người Tỷ lệ (%)
Prudential 21 46
Bảo Việt 21 46
AIA 4 9
Manulife 0 0
Dai-ichi life 0 0
Khác 0 0
Tổng 46 100
Nguồn tin: Tổng hợp từ kết quả điều tra.
Kết quả từ Bảng 4.10 cho thấy đối với những khách hàng chưa tham gia BHNT
thì công ty BHNT mà họ quan tâm phần lớn là Prudential và BVNT chiếm tỷ lệ 46%.
BVNT là doanh nghiệp trong nước nên được số đông khách hàng tin tưởng. Số khách
hàng quan tâm đến công ty AIA chiếm 9%, còn công ty Manulife và Dai-ichi life thì
theo số liệu điều tra cho thấy chưa được khách hàng quan tâm, tên tuổi hai công ty này
còn khá mới mẻ đối với khách hàng.
Bảng 4.11. Số Lượng Đại Lý của Các Doanh Nghiệp BHNT qua Các Năm
Doanh nghiệp 2005 2006 2007Quý
1/2008
Prudential 40638 27404 24947 28678
Bảo Việt 24866 22506 19674 15749
Manulife 4221 2771 5443 9564
AIA 21737 8789 17297 9413
Dai-ichi life 7296 5893 2083 2284
ACE life 288 1947 1987 2163
Prevoir --- 407 660 1982
Tổng 99046 69717 72091 69833
Nguồn tin: Bản tin Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam.
Từ Hình 2.2. Thị phần doanh thu phí bảo hiểm, Bảng 4.10 và Bảng 4.11 cho
thấy đứng sau Prudential là những đối thủ cạnh tranh đáng gờm như: Bảo Việt Nhân
Thọ, Manulife, AIA, Dai-ichi life…Nhìn chung, 4 doanh nghiệp này có thị phần và số
lượng đại lý phát triển khá cao qua các năm. Sau đây là các phân tích cụ thể về tình
hình kinh doanh cũng như phương châm hoạt động của các doanh nghiệp cạnh tranh.
Bảo Việt Nhân Thọ
BVNT là đơn vị thành viên hoạch toán độc lập của Tổng công ty Bảo Hiểm
Việt Nam. BVNT với hơn 65 công ty thành viên tại 64 tỉnh thành trên cả nước. Trên
thị trường BHNT, BVNT chiếm 36.5% thị phần doanh thu phí bảo hiểm, đứng thứ hai
sau Prudential, là đối thủ đáng gờm của Prudential hiện nay. Tính đến quý 1 năm
2008, tổng số đại lý của BVNT là 15.749 đại lý, giảm 19% so với năm 2007.
Xác định đội ngũ đại lý là tài sản của doanh nghiệp, BVNT đã có những nhiều
chính sách tích cực nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống đại lý. BVNT
đã thực hiện những điều chỉnh cần thiết về chính sách quản lý, thù lao, thăng tiến và
quản lý đại lý nhằm phát triển hệ thống đại lý theo hướng chuyên nghiệp. Các phong
trào thi đua dành cho đại lý được phát động từ đầu năm với các chương trình ngắn hạn
và dài hạn tạo khí thế mới, đẩy mạnh việc khai thác hợp đồng, nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng. Năm 2005, BVNT phối hợp với hiệp hội Marketing và nghiên
cứu BHNT (LIMRA) cấp giấy chứng nhận chất lượng quốc tế IQA cho 103 đại lý bảo
hiểm và là doanh nghiệp BHNT đầu tiên cấp giấy chứng nhận này.
Để nâng cao chất lượng phân phối sản phẩm qua kênh đại lý, năm 2005, BVNT
đã thành lập bộ phận chuyên trách về quản lý và đào tạo đại lý tại trụ sở chính, thực
hiện chính sách tăng cường đào tạo tập trung và đào tạo theo cụm trong toàn hệ thống.
BVNT phối hợp với trung tâm giáo dục đào tạo Bảo Việt và các cơ sở đào tạo bên
ngoài để tổ chức các chương trình đào tạo chuẩn và đào tạo chuyên đề cho các cán bộ
quản lý đại lý. Từ đó nâng cao khả năng kèm cặp, đào tạo đại lý tại chỗ. Chương trình
đào tạo đại lý BHNT ở 3 cấp độ: Bảo Việt Lập Nghiệp, Bảo Việt Phát Triển và Bảo
Việt Thành Công.
BVNT cũng phối hợp với LIMRA tổ chức 2 khoá đào tạo kỹ năng quản lý và
kỹ năng tuyển dụng giành cho giám đốc và trưởng phòng quản lý đại lý của 28 đơn vị
thành viên.
Ngoài kênh phân phối sản phẩm qua đại lý, năm 2005, BVNT cũng tìm kiếm và
mở rộng các kênh phân phối mới nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động và phù hợp với
xu hướng phát triển của thị trường tài chính.
Với phương châm kinh doanh: ”Phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển”,
thực hiện tốt nhất những cam kết với khách hàng và với tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt là
cung cấp cho khách hàng sản phẩm khách hàng cần thay cho cung cấp sản phẩm mà
Bảo Việt Việt Nam có. Tuy nhiên, Slogan “Bảo đảm lợi ích Việt” ràng buộc phạm vi
hoạt động của chính loại hình bảo hiểm nhân thọ này của Bảo Việt. Khách hàng phục
vụ chỉ là người Việt, không thể vươn ra xa, các thị trường ngoài Việt Nam.
BVNT cũng thực hiện và mở rộng các chương trình chăm sóc khách hàng. Một
số chương trình như tặng thiệp sinh nhật, lịch năm mới, tặng thẻ ưu đãi cho khách
hàng, tặng quà cho các khách hàng đáo hạn và tái tục hợp đồng được cải tiến để phục
vụ tốt hơn,… Bên cạnh đó, BVNT cũng thường xuyên thực hiện đều đặn việc thăm dò
ý kiến khách hàng theo định kỳ. Qua đó phát hiện những yếu kém trong khâu chăm
sóc khách hàng của tư vấn viên cũng như những khiếm khuyết của bộ phận khách
hàng để có những chấn chỉnh phù hợp kịp thời.
Manulife
Vào ngày 31 tháng 12 năm 2001, Manulife trở thành công ty sở hữu vốn toàn
phần tại Việt Nam. Sau khi mua lại 40 phần trăm phần vốn góp từ đối tác liên doanh -
tập đoàn Chinfon Global, công ty được đổi tên thành Công ty Trách nhiệm Hữu hạn
Manulife (Việt Nam).
Là công ty BHNT 100% vốn nước ngoài đầu tiên tại Việt Nam, Manulife bắt
đầu đi vào hoạt động từ tháng 9 năm 1999 dưới hình thức liên doanh với tên gọi Công
ty Bảo hiểm Chinfon-Manulife (gọi tắt là CMIC), chỉ ba tháng sau khi được Bộ Kế
Hoạch và Ðầu Tư cấp giấy phép kinh doanh tại Việt Nam. Năm 2007, Manulife chiếm
10.58 % thị phần doanh thu phí bảo hiểm trên thị trường BHNT Việt Nam. Từ bảng
4.11 cho thấy số lượng đại lý giảm từ 4221 đến 2771 ở năm 2006, nhưng đến 2007 và
quý 1 năm 2008 tăng vượt bậc lên 9564 đại lý.
Manulife Việt Nam Nếu so sánh với Prudential Việt nam, thì logo của Manulife
ít người biết đến, trừ những khách hàng của họ. Vấn đề này cũng là do Manulife Việt
Nam không chú trọng nhiều đến truyền thông, ít quảng cáo hình ảnh của công ty mình
trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Tuy nhiên, Manulife Việt Nam xây dựng
thương hiệu của mình chủ yếu thông qua các hoạt động xã hội: từ thiện, tài trợ,…
Năm 2004, Manulife liên kết cùng Ngân hàng Đông Á giới thiệu thẻ liên kết
Manulife-EBA nhằm cung cấp dịch vụ tiện ích cho khách hàng khi đóng phí bảo hiểm.
Cũng trong năm này, Manulife phát hành Bản Hiến Chương Khách Hàng, đề ra những
cam kết của công ty trong việc giúp khách hàng hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của
mình khi quyết định tham gia hợp đồng bảo hiểm.
Dai-ichi life
Từ khi thành lập Văn phòng Đại diện từ năm 2005, Dai-ichi Life đã tích cực
tìm hiểu về thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam.
Với sự chuẩn y của Bộ Tài Chính ngày 18/1/2007 cho giao dịch chuyển nhượng
Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Bảo Minh CMG, Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ Dai-ichi
Việt Nam (“Dai-ichi Life Việt Nam”) đã chính thức được thành lập. Doanh thu phí bảo
hiểm năm 2007 đạt 473 tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2006, chiếm 4.36 % thị phần
doanh thu phí bảo hiểm trên thị trường BHNT với số lượng đại lý tính đến quý 1 năm
2008 là 2284 đại lý, giảm 9.6 % số lượng đại lý so với năm 2007.
Ngày 7/1/2008, Dai-ichi Life Việt Nam đã được Bộ Tài Chính cho phép tăng
vốn đầu tư từ 25 triệu USD lên 72 triệu đô la Mỹ (tương đương 1,152 tỷ VNĐ) chỉ sau
1 năm chính thức hoạt động tại Việt Nam. Với số vốn này, Dai-ichi Life Việt Nam trở
thành công ty BHNT nước ngoài có vốn đầu tư lớn đứng thứ nhì tại Việt Nam. Sự hỗ
trợ mạnh mẽ của công ty mẹ từ Nhật Bản đảm bảo cho Dai-ichi Life Việt Nam sự
vững mạnh về tài chính. Hiện nay, Dai-ichi thực hiện đúng như cam kết trong hợp
đồng bảo hiểm đối với mọi quyền lợi và nghĩa vụ của tất cả khách hàng tham gia
BHNT với Bảo Minh trước đây. Và không chỉ dừng ở đó, Dai-ichi đang không ngừng
đầu tư, nghiên cứu để tiếp tục phát triển thị trường BHNT đầy tiềm năng của Việt
Nam.
AIA
Ngày 22 tháng 02 năm 2000, AIA được Chính phủ Việt Nam cấp giấy phép
thành lập Công ty TNHH Bảo hiểm Quốc tế Mỹ (Việt Nam) - AIA Việt Nam. AIA
Việt Nam là công ty được thành lập và hoạt động với 100% vốn nước ngoài và là
Công ty BHNT của Mỹ đầu tiên được hoạt động tại Việt Nam. Ngày 06 tháng 05 năm
2002, AIA Việt Nam chính thức được Bộ tài chính phê duyệt tăng vốn điều lệ từ 10
triệu lên 25 triệu đô la Mỹ.
Từ lúc bắt đầu hoạt động vào tháng 08 năm 2000 đến nay, AIA Việt Nam đã có
23 văn phòng tại 18 tỉnh thành trên khắp Việt Nam, cung cấp sản phẩm và dịch vụ
BHNT đa dạng bao gồm các dòng sản phẩm tích luỹ, giáo dục và bảo vệ. Năm 2007,
AIA nắm giữ 6.1% thị phần doanh thu phí bảo hiểm, số lượng đại lý tăng cao từ năm
2006 đến 2007, nhưng đến quý 1 năm 20008 còn 9413, giảm 45.5 %.
AIA Việt Nam được trao tặng 2 giải thưởng Rồng Vàng cho phong cách kinh
doanh chuyên nghiệp và chất lượng dịch vụ cao. Năm 2006, AIA được người tiêu
dùng bình chọn là thương hiệu nổi tiếng. Mục tiêu lâu dài của AIA tại thị trường Việt
Nam là trở thành một tổ chức huấn luyện BHNT tốt nhất Việt Nam, xây dựng các
chương trình huấn luyện thực tiễn và hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của
công ty.
4.6.3. Đánh giá qua ma trận hình ảnh cạnh tranh (Competitive Profile).
Hình 4.1. Ma Trận Hình ảnh Cạnh Tranh
Các yếu tố
thành công
chủ yếu
Mức
độ
quan
trọng
(W)
Bảo Việt Prudential Manulife
Xếp hạng
(R)
Điểm
(W*R)
Xếp hạng
(R)
Điểm
(W*R)
Xếp hạng
(R)
Điểm
(W*R)
1. Tiềm lực
tài chính0.17 3 0.51 4 0.68 3 0.51
2. Hệ thống
phân phối0.15 4 0.6 4 0.6 2 0.3
3. Thương
hiệu0.13 4 0.52 4 0.52 3 0.39
4. Thị phần 0.12 4 0.48 4 0.48 2 0.24
5. Chất
lượng dịch
vụ
0.11 4 0.44 4 0.44 4 0.44
6. Giá trị
tăng thêm0.1 3 0.3 3 0.3 3 0.3
7. Uy tín
doanh
nghiệp
0.09 4 0.36 4 0.36 4 0.36
8. Đa dạng
hoá sản
phẩm
0.07 4 0.28 4 0.28 3 0.21
9. Sự bảo hộ
của nhà
nước
0.06 4 0.24 2 0.12 2 0.12
Tổng 1 3.73 3.78 2.87
Nguồn tin: Phòng Marketing.
Thang điểm: 4 - tốt, 3 - khá, 2 - trung bình, 1- kém.
Xem xét kết quả được đánh giá bởi chuyên gia tài chính của công ty ở ma trận
cạnh tranh trên đây, nghiên cứu có những nhận xét sau:
- Prudential: 3.78 điểm
- Bảo Việt Nhân Thọ: 3.73 điểm.
- Manulife: 2.87 điểm.
Điều này cho thấy mức độ đáp ứng hay khả năng cạnh tranh của Prudential và
BVNT là rất khá trong khi Manulife có khả năng cạnh tranh và đáp ứng đối với thị
trường ở mức trung bình. Đáng chú ý, Prudential có số điểm cao hơn BVNT là 0.05
điểm. Số điểm lớn hơn này là do Prudential có tiềm lực về tài chính lớn hơn so với
BVNT, trong khi các yếu tố khác đều ngang nhau (chỉ trừ yếu tố sự hỗ trợ của nhà
nước). Bên cạnh đó, Prudential mạnh hơn Manulife về tiềm lực tài chính, hệ thống
phân phối, thương hiệu, thị phần và sự đa dạng hoá sản phẩm. Chính vì vậy, để có thể
tiếp tục nắm giữ thị phần hiện tại và phát triển kinh doanh, Prudential cần phải chú
trọng hơn nữa đến các yếu tố thương hiệu, chất lượng dịch vụ, đa dạng hoá sản phẩm
và mở rộng hệ thống phân phối để có thể tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường hiện
nay.
4.6.4. Phân tích ma trận SWOT
Hình 4.2. Phân Tích Ma Trận SWOT
SWOT Điểm mạnh (S)
- Kinh nghiệm kinh doanh BHNT hơn 150
năm.
- Nguồn lực tài chính vững mạnh
- Thương hiệu Prudential là thương hiệu có
uy tín lâu đời trên thế giới và là thương
hiệu hàng đầu tại Việt Nam, hiện đang
nắm giữ thị phần lớn nhất trên thị trường.
Điểm yếu (W)
- Chưa có sự khác biệt lớn về
sản phẩm so với đối thủ cạnh
tranh.
- Lực lượng đại lý tuy hùng hậu,
song những đại lý giỏi, có năng
suất khai thác cao và tâm huyết
với nghề còn rất ít.
- Đội ngũ nhân viên giỏi, có kinh nghiệm,
am hiểu thị trường.
- Lực lượng đại lý lớn mạnh.
- Mạng lưới phân phối rộng khắp cả nước.
- Hiểu được văn hoá, tâm lý khách hàng.
Cơ hội (O)
- Thị trường BHNT đầy tiềm năng, thu
nhập và trình độ dân trí ngày càng cao
nên nhu cầu được bảo hiểm cũng sẽ tăng
theo tương ứng
- Sự ra đời của luật kinh doanh bảo
hiểm đã tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động
kinh doanh bảo hiểm.
- Cơ hội liên doanh liên kết với các tổ
chức tài chính khác.
Chiến lược kết hợp S-O
- Tiếp tục nghiên cứu và mở rộng thêm
những kênh phân phối khác như: Ngân
hàng, Internet, điện thoại, Bưu điện,…
- Nghiên cứu và đẩy mạnh phát triển
những thị trường mới như các doanh
nghiệp, vùng nông thôn, các tổ chức xã
hội,…
- Không ngừng xây dựng và củng cố uy tín
của công ty.
- Phát triển mối quan hệ liên doanh, liên
kết nhằm tạo ra những sản phẩm tài chính
phong phú cho khách hàng.
Chiến lược kết hợp W-O
- Đẩy mạnh đa dạng hoá sản
phẩm, phát triển thêm những
sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
- Tập trung vào công ty tuyển
dụng và đào tạo, đảm bảo có
một lực lượng đại lý BHNT lớn
mạnh cả về chất và lượng.
Nguy cơ (T)
- Nhiều công ty BHNT xuất hiện trên thị
trường.
- Sự thu hút nguồn nhân lực của các
công ty khác.
- Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc
biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
- Yêu cầu về số lượng và chất lượng sản
phẩm BHNT ngày càng cao.
- Nguy cơ và các loại sản phẩm thay thế
như: BHYT, cổ phiếu, trái phiếu,…
Sự gian lận và trục lợi bảo hiểm có
nguy cơ gia tăng.
Chiến lược kết hợp S-T
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, chăm sóc
khách hàng đi đôi với việc hoàn thiện quy
trình đánh giá và quản lý rủi ro.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú
trọng các hình thức khuyến khích thu hút
nhân viên, đại lý giỏi.
- Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động đầu tư,
kinh doanh nhằm đem lại lợi ích cao nhất
cho khách hàng và người lao động.
Chiến lược kết hợp W-T
- Tập trung vào việc tăng
cường sức mạnh và quy mô hệ
thống đại lý.
- Tập trung vào công tác huấn
luyện đào tạo đại lý và tích cực
hỗ trợ, khuyến khích những đại
lý mới.
4.6.5. Giải pháp đối với bộ phận chăm sóc khách hàng
Để làm thoả mãn khách hàng một cách toàn diện thì không phải tự nhiên mà có
thể. Điều đó đòi hỏi bộ phận chăm sóc khách hàng phải suy nghĩ và lập kế hoạch kỹ
lưỡng. Nếu khách hàng không hài lòng chất lượng dịch vụ của đại lý tư vấn hay một
vấn đề nào đó họ không nhất thiết phải nói với người đại lý hay đại diện của công ty
mà họ có thể nói với người khác đồng thời từ chối không tham gia BHNT của công ty
và có thể họ sẽ tham khảo sản phẩm BHNT của công ty khác. Do vậy công ty cần quan
tâm nhiều đến hình ảnh của công ty trong mắt khách hàng, chẳng hạn:
- Lưu giữ một cách cẩn thận ý kiến của khách hàng thông qua các cuộc khảo sát
khách hàng. Lắng nghe những lời than phiền là rất quan trọng và việc này được thực
hiện càng sớm càng tốt. Đây cũng là phương châm hàng đầu của công ty Prudential:
“Luôn luôn lắng nghe, luôn luôn thấu hiểu”. Qua đó, khách hàng sẽ cảm nhận là họ
luôn được quan tâm, luôn được trân trọng ý kiến, từ đó họ sẽ quan tâm ngược lại với
thương hiệu và sản phẩm của công ty. Đối với khách hàng được nói là nhu cầu, đối với
công ty thì lắng nghe là một nghệ thuật.
- Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng với việc đóng phí định kỳ cũng như
tình trạng của hợp đồng, ngoài việc nhắc nhở của đại lý Prudential còn gửi đến tất cả
khách hàng thông báo về tình trạng hợp đồng, thời hạn đóng phí để đảm bảo quyền lợi
khách hàng được duy trì vào tháng 10 hàng năm.
- Triển khai các chương trình chăm sóc khách hàng như :
- Tặng quà sinh nhật cho khách hàng .
- Tặng lịch năm mới.
- Khám sức khoẻ miễn phí.
- Tổ chức các câu lạc bộ hữu ích.
- Tặng thẻ ưu đãi Pru-Card cho khách hàng khi tham gia hợp đồng có
mệnh giá cao với những dịch vụ đa dạng được liên kết với nhiều nhà cung cấp
uy tín trên khắp các tỉnh thành.
4.6.6. Giải pháp đối với bộ phận đại lý
Hình 4.3. Quy Trình Tuyển Dụng Đại Lý
Nguồn: Bộ Phận Phát Triển Kinh Doanh
BM : Trưởng ban
UM : Trưởng nhóm
BOP: Hội Thảo Khám Phá Mới
OB : Lớp huấn luyện đại lý mới Pru-Khởi Đầu Sự Nghiệp
Đối với Prudential, mỗi đại lý là một khách hàng đặc biệt, chẳng những họ
tham gia sản phẩm BHNT của công ty mà họ còn là đội ngũ duy nhất truyền bá sản
phẩm cho công ty, là đội ngũ duy nhất mang lại lợi nhuận cho công ty. Do vậy công ty
cần quan tâm, hỗ trợ đại lý kịp thời. Chẳng hạn, thường xuyên mở các cuộc thi đua
khuyến khích đại lý hoạt động hiệu quả hơn. Thông qua các chương trình thi đua, công
ty đặt ra những mục tiêu lớn để các đại lý cố gắng phấn đấu đạt tới.
Đối với những đại lý mới, công ty cần truyền đạt kiến thức vững chắc về BHNT
cũng như nghệ thuật giao tiếp, tiếp xúc với khách hàng thông qua các chương trình
huấn luyện. Trưởng ban, trưởng nhóm cần hỗ trợ kịp thời cho các đại lý mới để họ có
thể đạt được mục tiêu của công ty.
Thường xuyên tổ chức các cuộc tham quan, du lịch cho những đại lý xuất sắc,
doanh thu cao để khuyến khích họ phấn đấu trong những chương trình tiếp theo.
Động viên, hỗ trợ những đại lý hoạt động kém hiệu quả, doanh thu thấp để họ
có thể tiếp tục cộng tác với công ty thông qua các buổi hội thảo, họp nhóm.
Tinh giản các hồ sơ tuyển dụng đại lý.
BM/Um tuyển chọn, phỏng vấn ứng viên
Lập danh sách tham dự BOP
Ứng viên tham dự BOP
Ứng viên tham dự lớp OB
Hoàn thành lớp OB, ký hợp đồng đại lý
Hình 4.4. Hệ Thống Đại Lý Của Công Ty
Nguồn: Phòng Huấn Luyện
Văn phòng tổng đại lý là những văn phòng đại diện của Prudential do những
Trưởng ban (BM) của Prudential thành lập, quản lý và điều hành. Công ty hỗ trợ việc
xây dựng hình ảnh, đào tạo, huấn luyện nhân viên và hệ thống phần mềm, máy hỗ trợ
Pru-Quote.
4.6.7. Giải pháp đối với nhân viên
- Prudential Việt Nam sử dụng hệ thống Website nội bộ và hệ thông Email
Lotus. Thông qua hệ thống này, các thông tin nội bộ như chương trình tuyển dụng, cơ
cấu tổ chức, các chương trình huấn luyện nhân viên, khen thưởng,… được tuyên
truyền cho toàn bộ nhân viên song song với hỗ trợ giải quyết công việc một cách hiệu
quả và khoa học.
- Prudential đã phát hành bản tin, thông qua những bản tin với thông tin phong
phú và hữu ích, nhân viên công ty và đại lý nắm bắt được tình hình chung của công ty.
- Hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống ASIA Life và Iheat cho công tác
quản lý đại lý và theo dõi các hợp đồng bảo hiểm. Hệ thống này đảm bảo cho việc cập
nhật thông tin nhanh nhất và xuyên suốt các bộ phận hữu quan về tình hình hợp đồng
(bao gồm chi tiết hợp đồng, tình hình đóng phí, thông tin về giá trị hoàn lại,…) và việc
quản lý đại lý (bao gồm các thông tin về ban, nhóm, địa chỉ và số điện thoại liên lạc,
Bộ phận đại lý
Văn phòng đại diện
Trưởng ban
Đại lý Bộ phận hỗ trợ đại lý
Trưởng ban
Văn phòng tổng đại lý
Trưởng nhóm
Đại lý Bộ phận hỗ trợ đại lý
Công ty
…). Tất cả các đại lý và hợp đồng bảo hiểm được quan lý theo mã số và được báo cáo
lên hệ thống từng ngày.
- Prudential đã hợp tác với ACE Life, AIA, Bảo Việt, Dai-ichi Life (Bảo Minh
cũ), Manulife xây dựng hệ thống phần mềm quản lý các đại lý. Hệ thống này sẽ sàng
lọc từ danh sách các đại lý hiện có của các doanh nghiệp bảo hiểm nhằm đưa ra “danh
sách đen” (những đại lý vi phạm quy định Luật kinh doanh bảo hiểm như: làm đồng
thời cho hai doanh nghiệp bảo hiểm mà không có sự chấp nhận của doanh nghiệp,
thông tin quảng cáo sai sự thật,…).
- Văn hoá công ty được xây dựng dựa trên phương châm “RESPECT”,
Prudential tạo cho nhân viên một môi trường làm việc hiện đại, tôn trọng và bình đẳng,
cho phép nhân viên được phát huy tối đa năng lực của bản thân và được đóng góp ý
kiến xây dựng công ty ngày một tốt hơn. Việc phản hồi thông tin được khuyến khích
dựa trên hệ thống cấp bậc quyền lực, tất cả các cấp quản trị được yêu cầu đảm bảo sự
phẩn hồi thông tin cho nhân viên cấp dưới một cách nghiêm túc và nhanh chóng.
- Với quan niệm “Nếu chúng ta không phục vụ khách hàng thì đối thủ cạnh
tranh sẽ làm việc đó thay chúng ta”, bộ phận chăm sóc khách hàng cần được đào tạo
với tác phong chuyên nghiệp và cởi mở. Họ là cầu nối hiệu quả giữa khách hàng và
công ty.
4.6.8. Giải pháp đối với sản phẩm
- Prudential cần cải tiến sản phẩm phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng, tham luận ý kiến của khách hàng thông qua các buổi hội nghị khách hàng,
hội thảo đại lý.
- Đồng thời thay đổi chiến lược giá sản phẩm BHNT hợp lý, phù hợp cho từng
đối tượng khách hàng, đánh giá theo mức giá mà người tiêu dùng chấp nhận được,
thay đổi cách tính phí và phương thức đóng phí sao cho có lợi nhất cho khách hàng.
- Tăng cường quảng bá hình ảnh và uy tín của công ty trên các phương tiện
thông tin báo chí và truyền thông.
- Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, một mặt tuyên truyền sản phẩm đến
khách hàng, một mặt khai thác nguồn lực khách hàng tiềm năng.
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Khách hàng là nguồn vốn quý của công ty. Các doanh nghiệp dù kinh doanh ở
lĩnh vực nào tựu chung đều bán cho khách hàng sự hài lòng. Kinh doanh BHNT lại
càng đòi hỏi cao hơn nữa về nghiệp vụ chăm sóc khách hàng bởi lẽ nhu cầu và mong
muốn của con người là luôn thay đổi và ngày càng tăng cao. Nhất là trong bối cảnh
Việt Nam gia nhập WTO cạnh tranh với thế giới, lạm phát tăng cao làm cho nhiều
người không muốn mua BHNT đã đặt các doanh nghiệp BHNT đứng trước những
thách thức lớn. Từ những nguyên nhân đó, việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp chăm sóc
khách hàng trên địa bàn Quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh đối với công ty BHNT
Prudential Việt Nam” nhằm tìm ra những nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách
hàng để từ đó đề ra giải pháp chăm sóc khách hàng phù hợp cho công ty. Qua quá trình
nghiên cứu, luận văn đã rút ra được những kết quả sau:
Công ty bảo hiểm Prudential Việt Nam, sau hơn 9 năm hoạt động tại Việt Nam
đã gặt hái được nhiều thành công, dẫn đầu thị trường về thị phần doanh thu phí bảo
hiểm cũng như về lực lượng đại lý. Bên cạnh những hoạt động kinh doanh, Prudential
Việt Nam vẫn không ngừng tham gia các hoạt động xã hội, các hoạt động từ thiện góp
phần vào việc giúp đỡ, xây dựng cuộc sống của những gia đình khó khăn cũng như
ươm mầm cho những tài năng trẻ. Thương hiệu Prudential Việt Nam với mẫu logo
quen thuộc cùng với câu slogan đầy ý nghĩa “Luôn luôn lắng nghe. Luôn luôn thấu
hiểu” đã đi vào lòng người một cách sâu sắc và rõ nét. Tôi tin chắc rằng khi nhìn thấy
logo hình gương mặt nữ thần cùng với slogan “Luôn luôn lắng nghe. Luôn luôn thấu
hiểu” thì mọi người đều có thể nói đó là của Prudential. Đây là một minh chứng cho sự
thành công vượt bật của Prudential Việt Nam khi xây dựng và đưa được thương hiệu
của mình vào tâm trí, niềm tin của mọi người.
Tuy nhiên, công ty cũng còn tồn tại những hạn chế sau:
- Sản phẩm chưa khác biệt nhiều với đối thủ cạnh tranh
- Đội ngũ đại lý tuy hùng hậu nhưng nghiệp vụ không đồng đều, chất lượng
phục vụ chưa xuất sắc, một số đại lý tư vấn sai sự thật để bán được sản
phẩm hoặc lợi dụng uy tín công ty vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến
thương hiệu và hình ảnh chung của công ty.
Qua quá trình nghiên cứu và thăm dò ý kiến khách hàng, tôi nhận thấy khách
hàng phần lớn đều rất ít hiểu biết về sản phẩm BHNT do ít tìm hiểu hoặc do thông tin
chưa đầy đủ và rộng khắp, kể cả những khách hàng đã tham gia hoặc chưa tham gia
BHNT.
5.2. Kiến nghị
5.2.1. Về phía công ty
Công ty nên tiếp tục đầu tư cho việc tuyển dụng và đào tạo hệ thống đại lý, chú
trọng phát triển đội ngũ đại lý theo chiều sâu về chuyên môn nghiệp vụ, khả năng bán
hàng và thái độ nghiêm túc với nghề.
Mở rộng và phát triển các kênh phân phối khác như ngân hàng, bưu điện,
Internet, điện thoại,…
Đa dạng hoá sản phẩm, thăm dò ý kiến đại lý, ý kiến khách hàng về những hạn
chế của sản phẩm để từ đó có bước cải tiến phù hợp. Thiết kế sản phẩm phù hợp với
từng đối tượng khách hàng, đăc biệt là nguồn khách hàng ở nông thôn, những khách
hàng có thu nhập trung bình, thấp.
Đào tạo đội ngũ nhân sự, khi không có đại lý thì mỗi nhân viên trong công ty
đều có thể giải đáp các thác mắc của khách hàng.
Không ngừng xây dựng, củng cố uy tín và thương hiệu của công ty nhằm tạo
dựng niềm tin cho khách hàng.
Tăng cường quảng bá hình ảnh công ty trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
5.2.2. Về phía nhà nước
Nhà nước Việt Nam cũng như Bộ Tài Chính cần nỗ lực hơn nữa trong viêc tạo
dựng một khung pháp lý và môi trường lành mạnh trong ngành BHNT, tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Brochure sản phẩm Prudential Việt Nam.
Công ty Prudential Việt Nam, Giáo Trình Huấn Luyện Đại Lý Pru-Khởi Đầu Sự
Nghiệp.
Marketer’s Toolkit, 2006. Các Kỹ Năng Tiếp Thị Hiệu Quả. Nhà xuất bản tổng hợp
TP. Hồ Chí Minh, 237 trang.
Howard Senter, 2007. Chăm Sóc Khách Hàng Phát Huy Lợi Thế Cạnh Tranh. Nhà
xuất bản Trẻ, 108 trang.
Th.S Quách Thị Bửu Châu, Th.S Đinh Tiên Minh, Th.S Nguyễn Công Dũng, Th.S
Đào Hoài Nam Và Nguyễn Văn Trưng. Marketing Căn Bản, Giáo Trình
Trường Đại Học Kinh Tế Tp Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản thống kê, 2005, 242
trang.
Website Công ty BHNT Prudential Việt Nam. www.prudential.com.vn.
Website Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam. http://www.avi.org.vn/thitruong/59/default.aspx
57
PHỤ LỤC 1
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
Với phương châm “ Luôn luôn lắng nghe.Luôn luôn thấu hiểu “ chúng tôi luôn
mong muốn cải tiến chất lượng phục vụ của đội ngũ đại lý và nhân viên Công ty bảo
hiểm nhân thọ Prudential một cách tốt nhất. Để thực hiện điều đó chúng tôi rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của quý khách. Là một khách hàng quan trọng, sự đánh giá
của quý khách sẽ là những thông tin vô cùng quý giá đối với chúng tôi. Chúng tôi xin
chân thành cảm ơn về sự hỗ trợ hợp tác của quý vị.
Thông tin khách hàng:
- Họ và tên :.........................................................................
- Năm sinh :.........................................................................
- Địa chỉ :.........................................................................
- Số điện thoại :.........................................................................
- Tình trạng gia đình :.........................................................................
- Nghề nghiệp :.........................................................................
- Thu nhập gia đình :.........................................................................
1. Quý khách đã tham gia bảo hiểm nhân thọ Prudential ?
o Đã tham gia. ( Xin quý khách vui lòng trả lời các câu 4 15).
o Chưa tham gia. ( Xin quý khách vui lòng trả lời câu 2 4).
2. Quý khách chưa tham gia bảo hiểm nhân thọ Prudential vì lý do:
o Khó khăn về tài chính.
o Chưa hiểu rõ về bảo hiểm nhân thọ.
o Đại lý tư vấn chưa thấu đáo.
o Ý kiến khác:
57
.....................................................................................................................
3. Nếu quý khách có nhu cầu tham gia bảo hiểm nhân thọ thì công ty mà quý
khách nghĩ đến đầu tiên là:
o Prudential
o Bảo Việt
o AIA
o Manulife
o Dai-ichi life
o Khác ( xin vui lòng cho biết tên công ty ):..............................
4. Theo quý khách, khả năng thuyết phục của đại lý tư vấn ảnh hưởng bao nhiêu
phần trăm đến quyết định tham gia BHNT Prudential của quý khách.
.....................................................................................................................
5. Quý khách tham gia bảo hiểm nhân thọ vì lý do:
o Hiểu rõ ý nghĩa của bảo hiểm nhân thọ.
o Thấy nhiều người xung quanh tham gia.
o Đại lý tư vấn nhiệt tình, thiện cảm, chuyên nghiệp.
o Lý do khác: .............................................................................
..............................................................................................
6. Quý khách tham gia bảo hiểm Prudential vì lý do:
o Prudential là một thương hiệu bảo hiểm có uy tín.
o Prudential có nhiều chương trình, sản phẩm đa dạng.
o Đại lý tư vấn nhiệt tình, thiện cảm, chuyên nghiệp.
o Lý do khác: .............................................................................
..............................................................................................
7. Quý khách đã tham gia bảo hiểm bao lâu ?...................................................
8. Quý khách đã chọn tham gia những sản phẩm nào của Prudential ?
o Phú An Khang Thịnh Kỳ
57
o Phú Trường An
o Phú An Gia Thành Tài
o Phú An Gia Tích Luỹ Định Kỳ
o Phú An Khang Hưu Trí
o Khác, xin quý khách vui lòng cho biết tên sản phẩm:.............
..............................................................................................
9. Nếu tự đánh giá về mức độ đọc và nghiên cứu các điều khoản trong hợp đồng
bảo hiểm thì xin quý khách cho biết quý khách đã đọc các điều khoản trong hợp
đồng ở mức độ: ( trong đó mức độ đọc rất kỹ được đánh giá cao nhất là 5 điểm,
thấp nhất là 1 điểm ).
10. Trong hợp đồng, những điều khoản nào theo quý khách cho là chưa thõa đáng ?
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
11. Sự đánh giá của quý khách về chất lượng dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc khách hàng (
5 điểm là mức điểm tốt nhất )
Rất tốt
Tốt
Bình thường
Chưa tốt
Rất chưa tốt
Ý hiến khác: ...............................................................................................
...............................................................................................
12. Sự đánh giá của quý khách về chất lượng phục vụ của đại lý ( 5 điểm là mức
điểm tốt nhất )
Rất tốt
Tốt
Bình thường
Chưa tốt
57
Rất chưa tốt
Ý hiến khác: ...............................................................................................
...............................................................................................
13. Ngoài Prudential, quý khách còn tham gia bảo hiểm ở các công ty bảo hiểm
nhân thọ khác không ?
o Không.
o Có, xin quý khách vui lòng cho biết tên công ty :
.................................................................................................................
.................................................................................................................
14. Nếu đánh giá bảo hiểm Prudential theo mức điểm từ 1 5 ( 5 là mức điểm
tốt nhất) để so sánh với các công ty bảo hiểm nhân thọ khác thì theo quý khách,
Prudential đạt mấy điểm:
15. Để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, theo quý vị Prudential cần làm
gì ?
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
.................................................................................................................
Trân trọng cảm ơn.
57
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH CÁC KHÁCH HÀNG ĐIỀU TRA
STT Họ và TênNăm
sinh
Giới
tínhĐịa chỉ
1 Lê Thế Nhân 1982 Nam số 23, đường số 8 Trường Thọ, Thủ Đức
2 Trần Thị Phương Linh 1958 Nữ 35/24 đường 10, kp 1 Trường Thọ, Thủ Đức
3 Trần Vĩnh Trung 1986 Nam ĐH Nông Lâm
4 Mai Thị Hồng Ngọc 1963 Nữ Phước Bình, Quận 9
5 Nguyễn Ngọc Hiền 1984 Nữ Phước Long B, quận 9
6 Hồ Thị Ngọc Thu 1962 Nữ Kha Vạn Cân, Thủ Đức
7 NguyễnThị Thu Sương 1985 Nữ Dĩ An, Bình Dương
8 Lái Thị Chi 1987 Nữ Linh Trung, Thủ Đức
9 Trần Thị Phương Nhanh 1985 Nữ Bình Thọ,Thủ Đức
10 Nguyễn Thị Ánh Nguyệt 1980 Nữ Bình Thọ,Thủ Đức
11 Lục Thị Thanh Liên 1979 Nữ Bình Thọ,Thủ Đức
12 Nguyễn Quốc Dũng 1985 Nam Linh Tây, Thủ Đức
13 Bùi Văn Nam 1985 Nam Trường Thọ, Thủ Đức
14 Vũ Quốc Nam 1983 Nam Linh Tây, Thủ Đức
15 Nguyễn Thị Thu Ngọc 1982 Nữ Trường Thọ, Thủ Đức
16 Lý Thị Mỹ Hằng 1984 Nữ Linh Tây, Thủ Đức
17 Nguyễn Thị Hạnh 1986 Nữ Bình Thọ,Thủ Đức
18 Vũ Thị Hằng 1986 Nữ Tam Hà, Thủ Đức
19 Nguyễn Thị Kim Phượng 1985 Nữ Linh Chiểu, Thủ Đức
20 Bùi Vũ Phương 1985 Nam Bình Thọ,Thủ Đức
21 Nguyễn Thị Ánh Tuyết 1985 Nam Trường Thọ, Thủ Đức
22 Hồ Thị Trang 1983 Nam Bình Thọ,Thủ Đức
23 Hồ Thị Mỹ Dung 1984 Nam Linh Tây, Thủ Đức
24 Hồ Thị Bích Liễu 1985 Nam Trường Thọ, Thủ Đức
25 Lê Tấn Bình 1984 Nam Linh Chiểu, Thủ Đức
57
26 Tống Cao Quyền
1982
Nam Linh Chiểu, Thủ Đức
27 Lê Thị Hường 1981 Nữ Bình Thọ,Thủ Đức
28 Võ Thị Bích Lệ 1958 Nữ Kha Vạn Cân, Thủ Đức
29 Bùi Thị Gái 1979 Nữ Võ Văn Ngân, Thủ Đức
30 Lê Thị Liễu 1975 Nữ 35/5 Hữu Nghị, BìnhThọ, Thủ Đức
31 Nguyễn Xuân Bình 1956 Nam Trường Thọ, Thủ Đức
32 Huỳnh Trung Chính 1983 Nam Bình Thọ,Thủ Đức
33 Phan Ngọc Chiến 1980 Nam Bình Thọ,Thủ Đức
34 Lại Thị Mỹ Châu 1982 Nữ Trường Thọ, Thủ Đức
35 Phi Bằng 1983 Nam Bình Thọ,Thủ Đức
36 Nguyễn Văn Dũng 1974 Nam Bình Thọ,Thủ Đức
37 Nguyễn Duy Thanh 1985 Nam Bình Thọ,Thủ Đức
38 Nguyễn Phú Bình 1981 Nam Bình Thọ,Thủ Đức
39 Lê Văn Bé Năm 1982 Nam Trường Thọ, Thủ Đức
40 Nguyễn Văn Thương 1982 Nam Linh Xuân, Thủ Đức
41 Trần Bình Trọng 1980 Nam Bình Thọ,Thủ Đức
42 Đường Văn Hoà 1985 Nam Bình Thọ,Thủ Đức
43 Thân Ngọc Dũng 1983 Nam Trường Thọ, Thủ Đức
44 Nguyễn Văn Bé 1983 Nam Linh Trung, Thủ Đức
45 Huỳnh Lê Ánh Vân 1981 Nữ Bình Thọ,Thủ Đức
46 Nguyễn Ngọc Khinh 1979 Nam Bình Thọ,Thủ Đức
47 Võ Văn Võ 1979 Nam Trường Thọ, Thủ Đức
48 Nguyễn Thanh Dinh 1962 Nam Bình Thọ,Thủ Đức
49 Lê Trọng Nghĩa 1984 Nam Bình Thọ,Thủ Đức
50 Phan Thanh Hoàng 1981 Nam quận 9
51 Lê Thanh Danh 1960 Nam Bình Thọ,Thủ Đức
52 Lê Thị Kiều Nương 1981 Nữ Bình Thọ,Thủ Đức
53 Lê Thái Hoàng Long 1981 Nam Võ Văn Ngân, Thủ Đức
54 Lê Thị Vy 1989 Nữ Bình Thọ,Thủ Đức
57
55 Lê Thị Thuý 1983 Nữ Linh Trung, Thủ Đức
56 Trương Thị Hội 1981 Nữ Trường Thọ, Thủ Đức
57 Nguyễn Thị Huyền1983
Nữ Linh Trung, Thủ Đức
58 Nguyễn Vương Thanh 1982 Nữ Linh Trung, Thủ Đức
59 Nguyễn Thị Kiều Lệ1983
Nữ Bình Thọ,Thủ Đức
60 Lê Thành Nghiệm 1960 Nam Bình Thọ,Thủ Đức
57