512 58 0866 - 7861 - csdlkhoahoc.hueuni.edu.vn

9
512 58 0866 - 7861 12 2018 Tel: 0243.8461430 - 0243.7368367 Địa chỉ Tòa soạn: 138A Giảng Võ - Quận Ba Đình - Hà Nội CÂY THẠCH TÙNG ĐUÔI NGỰA Huperzia phlegmaria (L.) Rothm. Họ Thông đất - Lycopodiaceae

Transcript of 512 58 0866 - 7861 - csdlkhoahoc.hueuni.edu.vn

Page 1: 512 58 0866 - 7861 - csdlkhoahoc.hueuni.edu.vn

512 58 0866 - 7861

12

2018

Tel: 0243.8461430 - 0243.7368367

Địa chỉ Tòa soạn: 138A Giảng Võ - Quận Ba Đình - Hà Nội

CÂY THẠCH TÙNG ĐUÔI NGỰAHuperzia phlegmaria (L.) Rothm.

Họ Thông đất - Lycopodiaceae

Page 2: 512 58 0866 - 7861 - csdlkhoahoc.hueuni.edu.vn

TẠP CHÍ DƯỢC HỌCISSN 0866 - 7861

12/2018 (Số 512 NĂM 58)

MỤC LỤCNGHIÊN CỨU - KỸ THUẬT

● NGUYỄN NGỌC CHIẾN, LÊ THỊ PHƯƠNG, TRẦN TRỊNH CÔNG: Tối ưu hóa công thức bào chế tiểu phân nano dihydroartemisinin với chất mang Eudragit EPO 3

● THÁI KHẮC MINH, TRẦN THÀNH ĐẠO, LÊ MINH TRÍ: Nghiên cứu mô hình mô tả phân tử các chất có hoạt tính ức chế enzym kinesin spindle protein Eg5 6

● TẠ MẠNH HÙNG, ĐOÀN CAO SƠN, LÊ THỊ THU HUYỀN, TRẦN HOÀNG, PHAN THỊ NGHĨA, HÀ THỊ TUYỂN: Nghiên cứu dược động học và đánh giá tương đương sinh học viên nén bao phim Losartan kali 100 mg sản xuất tại Việt Nam 10

● PHAN ĐÌNH CHÂU, NGUYỄN VĂN THỊNH, NGUYỄN TUẤN ANH, VŨ BÌNH DƯƠNG: Nghiên cứu về các dẫn chất của adamantan. Phần VI: Phương pháp mới, đơn giản tổng hợp amantadin và amantadin hydroclorid sử dụng kỹ thuật chiếu xạ vi sóng 14

● ĐOÀN XUÂN ĐINH, NGUYỄN MINH DŨNG, NGUYỄN THƯỢNG DONG, PHẠM THỊ NGUYỆT HẰNG, LÊ CẢNH VIỆT CƯỜNG, LÊ THỊ LIÊN, NGUYỄN PHÚC KHÁNH NHI, HOÀNG LÊ TUẤN ANH: Ba hợp chất flavonoid glycosid phân lập từ cao chiết nước của cây thủy bồn thảo (Sedum sarmentosum Bunge) thu tại Sa Pa 17

● NGUYỄN LÂM HỒNG, ĐÀO TÚ ANH, LÊ CÔNG VINH, PHẠM VĂN CƯỜNG, ĐOÀN THỊ MAI HƯƠNG, TRẦN VIỆT HÙNG: Nghiên cứu phân lập, nhận dạng cleistantoxin từ quả cây chà chôi (Cleistanthus tonkinensis Jabl., Euphorbiaceae) làm nguyên liệu thiết lập chất chuẩn 21

● ĐỖ THỊ HÀ, VŨ THỊ DIỆP, NGUYỄN THỊ THU, NGUYỄN TIẾN DŨNG, NGUYỄN THỊ THU, TRẦN NGỌC LÂN: Phân tích định tính và định lượng flavonoid trong thân rễ ngải đen (Kaempferia parviflora Wall. Ex. Baker ) bằng sắc ký lớp mỏng và phương pháp quang phổ 25

● LÊ ĐÌNH CHI, CAO CÔNG KHÁNH: Xác định tổng hàm lượng silybin A, silybin B và isosilybin A trong một số thực phẩm bảo vệ sức khỏe công bố có chứa silymarin 29

● NGUYỄN TRẦN VÂN ANH, LỮ THIỆN PHÚC, PHẠM LÊ NGỌC YẾN, NGUYỄN ĐỨC TUẤN: Tổng hợp và xác định độ tinh khiết tạp chất liên quan D (ethyl 5-amino-1H-pyrazol-4-carboxylat) của alopurinol 32

● NGUYỄN THỊ HOÀI, ĐOÀN THỊ HƯỜNG, HỒ VIỆT ĐỨC, PHẠM THANH KỲ: Các hợp chất alcaloid

PHARMACEUTICAL JOURNALISSN 0866 - 7861

12/2018 (No 512 Vol. 58)

CONTENTSRESEARCH - TECHNIQUES

● NGUYỄN NGỌC CHIẾN, LÊ THỊ PHƯƠNG, TRẦN TRỊNH CÔNG: Formulation optimization of dihydroartemisinin-loaded Eudragit EPO-based nanoparticles 3

● THÁI KHẮC MINH, TRẦN THÀNH ĐẠO, LÊ MINH TRÍ: Study on 2D-QSAR model for prediction of molecular structures possible to possess enzymic inhibitivity on the kinesin spindle protein Eg5 6

● TẠ MẠNH HÙNG, ĐOÀN CAO SƠN, LÊ THỊ THU HUYỀN, TRẦN HOÀNG, PHAN THỊ NGHĨA, HÀ THỊ TUYỂN: Pharmacokinetics and bioequivalence of film-coated tablets of Losartan potassium 100 mg manufactured in Vietnam 10

● PHAN ĐÌNH CHÂU, NGUYỄN VĂN THỊNH, NGUYỄN TUẤN ANH, VŨ BÌNH DƯƠNG: Study on adamantane derivatives. Part VI: Development a simple synthesis of amantadine and amantadine hydrocloride using microwave radiation 14

● ĐOÀN XUÂN ĐINH, NGUYỄN MINH DŨNG, NGUYỄN THƯỢNG DONG, PHẠM THỊ NGUYỆT HẰNG, LÊ CẢNH VIỆT CƯỜNG, LÊ THỊ LIÊN, NGUYỄN PHÚC KHÁNH NHI, HOÀNG LÊ TUẤN ANH: Three flavonoids isolated from the plant (Sedum sarmentosum Bunge) grown in Sapa (North Vietnam) 17

● NGUYỄN LÂM HỒNG, ĐÀO TÚ ANH, LÊ CÔNG VINH, PHẠM VĂN CƯỜNG, ĐOÀN THỊ MAI HƯƠNG, TRẦN VIỆT HÙNG: Isolation, identification of cleistantoxin from the fruits of Cleistanthus tonkinensis (Jabl.) (Euphorbiaceae) and establishment of its reference substance 21

● ĐỖ THỊ HÀ, VŨ THỊ DIỆP, NGUYỄN THỊ THU, NGUYỄN TIẾN DŨNG, NGUYỄN THỊ THU, TRẦN NGỌC LÂN: Qualitative and quantitative analysis of flavonoids in the rhizomes of Kaempferia parviflora (Wall. Ex. Baker) by TLC and spectrophotometry 25

● LÊ ĐÌNH CHI, CAO CÔNG KHÁNH: Determination of the total content of silybine A, silybine B and isosilybine A in some health supplement products claimed to contain silymarine 29

● NGUYỄN TRẦN VÂN ANH, LỮ THIỆN PHÚC, PHẠM LÊ NGỌC YẾN, NGUYỄN ĐỨC TUẤN: Synthesis and purity determnation of the related impurity D (ethyl 5-amino-1H-pyrazol-4-carboxylate) of alopurinol 32

● NGUYỄN THỊ HOÀI, ĐOÀN THỊ HƯỜNG, HỒ VIỆT ĐỨC, PHẠM THANH KỲ: Some alkaloid and

Page 3: 512 58 0866 - 7861 - csdlkhoahoc.hueuni.edu.vn

2 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 12/2018 (SỐ 512 NĂM 58)

l Mục lục

và terpenoid phân lập từ cây thạch tùng đuôi ngựa (Huperzia phlegmaria (L.) Rothm.) 36

● NGUYỄN THỊ THUẬN, NGUYỄN HẢI NAM, ĐOÀN THANH HIẾU: Tổng hợp và thử hoạt tính sinh học của một số dẫn chất benzamid có nhân quinazolin 41

● THÁI KHẮC MINH, TRẦN QUẾ HƯƠNG, LÊ MINH TRÍ: Sàng lọc các cấu trúc phân tử nhỏ có khả năng ức chế hoạt tính interleukin 6 trong điều trị viêm khớp dạng thấp 45

● BÙI QUANG ĐÔNG, NGUYỄN THỊ NGỌC THƠ, PHẠM ĐỨC TÂN, HOÀNG THỊ TRANG, NGUYỄN THẠCH TÙNG, TRẦN CAO SƠN: Xây dựng phương pháp định lượng silybin và isosilybin trong huyết tương thỏ ứng dụng để đánh giá sinh khả dụng chế phẩm chứa silymarin 48

● VÕ THỊ NGỌC MỸ, NGUYỄN VĂN THANH: Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn từ dịch nuôi cấy của chủng vi nấm nội sinh Aspergillus terreus – RTN3 54

● THÁI THỊ CẨM, HUỲNH NGỌC THỤY: Nghiên cứu đặc điểm thực vật và xác định tên khoa học của cây hồng quân ở Việt Nam bằng phương pháp giải trình tự gen ADN 59

● THÂN THỊ KIỀU MY, PHẠM THANH KỲ: Hai saponin phân lập từ loài Gynostemma burmanicum King ex Chakrav. thu hái ở Bắc Kạn 64

● NGUYỄN THẾ HÙNG, NGUYỄN THANH HẰNG, TRẦN BẠCH DƯƠNG, NGUYỄN HỮU THIỆN, CHỬ THỊ THANH HUYỀN: Nghiên cứu chiết tách phân đoạn kháng oxy hóa từ quả me rừng (Phyllanthus emblica L., Euphorbiaceae) sử dụng nhựa hấp phụ lỗ lớn (Macroporous Seplite XDA 5) 71

● LÊ NGUYỄN THÀNH, TRẦN MINH HUỆ, NGÔ XUÂN HOÀNG, HOÀNG THU TRANG, ĐINH NGỌC THỨC, VĂN THỊ MỸ HUỆ: Tổng hợp một số dẫn chất 6-(n-butylamino)-2-arylquinazolin-4(3H)-on hướng kháng ung thư 75

● LÊ ĐÌNH CHI, PHẠM THỊ HIỀN, DƯƠNG MINH TÂN, LÊ QUANG THẢO: Xác định hàm lượng benzalkonium clorid trong chế phẩm dung dịch xịt mũi bằng kỹ thuật HPLC 80

● NGUYỄN ĐỨC HÙNG, NGUYỄN QUỐC TUẤN, HÀ THANH HÒA, HÀ QUANG LỢI, ĐINH THỊ QUỲNH ANH, NGUYỄN MINH KHỞI, PHƯƠNG THIỆN THƯƠNG, PHẠM QUỐC TUẤN: Thành phần hóa học phần dưới mặt đất của cây lạc tân phụ (Astilbe rivularis Buch. -Ham. ex D. Don) 84

TIN TRONG NGÀNH 88

terpenoid compounds isolated from (Huperzia phlegmaria (L.) Rothm.) 36

● NGUYỄN THỊ THUẬN, NGUYỄN HẢI NAM, ĐOÀN THANH HIẾU: Synthesis and bioactivity of 6 novel benzamid derivatives incorporating quinazoline heterocycles 41

● THÁI KHẮC MINH, TRẦN QUẾ HƯƠNG, LÊ MINH TRÍ: Structural screening of small-sized molecules capable of inhibiting IL-6 activity used in treatment of rheumatoid arthritis 45

● BÙI QUANG ĐÔNG, NGUYỄN THỊ NGỌC THƠ, PHẠM ĐỨC TÂN, HOÀNG THỊ TRANG, NGUYỄN THẠCH TÙNG, TRẦN CAO SƠN: Establishment of a liquid chromatography tandem mass spectrometry (LC-MS/MS) method for simultaneous determination of silybin and isosilybin in rabbit plasma 48

● VÕ THỊ NGỌC MỸ, NGUYỄN VĂN THANH: Evaluation of antibacterial activity of the cultured endophytic fungal strain Aspergillus terreus – RTN3 54

● THÁI THỊ CẨM, HUỲNH NGỌC THỤY: Morphological, microscopical characterization and confirmation of taxonomical identification of the plant in the Vietnamese vernacular name of “hong quan” by genetic DNA sequence 59

● THÂN THỊ KIỀU MY, PHẠM THANH KỲ: Two saponins isolated from Gynostemma burmanicum King ex Chakrav. grown in Bac Kan province (North Vietnam) 64

● NGUYỄN THẾ HÙNG, NGUYỄN THANH HẰNG, TRẦN BẠCH DƯƠNG, NGUYỄN HỮU THIỆN, CHỬ THỊ THANH HUYỀN: Preparation of antioxidant fractions from the fruits of Phyllanthus emblica (L.) (Euphorbiaceae) by reflux extraction and separation with the macroporous absorption resin Seplite XDA 5 71

● LÊ NGUYỄN THÀNH, TRẦN MINH HUỆ, NGÔ XUÂN HOÀNG, HOÀNG THU TRANG, ĐINH NGỌC THỨC, VĂN THỊ MỸ HUỆ: Synthesis of some 6-(n-butylamino)-2-arylquinazolin-4(3H)-on derivatives in expectation of anti-cancer activity 75

● LÊ ĐÌNH CHI, PHẠM THỊ HIỀN, DƯƠNG MINH TÂN, LÊ QUANG THẢO: Quantitative determination of benzalkonium chloride in nasal spray preparations by HPLC 80

● NGUYỄN ĐỨC HÙNG, NGUYỄN QUỐC TUẤN, HÀ THANH HÒA, HÀ QUANG LỢI, ĐINH THỊ QUỲNH ANH, NGUYỄN MINH KHỞI, PHƯƠNG THIỆN THƯƠNG, PHẠM QUỐC TUẤN: Phytochemical investigation of the underground parts of the herb (Astilbe rivularis Buch. -Ham. ex D. Don.), Saxifragaceae 84

NEWS IN BRANCH 88

Page 4: 512 58 0866 - 7861 - csdlkhoahoc.hueuni.edu.vn

36 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 12/2018 (SỐ 512 NĂM 58)

l Nghiên cứu - Kỹ thuật

Kết luậnTạp D đã được tổng hợp thành công từ ethyl

(ethoxymethylen)cyano acetat và hydrazin với hiệu suất trung bình là 61,3% và có độ tinh khiết sắc ký trên 99,0% tính trên chế phẩm nguyên trạng, đủ điều kiện để thiết lập chất đối chiếu trong kiểm nghiệm tạp chất liên quan của alopurinol.

Tài liệu tham khảo1. Terkeltaub R. (2012), “Gout and other crystal

arthropathies”, Elsevier, United States of America, pp. 154-155.

2. Bộ Y tế (2017), Dược điển Việt Nam V, NXB Y học Hà Nội, tr. 55-58.

3. United States Pharmacopeia 41 (2018), USP Monographs: Allopurinol, CD-ROMs.

4. British Pharmacopoeia (2018), Monograph: Allopurinol; Monograph: Allopurinol oral suspension; Monograph:

Allopurinol Tablets, CD-ROMs. 5. U. S. Pharmacopeial Convention (2018), USP

Reference Standards Catalog, pp. 18-19. 6. Sanyal D., Verdia J., Joshi N. (2015), “Genotoxic

impurities in active pharmaceutical ingredients”, European J. of Pharma. and Medical Res., 2(5), pp. 973-989.

7. Arava V. R., Malredddy S., Gorentla L., Thummala S. R. (2011), “N, N-Dimethylamino acrylate derivatives - facile inexpensive synthesis of rufinamide-an antiepileptic & allopurinol-a drug for gout “, Der Pharma. Chemica, 3(1), pp. 381-387.

8. British Pharmacopoeia (2013), Safety data sheet according to 1907/2006/EC, Article 31, pp. 1-7.

9. Benton G. A., Godfrey R. A. (2010), “Accurate mass measurement: Terminology and treatment of data”, J. American Socociety Mass Spectrometry, 21(11), pp. 1821-1835.

10. ICH Harmonised tripartite guideline (2005), Validation of analytical procedures: text and methodology, pp. 1-13.

(Ngày nhận bài: 06/08/2018 - Ngày phản biện: 26/08/2018 - Ngày duyệt đăng: 04/12/2018)

Các hợp chất alcaloid và terpenoid phân lập từ cây thạch tùng đuôi ngựa (Huperzia phlegmaria (L.) Rothm.)

Nguyễn Thị Hoài1*, Đoàn Thị Hường2 Hồ Việt Đức1, Phạm Thanh Kỳ3

1Trương Đại học Y Dược, Đại học Huế 2Viện Dược liệu, 3Đại học Dược Hà Nội

*E-mail: [email protected]

Phlegmariurine B (1), huperzine A (2) and lycophlegmariol A (3) were isolated from the aerial parts of Huperzia phlegmaria (L.) Rothm. Their chemical structures were elucidated by 1D and 2D-NMR in referenc to the literature.

Keywords: Huperzia phlegmaria, phlegmariurine B, huperzine A, lycophlegmariol A.

Đặt vấn đềCây thạch tùng đuôi ngựa (Huperzia phlegmaria (L.)

Rothm.) là loài thực vật có mạch nguyên thủy thuộc họ Thông đất (Lycopodiaceae), sống biểu sinh trên các cây gỗ hay các tảng đá ẩm có nhiều rêu và mùn trong rừng rậm thường xanh. Phần trên mặt đất của cây được dùng theo kinh nghiệm dân gian làm thuốc trị đau họng, thủy thũng, đòn ngã tổn thương [1]. Ở một số nước trên thế giới, loài Huperzia phlegmaria và một số loài thuộc họ Lycopodiaceae được biết đến như một thảo dược tiềm năng để điều trị các bệnh về não như Alzheimer, tâm thần phân liệt, Parkinson [2]. Trong quá trình nghiên cứu về dược liệu này, chúng tôi đã công bố nhiều hợp chất phân lập được từ loài thạch tùng đuôi ngựa thuộc các nhóm chất alcaloid, terpenoid và một số dẫn chất furan [3,4]. Bài báo này tiếp tục công bố kết quả phân lập và xác định cấu trúc của một số hợp chất khác từ loài H. phlegmaria bổ sung thêm thông tin về hóa thực vật

và nhằm góp phần vào việc phát triển, sử dụng hiệu quả nguồn dược liệu này trong tương lai.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứuĐối tượng nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu là phần trên mặt đất của

cây thạch tùng đuôi ngựa thu hái tại huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị vào tháng 5 năm 2016. Tên khoa học là Huperzia phlegmaria (L.) Rothm., họ Thông đất (Lycopodiaceae) được thẩm định bởi TS. Nguyễn Thế Cường, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam. Mẫu được lưu tại Khoa Dược, Trường ĐH. Y Dược, ĐH Huế.

Phương pháp nghiên cứuPhương pháp chiết xuất, phân lập các hợp chấtBột dược liệu được chiết xuất bằng phương pháp

ngâm với dung môi tại nhiệt độ phòng, sau đó chiết xuất phân đoạn lỏng-lỏng. Phân lập các hợp chất

Page 5: 512 58 0866 - 7861 - csdlkhoahoc.hueuni.edu.vn

37TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 12/2018 (SỐ 512 NĂM 58)

l Nghiên cứu - Kỹ thuật

bằng sắc ký cột, sắc ký cột điều chế hiệu năng cao và sắc ký lớp mỏng. Sắc ký lớp mỏng được tiến hành trên bản mỏng tráng sẵn silica gel pha thường 60F254 (Merck) và bản mỏng pha đảo silica gel RP (Merck). Thuốc thử hiện màu là dung dịch H2SO4 10%, thuốc thử Dragendorff, đèn UV 254 và 365 nm. Sắc ký cột được tiến hành với chất hấp phụ là silica gel pha thường (60 N, spherical, 40-50 µm, Kanto Chemical Co., Inc., Tokyo, Nhật Bản), silica gel pha đảo RP-18 (Fuji Silysia Chemical Ltd, Kasugai, Aichi, Nhật Bản) và sắc ký lọc qua gel Sephadex LH-20 (Dowex® 50WX2-100, Sigma–Aldrich, Mỹ). Sắc ký hiệu năng cao điều chế (p-HPLC) được triển khai trên hệ thống Agilent 1260 Infinity II (Agilent, CA, USA), cột Zorbax SB–C18 (cỡ hạt 5 µm; 9,4 × 250 mm), đầu dò DAD.

Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chấtCấu trúc hóa học của các hợp chất đã phân lập

được xác định dựa vào số liệu phổ, đối chiếu với tài liệu đã công bố: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều và hai chiều được ghi trên máy Bruker AM500 FT-NMR Spectrometer tại Viện Hóa học, phổ khối phân giải cao (HRESI-MS) đo trên máy micrOTOF-Q 10187 mass spectrometer (Bruker, Massachusetts, USA) tại Viện Hóa sinh biển, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam.

Chiết xuất và phân lập các hợp chấtPhần trên mặt đất của cây thạch tùng đuôi ngựa

được rửa sạch, thái nhỏ, sấy khô ở 50oC (1,5 kg) sau đó tán thành bột thô, chiết bằng MeOH (3 lần, mỗi lần 5,0 l) ở nhiệt độ phòng. Dịch chiết gộp lại và tiến hành cất thu hồi dung môi dưới áp suất giảm thu được 75 g cao toàn phần. Cao toàn phần được hòa tan bằng acid tartaric 3% (1,0 l) và lọc để tách riêng phần cắn.

Dịch lọc acid được điều chỉnh đến pH 10 với dung dịch bão hòa Na2CO3, sau đó lắc với dichloromethan (CH2Cl2) (3 lần, mỗi lần 2,0 l), gộp dịch chiết dichloromethan, loại bỏ dung môi dưới áp suất giảm thu được cắn alcaloid toàn phần (HC, 8 g). Cắn HC được đưa lên cột sắc ký pha thường với hệ dung môi CH2Cl2-MeOH (40:1à10:1, v/v) thu được 6 phân đoạn (HC1-HC6). Phân đoạn HC3 (1,32 g) được đưa lên cột Sephadex LH-20 với hệ dung môi CH2Cl2-MeOH (9:1, v/v) thu được 4 phân đoạn (HC3.1-HC3.4). Phân đoạn HC3.3 (0,66 g) được phân lập trên cột sắc ký pha đảo với hệ dung môi ACN-Aceton-H2O (5:5:1, v/v) thu được 6 phân đoạn (HC3.3.1-HC3.3.6). Tiếp tục triển khai phân đoạn HC3.3.2 trên cột Sephadex LH-20 với dung môi MeOH thu được 4 phân đoạn (HC3.3.2.1-HC3.3.2.4). Phân đoạn HC3.3.2.2.3 được tinh chế trên hệ thống HPLC điều chế (cột Zorbax SB-C18 9,4 x 250 mm, 5 µm) với pha động là hệ dung môi MeOH-H2O (45:55, v/v) trong 12 phút, sau đó tăng dần tỉ lệ MeOH lên đến 100% trong 30 phút tiếp theo, tốc độ dòng 2 ml/phút, detector DAD thu được hợp chất 1 (10,2 mg) tương ứng với pic có thời gian lưu là 17,32 phút trên sắc ký đồ.

Phân đoạn HC5 (2,87 g) được triển khai qua cột Sephadex LH-20 với dung môi MeOH thu được 5 phân đoạn (HC5.1-HC5.5). Phân đoạn HC5.2 (1,02 g) được triển khai trên sắc ký cột pha thường với hệ dung môi CH2Cl2-aceton-MeOH (8:1:0,5, v/v) thu được 4 phân đoạn (HC5.2.1-HC5.2.4). Phân đoạn HC5.2.4 được đưa lên cột Sephadex LH-20 với hệ dung môi MeOH-H2O (3:1) thu được 3 phân đoạn (HC5.2.4.1-HC5.2.4.3). Tiếp tục tinh chế phân đoạn HC5.2.4.2 (0,38 g) trên hệ thống HPLC điều chế (cột Zorbax SB-C18 9,4 x 250 mm, 5 µm) với pha động là hệ dung môi MeOH-H2O-ACN (4:5:1, v/v) trong 30 phút, sau đó tăng dần tỷ lệ MeOH đến 100% trong 15 phút tiếp theo, tốc độ dòng 2 ml/phút, detector DAD, thu được hợp chất 2 (7 mg) tương ứng với pic có thời gian lưu là 14,46 phút trên sắc ký đồ.

Phần cắn (57 g) được rửa với nước cất đến khi trung hòa và chiết với EtOAc thu được phân đoạn EtOAc (HE, 38 g). Phân đoạn HE được đưa lên cột sắc ký pha thường với hệ dung môi CH2Cl2-MeOH (100:0 à 0:100, v/v) thu được 3 phân đoạn (HE1-HE3). Phân đoạn HE3 (14,6 g) được đưa lên cột sắc ký pha thường với hệ dung môi rửa giải CH2Cl2-aceton (60:0 à 1:1, v/v) thu được 12 phân đoạn (HE3.1-HE3.12). Phân đoạn HE3.8 (1,02 g) được triển khai trên cột Sephadex LH20 với hệ dung môi CH2Cl2-MeOH (1:1) thu được 5 phân đoạn nhỏ (HE3.8.1-HE3.8.5). Phân đoạn HE3.8.3 (0,46 g) được tinh chế trên cột sắc ký pha đảo với hệ dung môi MeOH-H2O (5:1) thu được 4 phân đoạn (HE3.8.3.1-HE3.8.3.4). Phân đoạn HE3.8.3.2 (0,09 g) được đưa vào tách trên hệ thống HPLC điều chế (cột Zorbax SB-C18 9,4 x 250 mm, 5 µm) với pha động là hệ dung môi MeOH-H2O (90:10, v/v) trong 20 phút, sau đó tăng dần tỉ lệ MeOH lên đến 100% trong 20 phút tiếp theo, tốc độ dòng 1,5 ml/phút, detector DAD thu được hợp chất 3 (15 mg) tương ứng với pic thời gian lưu là 25,51 phút trên sắc ký đồ.

Kết quả và thảo luận Hợp chất 1Hợp chất 1 được tách ở dạng dầu màu vàng nâu.

Phổ khối lượng phân giải cao HRESI-MS xuất hiện píc ion giả phân tử tại m/z 262,1800 ([M+H]+) cho M = 261,1800 tương ứng với công thức phân tử C16H23NO2 (tính theo lý thuyết M = 261,1729). Phổ 1H-NMR của 1 chỉ ra tín hiệu đặc trưng của 1 nhóm methyl doublet tại δH 1,10 (J = 7,0 Hz). Phổ 13C-NMR và HSQC chỉ ra 16 tín hiệu carbon bao gồm 1 nhóm methyl (δC 26,7), 9 nhóm methylen (δC 20,8; 23,0; 26,4; 29,8; 39,5; 41,4; 41,4; 51,9; 52,1), 2 nhóm methin (δC 28,3; 42,7) và 4 carbon không mang hydro (δC 142,3; 176,3; 177,2; 210,8) (bảng 1). Trong đó, sự hiện diện 1 nhóm carbonyl tại δC 210,8; 2 nhóm methylen mang N tại δC 51,9; 52,1 cũng được ghi nhận. Tương tác HMBC giữa H-6 (δH 2,17; 2,40) với C-5 (δC 210,8)/C-7 (δC 42,7)/

Page 6: 512 58 0866 - 7861 - csdlkhoahoc.hueuni.edu.vn

38 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 12/2018 (SỐ 512 NĂM 58)

l Nghiên cứu - Kỹ thuật

C-8 (δC 41,4)/C-12 (δC 177,2) xác nhận sự có mặt của vòng cyclopentenon thế 2,3,4 trong cấu trúc của 1. Các tương tác HMBC từ H-1 (δH 3,04; 3,95)/H-9 (δH 3,03; 4,02) đến C-13 (δC 176,3) cho phép định vị nhóm amid tại C-13. Ngoài ra, vị trí của nhóm methyl bậc hai tại C-15 được thiết lập qua tương tác giữa H3-16 (δH 1,10) và C-8 (δC 41,4)/ C-14 (δC 41,4)/C-15 (δC 28,3). Tương tự, các tương tác HMBC giữa H-3 (δH 2,50; 2,59) và C-4 (δC 142,3)/C-5/C-12, giữa H-8 (δH 1,81; 2,08) và

C-6 (δC 39,5)/C-7 (δC 42,7)/C-12, giữa H-11 (δH 1,94; 2,80) và C-4/C-12 cho phép kết nối C-3, C-8, C-11 vào các vị trí C-4, C-7, C-12 tương ứng của vòng cyclopentenon (hình 2). Từ các lập luận trên kết hợp so sánh với số liệu phổ của chất tham khảo [5], hợp chất 1 được xác định là phlegmariurin B (hình 1). Hợp chất này đã được phân lập từ một số loài thuộc chi Huperzia Bernh. (H. carinata, H. squarrosa và H. fordii) [6]. Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên phân lập được từ loài H. phlegmaria.

Hình 1. Cấu trúc hóa học của các hợp chất 1-3

Hình 2. Tương tác HMBC chính của hợp chất 1-3

Page 7: 512 58 0866 - 7861 - csdlkhoahoc.hueuni.edu.vn

39TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 12/2018 (SỐ 512 NĂM 58)

l Nghiên cứu - Kỹ thuật

Hợp chất 2Hợp chất 2 được tách ra dưới dạng dầu màu vàng.

Phổ 1H-NMR của hợp chất 2 chỉ ra các tín hiệu đặc trưng của 1 nhóm methyl singlet tại δH 1,48; 1 nhóm methyl doublet tại δH 1,61 (J = 7,0 Hz) và 4 proton olefin tại δH 5,39 (brd, J = 4,5 Hz), 5,49 (q, J = 7,0 Hz), 6,13 (d, J = 9,5 Hz) và 7,79 (d, J = 9,5 Hz). Phổ 13C-NMR của 2 cho thấy phân tử có 15 carbon. Kỹ thuật HSQC cho phép phân loại các carbon này thành 2 nhóm methyl, 2 nhóm methylen, 5 nhóm methin và 6 carbon không mang hydro. Tín hiệu carbon đặc trưng của 4 liên kết đôi (δC 110,7; 116,9; 122,0; 124,5; 133,6; 139,7; 142,0; 142,3), 1 nhóm amid (δC 162,7) cũng được ghi nhận.

Tương tác HMBC giữa H-2 (δH 6,13) với C-1 (δC 162,7)/C-4 (δC 122,0); giữa H-3 (δH 7,79) với C-1/C-5 (δC 142,3) cho phép thiết lập cấu trúc vòng δ-lactam không bão hòa. Các tương tác HMBC giữa H3-10 (δH 1,61) với C-11 (δC 110,7)/C-12 (δC 142,0); giữa H3-16 (δH 1,48) với C-8 (δC 124,5)/C-14 (δC 48,8)/C-15 (δC 133,6) giúp định vị các liên kết đôi còn lại tại D8, 11. Cấu trúc vòng bicyclo [3.3.1] nonan được thiết lập qua các tương tác HMBC giữa H-6 với C-4/C-5/C-7/C-8; giữa H-7 với C-8/C-12/C-13/C-15; giữa H-14 với C-4/C-8/C-12/C-13/C-15. Ngoài ra, sự ngưng tụ của vòng này với δ-lactam tại C-4/C-5 được xác nhận qua tương tác HMBC từ H-6 (δH 2,47, 2,60) đến C-4/C-5, từ H-3 đến C-13 (δC 53,7). Các phân tích trên kết hợp với việc so sánh với hợp chất tham khảo ở tài liệu [7] cho phép kết luận hợp chất 2 là huperzin A. Hợp chất này được phân lập đầu tiên từ loài H. serrata vào năm 1986 bởi một nhóm nhà khoa học Trung Quốc, sau đó được chứng minh là một chất ức chế acetylcholinesterase mạnh, thuận nghịch, có chọn lọc và được hứa hẹn là một loại thuốc đầy tiềm năng cho việc điều trị các triệu chứng của bệnh Alzheimer [6, 8]. Hiện nay, huperzin A đã được cấp phép lưu hành dưới dạng thuốc ở Trung Quốc và dưới dạng thực phẩm chức năng ở Mỹ [9] .

Hợp chất 3Hợp chất 3 được tách ra dưới dạng bột màu trắng.

Phổ khối lượng phân giải cao HRESI-MS xuất hiện píc ion giả phân tử m/z 621,4156 ([M-H]-) cho M = 622,4156 tương ứng với công thức phân tử C39H58O6

(tính theo lý thuyết M = 622,4233). Phổ 1H-NMR của hợp chất này chỉ ra 3 proton thơm của hệ spin ABX tại δH 6,55 (1H, dd, J1 = 8,5, J2 = 2,0 Hz), 6,66 (1H, d, J = 2,0 Hz) và 6,68 (1H, d, J = 8,5 Hz). Tín hiệu của 1 proton olefin tại δH 5,35 (s) gợi ý sự hiện diện

của nối đôi ba lần thế. Hai tín hiệu singlet tại δH 3,46 và 5,02 thuộc về hai nhóm carbinol. Tín hiệu tại δH 3,38 (1H, d, J = 11,5 Hz) và 3,71 (1H, d, J = 11,5 Hz) được gán cho nhóm oxymethylen. Ở vùng trường cao, tín hiệu singlet của 6 nhóm tertiary methyl tại δH 0,76; 0,82; 0,86; 0,88, 0,91 và 0,93 cũng được ghi nhận. Phổ 13C-NMR và HSQC chỉ ra 39 tín hiệu carbon gồm 6 nhóm methyl, 13 nhóm methylen, 10 nhóm methin và 10 carbon không mang hydro. Một số tín hiệu dễ dàng gán ghép thông qua giá trị δC đặc trưng gồm 1 carbon thuộc nhóm carboxyl (δC 174,7), 8 carbon olefin (δC 116,4 – 146,3), 3 carbon sp3 mang oxy (δC

65,3; 75,4; 77,0). Các dữ liệu phổ trên cho phép dự đoán hợp chất 3 là một triterpen ester.

Các tương tác giữa H3-23 (δH 0,88)/H-24 (δH 3,38 và 3,71) với C-3 (δC 75,4)/C-4 (δC 43,6)/C-5 (δC 52,5) cho phép xác định nhóm carbinol (C-3) của vòng A và nhóm oxymethylen (C-24) tại C-4. Tương tác HMBC giữa H3-29 (δH 0,91)/H3-30 (δH 0,93) với C-17 (δC 44,6)/C-21 (δC 77,0)/C-22 (δC 38,4) cho phép định vị nhóm carbinol còn lại tại vị trí 21 của vòng E. Tín hiệu HMBC từ H-27 (δH 2,32; 1,74) đến C-8 (δC 38,4)/C-9 (δC 64,2)/C-13 (δC 58,3)/C-14 (δC 139,9)/C-15 (δC

123,4) giúp định vị liên kết đôi tại D14 cũng như gợi ý cấu trúc vòng 7 cạnh của vòng C. Dựa vào các phân tích trên, hợp phần triterpen của 3 được đề nghị có bộ khung serratan. Các tương tác HMBC của các nhóm methyl khác, từ H3-25 đến C-1/C-5/C-10, từ H3-26 đến C-7/C-8/C9/C-27, từ H3-28 đến C-13/C-17/C-18/C-19 giúp củng cố đề nghị trên. Hơn nữa, các tương tác HMBC từ H-2’ (δH 2,62) đến C-1’ (δC 174,7)/C-3’ (δC

31,7)/C-4’ (δC 133,3); từ H-3’ (δH 2,82) đến C-1’/C-2’ (δC 37,3)/C-5’ (δC 116,4)/C-9’ (δC 120,5) chứng tỏ hợp phần acyl là dihydrocaffeoyl. Sự dịch chuyển mạnh về phía trường thấp của H-3 (δH 5,02) chứng tỏ nhóm OH tại C-3 bị ester hóa bởi acid dihydrocaffeoic.

Về mặt hóa lập thể, tín hiệu singlet của H-3 và H-21 chứng tỏ hai proton này định hướng equatorial trong cấu dạng ghế của vòng A, E tương ứng. Ngoài ra, tương tác NOESY giữa H-24a (δH 3,71) với Hβa-2 (δH 1,85)/Hβe-3/H3-25 (δH 0,82), giữa Hβe-3 với H-2 (δH 1,85, 1,54)/H3-23 (δH 0,88) cho phép khẳng định hướng α-axial của 3-OH, β-axial của 4-CH2OH. Tương tự, định hướng β-axial của 21-OH được xác lập thông qua tương tác NOESY H3-29 (δH

0,91)/H-21 (δH 3,46). Từ các lập luận trên kết hợp với so sánh số liệu phổ của hợp chất tham khảo trong tài liệu [10], hợp chất 3 được xác định là 21β,24-dihydroxyserrat-14-en-3a-yl dihydrocaffeate hay là lycophlegmariol A.

Page 8: 512 58 0866 - 7861 - csdlkhoahoc.hueuni.edu.vn

40 TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 12/2018 (SỐ 512 NĂM 58)

l Nghiên cứu - Kỹ thuật

Bảng 1. Số liệu phổ 1H (500 MHz) và 13C (125 MHz) NMR của hợp chất 1-3 [d (ppm), J (Hz)]

C1a 2b 3a

δC δH δC δH δC δH

1 51,9 3,04 ddd (12,5; 12,0; 4,5); 3,95 ddd (12,0; 5,0; 2,0) 162,7 - 34,9 1,48*; 1,03 m

2 20,8 2,33 m, 1,42 m 116,9 6,13 d (9,5) 23,7 1,85; 1,54*

3 23,0 2,59 dt (13,0; 2,0); 2,50 m 139,7 7,79 d (9,5) 75,4 5,02 brs4 142,3 - 122,0 - 43,6 -5 210,8 - 142,3 - 52,5 1,35*

6 39,5 2,40 dd (15,5; 7,0);2,17 dd (15,5; 1,5) 34,9 2,60 dd (17,0;

5,0); 2,47* 19,8 1,48 s

7 42,7 2,88 m 32,3 3,52 m 46,5 1,39*; 1,23 m8 41,4 2,08 m; 1,81* 124,5 5,39 brs (4,5) 38,4 -9 52,1 4,02 m; 3,03 m - - 64,2 0,90*

10 26,4 2,80* 12,1 1,61 d (7,0) 39,1 -11 29,8 2,80*; 1,94 m 110,7 5,49 q (7,0) 26,3 1,81 m; 1,18*

12 177,2 - 142,0 - 28,5 2,04*; 1,18*

13 176,3 - 53,7 - 58,3 1,94*

14 41,4 2,66 dd (9,5; 3,5);1,81* 48,8 2,06 d (17,0);

1,97 d (17,0) 139,9 -

15 28,3 2,00 m 133,6 - 123,4 5,35 s16 26,7 1,10 d (7,0) 22,4 1,48 s 25,1 2,02*; 1,95*

17 44,6 1,74*

18 37,1 -19 32,4 1,60*; 1,52*

20 26,5 1,97*; 1,60*

21 77,0 3,46 brs22 38,4 -23 22,7 0,88 s

24 65,3 3,71 d (11,5)3,38 d (11,5)

25 16,6 0,82 s26 20,3 0,86 s27 57,5 2,32 d (14,5); 1,74*

28 13,9 0,76 s29 22,4 0,91 s30 28,4 0,93 s1’ 174,7 -2’ 37,3 2,62 t (7,0)3’ 31,7 2,82 m4’ 133,3 -5’ 116,4 6,66 d (2,0)6’ 146,3 -7’ 144,7 -8’ 116,4 6,68 d (8,5)9’ 120,5 6,55 dd (8,5; 2,0)

*tín hiệu chập; ađo trong CD3OD, bđo trong DMSO-d6

Kết luậnTừ phần trên mặt đất của cây thạch tùng đuôi

ngựa (Huperzia phlegmaria (L.) Rothm.), bằng các phương pháp sắc ký kết hợp với các phương pháp phổ,

chúng tôi đã phân lập và nhận dạng cấu trúc 3 hợp chất là phlegmariurin B (1), huperzin A (2) và lycophlegmariol A (3). Trong đó, hợp chất phlegmariurin B lần đầu tiên công bố phân lập được từ loài Huperzia phlegmaria (L.) Rothm.

Page 9: 512 58 0866 - 7861 - csdlkhoahoc.hueuni.edu.vn

41TẠP CHÍ DƯỢC HỌC - 12/2018 (SỐ 512 NĂM 58)

l Nghiên cứu - Kỹ thuật

(Ngày nhận bài: 02/10/2018 - Ngày phản biện: 02/11/2018 - Ngày duyệt đăng: 04/12/2018)

Tổng hợp và thử hoạt tính sinh học của một số dẫn chất benzamid có nhân quinazolin

Nguyễn Thị Thuận*, Nguyễn Hải Nam, Đoàn Thanh HiếuTrương Đại học Dược Hà Nội*E-mail: [email protected]

SummaryA series of 6 novel benzamid incorporating quinazoline heterocycles (4a-f) were synthesized as novel histone

deacetylases inhibitors. By bioevaluation, these quinazoline-based benzamide showed potent cytotoxicity against the following three human cancer cell lines: SW620 (colon), PC-3 (prostate) and NCI-H23 (lung), displaying the potency 5 - up to 10-fold higher than SAHA (suberoylanilidehydroxamic acid, vorinostat). Also, these compounds were comparable to SAHA in inhibiting HDACs with IC50 values within the sub-micromolar range. Of these, two compounds (4c) and (4f) were HDAC inhibitors even more potent than SAHA in Hela extract assay and expected to be promising anticancer drug candidates.

Keywords: HDAC, histon deacetylase, acid hydroxamic, quinazolin-4(3H)-on.

Đặt vấn đềTrong một vài công bố trước đây, nhận thấy tiềm

năng của các dẫn chất benzamid trên tác dụng ức chế HDAC và ức chế sự phát triển của tế bào ung thư [1,2], nhóm nghiên cứu Trường ĐH. Dược Hà Nội đã thiết kế, tổng hợp và thử tác dụng sinh học của một số dẫn chất N-hydroxybenzamid có gắn nhân thơm và thu được kết quả khả quan [3]. Tiếp tục hướng đi này, chúng tôi đã thiết kế, tổng hợp và thử tác dụng sinh học của một số dẫn chất khác. Báo cáo này là một phần kết quả nghiên cứu nhằm tổng hợp các N-hydroxybenzamid có nhân thơm là dị vòng quinazolin và thử hoạt tính các chất tổng hợp được.

Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu Dung môi, hóa chất và thiết bịCác hóa chất, dung môi thông thường được nhập

từ công ty Merck hoặc Sigma-Aldrich và được sử dụng trực tiếp không tinh chế thêm. Nhiệt độ nóng chảy được đo bằng máy Gallenkamp Melting Point Apparatus (Anh). Sắc ký lớp mỏng sử dụng bản mỏng nhôm tráng sẵn silicagel GF-254. Phổ hồng ngoại được ghi bằng máy GX-Perkin-Elmer (Mỹ). Phổ cộng hưởng từ hạt nhân được ghi bằng máy Bruker AV-500 với DMSO-d6 làm dung môi; độ dịch chuyển hóa học (δ) được biểu thị bằng đơn vị phần triệu (ppm), lấy mốc là pic của chất chuẩn nội tetramethylsilan (TMS). Phổ khối lượng được ghi bằng máy khối phổ PE Biosystems API2000 (Perkin Elmer, Mỹ) và Mariner® (Azco Biotech, Mỹ).

Tài liệu tham khảo1. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y

học, tập 2, tr. 808-813.2. Yumkham S. D. and Singh P. K. 2012, "A novel way for

propagation of Huperzia squarrosa (G. Forst.) trev", Notulae Sci. Biologicae, 4(4), pp. 27.

3. Huong D. T. et al (2018), “Two new abietane diterpenes huperphlegmarins A and B from Huperzia phlegmaria”, Natural Product Res., 20 Jun 2018, pp. 1-9.

4. Hoai N.T et al (2018), “Huperphlegmines A and B, two novel lycopodium alcaloids with an unprecedented skeleton from Huperzia phlegmaria, and their acetylcholinesterase inhibitory activities”, Fitoterapia, 129, pp. 267–271.

5. Tan C. H. et al (2002), “Three new phlegmariurine B type lycopodium alcaloids from Huperzia serrate”, J. of Asian Natural Products Res., 4 (3), pp. 227–231.

6. Yang Y. et al (2016), “Chemical constituents of plants from genus Phlegmariurus”, Chemical Biodiversity, 13, pp. 269-274.

7. Zhou B. N. et al (1993), “NMR assignments of huperzine A, serratinine and lucidioline”, Phytochemistry, 3 (5) , pp. 1425-1428.

8. Ma X. et al (2005), “Is there a better source of huperzine a than Huperzia serrata? huperzine a content of Huperziaceae species in China”, J. of Agriculture Food Chem., 53, pp. 1393-1398.

9. Ma X., Tan C., Zhu D., Gang D. R., và Xiao P. (2007), “Huperzine a from Huperzia species - an ethnopharmacological review”, J. of Ethnopharmacology, 113, pp. 15-34.

10. Wittayalai S., Sathalalai S. et al (2012), “Lycophlegmariols A–D: Cytotoxic serratene triterpenoids from the club moss Lycopodium phlegmaria L.”, Phytochemistry, 76, pp. 117-123.