BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY BẾN TRE · Web viewMỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HỘI...

31
BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY BẾN TRE * THÔNG TIN SINH HOẠT NỘI BỘ (Phục vụ sinh hoạt chi bộ) Số tháng 11/2018 –LHNB Trong số này THÔNG TIN CẦN THIẾT PHỤC VỤ SINH HOẠT CHI BỘ 1. Một số kết quả chủ yếu của hội nghị Trung ương 8 khóa XII 2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội 9 tháng năm 2018 và phương hướng mục tiêu quí 4 năm 2018 3. Kết quả thực hiện đề án sinh kế giảm nghèo và các giải pháp tiếp tục thực hiện trong thời gian tới . 4. Công tác cải cách hành chính ở Bến Tre và những giải pháp trong thời gian tới THÔNG TIN THAM KHẢO 1. Một số lưu ý khi kết nạp người vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng 2. Một số nét chính về tình hình phát triển kinh tế tháng 9 và 9 tháng năm 2018 của cả nước 3. Kết quả hội nghị cấp cao hợp tác Mekong – Nhật Bản lần thứ 10 và những đóng góp của Việt Nam I.THÔNG TIN CẦN THIẾT PHỤC VỤ SINH HOẠT CHI BỘ MỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII

Transcript of BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY BẾN TRE · Web viewMỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HỘI...

Page 1: BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY BẾN TRE · Web viewMỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII Từ ngày

BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY BẾN TRE *

THÔNG TIN SINH HOẠT NỘI BỘ (Phục vụ sinh hoạt chi bộ)

Số tháng 11/2018 –LHNB

Trong số này

THÔNG TIN CẦN THIẾT PHỤC VỤ SINH HOẠT CHI BỘ1. Một số kết quả chủ yếu của hội nghị Trung ương 8 khóa XII2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội 9 tháng năm 2018 và phương hướng mục tiêu quí 4

năm 20183. Kết quả thực hiện đề án sinh kế giảm nghèo và các giải pháp tiếp tục thực hiện trong

thời gian tới .4. Công tác cải cách hành chính ở Bến Tre và những giải pháp trong thời gian tớiTHÔNG TIN THAM KHẢO1. Một số lưu ý khi kết nạp người vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào

Đảng2. Một số nét chính về tình hình phát triển kinh tế tháng 9 và 9 tháng năm 2018 của cả nước3. Kết quả hội nghị cấp cao hợp tác Mekong – Nhật Bản lần thứ 10 và những đóng góp

của Việt Nam

I.THÔNG TIN CẦN THIẾT PHỤC VỤ SINH HOẠT CHI BỘ

MỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII

Từ ngày 02 - 06/10/2018, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã họp Hội nghị lần thứ 8 để bàn và quyết định một số nội dung quan trọng:

(1)Về kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2018 và nhiệm vụ năm 2019Ban Chấp hành Trung ương thống nhất ban hành Kết luận về tình hình kinh tế -

xã hội năm 2018; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 với các nội dung cơ bản sau:

a) Về tình hình kinh tế - xã hội năm 2018: Năm 2018, kinh tế toàn cầu phục hồi nhưng còn có rủi ro, xu hướng bảo hộ, tranh chấp thương mại gia tăng. Trong nước, ngay từ đầu năm, các cấp, các ngành đã quyết liệt triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ sự nỗ lực, quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cả nước, tình hình kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục đà chuyển

Page 2: BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY BẾN TRE · Web viewMỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII Từ ngày

biến tích cực. Kinh tế vĩ mô ổn định, các cân đối lớn được bảo đảm, lạm phát được kiểm soát. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cả năm ước tính tăng dưới 4%; tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu đạt khoảng 475 tỉ USD và là năm thứ 3 liên tiếp xuất siêu. Tăng trưởng GDP dự báo vượt chỉ tiêu đề ra (6,7%). Tỉ lệ hộ nghèo còn 5,2 - 5,7%, giảm 1 - 1,5%. Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu có nhiều tiến bộ. Cải cách hành chính, công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí được chỉ đạo và thực hiện quyết liệt. Tiềm lực quốc phòng; an ninh được tăng cường; trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm; đối ngoại và hội nhập quốc tế đạt nhiều thành tựu, vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, nền kinh tế nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Giải ngân vốn đầu tư công, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn còn chậm. Sản xuất kinh doanh vẫn còn khó khăn. Đời sống một bộ phận nhân dân chưa được cải thiện, còn khó khăn. Tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội có lúc, có nơi diễn biến phức tạp.

b) Về một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2019: (i) Tiếp tục củng cố nền tảng vĩ mô, kiểm soát lạm phát, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. (ii) Thực hiện đồng bộ, quyết liệt các đột phá chiến lược. (iii) Tạo chuyển biến rõ nét trong cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. (iv) Phát triển văn hoá, xã hội hài hoà với phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. (v) Chấn chỉnh công tác quản lý tài nguyên, môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. (vi) Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; quyết liệt phòng, chống tham nhũng, lãng phí. (vii) Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. (viii) Làm tốt hơn nữa công tác thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội, tạo niềm tin và khát vọng dân tộc. (ix) Về dự toán ngân sách nhà nước năm 2019: Giữ vững kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước; tiếp tục củng cố cơ sở thuế, tăng cường chống thất thu, nợ đọng thuế, chuyển giá. Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng tăng tỉ trọng thu nội địa, chi đầu tư và giảm tỉ trọng chi thường xuyên; giảm bội chi ngân sách nhà nước; quản lý và sử dụng hiệu quả, bảo đảm an toàn nợ công. Dự kiến đến cuối năm 2019, nợ công khoảng 61,3%, nợ Chính phủ khoảng 52,2%, nợ nước ngoài của quốc gia khoảng 49,9% GDP.

(2) Về Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020

Ban Chấp hành Trung ương thống nhất ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh

- 2 -

Page 3: BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY BẾN TRE · Web viewMỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII Từ ngày

tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó có một số nội dung đáng chú ý như:

Mục tiêu tổng quát đến năm 2030: Xây dựng Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh đạt cơ bản các tiêu chí về phát triển bền vững. Kinh tế biển xanh đóng vai trò chủ đạo; hình thành văn hoá sinh thái biển; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; ngăn chặn xu thế ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, phục hồi và bảo tồn các hệ sinh thái biển quan trọng; chống sạt lở bờ biển và biển xâm thực; khoa học, công nghệ tiên tiến và những thành tựu khoa học - công nghệ mới trở thành nhân tố trực tiếp thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế biển.

Tầm nhìn đến năm 2045: Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh, an toàn; tham gia chủ động và có trách nhiệm vào các vấn đề biển và đại dương của quốc tế và khu vực, góp phần quan trọng xây dựng nước ta thành nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Về một số chủ trương: Ban Chấp hành Trung ương Đảng thống nhất 5 chủ trương lớn: (1) Phát triển kinh tế biển và ven biển: Đến năm 2030, phát triển thành công, có bước đột phá về các ngành kinh tế biển theo thứ tự ưu tiên: Phát triển du lịch biển, đảo; Kinh tế hàng hải; Khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác; Nuôi trồng, khai thác thuỷ hải sản và phát triển hạ tầng nghề cá; Phát triển công nghiệp đóng tàu; Phát triển năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế mới. (2) Phát triển các vùng biển dựa trên lợi thế về điều kiện tự nhiên, hài hoà giữa bảo tồn và phát triển. (3) Bảo vệ môi trường, bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học biển, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và phòng, chống thiên tai. (4) Xây dựng văn hoá biển, xã hội gắn bó, thân thiện với biển. (5) Bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế.

Về các khâu đột phá: Ban Chấp hành Trung ương Đảng xác định 3 đột phá: (l) Hoàn thiện thể chế phát triển bền vững biển, ưu tiên tạo hành lang pháp lý đổi mới mô hình phát triển theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường, năng suất, chất lượng cao, cạnh tranh quốc tế của các ngành kinh tế biển, các vùng biển, ven biển, hoàn thiện cơ chế quản lý tổng hợp và thống nhất về biển; (2) Phát triển khoa học, công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực biển chất lượng cao, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, tận dụng thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, thu hút chuyên gia, nhà khoa học hàng đầu, nhân lực chất lượng cao; (3) Phát triển kết cấu hạ tầng đa mục tiêu, đồng bộ dựa trên hệ sinh thái kinh tế và tự nhiên, kết nối chiến lược Bắc - Nam, Đông - Tây giữa các vùng trong nước và với quốc tế.

Về các giải pháp thực hiện: Ban Chấp hành Trung ương Đảng thống nhất 7 nhóm giải pháp chủ yếu: (1) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển bền vững biển, tạo đồng thuận trong toàn xã hội. (2) Hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về

- 3 -

Page 4: BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY BẾN TRE · Web viewMỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII Từ ngày

phát triển bền vững biển. (3) Phát triển khoa học, công nghệ và tăng cường điều tra cơ bản biển. (4) Đẩy mạnh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực biển. (5) Tăng cường năng lực bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực thi pháp luật trên biển. (6) Chủ động tăng cường và mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển. (7) Huy động nguồn lực, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển bền vững biển, xây dựng các tập đoàn kinh tế biển mạnh.

(3) Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thông qua nội dung cơ bản Quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng

Ban Chấp hành Trung ương Đảng khẳng định: Sự nêu gương của cán bộ, đảng viên có vai trò đặc biệt quan trọng, là một trong những phương thức lãnh đạo của Đảng, cũng là phẩm chất của người cán bộ, đảng viên. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, khoá XI, XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, Ban Bí thư đã ban hành Quy định số 101-QĐ/TW, ngày 07/6/2012 về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp; Bộ Chính trị đã ban hành Quy định số 55-QĐ/TW, ngày 19/12/2016 về một số việc cần làm ngay để tăng cường trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên và bước đầu đạt được một số kết quả tích cực. Tuy nhiên, nhận thức và thực hiện trách nhiệm nêu gương của không ít cán bộ, đảng viên còn hạn chế. Việc ban hành và thực hiện hiệu quả Quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng sẽ tạo sự lan toả mạnh mẽ, góp phần củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, nhất là đối với Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị và Ban Bí thư. Do vậy, ban hành Quy định là cần thiết trong tình hình hiện nay.

Ban Chấp hành Trung ương Đảng đồng tình, nhất trí cao với việc ban hành Quy định để việc nêu gương trở thành việc làm tự giác, thường xuyên và nếp văn hóa; nâng cao ý thức trách nhiệm, tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng; góp phần quan trọng xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp uỷ, tổ chức đảng và đảng viên; củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng. Đồng thời, Quy định được ban hành sẽ có tác dụng giáo dục, cảnh tỉnh, cảnh báo, răn đe và phòng ngừa sai phạm…

Ban Chấp hành Trung ương Đảng nhấn mạnh: Từng đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng khoá XII thật sự soi vào bản thân mình, đề cao trách nhiệm nêu gương và gương mẫu đi đầu thực hiện thì sẽ có sức lan tỏa rất lớn, sẽ tạo được chuyển biến mạnh mẽ trong toàn Đảng, toàn hệ thống chính trị, góp phần củng cố, tăng cường niềm tin của cán bộ, đảng viên, nhân dân vào Đảng, vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị và Ban Bí thư.

- 4 -

Page 5: BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY BẾN TRE · Web viewMỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII Từ ngày

Ban Chấp hành Trung ương giao cho Bộ Chính trị chỉ đạo tiếp thu ý kiến thảo luận của Trung ương, hoàn thiện dự thảo Quy định để xin ý kiến Ban Chấp hành Trung ương Đảng bằng văn bản trước khi ban hành.

(4) Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thảo luận và thống nhất, quyết định thành lập 5 Tiểu ban chuẩn bị Đại hội XIII của Đảng gồm: Tiểu ban Văn kiện; Tiểu ban Kinh tế - Xã hội; Tiểu ban Điều lệ Đảng; Tiểu ban Nhân sự và Tiểu ban Tổ chức phục vụ Đại hội. Ban Chấp hành Trung ương Đảng yêu cầu các Tiểu ban cần khẩn trương xây dựng chương trình, kế hoạch để sớm đi vào hoạt động.

(5) Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thống nhất cao (100%) giới thiệu đồng chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng để Quốc hội bầu giữ chức vụ Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhiệm kỳ Quốc hội khoá XIV (2016 - 2021) tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khoá XIV; bầu bổ sung hai Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương khoá XII; cho ý kiến để Bộ Chính trị xem xét, quyết định theo thẩm quyền việc giới thiệu đồng chí Nguyễn Mạnh Hùng, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Ban cán sự đảng, quyền Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông để Thủ tướng Chính phủ trình Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khoá XIV phê chuẩn giữ chức Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

(6) Về thi hành kỷ luật cán bộ Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã xem xét, quyết định thi hành kỷ luật đồng

chí Nguyễn Bắc Son, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí thư Ban cán sự đảng, nguyên Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông bằng hình thức: Cách chức Ủy viên Trung ương Đảng khoá XI và Bí thư Ban cán sự đảng Bộ Thông tin và Truyền thông nhiệm kỳ 2011 - 2016.

Ban Chấp hành Trung ương Đảng cũng đã xem xét, quyết định thi hành kỷ luật đồng chí Trần Văn Minh, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương, nguyên Phó Bí thư Thành uỷ, nguyên Bí thư Ban cán sự đảng, nguyên Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng bằng hình thức: Khai trừ ra khỏi Đảng.

(7) Theo Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XII, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã xem xét và thống nhất cao với Báo cáo các công việc quan trọng Bộ Chính trị đã giải quyết từ sau Hội nghị Trung ương 7 đến Hội nghị Trung ương 8, khoá XII; Báo cáo công tác tài chính đảng năm 2017.

Ban Tuyên giáo Trung ương

- 5 -

Page 6: BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY BẾN TRE · Web viewMỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII Từ ngày

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TỈNH ỦY 9 THÁNG NĂM 2018 VÀ CÔNG VIỆC TẬP TRUNG CHO QUÍ 4 NĂM 2018

9 tháng qua, với sự tập trung của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên và nhân dân, nhìn chung, tình hình kinh tế, xã hội tiếp tục phát triển, sản xuất nông nghiệp phục hồi và chuyển biến khá tốt, sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ tiếp tục duy trì phát triển. Các hoạt động văn hóa, xã hội, an sinh xã hội duy trì và nâng chất, quốc phòng an ninh đảm bảo. Đời sống người dân ổn định và có cải thiện. Công tác xây dựng đảng, xây dựng hệ thống chính trị tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực. Cụ thể đã đạt và vượt 15 chỉ tiêu: kéo giảm số đảng viên vi phạm kỷ luật 29% (nghị quyết 2%) vượt chỉ tiêu. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 6,85% (Nghị quyết 7%) đạt 97,86%.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo thực hiện 55,3% (nghị quyết 56%) so chỉ tiêu đạt 98,75%. Tạo việc làm, thực hiện 17.396 người (nghị quyết 18.000.000 người), đạt 96,6%. Xuất khẩu lao động 918 người (nghị quyết 800 người) đạt 114,75%. Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân thực hiện 27,82 (nghị quyết 27,81), đạt 104%. Tỷ lệ bác sĩ/vạn dân, thực hiện 7,93(nghị quyết 8,46) đạt 93,7%. Tỷ lệ dân tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện 91,9% (nghị quyết 91%) đạt 100, 98%. Tỷ lệ hộ sử dụng điện, thực hiện 99, 8%, nghị quyết 99,9%, đạt 99,99%. Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh, thực hiện 96,5% (nghị quyết 94%) đạt 102,7%. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch, thực hiện 56% (nghị quyết 55%) đạt 101,8%. Tuyển quân 1250/1250 đạt 100%. Điều tra phá án hình sự 82, 98% (nghị quyết trên 80%).

Hạn chế: vẫn còn một bộ phận cán bộ, đảng viên, có cả người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các cấp thiếu năng động sáng tạo, thiếu tính tiến công và quyết tâm chính trị trong thực hiện nhiệm vụ chưa cao. Hoạt động mặt trận, đoàn thể ở nhiều nơi còn hành chính, hình thức. Công tác cải cách hành chính còn nhiều hạn chế. Chỉ số cải cách hành chính PAR Index của tỉnh 2017 đứng thứ 62/63 tỉnh, thành phố. Kinh tế phát triển nhưng vẫn còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thiếu bền vững. Các dự án đầu tư khu vực tư nhân chậm triển khai, giải ngân vốn đầu tư ngân sách nhà nước 2018 đạt thấp, phạm pháp hình sự tăng cao…Cụ thể một số chỉ tiêu đạt thấp: tỷ lệ phát triển đảng viên 1239/1826, đạt 67,85%, so với số đăng ký. Thu ngân sách toàn xã hội 2628,57 tỷ đồng/3599,9 tỷ đồng đạt 73,02%. Tổng chi ngân sách địa phương 5467,02 tỷ đồng/8840,4 tỷ đồng, đạt 61,84%. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 11.020 tỷ đồng/17.047 tỷ đồng, đạt 64,65%. Tai nạn giao thông đường bộ tăng 2 người chết (giảm số vụ, số người bị thương), phạm pháp hình sự tăng 13%.

Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân cơ bản nhất là các cấp, các ngành, người đứng đầu chỉ hô hào “tăng tốc” chung chung mà thiếu hành động cụ thể. Trách nhiệm không cao, thiếu kiểm tra, đôn đốc trong quá trình lãnh đạo thực hiện.

- 6 -

Page 7: BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY BẾN TRE · Web viewMỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII Từ ngày

Từ nay đến cuối năm, quỹ thời gian không còn nhiều, các cấp các ngành cần tập trung cao, quyết tâm thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu mà nghị quyết đề ra, đối với tỉnh cần phấn đấu đạt các chỉ tiêu: thu, chi ngân sách, tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế 7% trở lên và các chỉ tiêu thành phần gồm chỉ tiêu xuất khẩu (960 triệu USD), phát triển đảng viên; không để phạm pháp hình sự tăng cao hơn; kiềm chế tai nạn giao thông cả ba mặt.

Các lĩnh vực cụ thể:1. Xây dựng đảng: Lãnh đạo thực hiện tốt việc học tập, quán triệt và cụ thể hóa

thực hiện nghị quyết Trung ương 8 (khóa XII); sắp xếp tổ chức bộ máy theo tinh thần nghị quyết số 18, 19 và các kết luận của Ban bí thư, Ban Tổ chức Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

- Làm tốt công tác giải thích cho cán bộ và người dân hiểu việc sáp nhập các địa phương; làm tốt công tác tuyên truyền, giải thích cho người dân, cán bộ hưu trí, cán bộ công chức, viên chức, người lao động và nhân dân ở các địa phương thông suốt về đề án sáp nhập địa giới hành chính một số đơn vị xã, ấp trong tỉnh, ổn định tình hình tư tưởng, an tâm công tác, lao động sản xuất.

- Hoàn chỉnh bổ sung quy hoạch A2; thực hiện tốt công tác kiểm điểm, đánh giá cán bộ, phân tích chất lượng đảng viên và tổ chức cơ sở đảng cuối năm, tập trung công tác phát triển đảng viên.

- Hoàn thành chương trình kiểm tra, giám sát, hạn chế đơn thư khiếu nại. 2. Lãnh đạo tốt kỳ họp hội đồng nhân dân cuối năm.3. Ban cán sự đảng UBND tỉnh triển khai quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã

hội của tỉnh, phục vụ cho xây dựng văn kiện Đại hội XI Đảng bộ tỉnh trên lĩnh vực kinh tế, xã hội. Tập trung khởi công các dự án (có điều kiện) đưa vào vận hành – quan tâm thực hiện dự án thành lập Trung tâm dừa quốc gia (Đồng Gò).

4. Quốc phòng an ninh: tập trung hoàn thành các nội dung diễn tập. Các cấp ủy chỉ đạo hoàn thành xây dựng phương án phòng chống tập trung đông người, bạo loạn.

5. Công tác nội chính: xét xử các vụ án đảm bảo đúng người, đúng tội; chú ý các vụ án dân sự,thi hành án dân sự…không để người dân và dư luận bức xúc.

6. Về kết luận của Ban chấp hành tiếp tục thực hiện Nghị quyết 26 của Trung ương và các nghị quyết, kết luận về nông nghiệp, nông dân, nông thôn sau khi ban hành các cấp ủy cần tập trung triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả.

7. Đồng khởi khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp, mới đạt 422/1000 doanh nghiệp là thấp, cần tập trung đánh giá lại để tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh phát triển doanh nghiệp.

8. Từng địa phương đánh giá lại toàn diện lĩnh vực an ninh trật tự để có giải pháp đảm bảo ổn định an ninh trật tự.

- 7 -

Page 8: BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY BẾN TRE · Web viewMỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII Từ ngày

9. Tập trung thực hiện tốt các biện pháp cải cách hành chính, nâng cao chất lượng công vụ và phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức.

10. Có giải pháp tăng cường chất lượng hoạt động, hiệu quả các chương trình, đề án: Đề án đa dạng sinh kế, giảm nghèo bền vững, xuất khẩu lao động, giải quyết việc làm, an sinh xã hội, phòng chống tai nạn, tệ nạn xã hội.

11. Tập trung cho công tác tuyển quân 2019, kéo giảm phạm pháp hình sự.Tinh thần chung là các cấp, các ngành và người đứng đầu không hô hào khẩu hiệu

“tăng tốc” chung chung mà mỗi người phải tự nhận thức lại trách nhiệm của mình, mà phải “tăng tốc bằng hành động” để làm gương.

( Lược ghi phát biểu chỉ đạo của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy tại Hội nghị lần thứ 14 Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh ngày 8-9/10/2018)

- 8 -

Page 9: BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY BẾN TRE · Web viewMỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII Từ ngày

Kết quả công tác cải cách hành chính và giải pháp cải thiện Chỉ số PAR INDEX(1) trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Thời gian qua, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành đã có sự nỗ lực trong thực thi công cuộc cải cách hành chính, đạt được những kết quả khả quan, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh, góp phần ngăn chặn tình trạng quan liêu, nhũng nhiễu, từng bước xóa bỏ cơ chế “xin - cho”, tạo một cái nhìn mới về cơ quan hành chính nhà nước đối với công dân, tổ chức, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn đổi mới hiện nay.

Tuy nhiên, sự đánh giá bên trong, thông qua kết quả tự chấm điểm của tỉnh và của Hội đồng thẩm định quốc gia về công tác cải cách hành chính (CCHC) chưa tốt, thể hiện chỉ số PAR INDEX của tỉnh xếp thứ 62/63 tỉnh thành. Nguyên nhân chính là do trách nhiệm của người đứng đầu ở một số cơ quan, đơn vị chưa cao, năng lực lãnh đạo công vụ của một số cán bộ, công chức thực hiện một số nội dung CCHC còn thấp; cơ sở vật chất, trang thiết bị, hạ tầng công nghệ thông tin còn chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.

Trước tình hình đó, để duy trì nâng cao các Chỉ số, tiêu chí thành phần có thứ hạng và điểm số cao; khắc phục hạn chế và cải thiện các Chỉ số, tiêu chí thành phần có thứ hạng thấp, UBND tỉnh đã tổ chức hội nghị phân tích, đánh giá và đưa ra giải pháp, nhằm cải thiện và nâng cao các chỉ số, chỉ số thành phần có điểm thấp và tụt hạng. Trên cơ sở đó, từng sở, ngành tỉnh và UBND cấp huyện cụ thể hóa kế hoạch giải pháp cải thiện chỉ số. Đồng thời, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố đã ký cam kết với Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện giải pháp duy trì, cải thiện và nâng cao Chỉ số PCI, PAPI, SIPAS, PAR INDEX giai đoạn 2018-2020. Kết quả bước đầu cho thấy, tình hình có những chuyển biến như sau:

- Việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách thể chế, tăng cường áp dụng công nghệ thông tin và mạnh dạn thí điểm, triển khai thí điểm những mô hình mới của chương trình cải cách năm 2018, đã từng bước khắc phục những hạn chế, góp phần xây dựng bộ máy hành chính năng động, trách nhiệm; tạo sự chuyển biến tích cực, rõ nét, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn.

- Công tác kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có năng lực, trình độ, phẩm chất, đạo đức, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban, đơn vị nhằm cung ứng dịch vụ tốt nhất.

- Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã mang lại hiệu quả thiết thực, đáp ứng yêu cầu trong việc chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Sở trong phục vụ doanh nghiệp. Website Tỉnh, website Sở đã giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng tra cứu các thông tin, hồ sơ, thủ tục về

1(?) PAR INDEX là sự đánh giá hàng năm của chính các cơ quan hành chính Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính (CCHC) và đánh giá của người dân đối với cơ quan hành chính Nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ công, đó là sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ hành chính (SIPAS); PCI là sự đánh giá của cộng đồng doanh nghiệp đối với sự quản lý, điều hành của cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương trong việc tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch và bình đẳng...

- 9 -

Page 10: BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY BẾN TRE · Web viewMỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII Từ ngày

đăng ký kinh doanh, cải tiến lề lối làm việc và giúp lãnh đạo Sở kiểm soát, theo dõi được quá trình giải quyết công việc.

- Công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật có nhiều tiến bộ, nền nếp. Đã phát hiện và xử lý kịp thời nhiều văn bản, quy định chồng chéo, mâu thuẫn hoặc không còn phù hợp; định kỳ công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, góp phần nâng cao tính minh bạch, dễ tiếp cận của hệ thống chính trị.

- Hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính đã có những chuyển biến tốt, góp phần đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chất lượng hoạt động của Bộ máy một cửa các cấp được nâng lên. Tỷ lệ hồ sơ, thủ tục hành chính được giải quyết đúng thời gian quy định đạt từ 97% trở lên; nhiều đơn vị đã chủ động rút ngắn thời gian giải quyết so với thời gian quy định, để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp.

- Cơ chế một cửa được triển khai có hiệu quả đồng bộ tại 100% các cơ quan hành chính ở tỉnh, huyện, xã. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp đã đi vào hoạt động ổn định, thông suốt, từng bước hoàn thiện theo hướng tập trung đầu mối, liên thông. Sở Nội vụ đang phối hợp với các cơ quan có liên quan trình cấp có thẩm quyền Đề án thành lập Trung tâm phục vụ hành chính công để đưa Trung tâm hoạt động vào năm 2019.

- Tháng 9/2018, UBND tỉnh cũng đã công bố kết quả xác định Chỉ số CCHC năm 2017 đối với các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố. Kết quả 18/18 sở, ngành và 9/9 huyện, thành phố đều đạt loại tốt.

Giải pháp trọng tâm để cải thiện Chỉ số PAR INDEX1. Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm

vụ của ngành, địa phương, căn cứ các tiêu chí, chỉ tiêu thành phần trong Bộ chỉ số CCHC để tập trung triển khai các giải pháp thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.

2. Tăng cường chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, khảo sát đánh giá kết quả thực hiện; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về CCHC; thực hiện và chỉ đạo đưa 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị ra thực hiện theo cơ chế một cửa. Hoàn thành Đề án thành lập và sớm đưa Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh đi vào hoạt động.

3. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đảm bảo giải quyết hồ sơ cho tổ chức, cá nhân, đúng thời gian, không trể hẹn; phải thực tâm, thực chất giảm chi phí cho doanh nghiệp, không để những “chi phí không chính thức” làm cản trở sự phát triển của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh./.

Nguồn thông tin Sở Nội vụ

- 10 -

Page 11: BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY BẾN TRE · Web viewMỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII Từ ngày

KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐA DẠNG SINH KẾ THOÁT NGHÈO CỦA TỈNH VÀ GIẢI PHÁP THỜI GIAN TỚI

Qua 2 năm triển khai Đề án phát triển đa dạng sinh kế, thoát nghèo bền vững tỉnh Bến Tre đã được một số kết quả nhất định. Đến nay đã triển khai đến 11.879/15.858 hộ, đạt tỷ lệ 74,9%. Toàn tỉnh có 80/163 xã, phường, triển khai thực hiện đề án, có 9.920 hộ tiếp cận vốn vay để thực hiện phát triển sinh kế; triển khai xây dựng 216 mô hình giảm nghèo, phát triển sản xuất. Các mô hình kết hợp trồng trọt, chăn nuôi, giải quyết việc làm sau học nghề, xuất khẩu lao động đều mang lại hiệu quả thiết thực.

Qua rà soát hộ nghèo cuối năm 2016 và năm 2017, toàn tỉnh giảm 14.761 hộ nghèo, với 4,22%. Trong đó hộ nghèo, hộ cận nghèo tham gia Đề án sinh kế giảm được 4.133 hộ, có 2.656 hộ thoát nghèo bền vững theo 3 tiêu chí của đề án sinh kế (thỏa mãn các nhu cầu cơ bản theo tiêu chí đa chiều, thu nhập tăng và duy trì ở mức trung bình trở lên; thoát nghèo bền vững và không tái nghèo).

Có thể nói, chủ trương xây dựng đề án phát triển sinh kế là cần thiết, phù hợp và có tính khả thi, tuy nhiên kết quả bước đầu tổ chức thực hiện thiếu tập trung, thiếu toàn diện. Quá trình triển khai số hộ tham gia đề án còn thấp, trong tổng số 80 xã, phường triển khai đề án chỉ hơn một nửa triển khai thực hiện tốt, các địa phương chọn hộ tham gia đề án chưa đúng đối tượng. Chưa thực hiện hiệu quả việc tiếp cận, hướng dẫn hộ nghèo cách thức phát triển sinh kế, nâng cao ý thức vươn lên thoát nghèo. Các đoàn thể chưa thật sự quan tâm đến hội viên, đoàn viên của mình, giúp họ thoát nghèo một cách bền vững. Công tác kết nối các nguồn lực hỗ trợ người nghèo phát triển sản xuất và tiếp cận các dịch vụ xã hội còn hạn chế, chưa thực sự tạo chuyển biến tích cực giữa những hộ tham gia đề án và hộ không tham gia đề án.

Nguyên nhân những hạn chế trên là nhiều cấp ủy cơ sở, Ban chỉ đạo giảm nghèo tuy có xây dựng kế hoạch thực hiện đề án nhưng chưa tập trung chỉ đạo thường xuyên, liên tục, thiếu kiểm tra, đôn đốc, chọn danh sách hộ tham gia đề án chưa sát với tiêu chí. Các đoàn thể quản lý chưa có nhiều mô hình giảm nghèo hiệu quả, điển hình để nhân rộng. Truyền thông về đề án sinh kế chưa sâu rộng, người nghèo chưa biết rõ về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của đề án, công tác định hướng sản xuất, kinh doanh phù hợp với điều kiện hộ nghèo chưa hiệu quả. Ý thức vươn lên thoát nghèo bền vững của một bộ phận hộ nghèo còn hạn chế.

Các giải pháp trong thời gian tới- Đề nghị cấp ủy, chính quyền các địa phương cần tập trung cao độ cho việc chỉ

đạo, tổ chức thực hiện đề án ở cơ sở, phân công rõ trách nhiệm và phát huy vai trò các thành viên Ban chỉ đạo. Ban chỉ đạo cấp xã phải nắm được hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của từng hộ để xây dựng kế hoạch hỗ trợ phù hợp, triển khai cho 100% hộ nghèo tham gia đề án.

- 11 -

Page 12: BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY BẾN TRE · Web viewMỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII Từ ngày

- Tiếp tục nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cơ sở đủ năng lực hướng dẫn, hỗ trợ hộ nghèo phát triển sinh kế, tăng cường tổ chức họp mặt, đối thoại với người nghèo để kịp thời nắm bắt khó khăn, biết tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển sinh kế của từng hộ nghèo, hộ cận nghèo để có giải pháp hỗ trợ phù hợp.

- Tăng cường công tác phối hợp của các cơ quan ban, ngành và các đoàn thể các cấp trong thực hiện đề án, các hội, đoàn thể quan tâm việc quản lý, theo dõi, tư vấn, hỗ trợ người nghèo cách thức làm ăn mới, hướng dẫn người nghèo kế hoạch phát triển sinh kế và kết nối các nguồn lực hỗ trợ người nghèo phát triển sản xuất và tiếp cận các dịch vụ xã hội.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng trong các cấp, các ngành, đoàn thể, nhất là các hộ nghèo, hộ cận nghèo về ý nghĩa, tầm quan trọng của đề án nhằm thực hiện đạt các mục tiêu đề án, khơi dậy ý thức vươn lên thoát nghèo, tránh tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào các cơ quan nhà nước.

Nguồn Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

- 12 -

Page 13: BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY BẾN TRE · Web viewMỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII Từ ngày

THÔNG TIN THAM KHẢO

MỘT SỐ LƯU Ý KHI KẾT NẠP NGƯỜI VI PHẠM CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH VÀO ĐẢNG

Ngày 28/8/2018, Ban Bí thư đã ban hành Quy định số 05-QĐi/TW quy định một số điểm về kết nạp lại đối với đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng và kết nạp quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng (Quy định này thay thế Quy định số 173-QĐ/TW, ngày 11/3/2013 của Ban Bí thư khoá XI và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký), như sau:

(1) Tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền kết nạp lại vào Đảng đối với đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình:

- Đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình chỉ được xem xét, kết nạp lại vào Đảng khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tế của công tác xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị; là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được cấp uỷ nơi công tác và nơi cư trú, các tổ chức đoàn thể mà mình là thành viên đánh giá cao về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, về ý thức trách nhiệm đối với nhân dân và phải có thời gian phấn đấu ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư kể từ ngày bị đưa ra khỏi Đảng đến ngày chi bộ họp xét đề nghị kết nạp vào Đảng.

- Việc kết nạp lại đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình vào Đảng phải được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi ban thường vụ cấp ủy huyện (hoặc tương đương) quyết định kết nạp.

(2) Tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền kết nạp vào Đảng đối với quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình:

- Quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình chỉ được xem xét, kết nạp vào Đảng khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tế của công tác xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị; là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được cấp uỷ nơi công tác và nơi cư trú, các tổ chức đoàn thể mà mình là thành viên đánh giá cao về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, về ý thức trách nhiệm đối với nhân dân và phải có thời gian phấn đấu ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư kể từ ngày sinh con đến ngày chi bộ họp xét đề nghị kết nạp vào Đảng.

- Việc kết nạp quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng do ban thường vụ cấp uỷ huyện (hoặc tương đương) xem xét, quyết định.

- 13 -

Page 14: BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY BẾN TRE · Web viewMỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII Từ ngày

(3) Các trường hợp không xem xét kết nạp lại và kết nạp vào Đảng:Đảng viên sau khi bị đưa ra khỏi Đảng lại vi phạm chính sách dân số và kế hoạch

hoá gia đình.Quần chúng đã vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình trong trường

hợp sinh con thứ năm trở lên.

Ban Tuyên giáo Trung ương

- 14 -

Page 15: BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY BẾN TRE · Web viewMỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII Từ ngày

MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CẢ NƯỚC THÁNG 9 VÀ 9 THÁNG NĂM 2018

Một số kết quả cụ thể:Tình hình kinh tế - xã hội tháng 9 và 9 tháng năm 2018 của cả nước tiếp tục

chuyển biến tích cực; cơ cấu lại nền kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng đi vào thực chất hơn. Các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát. Thị trường tiền tệ, tín dụng, chứng khoán phát triển ổn định. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý III năm 2018 duy trì đà tăng cao, ước đạt 6,88%; 9 tháng ước đạt 6,98%, cao nhất so với cùng kỳ trong 07 năm qua; thu hút 11,6 triệu lượt khách quốc tế, tăng 22,9%. Xuất khẩu 9 tháng tăng 15,4% so với cùng kỳ; xuất siêu đạt gần 5,4 tỷ USD. Thu ngân sách nhà nước tăng 13,7%; tỷ lệ nợ công so với GDP giảm. Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện tăng 10,9%. Môi trường đầu tư, kinh doanh tiếp tục được cải thiện. Số doanh nghiệp đăng ký thành lập và quy mô vốn bình quân đều tăng so với cùng kỳ... Công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân, an toàn vệ sinh thực phẩm được chú trọng. Chính sách an sinh xã hội được bảo đảm, đặc biệt là công tác đền ơn, đáp nghĩa đối với người có công với cách mạng được quan tâm thực hiện tốt. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Công tác đối ngoại, hội nhập được chú trọng, tổ chức thành công Hội nghị Diễn đàn kinh tế thế giới về ASEAN (WEF ASEAN) năm 2018, khẳng định và góp phần nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nước ta còn gặp không ít khó khăn, thách thức: cuộc chiến thương mại Hoa Kỳ - Trung Quốc; rủi ro tỷ giá, lãi suất gia tăng; căng thẳng địa chính trị diễn biến khó lường; khoa học công nghệ và cách mạng công nghiệp lần thứ tư tiếp tục tác động, ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta trên nhiều phương diện. Áp lực lạm phát vẫn còn hiện hữu; đầu tư trực tiếp nước ngoài có xu hướng giảm; giải ngân đầu tư công và vốn ODA còn thấp so với yêu cầu. Số doanh nghiệp tạm dừng hoạt động tăng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao. Tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, trật tự an toàn xã hội, tai nạn giao thông, cháy nổ, khiếu kiện đông người ở một số địa bàn diễn biến phức tạp. Thời gian qua, thời tiết, thiên tai, bão lũ đã gây thiệt hại nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh và đời sống.

Một số nhiệm vụ và giải pháp trong thời gian tới:Để phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, tạo

thế và lực tốt hơn cho đất nước vào những năm cuối nhiệm kỳ, Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương không chủ quan, lơ là, theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình trong nước và thế giới, kịp thời có đối sách phù hợp; tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ, các Nghị quyết chuyên đề và Nghị quyết phiên họp thường

- 15 -

Page 16: BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY BẾN TRE · Web viewMỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII Từ ngày

kỳ của Chính phủ. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề cao trách nhiệm cá nhân, tập trung chỉ đạo, tăng cường đôn đốc, kiểm tra, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ, công việc được giao, đặc biệt là các nhiệm vụ về xây dựng và hoàn thiện thể chế, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo chuyển biến rõ nét trong những tháng còn lại của năm 2018; trong đó tập trung thực hiện một số nội dung sau:

Thứ nhất, các bộ, ngành, địa phương theo dõi sát diễn biến tình hình giá cả, thị trường, tăng cường công tác phân tích, dự báo, kịp thời có các biện pháp điều hành phù hợp, kiểm soát lạm phát, nhất là vào thời điểm cuối năm.

Thứ hai, tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về cơ cấu lại nền kinh tế, tăng năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, khả năng chống chịu của nền kinh tế; thúc đẩy phát triển các loại hình doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân; tăng năng lực cạnh tranh của các đô thị; coi khoa học - công nghệ là động lực tăng trưởng mới. Chủ động nghiên cứu, xây dựng chương trình hành động nâng cao năng lực tiếp cận Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư của từng ngành, từng lĩnh vực và từng địa phương, nhất là xây dựng khung pháp lý, quản lý hiệu quả các mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ thông tin. Tập trung thực hiện nghiêm chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư tại cuộc họp lãnh đạo chủ chốt.

Thứ ba, Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử, cơ quan thường trực là Văn phòng Chính phủ thúc đẩy mạnh mẽ, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng Chính phủ điện tử theo phân công, bảo đảm tiến độ và hiệu quả.

Thứ tư, các bộ, ngành chủ động phối hợp với Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện bàn giao các tập đoàn, tổng công ty nhà nước theo đúng kế hoạch, bảo đảm hoạt động bình thường của các doanh nghiệp.

Thứ năm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Y tế, Ủy ban Quốc gia phòng chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ, Thanh tra Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Thông tin và Truyền thông trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ cụ thể được giao trong Nghị quyết số 124/NQ-CP của Chính phủ, ngày 06/10/2018.

Ban Tuyên giáo Trung ương

- 16 -

Page 17: BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY BẾN TRE · Web viewMỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII Từ ngày

KẾT QUẢ HỘI NGHỊ CẤP CAO HỢP TÁC MEKONG - NHẬT BẢN LẦN THỨ 10 VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA VIỆT NAM

- Hội nghị Cấp cao hợp tác Mekong - Nhật Bản lần thứ 10 diễn ra từ ngày 08 - 09/10/2018 tại thủ đô Tô-ki-ô (Nhật Bản). Hội nghị đánh giá tình hình hợp tác thời gian qua; thảo luận các phương hướng lớn của hợp tác giai đoạn mới và trao đổi một số vấn đề quốc tế và khu vực. Hội nghị đạt được một số kết quả cụ thể sau: (1) Hội nghị ghi nhận những thành tựu hợp tác Mekong - Nhật Bản đã đạt được trong 10 năm qua; đồng thời quyết định nâng cấp hợp tác giữa các nước Mekong và Nhật Bản lên Quan hệ đối tác chiến lược. (2) Hội nghị nhất trí sẽ tổ chức “Năm giao lưu Mekong - Nhật Bản 2019” nhằm thúc đẩy hiểu biết và giao lưu giữa nhân dân các nước Mekong và Nhật Bản. (3) Về các vấn đề quốc tế và khu vực, các nhà lãnh đạo tái khẳng định cam kết chung duy trì và thúc đẩy hòa bình, an ninh và ổn định ở khu vực, giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình, phù hợp với các nguyên tắc được công nhận rộng rãi của luật pháp quốc tế, trong đó có Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982. (4) Kết thúc Hội nghị, các nhà lãnh đạo đã thông qua Chiến lược Tokyo 2018, hợp tác giai đoạn 2019 - 2021 cùng ba phụ lục danh sách các dự án hợp tác Mekong - Nhật Bản.  

- Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tham dự Hội nghị và phát biểu một số nội dung quan trọng: (1) Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đề xuất nghiên cứu và xây dựng Mạng lưới sáng tạo Mekong - Nhật Bản nhằm tăng cường liên kết, trao đổi giữa các trung tâm nghiên cứu, phát minh sáng chế, trung tâm khởi nghiệp của Nhật Bản và các nước Mekong; khẳng định cam kết của Việt Nam tiếp tục phối hợp chặt chẽ cùng Nhật Bản và các nước Mekong thúc đẩy hợp tác thành công hơn nữa. (2) Về phương hướng hợp tác giai đoạn tiếp theo, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nêu bật một số ưu tiên bao gồm: Thúc đẩy kết nối giao thông, bao gồm cao tốc Viêng Chăn - Hà Nội, giao thông đường thủy giữa Việt Nam - Campuchia; kết nối năng lượng nội khối Mekong;... (3) Về các vấn đề quốc tế và khu vực, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc hoan nghênh kết quả tích cực của các cuộc gặp thượng đỉnh Mỹ - Triều và Hàn - Triều, ủng hộ phi hạt nhân hóa toàn bộ Bán đảo Triều Tiên một cách hòa bình và tuân thủ đầy đủ các nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc; khẳng định Việt Nam sẽ tiếp tục phối hợp cùng Nhật Bản và cộng đồng quốc tế để giải quyết vấn đề nhân đạo, trong đó có bắt cóc con tin, lên án mọi hành động bắt cóc công dân giữa các quốc gia. Đối với vấn đề Biển Đông, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc ghi nhận một số tiến triển tích cực trong trao đổi thương lượng nhưng bày tỏ quan ngại về thực tế còn diễn biến phức tạp ở Biển Đông.

Các đề xuất của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã được Hội nghị đánh giá cao và phản ánh trong các văn kiện của Hội nghị.

Ban Tuyên giáo Trung ương

- 17 -

Page 18: BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY BẾN TRE · Web viewMỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII Từ ngày

- 18 -

Page 19: BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY BẾN TRE · Web viewMỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII Từ ngày

- 19 -

Page 20: BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY BẾN TRE · Web viewMỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII Từ ngày

- 20 -

Page 21: BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY BẾN TRE · Web viewMỘT SỐ KẾT QUẢ CHỦ YẾU CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM, BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII Từ ngày

- 21 -